ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRUNG TÂM ĐÀO TẠO, BỒI DƢỠNG GIẢNG VIÊN LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
--------***--------
VŨ VĂN ĐIỀM
ĐẢNG BỘ TỈNH YÊN BÁI LÃNH ĐẠO CHUYỂN DỊCH
CƠ CẤU KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
TỪ NĂM 1996 ĐẾN NĂM 2005
LUẬN VĂN THẠC SỸ LỊCH SỬ
Hà Nội - 2012
1
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRUNG TÂM ĐÀO TẠO, BỒI DƢỠNG GIẢNG VIÊN LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
--------***--------
VŨ VĂN ĐIỀM
ĐẢNG BỘ TỈNH YÊN BÁI LÃNH ĐẠO CHUYỂN DỊCH
CƠ CẤU KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
TỪ NĂM 1996 ĐẾN NĂM 2005
Chuyên ngành : Lịch sử Đảng Cộng sản Việt
Mã số
: Nam
60 22 56
LUẬN VĂN THẠC SỸ LỊCH SỬ
Người hướng dẫn khoa học: TS. Văn Thị Thanh Mai
Hà Nội - 2012
2
MỤC LỤC
Trang
Trang bìa………………………………………………………………………..
Lời cam đoan…………………………………………………………………….
Mục lục………………………………………………………………………….
Danh mục các bảng……………………………………………………………...
MỞ ĐẦU……………………………………………………………………….. 01
Chƣơng 1. ĐẢNG BỘ TỈNH YÊN BÁI LÃNH ĐẠO CHUYỂN DỊCH CƠ
CẤU KINH TẾ NÔNG NGHIỆP TRONG NHỮNG NĂM 1996 - 2000 .....
11
1.1. Những yếu tố tác động đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
tỉnh Yên Bái và chủ trƣơng của Đảng bộ .......................................................
11
1.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh
Yên Bái những năm 1991 - 1995.........................................................................
1.1.2. Đường lối của Đảng và Đảng bộ tỉnh Yên Bái (1996 - 2000)................
11
20
1.2. Đảng bộ chỉ đạo chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ......................
27
1.2.1. Chỉ đạo chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành .............................................
27
1.2.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế thành phần và cơ cấu kinh tế vùng ............ 39
Tiểu kết ................................................................................................................
50
Chƣơng 2. ĐẢNG BỘ TỈNH YÊN BÁI LÃNH ĐẠO ĐẨY MẠNH
CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NÔNG NGHIỆP TRONG NHỮNG
NĂM 2001 - 2005 .............................................................................................
52
2.1. Đƣờng lối của Đảng và chủ trƣơng của Đảng bộ tỉnh Yên Bái
52
2.1.1. Đường lối của Đảng ............................................................
52
2.1.2. Chủ trương của Đảng bộ tỉnh Yên Bái về chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nông nghiệp.........................................................................................................
2.2. Đảng bộ tỉnh Yên Bái tăng cƣờng chỉ đạo chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
55
2.2.1. Chỉ đạo chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành ............................................
59
2.2.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế vùng ............................................................
77
2.2.3. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế thành phần ................................................
78
Tiểu kết ..............................................................................................................
88
Chƣơng 3. MỘT SỐ NHẬN XÉT VÀ KINH NGHIỆM
91
3
59
3.1. Nhận xét về sự lãnh đạo của Đảng bộ .......................................................
91
3.1.1. Ưu điểm ....................................................................................................
91
3.1.2. Hạn chế.....................................................................................................
98
3.2. Một số kinh nghiệm ...................................................................................
103
3.2.1. Căn cứ vào đường lối của Đảng, chính sách của Nhà nước, Đảng bộ tỉnh chủ
động đề ra đường lối, chương trình hành động phù hợp với thực tiễn; phát huy tốt
nhất thế mạnh, tiềm năng của tỉnh, tiếp tục đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nông nghiệp phát triển theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa ..........................
103
3.2.2. Đảng bộ tỉnh đã tiếp tục củng cố và hoàn thiện quan hệ sản xuất, tạo động
lực đẩy mạnh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp..........................
104
3.2.3. Nâng cao tinh thần làm chủ để phát huy trí lực, sức lực của người dân vào quá
trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ..........................................................
105
3.2.4. Đảng bộ tỉnh đã ưu tiên đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, kỹ thuật phục
vụ phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn ...............................................
106
3.2.5. Nâng cao năng lực, sức chiến đấu của các cấp ủy Đảng, đáp ứng yêu
cầu nhiệm vụ lãnh đạo phát triển kinh tế, xã hội của tỉnh ...............................
107
KẾT LUẬN ........................................................................................................ 110
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................. 112
Phụ lục ................................................................................................................
4
122
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng số 1.1. Giá trị sản phẩm và cơ cấu ngành nông-lâm nghiệp và thuỷ sản
35
Bảng 1.2. Cơ cấu giá trị của ngành nông nghiệp (tính theo giá cố định năm 1994) ...............
36
Bảng 1.3. Diện tích và cơ cấu diện tích nuôi trồng thuỷ sản năm 1998 ...............
39
Bảng 2.1. Diện tích, sản lượng và bình quân lương thực có hạt của
Yên Bái thời kỳ 2000 – 2005 ..............................................................................
Bảng 2.2. Giá trị sản xuất theo giá hiện hành của ngành nông nghiệp
từ năm 2001- 2005 ........................................................................................................
Biểu đồ 2.3. Số lƣợng trâu, bò, lợn, ngựa, dê tỉnh Yên Bái .....................................
Bảng 2.4. Sản lƣợng và giá trị sản xuất thủy sản theo giá hiện hành (2000 - 2005)
Bảng 2.5. Số lƣợng các HTX và HTX nông nghiệp trên địa bàn
tỉnh Yên Bái (2003 - 2005) ................................................................................
Bảng 2.6. Số lƣợng trang trại phân theo loại hình năm 2005 ...............................
Bảng 3.1. Cơ cấu vốn đầu tƣ nhà nƣớc cho các hạng mục ....................................
60
5
70
70
72
73
82
98
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CDCCKT
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế
CNH, HĐH
CNH, HĐH
CNXH
Chủ nghĩa xã hội
HTX
HTX
KTTT
Kinh tế tập thể
KTTN
Kinh tế tư nhân
Nxb
Nhà xuất bản
XHCN
XHCN
6
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Sau 25 năm đổi mới, quá trình đẩy mạnh CDCCKT nông nghiệp của cả nước
nói chung và ở mỗi địa phương nói riêng đã diễn ra khá nhanh, đem lại hiệu quả cao
về năng suất, chất lượng so với thời kỳ trước đổi mới. Nông nghiệp vươn lên trở
thành ngành kinh tế chiếm vị trí trọng yếu trong cơ cấu nền kinh tế quốc dân.
Không chỉ đảm bảo cung cấp lương thực, thực phẩm, cung cấp nguyên vật liệu cho
sản xuất công nghiệp trong nước, nông nghiệp còn trở thành mặt hàng xuất khẩu
quan trọng và là thị trường tiêu thụ sản phẩm công nghiệp.
Phát triển kinh tế nông nghiệp để tạo dựng một nền nông nghiệp hiện đại, có cơ
cấu hợp lý trong nền kinh tế, phát huy cao nhất tiềm năng hiện có đang là vấn đề được
Đảng, Nhà nước đặc biệt quan tâm, nhằm giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập, cải
thiện mức sống cho người dân và thúc đẩy các ngành kinh tế khác phát triển.
Tuy nhiên, từ năm 1986 trở về trước, cũng như một số tỉnh miền núi khác,
Yên Bái có nền kinh tế chậm phát triển, chủ yếu là tự cung tự cấp... đời sống người
dân trong tỉnh còn rất nhiều khó khăn. Bước vào thời kỳ đổi mới, dưới sự lãnh đạo của
Đảng bộ tỉnh, kinh tế nông nghiệp giai đoạn (1986 - 1995) đã từng bước chuyển biến
tích cực. Quan hệ sở hữu, chế độ phân phối và cơ chế quản lý được điều chỉnh đã
bước đầu phát góp phần quan trọng nâng cao chất lượng đời sống nhân dân. Ở giai
đoạn sau (1996 - 2005), trên cơ sở những thành tựu đạt được và những hạn chế của
giai đoạn trước, đồng thời căn cứ vào những điều kiện thuận lợi và khó khăn về tự
nhiên, xã hội của tỉnh, Đảng bộ tỉnh Yên Bái đã chủ động đưa ra chủ trương đẩy
mạnh quá trình CDCCKT. Đảng bộ chỉ đạo các sở, ban, ngành ưu tiên thực hiện các
chính sách khuyến khích CDCCKT nông nghiệp phát triển theo hướng CNH, HĐH,
coi đây là nhiệm vụ chiến lược để phát triển kinh tế bền vững của tỉnh.
Nghiên cứu chủ trương, đường lối của Đảng, quá trình thực hiện CDCCKT
ở Yên Bái dưới sự lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh Yên Bái, để góp phần đưa đến một
cái nhìn tổng quát quá trình thực hiện CDCCKT trong ngành nông nghiệp nước
nhà nói chung, của tỉnh Yên Bái nói riêng là vấn đề quan trọng, vừa có ý nghĩa lý
luận, vừa có tính thực tiễn cao. Với ý nghĩa đó, tôi chọn vấn đề “Đảng bộ tỉnh Yên
7
Bái lãnh đạo chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp từ năm1996 đến năm 2005”
làm đề tài luận văn Thạc sỹ, chuyên ngành Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam.
Với kết quả đạt được, hy vọng luận văn sẽ đóng góp thêm vào việc nghiên cứu
về kinh tế nông nghiệp cả nước nói chung và tỉnh Yên Bái nói riêng.
2. Tình hình nghiên cứu vấn đề
Phát triển kinh tế nông nghiệp là chiến lược phát triển đất nước trong quá
trình CNH, HĐH của thời kỳ quá độ lên CNXH. Làm thế nào để thúc đẩy kinh tế
nông nghiệp, đảm bảo an ninh lương thực, cung cấp nguyên liệu cho ngành công
nghiệp và không ngừng nâng cao kim ngạch xuất khẩu đã, luôn là vấn đề và là đề
tài được Nhà nước, các nhà khoa học quan tâm nghiên cứu. Trong những năm qua,
đã có rất nhiều công trình nghiên cứu, đề cập những vấn đề liên quan đến nông
nghiệp, kinh tế nông nghiệp, CDCCKT nông nghiệp... và qua khảo cứu, có thể đưa
các công trình đó về ba nhóm sau:
2.1. Một số công trình khoa học nghiên cứu về nông dân, nông nghiệp,
nông thôn Việt Nam
Thực trạng nông nghiệp, nông thôn và nông dân nước ta, của Nguyễn Sinh
Cúc (Nxb. Thống kê, Hà Nội, 1990); Phát triển toàn diện kinh tế- xã hội nông thôn,
nông nghiệp Việt Nam, của Chu Hữu Quý (Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1996);
Đổi mới cơ chế quản lý kinh tế nông nghiệp Việt Nam, tác giả Trương Thị Tiến
(Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 1999); Biến đổi cơ cấu ruộng đất và kinh tế nông
nghiệp ở vùng châu thổ sông Hồng trong thời kỳ đổi mới (qua khảo sát một số làng
xã) của Nguyễn Văn Khánh (Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2001); Việt Nam trên
chặng đường đổi mới và phát triển kinh tế, của Nguyễn Minh Tú (Nxb. Chính trị
quốc gia, Hà Nội, 2002); Kinh tế Việt Nam đổi mới - những phân tích và đánh giá
quan trọng, do Nguyễn Văn Chỉnh (Chủ biên), (Nxb. Thống kê, Hà Nội, 2002);
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế Việt Nam trong những năm đầu thế kỷ XXI, do TS.
Nguyễn Trần Quế (chủ biên), (Nxb. Khoa học Xã hội, Hà Nội, 2004); Bộ Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn, Khoa học công nghệ nông nghiệp và phát triển
nông thôn 20 năm đổi mới (tập 7, Kinh tế - Chính sách nông nghiệp và phát triển
nông thôn, Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2005); Gắn bó cùng nông nghiệp, nông
8
thôn, nông dân trong đổi mới, của Nguyễn Văn Tiêm, (Nxb. Nông nghiệp, Hà Nội,
2005); Việt Nam thành tựu 20 năm đổi mới (1986- 2006), của Đoàn Mạnh Phương
(chủ biên) (Nxb. Văn hóa Thông tin, Hà Nội, 2006); Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành
ở Việt Nam, của Bùi Tất Thắng (Nxb. Khoa học - Xã hội, Hà Nội, 2006).
Trong đó, một số công trình khoa học đã trực tiếp mang lại những kinh
nghiệm, phương pháp nghiên cứu và nguồn tư liệu tham khảo quý báu, giúp tôi
trong quá trình triển khai đề tài như:
Cuốn sách: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế Việt Nam trong những năm đầu thế kỷ
XXI, do TS. Nguyễn Trần Quế chủ biên, cùng các tác giả Uông Trần Quang, NVC.
Kiều Văn Trung, Ths. Nguyễn Mạnh Hùng (Nxb. Khoa học Xã hội, Hà Nội, 2004).
Trong đó, cùng với việc đưa ra các khái niệm, tác giả đã nghiên cứu thực trạng, đánh
giá tổng quát sự chuyển dịch cấu kinh tế Việt Nam, từ đó đưa ra những giải pháp thúc
đẩy CDCCKT làm sao cho phù hợp với quá trình CNH, HĐH của Việt Nam trong các
lĩnh vực kinh tế nông nghiệp và nông thôn; kinh tế ngành công nghiệp; kinh tế ngành
dịch vụ; kinh tế thành phần và kinh tế vùng trong giai đoạn tiếp theo.
Cuốn sách: Thực trạng nông nghiệp, nông thôn và nông dân nước ta, của TS.
Nguyễn Sinh Cúc (Nxb. Thống kê, Hà Nội 1990) là công trình nghiên cứu đã làm rõ sự
thay đổi to lớn về vị trí, vai trò và cuộc sống của nông dân sau khi Nghị quyết 10 của
Bộ Chính trị ra đời; khẳng định Nghị quyết đã khơi dậy những tiềm năng to lớn ẩn dấu
trong từng hộ gia đình nông dân, đồng thời cũng phân tích những mặt hạn chế còn tồn
tại của nông nghiệp, nông thôn, nông dân Việt Nam trong giai đoạn này.
Cuốn sách: Đổi mới cơ chế quản lý kinh tế nông nghiệp Việt Nam, tác giả
PGS. TS Trương Thị Tiến (Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 1999), đã trình bày
lịch sử nông nghiệp Việt Nam từ sau cải cách ruộng đất đến cuối thập niên 90 của
thế kỷ XX, Qua đây, tác giả đã tái hiện những bước thăng trầm của nền nông nghiệp
Việt Nam thời kỳ hợp tác hóa- tập thể hóa với cơ chế tập trung bao cấp từ thập niên
60- 80, tiếp đến thời kỳ nông nghiệp Việt Nam trên con đường đổi mới kinh tế của
Đảng và Nhà nước. Sau những phân tích đánh giá, tác giả đã khẳng định vai trò của
kinh tế nông nghiệp, nêu bật động lực thúc đẩy kinh tế nông nghiệp của cơ chế quản
9
lý; từ đó rút ra một số kinh nghiệm để thúc đẩy quá trình đổi mới nông nghiệp nước
ta trong giai đoạn tiếp theo.
Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Khoa học công nghệ nông nghiệp
và phát triển nông thôn 20 năm đổi mới (tập 7, Kinh tế - chính sách nông nghiệp và
phát triển nông thôn), (Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2005), là bộ sách tập hợp
những công trình nghiên cứu của các nhà kinh tế viết về những thành tựu khoa học,
công nghệ nông nghiệp và phát triển nông thôn trong 20 năm đổi mới, và phương
hướng nghiên cứu ứng dụng đến năm 2010, tầm nhìn 2020. Trong đó, tập 7 của bộ
sách là những bài nghiên cứu khoa học mang tính lý luận và thực tiễn sâu sắc về
nông nghiệp Việt Nam trên các lĩnh vực kinh tế, ngành hàng và thị trường nông sản;
các loại hình tổ chức kinh doanh, quản lý nguồn lực và chính sách chuyển đổi cơ
cấu kinh tế... Bên cạnh việc góp phần làm cơ sở ban hành các chính sách đổi mới về
phát triển nông nghiệp, nông thôn, cuốn sách còn là bộ tài liệu quan trọng cho các
nhà khoa học nghiên cứu về nông nghiệp ở những lĩnh vực khác nhau.
Đồng tác giả: TS. Nguyễn Văn Chỉnh, TS.Vũ Quang Việt... trong Cuốn sách:
Kinh tế Việt Nam đổi mới- những phân tích và đánh giá quan trọng (Nxb. Thông
kê, Hà Nội, 2002), đã khái quát những nét lớn về thực trạng kinh tế Việt Nam đã và
đang được đổi mới đến đầu thế kỷ XXI. Bên cạnh những khái niệm cơ bản, phương
pháp tính các chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, các tác giả đã tổng hợp, phân tích, hệ thống
hóa số liệu từng vùng, trên phạm vi cả nước để tính được tốc độ tăng trưởng,
CDCCKT theo ngành, thành phần kinh tế, khu vực thể chế, vùng lãnh thổ. Những
số liệu được phân tích, so sánh đến chi tiết sẽ là nguồn số liệu phong phú để các nhà
nghiên cứu tham khảo, kế thừa sử dụng cho các công trình nghiên cứu khác.
Cuốn sách: Biến đổi cơ cấu ruộng đất và kinh tế nông nghiệp ở vùng châu
thổ sông Hồng trong thời kỳ đổi mới (qua khảo sát một số làng xã), tác giả PGS,TS.
Nguyễn Văn Khánh (Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2001), đã trên cơ sở phân tích,
so sánh sự phát triển chung của kinh tế nông nghiệp vùng châu thổ sông Hồng với một
số vùng khác, để từ đó rút ra những bài học kinh nghiệm. Cuốn sách đã góp phần làm
rõ về tình hình kinh tế nông nghiệp và nông thôn vùng châu thổ sông Hồng trong sự
nghiệp đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước, đồng thời cung cấp nguồn tư liệu và cơ sở thực
10
tiễn cho các nhà nghiên cứu, các nhà hoạch định chính sách về nông nghiệp và nông
thôn tham khảo, kế thừa vào các công trình nghiên cứu của mình.
Cuốn sách: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành ở Việt Nam của PGS, TS. Bùi
Tất Thắng (Nxb. Khoa học - Xã hội, Hà Nội, 2006), đã nêu tổng quát những vấn đề
lý luận về chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế trong thời kỳ CNH. Trên cơ sở những
nhân tố ảnh hưởng của thế giới và Việt Nam vào quá trình CDCCKT, tác giả đã
đánh giá quá trình CDCCKT ngành của Việt Nam trong những chính sách đổi mới.
Ngoài ra, cuốn sách đã luận giải về cơ sở tiếp cận các vấn đề CDCCKT ngành của
Việt Nam trong điều kiện mới.
2.2. Trên phạm vi cả nước, nhiều hội thảo khoa học đã được tổ chức,
nhiều luận án đã bảo vệ thành công về phát triển kinh tế nông nghiệp
Hội thảo: Những vấn đề lý luận cơ bản về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
nghiệp (do Ủy ban Kế hoạch Nhà nước và Trường Đại học Kinh tế quốc dân chủ trì,
1995); Hội thảo: Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở nông thôn đồng bằng sông Hồng
theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, thực trạng và giải pháp (Viện Chủ
nghĩa xã hội khoa học, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh chủ trì, 1998); Hội
thảo: Vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn. Kinh nghiệm Việt Nam, kinh
nghiệm Trung Quốc, do Hội đồng Lý luận Trung ương chủ trì (Nxb. Chính trị Quốc
gia, Hà Nội 2009), trong đó:
Vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn - Kinh nghiệm Việt Nam, kinh
nghiệm Trung Quốc, do Hội đồng Lý luận Trung ương chủ trì (Nxb. Chính trị Quốc
gia, Hà Nội, 2009), gồm 29 phát biểu và tham luận tại hội thảo, đã tiếp tục làm rõ
những nhận thức lý luận và thực tiễn về vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn
trong quá trình CNH, HĐH và hội nhập kinh tế quốc tế của hai nước Việt Nam và
Trung Quốc. Cuốn sách đã tổng kết thực tiễn, rút ra những bài học quan trọng từ quá
trình thực hiện chính sách đối với nông nghiệp, nông dân, nông thôn của Việt Nam và
chính sách “tam nông” của Trung Quốc. Cuốn sách là một tài liệu lý luận và thực tiễn
quan trọng mang tính phương pháp luận trong nghiên cứu kinh tế nông nghiệp về cách
tiếp cận, phân tích, so sánh, đánh giá rút ra những bài học kinh nghiệm.
11
Bên cạnh đó, CDCCKT nông nghiệp còn là đề tài nghiên cứu của nhiều luận văn
thạc sĩ, luận án tiến sĩ trong nhưng năm qua. Bên cạnh tính ứng dụng thực tiễn, những luận
văn, luận án này còn là tài liệu tham khảo bổ ích để khảo cứu về phương pháp, cách tiếp
cận nghiên cứu về CDCCKT nông nghiệp Việt Nam nói chung, cũng như cụ thể ở mỗi địa
phương nói riêng, từ đó góp phần rút ra những kinh nghiệm, đánh giá quá trình lãnh đạo
CDCCKT nông nghiệp của tỉnh Yên Bái như: Luận văn Đảng bộ tỉnh Hưng Yên lãnh đạo
chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa giai đoạn 19972003 của Đào Thị Vân (Trung Tâm Đào tạo, Bồi dưỡng giảng viên lý luận chính trị, Đại
học Quốc gia Hà Nội, 2004); Đảng bộ tỉnh Vĩnh Phúc lãnh đạo chuyển dịch cơ cấu kinh tế
từ năm 1997 đến năm 2003 của Đặng Kim Oanh (Trung Tâm Đào tạo, Bồi dưỡng giảng
viên lý luận chính trị, Đại học Quốc gia Hà Nội, 2005). Luận án Đảng bộ tỉnh Bạc Liêu
lãnh đạo chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ năm 1997 đến năm 2006 của Đào Thị Bích Hồng
(Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội, 2011) ...
2.3. Những công trình nghiên cứu trực tiếp về tỉnh Yên Bái
Cuốn sách: Kinh tế trang trại gia đình ở tỉnh miền núi Yên Bái của Vũ Ngọc Kỹ
(chủ biên), (Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1996); Trang trại thanh niên mô hình lập
thân, lập nghiệp của thế hệ trẻ Yên Bái, của Nguyễn Văn Tuyết, (Nxb. Chính trị quốc
gia, Hà Nội, 1997); Kinh tế trang trại Yên Bái trong công nghiệp hóa nông nghiệp, nông
thôn (Kỷ yếu khoa học của Tỉnh ủy Yên Bái 1999); Tỉnh Yên Bái một thế kỷ 1900- 2000,
Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân (Nxb. Đại học Sư phạm, Đại học quốc
gia, Hà Nội, 2000); Nông nghiệp nông thôn Yên Bái trong sự nghiệp công nghiệp hóa,
hiện đại hóa của Vũ Sửu (Nxb. Thông kê, Hà Nội, 2002); Yên Bái đất và người trên
hành trình phát triển, thuộc dự án Gương mặt Việt Nam (Nxb. Văn hóa Thông tin và
Công ty Văn hóa trí tuệ Việt, Hà Nội, 2006). Trong đó:
Kinh tế trang trại Yên Bái trong công nghiệp hóa nông nghiệp, nông thôn
(Kỷ yếu khoa học của Tỉnh ủy Yên Bái 1999), là những bài nghiên cứu của lãnh
đạo tỉnh, các nhà khoa học trong và ngoài tỉnh với 16 bài tham luận, nghiên cứu về
các khía cạnh khác nhau về kinh tế trang trại nói chung và kinh tế trang trại Yên Bái
nói riêng. Kỷ yếu đã làm sáng tỏ phần nào những lý luận và thực tiễn về sự hình
thành, thực trạng, quá trình và xu thế phát triển của kinh tế trang trên cả nước trong
12
quá trình tìm tòi, phát triển để phù hợp với nền sản xuất hàng hóa. Thông qua hội
thảo, phát triển kinh tế trang trại ở Yên Bái sau 10 năm đã được tổng kết. Trên cơ
sở những thành tựu, hạn chế và những dự báo phát triển về kinh tế trang trại Yên
Bái đã được rút ra. Cuốn sách là tài liệu quan trọng để nghiên cứu về nông nghiệp
Yên Bái, trong đó, phát triển kinh tế trang trại đã mang lại những kinh nghiệm bước
đầu về CDCCKT nông nghiệp trong phát triển kinh tế của tỉnh.
Cuốn sách: Tỉnh Yên Bái một thế kỷ 1900- 2000, Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy
ban nhân dân (Nxb. Đại học Sư phạm Hà Nội, 2000), được chia làm 9 chương, cuốn sách
đã trình bày một bức tranh toàn cảnh về lịch sử Yên Bái với điều kiện tự nhiện, kinh tế,
chính trị, văn hóa, xã hội qua các thời kỳ lịch sử. Đó là những nền văn hóa cổ đã từng tồn
tại trên mảnh đất Yên Bái, lịch sử đấu tranh, xây dựng và phát triển của nhân dân trong
tỉnh. Cuốn sách cung cấp những số liệu cơ bản và một bức tranh tổng thể về mảnh đất Yên
Bái, đây là nguồn tài liệu quan trọng để hỗ trợ các nhà nghiên cứu tìm hiểu, tham khảo
trước khi đi nghiên cứu một lĩnh vực cụ thể của tỉnh, của khu vực.
Cuốn sách: Nông nghiệp nông thôn Yên Bái trong sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa, của Vũ Sửu (Nxb. Thông kê, Hà Nội, 2002), đã đi
sâu nghiên cứu những thuận lợi và thách thức trong sự nghiệp CNH, HĐH
nông nghiệp, nông thôn của Yên Bái. Cụ thể, tác giả đã đi sâu phân tích thực
trạng sản xuất nông, lâm, nghiệp và xây dựng nông thôn mới, đồng thời cũng
trình bày tiềm năng và kết quả phát triển sản xuất công nghiệp, xây dựng và
các hoạt động phát triển của dịch vụ. Bằng những phương pháp định lượng,
định tính khoa học, tác giả đã khái quát được bức tranh kinh tế xã hội Yên Bái
trong quá khứ, ở hiện tại và những dự báo phát triển của Yên Bái trong tương
lai. Cuốn sách là một tài liệu tham khảo bổ ích với hệ thống số liệu phong
phú, đa dạng trên nhiều lĩnh vực.
Cuốn sách: Yên Bái đất và người trên hành trình phát triển, thuộc
dự án Gương mặt Việt Nam (Nxb. Văn Hóa Thông tin và Công ty Văn hóa
trí tuệ Việt, Hà Nội, 2006), là tập hợp bài viết của nhiều tác giả về các
lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa của tỉnh Yên Bái, với những phân tích,
13
đánh giá được chứng minh bằng những số liệu thuyết phục đã nêu lên thế
mạnh tiềm năng của tỉnh.
Những công trình nghiên cứu về Yên Bái nói chung, về kinh tế nói
riêng chưa thật phong phú về số lượng và còn hạn chế về nội dung, nhưng
đã cung cấp những nguồn tư liệu quý, trong đó còn những khoảng trống
chưa được nghiên cứu một cách hệ thống về kinh tế nông nghiệp (1996 2005) là những gợi ý quan trọng để tác giả mạnh dạn lựa chọn và triển
khai đề tài của mình.
Như vậy, những công trình nghiên cứu, chuyên luận, kết quả hội thảo,
luận văn, luận án nêu trên cho thấy, dù xuất phát nghiên cứu từ góc độ kinh
tế, hay dưới góc độ lịch sử, và ở những lĩnh vực, thời gian và không gian khác
nhau, song các công trình đó đã cung cấp cơ sở cần thiết về lý luận, thực tiễn
và phương pháp để giúp tôi đi sâu giải quyết nội dung luận văn của mình.
Dưới góc độ Lịch sử Đảng, có thể khẳng định, hiện chưa có một công
trình nghiên cứu chuyên biệt và hệ thống nào về “Đảng bộ tỉnh Yên Bái lãnh
đạo chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp từ năm 1996 đến năm 2005” như
đề tài tôi chọn.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của luận văn là làm sáng tỏ sự lãnh đạo của Đảng
bộ tỉnh Yên Bái từ năm 1996-2005; quá trình thực hiện sự lãnh đạo và những
kết quả của sự CDCCKT nông nghiệp ở Yên Bái; bước đầu rút ra một số kinh
nghiệm lịch sử từ sự lãnh đạo của Đảng bộ Yên Bái về quá trình CDCCKT
nông nghiệp.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Trình bày một cách hệ thống sự lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh Yên Bái
trên lĩnh vực CDCCKT nông nghiệp theo hai giai đoạn (1996 - 2000) và
(2001- 2005); làm rõ bước phát triển trong sự lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh qua
hai giai đoạn.
14
- Đánh giá những kết quả cụ thể, ưu điểm, khuyết điểm của Đảng bộ
tỉnh Yên Bái trong quá trình lãnh đạo CDCCKT nông nghiệp ở cả hai giai
đoạn nêu trên.
- Trên cơ sở thực tiễn kết quả đạt được và hạn chế về chuyển dịch cơ
cấu KTNN, đưa ra những bài học kinh nghiệm mang tính giải pháp, góp phần
thúc đẩy KTNN Yên Bái phát triển trong giai đoạn tiếp theo.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
- Chủ trương, chính sách và biện pháp của Đảng bộ tỉnh Yên Bái về
CDCCKT nông nghiệp.
- Quá trình tổ chức thực hiện của Đảng bộ tỉnh, thể hiện qua những hoạt
động của các cấp bộ Đảng, chính quyền, sở, ban, ngành chức năng địa phương và
diễn biến của cơ cấu kinh tế nông nghiệp Yên Bái dưới tác động chủ trương và
chính sách đó.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về thời gian, luận văn tập trung nghiên cứu chủ trương, chính sách, chương
trình hành động, quá trình lãnh đạo CDCCKT nông nghiệp của Đảng bộ tỉnh Yên
Bái từ 1996- 2005.
- Về nội dung, luận văn tập trung nghiên cứu điều kiện tự nhiên, xã hội của
tỉnh có ảnh hưởng đến việc xác định chủ trương chuyển dịch kinh tế nông nghiệp;
những biện pháp tổ chức thực hiện của các cấp bộ Đảng, chính quyền, các ban,
ngành trong tỉnh Yên Bái về quá trình CDCCKT vùng, cơ cấu kinh tế ngành và cơ
cấu kinh tế thành phần.
5. Nguồn tài liệu và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Nguồn tài liệu
- Các văn kiện của Đảng và Nhà nước Việt Nam về CDCCKT nông nghiệp.
- Các cuốn sách đã xuất bản, các bài báo, tạp chí, luận án, luận văn có liên
quan đến đề tài.
15
- Văn kiện Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIII, XIV, XV, XVI, XVII, XVIII; các báo cáo,
thống kê của Tỉnh uỷ, Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân tỉnh; các công trình nghiên cứu phát
triển kinh tế về Tỉnh của các nhà khoa học, các đồng chí lãnh đạo tỉnh.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp lịch sử, phương pháp logic, phương pháp lịch sử
kết hợp với phương pháp logic. Ngoài ra còn sử dụng các phương pháp: phân tích, so sánh
kết hợp với thống kê trên cơ sở tài liệu sưu tầm và thực địa để đánh giá trung thực và
khách quan nội dung, số liệu trong luận văn.
6. Đóng góp của luận văn
- Trình bày hệ thống để làm rõ quá trình lãnh đạo, thành tựu và hạn chế CDCCKT
nông nghiệp từ năm 1996 đến năm 2005 của Đảng bộ tỉnh Yên Bái.
- Thông qua quá trình CDCCKT nông nghiệp Yên Bái giai đoạn 1996- 2005, rút ra
những kinh nghiệm có ý nghĩa thực tiễn, để có thể vận dụng phát triển kinh tế nông nghiệp
ở Yên Bái trong giai đoạn tiếp theo.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo và Phụ lục, luận văn
được chia thành ba chương:
Chương 1: Đảng bộ Yên Bái lãnh đạo chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
nghiệp trong những năm 1996 - 2000
Chương 2: Đảng bộ Yên Bái lãnh đạo đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nông nghiệp trong những năm 2001 – 2005
Chương 3: Một số nhận xét và kinh nghiệm
16
Chƣơng 1
ĐẢNG BỘ TỈNH YÊN BÁI LÃNH ĐẠO CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ
NÔNG NGHIỆP TRONG NHỮNG NĂM 1996 - 2000
1.1. Những yếu tố tác động đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
tỉnh Yên Bái và chủ trƣơng của Đảng bộ
1.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và cơ cấu kinh tế nông nghiệp
tỉnh Yên Bái những năm 1991 - 1995
Ngày 12/8/1991, Kỳ họp thứ IX, Quốc hội khóa VIII quyết định tách tỉnh
Hoàng Liên Sơn thành 2 tỉnh Yên Bái và Lào Cai. Tỉnh Yên Bái nằm ở phía Tây
Bắc của Tổ quốc, có địa giới giáp với 5 tỉnh (phía đông bắc giáp hai tỉnh Tuyên
Quang và Hà Giang; phía đông nam giáp tỉnh Phú Thọ, phía tây nam giáp tỉnh Sơn
La, phía Tây Bắc giáp tỉnh Lào Cai), có diện tích 6.807 km2 với 9 đơn vị hành
chính (1 thị xã, 1 thành phố và 7 huyện). Quyết định tái lập tỉnh của Quốc hội đã bắt
đầu thời kỳ mới trong lịch sử Yên Bái, đó là công cuộc xây dựng, phát triển kinh tế,
chính trị, xã hội với những điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của một địa danh mới.
* Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội
Điều kiện tự nhiên: Nằm trên dãy Hoàng Liên Sơn, địa hình Yên Bái bị chia
cắt bởi những dãy núi cao chạy theo hướng từ Tây xuống Đông, từ Bắc xuống Nam,
nơi cao nhất là đỉnh núi Pú Luông 2.985m, nơi thấp nhất vùng trũng của Trấn Yên từ
24m đến 26m so với mực nước biển. Để tạo ra những thuận lợi trong hoạch định chính
sách phát triển kinh tế, xã hội, tỉnh Yên Bái được chia thành vùng thấp và vùng cao.
Theo đó, vùng cao được tính từ độ cao 600 m trở lên so với mực nước biển, vùng này
chiếm 67,56% diện tích. Vùng thấp được tính từ độ cao 600 m trở xuống so với mực
nước biển, vùng này chỉ chiếm 32,44%, với kết cấu địa hình này Yên Bái được xác
định là tỉnh miền núi.
Về tài nguyên đất: Yên Bái có 7 nhóm đất cơ bản: đất phù sa, đất glay, đất
đen, đất xám, đất đỏ, đất mùn Alít trên núi cao, đất tầng mỏng, cùng với độ che phủ
rừng 30,5% diện tích đất tự nhiên đã mang lại cho Yên Bái thảm thực vật phong
phú với nhiều lâm thổ sản quý. Trong lòng đất còn có trữ lượng khoáng sản đa
17
dạng, có 257 điểm mỏ khoảng sản với các nhóm khoáng sản năng lượng, khoáng
sản vật liệu xây dựng, khoáng chất công nghiệp, khoáng sản kim loại.
Tài nguyên nước: Ngoài 2 dòng sông lớn là sông Hồng và sông Chảy Yên
Bái còn 76 khe suối, 134 hồ. Sông suối có độ dốc cao mang lại tiềm năng lớn về
thủy điện, trong đó Hồ Thác Bà với diện tích 19.050 ha là 1 trong 3 hồ lớn nhất Việt
Nam. Không chỉ là một hồ nước thủy điện khổng lồ, hồ Thác Bà còn mang lại
nguồn cung cấp thủy sản to lớn, một địa điểm du lịch đầy tiềm năng, với hơn 1300
hòn đảo hồ được ví “Hạ Long trên cạn”
Bên cạnh những khó khăn về địa hình, thì nguồn tài nguyên đất, nước, khí
hậu cũng đã mang lại cho Yên Bái những thuận lợi về phát triển kinh tế nông
nghiệp với thế mạnh là các vùng chuyên canh cây công nghiệp, lâm nghiệp và chăn
nuôi đại gia súc.
Về kinh tế: Sau 5 năm tái lập tỉnh (1991- 1995), bộ máy hành chính và cơ
chế quản lý của tỉnh được củng cố và ngày càng hoàn thiện. Đảng bộ Yên Bái đã
khắc phục khó khăn, phát huy những lợi thế tạo ra những chuyển biến tích cực
trong những năm đầu tái lập tỉnh. Đảng bộ đã thực hiện chủ trương khuyến khích
phát triển kinh tế nhiều thành phần. Đến năm 1995, toàn tỉnh có 2 doanh nghiệp tư
nhân, 6 công ty trách nhiệm hữu hạn, 7.300 hộ sản xuất tiểu thủ công nghiệp,
5.900 hộ gia đình kinh doanh dịch vụ thương mại, hơn 3.000 hộ làm kinh tế trang
trại, cơ cấu kinh tế nông- lâm nghiệp chiến 55,5%, công nghiệp- dịch vụ chiếm
44,5%. Thu nhập bình quân theo đầu người năm 1995 đạt 170 USD/năm, tỷ lệ hộ
nghèo còn 18%; 72,4 % có đường ô tô đến trung tâm xã [4, tr.153].
Về xã hội: Năm 2010, dân số Yên Bái là 752.922 người, với 30 tộc người cư
trú, trong đó 12 tộc người có số dân trên 500 người là các dân tộc Kinh, Tày, Thái,
Nùng, Mường, Mông, Dao, Giáy, Sán Chay (Cao Lan), Khơ Mú, Phù Lá (Xa Phó),
Hoa. Mật độ dân số 109 người/ km2; số người trong độ tuổi lao động là 400.643 người
chiếm 53, 21% dân số, trong đó lao động ở thành thị là 68.754 người, ở nông thôn là
331.889 người. Lao động có trình độ tiến sĩ là 9 người, thạc sĩ là 207 người, đại học và
cao đẳng là 20.085 người, còn lại là lao động phổ thổng. Cộng đồng các tộc người
18
trong tỉnh đã có một lịch sử cư trú lâu đời, với những bản sắc riêng đã hình thành nên
một nền văn hóa đặc sắc, đa dạng, có lịch sử xây dựng và bảo vệ tổ quốc anh dũng.
Phát triển cơ sở hạ tầng của Yên Bái so sánh với các tỉnh đồng bằng và trung
du, trong việc thúc đẩy phát triển kinh tế còn gặp nhiều khó khăn hơn. Vì vậy, để
khắc phục những khó khăn, tìm và phát huy những thế mạnh của tỉnh, Yên Bái cần
tiếp tục có những chính sách tốt để thu hút vốn đầu tư; đồng thời đẩy mạnh phát
triển cơ sở hạ tầng; không ngừng nâng cao dân trí, huy động được cao nhất nguồn
nội lực và nguồn ngoại lực vào quá trình CDCCKT nói chung và nông nghiệp nói
riêng trong công cuộc đổi mới theo hướng CNH, HĐH.
* Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp trong những năm 1991 - 1995
Trải qua quá trình khảo nghiệm thực tiễn, đổi mới tư duy lý luận, Đại hội
Đảng lần thứ VI (1986) đã hoạch định đường lối đổi mới toàn diện, sâu sắc và triệt
để, mở ra một thời kỳ mới trong lịch sử phát triển kinh tế của đất nước. Đại hội
khẳng định, trước hết cần đổi mới cơ cấu kinh tế, trong đó tập trung sức phát triển
nông nghiệp, coi nông nghiệp là mặt trận hàng đầu, đưa nông nghiệp một bước tiến
lên sản xuất lớn XHCN. Cụ thể cần thực hiện ngay ba chương trình kinh tế lớn:
lương thực – thực phẩm; hàng tiêu dùng; hàng xuất khẩu. Trên tinh thần phát triển
kinh tế nông nghiệp trở thành ngành sản xuất hàng hóa, đáp ứng những yêu cầu cấp
bách về lương thực, thực phẩm, nguyên liệu sản xuất hàng tiêu dùng, hàng xuất
khẩu, Đảng ta đưa ra một loạt những chính sách trọng yếu như: Chính sách phát
triển nông nghiệp, nông thôn; chính sách kinh tế nhiều thành phần ở nông thôn,
chính sách đất đai, chính sách đầu tư và tài chính nhằm giải phóng sức sản xuất.
Trên cơ sở tổng kết thực tiễn, ngày 5/4/1988, Bộ Chính trị ra Nghị quyết 10
– NQ/TW về “Đổi mới quản lý kinh tế nông nghiệp”. Nghị quyết là bước đột phá
mạnh trong phát triển nông nghiệp, nông thôn, khẳng định vai trò kinh tế hộ gia
đình; xác định lại vị trí của hợp tác xã và quốc doanh; thừa nhận sự tồn tại lâu dài
và khuyến khích kinh tế cá thể và tư nhân trong nông nghiệp, tạo động lực giải
phóng lực lượng sản xuất, chuyển nông nghiệp sang giai đoạn mới gắn với nền sản
xuất hàng hóa. Hội nghị lần thứ sáu Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa VI, họp
tháng 3/1989 đã khẳng định: Những chuyển biến rõ rệt trong chuyển dịch cơ cấu
19
kinh tế nông nghiệp từ khi thực hiện Nghị quyết 10 của Bộ Chính trị đã có một số
tiến bộ về tăng vụ và chuyển vụ, trồng cây công nghiệp dài ngày. Nhiều hợp tác xã
nông nghiệp và một số cơ sở kinh tế quốc doanh khi chuyển sang cơ chế mới, đã
chủ động sắp xếp lại sản xuất và lao động trong đơn vị mình [21, tr. 865].
Hội nghị đã phát triển quan điểm và bổ sung chính sách của Đại hội VI của
Đảng về cơ cấu kinh tế nhiều thành phần, trong đó nhấn mạnh việc cần phải đổi mới
nhận thức về HTX nói chung và HTX nông nghiệp nói riêng theo tinh thần:
1- Mọi tổ chức sản xuất kinh doanh được hình thành trên cơ sở tự nguyện
góp vốn, góp sức và quản lý dân chủ, không phân biệt quy mô, trình độ kỹ thuật,
mức độ tập thể hóa tư liệu sản xuất, đều là hợp tác xã; 2- hợp tác xã và tập đoàn sản
xuất nông nghiệp là các đơn vị kinh tế hợp tác ở các trình độ phát triển khác nhau,
vừa có sở hữu toàn dân về ruộng đất, vừa có sở hữu tập thể về vốn và quỹ không
chia, vừa có sở hữu của xã viên về một số loại tư liệu sản xuất; 3- Trong cơ chế mới,
gia đình xã viên trở thành những đơn vị kinh tế tự chủ, nhận khoán sử dụng ruộng đất
theo hợp đồng với hợp tác xã và chủ động phát triển sản xuất, kinh doanh dưới nhiều
hình thức [21, tr. 873-874].
Trên cơ sở tổng kết, đánh giá những kết quả bước đầu đạt được trong công
cuộc đổi mới, Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ VII của Đảng (1991) đã thông qua
Chiến lược ổn định và phát triển kinh tế- xã hội đến năm 2000. Đối với nông
nghiệp, xây dựng phương án tổng thể trên từng vùng, hình thành cơ cấu hợp lý về
nông, lâm, ngư nghiệp phù hợp với sinh thái vùng, bảo vệ tài nguyên, gắn phát triển
sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp với phát triển ngành nghề tiểu, thủ công nghiệp và
công nghiệp chế biến bằng công nghệ thích hợp; xây dựng các điểm kinh tế - kỹ
thuật – dịch vụ ở từng vùng và tiểu vùng; xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật và kết
cấu hạ tầng nông thôn. Mục tiêu phát triển nông, lâm, ngư nghiệp gắn với công
nghiệp chế biến là: “Đặt trọng tâm vào chương trình lương thực – thực phẩm nhằm
bảo đảm vững chắc nhu cầu trong nước và có khối lượng xuất khẩu lớn, nhất là gạo
và sản phẩm chăn nuôi; phát triển cây công nghiệp dài ngày và ngắn ngày trên quy
mô lớn để cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp chế biến, xuất khẩu và thay thế
nhập khẩu” [15, tr. 96].
20
Tại Đại hội, một trong những Văn kiện quan trọng nhất được thông qua là
Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ tiến lên chủ nghĩa xã hội.
Cương lĩnh khẳng định, để đưa đất nước tiến lên chủ nghĩa xã hội, thực hiện mục
tiêu dân giàu, nước mạnh, trước mắt cần phải cải biến căn bản tình trạng kinh tế - xã
hội kém phát triển, từ đó từng bước “phát triển lực lượng sản xuất, công nghiệp hóa
đất nước theo hướng hiện đại gắn liền với phát triển một nền nông nghiệp toàn diện
là nhiệm vụ trung tâm nhằm từng bước xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật của chủ
nghĩa xã hội, không ngừng nâng cao năng suất lao động xã hội và cải thiện đời sống
nhân dân”[15; tr. 139].
Cụ thể hóa chủ trương của Đại hội Đảng lần thứ VII nhằm đưa nước ta
nhanh chóng ra khỏi khủng hoảng kinh tế, Hội nghị lần thứ năm Ban chấp hành
trung ương Đảng khóa VII (6/1993) đã ra Nghị quyết về Tiếp tục đổi mới và phát
triển kinh tế - xã hội nông thôn. Một hệ thống phương hướng và giải pháp phát triển
kinh tế - xã hội nông nghiệp, nông thôn được đưa ra: Đặt sự phát triển nông nghiệp
và kinh tế nông thôn theo hướng sản xuất hàng hóa trong quá trình CNH và HĐH
đất nước. Trong đó đổi mới chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng coi
trọng đúng mức sản xuất lương thực; tăng tỷ trọng chăn nuôi trong giá trị sản phẩm
nông nghiệp; thâm canh mở rộng diện tích một số cây công nghiệp, mở rộng phát
triển cây ăn quả và xây dựng thủy sản thành ngành kinh tế mũi nhọn; thực hiện nhất
quán và lâu dài chính sách kinh tế nhiều thành phần trong nông nghiệp và kinh tế
nông thôn; gắn sản xuất với thị trường, mở rộng sản xuất đi đôi với mở rộng thị
trường tiêu thụ nông sản; gắn phát triển kinh tế với phát triển văn hóa, xã hội, nâng
cao dân trí, đào tạo nhân tài; đổi mới hệ thống chính sách vĩ mô của Nhà nước.
Hội nghị đại biểu toàn quốc giữa nhiệm kỳ khóa VII của Đảng (1/1994) đã
khẳng định phải hết sức quan tâm đến CNH, HĐH nông nghiệp và nông thôn; phát
triển toàn diện nông, lâm, ngư nghiệp gắn với công nghiệp chế biến nông, lâm, thủy
sản, công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu. Hội nghị lần thứ bảy,
Ban chấp hành Trung ương khóa VII (7/1994) đã xác định rõ vị trí của CNH, HĐH
nông nghiệp và nông thôn, trong đó nhấn mạnh việc quy vùng tập trung chuyên
canh, đưa công nghệ mới, đặc biệt công nghệ sinh học vào sản xuất, tạo ra nguồn
21
nguyên liệu lớn, chất lượng cao, đáp ứng yêu cầu của công nghiệp chế biến hiện
đại, tiến tới một nền nông nghiệp sạch, phù hợp với tiêu chuẩn quốc tế.
Những quan điểm chỉ đạo về kinh tế nông nghiệp của Đảng nêu trên là cơ sở
cho các Đảng bộ địa phương lãnh đạo CDCCKT nông nghiệp trong những năm đầu
thực hiện đường lối đổi mới.
Trong 5 năm (1986 - 1991), Đảng bộ tỉnh Hoàng Liên Sơn (bao gồm 2 tỉnh Yên
Bái và Lào Cai) đã lãnh đạo nhân dân giữ ổn định tình hình chính trị, bước đầu phát triển
kinh tế và đạt được những thành tựu nhất định. Quán triệt và vận dụng đường lối đổi mới
của Đảng, Đại hội lần thứ IV Đảng bộ tỉnh Hoàng Liên Sơn (10/1986) xác định phương
hướng trong 5 năm (1986 - 1991) coi “Nông - lâm nghiệp là mặt trận hàng đầu, trọng
tâm là sản xuất lương thực - thực phẩm, đồng thời phát triển sản xuất hàng tiêu dùng và
hàng xuất khẩu”[4; tr. 79].
Tiếp tục phát triển đường lối về kinh tế nông nghiệp, xác định thế mạnh để phát
triển kinh tế của tỉnh bắt đầu từ nông nghiệp, Đại hội lần thứ XIII Đảng bộ tỉnh Yên Bái
(1/1992) xác định: Phát triển ngành nông - lâm nghiệp toàn diện theo hướng sản xuất
hàng hóa nhiều thành phần, trong đó sản xuất lương thực là quan trọng nhất; đồng thời
phát huy toàn diện thế mạnh chăn nuôi theo hướng đi lên sản xuất hàng hóa, khoanh nuôi
bảo vệ rừng, phát triển cây công nghiệp, cây ăn quả theo hướng lâu dài tập trung đầu tư
vào thâm canh thay cho quảng canh tiến tới thực hiện công tác định canh, định cư ổn
định đời sống nhân dân [4, tr. 139]. Để đưa Nghị quyết của Đại hội và Hội nghị vào thực
tiễn, Tỉnh ủy Yên Bái chỉ đạo xây dựng 6 chương trình kinh tế - xã hội trình Chính phủ
phê duyệt, trong đó có 3 chương trình về kinh tế nông nghiệp:
1. Chương trình phủ xanh 374.000 ha đất trống, đồi núi trọc. Mục tiêu đến năm
2000 đưa tỷ lệ rừng che phủ lên đến 45% diện tích đất tự nhiên của tỉnh.
2. Chương trình khai thác tổng hợp 2 vạn ha đất đảo hồ Thác Bà. Tổ chức đưa
4.000 hộ dân ra các đảo lập nghiệp trồng rừng, trồng các cây công nghiệp, nuôi cá.
3. Chương trình định canh, định cư, tập trung giải quyết dứt điểm 15 xã còn
lại, củng cố bốn xã đã định canh nhưng còn du cư, ổn định đời sống đồng bào các
dân tộc vùng cao.
4. Chương trình giải quyết nước cho sản xuất và cho sinh hoạt.
22
5. Chương trình phát triển công nghiệp chế biến nông – lâm – khoáng sản. Đầu
tư tăng công suất chế biến chè từ 100 tấn/ngày lên 200 tấn/ngày; đổi mới công nghệ
sản xuất sứ, xi măng, vật liệu xây dựng, phát triển ngành công nghiệp chế biến hoa quả.
6. Chương tình phát triển giao thông, bưu điện, cung cấp điện. Nâng cấp các
đường 70, 37, 32, Cổ Phúc đi Văn Yên, làm mới, sủa chữa 2.200 km đường nông
thôn, mở đường ô tô đến 18/38 xã còn lại; nối liền mạng lưới thông tin lên hai
huyện Trạm Tấu, Mù Cang Chải; đưa điện quốc gia lên Trạm Tấu, Mù Cang Chải;
nghiên cứu xây dựng thủy điện Nậm Kim để cung cấp điện cho Mù Cang Chải.
Nội dung của các chương trình kinh tế nông nghiệp đã cụ thể hóa chủ trương
của Đảng bộ tỉnh Yên Bái trong phát triển kinh tế nông – lâm nghiệp, nhằm đẩy
mạnh các thành phần kinh tế trong nông nghiệp, đồng thời tiến hành giao quyền sử
dụng đất lâu dài cho hộ nông dân. Đây là điều kiện quan trọng để thực hiện
CDCCKT nông nghiệp trong những năm 1991 - 1995.
Nhằm đẩy nhanh hơn nữa nền kinh tế của tỉnh, Hội nghị đại biểu Đảng bộ
tỉnh Yên Bái giữa nhiệm kỳ khóa 13 (03/1994) đã đánh giá việc thực hiện các Nghị
quyết của Đảng, đặc biệt là thực hiện những mục tiêu mà Nghị quyết Đại hội XIII
của Đảng bộ tỉnh đề ra. Từ đó xác định nhiệm vụ: Cần thúc đẩy nhanh chóng sự
CDCCKT nông – lâm – ngư nghiệp sang công nghiệp chế biến, dịch vụ và xuất
khẩu; tập trung vào 6 chương trình kinh tế - xã hội đã được chính phủ phê duyệt
tiến tới CNH, HĐH. Về nông – lâm nghiệp: Đảng bộ xác định cần tiến hành đầu tư
theo chiều sâu để chuyển dịch cơ cấu trong nội bộ ngành, trợ giá cho việc áp dụng
giống lúa mới, giống ngô mới và vận chuyển phân bón, tiến tới hoàn thành việc
giao quyền sử dụng đất cho các hộ gia đình.
Hội nghị giữa nhiệm kỳ của Đảng bộ tỉnh Yên Bái là một mốc đánh dấu
sự đổi mới mạnh mẽ phương thức lãnh đạo của Tỉnh ủy, phù hợp với hoàn cảnh,
yêu cầu thực tế của địa phương. Nội dung quan trọng của Hội nghị là sự vận
dụng đúng đắn đường lối, chủ trương của Đảng, đặc biệt là Nghị quyết Đại hội
đại biểu toàn quốc giữa nhiệm kỳ khóa VII của Đảng, nhằm đổi mới sự lãnh đạo
của Đảng bộ tỉnh đối với việc CDCCKT, bước đầu tạo ra sự chuyển biến về cơ
cấu ngành kinh tế nông nghiệp.
23
Qua 5 năm (1991 - 1995) thực hiện, sản xuất nông- lâm nghiệp của Yên Bái
bước đầu có sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tích cực: Kinh tế tự cung tự
cấp đã chuyển dịch sang sản xuất hàng hóa gắn với thị trường, sản xuất nông- lâm
nghiệp gắn với công nghiệp chế biến. Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân đạt
7.5%/năm, trong đó nông- lâm nghiệp tăng 5.6%/năm; dịch vụ thương mại tăng
10.6%/năm. Cơ cấu kinh tế có bước chuyển dịch quan trọng sau 5 năm, giá trị nông
- lâm nghiệp chiếm 68.8% GDP, công nghiệp và dịch vụ chiếm 31.2% (1991). Đến
năm 1995, giá trị tương ứng nông - lâm nghiệp giảm xuống 55.5%, công nghiệp và
dịch vụ tăng lên 44.5% [4, tr. 152].
Về sản xuất lương thực: Đảng bộ tỉnh tăng cường chỉ đạo việc đầu tư cho nông
nghiệp. Trung bình mỗi năm tỉnh đầu tư gần một tỷ đồng để trợ giá giống lúa, ngô,
cước vận chuyển phân bón, khuyến nông và chuyển giao kỹ thuật cho nông dân…
Năm 1995, năng suất lúa đạt 74,4 tạ/ha, sản lượng lương thực đạt trên 171.000 tấn,
bình quân lương thực đạt 255kg/người/năm [4, tr.142].
Về cây công nghiệp: Cây chè được xem là thế mạnh của Yên Bái, vì thế
Đảng bộ tỉnh chủ trương mở rộng diện tích và đẩy mạnh thâm canh tạo nên
những vùng chè có quy mô lớn. Trung bình diện tích chè trồng mới hàng năm
tăng thêm 1.000 ha. Đầu tư công nghiệp chế biến chè để ổn định sản phẩm đầu ra
được tỉnh hết sức chú trọng. Hàng năm trên 4.500 tấn chè thương phẩm được tạo
ra, góp phần tăng thu nhập cho nhân dân. Bên cạnh cây chè, cây quế bước đầu
phát triển mạnh ở tất cả các huyện trong tỉnh, năm 1995 diện tích quế trồng mới
đạt 1,1 vạn ha tăng gần 2 lần so với năm 1991. Cây cà phê Catimor mới được
nghiên cứu và trồng thử nghiệm trên diện tích 460ha; cây mía phát triển và hình
thành vùng tập trung phía Bắc huyện Văn Yên với hơn 800ha [4, tr. 143].
Vùng cây ăn quả bước đầu được quy hoạch tập trung theo hướng sản xuất
hàng hóa phù hợp với sinh thái từng vùng trên cơ sở cải tạo vườn tạp đưa diện tích
cây ăn quả lên 3.500 ha, sản lượng quả tăng gần 1.000 tấn.
Về chăn nuôi: Đàn gia súc tăng trung bình 3,8%/năm, năm 1995, bình quân
mỗi hộ nông dân có 1.15 con trâu hoặc bò; 2.5 con lợn, sản lượng thịt hàng hóa tăng
5,85% đạt 6.000 tấn [4, tr. 153].
24
Về lâm nghiệp: Dưới sự chỉ đạo của Đảng bộ, sản xuất lâm nghiệp đã tập trung
vào khoanh nuôi, tái sinh bảo vệ rừng kết hợp trồng mới, tăng nhanh vốn rừng. Việc
tiến hành giao đất, giao rừng cho hộ gia đình quản lý, bảo vệ chăm sóc và trồng rừng
gắn với đầu tư vốn theo các chương trình dự án và công tác khuyến lâm được đẩy
mạnh. Trong 5 năm (1991 - 1995), mỗi năm bình quân trồng mới 800ha rừng, đưa tổng
diện tích rừng trồng lên 47.000 ha. Diện tích rừng tự nhiên được giao để bảo vệ là
123.138 ha, diện tích khoanh nuôi rừng tái sinh, phục hồi là 39.100ha. Tổng diện tích
rừng năm 1995 đạt 209.980ha đưa tỷ lệ che phủ tăng 17% năm 1991 lên 30,5% năm
1995 [4, tr. 153].
Về cơ cấu kinh tế thành phần: Bước đầu được hình thành và phát triển, quan
hệ sản xuất được điều chỉnh về quan hệ sở hữu, chế độ phân phối và cơ chế quản lý.
Kinh tế nhà nước đã tiến hành đổi mới cơ chế quản lý đã tạo ra hiệu quả cao hơn
trong sản xuất kinh doanh. Trong kinh tế hợp tác, cùng với việc tiến hành đổi mới
các cơ sở kinh tế, một số mô hình mới xuất hiện như kinh tế trang trại. Mô hình này
đã tăng nhanh về số lượng, đến cuối năm 1995, đã có 3.250 hộ làm kinh tế trang
trại, với mô hình sản xuất kinh doanh tổng hợp diện tích đất sử dụng từ 3ha đến
300ha; 9.500 hộ làm nông trại chiếm 9% số hộ làm nông nghiệp [30, tr. 21].
Về cơ cấu kinh tế vùng: Bước đầu hình thành những vùng phát triển một loại
cây công nghiệp để phát huy tối đa sự thuận lợi về khí hậu đất đai, đó là chè ở Văn
Chấn, Chè Shan ở Mù Cang Chải, vùng quế ở Văn Yên, vùng mía ở Văn Yên...
Song song phát triển những vùng trồng cây công nghiệp, thì đầu tư công nghệ xây
dựng nhà máy chế biến để tạo đầu ra cho sản phẩm đang là vấn đề cần được giải
quyết kịp thời, để thúc đẩy quá trình thâm canh, chuyên canh trong chiến lược
CDCCKT tạo ra hiệu quả năng suất cao.
Bên cạnh những thành tựu đạt được, CDCCKT nông nghiệp trong những
năm 1991 - 1995 còn bộc lộ nhiều hạn chế như: Phát triển chưa toàn diện,
CDCCKT còn chậm, chưa rõ nét; khai thác tiềm năng thế mạnh từ điều kiện tự
nhiên đem lại vẫn chưa được phát huy (ngành thủy sản); việc quy hoạch các vùng
kinh tế đã có trong chủ trương chưa được xây dựng thành những dự án trọng điểm;
chưa huy động được vốn đầu tư, phát triển và ứng dụng khoa học kỹ thuật còn hạn
25