Tải bản đầy đủ (.doc) (87 trang)

Một số giải pháp quản lý công tác can thiệp sớm cho trẻ chậm phát triển trí tuệ tại quỹ bảo trợ trẻ em tỉnh nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (579.73 KB, 87 trang )

-1
-2 MỞ ĐẦU
học đường. Hoạt động này được quan tâm và thực hiện từ năm 1998 với sự hỗ trợ
do chọn
đề Đào
tài tạo Việt Nam. Các kết quả nghiên cứu đã chỉ ra rằng,
của 1.BộLý
giáo
dục và
những năm đầu tiên của cuộc đời rất quan trọng cho việc học tập và phát triển. Đó
là thời Trải
kỳ có
hưởng
sự liệt,
phátđất
triển
về tacácđãmặt
thức,những
giao
quaảnh
trường
kỳ nhiều
chiến nhất
tranhđến
khốc
nước
chịunhận
vô vàn
tiếp,
và vật
tìnhchất


cảmlẫn
củatinh
trẻ. thần.
Neu Một
nhữngtrong
nhu những
cầu đặc
được
thiệt xã
hại hội
cả về
di biệt
hại để
lại phát
cho hiện
nhân và
dânđáp
ta
ứng
kịp sâu
thờisắc
trong
giaihệđoạn
này,thế
trẻ hệkhuyết
tật làsẽ sốcóngười
cơ hội
tốt hơn
để trở
nên

nỗi đau
từ thế
này đến
khác đó
khuyết
tật (KT)
chiếm
những
ngườiTheo
trưởng
thànhkê,
và hiện
tháo vát
tỷ lệ cao.
thống
nayđộc
cả lập.
nước có 6,8 triệu người khuyết tật chiếm
khoảng 7,8% dân số, trong đó có khoảng 1,1 triệu trẻ khuyết tật, chiếm khoảng
3,4% so với trẻ em cùng độ tuổi. Hiện nay mới chỉ có khoảng gần 300.000 em,
Nghệ An là một trong những tỉnh có số trẻ em chậm phát triển trí tuệ có số
chiếm 24,22% so với trẻ khuyết tật được đi học ở các loại hình trường lớp.
lượng cao trong số trẻ khuyết tật. Công tác can thiệp sớm cho trẻ chậm phát triển trí
tuệ được triển khai và thực hiện trên địa bàn tỉnh suốt nhiều năm nay. Tuy nhiên,
đây là Thấu
lĩnh vực
ở Việt
chungthòi
và mà
ở Nghệ

An nói
hiểu còn
sâu rất
sắcmới
những
khó Nam
khăn nói
và thiệt
trẻ khuyết
tật riêng
đang chưa
phải
được
quan
tâm phủ
đúngtamức.
Đồng ứng,
thời tham
việc quản
lý Tuyên
công tác
đối mặt,
Chính
đã hưởng
gia các
bố can
quốcthiệp
tế vàsớm
khuvẫn
vựccòn

để
nhiều
tại và
thật tật.
sự Thông
đem lạiqua
hiệu
đáng.
Xuất
phát
từ
bảo vệtồn
quyền
lợi bất
của cập,
ngườichưa
khuyết
cácquả
chủthích
trương,
chính
sách
cùng
những
lý docụtrên,
tôi Nhà
chọn nước
đề tàikhông
"Mộtchỉ
số quan

giải pháp
quản lo
lý công
tácsống
can
hành động
thế, chúng
Đảng và
tâm, chăm
đến đời
thiệp
sớmtinh
chothần
trẻ chậm
phát khuyết
triển trítậttuệ
Quỹ
trẻ cho
em người
tỉnh Nghệ
Antật
"
vật chất,
của người
màtạicòn
tạoBảo
điềutrợkiện
khuyết
đổ
nghiên

cứu.
tự lực
trong
cuộc sống, hòa nhập VỚI cộng đồng, phát huy khả năng đóng góp sức
2. cho
Mục
nghiên
mình
xãđích
hội như
lời cún
Bác Hồ đã dạy "tàn nhưng không phế". Đế triển khai chiến
lược phát triển giáo dục hòa nhập (GDHN) trẻ khuyết tật, Bộ giáo dục và đào tạo
chỉ rõ: "Cần làm cho chính quyền địa phương các cấp thấy được việc giáo dục trẻ
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận, khảo sát và đánh giá thực trạng công tác can
khuyết tật là trách nhiệm, nghĩa vụ của toàn xã hội và cộng đồng. Đây không phải
thiệp sớm, đề xuất một số giải pháp quản lý công tác can thiệp sớm cho trẻ chậm
là việc làm mang tính nhân đạo đơn thuần mà là thực hiện các Luật, chính sách
phát triển trí tuệ tại Quỹ Bảo trợ trẻ em tỉnh Nghệ An nhằm đáp ứng nhu cầu phát
Quốc gia, chính sách của Giáo dục - Đào tạo. Trẻ khuyết tật có quyền và cơ hội
triển giáo dục trong giai đoạn hiện nay.
bình đẳng trong học tập và hòa đồng với trẻ em phát triển bình thường".
3. Khách thể và đối tượng nghiên cún

Can thiệp sớm (CTS) là một trong những mô hình tích cực hỗ trợ cho trẻ


-3 4. Giả thuyết khoa học

Hiệu quả của việc quản lý công tác can thiệp sớm cho trẻ chậm phát triển trí

tuệ nhiều năm qua vẫn còn nhiều tồn tại và bất cập, chưa thật sự đem lại hiệu quả
đích đáng. Neu thực hiện đồng bộ các chức năng quản lý trong công tác can thiệp
sớm cho trẻ chậm phát triền trí tuệ sẽ nâng cao hiệu quả công tác can thiệp sớm cho
trẻ chậm phát triển trí tuệ tại Quỹ Bảo trợ trẻ em tỉnh Nghệ An, đáp ứng được
những yêu cầu phát triển của giáo dục trong giai đoạn hiện nay.
5. Nhiệm vụ nghiên cún

5.1.

Nghiên cứu cơ sở lý luận công tác quản lý can thiệp sớm cho trẻ chậm
phát
triển trí tuệ.

5.2.

Nghiên cứu khảo sát, đánh giá thực trạng công tác can thiệp sớm và thực
trạng
quản lý công tác can thiệp sớm cho trẻ chậm phát triển trí tuệ tại Quỹ Bảo trợ
trẻ
em tỉnh Nghệ An.

5.3.

Đe xuất một số giải pháp quản lý công tác can thiệp sớm cho trẻ chậm
phát
triển trí tuệ tại Quỹ Bảo trợ trẻ em tỉnh Nghệ An.

6. Phương pháp nghiên cứu

6.1.


Phương pháp nghiên cúư lý luận


-47. Đóng góp chủ yếu của luận văn

7.1.

về mặt lý luận

- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về vấn đề quản lý công tác can thiệp sớm cho
trẻ chậm phát triển trí tuệ tại Quỹ Bảo trợ trẻ em tỉnh Nghệ An.

- Đánh giá một cách đầy đủ, toàn diện và khách quan về thực trạng công tác
quản lý can thiệp sớm cho trẻ chậm phát triển trí tuệ tại Quỹ Bảo trợ trẻ em tỉnh
Nghệ An.
7.2.

về mặt thực tiễn

- Đe xuất một số giải pháp quản lý công tác can thiệp sớm cho trẻ chậm phát
triển trí tuệ tại Quỹ Bảo trợ trẻ em tỉnh Nghệ An.
Cấu trúc của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo thì luận văn này gồm có 3


-5Chương 1
CO SỞ LÝ LUẬN VÈ QUẢN LÝ CAN THIỆP SỚM CHO
TRẺ CHẬM PHÁT TRIỂN TRÍ TUỆ

1.1.

Lịch sử nghiên cúư vấn đề

1.1.1.

Các nghiên cúư ở nước ngoài

Những quan niệm cũ trước đây cho rằng trí thông minh là do di truyền chiếm
ưu thế, nhưng nay quan điểm đó ngày càng thay đối dần và được đưa ra xem xét
lại. Ket quả nghiên cứu mới về quá trình phát triển của trẻ nhỏ cho thấy ảnh hưởng
mạnh mẽ của các trải nghiệm đối với quá trình phát triển và khả năng của trẻ.

Một trong những người đi đầu, khơi nguồn và đóng góp vào sự thay đối quan
điểm về tré khuyết tật chính là Han Marc Gaspard Itard (1774-1836) - một nhà vật
lý kiêm giáo dục (GD) người Pháp. Ông là người đầu tiên đưa ra quan điểm và
phương pháp giáo dục đặc biệt cho trẻ khuyết tật vào cuối thế kỷ XVIII, cụ thể là
phương pháp dạy cho "cậu bé điên vùng Averyron" bằng một loạt các kỹ thuật
huấn luyện giác quan và điều chỉnh hành vi. Tuy nhiên, học trò của Itard là
Edouard Seguin lại được coi là người tiên phong quan trọng nhất trong lĩnh vực
này. Seguin là giám đốc một bệnh viện tại Paris, ông phát triến một phương pháp
giáo dục (GD) mang tính sinh lý học cho trẻ khuyết tật. Seguin đánh giá cao và tin
tưởng rất lớn vào công tác can thiệp sớm, ông cho rằng nếu một đứa trẻ điên không
có cơ hội tiếp xúc với những bài học đầu tiên của thời thơ ấu thì sau này sẽ không
thể có một quá trình thần kỳ nào có khả năng mở cánh cửa vàng tới trí tuệ cho trẻ.


-6 -

Từ thập kỷ 60 của thế kỷ XX, công tác can thiệp sớm bắt đầu được triển khai

tại nước Mỹ, đây là một thập kỷ được coi là lạc quan đối với công tác giáo dục, đặc
biệt là giáo dục trẻ khuyết tật. Nhiều chương trình thực nghiệm về giáo dục trước
buối học đã được xây dựng và thực hiện dựa trên nhận định rằng việc can thiệp vào
những năm tháng đầu đời giữ một vai trò quan trọng đối VỚI sự phát triển của một
đứa bc kể cả về the chất lẫn tinh thần. Năm 1965, tại hơn 2.500 cộng đồng trên
khắp nước Mỹ người ta đã tiến hành chương trình can thiệp sớm với quy mô đồ sộ
mang tên "Người tiên phong". Cơ sở khoa học của những công trình này là sự tin
tưởng vào những tác động quyết định trong tuối thơ ấu đối với cuộc sống sau này
của một cá nhân. Tuy chương trình "Người tiên phong" chưa đạt được mục đích
cao cả loại trừ triệt để những hậu quả của tình trạng nghèo khó, nhưng con đường
mà chương trình này đã mở ra có tính cách mạng sâu sắc, khẳng định mạnh mẽ
hướng kết hợp 3 mặt: y té, giáo dục và cứu trợ xã hội. Hướng giải quyết dựa phần
lớn vào sự tham gia tích cực của các bậc cha mẹ; việc thực hiện hỗ trợ được thực
hiện ngay trong gia đình. Các chương trình can thiệp sớm ngày nay cũng vẫn sử
dụng yếu tố này.

Năm 1969, giáo sư Valerie Dmittier của trường Đại học tống hợp Settle
(Washington) đã triển khai một chương trình can thiệp sớm với các trẻ nhỏ mắc hội
chứng Down. Cho tới thời kỳ đó, đa số trẻ nhỏ bị khuyết tật không được giúp đỡ
một cách có hệ thống. Thông thường các nhà khoa học chỉ khuyến cáo rằng các cha
mẹ nên yêu thương và chăm sóc các trẻ đó về mặt vật chất cho đen khi trẻ đủ tuối
theo học một chương trình đặc biệt. Kết quả chương trình của Settle mang nhiều
hứa hẹn. Với các can thiệp chu đáo ngay từ khi được chẩn đoán, các trẻ nhỏ trong
chương trình này đã có thể học được một phần quan trọng trong số các kỹ năng mà
trẻ bình thường vẫn học.


-7-

một bộ phận không thế thiếu được trong lĩnh vực giáo dục. Nhiều nước trên thế

giới có bề dày lịch sử về giáo dục trẻ chậm phát triển trí tuệ như Ý, Australia,
Canada, Hà Lan, Mỹ.

Tại Ý, bác sỹ Maria Montessori - người đã áp dụng các phương pháp của
Seguin vào việc giáo dục trẻ em nghèo học mẫu giáo, đã lập nên trường học Casa
Del Bambini tại thành phố Rome. Quan điếm của bà là người lớn (giáo viên) nên
quan sát hành vi tự nhiên của trẻ và dựa vào những điều cụ thể đã quan sát được đc
hình thành những bài học thích hợp đế trẻ có thế phát triến tốt. Quan điểm này
mang tính tiên phong, đặt nền tảng cho lĩnh vực giáo dục sớm.

Ke tục của những nhà tiên phong trong lĩnh vực giáo dục trẻ khuyết tật, vào
cuối những năm 1930 các nghiên cứu mang tên Iowa đã ra đời và được coi là nền
tảng của lĩnh vực can thiệp sớm cho trẻ chậm phát triển trí tuệ. Các nghiên cứu này
nhằm làm rõ thêm mối quan hệ giữa việc nuôi dưỡng trong gia đình, ảnh hưởng của
môi trường sống và sự phát triền trí tuệ.

Tại Hà Lan chương trình can thiệp sớm cho trẻ chậm phát triến trí tuệ được
chính thức bắt đầu vào cuối những năm 80, dành cho những người Hà Lan mắc hội
chứng Down, là nơi đầu tiên thực hiện can thiệp sớm. Tuy nhiên, chương trình can
thiệp sớm này chỉ nhận được sự quan tâm từ một số cán bộ chuyên môn. Đen
những năm đầu của thập niên 90, các nhà chuyên môn đã quan tâm hơn đcn can
thiệp sớm, một dự án lớn về can thiệp sớm đã được tiến hành trên toàn quốc vào
năm 1991. Sau 4 năm triển khai chương trình can thiệp sớm kết hợp theo dõi
nghiên cứu dưới sự hợp tác chặt chẽ của 4 trường đaị học. Chính phủ Hà Lan đã


-8 -

đầu tiên ở Úc, đã và đang có ảnh hưởng lâu dài và sâu sắc trong công tác can thiệp
sớm với trẻ chậm phát triển trí tuệ ở úc và cả ở ngoài phạm vi nước úc. Mục đích

của chương trình này là nhằm phát huy tối đa khả năng của trẻ thông qua việc dạy
trẻ từ những năm đầu của cuộc sống, hay từ lúc chúng ta phát hiện sự chậm phát
triển ở trẻ. Ngày nay, có nhiều chương trình can thiệp sớm khắp nước úc, phần
nhiều sử dụng chương trình và phương pháp của chương trình Macquarie cũng
được phổ biến của Hồng Kông và được quan tâm ở các nước Châu Âu khác.

Những công trình nghiên cứu về công tác can thiệp sớm trên thế giới cũng đã
thật sự đóng góp lớn lao trong việc khởi xướng và thực hiện công tác này ở nước
ta.
1.1.2.

Các nghiên cứu ở Việt Nam

Ờ Việt Nam, công tác can thiệp sớm được thử nghiệm đầu tiên tại Hà Nội và
thành phố Hồ Chí Minh dành cho các trẻ khiếm thính vào đầu những năm 90 của
thế kỷ XX dựa trên việc học hỏi kinh nghiệm từ các nước có nhiều thành công
trong công tác can thiệp sớm, và sự giúp đỡ tận tình của chuyên gia các nước úc,
Hà Lan. Công tác này ban đầu chỉ nhận được sự tham gia của một số ít gia đình và
dần tăng lên đến các tỉnh miền Bắc, Trung, Nam. Trước đó trẻ khuyết tật hầu như
không nhận được sự giáo dục, hoặc chỉ có cơ hội học trong các trường chuyên biệt.
Trong khi trẻ bình thường trong độ tuổi 6 tháng đcn 72 tháng tuổi nhận được sự
giáo dục ở bậc mầm non (MN) thì đối với trẻ khuyết tật, trừ một ít trường hợp
ngoại lệ, hầu như không nhận được sự giáo dục hoặc can thiệp nào.


-9-

Từ tháng 11 năm 1998 đến tháng 4 năm 2011, một dự án "Phát triển trung
tâm can thiệp sớm cho trẻ và gia đình trẻ" được bắt đầu tại TT nghiên cứu giáo dục
trẻ khuyết tật thành phố Hồ Chí Minh với mục đích phát triến can thiệp sớm cho trẻ

chậm phát triển trí tuệ và gia đình các em. Trung tâm bao gồm các hoạt động chẩn
đoán, đánh giá, thực hiện can thiệp sớm tại nhà hoặc TT, hỗ trợ tại trường mầm non
và tố chức tập huấn, đào tạo cho giáo viên. Chương trình can thiệp sớm tập trung
vào đối tượng trẻ chậm phát triển trí tuệ từ 0 đcn 6 tuổi và gia đình các em. Đến
nay TT đã tư vấn cho 150 gia đình có con chậm phát triển trí tuệ từ 0 đến 6 tuổi và
bồi dưỡng cho 75 giáo viên (GV) làm công tác can thiệp sớm tại cơ sở can thiệp
sớm khác nhau. Ngoài ra, TT cũng phối hợp với chuyên gia tiếp tục tổ chức các
chuyên đề bồi dưỡng nâng cao kiến thức, kỹ năng, làm việc với trẻ chậm phát triển
và gia đình trẻ cho đội ngũ GV nòng cốt của thành phố Hồ Chí Minh.

Tháng 6 năm 1999 dự án "Can thiệp sớm và giáo dục trước tuối học cho trẻ
chậm phát triển trí tuệ tuối mầm non" được bắt đầu thực hiện tại quận Hoàn Kiếm
Hà Nội. Đây là dự án thí điếm về can thiệp sớm và giáo dục trước tuổi học cho trẻ
chậm phát triển trí tuệ ở tuổi mẫu giáo được thực hiện bởi phòng giáo dục quận
Hoàn Kiếm. Dự án này đã tiến hành điều tra khảo sát thực trạng trẻ chậm phát triến
trí tuệ tại khu vực và sau cuộc điều tra này trẻ chậm phát triển trí tuệ được tiếp nhận
vào các trường mầm non của quận. Đồng thời, các cán bộ, giáo viên cũng đã được
tồ chức các khóa đào tạo, huấn luyện về chuyên môn trong công tác này.

Với sự tác động tích cực của công tác can thiệp sớm đến trẻ, Bộ Giáo dục và
Đào tạo (GD&ĐT) cũng đã có chủ trương phát triển trung tâm can thiệp sớm cho
trẻ chậm phát triển trí tuệ và gia đìnhh trẻ. Từ tháng 3 năm 2000 đến tháng 3 năm


- 10-

Các trung tâm giáo dục đặc biệt, chuyên ngành giáo dục đặc biệt đã dần được
thành lập ở các trường Đại học, Cao đẳng ở các thành phố lớn như thành phố Hồ
Chí Minh, Hà Nội và dần mở rộng ra các tỉnh, thành trong cả nước. Tại khoa giáo
dục đặc biệt, Trường Đại học sư phạm Hà Nội, chuyên ngành giáo dục đặc biệt cho

trẻ chậm phát triển trí tuệ đã được xây dựng và phát triển từ năm 1998 tới nay,
trong đó can thiệp sớm là một môn học bắt buộc. Từ năm 2001 đen nay, các
Trường Cao đẳng Sư phạm Trung Ương trên cả nước đã tiến hành đào tạo giáo
viên dạy trẻ khuyết tật với sự trợ giúp của úy ban II Hà Lan, trong chương trình
này can thiệp sớm là một bộ môn trọng tâm.

Trên cơ sở sự phát triển của công tác can thiệp sớm cho trẻ khiếm thính và
trẻ chậm phát triển trí tuệ, đến năm 2001 công tác giáo dục hòa nhập ở mầm non,
tiểu học và trung học cơ sở đã được đề cập đến trong tài liệu "Chiến lược phát triển
giáo dục 2001 -2010".

Từ các quan niệm cố xưa là xem nhẹ sự phát triển của trẻ chậm phát triển trí
tuệ, thông qua các chương trình giáo dục đặc biệt, cho đến nay công tác can thiệp
sớm cho trẻ khuyết tật nói chung và trẻ chậm phát triển trí tuệ nói riêng đang được
nhiều gia đình tham gia, hưởng ứng tích cực, các trung tâm can thiệp sớm ngày
càng mở rộng nhiều ở các tỉnh thành trong cả nước. Tuy nhiên, ở nước ta, can thiệp
sớm cho trẻ chậm phát triển trí tuệ còn là một lĩnh vực non trẻ, mới được triển khai
và chưa đồng bộ. Tài liệu về can thiệp sớm cho trẻ chậm phát triển trí tuệ ở nước ta
còn rất ít, việc thu nhận kiến thức, kinh nghiệm chủ yếu dựa vào các tài liệu nước
ngoài và sự huấn luyện, đào tạo chuyên môn của các chuyên gia nước ngoài. Việc
tiến hành nghiên cứu, tìm ra những biện pháp quản lý (QL) hiệu quả công tác này
sẽ là tiền đề nhằm đặt nền móng cho sự phát triển của công tác can thiệp sớm trong


-11 1.2.1.1.

Khái niệm can thiệp sớm.

Có nhiều quan niệm khác nhau về can thiệp sớm:


Can thiệp sớm là những chỉ dẫn ban đầu và các dịch vụ dành cho trẻ khuyết
tật trước tuổi học nhằm kích thích và huy động sự phát triển tối đa ở trẻ, tạo điều
kiện và chuẩn bị tốt cho trẻ tham gia vào hệ thống giáo dục bình thường và cuộc
sống sau này.

Can thiệp sớm là hướng dẫn sớm (mang tính giáo dục) cho trẻ và gia đình
trẻ. Can thiệp sớm trong 5 năm đầu có thế làm tăng chất lượng cuộc sống cho trẻ và
gia đình trẻ. Đây chính là sự chuẩn bị quan trọng cho việc học và tiếp tục học lên
lớp mẫu giáo sau này của trẻ, đồng thời can thiệp sớm cũng chuẩn bị tiền đề để trẻ
có thé học hội nhập tại các trường phổ thông.

Can thiệp sớm là việc cần thiết, phát hiện, đánh giá, chẩn đoán loại khuyết
tật và xây dựng chương trình can thiệp cho cha mẹ trẻ, nhà trường và giáo viên để
giáo dục và điều trị y tế cho trẻ - những công việc này cần phải được thực hiện
càng sớm càng tốt.
1.2.1.2.

Khái niệm chậm phát triển trí tuệ

Trước đây, ở nước ta thường gọi trẻ chậm phát triến trí tuệ là "trẻ chậm
khôn" thuật ngữ này được sử dụng đầu tiên ở Trung tâm nghiên cứu tâm lý trẻ em
của bác sỹ Nguyễn Khắc Viện.


- 12 -

thuật ngữ tiếng Anh được sử dụng phố biến là "Mental Retadation" (chậm phát
triển tinh thần) do Hiệp hội chậm phát triển trí tuệ Mỹ và "Intellectual Disability"
(khuyết tật trí tuệ) do tổ chức nghiên cứu khoa học quốc tế về chậm phát triển trí
tuệ (IASSID). ơ Việt Nam, từ năm 1999 đến nay, Bộ giáo dục và đào tạo cho phép

sử dụng thuật ngữ "chậm phát triển trí tuệ".

Có nhiều quan điểm khác nhau về chậm phát triển trí tuệ, sau đây là một số
quan điém dựa trcn những cơ sở khác nhau:

- Trên cơ sở kết quả trắc nghiệm trí tuệ: Vào năm 1905, hai tác giả người
Pháp Alữed Binet và Thcodore Simon đã công bố trắc nghiệm trí tuệ đc phân biệt
các trẻ bình thường học kém và các trẻ học kém do trí tuệ chậm phát triển. Qua
nhiều năm các chuyên gia đã thống nhất rằng người có chi số trí tuệ dưới 70 là
chậm phát triển trí tuệ.

- Trên cơ sở khiếm khuyết về khả năng điều chỉnh xã hội: Năm 1954, nhà
tâm lý học người Mỹ Benda cho rằng: "Người chậm phát triển trí tuệ là người
không có khả năng điều khiển bản thân và xử lý các vấn đề của riêng mình, hoặc
phải được dạy mới biết phải làm như vậy, họ có nhu cầu về sự giám sát, kiểm soát,
chăm sóc sức khỏe bản thân và sự chăm sóc của cộng đồng".

- Trên cơ sở nguyên nhân chậm phát triên trí tuệ: Năm 1966, nhà tâm lý học
người Nga Luria khái niệm "Trẻ chậm phát triển trí tuệ là những trẻ mắc các bệnh
về não rất nặng từ khi còn trong bào thai hoặc những năm tháng đầu đời, bệnh này
cản trở sự phát triển của não. Do vậy, nó gây ra phát triển không bình thường về


- 13 -

hoặc hơn một trắc nghiệm trên cá nhân về trí tuệ. Người có nhiều khiếm khuyết về
hành vi xã hội và có chỉ số trí tuệ dao động từ 70 đến 75 là người chậm phát triển
trí tuệ. Ngược lại một người có chỉ số trí tuệ thấp hơn 70 nhưng lại ít bị khiếm
khuyết về khả năng thích ứng thì không được xem là chậm phát triển trí tuệ.


- Trên cơ sở khả năng thích ímg xã hội của Hiệp hội Chậm phát triền trí tuệ
Mỹ (AAMR). Theo AAMR năm 1992, chậm phát triển trí tuệ là hạn chế lớn về khả
năng thực hiện chức năng với các đặc điểm là hoạt động trí tuệ dưới mức trung
bình, hạn ché về hai hoặc nhiều lĩnh vực thích ứng (giao tiếp, tự chăm sóc, sống tại
gia đình, kỹ năng xã hội, tự định hướng, sức khỏe và an toàn, kỹ năng học
đường,...) và hiện tượng chậm phát triển trí tuệ xuất hiện trước 18 tuổi. Trong tuyển
tập "Chậm phát triển trí tuệ " xuất bản năm 2002, AAMR đưa ra khái niệm "Chậm
phát triển trí tuệ là loại khuyết tật được xác định bởi những hạn chế đáng kể về hoạt
động trí tuệ và hành vi thích ứng thể hiện ở các kỹ năng nhận thức, xã hội và kỹ
năng thích ứng thực te khuyết tật xuất hiện trước 18 tuổi". [20]

Hiện nay, khái niệm chậm phát triến trí tuệ được Việt Nam sử dụng rộng rãi
là DSM-IV và AAMR với các tiêu chí cơ bản là hoạt động trí tuệ dưới mức trung
bình, hạn chế về các kỹ năng thích ứng và khuyết tật xuất hiện trước 18 tuổi.
1.2.1.3.

Khái niệm can thiệp sớm cho trẻ chậm phát triển trí tuệ

Theo Trần Thị Lệ Thu: Trong cuốn "Đại cương Can thiệp sớm cho trẻ
khuyết tật trí tuệ" (2010), can thiệp sớm cho trẻ chậm phát triển trí tuệ là sự hướng
dẫn sớm (mang tính giáo dục) cho trẻ chậm phát triển trí tuệ và gia đình trẻ. Sự
hướng dẫn không những chú trọng đcn trẻ mà cả bố mẹ trẻ và các thành viên khác


- 14-

khuyết tật nhằm kích thích và huy động tối đa sự phát triến ở trẻ, tạo điều kiện và
chuẩn bị tốt cho trẻ tham gia vào hệ thống giáo dục bình thường. Can thiệp sớm là
việc trợ giúp nhằm vào tất cả trẻ có nguy cơ hoặc đã bị khuyết tật. Việc trợ giúp
này bao gồm toàn bộ phát hiện và chẩn đoán trước khi sinh cho đến lúc trẻ đến tuối

đi học. [19]

Theo Maria Hodes (2001), can thiệp sớm đối với trẻ chậm phát triển trí tuệ
có thé coi là việc hướng dẫn, dạy dỗ tập trung vào bản thân trẻ, vào cha mẹ và gia
đình trẻ. Can thiệp sớm là đưa ra một sự hướng dẫn sớm có tính giáo dục cho trẻ.

[14]

Những quan điếm nêu trên đều thống nhất trên cùng một phương diện rằng
công tác can thiệp sớm gắn liền với hai đối tượng chính là trẻ và gia đình trẻ.

- Đối với trẻ, năm năm đầu tiên trong cuộc sống của trẻ là những năm rất
quan trọng, đó là thời gian mà nền tảng cuộc sống của trẻ được hình thành. Những
thành tựu nghiên cứu về tâm lý học trẻ em đã chỉ ra rằng đối với mỗi trẻ nhỏ, đây là
những năm tháng đặc biệt quan trọng, ở trẻ chậm phát triển trí tuệ, thì đây là
khoảng thời gian có ý nghĩa lớn hơn đối với sự phát triển trong các kỹ năng cơ bản
nhằm giúp các em hình thành ý thức và năng lực thích ứng với xã hội và cộng đồng
trong cuộc sống sau này.

- Đối với gia đình trẻ, việc giúp nâng cao nhận thức của họ về tác động của


- 15 -

phân công, hợp tác với nhau trong quá trình lao động của cộng đồng. Những khái
niệm về quản lý được đưa ra từ các quan điém khác nhau:

- Quan điểm triết học coi quản lý như là một quá trình hên kết thống nhất
giữa cái chủ quan và cái khách quan để đạt mục tiêu nào đó.


- Theo quan điểm chính trị xã hội: "Quản lý là sự tác động liên tục có tố
chức, có định hướng của chủ thể (người quản lý, người tố chức quản lý) lên khách
thể (đối tượng quản lý) về các mặt chính trị, văn hóa, xã hội, kinh tế,....bằng một hệ
thống các luật lệ, các chính sách, các nguyên tắc, các phương pháp và các biện
pháp cụ thể nhằm tạo ra môi trường và điều kiện cho sự phát triển của đối tượng".
[10].

- Theo quan điểm hệ thống, thế giới quan Mác - Lênin khẳng định: Toàn thế
thế giới vật chất đang tồn tại, mọi sự vật, hiện tượng là một chính thể, một hệ
thống. Trong công tác điều hành xã hội thì quản lý cũng vậy, tức cũng một hệ
thống. Theo quan điém này thì quản lý một đơn vị với tư cách là một hệ thống xã
hội là khoa học và nghệ thuật tác động vào hệ thống, vào từng thành tố của hệ
thống bằng các phương pháp thích hợp nhằm đạt được các mục tiêu đề ra trong quá
trình hoạt động: "Quản lý là sự tác động có tổ chức, có định hướng của chủ thế
quản lý đen đối tượng quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các tiềm năng, cơ hội
của hệ thống để đạt được mục tiêu đẻ ra trong điều kiện biến đối của môi trường."
[22]


- 16-

Từ khái niệm trên, chúng ta có thể thấy rằng quản lý là một phạm trù to lớn
và có hệ thống, nó bao gồm 4 chức năng cơ bản là kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và
kiểm tra.

Kế hoạch: là làm cho việc thực hiện có kế hoạch trên diện rộng, quy mô lớn.
Căn cứ vào thực trạng và dự định của tố chức để xác định mục tiêu, mục đích, xác
định những biện pháp nhằm đạt mục tiêu dự định.

Tổ chức: là quá trình hình thành nên những cấu trúc quan hệ giữa các thành

viên, bộ phận nhằm đạt mục tiêu kế hoạch. Nhờ việc tố chức có hiệu quả, người
quản lý có thể phối hợp, điều phối các nguồn lực, vật lực, nhân lực.

Chỉ đạo: là phương thức tác động của chủ thể quản lý. Lãnh đạo bao hàm
việc liên kết, liên hệ với người khác, động viên họ hoàn thành nhiệm vụ để đạt
được mục tiêu của tố chức.

Kiếm tra: thông qua một cá nhân, nhóm hay tố chức để xem xét thực tế,
theo dõi giám sát thành quả của hoạt động, tiến hành uốn nắn, sửa chữa những hoạt
động sai. Đây chính là quá trình tự điều chinh của hoạt động quản lý.

Ke hoạch, tố chức, chỉ đạo và kiếm tra là 4 khâu có liên quan mật thiết với
nhau tạo thành một quá trình. Quá trình này hoạt động một cách tuần hoàn gọi là
chu trình quản lý. Trong chu trình quản lý đó, từng chức năng kế tiếp nhau một


- 17 1.2.3.

Giải pháp và giải pháp quản lý công tác can thiệp sớm cho trẻ chậm

phát triển trí tuệ.

1.2.3.1.

Giải pháp:

Theo Từ điển Tiếng việt, giải pháp là: “phương pháp giải quyết một vấn đề”.
Nói đến giải pháp là nói đến những cách thức tác động nhằm thay đổi chuyển biến
một quá trình, một trạng thái hoặc hệ thống,... nhằm đạt được mục đích. Giải pháp
thích hợp sẽ giúp cho vấn đề được giải quyết nhanh hơn, mang lại hiệu quả cao

hơn.
1.2.3.2.

Giải pháp quản lý công tác can thiệp sớm cho trẻ chậm phát triển trí

tuệ.

Giải pháp quản lý công tác can thiệp sớm cho trẻ chậm phát triển trí tuệ là
việc các nhà quản lý sử dụng cách thức tác động vào các chuyên gia, các nhà sư
phạm đế giúp một đứa trẻ chậm phát triển trở thành một đứa trẻ có khả năng tham
gia vào hệ thống giáo dục bình thường sớm.
1.3.Vấn đề can thiệp sớm đối với trẻ chậm phát triển trí tuệ

1.3.1.

Những vấn đê cơ bản về công tác can thiệp sớm cho trẻ chậm phát

triển

trí

tuệ
1.3.1.1.

Mục tiêu can thiệp sớm cho trẻ chậm phát triển trí tuệ.

Đối với các trẻ khó khăn đặc biệt như trẻ chậm phát triển trí tuệ dưới 6 tuối
thì mục tiêu can thiệp sớm là nhằm:



Mức độ

Di truyền

Trước khi

(lỗi nhiễm

sinh (lây

sắc thể,

nhiễm, suy

Trong khi

Sau khi sinh
18
19-(u- não,
sinh (thiêu --20oxy, đẻ khó,

nhiễm độc,

Không rõ
nguyên
nhân

- Hỗ
trợ dinh
gia

đìnhthường
đạtđẻ
được
non,
mục
lây tiêu
môi
của
trường,
họ.này gồm Chỉ
tuệ từsốc,
20 -25
tới
gen....)
ứng
khác
nhau,
thông
những
phản
ứng
các số
giaitríđoạn:
không
35 -và
40 phủ nhận; tức giận và
nhiễm....)
xã hội)
CPTTT
tin

lên án bản thân;
thương lượng;
suynặng;
sụp, buồn nản và

Nặng và

Nhẹ và

cuối cùng là chấp nhận. Không thế khẳng định rằng tất cả các bậc cha mẹ phải chịu
- Tạo điều kiện thuận lợi phát triển khả năng về mặt xã hội cho trẻ khuyết tật.
40%
10%
5%
1%
40%
đựng những cảm xúc phức tạp, thường là "một trận bão của những cảm xúc" và nó
Chỉ số trí tuệ dưới 20 hoặc
có thể kéo dài trong nhiều năm. Nhà trường, các giáo viên phải nhận thức được
25
CPTTT rất nặng.
20% - Phát triển
20%năng lực về7%
50%xã hội, những kỹ năng
nhận thức, vận3%
động giao tiếp,
những điều trên và phải chuẩn bị để phản ứng phù hợp với các bậc cha mẹ đang trải
tự phục vụ.
qua những cảm xúc rất khác nhau đó. Sơ đồ dưới đây 1Ĩ1Ô tả những phản ứng có thố
Việc phân loại mức độ chậm phát triển trí tuệ giúp chúng ta có cơ sở đoán

xẩy ra ở các bậc cha mẹ có con khuyết tật và phản ứng nên có của người can thiệp.
biết và kỳ vọng về mức độ hành vi của đứa trẻ, biết được điều kiện thể chất và đặc
- Chuẩn
bị cho
một
bình thường
thờithái
thơđộ
ấu.chấp
^ Lắng
nghe với
Xấu hổ,
cảmtrẻ
thấy
tộicuộc sống
Bảng
Nguyên
và mức
biệt là biết mức
độ,1.1:
hình
thức nhân
chăm gây
sócCPTTT
cần thiết
cho độ
trẻCPTTT
chậm phát triển trí tuệ.
^
nhận.

<-----Lắng nghe một cách tích cực
Các
mụccốtiêu
giáo
lỗi, tự xỉ vả
mình,
bù 'ycủa
SỐC'
Y dục đặc biệt tuổi ấu thơ rất khác nhau. Như vậy,
chúng ta có thểđắp
tống
hợp lại mục
tiêu của can thiệp sớm là ảnh hưởng một cách tích
/ KHỒNG
1
cực đến sự phát triển toàn diện của trẻ về mặt xã hội, tình cảm, thế chất và trí tuệ.
Cách tiếp cận trẻ một cách toàn diện như vậy là rất quan trọng vì các mặt này có
\ TIN; PHỦ 1
liên quan và ảnh hưởng qua lại với nhau.
1.3.1.2.

-

Phân loại mức độ chậm phát triển trí tuệ

IQ 70CPTTT
nhẹ;
Nguồn: Giảo trình Can thiệp sớm cho trẻ khuyết tật [11].
80:
CPTTT trung bình;

CPTTT

1.3.1.4.

nặng;

Một số quan niệm, tình cảm và thái độ của cha mẹ đối với trẻ khuyết tật

- Theo
sử dụngkhông
chỉ sốquan
trí tuệ
tiêu chínghĩ
để phân
mức tật
chậm
Các
bậc DSM-IV
cha mẹ thường
tâmlàm
và không
về trẻloại
khuyết
cho
đến khi phải đối mặt với sự thật. Tất cả sẽ thay đối vào thời điểm các bậc cha mẹ
- Chithông
sô tríbáo
tuệ về
từ 50
- 55 tật

tới của
xâp con
xỉ 70mình. Cảm giácCPTTT
được
khuyết
chủ đạo của họ nhẹ;
khi nghe tin


Phản ứng của cha mẹ

Trì
nhận

hoãn

việc

khuyết

tật

-21 Các giai đoạn

Phản ứng của người can thiệp

Giúp cha mẹ chấp

chấp
như


điều không tránh khỏi.

nhận các cảm giác.

Cảm thấy vô vọng

Tiếp xúc với trẻ và gia đình

Cảm thấy đơn độc
Bày tỏ sự thông cảm với
thái độ chân thành
Tiếc nhớ hình ảnh một
đứa con bình thường
Tập trung vào những

Nhận ra rằng trẻ có thế

điều tích cực.
làm gì đó
Đảm bảo sự thành công
của các hoạt động
Sơ đổ 1.1: Phản ứng có thế xấy ra ở các bậc cha mẹ có con khuyết tật và phản ứng
nên có của người can thiệp

Khuyến khích sự kiên nhẫn
1.3.1.5. Những nguyên tắc cơ bản của can thiệp sớm cho trẻ chậm phát triển trí
Chuyển sự giận dữ sang
tuê.
Khiến cha mẹ bận rộn

trường học, trung tâm.
* Mọi trẻ em đêu có khả năng học tập
Tạo ra sự cộng tác tích
Lên án những chuyên

cực giữa cha mẹ và trẻ

gia can Bất
thiệpkỳsớm.
trẻ nào cũng có khả năng học tập, ngay cả trẻ chậm phát triển trí tuệ
như Paula Kluth nhận định: "If they can't learn the way we teach them, let's teach
them the way thcy learn", tức là: "Neu trẻ không thể học theo cách chúng ta dạy thì
hãy dạy trẻ theo cách trẻ học". Trẻ chậm phát triển trí tuệ cũng có khả năng học tập


-22 -

hiểu, đánh giá đúng khả năng của trẻ, đề ra mục tiêu và nội dung thích hợp với từng
đặc điểm trẻ, từ đó sẽ tăng cường phát triển kỹ năng học tập tối đa của mỗi trẻ.
*

Trẻ khuyết tật cũng phải học các kỹ năng mà trẻ bình thường học và sử dụng

Sự phát triển của trẻ khuyết tật cũng tuân theo tiến trình, quy luật như trẻ
bình thường, tuy nhiên có chậm hơn ở những khía cạnh nhất định. Trẻ khuyết tật
càng học được nhiều kỹ năng như trẻ bình thường thì càng có khả năng tham gia
nhiều hoạt động hơn trong gia đình cũng như xã hội, đặc biệt là các kỹ năng tự
phục vụ và kỹ năng giao tiếp. Chúng càng dễ dàng được chấp nhận hơn trong cộng
đồng nếu như những hành động của chúng càng giống trẻ bình thường. Vì vậy trẻ
khuyết tật cần học các kỹ năng như trẻ bình thường.

*

Những năm đâu tiên là thời gian quan trọng nhất cho việc học tập

Năm đầu tiên trong cuộc đời của đứa trẻ là rất quan trọng. Đây là thời gian
cho nền tảng của cuộc sống được hình thành. Các trải nghiệm học hỏi của trẻ trong
giai đoạn này có tác động và ảnh hưởng tới của quá trình nhận thức và phát triển ở
những kỹ năng tiếp theo của trẻ. Một nền tảng tốt tạo cho đứa trẻ cơ hội để có một
cuộc sống hạnh phúc và có ý nghĩa, đồng thời để chúng trở thành một thành viên có
ích cho xã hội. Vì vậy, việc bắt đầu với can thiệp sớm càng nhanh càng tốt là rất
cần thiết. Bắt đầu diễn ra từ khi cha mẹ trẻ cho rằng trẻ có vấn đề. Điều này có thể
hạn chế những vấn đề về giáo dục và cư xử sau này trong cuộc sống của trẻ.
*

Cha mẹ là những người quan trọng nhất doi với sự phát triển của trẻ

Năm năm đầu tiên của cuộc đời phần lớn thời gian trẻ gắn bó với gia đình.


-23 -

môi trường gần gũi nhất để trẻ em cản thấy an tâm và bộc lộ mình một cách tự
nhiên nhất.
* Môi trẻ và môi gia đình dểu khác nhau

Mỗi trẻ sinh ra đều có nét đặc thù trong cấu trúc sinh học và tâm lý, được
nuôi dạy trong những gia đình không giống nhau. Đồng thời mỗi trẻ có những
khuyết tật và trình độ khác nhau với mức độ khác nhau, nên mỗi trẻ có những nhu
cầu đặc biệt riêng. Mặt khác trình độ hiéu biết của mỗi gia đình khác nhau, mức độ
quan tâm đến con cái khác nhau và mỗi gia đình có hoàn cảnh về điều kiện khác

nhau, do đó chúng ta không thể xây dựng một chương trình can thiệp sớm cho mọi
đối tượng. Chính vì vậy, mỗi trẻ cần có kế hoạch can thiệp cá nhân riêng đế phù
hợp với đặc điém từng trẻ, sẽ đem lại hiệu quả cao nhất cho trẻ. [11]
1.3.2.

Quản lý các mô hình can thiệp sớm cho trẻ chậm phát triển trí tuệ

Thực hiện chương trình can thiệp sớm có triển khai các mô hình sau:

- Can thiệp sớm tại trung tâm

- Can thiệp sớm tại nhà

- Can thiệp sớm tại trường mầm non

-

Ket hợp các mô hình

1.3.2.1.

Can thiệp sớm tại nhà


-24-

- ưu điếm của mô hình này là: gia đình là môi trường quen thuộc với trẻ; các
thành viên trong gia đình có cơ hội được tham gia, được tư vấn và được hướng dẫn;
thuận tiện cho cha mẹ vì không phải đi lại, không ảnh hưởng tới sức khỏe của trẻ.


- Hạn ché của mô hình can thiệp sớm tại nhà: có thể không có hoặc không đủ
cơ sở vật chất phù hợp cho các hoạt động hỗ trợ đặc biệt, không hoặc khó mang
theo những thiết bị chuyên dụng; khó khăn khi cần chuyên gia/giáo viên khác hỗ
trợ; trẻ không được tham gia hoạt động cùng với những trẻ khác; phụ huynh không
có cơ hội gặp gỡ và trao đồi với các phụ huynh khác.
1.3.2.2.

Can thiệp sớm tại trung tâm

Cha mẹ trẻ hoặc các thành viên trong gia đình hoặc những người chăm sóc
trực tiếp đưa trẻ đcn các cơ sở hoặc trung tâm can thiệp sớm. Họ sẽ nhận được sự
hướng dẫn của chuyên gia can thiệp sớm về việc dạy và cách thức chăm sóc trẻ.
Các hoạt động can thiệp sớm cho trẻ diễn ra tại trung tâm có thế thực hiện:

* Với riêng trẻ khuyết tật: trong các giờ hỗ trợ cá nhân, các tiết học cá nhân.

* Với riêng phụ huynh: cung cấp thông tin, tư vấn, hướng dẫn cho phụ huynh
cách tiến hành các hoạt động chăm sóc và can thiệp sớm cho trẻ tại nhà.

* Với cả trẻ và phụ huynh cùng lúc: để phụ huynh phối hợp hỗ trợ thcm cho
giáo viên và đồng thời để phụ huynh biết được các hoạt động và cách tiến hành các
hoạt động mà giáo viên đang thực hiện với trẻ tại trung tâm.


-25 -

- Hạn chế của mô hình: là môi trường ít quen thuộc với trẻ (đặc biệt đối với
trẻ còn rất nhỏ); có thể khó khăn cho gia đình trong việc đi lại, có thế ảnh hưởng
đến sức khỏe của trẻ.
1.3.2.3.


Can thiệp sớm tại trường mâm non

Can thiệp tại trường mầm non là chương trình can thiệp cho trẻ khuyết tật
với các hoạt động hỗ trợ trẻ và phụ huynh được thực hiện tại trường mầm non nơi
trẻ học. Giáo viên phụ trách lớp hòa nhập có trẻ khuyết tật là người thực hiện kế
hoạch giáo dục cá nhân cho trẻ với sự hỗ trợ của giáo viên can thiệp sớm của trung
tâm hỗ trợ. Các hoạt động hỗ trợ can thiệp sớm cho trẻ diễn ra tại trường mầm non
có thể được thực hiện:

* Với riêng trẻ chậm phát triển trí tuệ trong các tiết học cá nhân, theo từng
chủ đẻ và mục tiêu cụ thể.

* Với trẻ chậm phát triển trí tuệ trong các hoạt động chung của cả lớp cùng
với các trẻ khác.

* Với trẻ chậm phát triển trí tuệ và phụ huynh cùng lúc trong tiết học cá nhân
của trẻ: cung cấp thông tin, tư vấn, hướng dẫn cho phụ huynh cách tiến hành các
hoạt động chăm sóc và can thiệp cho trẻ ở nhà và đồng thời đế phụ huynh biết được
các hoạt động mà giáo viên đang thực hiện với trẻ ở trường mầm non.


-26-

Can thiệp kết hợp là các hoạt động can thiệp sớm cho trẻ chậm phát triến trí
tuệ có kết hợp các loại hình can thiệp khác nhau:

* Kết hợp giữa can thiệp sớm tại trung tâm hỗ trợ với can thiệp sớm tại nhà.

* Ket hợp giữa can thiệp sớm tại trường mầm non với can thiệp sớm tại nhà.


* Ket hợp giữa can thiệp sớm tại trường mầm non với can thiệp sớm tại trung
tâm hỗ trợ.

* Kết hợp giữa can thiệp sớm hỗ trợ, can thiệp sớm tại trường mầm non và
can thiệp sớm tại nhà.

- Ưu điếm của mô hình: là trẻ được hỗ trợ toàn diện; thuận tiện cho trẻ và gia
đình; huy động sự tham gia của nhiều nhà chuyên môn; những người thực hiện can
thiệp sớm cho trẻ có thêm cơ hội gặp gỡ, chia sẻ kinh nghiệm; thế hiện được tính
linh hoạt và khả thi của các hoạt động can thiệp sớm cho trẻ khuyết tật.

- Hạn chế: khi két hợp các mô hình can thiệp sớm là khó có thế thống nhất
trong cách thức và nội dung các hoạt động hỗ trợ trẻ; cán bộ quản lý có thể gặp khó
khăn trong việc theo dõi, giám sát các hoạt động can thiệp sớm vì có nhiều người
tham gia và các hoạt động được thực hiện ở nhiều nơi khác nhau.[5]
1.3.3.

Quản lý nội dung can thiệp sớm cho trẻ chậm phát triển trí tuệ


-27 -

và ra dấu khi cần sử dụng nhà vệ sinh, mặc quần áo đúng cách; vệ sinh thân thế;
băng qua đường an toàn; sử dụng tiền; giúp một số việc nhà.

- Kỹ năng xã hội: là những kỹ năng và hành vi của cá nhân khi quan hệ với
người khác bao gồm các kỹ năng bắt chước những vai tốt, trò chơi nhóm và chơi tự
do như cách chào khi gặp một người; cách hỏi, yêu cầu một điều gì đó; đợi đến
phiên, lượt của mình; biết chia sẻ đồ chơi, đồ ăn cho người khác, biết và tuân theo

các quy tắc, nội quy (gia đình, nhà trường, xã hội), v.v...

- Giao tiếp và ngôn ngữ: Trẻ phát triển kỹ năng trí tuệ thông qua các thử
nghiệm hằng ngày. Để phát triển kỹ năng trí tuệ trẻ cần học:

* Điều chỉnh và duy trì sự chú ý

* Hiểu các tình huống, hoạt động, tiến trình và ngôn ngữ.

Các nội dung can thiệp này được thế hiện rõ thông qua kế hoạch giáo dục cá
nhân. Ke hoạch giáo dục cá nhân là xác định rõ những mục tiêu giáo dục, những
biện pháp giáo dục đé đạt những mục tiêu này.


-28 -

Sơ đồ 1.2: Quy trình xây dụng và thực hiện KHGDCN
1.3.4.

Quản lý quv trình can thiệp sớm

Hầu hết các chương trình can thiệp sớm đều được tiến hành theo ba giai

đoạn:

* Giai đoạn 1: Phát hiện, chẩn đoán, giới thiệu trẻ vào chương trình.


×