Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

Seminar nấm penicillium

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.71 MB, 23 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA NÔNG NGHIỆP – TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN
SEMINAR
NẤM PENICILLIUM
Giáo viên hướng dẫn
ThS. VĂN VIỄN LƯƠNG
NHÓM 2
1. Nguyễn Hoàng Nhựt Lynh
2. Bung San Ny Thanh Hồng Anh
3. Trương Thị Ngọc Hân
4. Lê Thị Đẹp
5. Hoàng Nguyễn Trung Nghĩa
6. Trần Văn Phận
An Giang, tháng 7. 2011
2
Mục lục
MỤC LỤC..................................................................................................................................3
DANH SÁCH HÌNH.................................................................................................................5
....................................................................................................................................................6
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU.....................................................................................................7
CHƯƠNG 2: NỘI DUNG........................................................................................................8
HÌNH 1: CHI PENICILLIUM LINK EX FRIES. CÁC THÀNH PHẦN CỦA CHỔI
(BỘ MÁY MANG BÀO TỬ TRẦN)....................................................................................10
HÌNH 2: CHI PENICILLIUM LINK EX FRIES. CÁC KIỂU THỂ BÌNH....................10
HÌNH 3: PENICILLIUM CHRYSOGENIUM...................................................................11
HÌNH 4: PENICILLIUM CHRYSOGENIUM THOM.....................................................12
HÌNH 5: PENICILLIUM NOTATUM.................................................................................13
HÌNH 6: PENICILLIUM NOTATUM WESTLING.........................................................13
HÌNH 7: PENICILLIUM ROQUEFORTI..........................................................................14
HÌNH 8: PENICILLIUM ROQUEFORTI THOM............................................................14
HÌNH 9: PENICILLIUM DIGITATUM.............................................................................15


HÌNH 10: PENICILLIUM ITALICUM...............................................................................15
HÌNH 11: NẤM PENICILLIUM VỚI CỌNG BÀO TỬ, ĐÍNH BÀO TỬ, CÁN, THỂ
BÌNH VẼ, THỂ BÌNH
(SHARMA, 1998)....................................................................................................................16
HÌNH 12: SINH SẢN HỮU TÍNH Ở NẤM PENICILLIUM VERMICULATUS
(SHARMA, 1998)....................................................................................................................17
HÌNH 13: PHOMAT XANH..................................................................................................18
HÌNH 14: PHÔ MAI ROQUEFORT...................................................................................19
HÌNH 15: PENICILLIUM NOTATUM...............................................................................19
HÌNH 16: BỆNH MỐC XANH TRÊN CÂY CAM............................................................21
3
HÌNH 17: SỢI CUỐNG, CUỐNG THỂ BÌNH, CÁC CHUỖI BÀO TỬ VÀ BÀO TỬ
ĐÍNH NẤM PENICILLIUM SP. TRÊN TRÁI CAM........................................................21
HÌNH 18: BỆNH MỐC XANH HẠI TRÊN BẮP NGÔ VÀ CÂY CON..........................22
HÌNH 19: MỤN MỦ VÀ SẨN LÕM TRUNG TÂM Ở MẶT...........................................23
HÌNH 20: NHIỀU NỐT TRẮNG Ở LƯỠI VÀ VÒM MIỆNG (P. MARNEFFEI VÀ
CANDIDA ALBICANS)........................................................................................................23
CHƯƠNG 3: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ............................................................................24
TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................................................25
4
Danh sách hình
HÌNH 1: CHI PENICILLIUM LINK EX FRIES. CÁC THÀNH PHẦN CỦA CHỔI
(BỘ MÁY MANG BÀO TỬ TRẦN)....................................................................................10
HÌNH 2: CHI PENICILLIUM LINK EX FRIES. CÁC KIỂU THỂ BÌNH....................10
HÌNH 3: PENICILLIUM CHRYSOGENIUM...................................................................11
HÌNH 4: PENICILLIUM CHRYSOGENIUM THOM.....................................................12
HÌNH 5: PENICILLIUM NOTATUM.................................................................................13
HÌNH 6: PENICILLIUM NOTATUM WESTLING.........................................................13
HÌNH 7: PENICILLIUM ROQUEFORTI..........................................................................14
HÌNH 8: PENICILLIUM ROQUEFORTI THOM............................................................14

HÌNH 9: PENICILLIUM DIGITATUM.............................................................................15
HÌNH 10: PENICILLIUM ITALICUM...............................................................................15
HÌNH 11: NẤM PENICILLIUM VỚI CỌNG BÀO TỬ, ĐÍNH BÀO TỬ, CÁN, THỂ
BÌNH VẼ, THỂ BÌNH
(SHARMA, 1998)....................................................................................................................16
HÌNH 12: SINH SẢN HỮU TÍNH Ở NẤM PENICILLIUM VERMICULATUS
(SHARMA, 1998)....................................................................................................................17
HÌNH 13: PHOMAT XANH..................................................................................................18
HÌNH 14: PHÔ MAI ROQUEFORT...................................................................................19
HÌNH 15: PENICILLIUM NOTATUM...............................................................................19
HÌNH 16: BỆNH MỐC XANH TRÊN CÂY CAM............................................................21
HÌNH 17: SỢI CUỐNG, CUỐNG THỂ BÌNH, CÁC CHUỖI BÀO TỬ VÀ BÀO TỬ
ĐÍNH NẤM PENICILLIUM SP. TRÊN TRÁI CAM........................................................21
HÌNH 18: BỆNH MỐC XANH HẠI TRÊN BẮP NGÔ VÀ CÂY CON..........................22
HÌNH 19: MỤN MỦ VÀ SẨN LÕM TRUNG TÂM Ở MẶT...........................................23
HÌNH 20: NHIỀU NỐT TRẮNG Ở LƯỠI VÀ VÒM MIỆNG (P. MARNEFFEI VÀ
CANDIDA ALBICANS)........................................................................................................23
5

6
Chương 1: GIỚI THIỆU
Trong những năm gần đây, với sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật, quá trình định danh cho
nhiều loài vi sinh vật cũng dễ dàng hơn với thiết bị hiện đại hơn. Nhiều loại vi sinh có lợi,
hại được biết đến rõ ràng hơn. Trong đó, giống nấm mốc Penicillium đã được các nhà khoa
học nghiên cứu và ứng dụng trong thực tế. Tiêu biểu như loài Penicillium roqueforti được sử
dụng trong việc làm chín phomat xanh, một sản phẩm quen thuộc đối với người dân châu Âu
hay Penicillium notatum được dùng trong sản xuất kháng sinh Penicillin. Ngoài ra, giống
Penicillium còn có một số loài khác như: Penicillium italicum và Penicillium digitatum, hai
loài này thường gây bệnh mốc xanh trên các loại cây ăn quả có múi, nhất là giai đoạn tồn trữ
sau thu hoạch. Hoặc loài Penicillium marneffei gây bệnh lở loét toàn thân trên người. Từ đó

bài seminar: “Nấm Penicillium” được thực hiện nhằm mục đích hiểu rõ hơn về loại nấm
này, biết được những ứng dụng của chúng trong đời sống, đồng thời tìm ra được cách bảo
quản và phòng tránh bệnh hại do vi sinh vật gây ra trên cây ăn trái sau thu hoạch và trên
người.
7
Chương 2: NỘI DUNG
Phân loại khoa học
Ainsworth (1973) chia ngành phụ Ascomycotina thành 6 lớp: Hemiascomycetes,
Loculoascomycetes, Plectomycetes, Laboulbeniomycetes, Pyrenomycetes và Discomycetes.
Alexopoulos và Mim (1979) chia lớp Plectomycetes thành 4 lớp phụ trong đó lớp phụ
Plectomycetidae có 5 bộ trong đó 2 bộ Eurotiales và bộ Erysiphales. Chi Penicillium thuộc
họ Eurotiaceae, bộ Eurotiales.
• Giới: Fungi
• Ngành phụ: Ascomycotina
• Lớp: Plectomyceste
• Bộ: Eurotiales
• Họ: Eurotiaceae
• Chi: Penicillium
Đặc điểm chung
Theo Bùi Xuân Đồng và Nguyễn Huy Văn (2000: 186-187) chi Penicillium đặc trưng bởi
các đặc điểm:
Sợi nấm ngăn vách, phân nhánh, không màu hoặc màu nhạt, đôi khi màu sẫm.
Khuẩn lạc màu lục, vàng lục, xanh lục, lục xám, xám, đôi khi có màu vàng, đỏ,
tím hoặc trắng. Mặt trái khuẩn lạc không màu hoặc có màu sắc khác nhau, môi
trường thạch nuôi cấy không màu hoặc có màu sắc do có mặt các sắc tố hòa tan
tương ứng. Khuẩn lạc có hoặc không có vết khía xuyên tâm hay đồng tâm, có
hoặc không có giọt tiết (exudat).
Bộ máy mang bào tử trần (còn gọi là "chổi", penicillius) hoặc chỉ gồm giá bào tử
trần với một vòng thể bình ở đỉnh giá (cấu tạo một vòng, monoverticillate), hoặc
gồm giá bào tử trần với hai đến nhiều cuống thể bình (metulae) ở phần ngọn giá,

trên đỉnh của mỗi cuống thể bình đó có các thể bình (cấu tạo hai vòng,
biverticillate). Trường hợp các giá bào tử trần mang một hoặc nhiều nhánh
(branch) ở phần ngọn giá, sau đó các nhánh mang các cuống thể bình và các
cuống thể bình lại mang các thể bình cũng được coi là cấu tạo hai vòng. Khi các
8
cuống thể bình xếp đều đặn và sát nhau trên ngọn giá, cấu tạo hai vòng đó gọi là
cấu tạo hai vòng đối xứng, trường hợp các cuống thể bình xếp không đều đặn
trên phần ngọn giá hoặc có nhánh, cấu tạo này được gọi là cấu tạo hai vòng
không đối xứng. Trường hợp giá bào tử trần mang nhiều nhánh và các nhánh
này cùng với các cuống thể bình, các thể bình xếp đều đặn và sát nhau, bộ máy
mang bào tử trần có cấu tạo nhiều vòng (polyverticillate).
Giá bào tử trần có thể phát triển từ các sợi nấm nằm sát cơ chất, sát mặt môi
trường thạch nuôi cấy (các sợi nền), khi đó thường có chiều dài đều nhau và
khẩn lạc có dạng mặt nhung (velutinate). Giá bào tử trần có thể là nhánh của các
sợi nấm khí sinh, khuẩn lạc trong trường hợp này có mặt dạng len hoặc xốp
bông (lanate, floccose). Trường hợp các giá bào tử trần là các nhánh của các bó
sợi hoặc bản thân chúng tụ họp lại với nhau thành các bó giá, khuẩn lạc đặc
trưng bởi sự có mặt của các bó sợi (funiculose) hoặc của các bó giá (fasciculate).
Tế bào sinh bào tử trần của các loài thuộc chi Penicillium là các thể bình. Thể
bình ở nhiều loài của chi nấm này có phần đỉnh ngắn và thon nhỏ dần, phần đỉnh
này thường có đường kính vào khoảng ⅓ đường kính của phần thân. Một số loài
thuộc nhóm loài Biverticillata-Symmetrica có thể bình hình mũi dáo (thể bình có
phần đỉnh tương đối dài và thon nhỏ dần).
Bào tử trần của các loài thuộc chi Penicillium thuộc tip phialoconidi (tip cơ bản
euconidi), không có vách ngăn, hình cầu, gần cầu, hình trứng, elip, đôi khi hình
trụ. Khi riêng rẽ, các bào tử trần không màu hoặc màu nhạt. khi tụ họp thành
đám, thường có màu lục, vàng lục, lục xanh, lục xám, xám. Các bào tử trần này
tọa thành chuỗi dài trên miệng thể bình.
Bào tử trần cũng như giá bào tử trần, các nhánh, các cuống thể bình, các thể bình
tùy từng loại có mặt ngoài nhẵn, ráp, có gai hoặc sần sùi, gồ ghề.

Một số ít loài tạo thành hạch nấm (sclerotium). Hạch nấm cấu tạo bởi các tế bào
có vách dày, có thể rất cứng hoặc mềm, hình cầu, gần cầu, không màu hoặc có
màu sắc khác nhau, đơn độc hoặc thành cụm. Một số loài như đã nói, có bào tử
túi (ascosporum). Thể quả túi là những thể quả kín (cleisthothecium), có vỏ thể
quả cứng hoặc mềm, có hoặc không có các sợi nấm bao quanh, thể sinh túi cuộn
xoắn hoặc thẳng, túi bào tử (ascus) đơn độc hoặc thành chuỗi, bào tử túi không
ngăn vách, có hoặc không có rãnh và gờ quỹ đạo.
9
Hình 1: Chi Penicillium Link ex Fries. Các thành phần của chổi
(bộ máy mang bào tử trần).
(Ảnh: Bùi Xuân Đồng và Nguyễn Huy Văn)
Hình 2: Chi Penicillium Link ex Fries. Các kiểu thể bình.
a- Thể bình có phần cổ rộng ở P.expansum Link và nhiều loài, b- Thể bình có
phần cổ hẹp ở P.janthinellum Biourge và các loài lân cận, c- Thể bình hình mác
ở P.funicolusum Thom và một số loài thuộc nhóm loài Biverticillata-
Symmertrica (Raper và Thom, 1949).
(Ảnh: Bùi Xuân Đồng và Nguyễn Huy Văn)
10

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×