Tải bản đầy đủ (.pdf) (112 trang)

năng lực lãnh đạo cho cán bộ chính quyền cấp xã huyện sóc sơn , tp hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (860.07 KB, 112 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

HỒ VIỆT HÙNG

NĂNG LỰC LÃNH ĐẠO CHO CÁN BỘ
CHÍNH QUYỀN CẤP XÃ HUYỆN SÓC SƠN,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƯƠNG TRÌNH ĐỊNH HƯỚNG THỰC HÀNH

Hà Nội - 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

HỒ VIỆT HÙNG

NĂNG LỰC LÃNH ĐẠO CHO CÁN BỘ
CHÍNH QUYỀN CẤP XÃ HUYỆN SÓC SƠN,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60 34 04 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƯƠNG TRÌNH ĐỊNH HƯỚNG THỰC HÀNH

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Phan Kim Chiến


Hà Nội - 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn là công trình nghiên cứu khoa học, độc
lập của tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn
gốc rõ ràng.


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình nghiên cứu và thực hiện luận văn, tôi xin chân thành
gửi lời cảm ơn tới lãnh đạo trường Đại học Kinh Tế - Đại học Quốc gia Hà
Nội, lãnh đạo và các thầy cô giáo trong khoa, các thầy cô giáo đã trực tiếp
giảng dạy, bạn bè và đồng nghiệp đã tạo điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi
trong quá trình học tập và thực hiện luận văn.
Tôi xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS Phan Kim Chiến, người đã
nhiệt tình hướng dẫn, truyền đạt những kinh nghiệm quý báu trong nghiên
cứu khoa học và dành những tình cảm tốt đẹp cho tôi trong thời gian qua.
Mặc dù đã hết sức cố gắng nhưng chắc chắn luận văn không thể tránh
khỏi những sai sót, kính mong nhận được sự chỉ bảo, góp ý của quý thầy cô
và bạn bè đồng nghiệp để luận văn được hoàn thiện hơn nữa.


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ...............................................................i
DANH MỤC BẢNG ...................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC BIỂU .............................................................................. iii
MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1
Chương 1: CÁC VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC LÃNH ĐẠO CỦA
CÁN BỘ CHÍNH QUYỀN CẤP XÃ .............................................................. 8

1.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN VỀ CÁN BỘ CHÍNH QUYỀN CẤP
XÃ ................................................................................................................. 8
1.1.1. Chính quyền cấp xã ......................................................................................8
1.1.2. Cán bộ chính quyền cấp xã ........................................................................14
1.2. KHÁI NIỆM, TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC LÃNH ĐẠO CỦA
CÁN BỘ CHÍNH QUYỀN CẤP XÃ ........................................................... 20
1.2.1. Khái niệm năng lực lãnh đạo của cán bộ chính quyền cấp xã ...................20
1.2.2. Tiêu chí đánh giá năng lực lãnh đạo của cán bộ chính quyền cấp xã ........22
1.3. CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG VÀ ĐIỀU KIỆN ĐẢM BẢO NĂNG LỰC
LÃNH ĐẠO CỦA CÁN BỘ CHÍNH QUYỀN CẤP XÃ ............................. 33
1.3.1. Các nhân tố tác động đến năng lực lãnh đạo của cán bộ chính quyền cấp
xã ..........................................................................................................................33
1.3.2. Những điều kiện bảo đảm năng lực lãnh đạo của đội ngũ cán bộ chính
quyền cấp xã.........................................................................................................37
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................ 40
2.1. Cách tiếp cận chung............................................................................... 40
2.2. Phương pháp luận .................................................................................. 40
2.3. Phương pháp thu thập dữ liệu, tài liệu ................................................... 41
2.4. Các phương pháp nghiên cứu cụ thể ...................................................... 42
2.4.1. Phương pháp phân tích...............................................................................42
2.4.2. Phương pháp tổng hợp ...............................................................................42


2.4.3. Phương pháp thống kê mô tả và nghiên cứu tài liệu..................................43
2.4.4. Một số phương pháp khác................................................................... 44
2.5. Các công cụ được sử dụng ..................................................................... 45
Chương 3: THỰC TRẠNG VỀ NĂNG LỰC LÃNH ĐẠO CỦA CÁN BỘ
CHÍNH QUYỀN CẤP XÃ HUYỆN SÓC SƠN, THÀNH PHỐ HÀ NỘI ..... 46
3.1. KHÁI QUÁT ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ ĐẶC
ĐIỂM CÁN BỘ CHÍNH QUYỀN CẤP XÃ HUYỆN SÓC SƠN, THÀNH PHỐ

HÀ NỘI ........................................................................................................ 46
3.1.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế, văn hóa -xã hội huyện Sóc Sơn,
thành phố Hà Nội .................................................................................................46
3.1.2. Khái quát đặc điểm cán bộ chính quyền cấp xã huyện Sóc Sơn, thành phố
Hà Nội ..................................................................................................................51
3.2. THỰC TRẠNG NĂNG LỰC ĐỘI NGŨ CÁN BỘ CHÍNH QUYỀN
CẤP XÃ HUYỆN SÓC SƠN, THÀNH PHỐ HÀ NỘI ................................ 53
3.2.1. Thực trạng về trình độ cán bộ chính quyền cấp xã huyện Sóc Sơn...........53
3.2.2. Về kết quả thực hiện nhiệm vụ ..................................................................55
3.2.3. Kết quả đánh giá năng lực lãnh đạo của cán bộ chính quyền cấp xã qua
điều tra, khảo sát xã hội học .................................................................................58
3.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ NĂNG LỰC LÃNH ĐẠO CỦA ĐỘI NGŨ
CÁN BỘ CHÍNH QUYỀN CẤP XÃ HUYỆN SÓC SƠN, THÀNH PHỐ HÀ
NỘI .............................................................................................................. 67
Chương 4: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC
LÃNH ĐẠO CHO CÁN BỘ CHÍNH QUYỀN CẤP XÃ HUYỆN SÓC SƠN,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI ................................................................................. 71
4.1. PHƯƠNG HƯỚNG NÂNG CAO NĂNG LỰC LÃNH ĐẠO CHO ĐỘI
NGŨ CÁN BỘ CHÍNH QUYỀN CẤP XÃ Ở HUYỆN SÓC SƠN, HÀ NỘI71
4.1.1. Phải nhận thức đúng về vị trí, vai trò của chính quyền cấp xã và cán bộ
chính quyền cấp xã ...............................................................................................71


4.1.2. Tích cực trẻ hóa và từng bước chuẩn hóa đội ngũ cán bộ chính quyền các
xã huyện Sóc Sơn .................................................................................................72
4.1.3. Đổi mới căn bản chương trình, nội dung, phương pháp giảng dạy đối với
cán bộ theo hướng đào tạo cơ bản, bồi dưỡng theo chức danh, bảo đảm tính thiết
thực .......................................................................................................................73
4.1.4. Nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên và tăng cường sở sở vật chất cho
Trường đào tạo cán bộ Lê Hồng Phong và Trung tâm bồi dưỡng chính trị huyện

Sóc Sơn để nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cho đội ngũ cán bộ chính
quyền cấp xã.........................................................................................................74
4.1.5. Có chính sách thu hút những người được đào tạo chuyên môn, nhất là sinh
viên tốt nghiệp đại học về cơ sở, chú trọng công tác tạo nguồn xây dựng cán bộ
chính quyền cơ sở. Thực hiện tốt công tác luân chuyển cán bộ ở các phòng ban
của Huyện và của Thành Phố về xã công tác để xây dựng, bồi dưỡng cán bộ ...74
4.2. NHỮNG GIẢI PHÁP CƠ BẢN NÂNG CAO NĂNG LỰC LÃNH ĐẠO
CHO CÁN BỘ CẤP XÃ CỦA HUYỆN SÓC SƠN, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY............................................................... 75
4.2.1. Tiến hành rà soát, đánh giá tổng thể đội ngũ cán bộ chính quyền cấp xã
huyện Sóc Sơn làm cơ sở cho việc xây dựng, quy hạch cán bộ đảm bảo khoa
học, hợp lý. ...........................................................................................................75
4.2.2. Đổi mới công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ chính quyền cấp xã huyện
Sóc Sơn.................................................................................................................79
4.2.3. Nâng cao hiệu quả công tác bố trí, sử dụng và thực hiện luân chuyển cán
bộ chính quyền cấp xã. .........................................................................................84
4.2.4. Thực hiện tốt chính sách thu hút nhân tài, đặc biệt là sinh viên tốt nghiệp
đại học và cao đẳng về cơ sở công tác tạo nguồn cho xây dựng cán bộ chính
quyền cấp xã. ........................................................................................................88
4.2.5. Đổi mới tổ chức, hoạt động của chính quyền cấp xã .................................90
4.2.6. Đổi mới chế độ, chính sách đối với cán bộ chính quyền cấp xã................92


4.2.7. Tăng cường sự lãnh đạo của Huyện ủy Sóc Sơn trong xây dựng, quản lý
nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ chính quyền cấp xã........................................93
KẾT LUẬN................................................................................................... 95
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................... 98


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

STT

Ký hiệu

Nguyên nghĩa

1

CBCQ

Cán bộ chính quyền

2

CBCC

Cán bộ công chức

3

CNH, HĐH

Công nghiệp hóa, hiên đại
hóa

4

HĐND

Hội đồng nhân dân


5

NNPQ

Nhà nước pháp quyền

6

Nxb

7

XHCN

Nhà xuất bản
Xã hội chủ nghĩa

i


DANH MỤC BẢNG
STT

Bảng

1

Bảng 3.1


2

Bảng 3.2

3

Bảng 3.3

Nội dung
Trình độ chuyên môn của CBCQ cấp xã huyện
Sóc Sơn
Trình độ lý luận chính trị của CBCQ cấp xã
huyện Sóc Sơn
Trình độ quản lý hành chính của CBCQ cấp xã
huyện Sóc Sơn

ii

Trang
53

53

54


DANH MỤC CÁC BIỂU
STT

Biểu


Nội dung

Trang

1

Biểu 3.4

Đánh giá của cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp xã

59

về đức tính người cán bộ cơ sở (đơn vị: %)
2

Biểu 3.5

Cán bộ lãnh đạo tự đánh giá về những đức tính

60

cần có của cán bộ cấp cơ sở (đơn vị: %)
3

Biểu 3.6

Cơ cấu độ tuổi của đội ngũ CBCQ cấp xã (đơn

63


vị: %)
4

Biểu 3.7

Cơ cấu giới tính của đội ngũ CBCQ cấp xã

63

(đơn vị: %)
5

Biểu 3.8

Số liệu Khả năng hoạt động thực tiễn

iii

65


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Chính quyền cấp xã là chính quyền cấp thấp nhất, trong hệ thống 4 cấp
ở Việt Nam hiện nay. Nhưng nó lại có vai trò rất quan trọng, là nền tảng, là cơ
sở thực tiễn hình thành đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật
của nhà nước; giữ vai trò rất quan trọng trong việc tổ chức vận động nhân dân
đoàn kết, phát huy quyền làm chủ, huy động mọi nguồn lực để phát triển kinh
tế, văn hoá, xã hội, an ninh, quốc phòng tại địa phương. Chính quyền cơ sở

mạnh hay yếu đều ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống nhân dân, ảnh hưởng tới
lòng tin của nhân dân với Đảng và nhà nước.
Thực tế thời gian qua cho thấy, chính quyền cơ sở cùng với các tổ chức
đoàn thể trong hệ thống chính trị ở Việt Nam đã rất tích cực thực hiện nhiệm
vụ phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ an ninh - quốc phòng tạo nên những thành
tựu có ý nghĩa to lớn trong sự nghiệp đổi mới đất nước. Sự trong sạch, vững
mạnh, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả của chính quyền cơ sở đóng vai trò rất
quan trọng trong toàn bộ hoạt động quản lý và cung cấp dịch vụ công đáp ứng
được yêu cầu ngày càng cao của xã hội và nhân dân. Để đạt được điều đó thì
nhân tố quan trọng nhất chính là con người, là đội ngũ cán bộ, công chức thực
hành công vụ tại địa phương, đặc biệt là đội ngũ cán bộ chủ chốt.
Để làm tốt vai trò lãnh đạo, người cán bộ cần phải có nhiều phẩm chất
và yếu tố, trong đó năng lực là yêu cầu quan trọng và cần thiết nhất. Bên cạnh
năng lực chuyên môn, lập trường tư tưởng cách mạng kiên định, thì rất cần có
năng lực tổ chức thực tiễn, cán bộ mới có khả năng đưa đường lối, chủ trương
của Đảng, chính sách, luật pháp của Nhà nước vào cuộc sống, mới biến tư
tưởng thành hành động, khơi dậy phong trào cách mạng của quần chúng nhân
dân. Vì vậy yêu cầu về năng lực luôn có ý nghĩa quan trọng đối với đội ngũ
cán bộ mà đặc biệt là cán bộ cấp cơ sở.

1


Trong suốt quá trình phát triển, Đảng và Nhà nước ta luôn chăm lo xây
dựng, đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ, năng lực cho đội ngũ cán bộ công
chức chính quyền cơ sở. Tuy nhiên đội ngũ cán bộ cấp cơ sở hiện nay vẫn còn
nhiều mặt yếu kém bất cập trong công tác lãnh đạo, quản lý, tổ chức thực
hiện, trong lề lối tác phong, phương pháp làm việc và vận động quần chúng
nhân dân.
Huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội là huyện có diện tích rộng, dân số

đông, với hơn 300 nghìn người và 26 đơn vị hành chính cấp xã. Trong những
năm gần đây, chính quyền xã đã có nhiều bước đổi mới về tổ chức và hoạt
động, công tác cán bộ chính quyền cấp cơ sở được quan tâm, trình độ cán bộ
được nâng cao về nhiều mặt, tạo nên những bước đổi mới, phát triển về kinh
tế, văn hoá, xã hội, làm thay đổi rõ rệt bộ mặt nông thôn và thành thị. Tuy
nhiên, đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã vẫn còn ít nhiều tình trạng quan liêu,
mất đoàn kết nội bộ, vi phạm quyền làm chủ của nhân dân....Nguyên nhân của
những hạn chế đó có nhiều, trong đó có sự yếu kém về năng lực, nhiều cán bộ
còn chưa được đào tạo cơ bản về quản lý hành chính, lý luận chính trị, trình
độ học vấn không đồng đều, ít chịu khó tự học....
Trước yêu cầu của quá trình Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa đất nước
và nhu cầu xây dựng huyện Sóc Sơn thành đô thị vệ tinh - Vùng phát triển của
Thủ đô Hà Nội, đòi hỏi đội ngũ cán bộ nói chung, đặc biệt là đội ngũ cán bộ
chủ chốt chính quyền cơ sở phải có đủ trình độ chuyên môn, trình độ lý luận,
kiến thức kỹ năng trong quản lý nhà nước và giải quyết được những vấn đề tại
cơ sở, đáp ứng nguyện vọng và quyền lợi hợp pháp của người dân.
Là một cán bộ đang công tác tại địa phương, với tâm huyết, mong
muốn tất cả đội ngũ cán bộ chủ chốt của chính quyền cấp xã ở huyện Sóc Sơn
nói riêng và cả nước nói chung đều trở thành cán bộ được đào tạo bài bản về
chuyên môn, nghiệp vụ, về lý luận, về kỹ năng lãnh đạo... để hoàn thành xuất

2


sắc nhiệm vụ được Đảng và nhân dân giao phó, tôi chọn đề tài: “Năng lực
lãnh đạo cho cán bộ chính quyền cấp xã, huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội”
làm luận văn cao học.
2. Tổng quan nghiên cứu của đề tài
Vấn đề đào tạo, bồi dưỡng và nâng cao năng lực lãnh đạo cho cán bộ
chủ chốt của chính quyền cấp xã đã có một số cơ quan, tác giả nghiên cứu và

tiếp cận. Liên quan đến đề tài này có một số công trình và bài viết sau:
- GS. Hồ Văn Thông (1991), “Tình hình các tổ chức chính trị ở nông
thôn nước ta” được in trong cuốn sách “Kinh tế xã hội nông thôn Việt Nam
ngày nay”, tập 2, NXB Tư tưởng văn hóa, Hà Nội.
- PGS.TS Bùi Tiến Quý (2000), “Một số vấn đề về tổ chức và hoạt
động của chính quyền địa phương trong giai đoạn hiện nay ở nước ta”, NXB
Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
- TS. Thang Văn Phúc và TS. Chu Văn Thành “Chính quyền cấp xã và
quản lý Nhà nước cấp xã”, Viện Khoa học Tổ chức Nhà nước, Ban Tổ chức
Cán bộ chính, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2000;
- PGS Nguyễn Phú Trọng, Trần Xuân Sầm (2001), Luận cứ khoa học
cho việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ trong thời kỳ đẩy mạnh công
nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
- Lê Minh Thông (2002), “Quan điểm và giải pháp đổi mới tổ chức và
hoạt động của chính quyền xã ở nước ta hiện nay”, Tạp chí Nhà nước và pháp
luật, (số 3).
- TS Nguyễn Văn Sáu và GS Hồ Văn Thông chủ biên (2003), Thực
hiện quy chế dân chủ và xây dựng chính quyền cấp xã ở nước ta hiện nay,
Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
- Thái Vĩnh Thắng (2003), “Đổi mới tổ chức và hoạt động của chính
quyền cấp xã, phường”, Tạp chí Nghiên cứu lập pháp, (số 4).

3


- TS Nguyễn Minh Phương (2003), “Xây dựng đội ngũ CBCC cơ sở
đáp ứng yêu cầu của thời kỳ mới” Tạp chí Lý luận chính trị, (số 7).
- Nguyễn Hữu Đức (2003), “Từ đặc điểm, tính chất đội ngũ CBCC cơ sở
để xây dựng chế độ, chính sách phù hợp”, Tạp chí Tổ chức nhà nước, (số 8).
- Nguyễn Hữu Lộc (2003), “Tăng cường cán bộ cơ sở”, Tạp chí Tổ

chức nhà nước, (số 8).
- Hữu Phan (2003), “Xây dựng tiêu chuẩn cụ thể đối với các chức danh
CBCC cấp xã”, Tạp chí Tổ chức nhà nước, (số 10).
- Hiền Lương (2004), “Chính sách của Đảng và Chính phủ nhằm nâng
cao chất lượng cán bộ xã vùng cao”, Tạp chí Lý luận chính trị, (số 5).
- PGS, TS Đỗ Ngọc Ninh, Đinh Ngọc Giang (2005), “Đồng chí Nguyễn
Văn Linh với công tác xây dựng Đảng và công tác cán bộ trong thời kỳ đổi
mới”, Tạp chí Lý luận chính trị, (số 7).
- Nguyễn Ngọc Khanh, Nguyễn Văn Thắng (2006), “Công tác lãnh đạo
quản lý ở cơ sở xã, phường, thị trấn hiện nay”, Tạp chí Lý luận chính trị, (số 9).
- Ths Nguyễn Thế Vịnh (2007), Xây dựng đội ngũ cán bộ cơ sở theo
Nghị quyết Trung ương 5 (khóa X), Hà Nội.
- TS Nguyễn Minh Sản (2009), Pháp luật về CBCC chính quyền cấp xã
ở Việt Nam hiện nay – những vấn đề lý luận và thực tiễn, Sách chuyên khảo,
NXB Chính trị - Hành chính, Hà Nội.
- PGS.TS Bùi Đức Kháng chủ nhiệm (2010), Đổi mới phương thức và
nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ - công chức nhà nước
đáp ứng yêu cầu hội nhập, Đề tài khoa học cấp bộ, TP Hồ Chí Minh.
- Châu Trung Nam (2009), Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã
ở tỉnh Cà Mau hiện nay, Luận văn thạc sĩ, Học viện chính trị - Hành chính
Quốc gia Hồ Chí Minh.

4


- Lê Thị Thanh Bình (2011), Giải pháp nâng cao năng lực đội ngũ cán
bộ công chức cấp xã trên địa bàn thành phố Vũng Tàu, tỉnh Bà Rịa – Vũng
Tàu, Luận văn thạc sĩ Quản trị kinh doanh, Trường Đại học Nông nghiệp.
- Hồ Đức Việt, Ủy viên Bộ chính trị, Bí thư Trưng ương Đảng, Trưởng
Ban Tổ chức Trung ương (2010), “Đổi mới công tác tổ chức, cán bộ đáp ứng

yêu cầu đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”, Tạp chí Lý luận
chính trị, (số 2).
Các tác giả đều đã phân tích một cách hệ thống, hoàn chỉnh, hiệu quả
và tương đối toàn diện về vấn đề chất lượng CBCC cấp xã nói chung dưới góc
độ lý luận cũng như sự vận dụng lý luận đó vào việc nâng cao năng lực lãnh
đạo của CBCC cấp xã tại một số địa phương cụ thể - đó đều là những công
trình, sản phẩm trí tuệ có giá trị, ý nghĩa lớn cả về mặt lý luận và thực tiễn, là
cơ sở để kế thừa cho việc nghiên cứu tiếp theo.
Các công trình trên đã đề cập nhiều đến việc xây dựng chính quyền cấp
xã và đội ngũ cán bộ chính quyền cấp xã. Tuy nhiên, chưa có công trình nào
nghiên cứu về nâng cao năng lực lãnh đạo cho đội ngũ cán bộ chủ chốt của
chính quyền cấp xã huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội hiện nay. Luận văn kế
thừa, tiếp thu có chọn lọc các công trình nghiên cứu của các nhà khoa học để
phục vụ cho việc nghiên cứu đề tài này.
3. Mục đích nghiên cứu của luận văn
Mục đích nghiên cứu của luận văn: Nghiên cứu cơ sở lý luận, đánh giá
thực trạng về năng lực lãnh của cán bộ chủ chốt chính quyền cấp xã tại huyện
Sóc Sơn, thành phố Hà Nội. Luận văn đề xuất một số giải pháp cơ bản nhằm
nâng cao năng lực lãnh đạo cho cán bộ chính quyền cấp xã tại huyện Sóc Sơn,
thành phố Hà Nội.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
Để thực hiện mục đích nghiên cứu trên, luận văn có những nhiệm vụ sau:

5


- Nghiên cứu các vấn đề lý luận về năng lực lãnh đạo của cán bộ chính
quyền cấp xã.
- Đánh giá đúng thực trạng năng lực lãnh đạo của cán bộ chính quyền
cấp xã, trên địa bàn huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội

- Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao năng lực lãnh đạo cho cán bộ
chủ chốt chính quyền cấp xã, huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
- Đối tượng nghiên cứu: Năng lực lãnh đạo của cán bộ chủ chốt của chính
quyền cấp xã, huyện Sóc Sơn, Hà Nội.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Nội dung: Chỉ nhiên cứu năng lực lãnh đạo của cán bộ chủ chốt chính
quyền cấp xã trên địa bàn huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội gồm: Chủ tịch, Phó
Chủ tịch HĐND; Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND xã.
+ Thời gian từ : 2010 đến năm 2014.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Góp phần làm rõ tầm quan trọng, những yêu cầu về trình độ, năng lực và
giải pháp nâng cao năng lực lãnh đạo cho đội ngũ cán bộ chủ chốt của chính
quyền cấp xã.
- Làm rõ thực trạng năng lực lãnh đạo của cán bộ chủ chốt chính quyền
cấp xã huyện Sóc Sơn, Hà Nội hiện nay.
- Đề xuất một số giải pháp cơ bản nhằm nâng cao năng lực lãnh đạo cho
cán bộ chính quyền cấp xã huyện Sóc Sơn, Hà Nội.
- Luận văn có thể cung cấp thêm các luận cứ khoa học giúp các cấp lãnh
đạo của huyện Sóc Sơn trong công tác xây dựng đội ngũ cán bộ chủ chốt chính
quyền cấp xã.
7. Bố cục của luận văn

6


Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được
kết cấu thành 4 chương.
Chương 1: Những vấn đề lý luận về năng lực lãnh đạo của cán bộ cấp xã.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.

Chương 3: Thực trạng về năng lực lãnh đạo của cán bộ chủ chốt chính
quyền cấp xã tại huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội.
Chương 4: Phương hướng và giải pháp nâng cao năng lực lãnh đạo cho
cán bộ chủ chốt của chính quyền cấp xã huyện Sóc Sơn, Hà Nội.

7


Chương 1
CÁC VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC LÃNH ĐẠO
CỦA CÁN BỘ CHÍNH QUYỀN CẤP XÃ

1.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN VỀ CÁN BỘ CHÍNH QUYỀN CẤP XÃ

1.1.1. Chính quyền cấp xã
1.1.1.1. Khái niệm về cấp xã
Ở nước ta, trong từng giai đoạn lịch sử, các cấp hành chính cũng được
quy định khác nhau. Theo Hiến pháp năm 2013, nước ta có 4 cấp hành chính,
tương ứng với 4 cấp chính quyền đó là: Trung ương, tỉnh, huyện và xã. Trong
đó, cấp tỉnh có 2 loại hình đơn vị hành chính là: Tỉnh và thành phố trực thuộc
trung ương; cấp huyện có 4 loại hình đơn vị hành chính là: Huyện, thành phố
thuộc tỉnh, quận và thị xã; cấp xã có 3 loại hình đơn vị hành chính là: Xã,
phường, thị trấn. Tương ứng với 4 cấp chính quyền: Chính quyền Trung ương
(hay còn gọi là Chính phủ), chính quyền cấp tỉnh, chính quyền cấp huyện và
chính quyền cấp xã.
Cấp xã là cấp hành chính thấp nhất trong hệ thống tổ chức hành chính
của Nhà nước ta; Là cấp có đơn vị hành chính nhỏ nhất, song đây là đơn vị
hành chính cơ bản, là "tế bào" cấu thành nên đơn vị hành chính cấp huyện,
cấp tỉnh và cả quốc gia.
1.1.1.2. Chính quyền cấp xã

* Khái niệm về chính quyền cấp xã
Trong quá trình xây dựng, hoàn thiện bộ máy nhà nước, Đảng và Nhà
nước ta luôn dành sự quan tâm đối với chính quyền cấp xã. Cùng với việc
hoàn thiện thể chế, chính sách đãi ngộ và đầu tư cơ sở vật chất, Đảng và Nhà
nước luôn chăm lo xây dựng, đào tạo, bồi dưỡng nâng cao phẩm chất đạo đức,
trình độ năng lực của đội ngũ cán bộ chính quyền cấp xã.

8


Chính quyền cấp xã là cấp chính quyền gần dân nhất, là cầu nối trực
tiếp giữa hệ thống chính quyền cấp trên với nhân dân, hàng ngày tiếp xúc,
nắm bắt và phản ánh tâm tư nguyện vọng của nhân dân. Cấp xã có vai trò rất
quan trọng trong việc tổ chức và vận động nhân dân thực hiện đường lối,
chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, tăng cường đại đoàn kết toàn
dân, phát huy quyền làm chủ của nhân dân, huy động mọi khả năng phát triển
kinh tế- xã hội, tổ chức cuộc sống của cộng đồng dân cư.
Chính quyền được hiểu là bộ máy điều khiển, quản lý công việc của
nhà nước và hoạt động của nó mang tính chất quyền lực của Nhà nước, bằng
phương thức tác động của Nhà nước. Cấp xã là đơn vị cấp dưới cùng, vì thế
Chính quyền cấp xã chỉ bao gồm HĐND và UBND. Qua đó có thể hiểu, chính
quyền cấp xã là một cấp cuối cùng trong hệ thống chính quyền 4 cấp của Việt
Nam, là nơi trực tiếp thực hiện các chủ trương chính sách của Đảng và Nhà
nước, các mục tiêu kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh quốc phòng ở cơ sở, thực
hiện việc quản lý hành chính nhà nước trên địa bàn.
Từ những phân tích trên đây, có thể nêu khái quát khái niệm chính
quyền cấp xã như sau: Chính quyền cấp xã bao gồm HĐND và UBND là cấp
thấp nhất trong hệ thống chính quyền 4 cấp ở Việt Nam, thực hiện quyền lực
nhà nước ở địa phương, có chức năng thay mặt nhân dân địa phương, căn cứ
vào nguyện vọng của nhân dân địa phương, quyết định và tổ chức thực hiện

những vấn đề có liên quan đến phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh,
quốc phòng và đời sống của nhân dân địa phương, theo Hiến pháp, pháp luật
và các mệnh lệnh, quyết định của cấp trên.
* Vị trí, vai trò của chính quyền cấp xã
Trong hệ thống chính quyền của Nhà nước ta, chính quyền cấp xã là
cấp chính quyền thấp nhất, gần dân và trực tiếp với dân nhất. Chính quyền
cấp xã vừa là cấp trực tiếp truyền đạt, phổ biến và tổ chức triển khai thực hiện

9


các chủ trương, chính sách của Đảng và Pháp luật Nhà nước; vừa là cấp quản
lý trực tiếp mọi hoạt động của đời sống chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội diễn
ra ở địa bàn cấp xã theo quy định của pháp luật.
Chính quyền cấp xã là nơi đầu tiên và trực tiếp nhận, giải quyết những
đề xuất, kiến nghị của các tầng lớp nhân dân với Đảng và Nhà nước; đồng
thời là đầu mối tổng hợp báo cáo lên cấp trên xem xét giải quyết những đề
xuất, kiến nghị của công dân vượt thẩm quyền. Có thể nói chính quyền cấp xã
như là "những chiếc cầu nối liền giữa các tầng lớp nhân dân với Đảng và Nhà
nước cấp trên".
Có thể nói chính quyền cấp xã có vị trí đặc biệt quan trọng trong hệ
thống chính quyền Nhà nước, sự ổn định và vững mạnh của chính quyền cấp
xã là nhân tố đặc biệt quan trọng góp phần tạo nên sự ổn định, phát triển của
từng xã, từng huyện, từng tỉnh và của các quốc gia.
* Đặc điểm của Chính quyền cấp xã:
Một là: Chính quyền cấp xã có HĐND là cơ quan quyền lực nhà nước ở
địa phương và UBND do HĐND bầu ra là cơ quan chấp hành của HĐND, cơ
quan hành chính nhà nước ở địa phương. Vì thế, chính quyền cấp xã là cấp
trực tiếp thực hiện nhiệm vụ cụ thể về quản lý hành chính nhà nước trên các
lĩnh vực chính trị, kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng ở cơ sở, là cầu nối trực

tiếp giữa nhà nước và nhân dân, xử lý trực tiếp, kịp thời những yêu cầu hàng
ngày của nhân dân.
Hai là: Chính quyền cấp xã khác với chính quyền cấp tỉnh, cấp huyện:
Tổ chức bộ máy chính quyền cấp xã chỉ bao gồm cơ quan quyền lực nhà nước
là HĐND là cơ quan đại diện cho ý chí và nguyện vọng của nhân dân ở địa
phương và UBND là cơ quan chấp hành của HĐND và là cơ quan hành chính
nhà nước ở địa phương, không có các cơ quan tư pháp: Viện kiểm sát nhân
dân và Tòa án nhân dân.

10


Ba là: Chính quyền cấp xã là nơi trực tiếp tiếp xúc với nhân dân; cán
bộ chính quyền cấp xã là người hàng ngày trực tiếp giải quyết những vấn đề
liên quan đến mọi quyền lợi và nghĩa vụ của nhân dân đảm bảo theo đúng
đường lối, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước, các văn bản pháp
luật của cấp trên. UBND còn có trách nhiệm rất nặng nề phải quản lý mọi mặt
đời sống của nhân dân địa phương cho nên trong hoạt động mang nhiều tính
chất hành chính địa phương.
Bốn là: Trong hoạt động của chính quyền cấp xã, giữa HĐND và
UBND khó tách biệt nhau về các lĩnh vực thẩm quyền và UBND có ưu thế
vượt trội: Chính quyền cấp xã được coi là một cấp chính quyền hoàn chỉnh,
bao quát toàn diện đời sống kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng ở
địa bàn cơ sở. Nội dung các nghị quyết của HĐND và quyết định của UBND
nhìn chung là giống nhau, chỉ khác ở chỗ: HĐND quyết định biện pháp, còn
UBND tổ chức thực hiện. Trong khi đó, tổ chức bộ máy của HĐND không đủ
sức hoạt động độc lập mà chủ yếu dựa vào bộ máy của UBND để soạn thảo
các nghị quyết. Theo Điều 5, Luật tổ chức HĐND và UBND (sửa đổi): "Hội
đồng nhân dân cấp xã có Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân" [27, tr. 7].
Đối với cấp tỉnh và cấp huyện: "Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện có

Thường trực Hội đồng nhân dân và các ban của Hội đồng nhân dân" [27, tr. 7].
Với cơ cấu tổ chức như trên, các ban của HĐND cấp tỉnh và cấp huyện có khả
năng soạn thảo các nghị quyết, thực hiện chức năng quyết định các biện pháp,
chủ trương về các vấn đề thuộc thẩm quyền của HĐND cấp tỉnh, cấp huyện.
Trong khi đó, ở cấp xã, do không có bộ máy giúp việc, đại biểu HĐND lại
kiêm nhiệm, việc chuẩn bị các kỳ họp hoàn toàn dựa vào bộ máy của UBND
và mỗi năm chỉ họp từ 2 - 4 lần. Trong điều kiện đó, hoạt động của UBND sẽ
có ưu thế vượt trội hơn, dễ lấn át HĐND, dễ lâm vào tình trạng “vừa đá bóng,
vừa thổi còi”.

11


Năm là: Các đơn vị hành chính cấp xã, được hình thành trên nền tảng
những địa điểm quần cư, nó liên kết dân cư trong một khối liên hoàn thống
nhất. Mọi vấn đề của địa phương đều liên quan chặt chẽ với nhau và cần phải
được giải quyết trên cơ sở kết hợp hài hòa các lợi ích: Nhà nước, dân cư và
giữa dân cư với nhau. Chính quyền ở đây không chỉ là cơ quan cai trị- quản lý
mà còn là cơ quan thể hiện lợi ích chung của dân cư.
Trong khi tổ chức quyền lực nhà nước ở cấp trung ương có việc phân
chia, hoặc phân công phân nhiệm một cách rạch ròi giữa lập pháp, hành pháp
và tư pháp. Cấp tỉnh, cấp huyện cũng có cơ quan tư pháp - Viện kiểm sát nhân
dân và Tòa án nhân dân. Riêng cấp xã, trong cơ cấu tổ chức bộ máy chính
quyền chỉ có HĐND là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương và UBND
là cơ quan chấp hành của HĐND và là cơ quan hành chính nhà nước ở địa
phương, thậm chí UBND cấp xã, phường, thị trấn trong nhiều trường hợp còn
phải kiêm nhiệm luôn cả chức năng tư pháp.
Mặt khác, khi nghiên cứu về cấu trúc chính quyền cấp xã – với tư cách
là cấp cơ sở có thể nêu ra một số đặc điểm sau đây:
Thứ nhất, Chính quyền cấp xã là nơi có nhiều loại công việc nhất. Từ

việc triển khai các chủ trương, nghị quyết, chính sách, pháp luật, thông tư, chỉ
thị của các cấp đến các công việc về văn hóa, xã hội, y tế, giáo dục, xây dựng
nông thôn, đến các công việc tiếp dân, giải quyết hàng ngày những công việc
của dân như tranh chấp, khiếu nại, tố cáo, việc hiếu, việc hỷ, rồi đến các công
việc an ninh, trật tự, an toàn xã hội, giải quyết các tệ nạn xã hội.
Những loại công việc này diễn ra hàng ngày, hàng giờ, trực tiếp với dân
và chỉ ở cấp xã mới trực tiếp với dân nhiều nhất, các cấp khác có tiếp dân
nhưng không thể nhiều so với cấp xã. Do đó sự ổn định của dân chính là ở xã,
những bức xúc của dân cũng chính là ở xã, có thể nói là “thượng vàng hạ
cám”, xã là nơi có nhiều loại công việc nhất.

12


Thứ hai, cán bộ chính quyền cấp xã được hưởng chế độ lương và phụ
cấp thấp nhất. Tuy chúng ta đã có nhiều chính sách như tăng cường số lượng
cán bộ, cũng như có chế độ, chính sách về lương, phụ cấp cho cán bộ cấp xã,
nhưng thực tế hiện nay vẫn rất bất cập.
Thứ ba, chính quyền cấp xã là nơi có cơ sở vật chất và điều kiện làm
việc khó khăn nhất. Ở những vùng nông thôn, miền núi, vùng sâu, vùng xa cơ
sở vật chất và điều kiện làm việc rất thiếu thốn, các trạm xá xã, trường học,
khu hoạt động văn hóa, hệ thống điện, nước, giao thông nông thôn còn rất
khiêm tốn, các trang bị như điện thoại, máy tính, mạng internet và trụ sở làm
việc còn rất sơ sài, thiếu thốn.
Thứ tư, chính quyền cấp xã là nơi cán bộ có trình độ chuyên môn
nghiệp vụ không đồng đều nhất. Ở vùng nông thôn, ở xã phải trực tiếp quản
lý hành chính hàng trăm hộ gia đình, hàng ngàn hecta cây trồng, hàng vạn gia
súc, gia cầm... nhưng cán bộ có trình độ đại học và cao đẳng không nhiều,
nhiều nơi không có. Trình độ chuyên môn của các lĩnh vực rất không đồng
đều, trong khi hàng ngày phải tiếp cận với rất nhiều loại công việc đòi hỏi

phải có trình độ chuyên môn cao như pháp luật, địa chính, tài nguyên, thuế,
môi trường…
Ở địa bàn đô thị, ngoài quản lý hành chính hàng trăm hộ gia đình thì
nhiều phường có rất nhiều cơ quan nhà nước, doanh nghiệp, trường học, bệnh
viện đóng trên địa bàn, thực trạng đó dẫn đến tình trạng ở phường thì khối
lượng công việc quá tải, ở xã thì quá sức.
* Chức năng, nhiệm vụ của chính quyền cấp xã
Theo quy định hiện hành, chính quyền cấp xã có chức năng, nhiệm vụ
quản lý mọi hoạt động chính trị, kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh ở địa
bàn cấp xã; đảm bảo cho Hiến pháp, Pháp luật, các quyết định của chính
quyền cấp trên được tôn trọng và chấp hành nghiêm chỉnh ở địa phương; đảm

13


bảo và phát huy quyền làm chủ tập thể của nhân dân lao động; đảm bảo quyền
lợi của công dân, chăm lo đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân, đồng
thời động viên nhân dân làm tròn nghĩa vụ đối với Nhà nước.
1.1.2. Cán bộ chính quyền cấp xã
1.1.2.1. Khái niệm cán bộ chính quyền cấp xã
Theo quy định tại Điều 3, Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009
của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ,
công chức ở xã, phường, thị trấn đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị
trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã.
Cán bộ cấp xã có các chức vụ sau đây [9, tr. 2]:
- Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy;
- Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân;
- Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân;
- Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh;

- Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam;
- Chủ tịch Hội Nông dân Việt Nam (áp dụng đối với xã, phường, thị
trấn có hoạt động nông, lâm, ngư, diêm nghiệp và có tổ chức Hội Nông dân
Việt Nam);
- Chủ tịch Hội Cựu chiến binh Việt Nam.
Từ quy định trên, có thể quan niệm rằng, cán bộ cấp xã là những cán
bộ đứng đầu, cán bộ lãnh đạo của tổ chức Đảng, Chính quyền, Mặt trận Tổ
quốc và Đoàn thể chính trị - xã hội của hệ thống chính trị cấp xã.
Từ quan niệm về cán bộ cấp xã như trên và quan niệm về chính quyền
cấp xã bao gồm HĐND và UBND xã, chúng ta có thể đưa ra quan niệm và
cán bộ chính quyền cấp xã như sau: Cán bộ Chính quyền cấp xã là những cán

14


×