Tải bản đầy đủ (.pdf) (120 trang)

Tổ chức hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh các trường Trung học Phổ thông trên địa bàn thành phố Thái Nguyên thông qua hoạt động của Đoàn Thanh niên Đảng Cộng sản Hồ Chí Minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.31 MB, 120 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM

NGUYỄN MỸ LINH

TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC
CHO HỌC SINH CÁC TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN
THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG CỦA ĐOÀN THANH NIÊN
CỘNG SẢN HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

THÁI NGUYÊN - 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM

NGUYỄN MỸ LINH

TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC
CHO HỌC SINH CÁC TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN
THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG CỦA ĐOÀN THANH NIÊN
CỘNG SẢN HỒ CHÍ MINH
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60.14.01.14


LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. NÔNG KHÁNH BẰNG

THÁI NGUYÊN - 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả ngh
.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này
đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ
nguồn gốc.
Thái Nguyên, tháng 04 năm 2015
Tác giả luận văn

Nguyễn Mỹ Linh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

i

/>

LỜI CẢM ƠN
Với tấm lòng biết ơn sâu sắc, em xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành tới
thầy giáo TS.Nông Khánh Bằng đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn, giúp đỡ em
trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn.

Em xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, Khoa sau đại học, các thầy cô
giáo khoa Tâm lý - Giáo dục, trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên,
gia đình và bạn bè đã tạo điều kiện thuận lợi, động viên, khích lệ em trong thời
gian học tập và thực hiện luận văn.
Em xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, thầy cô giáo, Đoàn thanh niên
tại các trường Trung Học Phổ Thông trên địa bàn thành phố Thái Nguyên đã
nhiệt tình giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi trong quá trình điều tra thực trạng, thu
thập thông tin, số liệu phục vụ luận văn.
Dù đã có nhiều cố gắng, song do điều kiện và thời gian hạn chế nên
trong luận văn của em chắc chắn không thể tránh khỏi thiếu sót. Em rất mong
nhận được sự chỉ bảo, đóng góp ý kiến của các thầy giáo, cô giáo để luận văn
của em được hoàn chỉnh hơn.
Thái Nguyên, tháng 04 năm 2015
Tác giả luận văn

Nguyễn Mỹ Linh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

ii

/>

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... ii
MỤC LỤC .........................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .............................................................. iv
DANH MỤC BẢNG .......................................................................................... v
DANH MỤC BIỂU ĐỒ .................................................................................... vi

MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài ......................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu ................................................................................... 3
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu............................................................. 4
4. Giả thuyết khoa học ..................................................................................... 4
5. Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................. 4
6. Phạm vi nghiên cứu ..................................................................................... 4
7. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................. 5
8. Cấu trúc của luận văn .................................................................................. 5
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG CỦA
ĐOÀN TNCS HỒ CHÍ MINH TRONG CÁC TRƢỜNG THPT . 6
1.1. Vài nét lịch sử nghiên cứu vấn đề ............................................................ 6
1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài ............................................................ 6
1.1.2. Các nghiên cứu ở trong nước ............................................................ 7
1.2. Một số khái niệm công cụ ........................................................................ 9
1.2.1. Đạo đức, Giáo dục đạo đức, Tổ chức hoạt động giáo dục đạo đức ...... 9
1.2.2. Vị trí của giáo dục đạo đức trong nhà trường phổ thông ................ 12
1.2.3. Mục tiêu, nhiệm vụ, nội dung, phương pháp, hình thức và nguyên
tắc giáo dục đạo đức cho học sinh THPT .................................................. 12
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN iii

/>

1.2.4. Tổ chức Đoàn TNCS Hồ Chí Minh................................................. 19
1.3. Một số vấn đề về tổ chức hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh
THPT thông qua hoạt động Đoàn TNCS Hồ Chí Minh ................................ 20
1.3.1. Vị trí, vai trò, chức năng, nhiệm vụ của tổ chức Đoàn trong giáo dục
đạo đức cho học sinh THPT ...................................................................... 20
1.3.2. Tổ chức hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THPT thông qua

hoạt động Đoàn TNCS Hồ Chí Minh ........................................................ 22
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh
thông qua hoạt động Đoàn TNCS Hồ Chí Minh trong các trường THPT ........ 26
Kết luận chương l .............................................................................................. 30
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO
ĐỨC CHO HỌC SINH TRONG CÁC TRƢỜNG THPT
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN THÔNG
QUA HOẠT ĐỘNG CỦA ĐOÀN TNCS HỒ CHÍ MINH......... 31
2.1. Khái quát về địa bàn nghiên cứu ............................................................ 31
2.1.1. Khái quát về đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội của thành phố Thái
Nguyên, tỉnh Thái Nguyên ........................................................................ 31
2.1.2. Vài nét khái quát về các trường THPT trên địa bàn thành phố
Thái Nguyên ............................................................................................. 32
2.2. Tổ chức khảo sát thực tiễn ...................................................................... 36
2.2.1. Mục tiêu khảo sát thực tiễn ............................................................. 36
2.2.2. Nội dung khảo sát ............................................................................ 37
2.2.3. Lựa chọn đối tượng khảo sát ........................................................... 37
2.2.4. Phương pháp và tổ chức nghiên cứu ............................................... 37
2.3. Thực trạng giáo dục đạo đức trong các trường THPT trên địa bàn thành
phố Thái Nguyên ........................................................................................... 37
2.3.1. Nhận thức của CBQL, GV và HS trong các trường THPT trên địa
bàn thành phố Thái Nguyên về vai trò của việc giáo dục đạo đức cho học
sinh THPT.................................................................................................. 37

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN iv

/>

2.3.2. Nhận thức của CBQL, GV và HS về vai trò của Đoàn TNCS Hồ Chí
Minh trong việc giáo dục đạo đức cho học sinh các trường THPT trên địa

bàn thành phố Thái Nguyên ...................................................................... 39
2.3.3. Nội dung GD ĐĐ cho HS trong các trường THPT trên địa bàn thành
phố Thái Nguyên ....................................................................................... 41
2.3.4. Về hình thức GD ĐĐ cho HS trong các trường THPT trên địa bàn
thành phố Thái Nguyên ............................................................................. 42
2.3.5. Về phương pháp GD ĐĐ cho HS trong các trường THPT trên địa
bàn thành phố Thái Nguyên ...................................................................... 44
2.3.6. Các hình thức GD ĐĐ cho HS thông qua hoạt động của Đoàn
TNCS Hồ Chí Minh trong các trường THPT trên địa bàn thành phố
Thái Nguyên ............................................................................................. 45
2.4. Thực trạng tổ chức hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh thông qua
hoạt động Đoàn TNCS Hồ Chí Minh trong các trường THPT trên địa bàn
thành phố Thái Nguyên ................................................................................. 47
2.4.1. Thực trạng về công tác xây dựng kế hoạch GD ĐĐ cho HS .......... 47
2.4.2. Thực trạng về công tác chỉ đạo thực hiện kế hoạch giáo dục đạo đức
cho học sinh thông qua hoạt động của Đoàn TNCS Hồ Chí Minh trong các
trường THPT trên địa bàn thành phố Thái Nguyên .................................. 49
2.4.3. Một số kết quả đạt được trong công tác tổ chức hoạt động giáo
dục đạo đức cho học sinh trong các trường THPT trên địa bàn thành
phố Thái Nguyên ...................................................................................... 55
2.5. Đánh giá chung về thực trạng tổ chức hoạt động giáo dục đạo đức cho
học sinh thông qua hoạt động của Đoàn TNCS Hồ Chí Minh trong các
trường THPT trên điạ bàn Thành phố Thái Nguyên ..................................... 58
2.5.1. Thuận lợi.......................................................................................... 58
2.5.2. Khó khăn ......................................................................................... 59
2.5.3. Một số tồn tại và hạn chế................................................................. 59
2.5.4. Nguyên nhân .................................................................................... 61
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

v


/>

Kết luận chương 2.............................................................................................. 63
Chƣơng 3. BIỆN PHÁP TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC
CHO HỌC SINH TRONG CÁC TRƢỜNG THPT TRÊN ĐỊA
BÀN THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN THÔNG QUA HOẠT
ĐỘNG CỦA ĐOÀN TNCS HỒ CHÍ MINH................................. 64
3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp .......................................................... 64
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo mục tiêu giáo dục .......................................... 64
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn .................................................. 64
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa và phát triển ............................... 65
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi ..................................................... 65
3.2. Các biện pháp tổ chức hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh thông
qua hoạt động Đoàn TNCS Hồ Chí Minh trong các trường THPT trên địa
bàn thành phố Thái Nguyên .......................................................................... 66
3.2.1. Nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của giáo dục đạo đức và vai
trò của tổ chức Đoàn TNCS Hồ Chí Minh trong công tác giáo dục đạo đức
cho học sinh các trường THPT .................................................................. 66
3.2.2. Bồi dưỡng kỹ năng tổ chức các hoạt động giáo dục đạo đức cho đội
ngũ cán bộ Đoàn trường ............................................................................ 69
3.2.3. Chỉ đạo xây dựng tập thể chi đoàn thanh niên tự quản ................... 71
3.2.4. Đổi mới hình thức tổ chức hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh .. 73
3.2.5. Phối hợp các lực lượng GD, tăng cường vai trò của Đoàn trong tổ
chức các hoạt động GDĐĐ cho HS. Huy động các nguồn lực để tổ chức
tốt các hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh ...................................... 76
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp ............................................................. 80
3.4. Khảo nghiệm về tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp .......... 81
Kết luận chương 3.............................................................................................. 88
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................................. 90

1. Kết luận...................................................................................................... 90
2. Khuyến nghị .............................................................................................. 92
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................... 95
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN vi

/>

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CB

: Cán bộ

CBQL

: Cán bộ quản lý

CNH - HĐH : Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa
CSVC

: Cơ sở vật chất

GD ĐĐ

: Giáo dục đạo đức

GD

: Giáo dục

GD&ĐT


: Giáo dục và Đào tạo

GV

: Giáo viên

HĐND

: Hội đồng nhân dân

HS

: Học sinh

NXB

: Nhà xuất bản

PGS.TS

: Phó giáo sư, tiến sĩ

QL

: Quản lý

THPT

: Trung học phổ thông


TNCS

: Thanh niên Cộng sản

TS

: Tiến sĩ

UBND

: Ủy ban nhân dân

VN

: Việt Nam

XHH

: Xã hội hóa

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN iv

/>

DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Cơ cấu, số lượng các trường THPT thuộc địa bàn thành phố
Thái Nguyên .................................................................................... 33
Bảng 2.2: Tổng hợp số liệu Đoàn TNCS Hồ Chí Minh các trường THPT trên
địa bàn thành phố Thái Nguyên đầu năm học 2014-2015 ................ 35

Bảng 2.3: Đối tượng khảo sát ............................................................................ 37
Bảng 2.4: Nhận thức của CBQL, GV và HS trong các trường THPT trên địa
bàn thành phố Thái Nguyên về vai trò của việc giáo dục đạo đức cho
học sinh THPT................................................................................... 38
Bảng 2.5: Nhận thức của CBQL, GV và HS về vai trò của Đoàn TNCS Hồ Chí
Minh trong việc giáo dục đạo đức cho học sinh các trường THPT trên
địa bàn thành phố Thái Nguyên ........................................................ 39
Bảng 2.6: Nội dung GD ĐĐ cho HS trong các trường THPT trên địa bàn thành
phố Thái Nguyên ............................................................................... 41
Bảng 2.7: Các hình thức GDĐĐ cho HS cho HS trong các trường THPT trên
địa bàn thành phố Thái Nguyên ........................................................ 42
Bảng 2.8: Các phương pháp GDĐĐ cho HS trong các trường THPT trên địa
bàn thành phố Thái Nguyên .............................................................. 44
Bảng 2.9: Hình thức và mức độ triển khai các hoạt động GDĐĐ cho HS thông
qua hoạt động của Đoàn TNCS Hồ Chí Minh trong các trường THPT
trên địa bàn thành phố Thái Nguyên ................................................. 46
Bảng 2.10: Mức độ thực hiện công tác xây dựng kế hoạch GD ĐĐ cho HS
thông qua hoạt động Đoàn TNCS Hồ Chí Minh trong các trường
THPT trên địa bàn thành phố Thái Nguyên ...................................... 48
Bảng 2.11: Mức độ tham gia các hoạt động GDĐĐ của HS - ĐVTN .............. 49
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

v

/>

Bảng 2.12: Mức độ đánh giá hiệu quả công tác tham mưu triển khai các hoạt
động GDĐĐ của Đoàn TNCS Hồ Chí Minh các trường THPT trên
địa bàn thành phố Thái Nguyên ........................................................ 51
Bảng 2.13: Đánh giá kết quả các hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh

thông qua hoạt động Đoàn TNCS Hồ Chí Minh trong các trường
THPT trên địa bàn thành phố Thái Nguyên ...................................... 52
Bảng 2.14: Kết quả đánh giá thực trạng đạo đức của HS các trường THPT trên
địa bàn thành phố Thái Nguyên ........................................................ 54
Bảng 2.15: Xếp hoại hạnh kiểm của 3 trường THPT trên địa bàn thành phố
Thái Nguyên trong các năm học từ 2011-2014 ................................. 56
Bảng 3.1: Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết của các biện pháp..................... 83
Bảng 3.2: Kết quả khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp ....................... 84
Bảng 3.3: Đánh giá về mức độ phù hợp giữa mức độ cần thiết với mức độ khả
thi của các biện pháp ......................................................................... 86

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN vi

/>

DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Nhận thức của CBQL, GV và HS về vai trò của Đoàn TNCS Hồ
Chí Minh trong việc giáo dục đạo đức cho học sinh các trường THPT
trên địa bàn thành phố Thái Nguyên ................................................. 40
Biểu đồ 2.2: Mức độ tham gia các hoạt động GDĐĐ của HS - ĐVTN các
trường THPT trên địa bàn thành phố Thái Nguyên .......................... 50
Biểu đồ 3.1: Biểu đồ biểu diễn tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi
của các biện pháp .............................................................................. 87

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN vi

/>

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài

Trong mỗi thời kỳ cách mạng, Chủ tịch Hồ Chí Minh và Đảng ta luôn
quan tâm, chăm lo sự nghiệp đào tạo, bồi dưỡng lý tưởng cách mạng và giáo
dục toàn diện cho thanh niên, thiếu niên, nhi đồng. Chủ tịch Hồ Chí Minh nói:
“Thanh niên là người chủ tương lai của nước nhà... Nước nhà thịnh hay suy,
yếu hay mạnh một phần lớn là do các thanh niên” [30, tr82,84]. Trong bản Di
chúc, Người cũng viết: “ĐOÀN VIÊN THANH NIÊN ta nói chung là tốt, mọi
việc đều hằng hái xung phong, không ngại khó khǎn, có chí tiến thủ. Đảng cần
phải chǎm lo giáo dục đạo đức cách mạng cho họ, đào tạo họ thành những
người thừa kế xây dựng chủ nghĩa xã hội vừa "hồng" vừa "chuyên". Bồi dưỡng
thế hệ cách mạng cho đời sau là một việc rất quan trọng và rất cần thiết.” [29]
Đảng ta cũng luôn đặt niềm tin vào thanh niên, trao cho thanh niên
những trọng trách, nhưng cũng đòi hỏi rất cao ở thanh niên sự phấn đấu vươn
lên. Nghị quyết Hội Nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa
X) về công tác thanh niên trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại
hóa cũng khẳng định: “Sự nghiệp đổi mới có thành công hay không, đất nước
bước vào thế kỷ 21 có vị trí xứng đáng trong cộng đồng thế giới hay không,
cách mạng Việt Nam có vững bước trên con đường xã hội chủ nghĩa hay không
phần lớn là tuỳ thuộc vào lực lượng thanh niên” [33].
Ngày nay, trong thời kỳ mới, thanh niên đang có nhiều điều kiện và cơ
hội để phát triển và góp sức mình vào sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội.
Trưởng thành từ thực tiễn, một thế hệ thanh niên mới có đạo đức cách mạng
với các hình mẫu về "Tâm trong" ,“Trí sáng”, “Hoài bão lớn”, sống trong sạch,
giản dị, lành mạnh, có hoài bão, có lý tưởng, có niềm tin đang khẳng định được
vai trò to lớn đối với xã hội. Họ dám đấu tranh để bảo vệ cái đúng, bảo vệ lẽ
phải, bảo vệ sự công bằng, lên án cái xấu, cái ác như tham nhũng, lãng phí…
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

1

/>


Những tấm gương điển hình hy sinh thân mình vì hạnh phúc của nhân dân luôn
được tuổi trẻ ngưỡng mộ, học tập và làm theo.
Trải qua các giai đoạn cách mạng với những nhiệm vụ khác nhau, lớp
lớp thế hệ thanh niên Việt Nam đã kế tục xứng đáng sự nghiệp cách mạng
của Đảng của dân tộc, góp phần quan trọng vào sự nghiệp xây dựng và bảo
vệ Tổ quốc.
Tuy nhiên, bên cạnh đa số đoàn viên thanh niên đang tích cực lao động,
cống hiến vào sự nghiệp phát triển đất nước vẫn có một bộ phận đoàn viên
thanh niên còn có lối sống hưởng thụ, đua đòi, sa ngã vào tệ nạn xã hội. Một bộ
phận đoàn viên thanh niên thiếu ý thức rèn luyện, non kém về nhận thức chính
trị, chưa xác định được lý tưởng sống đúng đắn, thụ động, thờ ơ và không
muốn tham gia các hoạt động chính trị - xã hội. Trong khi đó, các thế lực thù
địch không ngừng chống phá, có nhiều thủ đoạn tinh vi nhằm lôi kéo thanh
niên, lợi dụng các chiêu bài dân chủ, nhân quyền, vấn đề dân tộc, tôn giáo để
chia rẽ thanh niên, chia rẽ khối đại đoàn kết toàn dân. Một trong các nguyên
nhân của những biểu hiện yếu kém nêu trên là do chúng ta chưa thật sự quan
tâm đến vấn đề giáo dục đạo đức cho thế hệ trẻ trước những biến đổi to lớn của
đất nước. Mặt khác, nội dung giáo dục đạo đức còn thiếu chiều sâu, chưa thiết
thực. Hình thức giáo dục đạo đức còn sơ sài, chưa có sức hấp dẫn, lôi cuốn
thanh niên. Sự phối kết hợp giữa các cơ quan chức năng, giữa nhà trường, gia
đình, xã hội còn nhiều hạn chế...
Hiện nay, đất nước chúng ta đang tiến hành sự nghiệp công nghiệp hoá,
hiện đại hoá, nhằm xây dựng một nước Việt Nam giàu mạnh, dân chủ, công
bằng, văn minh. Đây là một sự nghiệp vô cùng khó khăn và gian khổ, đòi hỏi
sự đóng góp toàn tâm, toàn lực của mọi tầng lớp nhân dân, phát huy sức mạnh,
trí tuệ, sự sáng tạo, tinh thần đoàn kết, ý chí tự lực, tự cường, lòng tự tôn, tự
hào dân tộc. Do vậy cần phát huy mạnh mẽ tinh thần và nhiệt huyết của tuổi
trẻ, dám nghĩ, dám làm, dám chấp nhận khó khăn, hy sinh cống hiến, tạo ra một
lực lượng xung kích sáng tạo trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

2

/>

Muốn làm được điều đó đòi hỏi chúng ta phải “Làm tốt công tác giáo dục chính
trị, tư tưởng, truyền thống, lý tưởng, đạo đức và lối sống; tạo điều kiện học tập,
lao động, giải trí, phát triển toàn diện thể lực, trí tuệ cho thế hệ trẻ. Khuyến
khích, cổ vũ thanh niên nuôi dưỡng ước mơ, hoài bão lớn, xung kích sáng tạo,
làm chủ khoa học, công nghệ hiện đại. Hình thành lớp thanh niên ưu tú trên
mọi lĩnh vực, kế tục trung thành, xuất sắc sự nghiệp cách mạng của Đảng, của
dân tộc, góp phần quan trọng vào sự nghiệp đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện
đại hóa, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa…”
Cùng với tuổi trẻ cả nước, trong những năm qua, tuổi trẻ tỉnh Thái
Nguyên cũng ngày càng trưởng thành, có những đóng góp tích cực đối với quá
trình phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, góp phần tạo ra những chuyển
biến mạnh mẽ trên nhiều lĩnh vực của đời sống xã hội. Tuy nhiên, để phát huy
mạnh mẽ hơn nữa vai trò của đoàn viên thanh niên và tổ chức Đoàn trong tình
hình mới, đòi hỏi phải nâng cao hơn nữa công tác giáo dục bồi dưỡng đoàn
viên thanh niên, trong đó coi trọng công tác giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo
đức, lối sống cho đoàn viên thanh niên hiện nay. Bản thân đang làm cán bộ
Đoàn chuyên trách cấp tỉnh tại Thái Nguyên có nhiều năm gắn bó với công tác
tuyên truyền giáo dục cho ĐVTN, điều mà tôi trăn trở nhất là làm thế nào để
giữ vững và phát huy vai trò của tổ chức Đoàn trường học trong việc giáo dục
đạo đức cho học sinh. Làm thế nào để quản lý hoạt động giáo dục của Đoàn
TNCS HCM ở các trường Trung học phổ thông tốt hơn nhằm góp phần nâng
cao chất lượng giáo dục và đào tạo của Nhà trường. Xuất phát từ những lý do
trên tôi chọn nghiên cứu đề tài “Tổ chức hoạt động giáo dục đạo đức cho học
sinh các trường THPT trên địa bàn Thành phố Thái Nguyên thông qua hoạt

động của Đoàn TNCS Hồ Chí Minh”.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu nhằm mục đích đề xuất các biện pháp tổ chức hoạt
động giáo dục đạo đức cho học sinh THPT thông qua hoạt động của Đoàn
TNCS Hồ Chí Minh nhằm góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện
trong các trường THPT trên địa bàn thành phố Thái Nguyên.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

3

/>

3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh trong các trường Trung
học phổ thông trên địa bàn TPTN.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp tổ chức hoạt động giáo dục đạo đức trong các trường
THPT trên địa bàn Thành phố Thái Nguyên thông qua hoạt động của Đoàn
TNCS Hồ Chí Minh.
4. Giả thuyết khoa học
Giáo dục đạo đức là một nhiệm vụ quan trọng của nhà trường THPT.
Nếu đề xuất được các biện pháp tổ chức hoạt động giáo dục đạo đức theo
hướng tăng cường vai trò của Đoàn TNCS Hồ Chí Minh một cách phù hợp sẽ
góp phần nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức cho học sinh trong các trường
THPT trên địa bàn Thành phố Thái Nguyên.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về tổ chức hoạt động giáo dục đạo đức cho
học sinh trong các trường THPT thông qua hoạt động của Đoàn thanh niên.
5.2. Khảo sát thực trạng tổ chức hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh

trong các trường THPT của Đoàn TNCS Hồ Chí Minh trong các trường THPT
trên địa bàn thành phố Thái Nguyên.
5.3. Đề xuất biện pháp tổ chức hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh
trường THPT trên địa bàn Thành phố Thái Nguyên thông qua hoạt động của
Đoàn TNCS Hồ Chí Minh.
5.4. Tổ chức khảo nghiệm để đánh giá tính cần thiết và tính khả thi của
các biện pháp đề xuất.
6. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu các biện pháp tổ chức hoạt động giáo dục
đạo đức cho học sinh các trường THPT trên địa bàn Thành phố Thái Nguyên
thông qua hoạt động của Đoàn TNCS Hồ Chí Minh.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

4

/>

7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết
Đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu: Phân tích, tổng hợp, phân
loại và hệ thống hoá các vấn đề lý luận có liên quan đến vấn đề nghiên cứu.
7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp quan sát;
- Phương pháp điều tra;
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm;
- Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia.
7.3. Phương pháp khác
Sử dụng phương pháp thống kê toán học nhằm xử lý số liệu, thông tin đã
thu thập được trong quá trình nghiên cứu.

8. Cấu trúc của luận văn
Luận văn ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị và tài liệu tham
khảo, phụ lục gồm có 3 chương:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận của tổ chức hoạt động giáo dục đạo đức cho học
sinh thông qua hoạt động Đoàn TNCS Hồ Chí Minh trong các trường THPT.
Chƣơng 2: Thực trạng tổ chức hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh
trong các trường THPT trên địa bàn thành phố Thái Nguyên thông qua hoạt
động Đoàn TNCS Hồ Chí Minh.
Chƣơng 3: Biện pháp tổ chức hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh
trong các trường THPT trên địa bàn thành phố Thái Nguyên thông qua hoạt
động Đoàn TNCS Hồ Chí Minh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

5

/>

Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG
GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG
CỦA ĐOÀN TNCS HỒ CHÍ MINH TRONG CÁC TRƢỜNG THPT
1.1. Vài nét lịch sử nghiên cứu vấn đề
Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội, xuất hiện từ buổi bình minh của
lịch sử loài người. Nó được hoàn thiện, phát triển trên cơ sở các chế độ kinh tế
- xã hội nối tiếp nhau từ thấp đến cao, đỉnh cao của nó là đạo đức XHCN, đạo
đức cộng sản, điều mà chúng ta đang phấn đấu thực hiện. Vai trò động lực tinh
thần to lớn của đạo đức đối với sự phát triển, tiến bộ xã hội được nhiều nhà
khoa học hiện nay thừa nhận và được các quốc gia quan tâm sâu sắc.
1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài

Ở phương Tây, nhà triết học Socrate (469 - 399 TCN) cho rằng cái gốc
của đạo đức là tính thiện, bản tính con người vốn thiện, nếu tính thiện ấy được
nuôi dưỡng, phát triển thì con người sẽ có hạnh phúc. Theo ông, chuẩn mực
đạo đức phải được nhận thức bằng lý tính kết hợp với phương pháp nhận thức
khoa học [22].
Đối với nền văn minh phương Đông thì vấn đề GDĐĐ đã được quan
tâm từ rất sớm. Khổng Tử (551-479 TCN) mà tư tưởng của ông đã trở thành
một “Đạo” có ảnh hưởng sâu rộng không chỉ ở Trung Quốc mà ở nhiều
quốc gia. Ông đề cao đường lối “đức trị” để trị quốc an dân, phát triển đất
nước. Theo quan điểm “ Ngũ thường” của ông thì yếu tố đạo đức được đặt
lên hàng đầu “Nhân, Nghĩa, Lễ, Trí, Tín”. Ông coi Nhân là gốc rễ của các
đức khác, và xây dựng học thuyết “Nhân - Lễ - Chính danh”. Ông được
người đời tôn làm “Vạn thế sư biểu” [22].
Aristoste (384-322-TCN) cho rằng không phải hy vọng vào Thượng
đế áp đặt để có người công dân hoàn thiện về đạo đức, mà việc phát hiện
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

6

/>

nhu cầu trên trái đất mới tạo nên được con người hoàn thiện trong quan hệ
đạo đức [22].
Nhiều nhà tâm lý học và GD học trên thế giới cũng đã đề cập và
nghiên cứu về GDĐĐ. Trong số đó tiêu biểu là nhà GD học và tâm lý học
Liên Xô A.X. Makarenco, ông nêu lên nguyên tắc GDĐĐ trong tập thể và
thông qua tập thể. Nguyên tắc đó của ông đã trở thành một trong bốn con
đường GD được sử dụng rộng rãi hiện nay.
1.1.2. Các nghiên cứu ở trong nước
Đất nước Việt Nam trải qua hàng nghìn năm văn hiến đã xây dựng mô

hình GD kế thừa những tinh hoa của nhân loại, đạo đức và tài năng là hai yếu
tố căn bản của nhân cách con người, trong đó cha ông ta lựa chọn đạo đức là
gốc rễ, “Tiên học Lễ, hậu học Văn”. Những nguyên tắc, quy tắc, chuẩn mực,
phẩm chất đạo đức cá nhân và đạo đức xã hội hiện thực đang tác động mạnh
mẽ, thường xuyên đến các quan hệ ứng xử giữa người và người, cá nhân và xã
hội nhằm hướng con người tới cái chân, thiện, mỹ, chống cái ác, cái xấu, cái
giả, đưa xã hội ta đạt mục tiêu cao cả: Dân giàu nước mạnh, xã hội dân chủ,
công bằng, văn minh.
Chủ Tịch Hồ Chí Minh đã nói: “Có tài mà không có đức thì là người
vô dụng”. Người coi trọng mục tiêu, nội dung GDĐĐ trong các nhà trường
như: “Đoàn kết tốt”, “Kỷ luật tốt”,“Khiêm tốn, thật thà dũng cảm”,“Con
người cần có bốn đức: cần - kiệm - liêm - chính, mà nếu thiếu một đức thì
không thành người” [30].
Ở nước ta hiện nay, vấn đề GDĐĐ đang là vấn đề nóng bỏng và đang
trở thành một trong những mối quan tâm hàng đầu của các nhà sư phạm nói
chung và các nhà QLGD nói riêng. Trên thực tế, đã có nhiều nghiên cứu về
vấn đề ĐĐ và GDĐĐ, các nghiên cứu thường đi sâu vào việc xác định các
nội dung ĐĐ, các định hướng về giá trị ĐĐ, các biện pháp GDDĐ HS và
QLGDĐĐ... Phạm Minh Hạc, trong nhiều nghiên cứu chuyên luận của ông
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

7

/>

về con người Việt Nam đã nêu lên các định hướng giá trị ĐĐ con người Việt
Nam trong thời kỳ CNH-HĐH và bàn về thực trạng cũng như các giải pháp ở
tầm vĩ mô về việc giáo dục và đào tạo con người Việt Nam. Trên cơ sở phân
tích khoa học về thực trạng chất lượng GDĐĐ cho HS, sinh viên hiện nay,
Phạm Minh Hạc đã nêu lên sáu giải pháp GDĐĐ cho con người Việt Nam

thời kỳ CNH-HĐH đất nước:
''Tiếp tục đổi mới nội dung, hình thức GDĐĐ trong các trường học;
củng cố ý tưởng giáo dục gia đình và cộng đồng, kết hợp chặt chẽ với giáo
dục nhà trường trong việc giáo dục đạo đức cho mọi người; kết hợp chặt
chẽ GDĐĐ với việc thực hiện nghiêm chỉnh luật pháp của các cơ quan thi
hành pháp luật. Tổ chức thống nhất các phong trào thi đua yêu nước và
các phong trào rèn luyện đạo đức, lối sống cho toàn dân trước hết cho cán
bộ Đảng viên, cho thầy trò các trường học. Xây dựng một cơ chế tổ chức và
chỉ đạo thống nhất toàn xã hội về GDĐĐ; nâng cao nhận thức cho mọi
người '' [14, tr 171 - 176].
Cùng mục đích nghiên cứu với Phạm Minh Hạc về ĐĐ và GDĐĐ, có
nhiều tác giả đã nghiên cứu vấn đề trên dưới nhiều góc độ khác nhau:
- Tác giả Đặng Vũ Hoạt đã đi sâu nghiên cứu vai trò của giáo viên chủ
nhiệm trong quá trình GDĐĐ cho sinh viên;
- Tác giả Trần Thế Hùng lại tập trung vào việc tăng cường QL các
hoạt động GDĐĐ thông qua các hoạt động dạy học, hoạt động ngoài giờ lên
lớp và hoạt động Đoàn, Đội với luận văn: ''Những biện pháp đổi mới quản lý
hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh trường trung học cơ sở Quận 10
Thành phố Hồ Chí Minh'' [20].
- Tác giả Phạm Trung Thanh từ nghiên cứu thực trạng ĐĐ của sinh viên
đã đưa ra 10 kiến nghị cụ thể nhằm nâng cao chất lượng GDĐĐ cho sinh viên
hiện nay cũng như yêu cầu của các nhà giáo, các nhà QLGD phải nâng cao tinh
thần trách nhiệm, nhiệt tình trong việc tổ chức đa dạng các hoạt động để thu hút
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

8

/>

sinh viên vào việc giáo dục rèn luyện ĐĐ. Tác giả đã lý giải cho mỗi ý kiến của

mình một cách thuyết phục.
Bên cạnh đó, còn có một số luận văn cũng nghiên cứu về vấn đề đạo đức
và GDĐĐ:
- Nguyễn Thị Vây (2000), Một số giải pháp tổ chức quản lý nhằm nâng
cao chất lượng giáo dục đạo đức học sinh trường trung học công nghiệp II - Bộ
Công nghiệp trong giai đoạn mới, Luận văn văn thạc sĩ.
- Hoàng Thị Kim Liên (2005), Một số biện pháp quản lý hoạt động giáo
dục đạo đức cho học sinh sinh viên trường cao đẳng sư phạm kỹ thuật Nam
Định', Luận văn thạc sĩ.
- Trịnh Thị Hiền (2007), ''Biện pháp quản lý giáo dục đạo đức cho học
sinh ở trường Trung cấp nghề Bắc Ninh , Luận văn thạc sĩ.
- Nguyễn Văn Phước (2003), Tổ chức hoạt động, giáo dục đạo đức cho
sinh viên trường ĐHSP Huế trong tình hình hiện nay, Luận văn thạc sĩ.
Về cơ bản, những luận văn trên là những công trình nghiên cứu khoa học
có giá trị. Song việc nghiên cứu các biện pháp tổ chức hoạt động GDĐĐ thông
qua hoạt động của Đoàn TNCS Hồ Chí Minh cho HS ở các trường THPT là
vấn đề hầu như còn chưa được đề cập đến.
1.2. Một số khái niệm công cụ
1.2.1. Đạo đức, Giáo dục đạo đức, Tổ chức hoạt động giáo dục đạo đức
1.2.1.1. Đạo đức
Theo các nhà kinh điển của chủ nghĩa Mác-Lênin, ĐĐ xét đến cùng là
sự phản ánh của các quan hệ xã hội. Giá trị ĐĐ được xác định ở chỗ nó phục
vụ cho tiến bộ XH vì hạnh phúc của con người. ''Đạo đức giúp cho xã hội
loài người tiến lên trình độ cao hơn, thoát khỏi ách bóc lột lao động" Bàn về
ĐĐ cộng sản chủ nghĩa, Lê nin cho rằng: "Đó là những gì góp phần phá huỷ xã
hội cũ của bọn bóc lột và góp phần đoàn kết tất cả những người lao động
chung quanh giai cấp vô sản đang sáng tạo ra xã hội mới của những người
cộng sản'' [22].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN


9

/>

Đây là một quan niệm mang tính cách mạng và khoa học về ĐĐ mà quan
niệm của các tôn giáo và các nền ĐĐ khác không thể đạt tới.
Nói chuyện tại đại hội sinh viên Việt Nam lần thứ II, chủ tịch Hồ Chí
Minh cho rằng "Thanh niên phải có đức có tài. Có tài mà không có đức ví như
một anh làm kinh tế tài chính rất giỏi nhưng lại đi thụt két thì chẳng những
không làm lợi ích cho xã hội mà còn làm hại cho xã hội nữa. Nếu có đức mà
không có tài ví như ông Bụt không làm hại ai nhưng cũng không có lợi gì cho
loài người''. Người thực sự có đức thì bao giờ cũng cố gắng học tập nâng cao
trình độ năng lực để hoàn thành mọi nhiệm vụ được giao. [30]
Như vậy, ĐĐ trong quan niệm của Hồ Chí Minh được hiểu là toàn bộ
những chuẩn mực xã hội nhằm điều chỉnh hành vi con người trong quan hệ với
người khác và với cộng đồng. Dựa vào những chuẩn mực đó, người ta đánh giá
hành vi của mỗi người theo các quan niệm về thiện và ác, về cái không được
làm và nghĩa vụ phải làm.
Xét dưới góc độ Triết học, ĐĐ là một trong những hình thái sớm nhất của ý
thức XH, bao gồm những nguyên lý, quy tắc, chuẩn mực điều tiết hành vi của con
người trong quan hệ với người khác và với cộng đồng. Căn cứ vào những quy tắc
ấy, người ta đánh giá hành vi, phẩm giá của mỗi người bằng các quan niệm về
thiện ác, chính nghĩa và phi nghĩa, nghĩa vụ, danh dự. [22, tr 145].
Xét dưới góc độ ĐĐ học, ĐĐ là một hình thái ý thức XH đặc biệt bao
gồm một hệ thống các quan điểm, quan niệm, những quy tắc, nguyên tắc, chuẩn
mực XH [22, tr12].
Xét dưới góc độ GD học, ĐĐ là một hình thái ý thức XH đặc biệt bao
gồm một hệ thống các quan niệm về cái thực, cái có trong mối quan hệ của con
người với con người [14, tr 170-171].
Theo nghĩa rộng, khái niệm ĐĐ liên quan chặt chẽ với phạm trù chính

trị, pháp luật, lối sống. ĐĐ là thành phần cơ bản của nhân cách, phản ánh bộ
mặt nhân cách của một cá nhân đã được XH hoá. ĐĐ được biểu hiện ở cuộc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN 10

/>

sống tinh thần lành mạnh, trong sáng, ở hành động giải quyết hợp lý, có hiệu
quả những mâu thuẫn. Khi thừa nhận ĐĐ là một hình thái ý thức XH thì ĐĐ
của mỗi cá nhân, mỗi cộng đồng, mỗi tầng lớp giai cấp trong XH cũng phản
ánh ý thức chính trị của họ đối với các vấn đề đang tồn tại [22, tr 153-154].
Từ những nghiên cứu trên, có thể hiểu: Đạo đức là một hình thái thức xã
hội đặc biệt bao gồm một hệ thống những quan điểm, quan niệm, những quy
tắc, nguyên tắc, chuẩn mực xã hội. Nó ra đời, tồn tại và biến đổi từ nhu cầu của
xã hội, nhờ đó con người tự giác điều chỉnh hành vi của mình cho phù hợp với
lợi ích, hạnh phúc của con người và sự tiến bộ của xã hội trong mối quan hệ
giữa con người với con người, giữa cá nhân và xã hội.
1.2.1.2. Giáo dục đạo đức
GDĐĐ là một quá trình hoạt động có mục đích, có tổ chức, có kế hoạch
nhằm biến những nhu cầu, chuẩn mực, giá trị ĐĐ theo yêu cầu của XH thành
những phẩm chất, giá trị ĐĐ cá nhân, nhằm góp phần phát triển nhân cách của
mỗi cá nhân và thúc đẩy sự phát triển, tiến bộ của XH.
GDĐĐ là quá trình tác động tới đối tượng GD để hình thành cho họ ý
thức, tình cảm và niềm tin ĐĐ, cuối cùng quan trọng nhất là hình thành cho họ
hành vi ĐĐ, thói quen ĐĐ. GDĐĐ về bản chất là quá trình biến hệ thống
những chuẩn mực ĐĐ từ những đòi hỏi của XH đối với mỗi cá nhân thành
những đòi hỏi bên trong của mỗi cá nhân, thành niềm tin, nhu cầu thói quen của
đối tượng GD.
GDĐĐ là bộ phận quan trọng có tính nền tảng của GD, có nhiệm vụ rèn
huyện lý tưởng, ý thức, thói quen và hình thành ở HS các phẩm chất ĐĐ như
lòng nhân ái, yêu tổ quốc, yêu lao động, tính trung thực, khiêm tốn, tự trọng,

dũng cảm... GDĐĐ gắn chặt với GD tư tưởng chính trị, GD pháp luật, GD trí
tuệ, thể chất, thẩm mỹ và lao động hướng nghiệp.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN 11

/>

1.2.1.3. Tổ chức hoạt động giáo dục đạo đức
Tổ chức hoạt động giáo dục đạo đức là cách thiết kế, sắp xếp, huy dộng các
nguồn lực của nhà quản lý nhằm tiến hành các hoạt động trải nghiệm đa dạng,
phong phú cho hoc sinh qua đó hình thành, phát triển các phẩm chất đạo đức cho
các em theo mục đích giáo dục đề ra.
1.2.2. Vị trí của giáo dục đạo đức trong nhà trường phổ thông
Quá trình GD trong nhà trường được chia ra làm nhiều quá trình bộ
phận như:
+ GD ĐĐ (đức dục).
+ GD trí tuệ (trí dục).
+ GD thể chất.
+ GD thẩm mỹ (mỹ dục).
+ GD lao động kỹ thuật tổng hợp, hướng nghiệp...
Như vậy, giáo dục đạo đức là một bộ phận cấu thành của quá trình GD
trong trường học, GDĐĐ được coi là nền tảng, gốc rễ tạo ra nội lực tiềm tàng
vững chắc cho các mặt GD khác. Quá trình GDĐĐ tạo ra nhịp cầu gắn kết giữa
nhà trường với XH, con người với cuộc sống.
1.2.3. Mục tiêu, nhiệm vụ, nội dung, phương pháp, hình thức và nguyên tắc
giáo dục đạo đức cho học sinh THPT
1.2.3.1. Mục tiêu giáo dục đạo đức cho học sinh
Mục tiêu của GDĐĐ là giúp cho học sinh nhận thức đúng đắn các giá trị
của ĐĐ, biết hành động theo các chuẩn mực ĐĐ, công bằng và nhân ái, biết
sống vì mọi người, vì sự tiến bộ của xã hội...
1.2.3.2. Nhiệm vụ giáo dục đạo đức cho học sinh

Quán triệt các quan điểm tư tưởng chỉ đạo GD của Nghị quyết Trung ương 2
khoá VIII, nỗ lực phấn đấu toàn diện làm cho GD thực sự là quốc sách hàng
đầu, trong đó GDĐĐ là cái gốc [10].
Nhiệm vụ của quá trình giáo GDĐĐ cho HS THPT bao gồm:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN 12

/>

+ GD khái niệm ĐĐ, niềm tin ĐĐ.
+ GD tình cảm ĐĐ.
+ GD hành vi ĐĐ và thói quen ĐĐ.
GDĐĐ chính là GD cho HS những phẩm chất ĐĐ được hình thành từ
các yếu tố trên.
1.2.3.3. Nội dung giáo dục đạo đức cho học sinh ở Trường THPT
GDĐĐ cho HS THPT bao gồm những nội dung chủ yếu sau:
* Giáo dục tư tưởng - chính trị, đạo đức
Nghị quyết Trung ương 2 khoá VIII đã xác định mục tiêu phát triển giáo
dục và đào tạo chủ yếu, là: ''Thực hiện GD toàn diện đức dục, trí dục, thể dục,
mỹ dục ở tất cả các bậc học; hết sức coi trọng GD chính trị, tư tưởng, nhân
cách, khả năng tư duy, sáng tạo và năng lực thực hành ''.[10]
Nội dung GD tư tưởng chính trị ĐĐ cần tập trung vào những vấn đề sau:
- Tăng cường giáo dục thế giới quan khoa học
Thế giới quan quyết định xu hướng lý tưởng, ĐĐ và các phẩm chất tư
tưởng của con người. Vì vậy, việc tăng cường GD thế giới quan khoa học cho
HS sẽ giúp cho các em có những hiểu biết đúng đắn và niềm tin khoa học.
Trong điều kiện hiện nay, cần đặc biệt giúp các em biết phân tích, đánh
giá các hiện tượng XH, các thang giá trị đang có những biến đổi không đơn
giản; biết ủng hộ, bảo vệ, làm theo cái đúng; biết phản đối và ngăn chặn cái sai;
biết chống lai sự thâm nhập của thế giới quan của giai cấp bóc lột; biết chống
mê tín, dị đoan và các tư tưởng duy tâm khác.

- Tăng cường giáo dục tư tưởng cách mạng cho học sinh
Lý tưởng cách mạng mà ta bồi dưỡng cho HS THPT nhằm giúp cho các
em có mơ ước, hoài bão cao đẹp, có phương hướng sống đúng đắn và sẽ phấn
đấu không mệt mỏi để trở thành con người lao động chân chính.
Trong điều kiện hiện nay, cần đặc biệt quan tâm giáo dục cho HS có ý
thức và khả năng chống lại với sống thực dụng, sáng ngày hôm nay không biết

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN 13

/>

×