Tải bản đầy đủ (.pdf) (8 trang)

Các chỉ tiêu phản ánh và các nhân tố tác động đến hiệu quả sử dụng vốn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (120.85 KB, 8 trang )

Các chỉ tiêu phản ánh và các nhân tố tác động đến hiệu quả sử dụng vốn

Các chỉ tiêu phản ánh và các
nhân tố tác động đến hiệu
quả sử dụng vốn
Bởi:
Học Viện Tài Chính

CÁC CHỈ TIÊU PHẢN ÁNH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN :
Cơ cấu vốn của doanh nghiệp.
Để đánh giá trình độ sử dụng vốn của doanh nghiệp người ta xem xét cơ cấu vốn của
doanh nghiệp. Cơ cấu vốn của doanh nghiệp chỉ ra tỷ trọng vốn mà doanh nghiệp đầu tư
vào tài sản cố định và tài sản lưu động là bao nhiêu trong tổng tài sản của doanh nghiệp.
Cơ cấu có ảnh hưởng lớn tới hiệu quả sử dụng vốn vì cơ cấu vốn của doanh nghiệp càng
hợp lý bao nhiêu thì hiệu quả sử dụng càng hợp lý bấy nhiêu. Cơ cấu vốn của doanh
nghiệp hợp lý tức là doanh nghiệp đáp ứng đủ nhu cầu về vốn ở các khâu của doanh
nghiệp, không có hiện tượng thiếu vốn hay thừa vốn.
Tỷ trọng tài sản cố định :

Chỉ số này cho biết tổng tài sản của doanh nghiệp thì có bao nhiêu phần là tài sản cố
định. Mức tài sản cố định hợp lý cho từng doanh nghiệp phụ thuộc vào nghành nghề mà
doanh nghiệp đó tham gia vào sản xuất.
Tỷ trọng tài sản lưu động :

1/8


Các chỉ tiêu phản ánh và các nhân tố tác động đến hiệu quả sử dụng vốn

Chỉ số này chỉ ra tỷ trọng của tài sản lưu động trong tổng tài sản của doanh nghiệp.
Vòng quay của vốn:



Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ chu chuyển của vốn doanh nghiệp. Tốc độ chu chuyển
vốn doanh nghiệp càng cao thì hiệu quả sử dụng vốn doanh nghiệp càng cao do chỉ tiêu
doanh thu của doanh nghiệp là cao. Ngược lại sẽ là có vốn để nếu như các chỉ tiêu về
vòng quay của vốn của doanh nghiệp giảm đi so với kỳ trước.
Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn cố định:
Sức sản xuất của tài sản cố định :
Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng nguyên giá tài sản cố định bình quân được huy động
trong sản xuất thì tạo ra bao nhiêu đồng giá trị sản lượng của doanh nghiệp.Chỉ tiêu này
càng lớn càng tốt.

Giá trị tổng sản lượng ta có thể thay thế bằng doanh thu hay giá trị sản xuất công nghiệp.
Sức sinh lời của của tài sản cố định :
Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng nguyên giá trị tài sản cố định dùng trong sản xuất tạo
ra mấy đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt.
2/8


Các chỉ tiêu phản ánh và các nhân tố tác động đến hiệu quả sử dụng vốn

Suất hao phí tài sản cố định :
Chỉ tiêu này cho biết cứ để tạo ra một đồng giá trị tổng sản lượng thì phải có bao nhiêu
đồng nguyên giá tài sản cố định. Chỉ tiêu này càng nhỏ càng tốt và chứng tỏ trong kỳ
doanh nghiệp đã sử dụng tiết kiệm tài sản cố định của doanh nghiệp.

Ngoài ra chúng ta còn nên tham khảo các chỉ tiêu hệ số sử dụng máy móc thiết bị của
doanh nghiệp về công suất (H1) và hệ số sử dụng máy móc thiết bị về thời gian và hệ
số đổi mới tài sản cố định ( H3) khi đánh giá về hiệu sử dụng vốn cố định.

Hệ số này phản ánh năng lực hoạt động thực tế của máy móc trong doanh nghiệp so

với công suất thiết kế của chúng. Hệ số này càng cao chứng tỏ rằng công ty có những
lỗ lực đáng kể trong việc sử dụng máy móc thiết bị, tận dụng tốt công suất máy móc,
giảm được hao mòn vô hình đối với doanh nghiệp.

Hệ số này càng lớn càng tốt, nó chỉ ra được mức hoạt động tốt của máy móc. Khi chỉ
số này càng cao chứng tỏ trong kỳ máy móc của doanh nghiệp hoạt động tốt, ít bị hư
hỏng lên có thể hoạt động trong phần lớn thời gian.

Hệ số này phản ánh tỷ trọng của những tài sản cố định mua mới trong kỳ trong tổng số
tài sản cố định của doanh nghiệp.

3/8


Các chỉ tiêu phản ánh và các nhân tố tác động đến hiệu quả sử dụng vốn

Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp.
Sức sản xuất của vốn lưu động.
Chỉ tiêu này cho biết cư một đồng vốn lưu động dùng trong sản xuất thì tạo ra mấy đồng
giá trị sản lượng. Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt.

Sức sinh lời của vốn lưu động
Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng vốn lưu động dùng trong sản xuất tạo ra mấy đồng lợi
nhuận. Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt.

Suất hao phí vốn lưu động
Chỉ tiêu này cho biết để tạo ra một đồng giá trị tổng sản lượng thì phải huy động bao
nhiêu đồng vốn lưu động. Chỉ tiêu này càng nhỏ càng tốt.

Với Ti là vốn lưu động bình quân tháng thứ i trong năm

T1` là số vốn bình quân tháng 1 năm sau
Số vòng quay của vốn lưu động
Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ chu chuyển của vốn lưu động, nó phản ánh số vòng quay
của vốn lưu động trong một năm. Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt.

4/8


Các chỉ tiêu phản ánh và các nhân tố tác động đến hiệu quả sử dụng vốn

Thời gian một vòng luân chuyển
Chỉ tiêu này phản ánh số ngày cần thiết để vốn lưu động quay được một vòng. Chỉ tiêu
này càng nhỏ càng tốt

Hệ số đảm nhiệm của vốn lưu động
Chỉ tiêu này cho biết để tạo ra một đồng doanh thu thuần phải phải huy động bao nhiêu
vốn lưu động bình quân.

Các chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả sử dụng vốn nêu trên sẽ được sử dụng để phân tích
hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp trong thời kỳ (thường là một năm) ta sẽ so sánh
những chỉ tiêu này với những chỉ tiêu trong những nămtrước đó và so sánh với những
chỉ tiêu chung của nghành và của đối thủ cạnh tranh. Nếu chỉ tiêu của doanh nghiệp
trong kỳ phân tích tốt hơn những chỉ tiêu cùng loại trong những năm trước hay chỉ tiêu
chung của nghành thì ta có thể kết luận hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp là tốt.
Các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
Khả năng thanh toán của một doanh nghiệp được thể hiện qua các chỉ tiêu sau: khả năng
thanh toán chung, khả năng thanh toán nhanh và chỉ số mắc nợ của doanh nghiệp.

Khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp là tốt khi nó xấp xỉ = 0,5. Nếu chỉ tiêu
tính ra thấp hơn 0,5 nhiều thì khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp là thấp.


5/8


Các chỉ tiêu phản ánh và các nhân tố tác động đến hiệu quả sử dụng vốn

Hệ số mắc nợ của doanh nghiệp bình thường là 0,5. Nếu hệ số mắc nợ cao hơn thì vấn
đề quản lý và sử dụng vốn của doanh nghiệp cần phải được quan tâm.

CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG TỚI HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TRONG
DOANH NGHIỆP.
Hiệu quả sử dụng vốn trong các doanh nghiệp chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố khá
nhau và mỗi nhân tố này có ảnh hưởng nhất định tới các chỉ số phản ánh hiệu quả sử
dụng vốn của doanh nghiệp. Các nhân tố này có nhiều nhưng chúng ta có thể chia ra
thành hai nhóm sau:
Các nhân tố chủ quan
Trình độ tổ chức hạch toán nội bộ doanh nghiệp và tổ chức quản lý sản xuất.
Để có hiệu quả cao thì bộ máyquản lý doanh nghiệp phải thực sự gọn nhẹ và thực hiện
các chức năng nhiệm vụ của mình đồng thời phải phối hợp tốt với nhau trong qúa trình
thực hiện các mục tiêu của doanh nghiệp. Mặt khác trong qúa trình tổ chức hạch toán
trong doanh nghiệp những bộ phận thực hiện nhiệm vụ quản lý và sử dụng vốn thực
hiện công tác kế toán sẽ phát hiện ra những tiềm năng và những tồn tại trong qúa trình
sử dụng vốn để từ đó có nhưng biện pháp phát huy khai thác nhưng tiềm năng và nhưng
thành tựu về vốn của doanh nghiệp đồng thời có những biện pháp khắc phục và hạn chế
nhưng tồn tại để nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp nói chung.
Công tác quản lý sản xuất cũng có tác động không nhỏ tới hiệu quả sử dụng vốn của
doanh nghiệp. Nếu công tác tổ chức sản xuất được thực hiện tốt thì sẽ làm cho qúa trình
sản xuất của doanh nghiệp tiến hành bình thường và sẽ giảm được khoản ứa đọng vốn
của doanh nghiệp như giảm hàng tồn kho, nguyên vật liệu dự trữ, sử dụng dở dang và
bán thành phẩm, chi phí cho sản phẩm hỏng, từ đó góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng

vốn cho doanh nghiệp.
Chu kỳ sản xuất, kỹ thuật sản xuất.
Đây là một nhân tố quan trọng, có liên quan trực tiếp tới hiệu quả sử dụng vốn, nếu chu
kỳ ngắn doanh nghiệp sẽ thu hồi vốn nhanh để tái đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh.
Ngược lại, nếu chu kỳ dài doanh nghiệp sẽ có một gánh nặng là ứa đọng vốn và lãi trả
các khoản vay hay các khaỏn phải trả.
Các đặc điểm về kỹ thuật sản xuất có tác động gián tiếp tới một số chỉ tiêu về hiệu quả
sử dụng vốn của doanh nghiệp về hiệu quả sử dụng tài sản cố định của doanh nghiệp.
6/8


Các chỉ tiêu phản ánh và các nhân tố tác động đến hiệu quả sử dụng vốn

Nếu kỹ thuật sản xuất của doanh nghiệp đơn giản thì tỷ trọng về thiết bị máy móc của
doanh nghiệp sẽ nhỏ , do đó các chỉ tiêu nói trên của doanh nghiệp sẽ cao nhưng doanh
nghiệp sẽ phải đối phó với sự cạnh tranh gay gắt trên thị trường. Ngược lại, nếu kỹ thuật
sản xuất cao, máy móc của doanh nghiệp hiện đại thì các chỉ tiêu trên của doanh nghiệp
có thể thấp nhưng doanh nghiệp sẽ có lợi thế trong cạnh tranh.
Đặc điểm sản phẩm
Sản phẩm của doanh nghiệp là nơi chứa đựng chi phí và tạo ra doanh thu cho doanh
nghiệp. Qua đó là cơ sở quan trọng để xác định lợi nhuận của doanh nghiệp. Nếu sản
phẩm là sản phẩm tiêu dùng thì sẽ có vòng đời ngắn tiêu thụ nhanh và qua đó giúp doanh
nghiệp thu hồi vốn nhanh. Hơn nữa những máy móc dùng để sản xuất ra những sản
phẩm này tương đối rẻ nên doanh nghiệp có điều kiện để đổi mới và thay thế thiết bị.
Ngược lại, nếu sản phẩm có vòng đời dài, có giá trị lớn và được sản xuất hàng hoạt theo
dây truyền thì giá thành sản phẩm sẽ lớn và doanh nghiệp sẽ thu hồi vốn chậm.
Trình độ tập thể lao động, cơ chế khuyến khích và trách nhiệm vật chất trong doanh
nghiệp
Nếu công nhân trong doanh nghiệp có trình độ cao để đáp ứng các yêu cầu của dây
truyền sản xuất thì máy móc thiết bị của doanh nghiệp sẽ được sử dụng tốt, tận dụng

được khả năng của máy móc và do đó nâng cao được năng suất và chất lượng sản phẩm
qua đó nâng cao việc sử dụng vốn. Ngược lại, nếu trình độ của người lao động trong
doanh nghiệp thấp, không đáp ứng những yêu cầu sản xuất thì sẽ làm cho máy móc
trong doanh nghiệp không làm hết khả năng, gây lãng phí do hao mòn và làm giảm chất
lượng, năng suất qua đó làm giảm hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
Tuy nhiên để sử dụng tốt tiềm năng về lao động của doanh nghiệp thì doanh nghiệp phải
đề ra một cơ chế khuyến khích và nâng cao trách nhiệm vật chất trong doanh nghiệp.
Nếu cơ chế này được thực hiện tốt thì tinh thần trách nhiệm và ý thức tập thể người lao
động trong doanh nghiệp sẽ cao và sẽ góp phần vào việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
của doanh nghiệp.
Các nhân tố khách quan
Các chính sách vĩ mô của nhà nước
Các chính sách vĩ mô của nhà nước có tác động không nhỏ tới hiệu quả sử dụng vốn
doanh nghiệp. Các quy định về khấu hao các tỷ lệ nộp thuế như thếu VAT, thuế thu
nhập doanh nghiệp, thu trên vốn, các quy định về tài sản cố định, các quy định về bảo vệ
môi trường cũng như các chính sách về bảo hộ sản xuất trong nước hay khuyến khích sử
dụng nguyên vật liệu trong nước cũng có tác động tới hiệu quả sử dụng vốn của doanh
nghiệp do nó có tác động trực tiếp tới hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

7/8


Các chỉ tiêu phản ánh và các nhân tố tác động đến hiệu quả sử dụng vốn

Chúng cũng có tác động tới kế hoạch của doanh nghiệp như kế hoạch thu mua vật tư,
kế hoạch tiêu thụ, kế hoạch đổi mới công nghệ qua đó tác động đến các chỉ tiêu và hiệu
quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Thị trường
Thị trường có tác động lớn đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Các biến động
trên thị trường đầu vào của doanh nghiệp có ảnh hưởng đến chi phí nguyên vật liệu

của doanh nghiệp có sản phẩm ngoại nhập phải chịu thêm ảnh hưởng biến động trên thị
trường thế giới và tỷ giá trao đổi ngoại tệ. Các biến động trên thị trường đầu ra cũng
có tác động lớn tới hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Nếu quan hệ cung cầu trên
thị trường thay đổi thì sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới doanh nghiệp thông qua thay đổi về
giá bán và số lượng sản phẩm tiêu thu, hay doanh thu của doanh nghiệp. Do đó doanh
nghiệp phải có những dự toán chính xác về biến dộng trên thị trường đầu vào và đầu ra
của doanh nghiệp, cũng như phải nắm bắt chính xác các thông tin về chung.
Các nhân tố khác
Tiến bộ về khoa học công nghệ: các tiến bộ về khoa học và công nghệ tạo điều kiện
cho doanh nghiệp có thể đẩy mạnh đầu tư đổi m ới công nghệ sản xuất học tập các kinh
nghiệm của doanh nghiệp khác nhưng nó cũng làm cho doanh nghiệp gặp phải những
khó khăn do có đối thủ cạnh tranh mới.
Đối thủ cạnh tranh của doanh nghiệp; các yếu tố của đối thủ cạnh tranh có thể ảnh hưởng
tới qúa trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu đối thủ cạnh tranh sản xuất
những sản phẩm tương tự có giá thành thấp hơn của doanh nghiệp thì có thể làm cho
doanh thu tiêu thụ của doanh nghiệp giảm đi thị phần của doanh nghiệp giảm và hiệu
quả sử dụng vốn sẽ giảm. Ngược lại nếu doanh nghiệp có khả năng này thì doanh nghiệp
có lợi thế lớn trong cạnh tranh.
Tóm lại: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp là một yêu cầu cấp bách
trong giai đoạn hiện nay với bất cứ loại hình doanh nghiệp nàovì nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn chính là cơ sở để cho doanh nghiệp chiến thắng trong cạnh tranh tồn tại và
phát triển. Đặc biệt là đối với các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay, do tiềm năng về vốn
còn hạn chế nhiều, vấn đề nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lại càng quan trọng.

8/8



×