Tải bản đầy đủ (.doc) (84 trang)

Một sổ giải pháp nàng cao chất lượng đội ngũ giáo viên trung học cơ sở thị xã hồng ngự, tỉnh đồng tháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (535.46 KB, 84 trang )

21

ĐẦU
lược lâu dài nhằm thực hiện thànhMỞ
công
Chiến lược giáo dục 2011 - 2020 và
chấn hưng
đất
nước.
1. Lý do chọn đề tài
Trước
cầulầnđổithứ
mới,
chấtGiáo
lượngdục
Giáo
trong
Đại
hội yêu
Đảng
XI nâng
khắngcao
định:
và dục
Đào và
tạoĐào
có tạo
sứ mệnh
điều
kiện
phát


triển
kinh
tế,
văn
hóa,

hội
nhanh
chóng
hiện
nay
thì
việc
nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, góp phần
quản

đội
ngũ
giáo
viên
của
hiệu
trưởng
các
trường
THCS
thị

Hồng
Ngự,

quan trọng phát triển đất nước, xây dựng nền văn hoá và con người Việt Nam.
tỉnh Đồng
Thápdục
cònvà bộc
hạn phát
chế, triển
chưakhoa
ngang
Từ đó,
Phát
triển giáo
đào lộtạonhững
cùng với
họctầm.
và công
nghệchất

lượngsách
giáohàng
dụcđầu;
giữaĐầu
cáctưtrường
còn
lớn;
tốt nghiệp
quốc
cho giáo
dụcchênh
và đàolệch
tạo là

đầuHS
tư phát
triển. THCS khá
cao nhưng tỉ lệ trúng tuyển vào các trường THPT còn thấp, học sinh điểm
không Thực
còn nhiều,
giáogiải
dụcpháp
còn phát
thấp hưn
của lượng
Tỉnh.
hiện chất
đồnglượng
bộ các
triển mặt
và bang
nâng chung
cao chất

vậy,
chúng
tôi
chọn
đề
tài
nghiên
cứu
của
luận

văn
là:
giáo dục, đào tạo. Đổi mới chương trình, nội dung, phương pháp dạy và học,
giải kiểm
pháp nàng
cao chất
lượng
đội đại;
ngũ giáo
phương“Một
phápsổ thi,
tra theo
hướng
hiện
nângviên
caoTrung
chấthọc
lượng giáo

sở
thị

Hồng
Ngự,
Tỉnh
Đồng
Tháp

dục toàn diện, đặc biệt COI trọng giáo dục lý tưởng, giáo dục truyền thống
Mục

đích nghiên
cứulối sống, năng lực sáng tạo, kỹ năng thực hành,
lịch sử2.cách
mạng,
đạo đức,
tác phong công nghiệp, ý thức trách nhiệm xã hội. Xây dựng đội ngũ giáo
viên đủ
đápcứu
ứnglý yêu
nguồnsố nhân
Trênvềcơsốsởlượng,
nghiên
luậncầu
và về
thựcchất
tiễn,lượng.
đề tàiPhát
đề triến
xuất một
giải
lực chất lượng cao, đặc biệt là đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý giỏi; đội ngũ
phápbộquản
lý học,
nhằmcông
nângnghệ,
cao chất
đội đàn;
ngũ đội
giáongũ
viêndoanh

các trường
THCS
cán
khoa
văn lượng
hoá đầu
nhân và
lao
động
lành
nghề.
thị xã Hồng Ngự, tỉnh Đồng Tháp.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cúu
Chỉ thị 40- CT/TW của Ban Bí thư Trung ương Đảng về xây dựng, nâng
cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và CBQL giáo dục cũng chỉ rõ: “Nhà giáo và
CBQL 3.1.
giáo Khách
dục là thể
lựcnghiên
lượngcứu.
nòng cốt, có vai trò quan trọng”. Do vậy, muốn
phát triển giáo dục và đào tạo, điều quan trọng trước tiên là phải chăm lo xây
dựng và
pháttáctriển
Trong
Công
nângđội
caongũ
chấtgiáo
lượngviên.

đội ngũ
giáonhà
viêntrường
THCS.THCS, việc phát triển
đội ngũ giáo viên đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, chất lượng ngày càng cao
phải được coi là một giải pháp quan trọng hàng đầu đê nâng cao chất lượng
giáo dục.
3.2. Chỉ
Đốithịtượng
40- nghiên
CT/TWcứu.
của Ban Bí thư Trung ương Đảng đã chỉ rõ: “
phải tăng cường xây dựng đội ngũ nhà giáo và CBQL giáo dục một cách toàn
diện”. Đây là nhiệm vụ vừa đáp ứng yêu cầu trước mắt, vừa mang tính chiến
Một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên THCS ở thị xã
Hồng Ngự, tỉnh Đồng Tháp
4. Giả thuyết khoa học
Neu đề xuất được các giải pháp quản lý có tính khoa học và khả thi,
thì sẽ nâng cao chất lượng đội ngũ GV ở các Trường THCS thị xã Hồng Ngự,
tỉnh Đồng Tháp.


3

5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về nâng cao chất lirợng đội ngũ giáo viên
các trirờng THCS.
5.2. Nghiên cứu cơ sở thục tiễn của công tác nâng cao chất lirợng đội
ngũ giáo viên THCS thị xã Hồng Ngụ tỉnh Đồng Tháp.
5.3. Đề xuất một số giải pháp nâng cao chất luợng đội ngũ GV các

truờng THCS thị xã Hồng Ngụ tỉnh Đồng Tháp.
6. Phạm vi nghiên cứu
Đe tài tập trung khảo sát, nghiên cứu tại 06/06 trirờng THCS đóng trên
địa bàn thị xã Hồng Ngụ tỉnh Đồng Tháp, trong 02 năm học 2010 - 2011,
2011 -2012, 2012-2013.
7. Phuơng pháp nghiên cứu
7.1. Các phuơng pháp nghiên cứu lý luận.
Gồm các phuơng pháp: Phân tích, tổng hợp, so sánh, phân loại tài liệu,
thông tin nhằm xác lập cơ sở lý luận của đề tài.
7.2. Phirơng pháp nghiên cứu thục tiễn.
Gồm các phuưng pháp:
Điều tra bằng phiếu trung cầu ý kiến cán bộ quản lý và giáo viên.
Tổng kết kinh nghiệm quản lý giáo dục của hiệu truởng.
- Lấy ý kiến chuyên gia:
Các phirơng pháp này đirợc sử dụng nhằm xác lập cơ sở thực tiễn của đề tài.
7.3. Phirơng pháp thống kê toán học: Nhằm xử lý số liệu thu đuợc.
8. Đóng góp của luân văn
Phân tích và làm rõ khái niệm, nội dung của việc nâng cao chất lirợng
đội ngũ giáo viên các truờng THCS.
Phản ánh thực trạng nâng cao chất luợng đội ngũ giáo viên các truờng


4

Đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên các
trường THCS thị xã Hồng Ngự, tỉnh Đồng Tháp.
9. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, tài liệu tham khảo, luận văn
gồm 3 chương:
- Chương 1: cơ sở lý luận của vấn đề nâng cao chất lượng đội ngũ giáo

viên trung học cơ sở
- Chương 2: Thực trạng công tác nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên
trung học cơ sở ở thị xã Hồng Ngự, tỉnh Đồng Tháp
- Chương 3: Một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên
các trường THCS thị xã Hồng Ngự, tỉnh Đồng Tháp


5

Chương 1
cơ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN DÈ NÂNG CAO CHẮT LƯỢNG DỌI
NGŨ GIÁO VIÊN TRUNG HỌC cơ SỞ
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
ơ Việt Nam ngay từ thời xa xưa, ông cha ta đã rất coi trọng vai trò của
người thầy giáo như: “Không thầy đố mày làm nên”, không có thầy giáo thỉ sẽ
không có giáo dục. Điều đó nhắc nhở mọi người phải quan tâm mọi mặt và
toàn diện đến giáo dục mà chủ thể đóng vai trò quan trọng nhất đó chính là
đội ngũ giáo viên, vấn đề phát triển giáo dục và nâng cao chất lượng đội ngũ
giáo viên đã được Chủ tịch Hồ Chí Minh chỉ ra trong thư gửi các cán bộ, các
thầy giáo, cô giáo, công nhân viên, HS, sinh viên nhân dịp bắt đầu năm học
mới ngày 16 tháng 10 năm 1968 rằng: “Giáo dục nhằm đào tạo những người
kế tục sự nghiệp cách mạng to lớn của Đảng và nhân dân, do đó các ngành
các cấp Đảng, chính quyền địa phương phải thực sự quan tâm đến sự nghiệp
này, phải chăm sóc nhà trường về mọi mặt, đẩy sự nghiệp giáo dục của ta
những bước phát triên mới” [17], “Cán bộ và giáo dục phải tiến bộ cho kịp
thời đại mới làm được nhiệm vụ, chứ tự túc tự mãn cho là giỏi rồi thì dừng
lại” [18, 489]. Kể từ sau cách mạng tháng Tám thành công và các cuộc cải
cách giáo dục năm 1950, 1956, 1979 và trong những năm “Đổi mới” nhiều
công trình nghiên cứu đã để lại những bài học quý giá về xây dựng và phát
triển đội ngũ GV như: Đinh Quang Báo (2005, Giải pháp đổi mới phương

thức đào tạo nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên); Đặng Quốc Bảo,
Đỗ Quốc Anh, Đinh Thị Kim Thoa 2007, cấm nang nâng cao năng lực và
phẩm chất đội ngũ giáo viên v.v...Các công trình này nghiên cứu phát triển
đội ngũ theo 3 hướng:
a) Nghiên cứu phát triển đội ngũ GV dưới góc độ phát triển nguồn nhân lực;


6

b) Nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục;
c) Nghiên cứu đề xuất hệ thống các giải pháp xây đựng phát triển đội
ngũ giáo viên trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước [6].
Tuy nhiên các công trình kể trên hầu hết vẫn còn để lại khoảng trống
nghiên cứu về quản lý đội ngũ giáo viên trong nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa, về chính sách tuyển dụng, sử dụng và về vai trò, vị
trí mới của đội ngũ giáo viên trong tiến trình phát triển nhà trường Việt Nam
trong thời kỳ hội nhập quốc tế và xu thế toàn cầu hóa. Sau hơn 25 năm đổi
mới, nhiều giải pháp nhằm xây dựng và phát triển đội ngũ giáo viên ở các cấp
học, bậc học đã được nghiên cứu và áp dụng rộng rãi. Đặc biệt từ khi có chủ
trương của Đảng và Nghị quyết của Quốc hội về đổi mới chương trình giáo
dục phố thông thì một số dự án, công trình nghiên cứu khoa học lớn liên quan
đến đội ngũ GV ở tất cả các cấp học, bậc học đã được thực hiện. Đối với tỉnh
Đồng Tháp trong những năm của thập kỷ 80 của thế kỷ trước, do giáo dục của
Tỉnh phải đương đầu với quy mô học sinh tăng nhanh, dẫn đến sự mất cân đối
nghiêm trọng về nhiều mặt, trong đó có đội ngũ giáo viên. Cũng như hầu hết
các địa phương trên cả nước, tỉnh Đồng Tháp phải đối phó với việc phải tăng
nhanh số lượng giáo viên đẻ đáp ứng cho sự nghiệp giáo dục của Tỉnh nhà
bằng nhiều giải pháp tình thế như; Đào tạo giáo viên cấp tốc, vừa đào tạo vừa
giảng dạy, tuyển dụng trái chuyên môn hoặc tuyển những người chưa qua các
lớp bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm hoặc là cho nợ chuẩn chuyên môn...Tất cả

những giải pháp tình thế trên đã làm cho chất lượng đội ngũ bị giảm sút
nghiêm trọng, thậm chí có những lúc, những nơi chất lượng đội ngũ giáo viên
đã làm ảnh hưởng không nhỏ đến cả một thế hệ HS. Nhiều loại hình đào tạo,
nhiều hình thức bồi dưỡng đã được mở rộng thiếu tính quy hoạch, kế hoạch
đã làm sai lệch cơ cấu đội ngũ giáo viên. Và hiện nay ảnh hưởng của những
hạn chế về chất lượng đội ngũ giáo viên này vẫn còn tồn tại trên địa bàn tỉnh


7

Đồng Tháp mà chưa có giải pháp nào tháo gỡ một cách triệt để. Ở địa bàn thị
xã Hồng Ngự thuộc tỉnh Đồng Tháp, tuy chất lượng đội ngũ được quan tâm
đầu tư hơn, hầu hết đều đạt chuân về trình độ. Nhưng vẫn còn một bộ phận
nhỏ đội ngũ giáo viên còn có những hạn chế, chất lượng giáo dục còn thấp
hơn mặt bằng chung của Tỉnh, đòi hỏi phải có giải pháp đê nâng cao chất
lượng đội ngũ đáp ứng thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Đến
nay còn ít những công trình nghiên cứu về phát triển đội ngũ giáo viên THCS
dựa trên chuân giáo viên đặc biệt là những nghiên cứu về đội ngũ giáo viên
THCS trên địa bàn thị xã Hồng Ngự, tỉnh Đồng Tháp.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Giáo viên
Điều 30, Điều lệ trường trung học quy định: giảo viên trường trung học
là người làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục trong nhà tnrờng, gồm: Hiệu
tnrởng, Phó Hiệu trưởng, giáo viên bộ môn, giáo viên làm công tác Đoàn
thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh (bí thư, phó bỉ thư hoặc trợ lý thanh niên,
cổ vấn Đoàn), giáo viên làm tông phụ trách Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ
Chí Minh (đoi vói trường trung học cỏ cấp tiếu học hoặc cấp THCS), giảo
viên làm công tác tư vấn cho học sinh [13].
1.2.2. Đội ngũ, Đội ngũ giáo viên
Giáo viên trong nhà trường trung học là người làm nhiệm vụ giảng dạy,

giáo dục trong nhà trường bao gồm: hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, giáo viên
bộ môn, (Điều lệ trường trung học) [13]. Nghị quyết Trung ương 2 (khóa
VIII) đã khăng định, giáo viên là nhân tố quyết định chất lượng GD&ĐT và
được xã hội tôn vinh. Tại Điều 70 về nhà giáo - Luật Giáo dục 2005 đã chỉ rõ:
"Nhà giáo là người làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục trong nhà trường hoặc
cơ sở giáo dục khác... Nhà giáo dạy ở cơ sở mầm non, giáo dục phổ thông,


8

giáo dục chuyên nghiệp gọi là giáo viên" [19; 22]. Nhà giáo phải có tiêu
chuẩn sau:
+ Phẩm chất, đạo đức tư tưởng tốt.
I Đạt trình độ chuẩn được đào tạo về chuyên môn nghiệp vụ.
+ Đủ sức khỏe theo yêu cầu nghề nghiệp.
+ Lý lịch bản thân rõ ràng.
Đội ngũ giáo viên là nhân tố quan trọng của phát triển GD-ĐT, thông
qua hoạt động giảng dạy - giáo dục và các hoạt động khác trong và ngoài
trường, đội ngũ giáo viên là người hàng ngày trực tiếp thực hiện các mục tiêu
chiến lược phát triển GD&ĐT của hệ thống giáo dục quốc dân. Chủ tịch Hồ
Chí Minh đã nhấn mạnh tầm quan trọng của đội ngũ giáo viên: "Nếu không
có thầy giáo thì không có giáo dục". Người cũng đã chỉ rõ vai trò của nghề sư
phạm: "Có gì vẻ vang hơn là đào tạo những thế hệ trẻ sau này tích cực góp
phần xây dựng chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản". Giáo viên chính là
người thực hiện mục tiêu cơ bản của GD&ĐT nhằm xây dựng con người và
thế hệ trẻ thiết tha gắn bó với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, có
đạo đức trong sáng, có ý chí kiên cường xây dựng và bảo vệ Tổ quốc...[18].
Quan niệm mới về vai trò của giáo viên và về quan hệ giáo viên - học sinh đã
được thể chế hóa rất rõ trong Luật Giáo dục. Đây là quan điểm nảy sinh trong
gần 20 năm đối mới vừa qua và đang có xu hướng phát triển nhanh và mạnh

hơn. Nhiệm vụ của giáo viên ngày nay là giúp cho người học tự xây dựng lấy
phẩm chất và năng lực của mình dưới sự tổ chức hướng dẫn tạo điều kiện và
đánh giá của giáo viên. Giáo viên là nhân tố quyết định chất lượng của giáo
dục và được xã hội tôn vinh. Tinh thần này chỉ được thê hiện đầy đủ trong
quan niệm mới về nhiệm vụ của giáo viên. Từ đó yêu cầu đội ngũ giáo viên
phải tự nâng cao mình lên ngang tầm vói yêu cầu đổi mới giáo dục, phục vụ
CNH, HĐH đất nước.


9

1.2.3. Chất lượng, chất lượng đội ngũ giáo viên
- Chat lượng: là khả năng của tập hợp các đặc tỉnh của một sản phẩm,
hệ thong hay qủa trình đế đáp ứng các yêu cầu của khách hàng và các bên có
liên quan [33].
- Chất lượng đội ngũ giáo viên trường THCS:
Chất lượng đội ngũ: Trong lĩnh vực GD chất lượng đội ngũ GV với đặc
trưng sản phẩm là con người có thể hiểu là các phẩm chất, giá trị nhân cách và
năng lực sống và hoà nhập đời sống xã hội, giá trị sức lao động năng lực hành
nghề của người GV tương ứng với mục tiêu đào tạo của từng bậc học ngành
học trong hệ thống giáo dục quốc dân.
Chất lượng đội ngũ GV được thế hiện ở 3 lĩnh vực:
- Trình độ tư tưởng chính trị.
- Trình độ kiến thức cơ bản, nghiệp vụ sư phạm.
- Trình độ kỹ năng nghề nghiệp.
1.2.4. Giải pháp, giải pháp năng cao chất lượng đội ngũ GV
- Giải pháp:
Theo từ điên Tiếng Việt giải pháp là: "Phương pháp giải quyết một vấn
đề cụ thế nào đó" [34]. Như vậy nói đến giải pháp là nói đến những cách thức
tác động nhằm thay đổi chuyển biến một hệ thống, một quá trình, một trạng

thái nhất định..., động lại, nhằm đạt được mục đích hoạt động. Giải pháp càng
thích hợp, càng tối ưu, càng giúp con người nhanh chóng giải quyết những
vấn đề đặt ra. Tuy nhiên, đê có được những giải pháp như vậy, cần phải dựa
trên những cơ sở lý luận và thực tiễn đáng tin cậy.
- Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên trường hung học cơ sở:
Là những cách thức tác động hướng vào việc tạo ra những biến đổi về
chất lượng trong đội ngũ giáo viên trường trung học cơ sở.


10

1.3. Một số vấn đề nâng cao chất lương đội ngu GV THCS
1.3.1. Vị trí, vai trò của giáo viên THCS
Nhất tự vi sư, bán tự vi sư”, một chữ cũng thầy, nửa chữ cũng thầy.
Điều này cho thấy, nghề giáo là một nghề rất cao cả và luôn được xã hội kính
trọng và yêu quý từ ngàn xưa đến nay. Xã hội dù có phát triển đến đâu thì vị
trí, vai trò của người thầy giáo, cô giáo trong lòng mỗi con người vẫn được
khẳng định với sự kính yêu và tôn trọng. Với mỗi chúng ta, khoảng thời gian
đi học là khoảng thời gian đẹp nhất, với nhiều kỷ niệm đáng nhớ, đáng giữ
gìn trân trọng nhất. Trong xã hội ngày nay, nghề giáo vẫn là một nghề được
xã hội tôn kính, trân trọng, câu “Nhất tự vi sư, bán tự vi sư” vẫn được mọi
người ghi nhớ và nhắc nhở nhau, thế nhưng đâu đó trong cuộc sống này, ta
đau lòng khi nghe những câu chuyện về học trò đánh thầy, buông những lòi
xúc phạm đến thầy cô giáo, tuy không nhiều nhưng đã để lại một hình ảnh
không đẹp trong xã hội. Nó như một cái ung nhợt cần phải loại bỏ để giữ gìn
truyền thống đạo đức tốt đẹp của dân tộc, đế nghề giáo luôn giữ được vị trí và
vai trò của mình trong đời sống xã hội. Muốn làm được điều đó bản thân mỗi
thầy cô phải tự rèn luyện mình cho xứng đáng với vị trí, vai trò của người
thầy. Muốn người khác tôn trọng mình thì trước hết bản thân mình phải đáng
được tôn trọng. Người thầy phải luôn là tấm gương cho học trò noi theo, phải

có lối sống giản dị, lành mạnh, trong sáng, luôn giữ mối quan hệ tốt với cộng
đồng, xã hội, được mọi người tôn trọng và kính nể; đế đứng được trên bục
giảng người thầy phải có một trình độ chuyên môn nghiệp vụ nhất định, trình
độ ấy không dừng lại ở một điếm nào mà phải luôn được trau dồi, bổ sung,
không ngìmg phát triển nó, người học luôn muốn tiếp thu được những điều
hay, mới và bố ích cho cuộc sống của mình, nếu người thầy không đáp ứng
được điều này sẽ làm cho người học dễ nhàm chán, uy tín của thầy sẽ giảm
sút. Người thầy phải luôn tìm tòi, sang tạo, đổi mới phương pháp giảng dạy,


11

người có trình độ chuyên môn giỏi nhưng nếu không biết kết hựp vói phương
pháp tốt thì hiệu quả công việc sẽ không cao hoặc không có hiệu quả. Và một
điều không thể không nhắc đến đó là cái tâm huyết với nghề, người thầy phải
luôn yêu nghề, phải xem đây là sự nghiệp của mình và nó gắn bó với mình
suốt cuộc đời. Có như vậy ta mới giữ gìn và phát huy, làm cho nghề giáo
ngày càng tốt đẹp hơn, xứng đáng với những gì mà xã hội đã dành tặng cho
nghề giáo, như câu “ Không thầy đố mày làm nên”, câu tục ngữ thường được
mọi người nhắc đến.
1.3.2. Nhiệm VU, quyền hạn của giáo viên THCS
Điều 72 Luật giáo dục quy định:
Nhà giáo có những nhiệm vụ sau đây:
1. Giáo dục, giảng dạy theo mục tiêu, nguyên lý giáo dục, thực hiện đầy
đủ và có chất lượng chương trình giáo dục;
2. Gương mẫu thực hiện nghĩa vụ công dân, các quy định của pháp luật
và điều lệ nhà trường;
3. Giữ gìn phẩm chất, uy tín, danh dự của nhà giáo; tôn trọng nhân cách
của người học, đối xử công bằng với người học, bảo vệ các quyền, lợi ích
chính đáng của người học;

4. Không ngừng học tập, rèn luyện để nâng cao phẩm chất đạo đức,
trình độ chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ, đổi mới phương pháp giảng dạy,
nêu gương tốt cho người học;
5. Các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật [19]
Quyền hạn:
- Điều 73, khoản 2 của Luật Giáo dục đã ghi rõ: Một trong những
quyên của Nhà giáo được hưởng là quyền được đào tạo nâng cao trình độ,
BDCM, NV[ 19].


12

- Điều 30 của Điều lệ trường Trung học nêu cụ thể quyền của giáo viên
THCS, giáo viên chủ nhiệm và giáo viên Tổng phụ trách Đội. Giáo viên
THCS có những quyền nhất định, một trong những quyền qui định tại điêm d
là: Được hưởng nguyên lương và phụ cấp (nếu có) khi được cử đi học đế nâng
cao trình độ CM, NV theo qui định hiện hành; GVCN ngoài các qui định tại
khoản 1 của Điều này còn có những quyền khác, một trong những quyền
được qui định tại điểm c, khoản 2 là: Được dự các lớp bồi dưỡng, các hội nghị
chuyên đề về công tác chủ nhiệm; giáo viên tổng phụ trách Đội được hưởng
các chế độ hiện hành [13].
1.3.3. Yêu cầu về phâm chất, năng lực của giảo viên THCS
Phâm chất chính trị và đạo đức:
- Nhận thức tư tưởng chính trị với trách nhiệm của một công dân, một
nhà giáo đối với nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Tham gia các hoạt
động xã hội, xây dựng vá bảo vệ quê hương đất nước, góp phần phát triển đời
sống văn hóa cộng đồng. Yêu nghề, tận tụy với nghề; sắn sàng khắc phục khó
khăn hoàn thành tốt nhiệm vụ giáo dục học sinh.
- Chấp hành đầy đủ các quy định của pháp luật, chủ trương chính sách
của Đảng và Nhà nước. Thực hiện nghiêm túc các quy định của địa phương.

Liên hệ thực tế để giáo dục học sinh ý thức chấp hành pháp luật và giữ gìn
trật tự an ninh xã hội nơi công cộng. Vận động gia đình chấp hành các chủ
trương chính sách, pháp luật Nhà nước, các quy định của địa phương.
- Chấp hành quy chế của ngành, quy định của nhà trường, có nghiên
cứu và có giải pháp thực hiện. Thái độ lao động nghiêm túc, đảm bảo ngày
công, lên lớp đúng giờ, không tùy tiện bỏ lớp học, bỏ tiết dạy, chịu trách
nhiệm về chất lượng giảng dạy và giáo dục ở lóp được phân công.


13

Có đạo đức, nhân cách lối sống lành mạnh, trong sáng của nhà giáo, có tinh
thần đấu tranh chống các biểu hiện tiêu cực, luôn có ý thức phấn đấu vươn lên
trong nghề nghiệp, được đồng nghiệp, học sinh, cộng đồng tín nhiệm.
Trung thực trong công tác; đoàn kết trong quan hệ đồng nghiệp, hết
lòng phục vụ nhân dân và học sinh.
1.3.4. Các tiêu chí đảnh giả chất lượng ĐN GV
- Luật giáo dục đã khắng định nhà giáo và xác định các tiêu chuấn của
nhà giáo trong nhà trường và các cơ sở GD khác là:
1) Nhà giáo là người làm nhiệm vụ giảng dạy, GD trong nhà trường,
cơ sở GD khác.
2) Nhà giáo phải có những tiêu chuẩn sau đây:
a. Phẩm chất, đạo, đức tư tưởng tốt.
b. Đạt trình độ chuẩn được đào tạo về NL CM và NV.
c. Đủ sức khỏe theo yêu cầu nghề nghiệp.
d. Lý lịch bản thân rõ ràng.
3) Nhà giáo giảng dạy ở cơ sở GD mầm non, GD phố thông, GD nghề
nghiệp gọi là giáo viên; ở cơ sở GD đại học gọi là giảng viên.
- Nhiệm vụ của nhà giáo cũng đã được khẳng định ở điều 72, khoản 4,
Luật GD năm 2005: Không ngừng học tập, rèn luyện đế nâng cao phấrn chất

đạo đức, trình độ chính trị, NL CM và NV đổi mới PPDH, nêu gương tốt cho
người học. Như vậy, một trong những nhiệm vụ của nhà giáo nói chung và
đội ngũ giáo viên THCS thị xã Hồng ngự nói riêng cần tập trung thực hiện
trong thời kỳ CNH, HĐH là không ngừng học tập, rèn luyện đẻ nâng cao
phẩm chất đạo đức, trình độ chính trị, NL CM và NV đối mới PPDH, nêu
gương tốt cho học sinh THCS noi theo.
- Trong thời đại hiện nay, vấn đề chuẩn hóa đội ngũ nhà giáo được
nhiều nước trên thế giới quan tâm. Điều 31 của Điều lệ trường Trung học và


14

Điều 77 của Luật GD cũng đã xác đinh rõ trình độ chuẩn được đào tạo của
nhà giáo và của đội ngũ giáo viên THCS là: Có bằng tốt nghiệp Cao đắng sư
phạm hoặc có bằng tốt nghiệp Cao đắng và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ
sư phạm đối với giáo viên THCS [19].
- Yêu cầu về phẩm chất năng lực của GV trường THCS:
Năng lực của giáo viên được gọi là năng lực sư phạm hay
NLCM của giáo viên.
Năng lực chuyên môn của giáo viên THCS là khả năng dạy học và giáo
dục tốt có kiến thức vững vàng. Năng lực chuyên môn của giáo viên được thể
hiện qua kỹ xảo và bộc lộ qua tri thức. NLCM chủ yếu được hình thành, phát
triển và thể hiện trong hoạt động sư phạm của người giáo viên, tác động của
nhà QL và tập thể lao động sư phạm và đặc biệt là việc tự bồi dưỡng, nâng
cao tri thức của chính bản thân người giáo viên. NLCM hay năng lực sư phạm
của người giáo viên là tổng họp một hệ thống kiến thức, kỹ năng khá đa dạng
và phức tạp. Vì vậy, khi đánh giá về NLCM của giáo viên THCS, Thông tư
số 30/2009/TT-BGDĐT ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Giáo
dục và Đào tạo có 6 tiêu chuẩn và 25 tiêu chí như sau:
- Tiêu chuân 1: Phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống.

1. Tiêu chí 1. Phẩm chất chính trị.
Yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hội; chấp hành đường lối, chủ trương của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; tham gia các hoạt động chính trị xã hội; thực hiện nghĩa vụ công dân.
2. Tiêu chí 2. Đạo đức nghề nghiệp
Yêu nghề, gắn bó vói nghề dạy học; chấp hành Luật Giáo dục, điều lệ,
quy chế, quy định của ngành; có ý thức tổ chức kỉ luật và tinh thần trách
nhiệm; giữ gìn phẩm chất, danh dự, uy tín của nhà giáo; sống trung thực, lành
mạnh, là tấm gương tốt cho học sinh.


15

3. Tiêu chí 3. ứng xử với học sinh.
Thương yêu, tôn trọng, đối xử công bằng với học sinh, giúp học sinh
khắc phục khó khăn đê học tập và rèn luyện tốt.
4. Tiêu chí 4. ứng xử với đồng nghiệp.
Đoàn kết, hợp tác, cộng tác vói đồng nghiệp; có ý thức xây dựng tập thể
tốt để cùng thực hiện mục tiêu giáo dục.
5. Tiêu chí 5. Lối sống, tác phong.
Có lối sống lành mạnh, văn minh, phù hợp với bản sắc dân tộc và môi
trường giáo dục; có tác phong mẫu mực, làm việc khoa học.
- Tiêu chuân 2: Năng lực tìm hiểu đối tượng và môi trường giáo dục
1. Tiêu chí 6. Tìm hiếu đối tượng giáo dục.
Có phương pháp thu thập và xử lí thông tin thường xuyên về nhu cầu và
đặc điếm của học sinh, sử dụng các thông tin thu được vào dạy học, giáo dục.
2. Tiêu chí 7. Tỉm hiểu môi trường giáo dục.
Có phương pháp thu thập và xử lí thông tin về điều kiện giáo dục trong
nhà trường và tình hình chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội của địa phương, sử
dụng các thông tin thu được vào dạy học, giáo dục.
- Tiêu chuẩn 3: Năng lực dạy học.

1. Tiêu chí 8. Xây dựng kế hoạch dạy học.
Các kế hoạch dạy học được xây dựng theo hướng tích hợp dạy học với
giáo dục thể hiện rõ mục tiêu, nội dung, phương pháp dạy học phù hợp vói
đặc thù môn học, đặc điểm học sinh và môi trường giáo dục; phối hợp hoạt
động học với hoạt động dạy theo hướng phát huy tính tích cực nhận thức của
học sinh.
2. Tiêu chí 9. Đảm bảo kiến thức môn học.


16

Làm chủ kiến thức môn học, đảm bảo nội dung dạy học chính xác, có
hệ thống, vận dụng hợp lý các kiến thức hên môn theo yêu cầu cơ bản, hiện
đại, thực tiễn.
3. Tiêu chí 10. Đảm bảo chương trình môn học.
Thực hiện nội dung dạy học theo chuẩn kiến thức, kĩ năng và yêu cầu
về thái độ được quy định trong chương trình môn học.
4. Tiêu chí 11. Vận dụng các phương pháp dạy học.
Vận dụng các phương pháp dạy học theo hướng phát huy tinh tích cực, chủ
động và sáng tạo của học sinh, phát triển năng lực tự học và tư duy của học sinh.
5. Tiêu chí 12. Sử dụng các phương tiện dạy học.
Sử dụng các phương tiện dạy học làm tăng hiệu quả dạy học.
6. Tiêu chí 13. Xây dựng môi trường học tập.
Tạo dựng môi trường học tập: dân chủ, thân thiện, họp tác, cộng tác,
thuận lợi, an toàn và lành mạnh.
7. Tiêu chí 14. Quản lý hồ sơ dạy học.
Xây dựng, bảo quản, sử dụng hồ sơ dạy học theo quy định.
8. Tiêu chí 15. Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh
Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh bảo đảm yêu cầu chính
xác, toàn diện, công bằng, khách quan, công khai và phát triển năng lực tự đánh

giá của học sinh; sử dụng kết quả kiểm tra đánh giá để điều chỉnh hoạt động dạy
và học.
-Tiêu chuẩn4: Năng lực giáo dục.
1. Tiêu chí 16. Xây dựng kế hoạch các hoạt động giáo dục
Ke hoạch các hoạt động giáo dục được xây dựng thế hiện rõ mục tiêu,
nội dung, phương pháp giáo dục bảo đảm tính khả thi, phù hợp với đặc điếm
học sinh, phù hợp với hoàn cảnh và điều kiện thực tế, thẻ hiện khả năng hợp
tác, cộng tác với các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường.


17

2. Tiêu chí 17. Giáo dục qua môn học.
Thực hiện nhiệm vụ giáo dục tư tưởng, tình cảm, thái độ thông qua việc
giảng dạy môn học và tích hợp các nội dung giáo dục khác trong các hoạt
động chính khoá và ngoại khoá theo kế hoạch đã xây dựng.
3. Tiêu chí 18. Giáo dục qua các hoạt động giáo dục.
Thực hiện nhiệm vụ giáo dục qua các hoạt động giáo dục theo kế
hoạch đã xây dựng.
4. Tiêu chí 19. Giáo dục qua các hoạt động trong cộng đồng.
Thực hiện nhiệm vụ giáo dục qua các hoạt động trong cộng đồng như:
lao động công ích, hoạt động xã hội... theo kế hoạch đã xây dựng.
5. Tiêu chí 20. Vận dụng các nguyên tắc, phương pháp, hình thức tổ
chức giáo dục.
Vận dụng các nguyên tắc, phương pháp, hình thức tổ chức giáo dục học
sinh vào tình huống sư phạm cụ thể, phù hợp đối tượng và môi trường giáo dục,
đáp ứng mục tiêu giáo dục đề ra.
6. Tiêu chí 21. Đánh giá kết quả rèn luyện đạo đức của học sinh.
Đánh giá kết quả rèn luyện đạo đức của học sinh một cách chính xác, khách
quan, công bằng và có tác dụng thúc đẩy sự phấn đấu vươn lên của học sinh.

- Tiêu chuẩn 5: Năng lực hoạt động chính trị, xã hội.
1. Tiêu chí 22. Phối hợp với gia đình học sinh và cộng đồng.
Phối hợp với gia đình và cộng đồng trong hỗ trợ, giám sát việc học tập,
rèn luyện, hướng nghiệp của học sinh và góp phần huy động các nguồn lực
trong cộng đồng phát triên nhà trường.
2. Tiêu chí 23. Tham gia hoạt động chính trị, xã hội.
Tham gia các hoạt động chính trị, xã hội trong và ngoài nhà trường
nhằm phát triến nhà trường và cộng đồng, xây dựng xã hội học tập.
- Tiêu chuẩn 6: Năng lực phát triển nghề nghiệp.


18

1. Tiêu chí 24. Tự đánh giá, tự học và tự rèn luyện.
Tự đánh giá, tự học và tự rèn luyện về phẩm chất chính trị, đạo đức,
chuyên môn nghiệp vụ nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả dạy học và giáo dục.
2. Tiêu chí 25. Phát hiện và giải quyết vấn đề nảy sinh trong thực tiễn
giáo dục.
Phát hiện và giải quyết những vấn đề nảy sinh trong thực tiễn hoạt động
nghề nghiệp nhằm đáp ứng những yêu cầu mới trong giáo dục [4;8].
Năng lực sư phạm hay NLCM của giáo viên THCS là yếu tố cơ bản thể
hiện chất lượng đội ngũ giáo viên THCS. Hệ thống các năng lực trên được thể
hiện sinh động trong toàn bộ hoạt động dạy học và GD của người giáo viên.
Nói đến năng lực chuyên môn không thể không nói đến năng lực nghiệp vụ.
Giữa NLCM và năng lực NV có mối quan hệ chặt chẽ, tác động qua lại với
nhau. Năng lực CM tốt tạo điều kiện đê hình thành phát triển năng lực NV,
NLNV được hình thành, phát triển sẽ thúc đẩy NLCM phát triển đạt đến một
chất lượng mới. Nếu giáo viên nào thể hiện rõ mối quan hệ biện chứng giữa
NLCM và NLNV thì đó là điều kiện rất cơ bản giúp họ hoàn thành tốt nhiệm
vụ là người được đồng nghiệp, phụ huynh tin yêu, có uy tín với học sinh.

+ Đánh giá chất lượng đội ngũ GV trường THCS.
Chất lượng giáo dục của nhà trường phần lỏn là đội ngũ giáo viên
quyết định do đó phát triển đội ngũ vừa là mục tiêu vừa là động lực [88; 14].
Hiện nay chúng ta có một đội ngũ giáo viên phổ thông đã đảm bảo số lượng
(nhiều nơi dư thừa), đa dạng về trình độ, mức sống được đảm bảo khá hơn
trước, nhưng trên thực tế hiện nay trường THCS chúng ta vẫn thiếu đội ngũ
giáo viên có chất lượng đế đảm nhận dạy học theo hướng đổi mới. Cụ thể,
giáo viên còn nhiều bất cập trong nghiệp vụ sư phạm, thể hiện qua các kỹ
năng phân tích, lựa chọn kiến thức cơ bản và trọng tâm; các kỹ năng xác định,
lựa chọn và sử dụng PPDH bộ môn; kỹ năng hướng dẫn cách thức cho học


19

sinh học tập; kỹ' năng kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh theo
hướng đổi mới ...
- Quan điếm của Đảng và nhà nước về vấn đề nâng cao chất lượng đội
ngũ giáo viên Đảng và Nhà nước ta có nhiều chủ trương, chính sách phát triển
giáo dục, trong đó đặc biệt quan tâm đến vấn đề quản lý giáo dục, quản lý hoạt
động CMNV của giáo viên, nâng cao chất luựng dạy học và chuẩn hóa đội ngũ
giáo viên:
Chỉ thị 40 - CT/TW của Ban bí thư đã ghi rõ: “ Phát triển giáo dục đào
tạo là quốc sách hàng đầu, là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy
sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước, là điền kiện đê phát huy
nguồn lực con người. Đây là trách nhiệm của toàn Đảng, toản dân, trong đó
nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục là lực lượng nòng cốt, có vai trò quan
trọng” [1].
Trong “Chiến lược phát triển giáo dục 2011 - 2020” đã được Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt tại quyết định số 711/2011/QĐ-TTg ngày 13/6/2012 đề
ra mục tiêu phát triên giáo dục đến năm 2020, nền giáo dục nước ta được đổi

mới căn bản và toàn diện theo hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá, dân
chủ hóa và hội nhập quốc tế; chất lượng giáo dục được nâng cao một cách
toàn diện, gồm: giáo dục đạo đức, kỹ’ năng sống, năng lực sáng tạo, năng lực
thực hành, năng lực ngoại ngữ và tin học: đáp ứng nhu cầu nhân lực, nhất là
nhân lực chất lượng cao phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước và xây dựng nền kinh tế tri thức; đảm bảo công bằng xã hội trong giáo
dục và cơ hội học tập suốt đòi cho mỗi người dân, từng bước hình thành xã
hội học tập [37].
Tầm quan trọng của việc nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên trường

THCS:


20

Chất lượng đội ngũ giáo viên có ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng giáo
dục toàn diện của mỗi Nhà trường. Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay khi đất
nước ta đang tiến hành sự nghiệp CNH, HĐH đất nước, yêu cầu của việc đào
tạo nguồn nhân lực có chất lượng cao càng cấp thiết hơn bao giờ hết thì vai
trò của người thầy càng hết sức quan trọng. Muốn nâng cao chất lượng của
đội ngũ giáo viên, công tác quản lí giáo dục nói chung, công tác quản lý đội
ngũ giáo viên nói riêng càng phải được tăng cường. Tại kết luận hội nghị TW
VI ( Khóa XI ) cũng đã khắng định: “ giáo viên ( nhà giáo) và cán bộ QLGD
là lực lượng nồng cốt thực hiện chất lượng và hiệu quả giáo dục, làm cho giáo
dục thực sự là quốc sách hàng đầu”. Bởi vậy cần đặc biệt quan tâm đào tạo,
bồi dưỡng nhà giáo về mọi mặt:
- Xây dựng đội ngũ GV có cơ cấu hợp lý, có số lượng đảm bảo.
- Nâng cao chất lượng đội ngũ GV đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản và
toàn diện giáo dục trong giai đoạn hiện nay.
- Góp phần nâng cao chất lượng giáo dục [5].

1.3.5. Tầm quan trọng của việc nâng cao chất lượng đội ngũ giảo
viên THCS
Chất lượng đội ngũ giáo viên có ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng giáo
dục toàn diện của mỗi Nhà trường. Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay khi đất
nước ta đang tiến hành sự nghiệp CNH, HĐH đất nước, yêu cầu của việc đào
tạo nguồn nhân lực có chất lượng cao càng cấp thiết hơn bao giờ hết thì vai
trò của người thầy càng hết sức quan trọng. Muốn nâng cao chất lượng của
đội ngũ giáo viên, công tác quản lí giáo dục nói chung, công tác quản lý đội
ngũ giáo viên nói riêng càng phải được tăng cường. Bởi vậy cần đặc biệt quan
tâm đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo về mọi mặt:
- Xây dựng đội ngũ GV có cơ cấu hợp lý, có số lượng đảm bảo.


21

- Nâng cao chất lượng đội ngũ GV đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản và
toàn diện giáo dục trong giai đoạn hiện nay.
- Góp phần nâng cao chất lượng giáo dục [5].
1.3.6. Nội dung nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên THCS
Việc nâng chất lượng đội ngũ của trường phố thông hiện nay đảm bảo
3 nội dung sau:
-

Nâng cao phẩm chất chính trị, tư tưởng đạo đức:

Người giáo viên phải có trí tuệ và tài năng mới có thể đào tạo được
những thế hệ công dân, cán bộ có tài cho xã hội. Chủ tịch Hồ Chí Minh cho
rằng, một người thầy giáo giỏi không có nghĩa là phải tinh thông tất cả mọi
lĩnh vực, hiểu trợn tri thức nhân loại. Tuy nhiên, người giáo viên cần không
ngừng trau dồi kiến thức, đặc biệt phải thạo lĩnh vực chuyên môn của mình,

đáp ứng ngày càng tốt hơn yêu cầu của sự nghiệp giáo dục & đào tạo. Chính
vì vậy, Chủ tịch Hồ Chí Minh yêu cầu, những người hoạt động trong lĩnh vực
giáo dục không được bằng lòng với kiến thức đã có. Người nói: “Giáo viên
cũng phải tiến bộ cho kịp thời đại thì mới làm được nhiệm vụ, chớ tự mãn cho
mình giỏi rồi thì dừng lại mà dừng lại là lùi bước, là lạc hậu, tự đào thải mình
trước” [18].
+ Sống có lý tưởng, phải xác định sống cho mình và sống cho đời, say
mê với nghề nghiệp, yêu trường, yêu trẻ.
+ Sống mẫu mực: mẫu mực trong chuyên môn, nghiệp vụ, mẫu mực
trong thái độ, tác phong nói năng, ăn mặc, giờ giấc, giao tiếp...
+ Có khả năng tự học tập và bồi dưỡng để nâng cao trình độ về mọi mặt.
+ Có bản lĩnh chính trị vững vàng trên cơ sở lập trường giai cấp công
nhân Việt Nam, tuyệt đối trung thành với lý tưởng cách mạng, với chủ nghĩa
Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh.


22

+ Cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư, không tham nhũng và kiên
quyết đấu tranh chống tham nhũng, có ý thức tổ chức kỷ luật, trung thực,
không cơ hội, gắn bó mật thiết với nhân dân, được nhân dân tín nhiệm.
- Nâng trình độ, năng lực chuyên môn:
+ GV THCS phải không ngừng học tập nâng cao trình độ đặc biệt là việc tự
bồi dưỡng, nâng cao tri thức của chính bản thân, rèn luyện nâng cao năng lực
chuyên môn, có khả năng dạy học và giáo dục tốt có kiến thức vững vàng.
I Năng lực chuyên môn của giáo viên được thê hiện qua kỹ năng, kỷ
xảo và bộc lộ qua tri thức. NLCM chủ yếu được hình thành, phát triển và thể
hiện trong hoạt động sư phạm của người giáo viên, tác động của nhà QL và
tập thẻ lao động sư phạm và đặc biệt.
+ Nắm vững được tri thức và chuyên ngành đào tạo, tham gia giảng dạy

có chất lượng, thông qua giảng dạy để chứng tỏ là người có học vấn chuẩn
mực, có khả năng chuyên môn sâu, có khả năng giải quyết những khúc mắc
về chuyên ngành đào tạo.
+ Có trình độ chuyên môn đạt chuẩn, vững vàng trong mọi hoạt động
chuyên môn.
- Nâng cao năng lực sư phạm:
+ Nâng lực sư phạm của giáo viên THCS là yếu tố cơ bản thể hiện chất
lượng đội ngũ giáo viên THCS. Hệ thống các năng lực trên được thế hiện sinh
động trong toàn bộ hoạt động dạy học và GD của người giáo viên.
+ Nắm vững nghiệp vụ sư phạm, phương pháp dạy học và phương
pháp giáo dục.
+ Biết tổ chức, sắp xếp công việc quản lý học sinh một cách khoa học.
+ Ưa đổi mới, nhạy bén trước công việc.
+ Có quyết định đúng đắn và kịp thời trong mọi lúc.
+ Biết phát huy sáng kiến và cải tiến lề lối làm việc.


23

+ Khả năng lập kế hoạch, sắp xếp công việc khả thi.
Tăng cường xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục
một cách toàn diện theo hướng chuẩn hóa là một nhiệm vụ vừa đáp ứng yêu
cầu trước mắt, vừa mang tính chiến lược lâu dài, nhằm thực hiện thành công
chiến lược phát triên giáo dục và chấn hưng đất nước. Chất lượng đội ngũ
trong mỗi nhà trường thể hiện ở nhiều mặt: đú về số lượng, hợp lý cơ cấu,
đảm bảo trình độ đào tạo và có phẩm chất đạo đức, nâng lực chuyên môn,
nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ [14; 88,89].
1.3.7. Các yếu tổ ảnh hướng đến chất lượng giảo viên THCS
- Điều kiện mới của kinh tế còn khó khăn, tiền lương chưa đáp ứng yêu
cầu từ đó chưa an tâm tập trung toàn tâm toàn ý cho công tác giảng dạy.

- Sự phát triển của khoa học kỹ thuật và công nghệ, đổi mới phương
pháp là trở ngại một số giáo viên lớn tuổi.
- Quá trình đào tạo nâng cao trình độ đối với giáo viên chưa mang tính
tự nguyện, tự nhận thức đặc biệt là giáo viên lớn tuổi, hiệu quả tào đạo chưa
đi vào chiều sâu như kỹ năng về thí nghiệm thực hành đối với các môn Sinh
học, Hóa học, Vật lý... đào tạo và bồi dưỡng GV về nghiệp vụ từ Phòng giáo
dục còn mang nặng tính hình thức, chiếu lệ qua loa, ít được kiêm tra công tác
triển khai thực hiện.
- Vai trò của GV trong hoạt động dạy học chưa sáng tạo, hoạt động
theo lối mòn, nhận thức về vai trò trách nhiệm chưa cao có xu thế an phận.
Cách dạy nhồi nhét, dạy tủ, dạy theo lối cũ truyền thống vẫn đang là sức ỳ
lớn, một lực cản cho yêu cầu nâng cao chất lượng giáo dục.
- Chính sách chế độ giáo viên.
ơ trong nước, sự phân hóa trong xã hội có chiều hướng gia tăng. Khoảng
cách giàu nghèo giữa các nhóm dân cư, khoảng cách phát triển giữa các vùng
miền ngày càng rõ rệt, gây nguy cơ dẫn đến sự thiếu bình đắng trong tiếp cận


24

giáo dục, gia tăng khoảng cách về chất lượng giáo dục giữa các vùng miền và
cho các đối tượng người học.
Nhu cầu phát triển nhanh giáo dục đáp ứng đòi hỏi của sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, phát triển kinh tế theo chiều sâu tri thức
với công nghệ tiên tiến và hội nhập quốc tế, trong khi đó nguồn lực đầu tư cho
giáo dục là cón hạn chế, sẽ tạo sức ép đối với phát triển giáo dục.
Nguy cơ tụt hậu có thể làm cho khoảng cách kinh tế, tri thức, giáo dục
giữa Việt Nam và các nước ngày càng gia tăng. Hội nhập quốc tế và phát triển
kinh tế thị trường làm nảy sinh những vấn đề mới, như nguy cơ xâm nhập của
văn hóa và lối sống không lành mạnh làm xói mòn bản sắc dân tộc, dịch vụ

giáo dục kém chất lượng có thể gây nhiều rủi ro lớn đối với giáo dục đặt ra
yêu cầu phải đối mới cả về lý luận cũng như những giải pháp thực tiễn phù
hợp đê phát triến giáo dục [37].
1.4. Cơ sở pháp lý của việc nâng cao chất lượng đội ngũ GV THCS
Chỉ thị 40-CT/TW của Ban bí thư đã ghi rõ: “ Phát triển giáo dục đào
tạo là quốc sách hàng đầu, là một trong những động lực quan trọng thúc đấy
sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước, là điền kiện để phát huy
nguồn lực con người. Đây là trách nhiệm của toàn Đảng, toản dân, trong đó
nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục là lực lượng nòng cốt, có vai trò quan
trọng” [1] Báo cáo chính trị tại Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X đã chỉ rõ:“
Đổi mới cơ cấu tổ chức, cơ chế quản lý, phương pháp quản lý giáo dục theo
hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa” [44]. Coi trọng hàng đầu việc bảo
đảm nâng cao chất lượng dạy và học, học và hành. Trong “Chiến lược phát
triển giáo dục 2011 - 2020” đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại:
Quyết định số 711/QĐ-TTg ngày 13 tháng 6 năm 2012 về việc phê duyệt
Chiến lược phát triển giáo dục 2011 - 2020 “Tạo bước chuyển biến cơ bản về
chất lượng giáo dục theo hướng tiếp cận với trình độ tiên tiến của thế giới,


25

phù hợp với thực tiễn Việt Nam, phục vụ thiết thực cho sự phát triển kinh tế —
xã hội của đất nước; của từng vùng, từng địa phương; hướng tới một xã hội
học tập. Phấn đấu đưa nền giáo dục nước ta thoát khỏi tình trạng tụt hậu trên
một số lĩnh vực so với các nước phát triển trong khu vực...Đổi mới mục tiêu,
nội dung, phương pháp, chương trình giáo dục các cấp bậc học và trình độ
đào tạo; phát triển đội ngũ nhà giáo đáp ứng yêu cầu vừa tăng quy mô, vừa
nâng cao chất lượng, hiệu quả và đổi mới phương pháp dạy - học; đối mới
quản lý giáo dục tạo cơ sở pháp lý và phát huy nội lực phát triển giáo dục...”
[37] Đồng thời đã đưa ra các giải pháp để phát triển giáo dục, trong đó có nêu

“Phát triển đội ngũ nhà giáo đảm bảo đủ về số lượng, hợp lý về cơ cấu và
chuẩn về chất lượng đáp ứng nhu cầu vừa tăng quy mô vừa nâng cao chất
lượng và hiệu quả giáo dục. Đổi mới và hiện đại hóa phương pháp giáo dục
chuyển từ việc truyền tri thức thụ động, thầy giảng, trò ghi sang hướng dẫn
người đọc chủ động tư duy trong quá trình tiếp cận tri thức, dạy cho người
học phương pháp tự học, tự thu nhận thông tin một cách hệ thống và có tư
duy phân tích, tổng hợp; phát triển được năng lực của mỗi cá nhân, tăng
cường tính chủ động, tính tự chủ của học sinh, sinh viên trong quá trình học
tập, hoạt động tự quản trong nhà trường và tham gia các hoạt động xã hội. Đối
mới chương trình đào tạo và bồi dưỡng giáo viên, giảng viên, chú trọng việc
rèn luyện, giữ gìn và nâng cao phẩm chất đạo đức nhà giáo.
Ngày 13/6/2013 Thủ Tướng Chính phủ ra Quyết định số 711/QĐ-TTg về
việc phê duyệt "Chiến lược phát triển giáo dục 2011 - 2020" mục tiêu đối với giáo
dục phố thông: Chất lượng giáo dục toàn diện được nâng cao, đặc biệt chất lượng
giáo dục văn hóa, đạo đức, kỹ năng sống, pháp luật, ngoại ngữ, tin học.
Đến năm 2020, tỷ lệ đi học đúng độ tuổi ở tiểu học là 99%, trung học cơ
sở là 95% và 80% thanh niên trong độ tuổi đạt trình độ học vấn trung học phố
thông và tương đương; có 70% trẻ em khuyết tật được đi học.


26

- về phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục:
+ Củng cố, hoàn thiện hệ thống đào tạo giáo viên, đối mới căn bản và
toàn diện nội dung và phương pháp đào tạo, bồi dưỡng nhằm hình thành đội
ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục đú sức thực hiện đổi mới chương
trình giáo dục phố thông sau năm 2015. Tập trung đầu tư xây dựng các trường
sư phạm và các khoa sư phạm tại các trường đại học để nâng cao chất lượng
đào tạo giáo viên.
+ Đảm bảo từng bước có đủ giáo viên thực hiện giáo dục toàn diện theo

chương trình giáo dục mầm non và phố thông, dạy học 2 buổi/ngày, giáo viên
dạy ngoại ngữ, giáo viên tư vấn học đường và hướng nghiệp, giáo viên giáo
dục đặc biệt và giáo viên giáo dục thường xuyên.
+ Chuẩn hóa trong đào tạo, tuyển chọn, sử dụng và đánh giá nhà giáo và
cán bộ quản lý giáo dục. Chú trọng nâng cao đạo đức nghề nghiệp, tác phong
và tư cách của đội ngũ nhà giáo để làm gương cho học sinh, sinh viên.
Tiếp tục đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng đội ngũ nhà giáo để đến năm 2020,
100% giáo viên mầm non và phổ thông đạt chuấn trình độ đào tạo, trong đó
60% giáo viên mầm non, 100% giáo viên tiểu học, 88% giáo viên trung học
cơ sở và 16,6% giáo viên trung học phổ thông đạt trình độ đào tạo trên chuẩn;
38,5% giáo viên trung cấp chuyên nghiệp, 60% giảng viên cao đẳng và 100%
giảng viên đại học đạt trình độ thạc sỹ trở lên; 100% giảng viên đại học và
cao đăng sử dụng thành thạo một ngoại ngữ.
Thực hiện đề án đào tạo giảng viên có trình độ tiến sĩ cho các trường đại
học, cao đẳng với phương án kết hợp đào tạo trong và ngoài nước để đến năm
2020 có 25% giảng viên đại học và 8% giảng viên cao đăng là tiến sỹ.
+ Thực hiện các chính sách ưu đãi về vật chất và tinh thần tạo động lực
cho các nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục, nhất là với giáo viên mầm non;


×