Tải bản đầy đủ (.doc) (104 trang)

Một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác xã hội hóa giáo dục trung học phổ thông ở thành phố vinh, tỉnh nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (551.23 KB, 104 trang )



_

Bộ "Bộ
GIÁO
DỤCDỤC
VÀ ĐÀO
TẠOTẠO
GIAO
VA ĐAO
TRƯỜNG
ĐẠI ĐẠI
HỌCHỌC
VINH
TRƯỜNG
VINH

LÊ THỊ LỆ THỦY
LÊ THỊ LỆ THỦY

MỘT SO GIAI PHÂP NANG CAO HIỆU QUA
CÔNG TÁC XÃ HỘI HOÁ GIÁO DỤC TRUNG HỌC
PHỔ THÔNG ở THÀNH PHÔ VINH, TỈNH NGHỆ AN

VĂN THẠC
sĩ KHOA
LUẬNLUẬN
VĂN THẠC
sĩ KHOA
HỌC HỌC


GIÁOGIÁO
DỤC DỤC

Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. NGUYỄN THỊ HƯỜNG

NGHÊ AN - 2013

m


LỜI CẢM ƠN

Với tình cảm chân thành, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn tới Trường Đại
học Vinh, Khoa Sau đại học, Khoa Giáo dục, các giảng viên và các nhà khoa
học đã tham gia giảng dạy, quản lý và giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình học
tập, nghiên cứu.
Xin trân trọng cảm ơn các đồng chí lãnh đạo, cán bộ cơ quan Liên đoàn
Lao động tỉnh Nghệ An, Sở Giáo dục và Đào tạo Nghệ An, Công đoàn Giáo
dục Nghệ An, các trường THPT ở thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An, gia đình,
bạn bè và đồng nghiệp.
Đặc biệt tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Nguyễn Thị
Hường, người hướng dẫn khoa học đã tận tình chỉ bảo và giúp đỡ tác giả
trong suốt quá trình thực hiện luận văn này.

Dau đã có nhiều cố gắng và nỗ lực của bản thân song luận văn không
tránh khỏi những thiếu sót. Tác giả kính mong nhận được sự góp ý của các
thầy, cô giáo, các cán bộ quản lý giáo dục cũng như bạn bè, đồng nghiệp đê
luận văn được hoàn thiện hơn.

Xin trân trọng cảm ơn!


Nghệ An, tháng 9 năm 2013
Tác giả


MỤC LỤC

Trang
MỞ ĐẦU........................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài.................................................................................. 1
2. Mục đích nghiên cứu............................................................................ 2
3. Khách thể, đối tượng và phạm vi nghiên cứu...................................... 2
4. Giả thuyết khoa học.............................................................................. 3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu........................................................................... 3
6. Phưong pháp nghiên cứu...................................................................... 3
7. Đóng góp của luận văn......................................................................... 3
8. Cấu trúc của luận văn.......................................................................... 4
Chương 1. Cơ SỞ LÝ LUẬN CỦA CÔNG TÁC XÃ HỘI HÓA GIÁO
DỤC TRƯNG HỌC PHỎ THÔNG...................................................... 5
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề.................................................................... 5
1.2. Một số khái niệm cơ bản...................................................................... 7
1.3. Một số vấn đề về công tác xã hội hóa giáo dục trung học phổ
thông................................................................................................. 15
1.4. Quan điểm của Đảng, Nhà nước về công tác xã hội hóa giáo dục........ 31
Chương 2. THựC TRẠNG CÔNG TÁC XÃ HỘI HÓA GIÁO DỤC
TRUNG HỌC PHÓ THÔNG Ở THÀNH PHÓ VINH, TỈNH NGHỆ
AN 34
2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và giáo dục ở thành
phó Vinh, tỉnh Nghệ An.................................................................... 34
2.2. Thực trạng giáo dục trung học phố thông ở thành phố Vinh, tỉnh

Nghệ An........................................................................................... 40
2.3. Thực trạng công tác xã hội hóa giáo dục trung học phổ thông ở
thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An.......................................................... 43

2.4. Đánh giá về thực hiện xã hội hóa giáo dục trung học phổ thông ở


BẢNG
CÁC CHỮ VIẾT TẮT
thành phố
Vinh,KÝ
tỉnhHIEU
Nghệ An.......................................................
64
Chương 3. MỘT SÓ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
Ký hiệu CÔNG
chu' viết tắt

Nội dung chu' viết tắt

TÁC

XÃ HỘI HÓA GIÁO DỤC TRUNG HỌC PHÓ THÔNG Ở
THÀNH
PHÓ VINH, TỈNH NGHẸ AN..................................................... 70
3.1. Các nguyên tắc đề xuất giải pháp.......................................................... 70
3.2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác xã hội hóa giáo dục trung
học phổ thông ở thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An............................ 71
3.2.1.
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức về xã hội

hóa giáo dục................................................................................... 71
3.2.2.
Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà nước và cộng
đồng trách nhiệm của các tầng lớp xã hội đối với xã hội hóa giáo dục
trung học phổ thông.......................................................................... 73
3.2.3.
Đa dạng hóa các loại hình trường lớp và tăng cường cơ sở vật chất
nhằm đấy mạnh xã hội hóa giáo dục trung học phố thông............. 79
3.2.4.............................................................................................................
Mở
rộng quyền tự chủ tài chính cho các cơ sở giáo dục.............................. 82
3.2.5.
Tăng cường và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực cho giáo dục
trung học phổ thông....................................................................... 84
3.2.6.
Tăng cường công tác thanh, kiểm tra của Nhà nước và giám sát
của cộng đồng đầu tư cho giáo dục................................................ 90
3.3. Thăm dò sự cần thiết và khả thi của các giải pháp đề xuất.................... 92
KÉT LUẬN VÀ KIÉN NGHỊ.......................................................... 97
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................ 100
PHỤ LỤC.........................................................................................................


DANH MỤC BẢNG BIẺƯ

Trang
Bảng 2.1
Số trường của các bậc học trên địa bàn thành phố Vinh
38
Bảng 2.2 Số liệu về số lớp, số học sinh của các trường THPT trên

địa bàn thành phố Vinh................................................................ 42
Bảng 2.3 Nhận thức về ý nghĩa, tầm quan trọng của chủ trương
XHHGD....................................................................................... 44
Bảng 2.4
XHHGD là huy động tiền của và cơ sở vật chất cho GD
44
Bảng 2.5......................................................Chủ thể thực hiện XHHGD
45
Bảng 2.6..............................................................Mục tiêu của XHHGD
46
Bảng 2.7.......................Vai trò của các LLXH trong công tác XHHGD
47
Bảng 2.8
Mức độ tham gia của các lực lượng vào công tác
48
XHHGD...................................................................................
Bảng 2.9........................................................................................Đánh
giá mức độ thực hiện các nội dung XHHGD................................. 49
Bảng 2.10..................................................Hiệu quả thực hiện XHHGD
50
Bảng
2.11
Nguồn ngân sách Nhà nước cấp cho giáo dục THPT................. 51
Bảng 2.12
Mức thu học phí bậc THPT công lập theo Quyết
định 80
52
Bảng 2.13
Mức thu học phí
bậc THPT công lập theo

Quyết định số
65................................................................................................. 53
Bảng 2.14...........................Nguồn thu từ học phí của các trường THPT
53
Bảng 2.15 Nguồn thu từ đóng góp tự nguyện xây dựng cơ sở vật
chất............................................................................................... 55
Bảng 2.16...........................................Học sinh THPT qua các năm học
62
Bảng 3.1
Kết quả thăm dò..................................tính cần
thiết của các giải pháp ............................................................94
Bảng 3.2
Ket quả thăm dò..................................tính khả


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài

- Lý do về mặt lý luận: Giáo dục và đào tạo cùng với khoa học công nghệ
luôn được Đảng và Nhà nước ta xác định là quốc sách hàng đầu, đầu tư cho giáo
dục là đầu tư cho phát triển. Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI cũng
đã khắng định “Giáo dục và đào tạo có sứ mệnh nâng cao dân trí, phát triển nguồn
nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, góp phần quan trọng xây dựng đất nước, xây dựng
nền văn hóa và con người Việt Nam”.

Xã hội hóa giáo dục là làm cho giáo dục trở thành của xã hội hay là huy
động toàn xã hội tham gia làm giáo dục, động viên các tầng lớp nhân dân góp sức
xây dựng nền giáo dục quốc dân dưới sự lãnh đạo của Đảng và quản lý của Nhà

nước.

Chiến lược phát triển giáo dục 2011 - 2020 vừa được Thủ tướng Chính phủ
ban hành theo Quyết định số 711/QĐ-TTg ngày 13/6/2012 đề ra 8 giải pháp phát
triển giáo dục trong đó có giải pháp tăng nguồn lực đầu tư và đổi mới cơ chế tài
chính giáo dục với yêu cầu tiếp tục đổi mới cơ chế tài chính giáo dục nhằm huy
động, phân bổ và sử dụng có hiệu quả hơn các nguồn lực của Nhà nước và xã hội
đầu tư cho giáo dục. Theo đó, có cơ chế chính sách quy định trách nhiệm của các
ngành, các tổ chức chính trị-xã hội, cộng đồng và gia đình trong việc đóng góp
nguồn lực và tham gia các hoạt động giáo dục.

Trong giai đoạn hội nhập quốc tế hóa hiện nay, giáo dục phải tăng tốc mói
đáp ứng nhu cầu phát triển của kinh tế-xã hội. Khi nguồn lực của Nhà nước đầu
tư cho giáo dục còn hạn chế thì việc huy động, đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục là
rất cần thiết. Đương nhiên vấn đề XHHGD không phải xuất phát từ khó khăn
trước mắt mà từ bản chất của xã hội và giáo dục. Xã hội sinh ra giáo dục, giáo dục
thúc đây xã hội phát triên.


2

- Lý do về mặt thực tiễn: Những năm qua, xã hội hoá giáo dục ở Nghệ
An cũng như trên địa bàn thành phố Vinh đã thu được những kết quả to lớn,
huy động nguồn lực trong cộng đồng đế phát triển sự nghiệp giáo dục. Tuy
vậy, công tác xã hội hóa giáo dục phát triển chưa được đồng đều, chưa thật sự
có hiệu quả giữa các vùng miền, giữa các đơn vị trường học trên cùng một địa
bàn.

Xã hội hoá giáo dục đã có nhiều nhà khoa học, nhiều nhà quản lý giáo
dục nghiên cứu. Tuy nhiên, đê tìm ra giải pháp hữu hiệu tiếp tục thực hiện xã

hội hoá giáo dục THPT trên địa bàn thành phố Vinh thì chưa có công trình
khoa học nào nghiên cứu.

Để góp phần thúc đẩy chiến lược phát triển giáo dục, là người đang
công tác trong ngành giáo dục và đào tạo Nghệ An, tác giả lựa chọn đề tài
“Một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác xã hội hóa giáo dục Trung học phổ
thông ở thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An”.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở lý luận và thực tiễn, đề xuất được các giải pháp nâng cao
hiệu quả công tác XHH giáo dục Trung học phổ thông, nhằm đáp ứng nhu cầu
học tập của nhân dân và phát triển kinh tế - xã hội của thành phố Vinh, tỉnh
Nghệ An.
3. Khách thế, đối tượng và phạm vi nghiên cúu

- Khách thẻ nghiên cứu: Công tác xã hội hóa giáo dục Trung học phổ
thông.

- Đối tượng nghiên cứu: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác xã
hội hóa giáo dục Trung học phổ thông ở thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An.

- Phạm vi nghiên círu: Các trường THPT công lập, ngoài công lập trên địa
bàn thành phố Vinh trực thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo Nghệ An quản lý.


3

4. Giả thuyết khoa học

Neu thực hiện các giải pháp XHH giáo dục trên cơ sở khai thác tiềm
năng sẵn có của địa phương, kết hợp sự quản lý đồng bộ của các cấp, các

ngành để huy động toàn xã hội tham gia thì giáo dục Trung học phố thông ở
thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An sẽ phát triển mạnh mẽ và bền vững.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận của đề tài.

5.2. Nghiên cứu cơ sở thực tiễn của đề tài.
5.3. Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác XHH giáo dục
Trung học phổ thông ở Thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An.
6. Các phưong pháp nghiên cứu

6.1. Các phương pháp nghiên cứu lý luận
Phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa, khái quát hóa các tài liệu liên
quan đến công tác XHHGD nham xác lập cơ sở lý luận của đề tài.
6.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn

Gồm các phương pháp nghiên cứu như điều tra, phỏng vấn, lấy ý
kiến chuyên gia... nhằm xác lập cơ sở thực tiễn của đề tài.

6.3. Phương pháp thống kê toán học
Nhằm xử lý số liệu thu được.
7. Đóng góp của luận văn
- về mặt lý luận: Tìm giải pháp đê có thể huy động và phát huy hiệu


4

hội chăm lo sự nghiệp giáo dục; thứ hai là tạo điều kiện đế toàn xã hội, đặc
biệt là các đối tượng chính sách, người nghèo được thụ hưởng thành quả giáo
dục ở mức độ ngày càng cao.


- Đe xuất quan điểm và giải pháp thực hiện: Để tăng nguồn lực cho
giáo dục, có nhiều giải pháp, như là: Đa dạng các nguồn lực đầu tư cho giáo
dục; đa dạng hóa loại hình trường lớp; công lập, tư thục; chống lãng phí: một
vấn đề được nhiều nhà giáo đặc biệt quan tâm và có ý kiến là lãng phí trong
giáo dục. Ngân sách Nhà nước dành cho giáo dục chiếm tới 20% là nhiều, vấn
đề là quản lý và sử dụng nguồn ngân sách như thế nào cho hiệu quả. Nhà
nước cần phải quản lý chặt chẽ trước khi tính đến phưong án tăng học phí.
8. Cấu trúc của luận văn

Kết cấu của luận văn ngoài phần mở đầu và kết luận gồm 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận của công tác xã hội hóa giáo dục trung học
phổ thông
Chương 2. Thực trạng công tác xã hội hóa giáo dục trung học phổ
thông ở thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An
Chương 3. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác xã hội hóa giáo


5

Chương 1. CO SỞ LÝ LUẬN CỦA CÔNG TÁC XÃ HỘI HÓA
GIÁO DỤC TRƯNG HỌC PHỎ THÔNG

1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề

Giáo dục luôn là vấn đề trung tâm của đời sống xã hội vì nó quyết
định tương lai của mỗi người và của cả xã hội. Ngay từ những ngày đầu cách
mạng, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã dạy: “Một dân tộc dốt là một dân tộc yếu”,
Người kêu gọi: “Toàn dân tham gia diệt giặc dốt” đồng thời vạch rõ phương
thức tiến hành “Dễ trăm lần không dân cũng chịu, khó vạn lần dân liệu cũng
xong”. Dưới sự lãnh đạo của Đảng, sự nghiệp giáo dục và đào tạo luôn là sự

nghiệp của toàn dân. Trong suốt quá trình lãnh đạo đấu tranh cách mạng,
Đảng ta luôn coi việc vận động lực lượng toàn dân, toàn xã hội xây dựng và
phát triển sự nghiệp giáo dục và đào tạo như việc thực hiện đường lối quần
chúng của Đảng nhằm đạt đến mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội.

Hội nghị lần thứ 2 Ban chấp hành Trung ương (khoá VIII) cũng đã
khắng định: “Giáo dục - đào tạo là sự nghiệp của toàn Đảng, của Nhà nước
và của toàn dân. Mọi người đi học, học thường xuyên, học suốt đời. Mọi
người chăm lo giáo dục. Các cấp uỷ và tố chức Đảng, các cấp chính quyền,
các đoàn thê, các tổ chức kinh tế, xã hội, các gia đình và các cá nhân đều có
trách nhiệm tích cực góp phần phát triển sự nghiệp giáo dục - đào tạo, đóng
góp trí tuệ, nhân lực, vật lực, tài lực cho giáo dục đào tạo” [23, trl7]. Chính
phủ đã thông qua Nghị quyết số 90/CP về “Phương hướng và chủ trương xã
hội hoá các hoạt động giáo dục, y tế, văn hóa”. Theo đó, xã hội hoá hoạt
động giáo dục được hiêu như là một cuộc vận động quần chúng rộng rãi
nhằm làm cho mỗi người được hưởng đầy đủ quyền lợi, đồng thời nâng cao


6

tâm nghiên cứu. Bên cạnh những đề án lớn mang tầm cỡ quốc gia do Văn
phòng Chính phủ chủ trì như “Cơ sở lí luận của xã hội hoá giáo dục”, “Kinh
nghiệm thế giới trong việc xã hội hoá giáo dục” của Viện Nghiên cứu phát
triển giáo dục, còn có nhiều tác giả viết về hoạt động này như: “Xã hội hoá
giáo dục là một tư tưởng chiến lược, một bộ phận của đường lối giáo dục, một
con đường phát triển giáo dục ở nước ta” của GS.TS Phạm Minh Hạc. Trong
đó tác giả đã cung cấp nhiều thông tin cần thiết và bổ ích cho các cấp quản lí,
các tổ chức và đoàn thể, nhà trường, gia đình về mục đích, ý nghĩa, nội dung
hoạt động, phương thức tiến hành công tác quản lí và những kinh nghiệm để
nâng cao chất lượng xã hội hoá công tác giáo dục.


Năm 1999 Viện Khoa học giáo dục cũng đã xuất bản tài liệu “Xã hội
hoá công tác giáo dục - nhận thức và hành động”. Nội dung tài liệu cụ thể hoá
và hoàn thiện những quan niệm cơ bản mà mọi người cần biết về xã hội hoá
giáo dục đồng thời chỉ ra vai trò và trách nhiệm của từng lực lượng trong xã
hội hoá công tác giáo dục, những nét chính về cách tiến hành xã hội hoá công
tác giáo dục ở địa phương và cơ sở trường học.

Trong tài liệu “Xã hội hoá giáo dục nhìn từ góc độ pháp luật”, TS. Lê
Quốc Hùng đã chỉ ra những hạn chế trong quản lí nhà nước về công tác xã hội
hoá giáo dục đồng thòi đưa ra những giải pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu
quả quản lí nhà nước đối với hoạt động này.

Các nhà nghiên cứu như GS.TSKH. Thái Duy Tuyên, Nguyễn Mậu
Bành: các tác giả Phạm Tất Dong, Phạm Minh Hạc... đã có nhiều bài viết về
XHHGD. Viện Khoa học giáo dục nhiều năm qua đã tiến hành hệ thống các
đề tài nghiên cứu về XHHGD, đúc kết kinh nghiệm đế phát triển lý luận và đề
xuất chính sách nhằm hoàn thiện nhận thức lý luận, ban hành một số văn bản
hướng dẫn các địa phương, các đơn vị giáo dục thực hiện và xây dựng các đề
án về công tác XHHGD.


7

Năm 2009, Sở Giáo dục và Đào tạo Nghệ An cũng đã có đề tài khoa
học cấp tỉnh nghiên cứu về công tác xã hội hóa giáo dục ở tỉnh Nghệ An mà
trong đó tác giả cũng là một thành viên. Tuy nhiên đê đẩy mạnh công tác
XHHGD ở các truờng trung học phổ thông trên địa bàn thành phố Vinh hiện
nay còn đang nhiều vấn đề cần giải quyết để phát huy tính hiệu quả của nó.
Chính vì lẽ đó, đề tài của luận văn và những kết quả nghiên cứu đạt đirợc sẽ là

những đóng góp thiết thục cho việc đẩy mạnh công tác XHHGD ở các truờng
trung học phố thông trên địa bàn thành phố Vinh nói riêng và ở các truờng
trung học phố thông trong tỉnh Nghệ An nói chung.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Giáo dục, giáo dục trung học pho thông
Lịch sử phát triển và tiến bộ của xã hội loài nguời cho thấy: Xã hội
muốn duy trì và phát triển thì con nguời trong xã hội cần đuợc giáo dục liên
tục để tiếp thu, cập nhập và phát triển kiến thức và kỹ năng mà loài nguời đã
tích luỹ đuợc. Giáo dục là hiện tuợng xã hội nảy sinh, tồn tại và phát triển gắn
liền với sụ phát triển và tiến bộ không ngìmg của xã hội.

Giáo dục đuợc hiểu là quá trình nhằm hình thành, phát triển nhân cách
con ngirời, đirợc tổ chức một cách có mục đích, có kế hoạch thông qua các
hoạt động và các quan hệ giữa ngirời dạy học và ngirời học nhằm để nguời
học lĩnh hội những tri thức và kinh nhiệm mà loài nguời đã tích luỹ trong lịch
sử.
* Cấu trúc của hệ thống giáo dục quốc dân: Hệ thống giáo dục quốc
dân đirợc thiết lập nhằm thực hiện các mục tiêu giáo dục, đáp ứng yêu cầu
đào tạo con nguời của đất nuớc, tập hợp các ngành học, bậc học, cấp học, từ
nhà trẻ đến sau đại học một cách hên tục thống nhất. Đối với Việt Nam, đó là
hệ thống 5-4-3-4, hay nói cách khác, một học sinh phải trải qua toàn bộ hệ
thống giáo dục từ lớp 1 lên đến đại học, không bỏ học hoặc lưu ban lớp nào,


8

sẽ phải trải qua 16 năm theo học. Trong đó, giai đoạn giáo dục phổ thông phải
trải qua 12 năm, bắt đầu với 5 năm tiểu học, tiếp đến là 4 năm THCS và 3
năm trung học phố thông.
Luật Giáo dục hiện hành quy định trẻ em bắt đầu đi học lớp một lúc 6

tuổi. Học tập là quyền và nghĩa vụ của công dân, mỗi công dân không phân
biệt dân tộc, tôn giáo, tín ngưỡng, giới tính, nguồn gốc gia đình, địa vị xã hội
hoặc hoàn cảnh kinh tế, đều bình đẳng về cơ hội học tập.
Giáo dục trung học phố thông được thực hiện trong ba năm học, từ lớp
mười đến lớp mười hai. Học sinh vào học lóp mười phải có bằng tốt nghiệp
trung học cơ sở, có tuổi từ mười lăm tuổi. Sau khi học xong lớp mười hai, học
sinh phải trải qua kỳ thi tốt nghiệp trung học phổ thông để lấy bằng tốt nghiệp
* Các loại hình nhà trường trung học phổ thông bao gồm trường công
lập và trường ngoài công lập
- Trường công lập: Trường thuộc sở hữu Nhà nước, do cơ quan có Nhà
nước cấp Trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và cấp quận
huyện quản lý. Mọi chi phí hoạt động của nhà trường do NSNN cấp và một
phần chi phí do học sinh đóng góp.
- Trường ngoài công lập: Là một loại hình nhà trường nằm trong hoạt
động giáo dục quốc dân, tự trang trải chi phí hoạt động. Có 2 loại hình trường
gồm: trường dân lập và tư thục. Tuy nhiên, hiện nay theo Luật Giáo dục năm
2005 và có sửa đổi, bổ sung năm 2009, giáo dục phổ thông chỉ có hai loại
hình là công lập và tư thục.

Tất cả các loại hình nhà trường này đều chịu sự quản lý nhà nước của
các cơ quan quản lý giáo dục theo sự phân công, phân cấp của Nhà nước.
Trường công lập giữ vai trò nòng cốt trong hệ thống giáo dục quốc dân, Nhà
nước khuyến khích các tổ chức, cá nhân mở trường tư thục nhằm đáp ứng nhu
cầu học tập của xã hội. Nhà trường được thành lập khi đảm bảo các điều kiện


9

về cán bộ quản lý, giáo viên, cơ sở vật chất và năng lực tài chính theo quy
định của Chính phủ.

1.2.2. Xã hội hóa, xã hội hóa giáo dục
1.2.2.1. Xã hội hoá: Theo Từ điển tiếng Việt của Viện Ngôn ngữ học
Trung ương, xuất bản năm 2000 của Nhà xuất bản Đà Nang thì xã hội hoá là
làm cho trở thành của chung của xã hội (xã hội hoá tư liệu sản xuất...).

Xã hội hoá là một trong những vấn đề cơ bản của xã hội học,
xã hội hoá được hiểu theo hai góc độ: Xã hội hoá cá nhân và xã hội hoá
hoạt động.

* Xã hội hoá cá nhân:

Xã hội hoá cá nhân là quá trình con người tiếp thu nền văn hóa của
xã hội trong đó con người được sinh ra, quá trình mà nhờ nó con người đạt
được những đặc trimg xã hội của bản thân, học được cách suy nghĩ và ứng xử
được coi là thích hợp trong xã hội.

Xã hội hoá cá nhân là quá trình tiếp thu và tái tạo những kinh nghiệm
xã hội của cá nhân thông qua hoạt động và giao lưu. Xã hội hoá cho phép con
người nhận thức toàn diện hiện thực xã hội xung quanh, chiếm lĩnh những kỹ
năng hoạt động của cá nhân và tập thể.

Xã hội hóa cá nhân là quá trình hên tục, quá trình đó còn gọi là quá
trình học hỏi xã hội, tiếp thu xã hội, thích ứng xã hội [48, trl8].

* Xã hội hoá hoạt động:


10

của các lực lượng trong xã hội theo một định hướng, một chiến lược quốc gia

để giải quyết một vấn đề nào đó của xã hội.
Xã hội hoá hoạt động cần được coi là một tư tưởng chiến lược có tính
lâu dài toàn diện, là một giải pháp xã hội có tính liên ngành cao nhằm huy
động các lực lượng xã hội tham gia một cách tích cực đẻ giải quyết một vấn
đề xã hội nào đó.
Xã hội hoá hoạt động dưới góc nhìn của các nhà lãnh đạo, quản lý là một
quá trình tổ chức, quản lý và huy động nhiều lực lượng xã hội cùng tham gia đế
giải quyết một vấn đề của xã hội theo một chiến lược xác định và có kế hoạch.

Đối với từng lực lượng xã hội, xã hội hoá được hiểu là một quá trình
phối hợp, lồng ghép các hoạt động của mình vói hoạt động của các lực lượng
khác trong xã hội có liên quan để tạo ra hoạt động có tính liên ngành cao,
trong đó có sự phân công rõ trách nhiệm của từng lực lượng.

Đối với mỗi cộng đồng, mỗi gia đình, mỗi người dân, xã hội hoá hoạt
động được hiểu là một quá trình trong đó cần huy động sự tham gia hưởng
ứng của nhiều người, của cộng đồng vào các cuộc vận động nhằm động viên,
thúc đẩy họ hành động một cách chủ động, tích cực vì mục đích mở rộng và
nâng cao chất lượng một hoạt động xã hội nào đó.
Xã hội hoá hoạt động còn được hiểu như là việc biến một nhiệm vụ,
một công việc thuộc trách nhiệm của một chủ thể thành nhiệm vụ, công việc
của một số chủ thể, của nhiều chủ thê hay của toàn bộ xã hội. Xã hội hoá với
nghĩa này tương đồng với việc huy động sức lực, trí tuệ (nguồn lực) của cả
cộng đồng cho việc hoàn thành một nhiệm vụ xã hội nào đó. Ở đây, huy động
sức người, sức của, tài chính, phương tiện, vật chất,... là những cái cần huy
động, tổng hợp, phân bố và sử dụng cho việc hoàn thành nhiệm vụ. Xã hội
hoá theo nghĩa này như một phương thức huy động xã hội, thông qua công tác
tuyên truyền, giáo dục, thuyết phục, vận động xã hội là chính. Mà trong nhiều



11

trường hợp xã hội hoá theo cách này đã huy động được không nhỏ sức lực, trí
tuệ của cả xã hội cho việc thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ xã hội.
Tuy nhiên cũng phải thấy rằng, xã hội hoá các hoạt động không chỉ
nghĩa là tăng cường huy động cộng đồng mà coi nhẹ trách nhiệm Nhà nước
hoặc trách nhiệm các chủ thê chính mà ngược lại, đây chính là quá trình kết
hợp chặt chẽ giữa trách nhiệm của Nhà nước, của các cơ quan chủ quản với
cộng đồng, làm cho các nguồn lực được huy động đến mức tối đa và sử dụng
có hiệu quả nhất. Đây mới là mục tiêu thực chất của xã hội hoá các hoạt động.
Như vậy, xã hội hoá hoạt động được đề cập ở đây chính là biến nhiệm
vụ của một ngành, một chủ thê thành nhiệm vụ của nhiều ngành, nhiều chủ thể
xã hội hay của toàn xã hội bằng cách thông qua hoạt động tuyên truyền, giáo
dục, thuyết phục nhằm nâng cao nhận thức về trách nhiệm của tìmg đối tượng,
sự điều hành quản lý của các nhà lãnh đạo nhằm tăng cường sự phối hợp chặt
chẽ giữa các lực lượng xã hội đế thực hiện nhiệm vụ xã hội đang đặt ra.
Xã hội hoá hoạt động con người rõ ràng khác biệt với xã hội hoá cá
nhân. Bởi lẽ nếu xã hội hoá cá nhân là nhằm biến con người cá nhân thành
con người xã hội thì xã hội hoá hoạt động là quá trình biến một hay một số
nhiệm vụ của một chủ thê thành nhiệm vụ của nhiều chủ thể hay của toàn xã
hội [42], [48].

1.2.2.2. Xã hội hoá giáo dục: Văn kiện hội nghị lần thứ tư Ban chấp
hành Trung ương Đảng khoá VII nêu rõ: Xã hội hoá công tác giáo dục “Là
huy động xã hội làm giáo dục, động viên mọi tầng lớp nhân dân góp sức xây
dựng nền giáo dục quốc dân dưới sự quản lý của nhà nước”[44].

Nghị quyết 90-CP của Chính phủ do Thủ tướng kí ngày 21/8/1997 đã
xác định khái niệm xã hội hoá giáo dục như sau:


- Là vận động và tổ chức sự tham gia rộng rãi của nhân dân, của toàn
xã hội vào sự phát triển sự nghiệp giáo dục;


12

- Là xây dựng cộng đồng trách nhiệm của các tầng lớp nhân dân và
đảng bộ, HĐND, ƯBND, các cơ quan nhà nước, các đoàn thể quần chúng, các
tổ chức kinh tế, các doanh nghiệp đóng tại địa phương và của từng người dân
đối với việc tạo lập và cải thiện môi trường kinh tế xã hội lành mạnh thuận lợi
cho hoạt động giáo dục;
- Là mở rộng các nguồn đầu tư, khai thác các tiềm năng về nhân lực,
vật lực và tài lực trong xã hội (kể cả từ nước ngoài): phát huy và sử dụng có
hiệu quả các nguồn lực này.

Cuộc vận động xã hội hoá giáo dục có 3 nội dung chủ yếu:
Một là, tạo ra phong trào học tập sâu rộng trong toàn xã hội theo nhiều
hình thức, vận động toàn dân, trước hết là những người trong độ tuổi lao động
thực hiện học tập suốt đời để làm việc tốt hơn, thu nhập cao hơn và có cuộc
sống tốt đẹp hơn, làm cho xã hội ta trở thành xã hội học tập.
Hai là, vận động toàn dân chăm sóc thế hệ trẻ, tạo môi trường giáo dục
tốt lành, phối hợp chặt chẽ giữa giáo dục trong nhà trường với giáo dục ở gia
đình và ngoài xã hội; tăng cường trách nhiệm của cấp uỷ đảng, HĐND, UBND,
các đoàn thể quần chúng, các doanh nghiệp... đối với sự nghiệp giáo dục.
Ba là, nâng cao ý thức trách nhiệm và sự tham gia của toàn dân, của
mỗi người đối với giáo dục nhằm củng cố, tăng cường hiệu quả của hệ thống
giáo dục đê phục vụ tốt việc học tập của nhân dân.

Xã hội ngày một phát triển, cũng như giáo dục qua các thời đại lịch
sử ngày càng tiến xa bản chất xã hội vốn có từ ban đầu. Trải qua các quá trình

thay đối về mối quan hệ sản xuất, tiến bộ khoa học kỹ thuật, chuyên môn hoá,
giai cấp hoá, nhà nước hoá đi đến độc quyền và đơn độc. Chất lượng giáo dục
thấp, cơ sở vật chất cho giáo dục còn nhiều bất cập, có nhiều nguyên nhân từ
những vấn đề này. Những vấn đề còn tồn tại của giáo dục sẽ dần được khắc
phục khi giải quyết tốt bản chất xã hội hên quan mật thiết tới giáo dục. Đảng


13

ta đã khẳng định quan điểm “Giáo dục là sự nghiệp của quần chúng”. Hội
nghị lần thứ 6 BCH TW Đảng khóa IX đã chỉ rõ: “Toàn Đảng, toàn dân, toàn
ngành giáo dục cần tiếp tục quán triệt và thực hiện tốt những định hướng
chiến lược về giáo dục trong Nghị quyết TW 2 (Khoá VIII). Đẩy mạnh
XHHGD nhằm tạo nguồn nhân lực có số lượng và chất lượng đáp ứng yêu
cầu của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá” [24].
Qua đó chúng ta thấy rằng, XHHGD không chỉ đơn thuần là huy động
sức mạnh tổng hợp của các ngành, các cấp vào sự phát triển sự nghiệp giáo
dục mà còn có chiều ngược lại: Giáo dục tạo ra nguồn nhân lực có số lượng
và chất lượng đáp ứng yêu cầu của xã hội trong thời kỳ mới.
1.2.3. Hiệu quả, hiệu quả công tác xã hội hóa giáo dục

1.2.3.1. Hiệu quả
Theo Từ điên tiếng Việt: "Hiệu quả là kết quả thực của việc làm mang

Từ điển Tiếng Việt thông dụng của Nguyễn Như Ý thì “Hiệu quả là kết
quả đích thực của một công việc gì đó” [80: tr.468].
Khái niệm hiệu quả cũng có thể có cách hiểu khác, Từ điển Bách khoa
Việt Nam: “Hiệu quả là kết quả mong muốn, cái sinh ra kết quả mà con người
chừ đợi và hướng tới”.


1.2.3.2. Hiệu quả công tác xã hội hóa giáo dục
Hiệu quả công tác xã hội hóa giáo dục là việc thực hiện công tác xã hội
hóa giáo dục sao cho mang lại kết quả tối ưu.
1.2.4. Giải pháp, giải pháp nâng cao hiệu quả xã hội hóa giáo dục


14

Theo Nguyễn Văn Đạm: “Giải pháp là toàn bộ những ý nghĩ có hệ
thống cùng với những quyết định và hành động theo sau, dẫn tới sự khắc phục
một khó khăn” [28, tr235].

Để hiểu rõ hơn khái niệm về giải pháp, chúng ta cần phân biệt nó với
một số khái niệm tương tự như phương pháp, biện pháp. Điêm giống nhau của
các khái niệm là đều nói về cách làm, cách tiến hành, cách giải quyết một
công việc, một vấn đề. Còn điểm khác nhau ở chỗ, biện pháp chủ yếu nhấn
mạnh đến cách làm, cách hành động cụ thể, trong khi đó phương pháp nhấn
mạnh đến trình tự các bước có quan hệ với nhau để tiến hành công việc có
mục đích.
Theo Hoàng Phê “Phương pháp là hệ thống các cách sử dụng đế tiến
hành một công việc nào đó” [22, trl35]. Theo Nguyễn Văn Đạm “Phương
pháp được hiểu là trình tự cần theo trong các bước có quan hệ với nhau khi
tiến hành một công việc có mục đích nhất định” [22, tr235].
về khái niệm biện pháp, theo Từ điến tiếng Việt, đó là “Cách làm, cách
giải quyết một vấn đề cụ thể” [35, tr64].
Như vậy, khái niệm giải pháp tuy có những điếm chung với các khái
niệm trên nhưng nó cũng có diêm riêng. Điêm riêng cơ bản của thuật ngữ này
là nhấn mạnh đến phướng pháp giải quyết một vấn đề, với sự khắc phục khó
khăn nhất định. Trong một giải pháp có thể có nhiều biện pháp.
1.2.4.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả xã hội hóa giáo dục


Giải pháp nâng cao hiệu quả XHHGD là hệ thống các cách thức tăng
cường sự huy động toàn thể xã hội tham gia một cách có hiệu quả vào sự
nghiệp giáo dục.
1.3. Một số vấn đề về công tác xã hội hóa giáo dục trung học phổ
thông
1.3.1.

Vị trí, mục tiêu, nhiệm vụ của giáo dục trung học pho thông


15

1.3.1.1. Vị trí
Giáo dục trung học phố thông được thực hiện trong ba năm học, từ lớp
mười đến lớp mười hai. Học sinh vào học lớp mười phải có bằng tốt nghiệp
trung học cơ sở, có tuối từ mười lăm tuổi.

Ngoài ra Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo cũng quy định những
trường hợp có thể học trước tuổi hoặc cao hơn tuổi quy định.

Các cấp học trong hệ thống giáo dục là một chỉnh thể thống nhất, có
mối quan hệ chặt chẽ với nhau, tạo nên một dòng chảy liên tục có chủ đích
cho quá trình phát triển của mỗi con người. Trong hệ thống này công bằng mà
nói chúng ta có thể khẳng định, giáo dục trung học phổ thông có một vị trí hết
sức quan trọng, nó là chiếc cầu nối cơ bản, nó là cấp học mang tính nền tảng
của cả hệ thống giáo dục của mỗi quốc gia. Chất lượng của giáo dục trung học
phổ thông do vậy trước tiên ảnh hưởng rất lớn tới chất lượng giáo dục dạy
nghề và đại học, sâu xa hơn, mở rộng hơn, chính nó là nguồn gốc góp phần
quan trọng quyết định chất lượng của nguồn lực lao động từng nước.

1.3.1.2. Mục tiêu

Giáo dục trung học phổ thông nhằm giúp học sinh củng cố và phát triển
những kết quả của giáo dục trung học cơ sở, hoàn thiện học vấn phố thông và
có những hiểu biết thông thường về kỹ’ thuật và hướng nghiệp, có điều kiện
phát huy năng lực cá nhân để chọn lựa hướng phát triển, tiếp tục học đại học,
cao đăng, trung cấp, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động.
1.3.1.3. Nhiệm vụ

Giáo dục trung học phố thông phải củng cố, phát triển những nội dung
đã học ở trung học cơ sở, hoàn thành nội dung giáo dục phổ thông, ngoài nội
dung chủ yếu nhằm đảm bảo chuấn kiến thức phổ thông, cơ bản, toàn diện và
hướng nghiệp cho mọi học sinh còn có nội dung nâng cao ở một số môn học
để phát triển năng lực, đáp ứng nguyện vọng của học sinh.


16

1.3.2. Vai trò, ỷ nghĩa của công tác xã hội hóa giáo dục trung học
phô thông.

1.3.2.1. Vai trò của công tác XHHGD trung học phổ thông

Từ vai trò của giáo dục trung học phổ thông, ta có thể thấy được tầm
quan trọng của việc huy động các nguồn lực đê tạo các điều kiện cho giáo dục
trung học phổ thông phát triển. Bởi vậy trong chiến lược phát triển giáo dục,
phát triển nguồn nhân lực cúa mỗi quốc gia, câu hỏi đầu tiên, trọng tâm đột
phá đầu tiên là chú trọng chăm lo cho cấp học phổ thông. Công tác XHHGD
trung học phổ thông nhằm thực hiện các vai trò sau:


- Đóng góp xây dựng cơ sở vật chất, trường lớp theo hướng kiên cố
hoá, hiện đại hoá;

- Tăng cường trang thiết bị GD và giảng dạy cho các nhà trường;

- Chăm lo cho học sinh, nhất là học sinh nghèo, diện chính sách và khó
khăn khác; đồng thời khuyến khích học sinh giỏi phát triển tài năng;

- Chăm lo cho đội ngũ giáo viên, phát huy truyền thống tôn sư trọng
đạo, giúp giáo viên hoàn thành tốt trách nhiệm vẻ vang của mình và đáp ứng
mong mỏi của xã hội, gia đình và học sinh.


17

XHHGD góp phần làm cho giáo dục THPT thực sự phục vụ đắc lực
cho sự phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương, phục vụ trực tiếp lợi ích cho
từng cá nhân.

XHHGD sẽ thực hiện công bằng xã hội và dân chủ hoá giáo dục.

XHHGD còn làm cho mọi người hiếu được giáo dục không chỉ là trách
nhiệm của Nhà nước mà còn là trách nhiệm của toàn xã hội, của mỗi gia đình,
từng cá nhân người đi học.

XHHGD thu hút các lực lượng xã hội tham gia vào các hoạt động đa
dạng của giáo dục THPT, tạo môi trường thuận lợi cho sự phát triển giáo dục
THPT.
1.3.3. Bản chất, đặc diêm của xã hội hóa giáo dục trung học phô


thông.

1.3.3.1. Bản chất của xã hội hóa giáo dục trưng học phố thông

Bản chất của xã hội hoá giáo dục là tăng cường sự tham gia của các cá
nhân, các gia đình, các nhóm, các tổ chức và cộng đồng xã hội vào thực hiện
mục tiêu phát triển giáo dục.

Xã hội hoá là quá trình trong đó cá nhân nhờ hoạt động, tiếp thu giáo
dục, giao lưu... mà học hỏi được cách sống trong cộng đồng, trong đời sống
xã hội và phát triển được khả năng đảm nhiệm các vai trò xã hội với tư cách
vừa là cá thế, vừa là một thành viên của xã hội.


18

Sự tham gia của các thành phần ngoài Nhà nước vào giáo dục không
chỉ đơn thuần ở kliía cạnh đóng góp tài chính, mà phải ở toàn bộ nội dung và
phương thức giáo dục.

Gia đình phải phối hợp cùng nhà trường giáo dục con em cả về tri
thức lẫn đạo đức, chứ không thể giao khoán cho Nhà trường mọi việc. Do
đó, gia đình cần phải được tham gia việc hình thành và điều chỉnh nội dung
giáo dục trong Nhà trường thông qua những cơ chế hợp lý, như hội đồng
trường chẳng hạn.

Thị trường phải tham gia tư vấn và thiết kế một phần nội dung giáo
dục, nhất là với giáo dục đại học và giáo dục dạy nghề. Với tư cách là người
sử dụng các sản phẩm tri thức và kỹ năng của sản phẩm giáo dục. Nếu
không chương trình dễ lạc hậu và xa rời thực tế. Những tri thức và kỹ năng

mà Nhà trường trang bị cho người học không đáp ứng được đòi hỏi của thị
trường lao động.

Các tố chức dân sự, hội nghề nghiệp tham gia giáo dục với chức năng
bồi dưỡng nghiệp vụ, tư vấn chương trình sao cho nội dung giáo dục đáp ứng
được những đòi hỏi của đời sống thực bên ngoài nhà trường.

XHHGD là một tư tưởng chiến lược về giáo dục, nhằm tạo ra chuyên
biến sâu sắc, có “tính cách mạng” trong hoạt động thực tiễn giáo dục, biến
hoạt động giáo dục vốn mang tính chuyên biệt trong một lĩnh vực, một thiết
chế xã hội trở thành một hoạt động xã hội rộng lớn, sâu sắc, bắt rễ vào tất cả


19

Nghiên cứu XHHGD là nghiên cứu một trong những vấn đề cơ bản
nhất của giáo dục, giúp cho giáo dục phát huy mọi tiềm năng của chính mình,
dựa vào sức mạnh của xã hội đê phát triến lành mạnh, vững chắc, không chỉ
có các nước nghèo mới thực hiện XHHGD; mà XHHGD là con đường tổ
chức, phát triển giáo dục có hiệu quả. Vì thế, mang tính phố quát đối với sự
nghiệp giáo dục chung có tính toàn cầu.
1.3.3.2. Đặc điểm của xã hội hóa giáo dục trung học phổ thông

Huy động toàn xã hội đóng góp nhân lực, tài lực, vật lực, thực hiện đa
dạng hoá các nguồn đầu tư cho giáo dục.

Các lực lượng xã hội tham gia phát triển quy mô, số lượng giáo dục.
Các lực lượng xã hội tham gia vào việc đa dạng hoá các hình thức học

Các lực lượng xã hội tham gia vào đa dạng hoá các loại hình trường lớp.


Huy động toàn xã hội tham gia xây dựng môi trường thuận lợi cho việc
giáo dục thế hệ trẻ.

Thu hút các lực lượng xã hội tham gia vào quá trình giáo dục của nhà
trường.

Các đặc diêm trên cho chúng ta thấy XHHGD sẽ làm cho giáo dục càng
gắn bó với cộng đồng, do cộng đồng và thực hiện nhằm đáp ứng yêu cầu của
cộng đồng, của người dân.
1.3.4. Nội dung công tác xã hội hóa giáo dục trung học pho thông


20

trò của giáo dục thúc đẩy sự phát triển của cộng đồng xã hội và khơi dậy mọi
năng lực tiềm ấn trong cộng đồng xã hội tham gia xây dựng và phát triển giáo
dục. Nội dung XHHGD trong Nghị quyết 90/CP (ngày 21/81997) bao gồm 5
mặt sau đây:
- Giáo dục chăm lo cho xã hội: Tạo ra phong trào học tập sâu rộng
trong toàn xã hội theo nhiều hỉnh thức; vận động toàn dân, trước hết là những
người trong độ tuổi lao động, thực hiện học tập suốt đời đê làm việc tốt hơn
cho xã hội, có thu nhập cao hơn và có cuộc sống tốt đẹp hơn, làm cho toàn xã
hội trở thành một xã hội học tập.

Cần phải đổi mới cơ bản tư duy và cơ chế quản lý giáo dục phải bắt
nguồn từ cái gốc “nhu cầu học tập suốt đời của dân”. Nhu cầu học của dân
cũng là nhu cầu hàng đầu của sự nghiệp đổi mới CNH, HĐH đất nước, lấy
sức dân mà đáp ứng nhu cầu học của dân, phát huy đạo học làm người của
cha ông, thực hiện sáng tạo tư tưởng Hồ Chí Minh và Nghị quyết Đại hội

Đảng về xây dựng xã hội học tập: “Ai cũng được học hành. Hoạt động và học
tập cho đến phút cuối cùng. Công nông trí thức hoá. Dân tộc thông thái”,
“Thực hiện giáo dục cho mọi người. Cả nước trở thành một xã hội học tập,...
nâng cao giác ngộ và bản lĩnh chính trị, hoàn thiện học vấn và tay nghề, thực
hiện trí thức hoá công nhân... Nâng cao hàm lượng tri thức trong các nhân tố
phát triển kinh tế - xã hội... Nội lực là quyết định, ngoại lực là quan trọng, gắn
kết với nhau thành nguồn lực tổng hợp đê phát triến đất nước. Phát huy khả
năng “năm tự”: Tự học, tự nghiên cứu, tự hoàn thiện học vấn và tay nghề, tự
tìm và tạo việc làm, tự hoàn thiện nhân cách” [23].

Chất lượng giáo dục là chất lượng học của từng người học, của từng
người dân, trong một xã hội mà ai cũng thi đua yêu nước, ai cũng tự học tốt,
làm tốt, sống tốt. Đây là mấu chốt khái niệm XHHGD đế xây dựng một xã hội
học tập.


×