Tải bản đầy đủ (.doc) (101 trang)

Một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý trường THPT huyện quỳnh lưu, tỉnh nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (630.41 KB, 101 trang )

21

chỉ rõ:

MỞ ĐÀU
Chiến lược phát triển giáo dục Việt Nam giai đoạn 2011 đến 2020 đã
1. Lý do chọn đề tài

Để phát triển GD&ĐT thì nhân tố đóng vai trò vô cùng quan trọng đó
+ Quản lý giáo dục vẫn còn nhiều bất cập, còn mang tính bao cấp, ôm
là nhân tố con người. Đội ngũ nhà giáo và CBQL là lực lượng nòng cốt trực
đồm, sự vụ và chồng chéo, phân tán; trách nhiệm và quyền hạn quản lý
tiếp đề ra và thực hiện các mục tiêu giáo dục, là nhân tố quyết định chất lượng
chuyên môn chưa đi đôi với trách nhiệm, quyền hạn quản lý về nhân sự và tài
giáo dục. Chính vì vậy chiến lược xây dựng và phát triển đội ngũ CBQL có
chính [3].
tầm quan trọng đặc biệt và có ý nghĩa quyết định sự thành công của sự nghiệp
GD&ĐT.
+ “Một bộ phận nhà giáo và CBQL chưa đáp ứng được yêu cầu, nhiệm
vụ giáo dục trong thời kỳ mới. Đội ngũ nhà giáo vừa thừa, vừa thiếu cục bộ,
Chỉ thị số 40-CT/TW đã định hướng: “ Phải tăng cường xây dựng đội
vừa không đồng bộ về cơ cấu chuyên môn”, vẫn còn một bộ phận nhỏ nhà
ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục một cách toàn diện'’ với “ Mục tiêu
giáo và CBQL giáo dục có biểu hiện thiếu trách nhiệm và tâm huyết với nghề,
là xây dựng đội ngũ nhà giáo và CBQL giáo dục được chuẩn hóa, đảm bảo về
vi phạm đạo đức và lối sống, ảnh hưởng không tốt tới uy tín của nhà giáo
số lượng, đồng bộ về cơ cấu. Đặc biệt chú trọng nâng cao bản lĩnh chính trị,
trong xã hội. Năng lực của một bộ phận nhà giáo và CBQL giáo dục còn thấp.
phẩm chất, lối sống, lương tâm, tay nghề nhà giáo ...”[8].
Các chế độ chính sách đối với nhà giáo và CBQL giáo dục, đặc biệt là chính
sách lương


phụhội
cấpnghị
theoTW
lương,
chưa
thỏa đáng,
chưa
hút trong
được những
người
Nghị và
quyết
lần thứ
II khóa
VIII đã
chỉ thu
rõ một
giỏi
vào ngành
giáo
chưamới
tạo cơ
được
phấn
đấu cán
vươnbộ,lên
giải pháp
chủ yếu
đó dục,
là: “ Đổi

chế động
quản lực
lý, bồi
dưỡng
sắptrong
xếp
hoạt
nghiệp.
Cônglực
táccủa
đàobộ
tạo,
bồiquản
dưỡng
độicùng
ngũ vói
nhàviệc
giáo“ chưa
chấn động
chỉnhnghề
và nâng
cao năng
máy
lý...”
Quy
đáp
yêunhiệm
cầu đổi
địnhứng
lại được

chức các
năng,
vụmới
củagiáo
các dục.[4].
cơ quan quản lý giáo dục và đào tạo
theo hướng tập trung làm tốt chức năng quản lý Nhà nước ” [10]. Xây dựng
Đội ngũ CBQL giáo dục huyện Quỳnh Lưu nhìn chung được đào tạo
đội ngũ nhà giáo và CBQL được chuân hóa, đảm bảo về số lượng, đồng bộ về
bài bản. Có cơ cấu đúng theo quy định của Bộ GD&ĐT. Có lập trường tư
cơ cấu, đặc biệt chú trọng nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất, lối sống,
tưởng chính trị vững vàng, phẩm chất đạo đức, lối sống tốt, tinh thần trách
lương tâm nghề nghiệp và trình độ chuyên môn của nhà giáo, đáp ứng ngày
nhiệm cao, chấp hành tốt chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật của
càng cao của sự nghiệp giáo dục trong công cuộc đấy mạnh công nghiệp hóa,
Đảng và Nhà nước. Thể hiện vai trò của người cố vấn sư phạm, người quản lý
hiện đại hóa đất nước ”[36].
hành chính, người vận hành bộ máy nhà trường góp phần quan trọng nâng cao
chất lượng
và hiệu
giáo X
dục.
Độiđãngũ
tham
mưu tích
cực,

Hội nghị
TWquả
9 khóa

cũng
kếtquản
luận:lý“đã
Phải
thường
xuyên
quán
hiệu
quảcán
chobộcác
cấp ủy
chínhsựquyền
trình phát
triệt coi
là nhân
tố Đảng,
quyết định
thành địa
bại phương
của cáchtrong
mạngquá
” [2].


3

Tuy nhiên đội ngũ CBQL giáo dục huyện Quỳnh Liru còn tồn tại những
bất cập:
+ Công tác quy hoạch đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ, năng lực quản lý
của đội ngũ CBQL còn bất cập. Chỉ đạo, quản lý công tác đổi mới phương

pháp dạy và học còn chung chung, phụ thuộc nhiều ở cấp trên (Phòng, Sở).
Chưa thực sự mạnh dạn sáng tạo, tìm tòi hướng đi phù hợp với đặc điểm tình
hình ở đơn vị.
I Chất lượng giáo dục toàn diện của học sinh chưa cao, công tác rèn
luyện kỹ’ năng sống ở học sinh còn nhiều bất cập.
+ Công tác xây dựng cơ sở vật, trang thiết bị, thực hành thí nghiệm
phục vụ cho dạy và học đã được quan tâm nhưng đạt hiệu quả chưa cao.
+ Công tác đánh giá đội ngũ CBQL, giáo viên còn nhiều bất cập.
Bên cạnh những thành tích đạt được trong công tác quản lý còn những
hạn chế bất cập nhất định cần phải được phân tích, nhìn nhận, đánh giá thực
trạng. Qua đó tìm giải pháp quản lý giáo dục phù hợp, đạt hiệu quả cao, nhằm
phát triển bền vững sự nghiệp giáo dục địa phương.
Từ những lý do trên, chúng tôi chọn đề tài: “Một số giải pháp nâng
cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý trường THPT huyện Quỳnh lưu,
tỉnh Nghệ An” để nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu

Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, đề xuất một số giải pháp
nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý trường THPT huyện Quỳnh lưu,
tỉnh Nghệ An.


4

3.2. Đối tượng nghiên cừu

Một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL trường THPT
huyện Quỳnh lưu, tỉnh Nghệ An.
4. Giả thuyết khoa học


Có thể nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL trường THPT huyện Quỳnh
lưu, tỉnh Nghệ An, nếu đề xuất và thực hiện được các giải pháp có cơ sở khoa
học, có tính khả thi.
5. Nhiệm vụ nghiên cúu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận của vấn đề nâng cao chất lượng đội ngũ

cán bộ quản lý trường THPT
5.2. Nghiên cứu cơ sở thực tiễn của vấn đề nâng cao chất lượng đội

ngũ
CBQL trường THPT huyện Quỳnh lưu, tỉnh Nghệ An
5.3. Đe xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL

trường THPT huyện Quỳnh lưu, tỉnh Nghệ An
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận

Đề tài thuộc nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận có các phương
pháp nghiên cứu cụ thể sau đây:
+ Phương pháp phân tích - tổng họp tài liệu.
+ Phương pháp khái quát hóa các nhận định độc lập.


5

+ Phương pháp tống kết kinh nghiệm giáo dục.
+ Phương pháp nghiên cứu các sản phẩm hoạt động.
+ Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia.
6.3. Phương pháp thong kê toán học


Sử dụng phần mềm SPSS để xử lý số liệu thu được
7. Dóng góp của luận văn
7.1. về mặt lý luận

Luận văn đã hệ thống hóa các vấn đề lý luận về nâng cao chất lượng
đội ngũ nói chung, nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL trường THPT nói
riêng.
7.2. về mặt thực tiễn

Luận văn đã khảo sát toàn diện thực trạng chất lượng đội ngũ CBQL
trường THPT huyện Quỳnh Lưu - tỉnh Nghệ An, từ đó đề xuất một số giải
pháp có cơ sở khoa học và có tính khả thi đê nâng cao chất lượng đội ngũ này.
8. Cấu trúc của luận văn

Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, phụ lục, danh mục tài liệu tham
khảo thi cấu trúc luận văn gồm 3 chương.
Chương 1: Cơ sở lý luận của vấn đề nâng cao chất lượng đội ngũ cán
bộ quản lý trường THPT.


6

CHƯƠNG 1
Cơ SỞ LỶ LUẬN CỦA VÁN ĐÈ NÂNG CAO CHAT
LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN Bộ QUẢN LÝ TRƯỜNG THPT
1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu

Khi nghiên cứu vai trò của giáo dục, các nhà quản lý học nhu: Fiedeich
Wiliam Taylor (1856 - 1915) nguời Mỹ; Henri Fayol (1841 - 1925) nguời
Pháp và Max Weber (1864 - 1920) nguời Đức đều khẳng định: Quản lý là

khoa học đồng thời là nghệ thuật thúc đây sụ phát triển xã hội. Trong bất cứ
sụ phát triển nào của xã hội thì quản lý luôn giữ vai trò trong việc điều hành
và phát triển. Trong lĩnh vực GD&ĐT, quản lý là nhân tố giữ vai trò then chốt
trong việc đảm bảo nâng cao chất luợng giáo dục.
V.A Xukhomlinxki đã tổng kết 26 năm kinh nghiệm thục tiễn làm công
tác quản lý chuyên môn nghiệp vụ của một Hiệu trirởng, cùng với nhiều tác
giả khác ông đã nhấn mạnh đến sụ phân công hợp lý, sụ phối hựp chặt chẽ, sụ
thống nhất quản lý giữa Hiệu truởng và phó Hiệu truởng để đạt đuợc mục tiêu
đã đề ra. Tác giả đã khắng định vai trò lãnh đạo và quản lý toàn diện của Hiệu
trirởng. Vì vậy, V.A Xukhomlinxki cũng nhu các tác giả khác đều chú trọng
đến việc phân công hợp lý và các biện pháp quản lý của Hiệu truởng. [38].
V.AXukhomlinxki và Xvecxlerơ còn nhấn mạnh đến biện pháp dụ giờ,
phân tích bài giảng, sinh hoạt tổ nhóm chuyên môn. Xvecxlerơ cho rằng việc
đến dụ giờ và phân tích bài giảng là đòn bẩy quan trọng nhất trong công tác
chuyên môn nghiệp vụ của giáo viên. Việc phân tích bài giảng mục đích là
phân tích cho giáo viên thấy và khắc phục các thiếu sót, đồng thời phát huy
mặt mạnh nhằm nâng cao chất luợng bài giảng. Trong cuốn "Vấn đề quản lý


7

dự giờ và phân tích bài giảng giúp cho thực hiện tốt và có hiệu quả giải pháp
nâng cao chất lượng đội ngũ.
Hoạt động quản lý bắt nguồn từ sự phân công, hợp tác lao động.
Chính sự phân công hỏi phải có sự chỉ huy phối hợp, điều hành, kiểm tra,
chỉnh lý..., phải có người đứng đầu, hợp tác lao động nhằm đến hiệu quả
nhiều hơn, năng suất cao hơn trong lao động, đòi ấy là hoạt động giúp người
thủ trưởng phối hợp nỗ lực của các thành viên trong nhóm, trong cộng đồng,
trong tổ chức đạt được mục tiêu đề ra...
Nói đến hoạt động này, người ta thường nhắc đến ý tưởng sâu sắc của

c. Mác: “Một nghệ sĩ vĩ cầm thì tự điều khiến mình, còn dàn nhạc thỉ cần
nhạc trưởng”. Thuật ngữ “Quản lý” (tiếng Việt gốc Hán) lột tả được bản
chất hoạt động này trong thực tiễn. Nó gồm hai quá trình tích họp vào
nhau: Quá trình “Quản” gồm sự coi sóc, giữ gìn, duy trì hệ ở trạng thái “ổn
định”; quá trình “lý” gồm sự sửa sang, sắp xếp, đối mới, đưa hệ vào thế
“phát triển”.
Các tư tưởng quản lý sơ khai xuất phát từ các tư tưởng triết học cố Hy
Lạp và cổ Trung Hoa. Sự đóng góp của các nhà triết học cổ Hy Lạp tuy
còn ít ỏi nhưng đáng ghi nhận: Đó là các tư tưởng của Xôcrát (469-399
Tr. CN), Platôn (427-347 Tr.CN) và Arixtôt (384-322 Tr.CN). Thời Trung
Hoa cổ đại đã công nhận các chức năng quản lý đó là: Kế hoạch hóa, tổ
chức, tác động, kiêm tra. Các nhà hiền triết của Trung Hoa trước công
nguyên đã có những đóng góp lớn về tư tưởng quản lý quan trọng về tư
tưởng quản lý vĩ mô, quản lý toàn xã hội. Các nhà tư tưởng và chính trị
lớn đó là Khổng Tử (551- 478 Tr.CN), Mạnh Tử (372-289 Tr.CN), Thương
Ưởng (30-338 Tr.CN) đã nêu lên tư tưởng quản lý “Đức trị, Lễ trị” lấy chữ
tín làm đầu. Những tư tưởng quản lý trên vẫn có ảnh hưởng khá sâu sắc


8

ơ Việt Nam, khoa học quản lý tuy còn non trẻ, song nó đã có
những thành tựu đáng kể, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý xã hội trong
những điều kiện cụ thể tương ứng với tình hình phát triến kinh tế xã hội của
đất nước. Trong lĩnh vực quản lý giáo dục ở Việt Nam những năm qua đã
có nhiều công trình nghiên cứu về lý luận cũng như đề ra được các giải pháp
quản lý có hiệu quả trong việc phát triển giáo dục và đào tạo ví dụ như;
PGS.TS Nguyễn Ngọc Quang “Những khái niệm cơ bản về lý luận quản lý
giáo dục” đã đề cập đến những khái niêm cơ bản của quản lý, quản lý giáo
dục, các đối tượng của khoa học QLGD; PGS.TS Đặng Bá Lãm - PGS.TS

Phạm Thành Nghị “Chính sách và Ke hoạch phát triên trong quản lý giáo
dục” đã phân tích khá sâu sắc về lý thuyết và mô hình chính sách, các
phương pháp lập kế hoạch giáo dục; GS.TSKH Vũ Ngọc Hải - PGS.TS Trần
Khánh Đức “Hệ thống giáo dục hiện đại trong những năm đầu thế kỷ XXI”
đã trình bày những quan điểm, mục tiêu, giải pháp phát triển giáo dục và
hệ thống giáo dục.
Trong những năm qua đã có nhiều công trình nghiên cứu về lý luận
cũng như các giải pháp phát triển giáo dục. Chiến lược phát triển giáo dục
2001- 2010 nêu bảy nhóm giải pháp phát triển giáo dục “Trong dỏ, đổi mới
chưong trình giáo dục, phát triển đội ngũ nhà giáo là giải pháp trọng tâm;
đôi mới quản lý giáo dục là khâu đột phả ” [6, tr.27].
Cuốn sách “Giáo dục Việt Nam những thập niên đầu thế kỷ XXI Chiến
lược phát triển” của Đặng Bá Lãm đã có những phân tích khá sâu sắc về giải
pháp quản lý giáo dục [23, tr.283]. Vũ Văn Tảo có “Đôi mới tư duy quản lý
Nhà nước về giáo dục trong triển khai thực hiện chiến lược phát triển giáo
dục và hệ thong giáo dục trong triến khai thực hiện giảo dục 2001- 2010”.
Vũ Ngọc Hải và Trần Khánh Đức trong cuốn "Hệ thống giáo dục hiện đại


9

pháp phát triển giáo dục và hệ thống giáo dục, làm rõ thêm nhận thức về
chiến lược phát triển giáo dục, ngoài ra còn nhiều tài liệu khác đề cập đến
vấn đề này [19, tr.230-237].
- Nhằm nghiên cứu, đề xuất các giải pháp quản lý để nâng cao chất
lượng đội ngũ CBQL giáo dục các địa phương, một số công trình nghiên cứu
như sau:
+ Luận văn thạc sĩ chuyên ngành Quản lý và tổ chức công tác văn hoá,
giáo dục với đề tài: “Một so giải pháp xây dựng đội ngũ cản bộ quản ìỷ
trường trung học phô thông tỉnh Ouảng Trị trong giai đoạn đôi mớr của tác

giả Hoàng Đức Hùng (1998).
+ Luận văn thạc sỹ về đề tài: "Thực trạng, phương hướng và những
giải
pháp cơ bản nâng cao chất lượng đội ngũ quản lý giáo dục trường trung học

sở tinh Bắc Ninh” của tác giả Nguyễn Công Duật (2000).
Các nghiên cứu và một sồ đề tài trên đã đề cập vấn đề giải pháp nâng
cao chất lượng quản lý giáo dục, cụ thể là nâng cao chất lượng đội ngũ quản
lý giáo dục trường học. Song việc áp dụng kết quả nghiên cứu trên để phát
triển đội ngũ cán bộ quản lý trường trung học phổ thông huyện Quỳnh Lưu
tỉnh Nghệ An không thật sự phù hợp. Đến thời điểm này, tại Quỳnh Lưu chưa
có công trình nào nghiên cứu vấn đề phát triển đội ngũ quản lý giáo dục
trường trung học phổ thông của tỉnh thời kỳ đổi mới. Trong khi đó, yêu cầu
thực tiễn về giáo dục và đạo tạo của tỉnh đang đặt ra những vấn đề bức xúc


10

1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Cán bộ và cán bộ quản lý trường THPT
1.2.1.1. Cán bộ

Theo từ điển tiếng Việt thì “Cán bộ là người làm công tác nghiệp vụ
chuyên môn trong các cơ quan Nhà nước”[26]. Theo luật công chức năm
2008 “Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ
chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt
Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị xã hội ở TW, ở tỉnh, thành phố trực thuộc
TW (sau đây gọi chung là cấp tỉnh), ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc
tỉnh (sau đây gợi chung là cấp huyện), trong biên chế và hưởng lương từ ngân
sách Nhà nước”. Theo Chủ tịch Hồ Chí Minh: “Thực chất cán bộ là đầy tớ

của nhân dân, cán bộ đóng vai trò quan trọng, họ là cái gốc của mọi công việc
và công việc thành hay bại đều do cán bộ tốt hay kém”.
CBQL là chủ thể, gồm những người giữ vai trò tác động, ra mệnh lệnh,
kiểm tra đối tượng quản lý. CBQL là người chỉ huy, lãnh đạo, tổ chức thực
hiện các mục tiêu nhiệm vụ của tổ chức. Người quản lý vừa là người lãnh đạo,
quản lý cơ quan vừa chịu sự lãnh đạo, quản lý của cơ quan cấp trên.
Tuy có nhiều cách hiểu, cách dùng khác nhau trong các trường hợp, các
lĩnh vực khác nhau, song các cách hiểu đều có điểm chung và đều bao hàm ý
nghĩa chính của nó là bộ khung, là nòng cốt, là chỉ huy. Như vậy có thể thể
hiện quan diêm một cách chung nhất: Cán bộ là chỉ những người có chức vụ,
có vai trò và cương vị nòng cốt trong một tố chức, có tác động ảnh hưởng đến
hoạt động của một tố chức và các quan hệ trong lãnh đạo, chỉ huy, quản lý,
điều hành, góp phần định hướng cho sự phát triển của tổ chức.


11

- Thành phần thứ nhất được hiểu theo nghĩa rộng, bao gồm những ai

giữ chức vụ và trách nhiệm cao trong một tố chức, có ảnh hưởng lớn đến hoạt
động của tổ chức, của bộ máy, có vai trò tham gia định hướng, điều khiên
hoạt động của bộ máy[35].
- Thành phần thứ hai trong khái niệm cán bộ lãnh đạo là người cầm đầu

trong các tổ chức quốc gia. Họ là nhóm lãnh đạo tầm vĩ mô. Thế giới coi đây
là nhóm chính trị quốc gia. ơ nước ta, nhóm lãnh đạo chính trị ở tầm quốc gia
này gọi là lãnh đạo cấp cao, chủ chót [35].
Khái niệm CBQL và cán bộ lãnh đạo là hai khái niệm gắn liền với
nhau, đều được hiểu là những người có chức vụ, có trách nhiệm điều hành và
cầm đầu trong một tổ chức. Người cán bộ lãnh đạo phải thực hiện chức năng

lãnh đạo, đồng thời phải thực hiện chức năng quản lý. Tuy nhiên hai khái
niệm trên không đồng nhất với nhau.
I Quản lý bao gồm việc tổ chức các nguồn lực, việc lên kế hoạch hóa,
việc tạo ra các hoạt động để đạt mục tiêu phát triển.
+ Lãnh đạo ngoài việc tổ chức các hoạt động còn là việc làm thế nào đê
tập hợp lực lượng tiến hành hoạt động có hiệu quả [25].
Như vậy, trong quá trình lãnh đạo, hoạt động chủ yếu là định hướng
cho khách thể thông qua hệ thống cơ chế, đường lối, chủ trương, chính sách.
Hoạt động quản lý mang tính điều khiển, vận hành thông qua những thiết chế
có tính pháp lệnh được quy định từ trước.
Trong nhà trường, người Hiệu trưởng vừa với tư cách là người lãnh
đạo, vừa với tư cách là người quản lý phải biết suy nghĩ về những nhu cầu cần


12

1.2.1.2. Cán bộ quản lý trường THPT

CBQL trường THPT là người đại diện cho Nhà nước về mặt pháp lý,
có trách nhiệm và thẩm quyền về mặt hành chính và chuyên môn, chịu trách
nhiệm trước cơ quan quản lý cấp trên về tố chức và các hoạt động giáo dục
của nhà trường THPT; có vai trò ra quyết định quản lý, tác động điều khiển
các thành tố trong các hệ thống nhà trường THPT nhằm thực hiện mục tiêu
nhiệm vụ GD&ĐT được quy định bằng pháp luật hoặc bằng văn bản, thông tư
hướng dẫn do các cấp có thẩm quyền ban hành.
Trong phạm vi luận văn này chúng tôi nghiên cứu đối tượng chính cán
bộ quản lý trường THPT là đội ngũ Hiệu trưởng và Phó Hiệu trưởng.
1.2.2. Đội ngũ và đội ngũ cán bộ quản lý trường THPT
1.2.2.1. Đội ngũ


Theo Từ điên bách khoa Việt Nam (Trung tâm biên soạn từ điên Hà
Nội 1995) định nghĩa: "Đội ngũ là khối đông người được tập hợp và tỏ chức
thành lực lượng'1\ hay không cùng nghề nghiệp nhưng có chung một mục
đích
nhất định. Từ đó có thể hiểu: Đội ngũ là khái niệm tuy có các cách hiểu khác
nhau, nhưng đều có chung một điểm, đó là: Một nhóm người được tổ chức và
tập hợp thành một lực lượng, đê thực hiện một hay nhiều chức năng, có thể
cùng một tập hợp gồm số đông người, có cùng lý tưởng, cùng mục đích, gắn
bó với nhau về quyền lợi vật chất, tinh thần, đều xuất phát theo cách hiểu của
ngữ quân sự về đội ngũ, đó là: "Khối công chức; đội ngũ tri thức; đội ngũ y
bác sĩ..." tập hợp lại một cách chỉnh tề và được tô chức thành lực lượng chiến
đẩu".
Theo nghĩa khác "Đó là một tập hợp, gồm số đông người củng chức
năng hoặc nghề nghiệp thành một lực lượng" [ 14, 328].


13

Đội ngũ CBQL trường THPT là hiệu trưởng và các phó hiệu trưởng
đang làm nhiệm vụ quản lý hoạt động dạy và học tại các trường THPT, xây
dựng đội ngũ CBQL trường THPT là làm cho đội ngũ này mạnh về chất, đủ
về lượng, đồng bộ về cơ cấu nhằm phát huy có hiệu quả công tác quản lý
trường học trong từng giai đoạn phát triển của xã hội, góp phần thực hiện mục
tiêu “nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực và bồi dưỡng nhân tài” mà Đảng và
Nhà nước ta đã đề ra.
Trước những yêu cầu của xã hội về sự nghiệp giáo dục, nhất là trong
giai đoạn hiện nay, cả nước đang đổi mới chương trình giáo dục phổ thông vì
vậy đòi hỏi ngành giáo dục phải có được đội ngũ CBQL trẻ, năng lực giỏi đáp
ứng tốt công tác quản lý trường học.
Văn kiện hội nghị lần thứ 6, BCH TW khoá IX nêu rõ “Các cấp ủy

Đảng từ TW đến địa phương quan tâm chỉ đạo thường xuyên công tác đào
tạo, bồi dưỡng nhà giáo và CBQL giáo dục về mọi mặt, coi đây là một phần
của công tác cán bộ; đặc biệt chú trọng việc nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm
chất, lối sống của nhà giáo”[7,tr. 54].
Do vậy việc xây dựng đội ngũ này từng bước ngang tầm và đáp ứng
yêu cầu nhiệm vụ là một tất yếu khách quan, tuy nhiên để xây dựng được đội
ngũ này thực sự có hiệu quả thì cần phải thực hiện tốt các mặt sau đây:
+ Đảm bảo đủ số lượng CBQL cho từng đơn vị trường học theo qui
định.
+ Chú trọng đến năng lực và phẩm chất của từng CBQL.
+ Có kế hoạch khảo sát, đánh giá tình hình đội ngũ CBQL trong từng


14

Từ đó cho ta thấy, CBQL ở bất kỳ một lĩnh vực nào cũng có vị trí và
vai trò quan trọng và người CBQL tại các cơ sở giáo dục lại càng có vai trò
quan trọng hơn, bởi lẽ họ là những người tổ chức và điều hành hoạt động giáo
dục trong trường học nhằm đào tạo một cách toàn diện thế hệ trẻ đáp ứng nhu
cầu CNH - HĐH đất nước. Các đơn vị trường học chỉ có thể thực hiện tốt
nhiệm vụ của mình trong sự nghiệp giáo dục chung của cả nước khi nhà
trường có được đội ngũ CBQL đủ đức, đú tài đảm bảo yêu cầu của công tác
quản lý trường học trong giai đoạn mới. Do vậy công tác xây dựng đội ngũ
CBQL trường THPT, đặc biệt là CBQL trường THPT công lập cần quán triệt
sâu các tiêu chuẩn cán bộ của thời kỳ CNH - HĐH, cụ thể như sau:
+ Có tinh thần yêu nước sâu sắc, tận tuy phục vụ nhân dân.
+ Kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và Chủ nghĩa xã hội, phấn đấu
thực hiện có kết quả đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà
nước.
+ Cần kiệm liêm chính, chí công vô tư.

I Không tham nhũng và kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng.
I Có ý thức tổ chức kỷ luật, trung thực, không cơ hội, gắn bó mật thiết
với nhân dân, được nhân dân tín nhiệm.
I Có trình độ hiểu biết về lý luận chính trị, quan diêm, đường lối của
Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước.
I Có trình độ văn hoá, chuyên môn, đủ năng lực và sức khoẻ đê làm
việc có hiệu quả, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao.


15

1.2.3.

THPT

Chat lượng và chất lượng đội ngủ cán bộ quản lý trường

1.2.3. ỉ. Chat lượng

Theo quan điểm của triết học, chất lượng là những thuộc tính bản chất
của sự vật, chỉ rõ nó là cái gì, tính ốn định tương đối của sự phân biệt nó đối
với sự vật khác. Chất lượng là đặc tính khách quan của sự vật. Chất lượng
biểu hiện ra bên ngoài thuộc tính. Nó là cái liên kết cái thuộc tính của sự vật
lại làm một, gắn bó với sự vật không tách khỏi sự vật. Sự vật trong khi vẫn
còn là bản thân nó thì không thể mất chất lượng của nó. Sự thay đổi chất
lượng kéo theo sự thay đổi của sự vật về căn bản. “Chất lượng là cái làm nên
phẩm chất, giá trị của con người, sự vật”, “Cái làm nên bản chất sự vật, làm
cho sự vật này khác sự vật kia”. Hoặc chất lượng là tổng thể những tính chất,
thuộc tính cơ bản của sự vật (sự việc) làm cho sự vật (sự việc) này phân biệt
với sự vật (sự việc) khác.

Theo tiêu chuẩn Việt Nam ISO 8402 : Chất lượng là tập hợp những đặc
tính của một thực thể (đối tượng) tạo cho thực thể đó khả năng thỏa mãn nhu
cầu đặc ra hoặc tiềm ẩn.
Như vậy, vận dụng quan điểm này vào việc đánh giá chất lượng cán bộ
nói chung và đội ngũ CBQL giáo dục nói riêng thì cần phải so sánh kết quả
các hoạt động của cán bộ với các tiêu chuẩn đã quy định hay những mục tiêu
của hoạt động theo chức năng.
Xung quanh khái niệm chất lượng có nhiều quan niệm khác nhau:
+ Theo từ điển Tiếng Việt, chất lượng là “cái tạo nên phẩm chất, giá trị
của một con người, môt sự vật, sự việc”


16

+ Theo Từ Điển Tiếng Việt thông dụng, chất lượng là “cái làm nên
phẩm chất, giá trị của sự vật hoặc là cái tạo nên bản chất của sự vật, làm cho
sự vật này khác sự vật kia”
+ Theo tiêu chuân Pháp - NFX 50-109, chất lượng là “tiềm năng của
một sản phẩm hay dịch vụ nhằm thỏa mãn nhu cầu người sử dụng”
+ Theo ISO 9000- 2000, chất lượng là “mức độ đáp ứng các yêu cầu
của một tập hợp các đặc tính vốn có”
+ Theo Harvey và Green (1993), chất lượng được định nghĩa như tập
hợp các thuộc tính khác nhau:
+ Chất lượng là sự xuất sắc (quality as excellence)
+ Chất lượng là sự hoàn hảo (quality as peíection)
+ Chất lượng là sự phù hợp với mục tiêu (quality as Titness for
purpose)
+ Chất lượng là sự thay đối về chất (quality as transíbrmation) ...
1.2.3.2. Chất lượng đội ngũ CBOL trường THPT
Có nhiều quan điểm về chất lượng trong đó có 6 quan điểm về đánh giá

chất lượng có thể vận dụng vào nhận diện chất lượng như “Chất lượng được
đánh giá bằng đầu vào, chất lượng được đánh giá bằng đầu ra, chất lượng
được đánh giá bằng giá trị gia tăng, chất lượng được đánh giá bằng giá trị
nghệ thuật, chất lượng được đánh giá bằng giá trị học thuật, chất lượng được
đánh giá bằng văn hóa tổ chức riêng và chất lượng đánh giá bằng kiểm toán”.
Ngoài những quan điếm về đánh giá chất lượng nêu trên còn có các


17

+ Chất lượng là sự đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
Qua những quan điêm, cách tiếp cận và những quan điểm đánh giá chất
lượng nêu trên, có thể nhận diện chất lượng cán bộ ở hai mặt chủ yếu là phẩm
chất và năng lực của họ trong việc thực hiện các quy định về chức năng,
nhiệm vụ và quyền hạn của họ qua các biểu hiện chủ yếu dưới đây.
i) về phẩm chất
+ Phâm chất được thể hiện ở các mặt như phâm chất tâm lý, phẩm chất
trí tuệ, phẩm chất ý chí và phẩm chất sức khỏe thể chất và tâm lý. Phẩm chất
tâm lý là những đặc điểm thuộc tính tâm lý nói lên mặt nhân cách.
Nó bao hàm cả đặc điểm tích cực lẫn tiêu cực theo đạo lý và có thể chia
ra các cấp độ: Xu hướng, phẩm chất, ý chí, đạo đức, tư cách, hành vi và tác
phong.
+ Phẩm chất trí tuệ là những đặc điếm đảm bảo cho hoạt động nhận
thức của con người đạt kết quả tốt, bao gồm phẩm chất tri giác (óc quan sát),
của trí nhớ (nhớ nhanh, chính xác), tưởng tưởng, tư duy, ngôn ngữ.
+ “Phẩm chất ý chí là mặt quan trọng của nhân cách bao gồm những
đặc điẻm nói lên một người có ý chí tốt: Có chí hướng, có mục đích, quyết
đoán, đấu tranh bản thân cao, có tinh thần vượt khó”. Phẩm chất ý chí giữ vai
trò quan trọng, nhiều khi quyết định đối với hoạt động của con người.
+ Trong thực tiễn phát triển xã hội hiện nay, các nhà khoa học còn đề

cập tới phâm chất sức khỏe thế chất và tâm trí của con người, nó bao gồm các
mặt rèn luyện sức khỏe, tránh và khắc phục những ảnh hưởng của một số
bệnh mang tính rào cản cho hoạt động của con người như chán nản uể oải...
ii) Về năng lực


18

dạng hoạt động nào đó”. Năng lực gắn vói phẩm chất tâm lý, phẩm chất trí
tuệ, phấm chất ý chí và phẩm chất sức khỏe thể chất và tâm trí cá nhân. Năng
lực có thể phát triến trên cơ sở kết quả hoạt động của con nguời và kết quả
phát triển xã hội. Như vậy, đế phù hợp với phạm vi và đối tượng nghiên cứu
của đề tài, chúng tôi tiếp cận chất lượng CBQL trường THPT theo hai mặt
chính là phẩm chất và năng lực của người CBQL giáo dục. Khi tiếp cận chất
lượng của người CBQL giáo dục phải gắn với nhiệm vụ, chức năng và quyền
hạn đã được quy định của họ. Cụ thể: Chất lượng đội ngũ CBQL trường
THPT phải gắn với hoạt động quản lý nhà trường của họ. Chất lượng của mọi
lĩnh vực hoạt động nào đó của người CBQL giáo dục thê hiện ở hai mặt phẩm
chất và năng lực cần có để có thể đạt tới mục tiêu của lĩnh vực hoạt động đó
đạt kết quả cao.
1.2.4. Giải pháp và giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ

quản lỷ trường THPT
1.2.4.1. Giải pháp
Theo từ điển Tiếng Việt “Giải pháp được xem là phương pháp giải
quyết một vấn đề cụ thể, một công việc”[tr 387]. Theo tác giả Nguyễn Văn
Đạm: “Giải pháp là toàn bộ những ý nghĩa có hệ thống cùng với những quyết
định và hành động theo sau, dẫn tới sự khắc phục một khó khăn” [tr 325].
Để hiểu rõ khái niệm giải pháp, chúng ta cần phân biệt với một số khái
niệm tương tự như: Phương pháp, biện pháp. Điêm giống nhau của các khái

niệm này đều nói về cách làm,cách tiến hành, cách giải quyết một công viêc,
một vấn đề. Còn điểm khác nhau ở chỗ, biện pháp chủ yếu nhấn mạnh đến
cách làm, cách hành động cụ thế, trong khi phương pháp nhấn mạnh đến trình
tự các bước có quan hệ với nhau để tiến hành một công việc có mục đích.


19

Theo Nguyễn Văn Đạm, “Phương pháp được hiểu là trình tự cần theo
trong các bước có quan hệ với nhau khi tiến hành một công việc có mục đích
nhất định” [; tr.325].
Còn theo Hoàng Phê, “ Phương pháp là hệ thống các cách sử dụng đê
tiến hành một công việc nào đó” [; tr.30].
về khái niệm biện pháp, theo từ điển Tiếng Việt, đó là “cách làm, cách
giải quyết một vấn đề cụ thể” [; tr.64].
Như vậy khái niệm phương pháp tuy có những điểm chung với các khái
niệm trên nhưng nó cũng có những điểm riêng. Điểm riêng cơ bản của thuật
ngữ này nhấn mạnh đến phương pháp giải quyết một vấn đề, với sự khắc phục
khó khăn nhất định. Trong một giải pháp có thể có nhiều biện pháp.
1.2.4.2. Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL trường THPT

Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL là hệ thống cách thức
nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL.
Từ đó, đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL.
1.3. Người cán bộ quản lý trường THPT trong bói cảnh hiện nay

1.3.1. Vị trí, vai trò của người cán bộ quản lý trường THPT
Hiệu trưởng nhà trường “Hiệu trưởng là người chịu trách nhiệm quản
lý các hoạt động của nhà trường, do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền bố
nhiệm, công nhận”. Với tư cách pháp nhân đó, họ có vai trò chủ yếu là.

Đại diện cho chính quyền về mặt thực thi luật pháp, chính sách giáo
dục nói chung, các quy chế giáo dục và điều lệ trường THPT nói riêng trong
trường THPT. Đe đảm đương vai trò này, đội ngũ CBQL trường THPT cần


20

Hạt nhân tạo động lực cho bộ máy tổ chức và đội ngũ nhân lực trường
THPT thực hiện các hoạt động giáo dục có hiệu quả hơn. Để đảm đương được
vai trò này CBQL trường THPT cần có phâm chất và năng lực về tổ chức và
điều hành đội ngũ CBQL cấp dưới, giáo viên, nhân viên và học sinh, năng lực
chuyên môn, am hiểu và vận dụng thành thạo các tri thức về tổ chức về nhân
sự, giáo dục học, tâm lý học, xã hội học, kinh tế học...
Chủ sự huy động và quản lý tài chính, cơ sở vật chất và thiết bị trường
học. Đế đảm đương được vai trò này CBQL trường THPT cần có phẩm chất
và năng lực về quản lý kinh tế và năng lực kỹ thuật, hiểu biết về quản lý tài
chính và quản lý cơ sở vật chất, kỹ thuật, công nghệ...
Tác nhân thiết lập và phát huy tác dụng của môi trường giáo dục, đó là
mối quan hệ giữa: Nhà trường - Gia đình -Xã hội. Đế đảm đương được vai trò
này CBQL trường THPT cần phải có phẩm chất và năng lực ứng xử, giao tiếp
trong công tác đối ngoại đê vận động cộng đồng xã hội tham gia xây dựng và
quản lý trường THPT.
1.3.2. Chức năng, nhiệm vụ của người cán bộ quản lý trường THPT
Chức năng, nhiệm vụ của đội ngũ CBQL trường THPT nói một cách
tổng quát là quản lý các mặt hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ và quyền
hạn của trường THPT đã quy định trong luật Giáo dục và Điều lệ trường
THPT.
1.3.2.1. Chức năng, nhiệm vụ của Hiệu trưỏng
Chức năng của Hiệu trưởng trường trung học phố thông.
I Xây dựng, tố chức bộ máy nhà trường;



21

+ Quản lý giáo viên, nhân viên; quản lý chuyên môn; phân công công
tác, kiểm tra, đánh giá xếp loại giáo viên, nhân viên; thực hiện công tác khen
thưởng, kỷ luật đối với giáo viên, nhân viên theo quy định của Nhà nước;
quản lý hồ sơ tuyển dụng giáo viên, nhân viên.
+ Quản lý học sinh và các hoạt động của học sinh do nhà trường tổ
chức; xét duyệt kết quả đánh giá, xếp loại học sinh, ký nhận học bạ, xét kỷ
luật học sinh theo quy định của Bộ GD&ĐT.
I Quản lý tài chính, tài sản cơ sở vất của nhà trường.
+ Thực hiện chế độ chính sách của Nhà nước đối với giáo viên, nhân
viên, học sinh; tố chức thực hiện quy chế dân chủ trong hoạt động thực hiện
công tác xã hội hóa của nhà trường; các quy chế hoạt giáo dục của nhà
trường.
I Được đào tạo nâng cao trình độ, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ
và hưởng các chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật.
I Chịu trách nhiệm trước cấp trên về toàn bộ các nhiệm vụ được quy
định.
+ Điều 17 của Điều lệ trường trung học (Ban hành theo Quyết định số
22/ 2000/QĐ- BGD& ĐT ngày 11/7/2000 của Bộ GD&ĐT) đã ghi: Hiệu
trưởng trường trung học có nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
1 .Tổ chức bộ máy nhà trường.
2. Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện nhiệm vụ năm học.
3. Quản lý giáo viên, nhân viên, học sinh; quản lý chuyên môn, phân

công



22

6. Thực hiện các chế độ chính sách của Nhà nước đối với giáo viên,

nhân viên, học sinh; tổ chức thực hiện quy chế dân chủ trong hoạt động của
nhà trường.
7. Được theo học các lớp chuyên môn, nghiệp vụ và hưởng các chế độ

hiện hành.
1.3.2.2. Chức năng, nhiệm vụ của Phó Hiệu trưởng

Phó Hiệu trưởng là người giúp việc cho Hiệu trưởng và chịu trách
nhiệm trước Hiệu trưởng.
Phó Hiệu trưởng có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
+ Thực hiện và chịu trách nhiệm trước Hiệu trưởng về nhiệm vụ được
hiệu trưởng phân công.
+ Cùng Hiệu trưởng chịu trách nhiệm trước cấp trên về phân việc được
giao.
+ Thay mặt Hiệu trưởng điều hành hoạt động của nhà trường khi được
ủy quyền.
+ Được đào tạo nâng cao trình độ, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ
và hưởng các chế độ, chính sách theo quy định hiện hành.
Như vậy cán bộ quản lý trường học là người đại diện cho Nhà nước về
mặt pháp lý, có trách nhiệm và thâm quyền về mặt hành chính và chuyên
môn, chịu trách nhiệm trước các cơ quan quản lý cấp trên ra các quyết định
quản lý, tác động điều khiển các thành tố trong hệ thống nhà trường nhằm
thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ GD&ĐT được quy định bằng luật pháp hoặc
văn bản, thông tin hướng dẫn do các cấp có thấm quyền ban hành.



23

tác động điều khiển các thành tố trong hệ thống nhà trường nhằm thực hiện,
nhiệm vụ GD&ĐT được quy định bằng luật pháp hoặc bằng văn bản, thông
tin hướng dẫn do các cấp có thâm quyền ban hành”.
Đe đạt được mục tiêu quản lý nhà trường, đội ngũ CBQL và đội ngũ
giáo viên phải là một tập thể, mà chất lượng là hiệu quả giáo dục chung được
quyết định bởi chất lượng từng thành viên, số lượng, cơ cấu và chất lượng đội
ngũ.
1.3.3. Yêu cầu về phàm chất, năng lực đoi với người cán bộ quản lý

trường THPT
Đội ngũ CBQL các trường THPT muốn thực hiệu có các nhiệm vụ,
quyền hạn của trường THPT và nhiệm vụ quyền hạn của mình thì phải có
được hai mặt phẩm chất và năng lực. Hai mặt này luôn luôn được thê hiện
mục tiêu quản lý. Đây là hai mặt cơ bản về yêu cầu nhân cách của một người
cán bộ cách mạng nói chung đã được Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định là
“vừa hồng vừa chuyên”.
- Những yêu cầu cơ bản về phâm chất chính trị, tư tưởng, đạo đức.
+ Có lập trường tư tưởng, chính trị vững vàng, đáp ứng được yêu cầu
phát triển của đất nước trong giai đoạn mỏi.
I Có tinh thần yêu nước sâu sắc, tận tụy phục vụ nhân dân, kiên định
mục tiêu độc lập dân tộc và CNXH, phấn đấu thực hiện có kết quả đường lối,
chủ trương, chính sách về GD&ĐT.
+ Sống và làm việc theo Hiến Pháp và Pháp luật.
+ Có tinh thần trách nhiệm, nhiệt tình, yêu nghề, yêu trẻ.


24


+ Làm việc tập trung dân chủ, quan tâm, tôn trọng đồng nghiệp.
+ Có ý thức bồi dưỡng, tự bồi dưỡng nâng cao phẩm chất và năng lực.
ỉ Năng động, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm.
- Những yêu cầu cơ bản về năng lực chuyên môn và quản lý điều

hành.
+ Trình độ chuyên môn đào tạo đạt chuẩn trở lên.
+ Có sự hiểu biết nhất định về các bộ môn khác trong nhà trường.
+ Có trình độ về khoa học quản lý giáo dục, tin học, ngoại ngữ.
I Có năng lực xây dựng kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra, đánh giá
các hoạt động của nhà trường.
+ Có ý thức tự bồi dưỡng chuyên môn và chăm lo nâng cao trình độ
chuyên môn, nghiệp vụ, đời sống của CB, GV, CNV trong nhà trường.
+ Có khả năng phát triển vấn đề trường học và đưa ra những quyết định
đúng đắn.
+ Biết phối kết hợp với các lực lượng trong và ngoài nhà trường làm tốt
công tác xã hội hóa giáo dục.
- Những yêu cầu chung về chất lượng đội ngũ.

+ Số lượng:


25

+ Giới tính: Cân đối giữa nam và nữ, chú ý bồi dưỡng và bổ nhiệm cán
bộ nữ trong quản lý đế phù họp với đặc điếm của ngành giáo dục, tỷ lệ cán bộ
nữ phải đạt trên 30%.
I Chuyên môn được đào tạo: Có cơ cấu hợp lý về chuyên ngành,
chuyên môn cơ bản được đào tạo (tự nhiên và xã hội); đồng thòi đảm bảo
chuẩn hóa và trên chuẩn về chuyên môn đào tạo. Cụ thể phải có trình độ Đại

học sư phạm trở lên và có thâm niên giảng dạy ít nhất 5 năm.
I Chất lượng đội ngũ: Chất lượng được xem xét ở hai mặt: Phâin chất
và năng lực chung, có nghĩa phẩm chất và năng lực của đội ngũ được tích hợp
từ phẩm chất và năng lực của từng cá thể: “Chất lượng của đội ngũ cán bộ là
sự tổng hợp chất lượng của từng cán bộ. Mỗi cán bộ mạnh, có đủ đức, đủ tài
sẽ tạo nên chất lượng và sức mạnh tổng hợp của toàn đội ngũ”.
Như vậy, đê đánh giá được chất lượng chung của đội ngũ CBQL trường
THPT cần tập trung xem xét các chỉ số biểu đạt các mặt chung đồng thời xem
xét các chỉ số biếu đạt về năng lực và phâm chất của từng CBQL.
1.4. Một số vấn đề về nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý
trường THPT
1.4.1. Sự cần thiết phải nàng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý
trường THPT
Trong nghị quyết hội nghị lần III BCH TW Đảng khóa VIII về chiến
lược cán bộ thời kỳ đẩy mạnh CNH-HĐH Đất nước đã nêu rõ: “Cán bộ là
nhân tố quyết định sự thành bại của cách mạng, gắn liền với vận mệnh của
Đảng, của đất nước và chế độ, là khâu then chốt trong công tác xây dựng


26

lượng CBQL nói chung, CBQL giáo dục nói riêng đã trở thành nhiệm vụ hết
sức quan trọng của các cấp các ngành.
Nghị quyết đã nêu: “Đổi mới cơ chế quản lý, bồi dưỡng cán bộ, sắp xếp
chấn chỉnh và nâng cao năng lực của bộ máy quản lý GD&ĐT” là một trong
những giải pháp chủ yếu cho sự phát triển của nền GD&ĐT.
Vì vậy nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL trường THPT là góp phần
nâng cao chất lượng cán bộ QLGD nói chung nhằm phát triển GD&ĐT.
Quản lý giáo dục thực chất là một nghề, CBQL có tay nghề giỏi là
nguồn tài sản vô giá của ngành, quý hơn các nguồn tài sản về tài nguyên, vật

lực, nhân lực đại trà mà ngành đang có, lao động của nghề này có những đặc
trưng sau đây:
+ Lao động phức tạp, đa dạng, phải có trí tuệ và sự mận cán trong công
việc.
+ Trách nhiệm cá nhân rất cao trong quá trình đào tạo và bước phát
triển tương lai của nhà trường. Sản phâm lao động của người cán bộ QLGD
có tác động lớn đến xã hội (kinh tế, chính trị, văn hóa).
Một nhà trường có nhân tố vật lực, điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết
bị, có đội ngũ giáo viên tốt, có nguồn tài lực phong phú, song nếu thiếu đội
ngũ CBQL tốt thì cả 3 nhân tố trên đều không thể phát triển được.
Người quản lý cần kết nối cả 3 nhân tố trên, có trách nhiệm đều phối,
sử dụng sao cho hiệu quả nhất.
Quản lý yếu kém là một trong những nguyên nhân chính gây nên tình
trạng trì trệ, yếu kém của giáo dục trong những năm qua. Việc nâng cao chất


×