Tải bản đầy đủ (.doc) (85 trang)

Một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên trường trung học cơ sở ở các xã vũng cao huyện thường xuân, tỉnh thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (459.3 KB, 85 trang )

Bộ GIÁO DỰC
DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

TRỊNH NGỌC BẮC
TRỊNH NGỌC BẮC

MỘT SÓ GIẢI PHÁP
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN
MỘT
SÓcoGIẢI
TRƯÒNG TRUNG
HỌC
SỞ ỎPHÁP
CÁC XÃ VÙNG CAO
NÂNG
CAO
CHẤT
LƯỢNG
ĐỘI
GIÁO
VIÊN
HUYỆN IHƯÒNG XUÂN, TỈNHNGŨ
THANH
HÓA
TRƯÒNG TRUNG HỌC co SỞ Ở CÁC XÃ VÙNG CAO
HUYỆN THƯỜNG XUÂN, TỈNH THANH HÓA

Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60.14.05
LUẬN VĂN THẠC sĩ KHOA HỌC GIÁO DỤC


LUẬN VĂN THẠC sĩ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyên Dinh Huân

Nghệ An, năm 2013

Nghệ An, năm 2013


Lời cảm ơn

Với tình cảm chân thành, tác giả xin chân thành cảm ơn cán bộ quản
lý, giảng viên ở trường Đại học Vinh đã tham gia quản lý, giảng dạy, cung
cấp tài liệu, hướng dẫn và giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình học tập, nghiên
cứu và viết luận văn này.

Đặc biệt, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với PGS-TS
Nguyễn Đình Huân, người hướng dẫn khoa học đã chỉ bảo, giúp đỡ tác giả
hoàn thành luận văn.

Nhân dịp này tác giả cũng xin chân thành cảm ơn:

Lãnh đạo sở GD&ĐT tỉnh Thanh Hoá, lãnh đạo UBND huyện Thường
Xuân, phòng GD&ĐT và các trường THCS đóng trên địa bàn các xã vùng cao
phía Tây của huyện Thường Xuân, tỉnh Thanh Hoá, bạn bè đồng nghiệp đã
giúp đỡ động viên và khích lệ trong quá trình thực hiện luận văn này.

Mặc dù bản thân đã rất cố gắng trong quá trình học tập, nghiên cứu,
tham khảo nhiều tài liệu và lấy ý kiến từ nhiều cán bộ quản lý, giáo viên
trường THCS để hoàn thành đề tài, nhưng trong quá trình viết và hoàn thành
luận văn khó tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong được sự đóng góp ý kiến

của các thầy, cô, của Hội đồng chấm luận văn Thạc sĩ trường Đại học Vinh và
những ý kiến đóng góp của độc giả đế luận văn này được hoàn thiện và có giá
trị thực tiễn hơn.

Trịnh Ngọc Bắc


MUCLUC
Mở đầu
1 Lý do chọn đề tài
1
2 Mục đích nghiên cứu
3
3 Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3
3.1 Khách thê nghiên cứu
3
3.2 Đối tượng nghiên cứu
3
4 Giả thuyết khoa học
3
5 Nhiệm vụ nghiên cứu
3

Phạm vi nghiên cứu đề tài 4
7 Phương pháp nghiên cứu
4
7.1 Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
4
7.2 Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn

4
8 Đóng góp của đề tài
4
9 Cấu trúc luận văn
5
Chương 1
Cơ sở lý luận của vấn đề nâng cao chất lương đội ngũ
giáo viên trung học cơ sở
1.1 Lịch sử nghiên cứu vấn đề
6
1.2 Một số khái niệm cơ bản
11
1.3 Giáo viên trường trung học cơ sở
14

1.4

Một số vấn đề về việc nâng cao chất lượng giáo viên trung 18
học cơ sở

1.5

Những yếu tố quản lý tác động đến việc nâng cao chất lượng 22
đội ngũ giáo viên trung học cơ sở

Kết luận chương 1

22



Chương 2
Cơ sở thực tiễn chất lượng đội ngũ giáo viên trung học cơ sở ở các xã
vùng cao huyện Thường Xuân, tỉnh Thanh Hóa

2.1

Khái quát về điều kiện tự nhiên dân cu và kinh tế - xã hội của 23
các xã vùng cao phía Tây huyện Thường Xuân, tỉnh Thanh
Hóa

2.2

Thực trạng giáo dục và đào tạo của các xã vùng cao phía Tây 24
huyện Thường Xuân, tỉnh Thanh Hóa hiện nay
2.3 Thực trạng chất lượng đội ngũ giáo viên THCS ở các xã vùng
30
cao phía Tây của huyện Thường Xuân, tỉnh Thanh Hóa
2.4 Đánh giá thực trạng
44
Kết luận chương 2
46
Chương 3
Một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên trung học cơ
sở ở các xã vùng cao huyện Thường Xuân, tỉnh Thanh Hóa
3.1 Một số nguyên tắc đề xuất các giải pháp
48
3.2 Các giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên trung học
49
cơ sở ở các xã vùng cao phía Tây huyện Thường Xuân, tỉnh
Thanh Hóa

3.3 Thăm dò sự cần thiết và tính khả thi của các giải pháp đã đề
78
xuất
3.4 Phạm vi và một số kết quả bước đầu áp dụng các giải pháp
80
Kết luận chương 3
81
Kết luận và kiến nghị
Kết luận
82
II. Kiến nghị
83
1. Đối với bộ GD&ĐT
83

I


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
2. Đối với sở GD&ĐT Thanh

Hoá

83

3.

Đối với ƯBND huyện Thường Xuân và phòng GD&ĐT huyện 84
Thường Xuân


4.

Đối với các trường THCS, PTDTBT-THCS
vùng cao phía Tây huyện Thường Xuân
Danh mục các tài liệu tham khảo
Phụ lục 1
Phụ lục 2

trong

khu

vực
86
89
97

85


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài

Trước yêu cầu điều kiện phát triển sự nghiệp giáo dục theo hướng
chuẩn hóa, hiện đại hóa trong giai đoạn hiện nay đòi hỏi phải xây dựng một
đội ngũ nhà giáo đáp ứng yêu cầu đặt ra nhằm giáo dục thế hệ trẻ phát triển
toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khỏe, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung
thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, kiên định đi theo con

đường mà Đảng và Bác Hồ đã lựa chọn. Ngày 15/6/2004 Ban bí thư Trung
ương Đảng khóa IX đã ban hành chỉ thị số 40/CT-TW về việc xây dựng, nâng
cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục: “Mục tiêu là xây
dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục chuẩn hóa, đảm bảo chất
lượng, đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đặc biệt nâng cao bản lĩnh chính
trị, phẩm chất lối sống, lương tâm, tay nghề của nhà giáo; thông qua việc
quản lý, phát triển đúng định hướng và có hiệu quả sự nghiệp giáo dục để
nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực, đáp ứng những đòi hỏi ngày
càng cao của sự nghiệp CNH, HĐH đất nước” [1].

Mặt khác, “Mục tiêu của giáo dục phổ thông là giúp HS phát triển toàn
diện về đạo đức, trí tuệ, thê chất, thẩm mỹ và các khái niệm cơ bản, phát triển
năng lực cá nhân, tính năng động và sáng tạo, hình thành nhân cách con người
Việt Nam xã hội chủ nghĩa, xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân; chuân
bị cho HS tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham gia xây dựng
và bảo vệ Tố quốc”[31]. Để đạt được mục tiêu đó, giáo dục phổ thông phải có
giải pháp xây dựng và phát triển đội ngũ GV, trong đó có đội ngũ GV THCS
đú về số lượng, mạnh về chất lượng. Bên cạnh đó, thực tiễn đã khẳng định:
Một trong những điều kiện đế nâng cao chất lượng giáo dục là chất lượng và
động lực dạy học của GV vì GV là lực lượng trực tiếp thực hiện chất lượng
giáo dục. Muốn có chất lượng giáo dục tốt trước hết phải xây dựng phát triển


2

và bồi dưỡng đội ngũ GV vừa đáp ứng về mặt số lượng vừa phải có chất
lượng cao, phải tạo ra được nguồn nhân lực đáp ứng những yêu cầu của đất
nước trong thời kỳ hội nhập.

Đối với việc xây dựng và phát triển đội ngũ GV THCS trên địa bàn

huyện miền núi Thường Xuân, tỉnh Thanh Hóa, đặc biệt là khu vực vùng cao
của huyện hiện nay có nhiều mặt còn hạn chế, thiếu về số lượng, yếu về chất
lượng và chưa đồng bộ về cơ cấu. GV THCS mặc dù có tỷ lệ đạt chuấn và
trên chuấn cao nhưng chưa đáp ứng đầy đủ các yêu cầu về trình độ học vấn,
kiến thức chuyên môn, năng lực sư phạm, phẩm chất nghề nghiệp do được
đào tạo từ nhiều nguồn khác nhau, qua các thời kỳ và có hoàn cảnh khác
nhau. Hiện tại thiếu GV có tay nghề vững vàng, một bộ phận kỹ’ năng sư
phạm yếu, còn nhiều GV chậm thích ứng với phương pháp dạy học mới, ngại
sử dụng phương tiện dạy học hiện đại đê hỗ trợ cho bài giảng nhất là GV lớn
tuổi. Mặt khác, còn một bộ phận GV chưa thật sự có tâm huyết với nghề,
thiếu có ý thức trong việc trao đối chuyên môn nghiệp vụ, tinh thần trách
nhiệm chưa cao, ít quan tâm đến cảm nhận của HS.

Để góp phần giải quyết từng bước những bất cập trên, đồng thời để
nâng cao hơn nữa chất lượng hiệu quả giáo dục và đào tạo, việc đưa ra các
giải pháp xây dựng và phát triển đội ngũ GV THCS trên địa bàn các xã vùng
cao của huyện Thường Xuân, tỉnh Thanh Hóa là hết sức cần thiết.

Những vấn đề nghiên cứu về nâng cao chất lượng đội ngũ GV THCS
đã có nhiều công trình, nhiều nhà khoa học, nhà quản lý trong và ngoài nước
nghiên cứu và đã đưa ra được hệ thống lý luận làm cơ sở cho những đề tài
tiếp theo, giúp cho các cán bộ quản lý giáo dục có tư duy và cách nhìn nhận
vấn đề một cách đầy đủ, có cơ sở khoa học. Tuy nhiên mỗi địa phương có đặc
điếm và điều kiện kinh tế - xã hội khác nhau, nên việc đưa ra các giải pháp
xây dựng và phát triển đội ngũ GV THCS cũng có đặc thù và sắc thái riêng.


3
Từ cơ sở lý luận và thực tiễn trên đây, tôi đã chọn đề tài “Một số giải
pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên trường trung học cơ sở ở các xã

vũng cao huyện Thường Xuân, tỉnh Thanh Hóa ” làm đề tài nghiên cứu của
luận văn.
2. Mục đích nghiên cún

Nghiên cứu thực tiễn, khảo sát thực trạng và đề xuất các giải pháp xây
dựng và phát triển đội ngũ GV THCS trên địa bàn các xã vùng cao huyện
Thường Xuân, tỉnh Thanh Hoá.
3. Khách thê và đối tượng nghiên cứu
3.1 Khách thể nghiên cún

Chất lượng đội ngũ giáo viên trung học cơ sở.
3.2. Đối tượng nghiên cúu

Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ GV THCS trên địa bàn các xã
vùng cao huyện Thường Xuân, tỉnh Thanh Hóa.
4. Giả thuyết khoa học

Công tác xây dựng và phát triển đội ngũ GV THCS trên địa bàn các xã
vùng cao huyện Thường Xuân sẽ được nâng cao nếu triển khai thực hiện một
cách đồng bộ hệ thống các giải pháp đề xuất.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu

5.1. Tìm hiểu cơ sở lý luận của vấn đề xây dựng và phát triển đội ngũ GV
THCS.

5.2. Tìm hiểu phân tích và đánh giá thực trạng công tác xây dựng và phát triển
đội ngũ GV THCS trên địa bàn các xã vùng cao huyện Thường Xuân, tỉnh
Thanh Hóa.



4
6. Phạm vi nghiên cứu đề tài

Đe xuất các giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ GV THCS gồm 5
trường THCS thuộc các xã vùng cao phía Tây huyện Thường Xuân, tỉnh
Thanh Hóa.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận

- Nghiên cứu tài liệu, các văn bản Nhà nước, Nghị quyết của Đảng và
các công trình khoa học của các nhà nghiên cứu giáo dục về quản lý và quản
lý giáo dục, quản lý đội ngũ GV ở trường phổ thông, đặc biệt chú ý đến bậc
THCS.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thục tiễn

- Phương pháp điều tra.

+ Nghiên cứu kế hoạch hoạt động, hồ sơ chuyên môn, hồ sơ quản lý
của các trường THCS trên địa bàn các xã vùng cao phía Tây huyện Thường
Xuân, tỉnh Thanh Hoá.

+ Quan sát quá trình dạy - học của GV và HS.

+ Điều tra - lập biểu.

+ Khảo sát thực tế, tiến hành đàm thoại, phỏng vấn ý kiến của CBQL,
GV và HS.

- Phương pháp tổng kết kinh nghiêm.



5

nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên THCS, góp phần quan trọng
trong việc nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo ở bậc THCS của huyện nhà
nói chung và đặc biệt là các xã vùng cao phía Tây của huyện nói riêng.
9. Cấu trúc luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục,
luận văn có 3 chương.

Chương 1: Cơ sở lý luận của vấn đề nâng cao chất lượng của đội ngũ giáo
viên trung học cơ sở.


6

Chương 1

Cơ SỞ LÝ LUẬN CỦA VÁN DÈ NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRƯNG HỌC cơ SỞ
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1.
Một số nghiên cứu ở nước ngoài

Trong xu hướng toàn cầu hóa hiện nay, các quốc gia luôn coi trọng phát
triển nền giáo dục nhằm đáp ứng ngày càng cao về phát triến nguồn nhân lực.
Vì vậy nền giáo dục các nước đã và đang phát triển theo hướng hiện đại hóa
hội nhập với xu hướng phát triển chung của thế giới. Bởi vì nền giáo dục tốt
sẽ đào tạo ra nguồn nhân lực tốt, nâng cao vị thế quốc gia. Trong báo cáo phát

triển con người của UNDP từ năm 1995 đến năm 2006 đã nhận xét phần lớn
các quốc gia có chỉ số HDI ( chỉ số phát triển con người) cao là những nước
có hệ thống giáo dục vào loại tốt nhất thế giới như Mỹ, Ailen, Na Ưy,
Ôxtrâylia, Canada, Thụy Điển...hoặc các nước có trình độ phát triển nhanh
trong khu vực Châu Á như Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc, Singapore...

Để có một nền giáo dục tốt như vậy các nước đã rất coi trọng sự phát
triển đội ngũ GV. Các nước phát triển có những chính sách đãi ngộ xứng đáng
về vật chất và tinh thần cho người làm công tác giáo dục. vấn đề đào tạo GV
ở một số nước trên thế giới rất được coi trọng. Ở các nước có các hình thức
đào tạo GV chính quy, tập trung, đào tạo tại chức, đào tạo từ xa...Quá trình
đào tạo GV chia làm 3 giai đoạn:

- Đào tạo ban đầu: học tập trung trong trường từ 3 đến 4 năm. ơ đây
sinh viên được học các môn khoa học chuyên ngành (hên quan đến những
môn sẽ giảng dạy) các môn liên quan đến nghề dạy học, thực hành nghiệp vụ
dạy học.

- Giai đoạn đào tạo GV tập sự: kéo dài từ 1 đến 2 năm tùy theo mỗi
nước. Ờ trường, sinh viên tập sự được hướng dẫn làm các nhiệm vụ như một


7

giáo viên thực thụ. Khi kết thúc, GV tập sự được đánh giá xếp loại và cấp
giấy phép hành nghề dạy học.

- Giai đoạn phát triển chuyên môn thường xuyên: đây là quá trình tự
học, tự bồi dưỡng những gì cần thiết đế phát triển năng lực chuyên môn
nghiệp vụ, là quá trình học thường xuyên, học suốt đời. Ba giai đoạn này

tương ứng với các giai đoạn dạy học trong nhà trường, giai đoạn thực tập của
sinh viên và hoạt động bồi dưỡng thường xuyên, tự học, tự bồi dưỡng của
giáo viên Việt Nam.

Đào tạo giáo viên ở nhiều nước đã được chuẩn hóa, ví dụ như: Hội
đồng chuẩn giáo viên của Mỹ đã đưa ra 10 chuẩn; ơ Tây Ban Nha gồm 15
chuẩn, có 35 tiêu chí đánh giá tổng hợp. Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế
(OECD) đã đưa ra chuẩn đánh giá chất lượng giáo viên của các nước thành
viên là:

- Kiến thức phong phú về phạm vi chương trình học và bộ môn mình dạy.

- Kĩ năng sư phạm (nắm vững các PPDH và năng lực sử dụng các
phương pháp đó).

- Biết suy ngấm, phản ứng trước mỗi vấn đề và có năng lực tự nhận xét
tự phê để tự điều chỉnh.

- Biết cảm thông và cam kết tôn trọng phẩm giá người khác.


8

Mặc dù hệ thống chuẩn GV của các nước có số lượng tiêu chí và cách
diễn đạt khác nhau, nhưng chúng điều có hướng tập trung vào một số yêu cầu

- Nắm vững hệ thống kiến thức kĩ năng các môn để vận dụng vào giảng

- Biết tìm hiểu hoàn cảnh nhà trường, đối tượng người học.


- Có năng lực đế tổ chức quản lí hoạt động dạy học.

- Có khả năng tự học đế phát triển năng lực chuyên môn nghiệp vụ đáp
ứng yêu cầu ngày càng cao của giáo dục.

Trong hệ thống chuân GV của các nước, các yêu cầu về nghiệp vụ sư
phạm được chú trọng nhiều hơn như: Năng lực chấn đoán khả năng phát triển
của HS, năng lực tổ chức tự quản lí công việc chuyên môn của mình, năng lực
giao tiếp với HS, với đồng nghiệp, với cha mẹ HS, khả năng hài hước và khả
năng tham gia các hoạt động văn hóa giáo dục, xã hội ở trong và ngoài nhà
trường, khả năng phát hiện và giải quyết các tình huống giáo dục. Để đáp ứng
yêu cầu giáo dục thế kỷ 21, người ta cho rằng GV cần được bổ sung, nâng cao
một số năng lực:


9

Trong những năm gần đây, có nhiều công trình của các tác giả như: “
Đổi mới phương pháp dạy học, chương trình và sách giáo khoa” của Trần Bá
Hoành; “Vấn đề xây đựng đội ngũ giáo viên nhằm đáp ứng sự nghiệp đổi mới
giáo dục” của Nguyễn Cảnh Toàn; “Nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng
giáo viên đáp ứng yêu cầu đối mới giáo dục”; Nghiên cứu hướng công tác đào
tạo bồi dưỡng giáo viên cho các giai đoạn 2007-2010 và 2010-2020 (đề tài
cấp Bộ mã số B2007-17-78) do Cao Đức Tiến chủ trì; đề tài “Các giải pháp
cơ bản nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên” (B2004- CTGD - 07) do
Nguyễn Ngọc Hợi chủ trì; đề tài khoa học mã số KX - 07 (năm 1996) về “
Bồi dưỡng và đào tạo đội ngũ nhân lực trong điều kiện mới”, nội dung của đề
tài là: Đánh giá thực trạng về tình hình bồi dưỡng và đào tạo lại các loại hình
lao động hiện nay để đề xuất với nhà nước một số nội dung chính sách và giải
pháp nhằm thúc đây việc bồi dưỡng và đào tạo lại các hình thức lao động có

hiệu quả, đáp ứng nhu cầu về nhân lực cho phù hợp với yêu cầu phát triển
kinh tế xã hội trong điều kiện mới.

Đề tài mã số: B2006-17-02 “Quá trình đào tạo giáo viên ở một số nước
và khả năng áp dụng vào Việt Nam” của Nguyễn Thanh Hoàn; “Một số ý kiến
trao đổi về đổi mới công tác bồi dưỡng giáo viên phổ thông” của Trần Như
Tỉnh; “Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác bồi dưỡng giáo
viên” của Nguyễn Việt Hùng; “Một vài suy nghĩ về bồi dưỡng nghiệp vụ sư
phạm cho giáo viên” của Nguyễn Văn Đản; Các bài về giảỉ pháp nâng cao
chất lượng đào tạo bồi dưỡng giáo viên, đổi mới phương pháp dạy học của
Nguyễn Thám, Nguyễn Đức Vũ (ĐHSP Huế), Đinh Xuân Khoa (ĐH Vinh),
Đinh Quang Báo (ĐHSP Hà Nội).

Tiến sĩ Vũ Bá Thể đã đưa ra một số giải pháp phát triển nguồn nhân lực
đê CNH - HĐH đât nước trong giai đoạn đến năm 2020. Trong đó có những
giải pháp chủ yếu nhằm phát triển giáo dục phổ thông “Xây dựng đội ngũ


10

giáo viên đáp ứng yêu cầu về số lượng, ổn định theo vùng, đồng bộ về cơ
cấu”, “Nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên, đổi mới công tác quản lý và
đào tạo cán bộ quản lý giáo dục phổ thông”.

GS.VS. Phạm Minh Hạc trong “Giáo dục Việt Nam trước ngưỡng của
thế kỷ XXI” đã khăng định: “đội ngũ giáo viên là một yếu tố quyết định sự
phát triển sự nghiệp GD&ĐT và đã đưa ra những chuẩn quy định đào tạo giáo
viên”.

Luận án Tiến sĩ: “Các biện pháp phát triên đội ngũ giáo viên trung học

cơ sở trong giai đoạn công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước” của tác giả Lê
Khánh Tuấn; luận văn Thạc sĩ “Các biện pháp xây dựng phát triển đội ngũ
giáo viên trung học cơ sở huyện Thanh Ba, huyện Phú Thợ giai đoạn 20072015” của tác giả Hoàng Minh Chí...

Trong những năm qua, đã có hàng trăm công trình nghiên cứu về vấn
đề đào tạo, bồi dưỡng GV. Trong đó có nhiều bài bàn về đổi mới chương
trình, phương pháp đào tạo GV trong trường sư phạm, vấn đề nâng cao các
năng lực, thực hiện các nhiệm vụ của người GV trong nhà trường theo chuẩn
nghề nghiệp GV; về đối mới cách dạy, cách học. Đặc biệt là thông tư ban
hành quy chế bồi dưỡng thường xuyên GV mầm non, phổ thông và giáo dục
thường xuyên của Bộ GD&ĐT. Có thể nói vấn đề phát triển đội ngũ GV đã và
đang được triển khai trong công tác đào tạo của các trường cao đẳng, đại học
sư phạm và xây dựng chương trình bồi dưỡng GV của Bộ GD&ĐT. Nhưng
giữa nghiên cứu, đào tạo bồi dưỡng với thực tiễn của các trường, các huyện,
các vùng miền vẫn còn có những khoảng cách. Đê vận dụng các kết quả
nghiên cứu đó, chúng ta cần nghiên cứu hoàn cảnh điều kiện vận dụng của
từng huyện, từng trường ở các vùng miền khác nhau. Các công trình nghiên
cứu bằng lí luận và thực trạng là những cơ sở khoa học đế vận dụng vào
nghiên cứu về vấn đề “Nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên THCS ở các xã


11

vùng cao huyện Thường Xuân, tỉnh Thanh Hóa”.
1.2. Một số khái niêm cơ bản
1.2.1.
Khái niệm về đội ngũ giáo viên trong trường trung học cơ sỏ
1.2.1.1.
Đội ngũ giáo viên


Đội ngũ GV là tập thể những người trực tiếp tham gia giảng dạy. Đội
ngũ GV trong một nhà trường là lực lượng chủ yếu để tổ chức quá trình giáo
dục trong nhà trường. Chất lượng đào tạo cao hay thấp phụ thuộc rất nhiều
vào đội ngũ GV. Một đội ngũ GV tâm huyết với nghề nghiệp, có đủ phâm
chất và năng lực thì đây chính là lực lượng quan trọng đóng góp tích cực vào
thành tích chung của trường. Vì vậy người quản lý nhà trường hơn ai hết phải
thấy rõ vai trò của đội ngũ GV đế củng cố và xây dựng lực lượng đó ngày
càng vững mạnh.
1.2.1.2.
Quản lý đội ngũ giáo viên

Quản lý đội ngũ GV là hệ thống những tác động có mục đích, có kế
hoạch hợp quy luật của chủ thể quản lý nhằm làm cho trình độ đội ngũ nhà
giáo đảm bảo trình độ về chính trị, trình độ về chuyên môn, trình độ về
QLGD theo đường lối, nguyên lý giáo dục của Đảng. Thực hiện được các tính
chất của nhà trường XHCN Việt Nam mà hạt nhân cơ bản là quá trình dạy
học - giáo dục thế hệ trẻ đưa giáo dục tới mục tiêu dự kiến, tiến đến trạng thái
mới.
1.2.1.3.
Xây dựng đội ngũ nhà giáo

Xây dựng đội ngũ nhà giáo thành một tập thể sư phạm vững mạnh, đó là:

- Đội ngũ nhà giáo mạnh phải là đội ngũ nhà giáo nắm vững và thực
hiện tốt đường lối quan điếm giáo dục của Đảng, hết lòng vì học sinh thân
yêu. Luôn trung thành với chủ nghĩa Mác - Lê nin và tư tưởng Hồ Chí Minh
nhận thức rõ mục tiêu giáo dục của Đảng.


12


- Đội ngũ nhà giáo mạnh: phải là tất cả được đào tạo đúng chuẩn;
không ngừng học tập đế trau dồi năng lực, phẩm chất, có ý thức tự học tự bồi
dưỡng đế nâng cao phẩm chất và năng lực, tâm huyết với nghề nghiệp, luôn
luôn trau dồi năng lực sư phạm đế thực sự là một tập thể giỏi về chuyên môn,
nghiệp vụ.

- Đội ngũ có tổ chức chặt chẽ, có ý thức kỷ luật cao, chấp hành tốt các
quy chế chuyên môn, kỷ cương, kỷ luật của nhà trường. Biết coi trọng kỷ luật,
thấy kỷ luật là sức mạnh của tập thể.

- Đội ngũ nhà giáo mạnh là luôn luôn có ý thức tiến thủ, ý thức xây
dựng tập thể, phấn đấu trong mọi lĩnh vực. Mỗi thành viên phải là một tấm
gương sáng cho học sinh noi theo. Trong đó người hiệu trưởng thực sự là con
chim đầu đàn của tập thể sư phạm, là linh hồn của nhà trường.
1.2.2.
Chất lượng đội ngũ giáo viên

Đội ngũ GV là những người trực tiếp truyền thụ những tri thức khoa
học của cấp học, môn học trong hệ thống giáo dục đến người học.

- Khái niệm về chất lượng: “ Chất lượng là cái tạo nên phâm chất, giá
trị của một con người, một sự việc, sự vật” [36], hoặc là “cái tạo nên bản chất
sự vật, làm cho sự vật này khác sự vật kia” [36] .Theo TCVN ISO 8402: Chất
lượng là tập họp các đặc tính của một thực thể (đối tượng) tạo cho thực thể đó
có khả năng thỏa mãn những nhu cầu đã nêu ra hoặc nhu cầu tiềm ấn [ 17].

- Chất lượng đội ngũ: Trong lĩnh vực giáo dục chất lượng đội ngũ GV
với đặc trưng sản phẩm là con người có thể hiểu là các phẩm chất, giá trị nhân
cách và năng lực sống và hoà nhập đời sống xã hội, giá trị sức lao động năng

lực hành nghề của người GV tương ứng với mục tiêu đào tạo của từng bậc
học ngành học trong hệ thống giáo dục quốc dân.


13

+ Trình độ kiến thức cơ bản, nghiệp vụ sư phạm.

I Trình độ kỹ năng nghề nghiệp.
1.2.3.
Giải pháp và giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục
1.2.3.1.
Khái niệm giải pháp

Theo Từ điên Tiếng Việt thì “Giải pháp là phương pháp giải quyết một
vấn đề cụ thể nào đó” [36]

Theo Từ điển Tiếng Việt mới của Gia Tiến, Việt Anh, Công Thành thì
định nghĩa một cách ngắn gọn là: “Giải pháp là cách giải quyết một vấn đề

Như vậy, nghĩa chung nhất của giải pháp là cách giải quyết một vấn đề,
một công việc nào đó nhằm đạt được mục tiêu đề ra.
1.2.3.2.
Khái niệm giải pháp quản lý giáo dục

Giải pháp QLGD là loại giải pháp hành chính nhằm giải quyết một vấn

1.2.3.3.

Khái niệm giải pháp nâng cao chất lượng giáo viên


Theo từ điển Tiếng Việt giải pháp là: “phương pháp giải quyết một vấn
đề cụ thể nào đó” [36]. Như vậy nói đến giải pháp là nói đến những cách thức


14

thái nhất định..., tựu chung lại, nhằm đạt được mục đích hoạt động. Giải pháp
càng thích hợp, càng tối ưu càng giúp con người nhanh chóng giải quyết
những vấn đề đặt ra. Tuy nhiên, đê có được những giải pháp như vậy, cần
phải dựa trên những cơ sở lý luận và thực tiễn đáng tin cậy.

Giải pháp nâng cao chất lượng GV là những cách thức tác động hướng
vào việc tạo ra những biến đổi về chất lượng đội ngũ GV.

Như vậy, theo tác giả: “Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giáo
viên ở các xã vùng cao huyện Thường Xuân, tỉnh Thanh Hóa là những cách
thức tác động nhằm tạo ra những biến đổi tích cực về phẩm chất đạo đức, tư
tưởng chính trị, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm”
1.3. Giáo viên trường trung học cơ sở
1.3.1.
Vị trí, vai trò chức năng của nguôi giáo viên trung học cơ sở
1.3.1.1.
Vị trí của người giáo viên trung học cơ sở

- Trong xã hội, Đảng và Nhà nước ta luôn tôn vinh nghề dạy học và vị
trí cao cả của người thầy. Đội ngũ GV là nòng cốt của sự nghiệp giáo dục.
Thầy giáo là người chiến sĩ cách mạng trên mặt trận tư tưởng và văn hoá,
truyền thụ cho học sinh lí tưởng đạo đức cách mạng, bồi đắp cho học sinh
nhân cách văn hoá đậm đà bản sắc dân tộc, dạy cho HS tri thức khoa học, KN

sống và KN nghề nghiệp.

- Đội ngũ thầy cô giáo có mặt khắp trên mọi miền của tố quốc, không
quản khó khăn gian khổ, vượt qua mọi thử thách, cống hiến sức lực, tài năng,
tâm trí cho bao thế hệ trẻ trưởng thành và thực sự trở thành chủ nhân xây
dựng và bảo vệ đất nước.
1.3.1.2.
Vai trò của người giáo viên trung học cơ sở

Trong nhà trường GV là lực lượng quyết định chất lượng giáo dục; là người
trực tiêp tố chức quá trình dạy học trên lóp và quá trình giáo dục theo nội dung


15

dục của cấp học, của nhà trường, về vai trò của người thầy giáo, Bác Hồ khẳng
định: “Nhiệm vụ giáo dục là rất quan trọng và vẻ vang, vì nếu không có thầy giáo
thì không có giáo dục” [3].

Chức năng của người GV THCS: Trong nhà trường XHCN, GV có những
chức năng sau đây:

- Chức năng của một nhà sư phạm: đây là chức năng cơ bản, thể hiện ở
PPDH và giáo dục HS của người GV. Để thực hiện tốt chức năng này, người GV
phải biết tổ chức đúng đắn quá trình nhận thức, quá trình hình thành những phâm
chất và năng lực cần thiết cho HS.

- Chức năng của một nhà khoa học: người GV nghiên cứu về nội dung
chương trình, nghiên cứu đổi mói PPDH, tổng kết kinh nghiệm, đề xuất những sáng
kiến hay nói cách khác là tham gia các hoạt động NCKH để giải quyết được những

vấn đề thường xuyên nảy sinh nhằm nâng cao CL và hiệu quả dạy học - giáo dục.

- Chức năng của nhà hoạt động xã hội: ngoài việc tích cực tham gia vào các
hoạt động xã hội, người GV còn phải biết tố chức, hướng dẫn cho HS tham gia các
hoạt động xã hội.
1.3.2.
Dặc đỉểm lao động sư phạm của nguừi giáo viên trung học cơ sở

- Mục đích lao động sư phạm của người GV là nhằm giáo dục thế hệ trẻ,
hình thành ở họ những phẩm chất và năng lực đáp ímg yêu cầu xã hội; thực hiện
chức năng di sản xã hội, chức năng tái sản xuất sức lao động xã hội đảm bảo sự tiếp
nối giữa các thế hệ và nâng cao hàm lượng chất xám trong lao động.


16

- Công cụ lao động của người GV là hệ thống tri thức, kỹ năng, kỹ xảo cần
thiết để thực hiện chức năng giảng dạy - giáo dục HS: đó là nhân cách của bản thân
mà người GV tác động đến HS bằng cả tâm hồn, vẻ đẹp, trí tuệ của bản thân mình.

- Sản phẩm của lao động sư phạm của người GV là con người được giáo
dục, đã có những chuyển biến sâu sắc trong nhân cách, chuẩn bị đi vào cuộc sống
để thích ứng với xã hội hiện đại luôn thay đổi và phát triên.
1.3.3.
Nhiệm vụ và quyền hạn của nguôi giáo viên trung học

Điều 63 Luật Giáo dục quy định giáo viên có những nhiệm vụ sau đây:

- Giáo dục, giảng dạy theo mục tiêu, nguyên lí, chưong trình giáo dục;


- Gưong mẫu thực hiện nghĩa vụ công dân, các quy định của pháp luật và
điều lệ nhà trường:

- Giữ gìn phẩm chất uy tín, danh dự của nhà giáo; tôn trọng nhân cách của
người học, đối xử công bằng vói người học, bảo vệ các quyền, lợi ích chính đáng
của ngưừi học;

- Không ngừng học tập, rèn luyện để nâng cao phẩm chất đạo đức, trình độ
chuyên môn, nghiệp vụ, nêu gương tốt cho người học.

- Các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.


17

- Thực hiện nghĩa vụ công dân, các quy định của pháp luật và điều lệ nhà
trường; thực hiện quyết định của hiệu trưởng; chịu sự kiếm tra của hiệu ừưởng và
của các cấp QLGD.

- Giữ gìn phẩm chất danh dự, uy tín của nhà giáo; gương mẫu trước HS;
thương yêu, tôn trọng HS; đối xử công bằng vói HS; bảo vệ các quyền và lợi ích
chính đáng của HS; đoàn kết, giúp dữ các bạn đồng nghiệp.

- Phối họp với GV chủ nhiệm, các GV khác, gia đình HS, Đoàn Thanh niên
Cộng sản Hồ Chí Minh trong các hoạt động giảng dạy và giáo dục HS.

- Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.

GV chủ nhiệm lớp, ngoài các quy định trên, còn có ứiêm những nhiệm vụ như: tìm
hiểu nắm vững HS trong lóp về mọi mặt đê có biện pháp tổ chức giáo dục đúng đối

tượng, nhằm thúc đẩy sự tiến bộ của cả lóp; phối hợp vói GV bộ môn, phụ huynh
HS, Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, Đội TNTP Hồ Chí Minh và các tổ chức đoàn thể ở
địa phương; nhận xét đánh giá xếp loại HS cuối ki, cuối năm học, đề nghị khen
thưởng kỷ luật HS; báo cáo định kì, đột xuất vói hiệu trưởng. GV Tống phụ trách
Đội TNTP Hồ Chí Minh được bồi dưỡng về công tác Đội, có nhiệm vụ tổ chức các
hoạt động Đội và tham gia các hoạt động ở địa phương.

GV THCS có quyền: được nhà trường tạo điều kiện đê thực hiện nhiệm vụ
giảng dạy và giáo dục HS; được hưởng mọi quyền lợi vật chất tinh thần và được
chăm sóc bảo vệ sức khoẻ theo các chế độ chính sách đối với GV; được trực tiếp
thông qua các tổ chức của mình tham gia quản lí nhà trường; được hưởng nguyên
lương và các phụ cấp (nếu có) khi đi học nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ
theo quy định hiện hành; được họp đồng thỉnh giảng và NCKH tại các trường, cơ
sở giáo dục khác và nghiên cứu nếu bảo đảm thực hiện đầy đủ những nhiệm vụ nói
trên.


18
Để thực hiện tốt các chức năng nói trôn, người GV trung học cần có những
yêu cầu về phâm chất trình độ, năng lực sau đây:
- Phải là người yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hội. đạo đức lối sống lành mạnh,
trong sáng, giản dị, tin tưởng tuyệt đối vào chủ trưong, đường lối của Đảng, chính
sách, pháp luật của Nhà nước.
- Phải có hiếu biết rộng, nắm chắc những vấn đề của giáo dục trung học: về
tri thức khoa học, người GV phải nắm vững và có hiêu biết sâu sắc nội dung,
chương trình, SGK của môn học mà mình đảm nhận, từ đó mới sáng tạo trong
phương pháp truyền thụ tri thức cho HS. về KN sư phạm, gồm: lã năng dạy học, lã
năng giáo dục HS, kĩ năng vận động và phối hợp các lực lượng giáo dục gia đình xã hội, kĩ năng tự học tự nâng cao trình độ, lã năng nghiên cứu khoa học giáo dục.
- Phải có hiêu biết và vận dụng có kết quả tri thức sư phạm học: hiêu HS,
giao tiếp được với IIS, tác động thích hợp đến từng HS.

- Ngôn ngữ của GV phải chính xác, chữ viết đẹp rõ ràng.
- Phải có lòng yêu nghề, yêu trẻ.
- Không có khiếm khuyết về ngoại hình.

1.4. Một số vấn đề về việc nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên trung học cơ

1.4.1. Quản lý nguồn nhân lục
- Quản lý nguồn nhân lực là một quá trình bao gồm thu nhận, sử dụng và
phát triển lực lượng lao động một tổ chức nhằm đạt được các mục tiêu của tổ chức
một cách có hiệu quả.
- Theo Leonard Nadle (Mỹ) thì quản lý nguồn nhân lực được biểu diễn theo
sơ đồ sau:

Sơ đồ 1.1. về quản lí nguồn nhân lục

lực:

I

_ A \ rAn

oliiV


19

-

Tầm quan trọng của quản lý nguồn nhân lực:


Quản lý tốt nguồn nhân lực sẽ lôi cuốn, thu hút người giỏi về cho tổ chức, sẽ
duy trì đội ngũ lao động cần thiết đang có, sẽ động viên thúc đấy, tạo điều kiện cho
họ bộc lộ tài năng và họ sẽ cống hiến tài năng cho tổ chức.

-

Mục tiêu đặt ra khi tố chức quản lý nguồn nhân lực là:

+ Ôn định nguồn nhân lực.

+ Tăng năng suất tối đa của người lao động.


20

+ Được thừa nhận vai trò trong tổ chức.

I Có cơ hội bày tỏ tài năng và phát triển tài năng.

+ Muốn có người lãnh đạo tốt và làm việc có hiệu quả.
1.4.2.
Nội dung cơ bản của quản lý nhân lục

- Dự báo lập kế hoạch nhu cầu nhân lực:

Muốn cho một tổ chức luôn có những người có đủ năng lực, đảm nhiệm
những nhiệm vụ cụ thể ở những vị trí cần thiết vào những thời gian thích hợp để
hoàn thành các mục tiêu của tổ chức thì cần phải dự báo và lập kế hoạch về nhu cầu
nhân lực.


- Phát triên nguồn nhân lực:

Đó là những hoạt động nhằm hỗ trự, giúp cho những thành viên, các bộ phận
của toàn bộ tố chức hoạt động hiệu quả hơn. Đồng thời cho tổ chức đáp ứng kịp
thời những thay đổi về nhân sự, công việc và môi trường.

- Trả lương và đãi ngộ:

Lương và đãi ngộ là những bù đắp mà người lao động nhận được xuất phát


×