Tải bản đầy đủ (.pdf) (116 trang)

Đảng bộ tỉnh bắc giang lãnh đạo chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp từ năm 1997 2010

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.91 MB, 116 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------------------

HOÀNG THỊ KIM PHƢỢNG

ĐẢNG BỘ TỈNH BẮC GIANG LÃNH ĐẠO
CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
TỪ NĂM 1997 ĐẾN NĂM 2010

LUẬN VĂN THẠC SĨ LỊCH SỬ

Hà Nội - 2014


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------------------

HOÀNG THỊ KIM PHƢỢNG

ĐẢNG BỘ TỈNH BẮC GIANG LÃNH ĐẠO
CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
TỪ NĂM 1997 ĐẾN NĂM 2010

Chuyên ngành: Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam
Mã số: 60220315
LUẬN VĂN THẠC SĨ LỊCH SỬ

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS. TS Lê Văn Thịnh


Hà Nội - 2014


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn là kết quả nghiên cứu của cá nhân tôi, không
sao chép của ai. Nội dung luận văn đƣợc xây dựng dựa trên nguồn tƣ liệu thực
tế của tỉnh Bắc Giang trong quá trình lãnh đạo chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nông nghiệp từ năm 1997 đến năm 2010. Đặc biệt dƣới sự hƣớng dẫn, định
hƣớng, chỉ bảo của thầy hƣớng dẫn khoa học PGS. TS Lê Văn Thịnh.
Tác giả luận văn
Hoàng Thị Kim Phƣợng


LỜI CẢM ƠN
Đầu tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn đến PGS.TS Lê Văn Thịnh, ngƣời thầy
đã nhiệt tình, tận tâm, chỉ bảo, động viên và đóng góp những ý kiến quan
trọng trong suốt quá trình làm luận văn.
Tôi xin gửi lời cảm ơn đến Ban giám hiệu, Phòng đào tạo sau Đại học,
các thầy cô giáo trong Khoa Lịch sử và đặc biệt là các thầy cô giáo trong bộ
môn Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam – Trƣờng Đại học Khoa học xã hội và
Nhân văn – Đại học Quốc gia Hà Nội.
Ngoài ra, tôi cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến cán bộ Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Bắc Giang, Tỉnh Ủy tỉnh Bắc Giang và
các Anh, Chị bên Ban tuyên giáo Bắc Giang đã tƣ vấn, đƣa tôi đến các sở, ban
ngành của tỉnh Bắc Giang lấy tƣ liệu.

Tác giả luận văn

Hoàng Thị Kim Phượng



MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chương 1:BƢỚC ĐẦU LÃNH ĐẠO CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH
TẾ NÔNG NGHIỆP TỪ NĂM 1997 ĐẾN NĂM 2000 .............................. 15
1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và thực trạng kinh tế nông
nghiệp tỉnh Bắc Giang trƣớc 1997 ........................................................... 15
1.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội ................................................ 15
1.1.1.1 Điều kiện tự nhiên: ................................................................... 15
1.1.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội: ....................................................... 17
1.1.2. Thực trạng nông nghiệp tỉnh Bắc Giang và nhu cầu chuyển dịch cơ
cấu kinh tế nông nghiệp. .......................................................................... 22
1.1.2.1. Tình hình kinh tế nông nghiệp Bắc Giang trƣớc năm 1997. ... 22
1.1.2.2. Nhu cầu chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp. .................. 28
1.2. Đảng bộ tỉnh Bắc Giang lãnh đạo chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
nghiệp từ năm 1997 đến năm 2000........................................................... 29
1.2.1. Chủ trƣơng chung của Đảng và chủ trƣơng của Đảng bộ. ............. 29
1.2.2. Quá trình tổ chức thực hiện ............................................................ 37
1.2.2.1. Chỉ đạo chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành: ............................. 37
1.2.2.2. Chỉ đạo chuyển dịch cơ cấu kinh tế vùng. ............................... 39
1.2.2.3. Chỉ đạo chuyển dịch cơ cấu kinh tế thành phần. ..................... 41
Tiểu kết chƣơng 1: ..................................................................................... 44
Chƣơng 2: TĂNG CƢỜNG LÃNH ĐẠO CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH
TẾ NÔNG NGHIỆP NHỮNG NĂM TỪ 2001 ĐẾN NĂM 2010. ................... 46
2.1. Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp từ năm 2001
đến năm 2005.............................................................................................. 46


2.1.1. Chủ trƣơng của Đảng và sự vận dụng của Đảng bộ vào thực tiễn
Bắc Giang. ................................................................................................ 46

2.1.2.2. Chỉ đạo chuyển dịch cơ cấu kinh tế vùng: ............................... 56
2.1.2.3. Chuyển dịch cơ cấu thành phần kinh tế ................................... 59
2.2. Tăng cƣờng lãnh đạo chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp từ
năm 2006 đến năm 2010 ............................................................................ 62
2.2.1. Chủ trƣơng của Đảng và sự vận dụng của Đảng bộ Bắc Giang. ... 62
2.2.2. Quá trình tổ chức thực hiện. ........................................................... 66
2.2.2.1. Chỉ đạo chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành: ............................. 66
2.2.2.2. Chỉ đạo chuyển dịch cơ cấu kinh tế vùng: ............................... 69
2.2.2.3. Chỉ đạo chuyển dịch cơ cấu kinh tế thành phần. ..................... 71
Tiểu kết chƣơng 2 ...................................................................................... 73
Chƣơng 3: MỘT SỐ NHẬN XÉT VÀ KINH NGHIỆM ........................... 75
3.1. Một số nhận xét ................................................................................... 75
3.1.1. Ƣu điểm. ......................................................................................... 75
3.1.2. Hạn chế. .......................................................................................... 80
3.2. Một số kinh nghiệm ............................................................................ 83
KẾT LUẬN .................................................................................................... 88
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 90


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1: Thống kê giá trị sản xuất ngành trồng trọt và chăn nuôi (Đơn vị tính:
triệu đồng) ....................................................................................................... 26
Bảng 2: Diện tích và sản lƣợng lúa và ngô từ năm 2000 đến 2005 ................ 53


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ở Việt Nam, quá trình hình thành và phát triển đất nƣớc gắn liền với
quá trình phát triển nông nghiệp. Vì vậy, nông nghiệp từ lâu vốn đã trở
thành một phần quan trọng trong phát triển kinh tế và là mối quan tâm hàng

đầu của Đảng trong các chính sách phát triển kinh tế. Đại hội đại biểu toàn
quốc lần thứ X của Đảng đã khẳng định “Hiện nay và trong nhiều năm tới
vấn đề nông nghiệp, nông dân và nông thôn có tầm chiến lƣợc đặc biệt quan
trọng”. Quá trình phát triển nông nghiệp ở Việt Nam đƣợc đánh dấu bƣớc
ngoặt quan trọng từ chính sách khoán 10 - mở đầu cho vấn đề chuyển dịch
trong nông nghiệp. Từ đó, nông nghiệp Việt Nam đã dần có bƣớc thay đổi
trong cơ cấu, tuy không thật sự mạnh mẽ, song rõ ràng và đồng đều và đã có
ảnh hƣởng mạnh đến thành quả nông nghiệp những năm sau đó, là tiền đề
quan trọng cho hƣớng đi phát triển nông nghiệp giai đoạn tiếp theo của Đảng
và của nhiều địa phƣơng.
Liên tục từ các kỳ Đại hội VI, VII, vấn đề xây dựng nông nghiệp, nông
dân và nông thôn luôn đƣợc Đảng ta đặc biệt chú trọng, nhờ có các chính sách
mới kịp thời, nên kinh tế nƣớc ta từ sau đổi mới (1986) trở về sau đã có
những thay đổi mạnh mẽ. Đến năm 1991 Việt Nam đã trở thành nƣớc xuất
khẩu gạo lớn nhất thế giới sau 6 năm thực hiện chính sách đổi mới kinh tế.
Điều này đã ảnh hƣởng không nhỏ đến đời sống nhân dân cả nƣớc.
Sự quan tâm của Đảng, Nhà nƣớc và sự nỗ lực của ngƣời dân đã tạo
nên sự phát triển vƣợt bậc của kinh tế nông nghiệp và thay đổi bộ mặt nông
thôn. Hiện nay, nông nghiệp ở Việt Nam đƣợc xác định là lĩnh vực đi đầu, có
vị trí quan trọng trong quá trình đổi mới kinh tế ở Việt Nam. Trong quá trình
đổi mới, nông nghiệp đã góp phần vào tăng trƣởng kinh tế, xóa đói giảm
nghèo, đƣa đất nƣớc đi vào thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa, đời sống
1


của nông dân đƣợc nâng lên rõ rệt, hạ tầng cơ sở nông nghiệp, nông thôn
ngày càng hiện đại. Tuy nhiên, vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn đang
đứng trƣớc những khó khăn, thử thách mới; nông nghiệp và kinh tế nông thôn
vẫn phát triển chậm so với công nghiệp - dịch vụ và kinh tế đô thị; nông
nghiệp đang tăng trƣởng chậm lại và kém bền vững.

Bắc Giang là tỉnh nửa trung du nửa miền núi, điều kiện tự nhiên không
thuận lợi cho việc phát triển kinh tế nông nghiệp lúa nƣớc chuyên biệt, hiệu
quả hoạt động kinh tế nông nghiệp không cao, đời sống nhân dân gặp khó
khăn. Từ thực tiễn đó, với quyết tâm làm thay đổi thực trạng nông nghiệp,
đƣa nông nghiệp phát triển đáp ứng nhu cầu của tình hình mới, ngay sau khi
tách tỉnh, Đảng bộ đã triệu tập Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIV (1997), đã
đƣa ra chủ trƣơng phát triển nông nghiệp, theo hƣớng: từng bƣớc công nghiệp
hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn; từng bƣớc cải thiện và nâng cao
đời sống nhân dân, đƣa hoạt động sản xuất nông nghiệp của tỉnh thoát khỏi
tình trạng khó khăn đi vào ổn định và phát triển. Nhờ đó kinh tế nông nghiệp
đang dần có sự chuyển dịch theo hƣớng công nghiệp hóa, hiện đại hóa
(CNH,HĐH) hƣớng đến mô hình phát triển nông nghiệp bền vững, góp phần
vào sự phát triển kinh tế chung của cả nƣớc, đánh dấu sự phát triển vƣợt bậc
trong đổi mới kinh tế nông nghiệp của Đảng và nhân dân Bắc Giang.
Từ thực tiễn trên, việc nghiên cứu vấn đề đổi mới kinh tế nông nghiệp
của Bắc Giang, đặc biệt là nghiên cứu sự lãnh đạo của Đảng bộ Bắc Giang đối
với quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp trên địa bàn tỉnh đã có ý
nghĩa quan trọng đặc biệt, không chỉ cho chúng ta cái nhìn tổng thể về sự
trƣởng thành, lớn mạnh của tỉnh từ khi tái lập mà còn thấy đƣợc những ƣu
điểm, hạn chế và rút ra đƣợc những kinh nghiệm bổ ích từ thực tiễn chỉ đạo
chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp của Đảng bộ, góp phần thúc đẩy sự
phát triển kinh tế nông nghiệp trên địa bàn tỉnh, đáp ứng yêu cầu của công

2


nghiệp hoá, hiện đại hoá trong giai đoạn hiện nay. Với ý nghĩa đó nên tôi đã
chọn vấn đề "Đảng bộ tỉnh Bắc Giang lãnh đạo chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nông nghiệp từ năm 1997 đến năm 2010" làm đề tài luận văn thạc sĩ Lịch
sử, chuyên ngành Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam.

2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Nông nghiệp là ngành cổ truyền của dân tộc Việt Nam, dĩ nông vi bản
là vậy, cha ông chúng ta bao đời làm nông mà nuôi sống bản thân, xây dựng
đất nƣớc, vai trò quan trọng đƣợc thể hiện các khía cạnh nhƣ: cung cấp lƣơng
thực, thực phẩm cho xã hội; cung cấp nguyên liệu để phát triển công nghiệp
nhẹ; cung cấp một phần vốn để công nghiệp hoá. Nông nghiệp là thị trƣờng
quan trọng của các ngành công nghiệp và dịch vụ; phát triển nông nghiệp,
nông thôn là cơ sở ổn định kinh tế, chính trị, xã hội.
Bên cạnh sự quan tâm đặc biệt của Đảng và Nhà nƣớc thông qua các
Đại Hội, Hội Nghị, Nghị Quyết…, nông nghiệp còn đƣợc rất nhiều nhà khoa
học quan tâm nghiên cứu, điều này cho thấy cho thấy đây là lĩnh vực đƣợc
quan tâm đặc biệt của xã hội, có thể phân thành nhiều loại:
Thứ nhất: Sách chuyên khảo về nông nghiệp và kinh tế nông nghiệp:
Kinh tế nông nghiệp, của Vũ Đình Thắng (1996), Nxb Nông nghiệp, Hà
Nội. Nghiên cứu tập trung giới thiệu tổng quan về các khía cạnh gồm có: môn
kinh tế nông nghiệp; hệ thống kinh tế nông nghiệp; cơ sở lý thuyết về kinh tế
học nông nghiệp; các yếu tố nguồn lực trong nông nghiệp; việc áp dụng thành
tựu khoa học vào hoạt động nông nghiệp; sử dụng công nghệ trong nông
nghiệp; quan hệ cung cầu và sự công bằng thị trƣờng trong nông nghiệp; vấn
đề hƣơng mại quốc tế các sản phẩm nông nghiệp; phúc lợi ứng dụng trong
nông nghiệp và vấn đề quan trọng nữa là quản lý nhà nƣớc với nông nghiệp ở
nƣớc ta.
Một nghiên cứu khác của PGS Nguyễn Văn Bích - Chu Quang Tiến
3


(1996), Chính sách kinh tế và vai trò của nó đối với phát triển kinh tế nông
nghiệp, nông thôn Việt Nam, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội. Công trình này
chú trọng tới các khía cạnh khác nhau nhƣ: vai trò của chính phủ và chính
sách kinh tế đối với nông nghiệp nông thôn Việt nam; chính sách phát triển

nông nghiệp Việt Nam thời kỳ đổi mới; ảnh hƣởng của chính sách kinh tế đối
với một số lĩnh vực cơ bản và vấn đề tiềm năng và những vấn đề đặt ra đối
với nền kinh tế nông thôn ở nƣớc ta.
Tác giả Phạm Vân Đình (1997), Kinh tế nông nghiệp, Nxb Nông
Nghiệp, Hà Nội, nghiên cứu tập trung tìm hiểu về các khía cạnh vĩ mô liên
quan đến mặt nhƣ: các nguyên lí kinh tế áp dụng vào nông nghiệp; nền kinh tế
sản xuất, marketing, thƣơng mại và nền kinh tế thị trƣờng và đặc điểm nông
nghiệp Việt Nam chuyển đổi sang kinh tế thị trƣờng theo định hƣớng xã hội
chủ nghĩa ở nƣớc ta trong giai đoạn mới.
Công trình Kết quả nghiên cứu khoa học kinh tế nông nghiệp và phát
triển nông thôn (1991 - 1996) của Nguyễn Tiến Mạnh (1997), Nxb Nông
Nghiệp, Hà Nội. Là sự tổng hợp các báo cáo của các công trình nghiên cứu về
hiệu quả ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật, tình hình sản xuất một số cây trồng,
vật nuôi trong kinh tế nông nghiệp và phát triển nông thôn trong những năm
1991 - 1996 ở Việt Nam sau đổi mới.
Về lĩnh vực Đổi mới cơ chế quản lý kinh tế nông nghiệp ở Việt Nam
của Trƣơng Thị Tiến (1998), Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội. Tác giả tập
trung nghiên cứu, phân tích quá trình đổi mới của nông nghiệp nƣớc ta từ năm
1955 đến 1997. Sau đó là tìm hiểu quá trình đổi mới cơ chế quản lý kinh tế
nông nghiệp ở Việt Nam sau 1981 và trên cơ sở đó rút ra một số kinh nghiệm
có giá trị tham khảo góp phần thúc đẩy quá trình đổi mới nông nghiệp nƣớc ta
tiếp tục đổi mới về giai đoạn sau.
Nghiên cứu về vấn đề Chuyển dịch cơ cấu và xu hướng phát triển kinh
4


tế của nông nghiệp Việt Nam theo hướng CNH - HĐH từ thế kỷ XX đến thế kỷ
XXI trong “thời đại kinh tế tri thức”, Lê Quốc Sử (2001), Nxb Thống kê,
TP.Hồ Chí Minh. Chuyên khảo này là nguồn tƣ liệu không thể thiếu cho các
thế hệ sau tiếp tục nghiên cứu và học tập để làm sáng tỏ các vấn đề về nông

nghiệp, nông thôn ở nƣớc ta cho giai đoạn sau này.
Nghiên cứu của GS.TS Nguyễn Văn Khánh (2001), Biến đổi cơ cấu
ruộng đất và kinh tế nông nghiệp ở vùng châu thổ sông Hồng trong thời kỳ
đổi mới - Qua khảo sát một số làng xã, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
Trong công trình này, ông tập trung nghiên cứu, phân tích những biến đổi của
nông thôn châu thổ sông Hồng qua việc đánh giá tình hình ruộng đất và phát
triển kinh tế nông nghiệp. Qua đó đánh giá những tác động của chính sách đổi
mới về nông nghiệp của Đảng ta đối với việc phát triển kinh tế, xã hội trong
các làng xã.
Chính sách phát triển nông nghiệp và nông thôn sau Nghị quyết 10 của
Bộ Chính trị, Tiếp theo là tác phẩm của PGS, TS. Lê Đình Thắng (chủ biên)
(2002), Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội. Tác giả đã phân tích và xác định vị
trí, tầm quan trọng của sản xuất nông nghiệp và phát triển kinh tế nông thôn ở
nƣớc ta trong giai đoạn công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Qua đó tác giả tập
trung đánh giá tình hình thực hiện chính sách phát triển nông nghiệp nông
thôn từ sau Nghị quyết 10, từ đó tác giả có những kiến nghị phƣơng hƣớng,
giải pháp để tiếp tục đổi mới, phát triển nông nghiệp, nông thôn trong thời
gian tiếp theo.
Ngoài ra còn có rất nhiều công trình khác: Công trình của Nguyễn
Phƣợng Vỹ, Đỗ Kim Chung (2002), Kỷ yếu khoa học nghiên cứu kinh tế nông
nghiệp và phát triển nông thôn (1996 - 2002), Nhân dịp kỷ niệm 25 năm ngày
thành lập Viện kinh tế Nông nghiệp, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội; Nguyễn Hữu
Khải (2003), Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp và nông thôn Việt

5


Nam và Chương trình đẩy mạnh xuất khẩu nông sản của” Nxb Thống kê, Hà
Nội. Nguyễn Sinh Cúc (2003), Nông nghiệp nông thôn Việt Nam thời kỳ đổi
mới (1986 - 2002), Nxb Thống kê, Hà Nội. Bước tiến và thách thức trong đổi

mới kinh tế nông nghiệp Việt Nam, Phạm Thị Khanh (2004), Số 11, Lý luận
Chính trị. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn - Các giải pháp
hoàn thiện cơ chế tài chính nhằm thúc đẩy chuyển dịch nhanh, Đinh Xuân
Hạng (2005), Số 12, Tạp chí Tài chính. Huy động và sử dụng các nguồn lực
trong phát triển kinh tế nông thôn. Thực trạng và giải pháp, Chu Tiến Quang
(2005), Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội. Tác giả Đặng Kim Oanh (2005)
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng công nghiệp hoá, hiện
đại hoá, Số 1, Lịch sử Đảng và Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ở
Vĩnh Phúc theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá, Số 6, Lịch sử Đảng. Tư
tưởng Hồ Chí Minh về phát triển kinh tế nông nghiệp, Trần Văn Phòng, Số
11, Tạp chí Giáo dục lý luận và Nguyễn Xuân Dũng (2007), Một số vấn đề
chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn hiện nay (trƣờng hợp vùng
trung du miền núi Bắc Bộ), Số 1, Khoa học Xã hội Việt Nam. Lƣợc khảo Biên
niên các sự kiện kinh tế Việt Nam (1975 - 2008), có Đặng Phong, Trần Đình
Thiên (2012), Nxb Khoa học Xã hội, Hà Nội.
Các luận văn, luận án, có thể kể đến nhƣ Quá trình đổi mới cơ chế quản lý
kinh tế nông nghiệp ở Việt Nam từ 1981 đến 1995, Trƣơng Thị Tiến (1996),
LAPTSKH Lịch sử, Hà Nội. Luận án nêu lên ba vấn đề chủ yếu: thứ nhất là quá
trình hình thành và phát triển của mô hình tổ chức và quản lý kinh tế nông
nghiệp; thứ hai là quá trình đổi mới cơ chế quản lý kinh tế nông nghiệp Việt
Nam (1981 - 1995); thứ ba là định hƣớng đổi mới nông nghiệp là một trong
những chính sách đổi mới kinh tế của Đảng ta trƣớc và sau năm 1986.
Luận án của Vũ Ngọc Kỳ (1996), Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
tỉnh Yên Bái trong quá trình công nghiệp hiện đại hoá, LAPTSKH Kinh tế, Hà

6


Nội. Luận án này tập trung các vấn đề nhƣ trình bầy cơ cấu kinh tế nông nghiệp
và kinh nghiệm thực tế chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, thực trạng

chuyển dịch cơ cấu ở tỉnh Yên Bái và những quan điểm giải pháp nhằm chuyển
dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp của tỉnh Yên bái trong giai đoạn sau. Luận án về
Tác động của cơ chế quản lý kinh tế với việc thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nông nghiệp, của tác giả Nguyễn Hữu Đức (1996), LAPTSKH Kinh tế, Hà Nội.
Luận án chủ yếu tập trung nêu lên sự cần thiết tăng cƣờng tác động của nhà nƣớc
trong việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp trong quá trình đổi mới cơ
chế quản lý kinh tế, từ đó có thể nêu lên một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu
quả chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Nghiên cứu về Xu hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp trong
quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Đồng Nai, Tác giả Phẩm An Ninh
(1999), LATS Kinh tế, Hà Nội. Tác giả nghiên cứu những xu hƣớng chuyển dịch
cơ cấu kinh tế nông nghiệp (CCKTNN) trong quá trình công nghiệp hóa, hiện
đại hóa. Từ những thực tế đó để có những nhận thức đúng hơn. Sau đó tác giả
nêu lên những thực trạng việc hình thành và vận động của các xu hƣớng chuyển
dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ở Đồng Nai. Phƣơng hƣớng và các giải pháp
nhằm chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ở Đồng Nai đến năm 2010.
Vấn đề Đổi mới và hoàn thiện một số chính sách nhằm đẩy mạnh quá
trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, Nguyễn Tiến Dũng (2002),
LATS Kinh tế, Hà Nội. Trong luận văn này, tác giả đã hệ thống các chính
sách tác động đến quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp nói chung
ở nƣớc ta. Từ việc nghiên cứu chính sách đến tác động của chính sách đến
chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp. Dựa trên kết quả nghiên cứu, tác giả đã đƣa
ra phƣơng hƣớng và giải pháp đổi mới và hoàn thiện các chính sách này.
Tỉnh Yên Bái có nghiên cứu Đảng bộ tỉnh Yên Bái lãnh đạo chuyển
dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp từ năm 1996 đến năm 2005, Vũ Văn Điểm

7


(2005), Luận văn ThS. Lịch sử, Hà Nội, Luận văn trình bày một cách hệ

thống sự lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh Yên Bái trên lĩnh vực chuyển dịch cơ cấu
kinh tế nông nghiệp theo hai giai đoạn (1996 - 2000) và (2001 - 2005); làm rõ
bƣớc phát triển trong sự lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh qua hai giai đoạn. Đánh
giá những kết quả cụ thể, ƣu điểm, khuyết điểm của Đảng bộ tỉnh Yên Bái
trong quá trình lãnh đạo chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ở cả hai giai
đoạn nêu trên. Trên cơ sở thực tiễn kết quả đạt đƣợc và hạn chế về chuyển
dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, đƣa ra những bài học kinh nghiệm mang tính
giải pháp, góp phần thúc đẩy kinh tế nông nghiệp tỉnh Yên Bái phát triển
trong giai đoạn tiếp theo.
Về vấn đề Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo sự nghiệp công nghiệp
hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn từ 1991 đến 2002, Lê Quang Phi
(2006), LATS Lịch sử, Hà Nội. Luận án đã phân tích yêu cầu khách quan
CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn ở Việt Nam trong thời kì quá độ lên
CNXH, chủ trƣơng và sự chỉ đạo của Đảng từ 1991 - 1995. Đồng thời trình
bày sự lãnh đạo của Đảng về quá trình CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn.
Qua đó làm rõ những thành tựu yếu kém và nguyên nhân trong quá trình thực
hiện chủ trƣơng CNH, HĐH nông nghiệp. Từ kết quả nghiên cứu ban đầu, tác
giả đã rút ra kinh nghiệm chủ yếu của Đảng lãnh đạo sự nghiệp CNH, HĐH
nông thôn, nông nghiệp từ 1991 đến 2002.
Một số luận văn, luận án khác nhƣ: Đảng bộ Hà Tây lãnh đạo chuyển
dịch cơ cấu kinh tế (1991 - 2006), Nguyễn Văn Triệu (2009), Luận văn ThS
Lịch sử, Hà Nội. Đảng bộ tỉnh Thanh Hoá lãnh đạo chuyển dịch cơ cấu kinh
tế nông nghiệp từ 1986 đến 2005, Nguyễn Văn Vinh (2010), LATS Lịch sử,
Hà Nội. Đảng cộng sản Việt Nam lãnh đạo phát triển kinh tế nông nghiệp
miền Bắc từ năm 1961 đến năm 1975 có Nguyễn Mạnh Hùng (2010), LATS
Lịch sử, Hà Nội. Đảng bộ tỉnh Hà Nam lãnh đạo chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nông nghiệp từ năm 1997 đến năm 2010, của Nguyễn Thị Nguyệt (2010),
8



Luận văn ThS Lịch sử, Hà Nội. Đặc biệt có nghiên cứu Đảng cộng sản Việt
Nam lãnh đạo chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp (1996 - 2006), Đặng
Kim Oanh (2011), Luận án Tiến sĩ Lịch sử, Hà Nội. Đảng bộ tỉnh Bạc Liêu
lãnh đạo chuyển dịch cơ cấu kinh tế 1997 - 2006 của Đoàn Thị Bích Hồng,
(2011), LATS Lịch sử, Hà Nội. Vũ Quang Ánh (2012), Thực hiện đường lối
của Đảng về phát triển kinh tế nông nghiệp ở một số tỉnh, thành đồng bằng
sông Hồng từ năm 1997 đến năm 2010, LATS Lịch sử, Hà Nội. Nghiên cứu
chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ở thành phố Hải Phòng, có tác giả Vũ
Thị Kim Cúc (2013), LATS Địa lý, Hà Nội. Đảng bộ tỉnh Hưng Yên lãnh đạo
chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp từ năm 1997 đến năm 2010, Khúc
Thị Toan (2013), Luận văn ThS, Lịch sử, Hà Nội.
Thứ tƣ: Các công trình nghiên cứu về vấn đề nông nghiệp và kinh tế
nông nghiệp Bắc Giang
Những định hướng cho việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn tỉnh
Hà Bắc, Vũ Đức Trung (1996), LAPTSKH Kinh tế, Đại học Nông nghiệp I
Hà Nội, Luận án nêu lên thực trạng phát triển kinh tế và chuyển dịch cơ cấu
kinh tế nông thôn ở Hà Bắc. Từ những thực trang đó, nêu lên những giải pháp
chủ yếu cho việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn tỉnh Hà Bắc thời kỳ
1996 - 2000.
Đảng bộ Hà Bắc lãnh đạo thực hiện đường lối phát triển nông nghiệp
thời kỳ 1986 - 1996, Nguyễn Đức Thìn (1999), LATS Triết học, Học viện
Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh. Hà Nội. Tình hình nông nghiệp Hà Bắc
trƣớc thời kỳ đổi mới (1976 - 1985). Sự lãnh đạo của Đảng bộ Hà Bắc trong
việc thực hiện nhiệm vụ phát triển nông nghiệp thời kỳ 1986 - 1996 và những
bài học kinh nghiệm
Đảng Cộng sản Việt Nam. Tỉnh uỷ Bắc Giang (2003) Lịch sử Đảng bộ
tỉnh Bắc Giang, T.2, 1926 - 1975, Chính trị Quốc gia, Hà Nội. Công trình đã
trình bầy quá trình ra đời và phát triển của Đảng bộ tỉnh Bắc Giang; Quá trình
9



đấu tranh của nhân dân Bắc Giang chống lại thực dân Pháp và đế quốc Mỹ,
khôi phục lao động sản xuất, xây dựng của Đảng bộ trong thời kì quá độ đi
lên chủ nghĩa xã hội.
Ngoài ra còn có các nghiên cứu khác nhƣ: Bắc Giang lãnh đạo chuyển
dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, Định Huyền (2004), Số 8, Tạp chí Xây dựng
Đảng và Quyết định số 262/2005/QĐ-TTg về việc phê duyệt đề án sắp xếp,
đổi mới nông, Lâm trƣờng quốc doanh thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh Bắc giang,
2005, Tháng 10, Số 39, Công báo. Kinh tế trang trại ở Bắc Giang và vốn cho
phát triển kinh tế trang trại, Tô Thị Hâu, Kinh (2005), Số 7, Tạp chí Ngân
hàng. Lịch sử Đảng bộ tỉnh Bắc Giang, Tỉnh uỷ Bắc Giang (2003), Nxb
Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
Nguyễn Hữu Cát, Đào Trọng Cảng, Hoàng Thị Kim Thanh (2008),
Lịch sử Đảng bộ tỉnh Bắc Giang, T.2: 1975 - 2005, Nxb Chính trị Quốc gia,
Hà Nội. Phần đầu giới thiệu lịch sử Đảng bộ tỉnh Bắc Giang (1975 - 2005).
Sau là những chuyển biến lớn lao trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội,
đấu tranh chống các thế lực phản động quốc tế, bảo vệ chế độ, đổi mới tƣ
duy... Đảng bộ tỉnh Bắc Giang lãnh đạo phát triển nông nghiệp, nông thôn
trong những năm 1997 – 2006, Nguyễn Tuấn Thành (2009), Luận văn ThS.
Lịch sử, Hà Nội, Trung tâm đào tạo, bồi dƣỡng giảng viên lý luận chính trị.
Luận văn khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, cũng nhƣ chủ
trƣơng xây dựng nông nghiệp, nông thôn của đảng bộ tỉnh Bắc Giang. Nghiên
cứu quá trình chỉ đạo xây dựng nông nghiệp, nông thôn của Đẳng bộ Bắc
Giang theo hƣớng công nghiệp hóa (CNH), hiện đại hóa (HĐH). Phân tích,
đánh giá kết quả phát triển nông nghiệp, nông thôn của tỉnh qua giai đoạn từ
1997 - 2000, từ 2001 - 2006. Từ đó nêu lên những mặt đạt đƣợc và những mặt
còn hạn chế trong phát triển nông nghiệp, nông thôn theo hƣớng CNH, HĐH.
Bên cạnh đó đƣa ra một số bài học kinh nghiệp: nắm vững đƣờng lối, chủ
trƣơng của Đảng và vận dụng sáng tạo vào tình hình thực tế của tỉnh Bắc
10



Giang để đẩy mạnh phát triển sản xuất nông nghiệp và xây dựng nông thôn;
phát huy ý tự lực, tự cƣờng, sáng tạo, huy động sức dân, dựa vào dân để tiến
hành CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn; tập trung xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ cho nông nghiệp, nông thôn; tăng cƣờng vai trò lãnh đạo của
Đảng ở nông thôn để đáp ứng yêu cầu phát triển nông nghiệp.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Bắc Giang theo hướng
công nghiệp hóa, hiện đại hóa, Vũ Đức Huy (2005), Luận văn Thạc sỹ kinh tế
chính trị, Trung tâm đào tạo, bồi dƣỡng giảng viên lý luận chính trị,
ĐHQGHN, Hà Nội, Luận văn chủ yếu làm rõ nội dung của quá trình chuyển
dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hƣớng công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
Phân tích và đánh giá thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ở
tỉnh Bắc Giang từ khi tái lập tỉnh (1999) đến 2005. Nêu quan điểm và giải
pháp nhằm thúc đẩy mạnh mẽ quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
nghiệp ở tỉnh Bắc Giang theo hƣớng công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Đánh giá
tổng hợp môi trường sinh thái phục vụ quy hoạch sử dụng đất theo hướng
phát triển bền vững tỉnh Bắc Giang, Đỗ Văn Thanh (2011), LATS Địa lí, Hà
Nội. Luận văn đã trình bày cơ sở khoa học và phƣơng pháp đánh giá tổng hợp
môi trƣờng sinh thái phục vụ quy hoạch sử dụng đất tỉnh Bắc Giang. Phân
tích cảnh quan sinh thái và tiềm năng xói mòn đất theo lƣu vực tỉnh Bắc
Giang; đồng thời phân theo mức độ phát triển kinh tế xã hội và khuyến nghị
sử dụng đất đai theo hƣớng phát triển bền vững trong nông nghiệp.
Một số nghiên cứu khác nhƣ: Đảng bộ huyện Yên Dũng (tỉnh Bắc
Giang) lãnh đạo công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn từ
năm 2001 đến năm 2010, Lƣơng Thị Hà (2012), Luận văn Thạc sỹ Lịch sử,
Hà Nội. Nghiên cứu chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất sản xuất nông nghiệp
huyện Sơn Động tỉnh Bắc Giang, Lê Thị Giang (2012), LATS Nông nghiệp,
Trƣờng đại học Nông nghiệp Hà Nội, Hà Nội. Đảng bộ Bắc Giang lãnh đạo
phát triển kinh tế nông nghiệp từ năm 1997 - 2010, Ngô Thị Toàn (2012),
11



Luận văn Thạc sỹ Lịch sử, Hà Nội. Vấn đề Xác định cơ cấu sử dụng đất nông
nghiệp hợp lý trên vùng đất bạc màu Bắc Giang, Phùng Gia Hƣng (2012),
LATS Nông nghiệp, Hà Nội. Tác giả Nguyễn Thị Tuyền (2013) trong luận
văn Đảng bộ huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang lãnh đạo chuyển dịch cơ cấu
kinh tế từ năm 2001 đến năm 2010, Luận văn ThS Lịch sử, Hà Nội. Phạm
Anh Đào (2013) “Đảng bộ Bắc Giang lãnh đạo nông dân xây dựng nông thôn
mới”, Luận văn Thạc sỹ Chính trị học, Hà Nội và còn rất nhiều công trình
khác là các luận án, luận văn, sách, tạp chí khác, nhƣng vì không có liên quan
trực tiếp cho nên tác giả không đƣa vào. Nhìn chung, ở các khía cạnh khác
nhau, tất cả các công trình trên đã cho tác giả một cái nhìn tổng quan về tình
hình nông nghiệp và kinh tế nông nghiệp nông thôn, về vai trò vị trí của kinh
tế nông nghiệp với sự phát triển của đất nƣớc và sự cần thiết phải thúc đẩy cơ
cấu kinh tế nông nghiệp theo hƣớng CNH, HĐH. Đồng thời cũng gợi ra cho
tác giả hƣớng tiếp cận và nghiên cứu đề tài, điều mà các công trình chƣa đề
cập một cách toàn diện và cụ thể, nhất là sự lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh Bắc
Giang về vấn đề này.
3. Mục đích, nhiệm vụ của đề tài
3.1. Mục đích:
Làm rõ quá trình Đảng bộ tỉnh Bắc Giang vận dụng chủ trƣơng, chính sách
của Đảng trong lãnh đạo chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp trên địa bàn tỉnh.
3.2. Nhiệm vụ:
+ Bƣớc đầu trình bày hệ thống quá trình Đảng bộ tỉnh Bắc Giang vận
dụng quan điểm, đƣờng lối của Đảng để lãnh đạo thực hiện quá trình chuyển
dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp từ 1997 đến 2010 trên địa bàn toàn tỉnh.
+ Dựa trên những thành quả đạt đƣợc trong nông nghiệp để phân tích,
làm rõ những thành tựu, hạn chế trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nông nghiệp từ 1997 đến 2010 ở Bắc Giang.


12


+ Từ đó rút ra một số kinh nghiệm, nhằm nâng cao hiệu quả lãnh hơn
nữa sự đạo của Đảng bộ tỉnh Bắc Giang trong việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nông nghiệp theo đƣờng lối của Đảng và điều kiện thực tế tại địa phƣơng.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu quá trình Đảng bộ tỉnh Bắc Giang vận dụng
chủ trƣơng, chính sách của Đảng trong lãnh đạo chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nông nghiệp trên địa bàn tỉnh và thực tiễn chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
nghiệp tại tỉnh Bắc Giang dƣới sự lãnh đạo của Đảng bộ những năm từ 1997
đén năm 2010.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
+ Về thời gian: từ năm 1997 - 2010. Và trong chừng mực nhất định,
luận văn mở rộng thời gian về trƣớc năm 1997, nhằm làm rõ nét hơn quá trình
chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Bắc Giang.
+ Về không gian: Không gian nghiên cứu là địa bàn tỉnh Bắc Giang
hiện nay.
+ Về nội dung: Tập trung làm rõ sự lãnh đạo của tỉnh Bắc Giang trong
việc chuyển dịch cơ cấu kinh kế nông nghiệp qua các thời kỳ. Trong đó tập
trung làm rõ hơn, chuyên sâu hơn về sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành,
nghề, cơ cấu kinh tế vùng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế thành phần.
5. Nguồn tƣ liệu và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Nguồn tư liệu:
- Những tác phẩm của chủ nghĩa Mác - Lênin, Hồ Chí Minh, các Nghị
quyết, chỉ thị, văn kiện của Đảng và Nhà ƣớc. Đặc biệt là các Nghị quyết
chuyên đề, các chỉ thị, các chƣơng trình phát triển kinh tế nông nghiệp,
chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp của Tỉnh ủy, UBND tỉnh Bắc Giang,
các sở, ban ngành có liên quan.
- Các báo cáo hàng năm, hàng tháng, quý của Sở Nông nghiệp Phát

triển nông thôn, Sở Công Thƣơng…, tỉnh Bắc Giang.
13


- Các sách chuyên khảo, các luận văn, luận án, tạp chí, báo và các bài
viết liên quan đến nông nghiệp và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp.
5.2. Phương pháp nghiên cứu:
Chủ nghĩa Mác - Lênin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh và các quan điểm của
Đảng Cộng sản Việt Nam về phát triển nông nghiệp, nông thôn là thế giới quan
phƣơng pháp luận để tác giả nghiên cứu các vấn đề liên quan đến đề tài.
Trong quá trình thực hiện đề tài, phƣơng pháp lịch sử và phƣơng pháp
Logic là hai phƣơng pháp chính mà tác giả sử dụng. Ngoài ra còn sử dụng
một số phƣơng pháp khác nhƣ: Phƣơng pháp phân tích tổng hợp và phƣơng
pháp so sánh, ...
6. Đóng góp của luận văn
- Luận văn góp phần tìm hiểu quá trình Đảng bộ tỉnh Bắc Giang lãnh đạo
thực hiện quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp 1997 đến 2010.
- Từ thực tiễn lịch sử, luận văn rút ra các thành tựu, hạn chế và một số
kinh nghiệm trong công tác lãnh đạo chỉ đạo chuyển dịch cơ cấu kinh tế của
Đảng bộ tỉnh Bắc Giang.
- Luận văn có thể dùng làm tài liệu tham khảo, cung cấp các số liệu về hoạt
động nông nghiệp trên địa bàn tỉnh từ năm 1997 đến năm 2010.
7. Kết cấu luận văn:
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các tài liệu tham khảo và phần
phụ lục, luận văn chia làm 3 chƣơng.
Chương 1: Bƣớc đầu lãnh đạo chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
từ năm 1997 đến năm 2000
Chương 2: Lãnh đạo chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo
hƣớng đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa (2001 - 2010)
Chương 3: Một số nhận xét và kinh nghiệm.


14


Chương 1:
BƯỚC ĐẦU LÃNH ĐẠO CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ
NÔNG NGHIỆP TỪ NĂM 1997 ĐẾN NĂM 2000
1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và thực trạng kinh tế nông
nghiệp tỉnh Bắc Giang trƣớc 1997
1.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội
1.1.1.1 Điều kiện tự nhiên:
Vị trí địa lý: Bắc Giang là tỉnh miền núi, nằm ở phía đông Bắc Bộ, có diện
tích 3.822 km2, gồm 9 huyện ( Sơn Động, Lục Ngạn, Lục Nam, Yên Thế, Lạng
Giang, Tân Yên, Hiệp Hòa, Việt Yên, Yên Dũng) và thị xã Bắc Giang với 227
xã, phƣờng, thị trấn. Tỉnh Bắc Giang nằm ở tọa độ 220 - 210 27’ vĩ độ bắc,
105053’-106011’ kinh độ đông, phía bắc và đông bắc giáp tỉnh Lạng Sơn, phía
tây và tây bắc giáp tỉnh Thái Nguyên, phía nam và tây nam giáp tỉnh Hải Dƣơng,
Bắc Ninh và thành phố Hà Nội, phía đông giáp tỉnh Quảng Ninh [52, tr. 9].
Địa lý tự nhiên Bắc Giang chia thành 2 vùng: Vùng rừng núi và vùng
trung du. Các huyện vùng núi gồm: Sơn Động, Lục Ngạn, Lục Nam, Yên
Thế, Tân Yên, Lạng Giang và Yên Dũng. Các huyện vùng trung du gồm:
Hiệp Hòa, Việt Yên và thị xã Bắc Giang[52, tr. 9].
Bắc Giang có nhiều sông ngòi, phân bố tƣơng đối đều giữa các vùng.
Sông Lục Nam (Minh Đức), bắt nguồn từ Đình Lập (Lạng sơn) chảy qua các
huyện Sơn Động, Lục Ngạn, Lục Nam, Yên Dũng rồi nhập vào sông Thƣơng
ở phía trên Phả Lại. Sông Thƣơng (Nhật Đức), bắt nguồn từ dãy Cai Kinh
(Lạng Sơn) chảy qua các huyện Yên Thế, Tân Yên, Lạng Giang, thị xã Bắc
Giang, Yên Dũng, rồi nhập vào sông Cầu ở phía trên Phả Lại. Sông Cầu
(Nguyệt Đức hay Nhƣ Nguyệt) bắt nguồn từ tỉnh Bắc Cạn, chảy qua Thái
Nguyên rồi vào Bắc Giang, đến ngã ba Xà nhập với sông Cà Lồ rồi xuôi về


15


Phả Lại. Ngoài ba con sông lớn trên đây, Bắc Giang còn có hàng trăm con
suối, ngòi lớn nhỏ chảy đan xen giữa các vùng [52, tr. 9].
Tỉnh Bắc Giang có hơn 20 loại hình khoáng sản, khoảng 40 loại mỏ
trung bình và nhỏ gồm đồng, vàng, sắt, chì, kẽm, thủy ngân... phong phú hơn
cả vẫn là nhóm nguyên, nhiên liệu gồm than đá, than bùn, các loại nguyên vật
liệu cung cấp cho ngành công nghiệp hóa chất, gốm sứ, vật liệu xây
dựng....[52, tr. 9].
Khí hậu: Bắc Giang mang những đặc trƣng của vùng khí hậu chuyển
tiếp, vừa có tính nhiệt đới nóng ẩm, vừa có tính chất Á nhiệt đới. Nhiệt độ bình
quân hàng năm là 240C, lƣợng mƣa trung bình ba năm 1998, 1999, 2000 là
1.485,6 mm. Hiện nay, tỉnh Bắc Giang có 110.600 ha rừng, (trong đó rừng tự
nhiên có 63.832,41 ha, rừng trồng mới có 46.837,65 ha) tập trung chủ yếu ở
các huyện Sơn Động, Lục Ngạn, Lục Nam, YênThế. Nhìn chung, điều kiện tự
nhiên của Bắc Giang thuận lợi cho sản xuất nông - lâm nghiệp. Các ngành kinh
tế khác nhƣ giao thông vận tải, thƣơng mại, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp,
v.v. Cũng có những điều kiện thuận lợi đảm bảo cho phát triển cũng nhƣ trong
quá trình thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa của tỉnh [52, tr. 9-10].
Tài nguyên đất: Bắc Giang có 382.200 ha đất tự nhiên; gồm 123 nghìn
ha đất nông nghiệp, 110 nghìn ha đất lâm nghiệp, 66,5 nghìn ha đất đô thị, đất
chuyên dụng và đất ở, còn lại là các loại đất khác. Nhìn chung, tỉnh Bắc
Giang có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển công nghiệp, nông nghiệp,
lâm nghiệp và thuỷ sản. Quốc lộ 1A mới hoàn thành tạo ra quỹ đất lớn có
nhiều lợi thế cho phát triển công nghiệp - dịch vụ. Trong đó, đất nông nghiệp
của tỉnh ngoài thâm canh lúa còn thích hợp để phát triển rau, củ, quả cung cấp
cho Thủ đô Hà Nội và các tỉnh lân cận. Tỉnh Bắc Giang đã có kế hoạch
chuyển hàng chục nghìn ha trồng lúa sang phát triển cây ăn quả, cây công

nghiệp và nuôi trồng thuỷ sản có giá trị kinh tế cao. Hơn 55 nghìn ha đất đồi

16


núi chƣa sử dụng là một tiềm năng lớn cho các doanh nghiệp, nhà đầu tƣ liên
doanh, liên kết trồng rừng, chế biến lâm sản và nuôi trồng thuỷ sản [128].
Tài nguyên rừng: Bắc Giang có 110 nghìn ha rừng, trong đó có gần 64
nghìn ha rừng tự nhiên và hơn 46 nghìn ha rừng trồng. Trữ lƣợng gỗ có
khoảng 3,5 triệu m³, tre nứa khoảng gần 500 triệu cây. Ngoài tác dụng tán
che, cung cấp gỗ, củi, dƣợc liệu, nguồn sinh thuỷ, rừng Bắc Giang còn có
nhiều sông, suối, hồ đập, cây rừng nguyên sinh phong phú tạo cảnh quan môi
sinh đẹp và hấp dẫn [128].
Tài nguyên khoáng sản: Trên địa bàn tỉnh tuy không có nhiều mỏ
khoáng sản lớn nhƣng lại có một số là nguồn nguyên liệu quan trọng để phát
triển công nghiệp của tỉnh nhƣ: mỏ than đá ở Yên Thế, Lục Ngạn, Sơn Động,
có trữ lƣợng hơn 10 triệu tấn; quặng sắt ƣớc khoảng 0,5 triệu tấn ở Yên Thế,
gần 100 nghìn tấn quặng đồng ở Lục Ngạn, Sơn Động; 3 triệu tấn cao lanh ở
Yên Dũng; 100 m³ sét làm gạch chịu lửa ở Tân Yên, Việt Yên; sỏi, cuội kết ở
Hiệp Hoà và Lục Nam [128].
1.1.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội:
Điều kiện kinh tế: Bắc Giang là một tỉnh miền núi nhƣng có cả vùng
trung du, đồng bằng xen kẽ. Lợi thế kinh tế của tỉnh là nông, lâm nghiệp,
thƣơng mại, dịch vụ, công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp. Nông, lâm nghiệp
đang có sự chuyển dịch cơ cấu một cách tích cực. Tiến bộ khoa học kỹ thuật
không ngừng đƣợc ứng dụng, nhất là việc đƣa giống mới, phƣơng pháp canh
tác mới. Tốc độ tăng tỷ trọng nông sản hàng hoá mỗi năm đều tăng. Những
cây trồng có giá trị kinh tế cao đã đƣợc phát triển, mở rộng ngày một nhanh
hơn. Chăn nuôi theo phƣơng pháp công nghiệp cùng với nuôi trồng thuỷ sản
tiếp tục có những bƣớc phát triển rất khả quan. Dịch vụ nông nghiệp không

ngừng phát triển đến tận các thôn bản, xóm làng vùng cao, hẻo lánh. Thƣơng
mại dịch vụ phát triển nhanh trong nền kinh tế thị trƣờng, nhiều chợ nông
17


thôn đã đƣợc khôi phục, mở rộng hoặc nhanh chóng hình thành. Các thị trấn,
thị tứ ngày càng sầm uất thêm [128 ].
Công nghiệp là ngành kinh tế có nhiều tiềm năng của tỉnh. Khu công
nghiệp Đình Trám rộng hơn 100 ha đã đƣợc các nhà đầu tƣ vào gần kín, ngoài
ra còn gần 10 cụm công nghiệp tại các huyện, thị xã đã và đang đi vào hoạt
động hoặc đang thiết kế quy hoạch hoàn chỉnh. Từ khi tỉnh có văn bản khuyến
khích ƣu đãi đầu tƣ trên địa bàn, sau một năm đã có 114 nhà đầu tƣ đăng ký
với tổng số vốn hơn 1.187 tỷ đồng, trong đó 57 dự án đầu tƣ đã đƣợc chấp
thuận. Các làng nghề truyền thống ngày càng đƣợc khôi phục và phát triển
nhƣ: mây tre đan Tăng Tiến, tơ tằm Song Mai, bún Đa Mai, rƣợu làng Vân,
mì Chũ, bánh đa Kế…[128].
Văn hóa - Dân cư: Bắc Giang có đặc điểm văn hóa phong phú và đa
dạng, đƣợc quy tụ và thể hiện thông qua đời sống, phong tục, tập quán truyền
thống của cộng đồng mỗi dân tộc; biểu hiện qua các sinh hoạt tín ngƣỡng dân
gian, tín ngƣỡng tôn giáo ở lễ hội truyền thống. Hội làng tồn tại hàng nghìn
năm với các nghi lễ, nội dung, hình thức riêng song mục đích chính của lễ hội
đều nhằm giúp cho sự thống nhất, đoàn kết trong cộng đồng làng xã, giáo dục
truyền thống văn hoá, lịch sử, truyền thống chống ngoại xâm, truyền thống
hiếu học, phát triển ngành nghề. Hàng năm, Bắc Giang có hơn 500 lễ hội
truyền thống đƣợc tổ chức; một số lễ hội tiêu biểu ở Bắc Giang nhƣ: lễ hội
Yên Thế; lễ hội Xƣơng Giang; lễ hội Suối Mỡ; lễ hội Thổ Hà; lễ hội Chùa La
(Vĩnh Nghiêm)…
Bắc Giang có hàng nghìn công trình kiến trúc cổ đặc sắc với nhiều loại
hình khác nhau nhƣ: Đình, đền, chùa, miếu, phủ, từ đƣờng, văn chỉ… Mặc dù
đã mất mát đi rất nhiều, song những công trình còn lại nhƣ: Đình Lỗ Hạnh

(Đồng Lỗ - Hiệp Hoà), xây năm 1576; đình Thổ Hà (Vân Hà - Việt Yên) xây
dựng năm 1686; đình Phù Lão (Đào Mỹ - Lạng Giang) xây dựng thế kỷ XVII;

18


×