Tải bản đầy đủ (.docx) (90 trang)

Đồ án tổ chức thi công trung tâm lưu trữ tài liệu cụm khí – điện – đạm cà mau

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (994.1 KB, 90 trang )

Thuyết minh đồ án: Tổ chức thi công

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU CHUNG
1.1 VAI TRÒ VÀ TẦM QUAN TRỌNG CỦA XÂY DỰNG CƠ BẢN ĐÓI VỚI
NỀN KINH TẾ QUỐC DÂN
Xây dựng cơ bản giữ một vai trò rất quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Vai trò
của XDCB có thể thấy rõ từ tự phân tích phần đóng góp của lĩnh vực này trong quá trình
tái sản xuất tài sản cố định cho nền kinh tế quốc dân, từ ý nghĩa của các công trình được
xây dựng nên và từ khối lượng vốn sản xuất to lớn được sử dụng trong xây dựng. XDCB
là một trong những lĩnh vực sản xuất vật chất lớn nhất của nền kinh tế quốc dân, cũng
các ngành sản xuất khác, trước hết là ngành công nghiệp chế tạp máy và ngành công
nghiệp vật liệu xây dựng. Nhiệm vụ của ngành xây dựng là trực tiếp thực hiện và hoàn
thiện khâu cuối cùng của quá trình hình thành tài sản cố định cho toàn bộ các lĩnh vực
sản xuất của nền kinh tế quốc dân và các lĩnh vực phi sản xuất khác. Ở đây, nhiệm vụ chủ
yếu của các đơn vị xây dựng là kiến tạo các kết cấu công trình để làm vật bao che, nâng
đỡ, lắp đặt các máy móc cần thiết vào công trình để đưa chúng vào sử dụng.
Công trình do lĩnh vực XDCB dựng nên có ý nghĩa rất lớn về mặt kinh tế, chính trị,
xã hội, nghệ thuật
Về mặt kĩ thuật, các công trình sản xuất được xây dựng nên là thể hiện cụ thể đường
lối phát triển khoa học kĩ thuật của đất nước, là thành tự khoa học-kĩ thuật đã đạt được ở
chu kỳ trước và sẽ góp phần mở ra một chu kỳ phát triển mới của khoa học và kĩ thuật ở
giai đoạn sau.
Tóm lại, công nghiệp xây dựng giữ vai trò quan trọng trong nên kinh tế quốc dân.
Nó quyết định quy mô, trình độ kĩ thuật của đất nước nói chung và sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa trong giai đoạn hiện nay.
1.1.1 Ý nghĩa, mục tiêu và nhiệm vụ của thiết kế tổ chức thi công xây dựng.
1.1.1.1 . Ý nghĩa:

Thiết kế TCTC công trình xây dựng là giải pháp quan trọng nhằm tạo ra những dự
kiến và căn cứ tổ chức thi công hợp lí. Tăng cường quản lý thi công công trình có hiệu
quả. Đây là công tác chuẩn bị có tầm quan trọng hàng đầu và phải làm xong trước vì


nhiều công việc tiếp sau phải căn cứ vào kế hoạch tiến độ để tiếp tục triển khai.

SVTH:Huỳnh Thị Thanh Minh – LỚP 12KX1

Page 1


Thuyết minh đồ án: Tổ chức thi công
Thông qua thiết kế TCTC công trình, một loạt vấn đề về công nghệ và tổ chức, kinh
tế và quản lý sản xuất sẽ được thể hiện phù hợp đặc điểm công trình và điều kiện thi công
cụ thể.
1.1.1.2 . Mục tiêu của thiết kế TCTC

Mục tiêu bao quát của thiết kế TCTC công trình là xác lập dự kiến về một giải pháp
tổng thế, khả thi nhằm triển khai kế hoạch đầu tư và đồ án thiết kế công trình thành hiện
thực chuyển giao cho bên sử dụng phù hợp yêu câu về chất lượng, tiến độ thực hiện về
tiết kiệm chi phí và an toàn xây dựng theo yêu cầu ở từng giai đoạn từ công tác chuẩn bị
đến thực hiện xây dựng công trình.
Về kĩ thuật:
Bảo đảm chất lượng công trình cao nhất
Tạo điều kiện cho việc thi công được dễ dàng và an toàn nhất
Về kinh tế:
Giảm giá thành thấp nhất
Sử dụng hiệu quả nhất tài nguyên sản xuất của đơn vị xây lắp
Tăng nhanh tốc độ thi công, rút ngắn tiến độ chung để đứa công trình vào khai thác
đúng kế hoạch
Nhiệm vụ của thiết kế TCTC
Nhiệm vụ chính của khóa học tổ chức xây dựng công trình là nghiên cứu vận dụng
những quy luật, những kiến thức của các môn chuyên ngành có liên quan nhằm sắp xếp
vận trù và quản lý có hệ thống các công trình xay dựng gắn liền với các yếu tố làm tăng

chất lượng và hiệu quả thi công
Trong thiết kế TCTC phải trình bày phương pháp, phương tiện, thời hạn thực hiện
từng loại công tác xây lắp cũng như toàn bộ công trình.Đó là cơ sở để lập kế hoạch thực
hiện kiểm tra, báo cáo sản xuất.
Để thực hiện nhiệm vụ đề ra, thiết kế TCTC càn tuân thủ các nguyên tắc:
- Việc thực hiện các công tác xây lắp bắt buộc phải tuân thủ theo quy trình quy

phạm đã được phê duyệt để làm chính xác, kết hợp nhịp nhàng, ăn khớp giữa các
quá trình sản xuất và giữa các đơn vị tham gia xây dựng
- Đưa phương pháp sản xuất dây chuyền và tổ chức thực hiện càng nhiều càng tốt.

Đây là phương pháp tiên tiến, nó sẽ nâng cao năng suất lao động, chất lượng
công việc, dễ dàng áp dụng các phương pháp quản lý hệ thống.

SVTH:Huỳnh Thị Thanh Minh – LỚP 12KX1

Page 2


Thuyết minh đồ án: Tổ chức thi công
- Đưa hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến vào trong sản xuất để nâng cao tính

cạnh tranh trong cơ chế thị trường
- Đảm bảo sản xuất quanh năm, như vậy se khai thác hết năng lực thiết bị, đảm
bảo công ăn việc làm cho cán bộ công nhân, tạo sự phát triển ổn định cho đơn vị
xây lắp trong thời gian dài
- Sử dụng các kết cấu lắp ghép, cấu kiện sản xuất tại nhà máy để rút ngắn thời gian
thi công, giảm phụ phí
- Giảm khối lượng xây dựng nhà tạm, lán trại. Tăng cường sử dụng những loại nhà
tháo lắp di động, sử dụng nhiều lần vào mục đích tạm trên công trường để giảm

giá thành công trình
- Áp dụng các định mức tiên tiến trong lập kế hoạch tổ chức, chỉ đạo xây dựng với
việc sử dụng sơ đồ mạng và máy tính
- Thực hiện chế độ khoán sản phẩm trong quản lý lao động tiền lương cho cán bộ

công nhân đi đôi với việc áp dụng hệ thống quản lý chất lượng để tăng tính chủ
động, trách nhiệm của các công nhân cũng như tập thể với công việc
- Đảm bảo thời hạn xây dựng công trình theo hợp đồng kí kết.
Nội dung của thiết kế TCTC bao gồm:
-

Lựa chọn các phương án kỹ thuật và TCTC chính.
Lựa chọn máy thi công và phương tiện thi công thích hợp
Thiết kế tiền độ thi công công trình.
Xác định các nhu cầu vật chất kỹ thuật chung và yêu cầu phù hợp kế hoạch tiến

độ thi công.
- Thiết kế tổng mặt bằng thi công toàn công trường, mặt bằng thi công từng hạng
mục phù hợp quá trình triển khai dự án xây dựng.
- Làm rõ những công việc thuộc công tác chuẩn bị thi công và kế hoạch thực hiện
- Dự kiến mô hình cơ cấu tổ chức và phương thức quản lý thi công làm cho mọi

hoạt động xây lắp được phối hợp nhịp nhàng được quản lý một cách thống nhất.
Vậy thiết kế TCTC công trình là biện pháp quan trọng và là phương tiện để quản lý
thi công một cách khoa học.

1.1.2 . Ý nghĩa của việc thiết kế TCTC

Trong thiết kế công trình xây dựng luôn luôn phải bao gồm thiết kế tổ chức hoặc thi
công xây dựng.Nó là bộ phận không thể tách rời khỏi thiết kế kĩ thuật và thi công, có vai

trò rất quan trọng.

SVTH:Huỳnh Thị Thanh Minh – LỚP 12KX1

Page 3


Thuyết minh đồ án: Tổ chức thi công
Thiết kế TCTC đưa ra được các giải pháp kĩ thuật, cách tổ chức không gian, cách
sắp xếp thời gian thi công cho từng đối tượng xây lắp một cách hợp lý nhất.
Thiết kế TCTC sẽ chỉnh lý, chi tiết hóa các quyết định của thiết kế công trình xây
dựng và giải quyết các vấn đề mới phát sinh.Đặc biết quan tâm đến những chi tiết triển
khai công nghệ xây lắp.
Thiết kế TCTC phục vụ cho công tác tổ chức thực hiện, chỉ đạo kiểm tra tất cả các
giai đoạn thi công, các hạng mục công trình và toàn công trình, cung cấp các biện pháp
cụ thể và số liệu chính xác về các vấn đề: thời hạn xây dựng các hạng mục công trình,
các giai đoạn chính và toàn công trình, thứ tự và biện pháp thực hiện các công việc xây
lắp, sự phối hợp thời gian thức hiện các biện pháp trong giai đoạn chuẩn bị, biểu đồ cung
ứng vật tư, máy móc, nhu cầu về nguyên liệu, nhiên liệu, năng lượng trong giai đoạn thi
công, biện pháp an toàn lao động, hệ thống kiểm tra, quản lý chất lượng.

SVTH:Huỳnh Thị Thanh Minh – LỚP 12KX1

Page 4


Thuyết minh đồ án: Tổ chức thi công
1.2 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ QUY HOẠCH, KIẾN TRÚC VÀ KẾT CẤU CÔNG

TRÌNH:

1.2.1 . Quy hoạch:
Tên công trình :

Trung tâm lưu trữ tài liệu cụm Khí – Điện – Đạm Cà Mau

Địa điểm xây dựng công trình: Xã Khánh An, Huyện U Minh, Tỉnh Cà Mau
Quy mô công trình xây dựng:
Số tầng:
Diện tích sàn 1 tầng :
Tổng diện tích sàn:
Chiều cao nhà:
Kích thước công trình :

6 tầng + mái
943,5 (m2).
5661 (m2).
26,8 (m)
29,6 x 44 (m2).

Vị trí xây dựng công trình:
Phía Tây Nam:

giáp với đường.

Phía Đông Bắc:

giáp với công trình đã có.

Phía Tây Bắc:
Phía Đông Nam:

1.2.2 . Kiến trúc và kết cấu:

giáp sông Cái Tàu.
giáp với công trình đã có.

Kết cấu móng: Các đài móng bêtông cốt thép toàn khối dưới hệ cọc đỡ mác 250.
Kết cấu khung nhà:
+ Cột bê tông cốt thép mác 250.
+ Dầm, sàn, cầu thang mác 250.

Kết cấu xây dựng:Công trình có kết cấu khung chịu lực, tường chỉ có tác dụng bao
che.
1.2.3 . Địa điểm xây dựng và các điều kiện thi công chung:

1.2.3.1. Địa điểm xây dựng công trình:
Địa điểm: Công trình được xây dựng ở Xã Khánh An, Huyện U Minh, Tỉnh Cà
Mau.
U Minh nổi tiếng với rừng U Minh ngập mặn. Giao thông đi lại của huyện này chủ
yếu là đường sông, đường bộ kém phát triển.Địa bàn huyện này thuộc Khu dự trữ sinh
quyển Mũi Cà Mau đã được UNESCO công nhận là khu dự trữ sinh quyển thế giới.
Huyện U Minh có 774,6150 km2 diện tích tự nhiên và 92.312 người.
Tiếp giáp:
+ Phía bắc giáp tỉnh Kiên Giang.
+ Phía đông giáp huyện Thới Bình.
+ Phía tây giáp Vịnh Thái Lan.

SVTH:Huỳnh Thị Thanh Minh – LỚP 12KX1

Page 5



Thuyết minh đồ án: Tổ chức thi công
+ Phía nam giáp huyện Trần Văn Thời

1.2.3.2 . Điều kiện tự nhiên:

Điều kiện khí hậu: Tỉnh Cà Mau mang đặc trưng của khí hậu nhiệt đới gió mùa cận
xích đạo,với nền nhiệt độ cao vào loại trung bình trong tất cả các tỉnh đồng bằng sông
Cửu Long. Cà Mau có 2 mùa rõ rệt: mùa mưa và mùa khô. Mùa mưa từ tháng 5 đến
tháng 11; mùa khô từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau.
Nhiệt độ không khí:
Nhiệt độ trung bình năm: 26,50C.
Nhiệt độ trung bình cao nhất: 27,60C. (Tháng 4)
Nhiệt độ trung bình thấp nhất: 250C. (Giữa tháng 1)
Biên độ nhiệt độ trung bình 1 năm :2,70C.
Độ ẩm:
Độ ẩm trung bình trong năm: 85,6%.
Mùa mưa (tháng 5 đến tháng 11) : độ ẩm trung bình tháng 88% và trị số cao tuyệt
đối tới 100%.
Mùa khô (tháng 12 đến tháng 4) : độ ẩm trung bình 80%.
Lượng mưa:
Mùa mưa chủ yếu tập trung nhiều vào các tháng 5 đến tháng 11, lượng mưa chiếm
90% lượng mưa cả năm. Các tháng 1,2,3 mưa rất ít lượng mưa không đáng kể.
Mùa khô từ tháng 12 đến tháng 4, lượng mưa chỉ chiếm 10% lượng mưa cả năm.
Lượng mưa trung bình năm : 1.800 mm.
Lượng mưa ở Cà Mau trung bình có 165 ngày mưa/năm, với 2.360 mm.
Chế độ gió:
Trong năm thường có các hướng gió chính như sau:
Gió mùa Tây – Tây Nam: Từ Ấn Độ Dương thổi vào trong mùa mưa khoảng từ
tháng 6 đến tháng 10 với tốc độ trung bình 1,8 – 4,5 m/s.

Gió mùa Bắc – Đông Bắc: Từ Biển Đông thổi vào mùa khô, tốc độ gió trung bình
1,6 – 2,8 m/s.
Vào mùa mưa, thỉnh thoảng có giông hay lốc xoáy tới cấp 7, cấp 8.
Thời tiết đặc biệt:
Chế độ thuỷ triều ở khu vực tỉnh Cà Mau chịu tác động trực tiếp của chế độ bán
nhật triều không đều biển Đông và chế độ bán nhật triều không đều ở biển Tây. Biên

SVTH:Huỳnh Thị Thanh Minh – LỚP 12KX1

Page 6


Thuyết minh đồ án: Tổ chức thi công
độ triều biển Đông tương đối lớn, khoảng 300 - 350 cm vào các ngày triều cường, và
từ 180 - 220 cm vào các ngày triều kém.
Những đặc điểm này của khí hậu Cà Mau ảnh hưởng không nhỏ đến công tác thi
công công trình.Công trình được thi công vào mùa xuân cũng tức là mùa khô. Do đó,
cần phải tổ chức thi công một cách hợp lý nhằm hạn chế thấp nhất sự chi phối của
điều kiện khí hậu đến việc tổ chức thi công xây lắp công trình, đảm bảo hạn mục công
trình và toàn bộ công trình được thi công đúng thời gian, đảm bảo chất lượng yêu cầu,
cụ thể như sau:
Đối với công tác phần ngầm:
Cần bảo dưỡng bê tông ngay sau khi bề mặt bê tông se lại để chống rạn nứt.
Nếu trời quá nóng dùng vải bố tẩm nước hoặc nylon phủ lên trên bề mặt để tránh hiện
tượng bốc hơi nước quá nhanh gây rạn nứt.
Cần tưới nước thường xuyên cho đến khi lấp đất.Sau khi lấp đất cần một lượng
nước vừa đủ để bảo dưỡng tiếp.
Ngoài ra còn cần chú ý vấn đề môi trường và tiếng ồn trong quá trình thi công.Công
trình phải được che chắn đầy đủ để tránh ảnh hưởng đến các công trình xung quanh.
Đối với thi công phần thân:

Phải có biện pháp che chắn vật liệu xây dựng thích hợp để không làm giảm chất
lượng của vật liệu.
Phải có biện pháp kỹ thuật, tổ chức thi công hợp lý để phát huy những thuận lợi
đông thời tránh những khó khăn gặp phải khi thi công mùa mưa.
Đối với công tác hoàn thiện:
Cần chú ý đến thời gian gián đoạn sau mỗi công tác như: trát, sơn, bã vì so với thi
công bình thường thì thời gian thi công những công tác này thường kéo dài hơn. Linh
hoạt bố trí các công tác trong và ngoài nhà phù hợp với điều kiện thời tiết nhưng vẫn đảm
bảo yêu cầu kỹ thuật.
1.2.3.3 . Điều kiện kinh tế kĩ thuật, xã hội của khu vực xây dựng:
Công trình nằm sát đường nội bộ và đường thông liên khu vì vậy việc giao thông đi
lại vận chuyển hàng hóa, vật liệu được dễ dàng.
Phía trước công trình có bãi đất trống rất rộng vì thế thuận lợi cho khâu tập kết
nguyên vật liệu, tập kết máy móc thiết bị tại chỗ.
1.2.3.4 . Điều kiện điện nước, thông tin liên lạc:

SVTH:Huỳnh Thị Thanh Minh – LỚP 12KX1

Page 7


Thuyết minh đồ án: Tổ chức thi công
Công trình gần song Cái Tân và trạm biến áp nên có thể tận dụng tuyến đường
chính để dẫn điện dẫn nước vào sử dụng phục vụ cho công trình.
Hệ thống thông tin liên lạc tuy chưa phát triển mạnh những vẫn đảm bảo thông tin
thông suốt với các vùng miền khác có đài truyền thanh, truyền hình.
1.2.3.5 . Điều kiện lao động, chỗ ở sinh hoạt:

Đây là công trình lớn nên sẽ được đấu thầu và nhà thầu sẽ huy động nhân công và
các bậc thợ có trình độ cao cho các công tác xây lắp.

Do diện tích đất xây dựng công trình lớn nên có thể làm nhà tạm trú cho công
nhân.
1.2.3.6 . Các điều kiện khác:

Tình hình an ninh, trật tự được đảm bảo tốt
Khả năng cung cấp nguyên vật liệu gồm sắt, thép, gạch đá, xi măng..v..v. Công
trình nằm ở gần đường lớn vận chuyển tương đối thuận lợi, đầy đủ và liên tục.
1.2.3.7 . Kết luận:

Khi thi công công trình có những thuận lợi nhất định, bên cạnh đó cũng có những
khó khăn. Vì vậy đơn vị nhà thầu phải có sự kết hợp với các đơn vị khác để có những
giải pháp thiết kế tổ chức thi công hợp lý đảm bảo đúng tiến độ.
1.2.4 . Nội dụng chính của đồ án và phương hướng thi công tổng quát:

1.2.4.1. Nội dung chính của đồ án:Gồm thuyết minh và bản vẽ:
Phần thuyết minh:Gồm các nội dung chính sau:
Phần mở đầu: Nêu vai trò , tầm quan trọng và ý nghĩa của xây dựng cơ bản đối với
nền kinh tế quốc dân. Ý nghĩa, mục đích và nhiệm vụ của thiết kế tổ chức thi công công
trình xây dựng.
Phần giới thiệu chung:
+ Nêu được quy hoạch, kiến trúc, kết cấu công trình..
+ Địa điểm xây dựng và các điều kiện thi công chung.
+ Nội dung chính của đồ án và phương hướng thi công tổng quát.

Tính toán khối lượng các công tác:
+ Tính toán khối lượng một số công tác: đất, bê tông móng, cột, dầm, sàn…
+ Tính khối lượng công tác theo chỉ tiêu mở rộng cho các quá trình chủ yếu.

Phần ngầm: đào đất và bê tông móng
Bê tông khung nhà

Xây tường
Hoàn thiện

SVTH:Huỳnh Thị Thanh Minh – LỚP 12KX1

Page 8


Thuyết minh đồ án: Tổ chức thi công
- Tổ chức hoàn thiện các tổ hợp công nghệ ( quá trình) chủ yếu.
- Lập tổng tiến độ thi công
- Tính toán các điều kiện phục vụ thi công và thiết kế tổng mặt bằng xây dựng.
+ Cung cấp và dự trữ vật liệu
+ Kho bãi, lán trại tạm, điện nước.
+ Lập tổng mặt bằng thi công.
1.4.2 . Phương hướng thi công tổng quát:

Phương hướng tổng quát được chọn cho các công tác chủ yếu có khối lượng lớn, thi
công phức tạp. Các công tác khác dựa vào phương hướng chung này điều khiển cho phù
hợp.
Phần ngầm:
Công tác đất:
Khối lượng thi công khá lớn.Quá trình được kết hợp giữa thi công cơ giới và thủ
công nhằm mục đích đẩy nhanh tiến độ thi công và đảm bảo được đúng kích thước hố
đào, đảm bảo giữ được kết cấu đất dưới hố móng.
Công tác vận chuyển cần phải kết hợp nhanh chóng và kịp thời để không gây ảnh
hưởng đến công tác đào đất.
Công tác bê tông móng:
Đây là công tác quan trọng của phầm ngầm nói riêng cũng như toàn bộ công trình
nói chung. Công tác bê tông móng được thực hiện sau khi đào đất móng xong

Thi công móng gồm các giai đoạn:
+ Đổ bê tông lót móng: trộn bằng máy trộn ngay tại công trường và đổ bằng

thủ công.
+ Lắp dựng ván khuốn móng theo kích thước đã thiết kế.
+ Gia công cốt thép móng.
+ Vận chuyển và lắp dựng cốt thép móng.

+
Phần thân.
Công tác bê tông phần thân:
Thi công ván khuôn:
Ván khuôn cột, dầm, sàn phải đảm bảo yêu cầu về số lượng và chất lượng theo đúng
thiết kế.
Vận chuyển ván khuôn cây chống lên các sàn bằng cần trục thiếu nhi sa đó vận
chuyển ngang đến vị trí các cột.
Khi thi công ván khuôn dầm, sàn cần dựng hệ thống sàn công tác.

SVTH:Huỳnh Thị Thanh Minh – LỚP 12KX1

Page 9


Thuyết minh đồ án: Tổ chức thi công
Thi công cốt thép:
Cốt thép phải đúng số liệu, chủng loại, đường kính, kích thước và số lượng.
Cốt thép được đặt đúng vị trí theo thiết kế
Cốt thép phải sạch, không gỉ
Các bộ phận lắp dựng trước không gây cản trở cho các bộ phận lắp dựng sau.
Thi công bê tông:

Sau khi nghiệm thu xong ván khuôn tiến hành đổ bê tông
Phương pháp thi công bê tông sàn.
+ Để khống chế chiều dày sàn ta chế tạo những cột mốc bằng bê tông có chiều

cao bằng chiều dày sàn sử dụng bằng máy bê tông.
Phương pháp thi công cột:
+ Thi công bê tông phải liên tục nhưng chia làm 2 đợt để tránh bê tông bị phân

tầng.
Dưỡng hộ bê tông đúng quy định và tùy thuộc vào các điều kiện tự nhiên.
Tháo dỡ ván khuôn:
Gián đoạn đổ bê tông và tháo ván khuôn cột tối thiểu là 2 ngày.
Gián đoạn đổ bê tông dầm sàn và tháo ván khuôn tối thiểu là 14 ngày
Thi công mua đông nên có thể phải tăng thời gian gián đoạn để bê tông đủ cường
độ, đảm bảo chất lượng.
Công tác xây:
Vữa xây được trộn bằng máy trộn vữa và phải dùng đúng mác thiết kế.
Gạch trước khi xây phải được tưới nước
Thường xuyên kiểm tra độ phẳng của tường.
Vận chuyển gạch vữa lên cao bằng máy vận thăng.
Công tác hoàn thiện:
Đặc điểm của công tác này là sử dụng nhiều lao động thủ công ít cơ giới hóa, thời
gian thi công dài.Tùy theo đặc điểm và tính chất của từng công việc mà công tác hoàn
thiện được tiến hành sau khi hoàn thành xong công tác thi công phần thân theo thứ tự từ
tầng trên cùng xuống tầng phía dưới, hoặc xen kẽ giữa các tầng. Hình thức sử dụng tổ đội
trong công tác hoàn thiện là các tổ đội chuyên nghiệp cho các bộ phận như cửa, điện,
nước, lớp tôn, tô trát, ốp lát, tô sơn và tổ hỗn hợp để phối hợp hỗ trợ.Khi cần thiết và thực
hiện các công việc nhỏ lẻ thực hiện cùng thời điểm với các công việc khác.
Máy móc sử dụng: sử dụng máy vận thăng để phục vụ cho công tác vận chuyển vật
liệu như : gạch ốp lát, vữa trát xây và máy trộn vữa để cung cấp vữa cho công tác trát, lán

nền nhà..v..v..

SVTH:Huỳnh Thị Thanh Minh – LỚP 12KX1

Page 10


Thuyết minh đồ án: Tổ chức thi công

SVTH:Huỳnh Thị Thanh Minh – LỚP 12KX1

Page 11


Thuyết minh đồ án: Tổ chức thi công

CHƯƠNG 2: TÍNH KHỐI LƯỢNG CÁC CÔNG TÁC
CHỦ YẾU

SVTH:Huỳnh Thị Thanh Minh – LỚP 12KX1

Page 12


Thuyết minh đồ án: Tổ chức thi công

CHƯƠNG 3: TỔ CHỨC THI CÔNG CÁC CÔNG TÁC
CHÍNH
3.1. PHẦN NGẦM
3.1.1 . Công tác đất

3.1.1.1 . Thiết kế giải pháp đào đất hố móng :
3.1.1.1.1 .Móng bê tông

Phương ánđào đất hố móng có thể đào thành từng hố độc lập, đào rãnh hay đào toàn
bộ bề mặt bằng công trình. Để quyết định chọn phương án đào giữa các móng với nhau ta
cần tính khoảng cách giữa đỉnh mái dốc của hai hố đào cạnh nhau.
H

A

C

B

S
L

B

C

1

A1
2

Hình 1
S=L– ( - )
Ta có hệ số mái dốc tương ứng với các loại móng như sau:
Tên móng


H

M1
M2
M3
M4
M5
M6
M7
M1'

m

1,25
1,35
1,35
2,35
1,35
2,35
1,35
1,25

0
0
0
0,142
0
0,142
0

0

Tên móng

S

B
0
0
0
333,7
0
333.7
0
0

Xác định phương án đào :

Trục
Trục 1'-1
Trục 1-2

M1'-M2
M7-M2
M2-M3

400
300
300


SVTH:Huỳnh Thị Thanh Minh – LỚP 12KX1

Ph.án đào
Đào toàn bộ
Đào toàn bộ
Đào toàn bộ

Page 13


Thuyết minh đồ án: Tổ chức thi công

TRục 2-3
Trục 3-4
Trục 4-5

Trục 5-6

Trục 6-7

Trục 7-8
Trục 8-9

Trục 9-10

Trục 10-10'
Trục A-B
Trục B-C
Trục C-D


Trục D-E

Trục E-F

Trục F-G

Trục G-H

M7-M3
M1'-M2
M2-M3
M3-M5
M2-M3
M5-M5
M2-M1
M3-M5
M5-M5
M1-M1
M3-M3
M5-M5
M6-M6
M2-M1
M3-M5
M5-M5
M6-M5
M2-M3
M5-M5
M3-M3
M5-M5
M2-M3

M3-M3
M5-M3
M5-M2
M3-M1'
M1'-M1'
M1-M1'
M2-M7
M2-M3
M2-M5
M3-M3
M2-M2
M1-M1'
M3-M3
M5-M5
M2-M7
M5-M5
M6-M5
M7-M7
M4-M6
M2-M2
M1'-M7

300
900
1300
1300
1300
1300
2400
1800

1800
2500
1300
1300
632,6
2400
1800
1800
1466,3
1300
1300
1300
1300
1300
1800
1800
1800
400
2150
2150
1705
1350
1200
900
1800
3000
900
600
1705
700

516,3
310
-1317,4
-200
-195

SVTH:Huỳnh Thị Thanh Minh – LỚP 12KX1

Đào toàn bộ
Đào độc lập
Đào độc lập
Đào độc lập
Đào độc lập
Đào độc lập
Đào độc lập
Đào độc lập
Đào độc lập
Đào độc lập
Đào độc lập
Đào độc lập
Đào độc lập
Đào độc lập
Đào độc lập
Đào độc lập
Đào độc lập
Đào độc lập
Đào độc lập
Đào độc lập
Đào độc lập
Đào độc lập

Đào độc lập
Đào độc lập
Đào độc lập
Đào toàn bộ
Đào độc lập
Đào độc lập
Đào độc lập
Đào độc lập
Đào độc lập
Đào độc lập
Đào độc lập
Đào độc lập
Đào độc lập
Đào độc lập
Đào độc lập
Đào độc lập
Đào độc lập
Đào toàn bộ
Đào toàn bộ
Đào toàn bộ
Đào toàn bộ

Page 14


Thuyết minh đồ án: Tổ chức thi công
Trục F-H

M2-M3
M3-M5

M4-M6

1850
1250
1182,6

Đào độc lập
Đào độc lập
Đào độc lập

Quá trình đào móng chia làm 2 giai đoạn:
+Giai đoạn 1 :dùng máy đào sau đến cao trình cách cao trình chôn móng
cách đầu cọc 0.2m để tránh phá vỡ các kết cấu đầu cọc.
+Giai đoạn 2: tiến hành đào phần còn lại bằng phương pháp thủ công để tránh phá
vỡ kết cấu đáy móng
Thể tích đào:
Thể tích đào cơ giới :

Tên hố móng đào
Thể tích đào M1'
Thể tích đào M1
Thể tích đào M2
Thể tích đào M3
Thể tích đào M4
Thể tích đào M5
Thể tích đào M6
Thể tích đào (M1',M2,M3,M7,M7)
Thể tích đào (M1',M2,M3)
Thể tích đào (M7,M2)
Thể tích đào (M2,M2)

Thể tích đào (M3,M1')
Thể tích đào (M4,M6)
Tổng (m3)

SL
2
4
5
8
1
17
1
1
2
1
1
2
1

C.dài

C.rộng C.cao

2
2
3,2
4,1
3,367
4,4
4,41

8,975
9,1
6,6
6,1
5,7
7,231

2
2
3,2
3,2
3,367
3,2
3,367
6,65
4,1
3,245
3,2
4,1
3,655

0,4
0,4
0,5
0,5
1,5
0,5
1,5
0,5
0,5

0,5
0,5
0,5
1,5

V
3,2
6,4
25,6
52,48
17,005
119,68
22,273
29,842
37,31
10,709
9,76
23,37
39,644
397,2721

Thể tích đào thủ công :

Tên hố móng đào
Thể tích đào M1'
Thể tích đào M1
Thể tích đào M2
Thể tích đào M3
Thể tích đào M4
Thể tích đào M5

Thể tích đào M6
Thể tích đào (M1',M2,M3,M7,M7)
Thể tích đào (M1',M2,M3)
Thể tích đào (M7,M2)

SL
2
4
5
8
1
17
1
1
2
1

C.dài
2
2
3,2
4,1
3,2
4,4
4,1
8,975
9,1
6,6

SVTH:Huỳnh Thị Thanh Minh – LỚP 12KX1


C.rộng

C.cao

2
2
3,2
3,2
3,2
3,2
3,2
6,65
4,1
3,245

0,85
0,85
0,85
0,85
0,85
0,85
0,85
0,85
0,85
0,85

V
6,8
13,6

43,52
89,216
8,704
203,46
11,152
50,731
63,427
18,204

Page 15


Thuyết minh đồ án: Tổ chức thi công
Thể tích đào (M2,M2)
Thể tích đào (M3,M1')
Thể tích đào (M4,M6)
Đào giằng dưới cao trình lấp
Tổng (m3)

1
2
1

6,1
5,7
6,692

3,2
4,1
3,367


0,85
0,85
0,85

16,592
39,729
19,152
4.32
588.604

Tổng thể tích đào:
V = Vcg + Vtc = 397.272 + 588.604= 985.876 m3
3.1.1.1.2 Thể tích các cấu kiện ngầm :

Khối lượng bê tông lót móng :
BÊ TÔNG LÓT MÓNG

TT
1
2
3
4
5
6
7
8
tổng

Số

cấu
kiện

Đài móng

Loại móng
a
1
2,2
3,1
2,2
3,4
3,1
2,04
1

M1
M2
M3
M4
M5
M6
M7
M1'

b
1
2,2
2,2
2,2

2,2
2,2
2
1

h
0,05
0,05
0,05
0,05
0,05
0,05
0,05
0,05

4
11
13
2
17
2
3
7

Tổng
thể
tích
0,2
2,662
4,433

0,484
6,358
0,682
0,612
0,35
15,781

Bê tông đài móng :

BÊ TÔNG MÓNG ĐVT: m3
TT
1
2
3
4
5

Đài móng

Loại
móng
M1
M2
M3
M4
M5

a
0,8
2

2,9
2
3,2

b
0,8
2
2
2
2

SVTH:Huỳnh Thị Thanh Minh – LỚP 12KX1

Số cấu
kiện
h
1
1
1
1
1

4
11
13
2
17

Tổng thể
tích đài

móng
2,56
44
75,4
8
108,8

Page 16


Thuyết minh đồ án: Tổ chức thi công
6
7
8

M6
M7
M1'

2,9
1,84
0,8

2
2
0,8

1
1
1


2
3
7

tổng

11,6
11,04
4,48
265,88

Bê tông cổ móng
Bê tông cổ móng dưới cao trình lấp:

BÊ TÔNG MÓNG ĐVT: m3
TT

1
2
3
4
5
6
7
8

Cổ móng

Loại

móng
M1
M2
M3
M4
M5
M6
M7
M1'

Số cấu
kiện

a

b

h

0,45
0,5
0,5
0,3
0,55
0,6
0,65
0,45

0,5
0,4

0,3
0,3
0,4
0,4
0,4
0,4

0,4
0,2
0,2
1,2
0,2
1,2
0,2
0,4

tổng

SVTH:Huỳnh Thị Thanh Minh – LỚP 12KX1

4
11
13
2
17
2
3
7

Tổng thể

tích cổ
móng

0,36
0,44
0,39
0,216
0,748
0,576
0,156
0,504
3,39

Page 17


Thuyết minh đồ án: Tổ chức thi công
3.1.1.1.2.1.1 Bê tông cổ móng trên cao trình lấp :

6.189 -3.39 =2.799 m3
Bê tông giằng móng
Bê tông giằng móng dưới cao trình lấp :
BÊ TÔNG GIẰNG
Tổng
TT

Kích thước

Loại giằng


Vck

Số CK

KL
(m3)

a

b

h

1

DK1(trục C-->F)

18,3

0,25

0,2

0,915

1

0,915

2


DK1(Trục G--->H)

2,5

0,25

0,4

0,25

1

0,25

3
4
5

DK2
DK3
DK3'

20,8
20,8
20,8

0,25
0,25
0,25


0,2
0,2
0,2

1,04
1,04
1,04

1
1
1

1,04
1,04
1,04

6

DK4(trục D-->G)

13,5

0,25

0,2

0,675

1


0,675

8
9

DK4'(trục A--->D)
DK5(trục D--->H)

13,85
15,65

0,25
0,25

0,4
0,2

1,385
0,7825

1
1

1,385
0,7825

10

DK5(trục A--->D)


13,85

0,25

0,4

1,385

1

1,385

11
12
13
14
15
16

DK6
DK6'
DK6''
DK7
DK8
DK9(Trục 1-->4)

20,8
22
22

19,5
4,9
12,7

0,25
0,25
0,25
0,25
0,25
0,25

0,2
0,2
0,2
0,2
0,4
0,2

1,04
1,1
1,1
0,975
0,49
0,635

1
1
1
1
2

1

1,04
1,1
1,1
0,975
0,98
0,635

17

DK9(trục 4--->7)

14,2

0,25

0,4

1,42

1

1,42

18

DK9(Trục 7--->10)

14,3


0,25

0,2

0,715

1

0,715

19

DK10(ram dốc)

3,05

0,25

0,4

0,305

2

0,61

20
21
22


DK 10(Truc 1-->10)
DK11
DK12

41
37,8
3,7

0,25
0,25
0,25

0,2
0,2
0,2

2,05
1,89
0,185

2
1
1

4.1
1,89
0,185

SVTH:Huỳnh Thị Thanh Minh – LỚP 12KX1


Page 18


Thuyết minh đồ án: Tổ chức thi công
23 DK13
24 DK14
25 DK15(ram dốc)
26 DK 15(truc 1'-->2)
27 DK 15(Truc 2-->4)
28 DK16
29 DK17
30 DK18
31 DK19
34 DK21
35 DK22
36 DK23
37 DK24
38 DK25
39 DK26
Tổng cộng
Trừ đi bê tông cổ móng

9,8
5,2
2,4
1,2
9,2
14,3
5,6

9,8
3,65
3,4
5,15
4,8
14,3
2,65
5,85

3.1.1.1.2.1.2

0,25
0,25
0,25
0,25
0,25
0,25
0,25
0,2
0,2
0,2
0,2
0,2
0,2
0,2
0,2

0,2
0,2
0,4

0,1
0,2
0,2
0,4
0,2
0,1
0,1
0,1
0,1
0,1
0,1
0,1

0,49
0,26
0,24
0,03
0,46
0,715
0,56
0,392
0,073
0,068
0,103
0,096
0,286
0,053
0,117

1

1
1
1
1
1
2
1
1
1
1
1
1
1
1

0,49
0,26
0,24
0,03
0,46
0,715
1,12
0,392
0,073
0,068
0,103
0,096
0,286
0,053
0,117

25,716
22,326

Bê tông giằng móng trên cao trình lấp

48.37-22.326 =26.044 m3
 Thể tích V lấp : Vlấp móng= V- Vngầm = 985.876 - 307.377=678.499 m3

Công tác đào đất bằng máy đào:
-Để tiến hành đào hố móng, ta có thể chọn một trong hai phương án công nghệ sau:
Phương án 1: dùng máy đào gầu thuận
- Ưu điểm:
+ Máy đào gầu thuận có tay cần ngắn và xúc thuận nên đào rất khoẻ có thể đào
được những hố đào sâu và rộng với đất từ cấp I ÷ IV;
+ Máy đào gầu thuận thích hợp dùng để đổ đất lên xe chuyển đi, Kết hợp với xe
chuyển đất nên bố trí quan hệ giữa dung tích gầu và dung tích thùng xe hợp lý sẽ cho
năng suất cao, tránh rơi vãi lãng phí;
+ Nếu bố trí khoang đào thích hợp thì máy đào gầu thuận có năng suất cao nhất
trong các loại máy đào một gầu,
- Nhược điểm:
+ Khi đào đất máy đào phải đứng dưới khoang đào để thao tác, vì vậy mà máy đào
gầu thuận chỉ làm việc tốt ở những hố đào khô ráo không có nước ngầm;

SVTH:Huỳnh Thị Thanh Minh – LỚP 12KX1

Page 19


Thuyết minh đồ án: Tổ chức thi công
+ Tốn công và chi phí làm đường cho máy đào và phương tiện vận chuyển lên

xuống khoang đào;
Phương án 2: dùng máy đào gầu nghịch
- Ưu điểm:
+ Máy đào gầu nghịch cũng có tay cần ngắn nên đào rất khoẻ, có thể đào được đất
từ cấp I ÷ IV,
+ Cũng như máy đào gầu thuận, máy đào gầu nghịch thích hợp để đào và đổ đất lên
xe chuyển đi hoặc đổ đống,
+ Máy có cơ cấu gọn nhẹ nên thích hợp để đào các hố đào ở những nơi chật hẹp,
các hố đào có vách thẳng đứng, thích hợp để thi công đào hố móng các công trình dân
dụng và công nghiệp,
+ Do đứng trên bờ hố đào để thi công nên máy có thể đào được các hố đào có nước
và không phải tốn công làm đường lên xuống khoang đào cho máy và phương tiện vận
chuyển,
- Nhược điểm:
+ Khi đào đất máy đào đứng trên bờ hố đào để thao tác, vì vậy cần quan tâm đến
khoảng cách từ mép máy đến mép hố đào để đảm bảo ổn định cho máy,
+ Năng suất thấp hơn năng suất máy đào gầu thuận có cùng dung tích gầu,
+ Chỉ thi công có hiệu quả với những hố đào nông và hẹp, với các hố đào rộng và
sâu thì không hiệu quả,
Căn cứ vào ưu nhược điểm kể trên của từng loại máy và đặc điểm của hố móng, nên
nhà thầu sẽ chọn phương án thi công đào đất bằng máy chủ đạo là máy đào
gầunghịch,không những giải quyết được khối lượng đất cần thi công mà còn tiết kiệm
được thời gian và chất lượng theo yêu cầu,
 Chọn tổ hợp máy thi công:

Dựa vào kích thước của hố móng trên cơ sở so sánh các thông số kỹ thuật của các loại
máy đào, ta có thể chọn được các loại máy có thể đáp ứng được yêu cầu thi công, sau đó
tiến hành so sánh và lựa chọn giải pháp kỹ thuật tốt nhất,
 Phương án 1


SVTH:Huỳnh Thị Thanh Minh – LỚP 12KX1

Page 20


Thuyết minh đồ án: Tổ chức thi công
Như vậy với đất cấp II, sử dụng máy đào gầu nghịch một gầu, chọn máy có gầu có q =
0,4÷0,65 m3, theo phương án hướng di chuyển máy, chọn máy đào gầu nghịch có Rmax



5,0 m,,
Chọn máy đào gàu nghịch EO-2621A có các thông số sau:
Dung tích gàu: q=0,25 (m3)
Bán kính đào lớn nhất: Rdao max= 5 (m)
Chiều cao đổ lớn nhất hmax= 2,2 (m)
Chiều sâu đào lớn nhất Hmax= 3,3 (m)
Trọng lượng máy:Q=14 tấn
Chu kì kĩ thuật: tck= 20 (s)
Tính toán năng suất ca của máy đào
Năng xuất của máy đào được xác định theo công thức :

Wca = tca. q..

Kd
Kt

.nck.Ktg (m3/ca)

Trong đó :

tca

:

số giờ máy làm việc trong 1 ca, chọn tca = 7h.

Kđ : Hệ số đầy gầu. Chọn Kđ = 1.0 (đất cấp 2).
Kt : Hệ số tơi của đất. Chọn Kt = 1.1
Ktg : hệ số sử dụng thời gian. Ktg = 0.7
q

: dung tích gầu, q = 0.25 m3
nck : Số chu kỳ đào trong một giờ, được xác định bằng:

nck =

3600
Tck

Tck : chu kỳ đào thực tế, Tck = tck. Kvt. Kφ

Khi đổtại chỗ: Tck = 19

Ktg : Hệ số sử dụng thời gian của ô tô. Ktg= 1.0
KVT : Hệ số phụ thuộc vào điều kiện đổ của máy, Kvt = 1.1
tck : Chu kỳ đào kỹ thuật. tck= 20 giây
Tck đào : Thời gian một chu kỳ của máy đào (giây): Tck=22(s)

SVTH:Huỳnh Thị Thanh Minh – LỚP 12KX1


Page 21


Thuyết minh đồ án: Tổ chức thi công

nck =

3600
Tck

=163.64 (chu kỳ)

Năng suất ca của máy đào

WCaô =

7 × 0.25 × 1 × 163.64 × 0.7
= 167.05(m3 / ca )
1.2

Thời gian đào đất :

tđmáy =

Hệ số thực hiện định mức:

Vcogioi
Wca

2.38

2

=

397.272
167.05

= 2.38 ca. Chọn 2 ca

=1.19

 Phương án 2
* Chọn máy đào:
Chọn máy đào gàu nghịch E-3322B1 có các thông số sau:
Dung tích gàu:q=0.5(m3)
Bán kính đào lớn nhất: Rdao max= 7.5 (m)
Chiều cao đổ lớn nhất hmax=4.2(m)
Chiều sâu đào lớn nhất Hmax=4.8(m)
* Tính toán năng suất ca của máy đào: chọn máy đào đổ bên.
Năng xuất của máy đào được xác định theo công thức :

Wca = tca. q..

Kd
Kt

.nck.Ktg (m3/ca)

Trong đó :
tca


:

số giờ máy làm việc trong 1 ca, chọn tca = 7h.

Kđ : Hệ số đầy gầu. Chọn Kđ = 0.9 (đất cấp 3).
Kt : Hệ số tơi của đất. Chọn Kt = 1.2
Ktg : hệ số sử dụng thời gian. Ktg = 0.7
q

: dung tích gầu, q = 0.5 m3
nck : Số chu kỳ đào trong một giờ, được xác định bằng:

nck =

3600
Tck

`

SVTH:Huỳnh Thị Thanh Minh – LỚP 12KX1

Page 22


Thuyết minh đồ án: Tổ chức thi công
Tck : chu kỳ đào thực tế, Tck = tck. Kvt. Kφ

Khi đổ tại chỗ: Tck = 19 x1.0


KVT : Hệ số phụ thuộc vào điều kiện đổ của máy, Kvt = 1.1
tck : Chu kỳ đào kỹ thuật. tck= 20 giây
Tck đào : Thời gian một chu kỳ của máy đào (giây): Tck=17(s)

nck =

3600
Tck

=192.51 (chu kỳ)

Năng suất ca của máy đào

WCaô =

7 × 0.5 × 0.9 × 192.51 × 0.7
= 353.74(m3 / ca )
1.2

Thời gian đào đất :

tđmáy =

Hệ số thực hiện định mức:

Vcogioi
Wca

1.12
1


=

397.272
353.74

= 1.12 ca. Chọn 1 ca

=1.12

Ta thấy hai phương án đưa ra, mỗi phương án có ưu, nhược điểm riêng. Phương án
2 có năng suất cao hơn và phù hợp với điều kiện thi công thực tế của công trình. Chọn
phương án 2 để thi công. Vậy chọn máy đào trong thi công là E-3322B1 .Dung tích
gàu:q=0.5(m3) làm việc trong 1 ca
Công tác đào đất thủ công
Vthủ công= 588.604 m3
Tra định mức 1776 đối với đất cấp II
a) Đào móng băng rộng ≤ 3m ; sâu ≤ 1m : hao phí nhân công là 0.82 công/m3

(AB1131)
 Hao phí nhân công : 1.31 x (VM1+VM1') = 0.82 x (6.8+13.6) = 16.728 công
b) Đào móng băng rộng >3m ; sâu ≤ 1m : hao phí nhân công là 0.63 công/m3
(AB1135)
 Hao phí nhân công : 0.63 xVcònlai = 0.63 x 568.204=357.969 công

Vậy tổng hao phí nhân công là :16.728+357.969= 374.697 công.
* Chọn tổ thợ chuyên nghiệp để thi công
- Chọn 1 tổ thợ gồm 75 công nhân, cơ cấu tổ thợ chọn theo định mức 726 gồm:3thợ
bậc 2 +3 thợ bậc 3 + 3thợ bậc 4
- Vậy chia số công nhân thành 14tổ , mỗi tổ 9 người


SVTH:Huỳnh Thị Thanh Minh – LỚP 12KX1

Page 23


Thuyết minh đồ án: Tổ chức thi công
* Thời gian để hoàn thành công việc 374.697/75=4.99ngày -> chọn 5ngày.
* Hệ số định mức :4.99/5= 0.999
3.1.1 . CÔNG TÁC ĐỔ BÊ TÔNG MÓNG:
3.1.1.1 . Biện pháp thi công tổng quát

Ta có sơ đồ sau:
Đổ bê tông lót
Lắp cốt thép
Lắp ván khuôn
Đổ bê tông
Dưỡng hộ bê tông & tháo ván khuôn
Nghiệm thu
3.1.1.1.1 Công tác đổ bê tông lót

- Lót móng bằng đá 1x2, mác 200. Trước khi đổ bê tông lót cần nghiệm thu nền đất và
có biện pháp xử lý cần thiết.
- Khối lượng bê tông lót của một móng nhỏ nên ta chọn phương án trộn bê tông bằng
máy trộn ngay tại công trường và đổ bằng thủ công. Trộn bê tông cho từng nhóm móng
(phân đoạn).
3.1.1.1.2 Công tác cốt thép

Thép luân chuyển đến công trường phải đủ chủng loại theo đúng yêu cầu thiết kế.
Được gia công trong xưởng gia công cốt thép và được vận chuyển đến công trường. Thép

được làm sạch gỉ trước khi đổ bê tông. Lắp đặt từng thanh và buộc sau khi đổ bê tông lót.
Kê chèn đảm bảo lớp bê tông bằng những viên bê tông đúc sẵn.
3.1.1.1.3 Công tác cốp pha

SVTH:Huỳnh Thị Thanh Minh – LỚP 12KX1

Page 24


Thuyết minh đồ án: Tổ chức thi công
- Dùng ván khuôn có sẵn của nhà thầu, đảm bảo độ vững chắc, kín khít. Hệ giằng
chống và gông chắc chắn, đảm bảo kích thước theo yêu cầu
- Bê tông đổ sau 2 ngày có thể tháo cốp pha để luân chuyển
3.1.1.1.4 Công tác đổ và bảo dưỡng bê tông

- Trộn bằng máy ngay tại trên công trường và đổ bằng thủ công
- Vữa bê tông với thành phần cốt liệu, tỷ lệ xi măng, nước phải được đảm bảo
- Bê tông chỉ được đổ sau khi đã làm vệ sinh công nghiệp tưới nước, chuẩn bị mặt
bằng, d ụng cụ, các trang thiết bị đầy đủ và nghiệm thu cốt thép, ván khuôn
- Trong quá trình đổ bê tông, bê tông được đầm kĩ bằng đầm dùi
- Công tác đổ bê tông đảm bảo thi công liên tục cho tới mạch ngừng
- Thợ cốp pha, cốt thép, thợ điện và cán bộ kĩ thuật sẽ phải có mặt thường xuyên tại vị
trí đổ. Nếu như xảy ra sự cố như: mất điện, mất nước, phình cốp pha, lệch thép, hỏng hóc
thiết bị… phải có biện pháp xử lý kịp thời nhằm đảm bảo đổ bê tông liên tục
- Công tác bảo dưỡng bê tông sau khi đổ bê tông, đài móng được phủ một lớp mùn cưa
hay bao tải dày khoảng 2cm và tưới nước hàng ngày, giữ ẩm cho bê tông trong 3 ngày.
3.1.1.2 Khối lượng công tác bê tông đài móng:
3.1.1.2.1 Khối lượng bê tông đài móng :

BÊ TÔNG MÓNG ĐVT: m3

TT
1
2
3
4
5

Loại

Số cấu

Đài móng

móng
M1
M2
M3
M4
M5

kiện
a
0,8
2
2,9
2
3,2

b
0,8

2
2
2
2

SVTH:Huỳnh Thị Thanh Minh – LỚP 12KX1

h
1
1
1
1
1

4
11
13
2
17

Tổng thể
tích đài
móng
2,56
44
75,4
8
108,8

Page 25



×