Mối quan hệ giữa bảo hiểm xã hội với chính sách xã hội và chính sách kinh tế
Mối quan hệ giữa bảo hiểm
xã hội với chính sách xã hội
và chính sách kinh tế
Bởi:
Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
Mối quan hệ giữa BHXH với chính sách xã hội
Chính sách xã hội là một vấn đề rộng lớn, được cụ thể hoá và thể chế hoá bằng pháp
luật, phản ánh lợi ích và trách nhiệm của cộng đồng xã hội nói chung và từng nhóm
xã hội nói riêng, nhằm mục đích cao nhất là thoả mãn những nhu cầu ngày càng tăng
về đời sống vật chất, văn hoá, tinh thần của nhân dân... chính sách xã hội bao trùm lên
mọi cuộc sống của con người. Trong hệ thống các chính sách xã hội thì BHXH là một
chính sách quan trọng. Chính sách BHXH và các chính sách xã hội khác có mối quan
hệ biện chứng với nhau, các chính sách này hỗ trợ lẫn nhau để giải quyết các vấn đề xã
hội. Thực hiện tốt các chính sách xã hội sẽ góp phần thực hiện tốt chính sách BHXH và
ngược lại thực hiện tốt chính sách BHXH sẽ góp phần thực hiện tốt các chính sách xã
hội khác. Chẳng hạn như chính sách tiền lương là cơ sở để xác định mức đóng BHXH,
vì vậy mức tiền lương phải đảm bảo đủ trang trải các nhu cầu cơ bản của người lao động
và phần đóng BHXH do đó chính sách tiền lương hợp lí sẽ góp phần thực hiện chính
sách bảo hiểm xã hội .
Chính sách việc làm có liên quan đến chính sách BHXH được thể hiện khá rõ nét, số
người làm việc ngày càng nhiều và mức thu nhập ổn định sẽ tạo cho BHXH có nguồn
thu ổn định; ngược lại chính sách giảm biên chế, chính sách giảm lao động làm việc
trong các doanh nghiệp như quyết định 176/HĐBT, quyết định 111/CP... dẫn đến tăng
số người về nghỉ chế độ...làm tăng nguồn chi BHXH như hiện nay ngân sách hàng năm
phải cấp bù rất lớn. Ngoài ra chính sách BHXH cũng có tác động lớn đến chính sách dân
số kế hoạch hoá gia đình, chính sách đối với những người tham gia chiến trường B,C,K.
Mối quan hệ giữa BHXH với chính sách kinh tế
Mối quan hệ giữa chính sách BHXH với chính sách kinh tế được thể hiện ở chỗ hai loại
chính sách này có giới hạn hợp lí. Nếu không xác định được giới hạn hợp lí này sẽ dẫn
1/2
Mối quan hệ giữa bảo hiểm xã hội với chính sách xã hội và chính sách kinh tế
đến hoặc là xây dựng một hệ thống BHXH không phù hợp khả năng và trình độ phát
triển của nền kinh tế làm cho chính sách BHXH thực thi không cao, tác động tiêu cực
đến nền sản xuất xã hội. Hoặc nếu chỉ tập trung phát triển kinh tế, coi trọng yếu tố năng
suất lao động mà không đầu tư thoả đáng cho chính sách xã hội trong đó có chính sách
BHXH sẽ làm mất ổn định xã hội. Bởi vậy thực hiện tốt chính sách BHXH sẽ tạo điều
kiện để giải phóng năng lực sản xuất, tạo năng suất lao động cao, sản xuất ổn định. Mối
quan hệ giữa chính sách BHXH với chính sách kinh tế còn thể hiện thông qua mối quan
hệ giữa tăng trưởng kinh tế và thực hiện tiến bộ công bằng xã hội. Tăng trưởng kinh tế
tự thân nó không dẫn tới tiến bộ xã hội và càng không dẫn tới công bằng xã hội một
cách trực tiếp, mặc dù tăng trưởng kinh tế ở một mức độ nào đó có thể thúc đẩy tiến
bộ xã hội. Tăng trưởng kinh tế phải qua khâu phân phối mới đưa các chính sách BHXH
nói riêng và phúc lợi xã hội nói chung tới các tầng lớp dân cư. tăng trưởng kinh tế là
một điều kiện quan trọng để thực hiện chính sách BHXH có hiệu quả. Ngược lại khi
xem xét chính sách BHXH dưới góc độ một chính sách kinh tế khi hoạch định chính
sách BHXH không hợp lí, xây dựng mức đóng BHXH không phù hợp sẽ làm nâng giá
thành sản phẩm lên cao, hiệu quả sản xuất kinh doanh giảm, hạn chế tăng trưởng kinh
tế. Tuy nhiên giữa tăng trưởng kinh tế và chính sách BHXH cũng có sự mâu thuẫn. Qúa
trình nâng cao hiệu quả kinh tế thường xuất hiện các hiện tượng cố tình không thực hiện
chính sách BHXH cho người lao động như đóng BHXH không đứng mức thu nhập, kí
hợp đồng lao động ngắn hạn, trang bị bảo hộ lao động không đảm bảo gây ra tai nạn lao
động- bệnh nghề nghiệp. Việc giải quyết hài hoà mối quan hệ này phụ thuộc vào bản
chất chế độ chính trị xã hội và năng lực quản lí của Nhà nước trong việc tạo điều kiện
tối ưu sự kết hợp sự phát triển kinh tế với việc thoả mãn ngày càng cao nhu cầu của xã
hội gắn liền tiến bộ xã hội với sự phát triển toàn diện con người.
2/2