Tải bản đầy đủ (.doc) (111 trang)

TIỀM NĂNG DU LỊCH HỒ DẦU TIẾNG – TỈNH TÂY NINH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.43 MB, 111 trang )

Tiềm năng du lịch hồ Dầu Tiếng – Tỉnh Tây Ninh GVHD: PGS. TS Hoàng Hưng
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Ngày nay du lịch được xác định là một trong những ngành kinh tế mũi nhọn của hầu
hết các quốc gia trên thế giới, trong đó có việt Nam. Du lịch phát triển tạo ra nhiều công
ăn việc làm, mang lại thu nhập cao cho nền kinh tế, giảm các tác động rủi ro đến môi
trường sinh thái, đồng thời còn là cầu nối hữu hiệu cho sự giao lưu giữa các nền văn hoá,
đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng tình hữu nghị, hoà bình, đoàn kết và hiểu biết
giữa các quốc gia, dân tộc trên toàn thế giới.
Ở nước ta, ngành du lịch từ lâu cũng đã được Đảng và Nhà nước quan tâm và đặc
mục tiêu phát triển cao. Tại Đại hội Đảng lần thứ VIII đã đề ra mục tiêu: “Phát triển
nhanh du lịch, dịch vụ và từng bước đưa nước ta trở thành một trung tâm du lịch - thương
mại có tầm cỡ trong khu vực”. Nghị quyết 45/CP năm 1993 của Chính phủ cũng đã nêu
rõ: “Làm cho ngành du lịch nước ta sớm đuổi kịp ngành du lịch của các nước phát triển ở
trong khu vực và trên thế giới, đưa du lịch nước ta trở thành một trong những ngành kinh
tế mũi nhọn của đất nước”. Đây là chủ trương đúng đắn, phù hợp với xu thế phát triển
chung của khu vực và thế giới, vừa gắn được với điều kiện thực tế, tiềm năng, khả năng
và yêu cầu bức thiết của sự phát triển đất nước. Do vậy đòi hỏi các ngành liên quan, đặc
biệt là ngành du lịch các tỉnh, thành phố phải có quy hoạch, xây dựng chiến lược cho phát
triển du lịch.
Để góp phần tạo cơ sở cho sự phát triển du lịch ở Việt Nam, thì việc nghiên cứu
đánh giá tiềm năng và định hướng chiến lược phát triển các ngành du lịch ở nước ta đóng
vai trò vô cùng quan trọng và cần thiết. Điều này không chỉ có ý nghĩa về mặt lý luận mà
còn có ý nghĩa thực tiễn sâu sắc trong công tác quy hoạch và phát triển các loại hình du
lịch ở các khu vực giàu tiềm năng, phát triển các điểm - tuyến du lịch trên phạm vi cả
nước phù hợp với đặc điểm tài nguyên, kinh tế xã hội, văn hoá, phong tục tập quán và góp
phần hạn chế những tác động tiêu cực tiềm ẩn mà du lịch mang đến cho môi trường tự
SVTH: Trần Nguyễn Quốc Bảo Lớp 08HMT1
1
Tiềm năng du lịch hồ Dầu Tiếng – Tỉnh Tây Ninh GVHD: PGS. TS Hoàng Hưng
nhiên, văn hoá, xã hội mà nhiều nước trên thế giới đã phải trả giá trong quá trình xây


dựng và phát triển du lịch. Vì vậy Tôi lựa chọn đề tài:
“TIỀM NĂNG DU LỊCH HỒ DẦU TIẾNG – TỈNH TÂY NINH”.
2. Tên đề tài:
“TIỀM NĂNG DU LỊCH HỒ DẦU TIẾNG - TỈNH TÂY NINH”.
3. Mục tiêu nghiên cứu:
Nghiên cứu về tiềm năng du lịch của Hồ Dầu Tiếng - Tỉnh Tây Ninh.
4. Phạm vi nghiên cứu:
Nghiên cứu, đánh giá tiềm năng và đề xuất định hướng, giải pháp phát triển các loại
hình du lịch tại Hồ Dầu Tiếng.
5. Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp điều tra khảo sát, thu thập tài liệu, số liệu.
- Phương pháp thống kê số liệu.
- Phương pháp tổng hợp và phân tích tài liệu, số liệu.
SVTH: Trần Nguyễn Quốc Bảo Lớp 08HMT1
2
Tiềm năng du lịch hồ Dầu Tiếng – Tỉnh Tây Ninh GVHD: PGS. TS Hoàng Hưng
CHƯƠNG 1
BỐI CẢNH PHÁT TRIỂN CỦA NGÀNH DU LỊCH
1. Hiện trạng và xu thế phát triển du lịch thế giới:
1.1. Du lịch thế giới:
Thế kỷ XXI, tình hình thế giới sẽ có những biến đổi sâu sắc với những bước nhảy
vọt chưa từng thấy về khoa học và công nghệ, toàn cầu hoá là một xu thế khách quan và
tất yếu. Trong bối cảnh đó, nhu cầu du lịch tăng mạnh, du lịch thế giới phát triển với xu
hướng chuyển dần sang khu vực Đông Á- Thái Bình Dương, và khu vực Đông Nam Á.
Theo số liệu thống kê của tổ chức du lịch thế giới (UNWTO) năm 2000 tổng số khách du
lịch trên toàn thế giới là 688 triệu lượt khách, năm 2009 là 898 triệu lượt khách, tốc độ
tăng trưởng bình quân giai đoạn 2000 - 2009 là 3,88%. Trong đó khu vực châu Á - Thái
Bình Dương vẫn giữ được tốc độ tăng trưởng cao so với phần còn lại của thế giới, tăng
trưởng bình quân khu vực châu Á - Thái Bình Dương trong giai đoạn 2000- 2009 là
7,51%.

Tuy nhiên cũng trong những năm đầu thế kỷ XXI, du lịch thế giới đã cho thấy sự
phát triển chững lại. Tăng trưởng khách du lịch tại tất cả các khu vực trên thế giới đều
thấp hơn so với những năm 90 của thế kỷ trước. Tình hình thế giới từ năm 2000 đến nay
có những diễn biến không thuận lợi cho sự phát triển của ngành du lịch: chiến tranh, xung
đột sắc tộc, tôn giáo tràn lan và dịch bệnh hoành hành ở một số nơi trên thế giới, thiên tai
và tấn công khủng bố diễn ra phức tạp và trên quy mô lớn, giá cả năng lượng tăng đột
biến,… Đặc biệt là các cuộc khủng hoảng kinh tế - tài chính trên bình diện rộng, bắt đầu
từ năm 2007 và hậu quả còn kéo dài với mức độ ảnh hưởng và phạm vi ngày càng lan
rộng, có tác động sâu sắc đến mọi mặc của thế giới. Trên phương diện ngành du lịch,
khủng hoảng đã có những tác động tiêu cực thể hiện trên các khía cạnh:
- Tại các thị trường cung cấp nguồn khách du lịch truyền thống như Tây Âu, Bắc Mỹ,
Nhật Bản hầu hết đều có dấu hiệu suy thoái kinh tế hoặc đã rơi vào suy thoái kinh tế
khiến cho sản xuất đình trệ, tỉ lệ thất nghiệp gia tăng, thu nhập của người dân giảm
SVTH: Trần Nguyễn Quốc Bảo Lớp 08HMT1
3
Tiềm năng du lịch hồ Dầu Tiếng – Tỉnh Tây Ninh GVHD: PGS. TS Hoàng Hưng
sút. Từ đó người dân buộc phải cắt giảm, thắt chặt chi tiêu, tập trung vào các nhu cầu
và mặt hàng thiết yếu. Do đó nhu cầu du lịch và lượng người đi du lịch đã giảm xuống
rõ rệt.
- Do ảnh hưởng của suy thoái kinh tế, du khách đã lựa chọn đi bằng đường sắt, đường
bộ hơn là đường hàng không, các điểm và tuyến du lịch nội địa, trong vùng có cự ly
ngắn được ưa chuộng hơn, và phù hợp hơn với du khách trong bối cảnh khủng hoảng
kinh tế chung.
- Tại các điểm đến du lịch, khách du lịch thường có xu hướng lựa chọn những nơi lưu
trú có thứ hạng thấp, chi phí rẻ và thời gian lưu trú được rút ngắn lại. Nhìn chung chi
tiêu của du khách cho các dịch vụ bổ trợ, các sản phẩm du lịch đều bị tiết giảm.
SVTH: Trần Nguyễn Quốc Bảo Lớp 08HMT1
4
Tiềm năng du lịch hồ Dầu Tiếng – Tỉnh Tây Ninh GVHD: PGS. TS Hoàng Hưng
Bảng 1.1: Hiện trạng khách du lịch quốc tế trên thế giới phân bố theo khu vực

Đvị tính: 1000 lượt khách
stt Khu vực 2000 2005 2007 2009
TTBQ GIAI ĐOẠN
2000-
2005
2005-
2009
2000-
2009
1 Châu Phi 28.284 37.312 40.900 44.200 5,7% 8,84% 6,59%
2 Châu Mỹ 128.164 125.739 136.000 142.100 -0,38% 6,31% 1,49%
3
Châu Á-
Thái
Bình
Dương
111.372 145.491 167.400 184.900 5,49% 12,73% 7,51%
3.1
Đông
Bắc Á
58.276 79.412 94.100 104.200 6,38% 14,55% 8,66%
3.2
Đông
Nam Á
37.763 48.309 53.900 60.400 5,05% 11,82% 6,94%
3.3
Châu Đại
Dương
14.739 24.700 26.600 32.300 12,64% 14,35% 11,86%
3.4 Nam Á 4.797 9.900 11.200 13.400 15,40% 16,34% 15,81%

4 Châu Âu 232.486 347.400 376.900 433.400 8,42% 11,69% 9,31%
5
Trung
Đông
17.567 28.600 29.900 43.200 9,42% 22,90% 13,72%
Tổng
cộng
687.897 789.093 842.000 898.000 2,78% 6,68% 3,38%
(Nguồn: UNWTO, 2009)
Về doanh thu, năm 2000 doanh thu ngành du lịch đạt 481,56 tỷ USD; năm 2005 đạt
681,5 tỷ USD; năm 2009 đạt 864 tỷ USD; tốc độ tăng trưởng bình quân đạt 8,73%.
Bảng 1.2: Hiện trạng doanh thu du lịch thế giới.
stt Khu vực 2000 2005 2007 2009 TTBQ GIAI ĐOẠN
2000- 2005- 2000-
SVTH: Trần Nguyễn Quốc Bảo Lớp 08HMT1
5
Tiềm năng du lịch hồ Dầu Tiếng – Tỉnh Tây Ninh GVHD: PGS. TS Hoàng Hưng
2005 2009 2009
1 Châu Phi 10.503 21.300 24.600 28.300 15,43% 15,27% 15,21%
2 Châu Mỹ 130.797 145.300 154.100 171.100 2,02% 8,52% 3,91%
3
Châu Á- Thái
Bình Dương
90.207 138.900 156.500 188.900 9,31% 16,62% 11,14%
Trong đó:
3.1 Đông Bắc Á 44.460 71.200 75.200 89.200 9,76% 11,93% 10,46%
3.2 Đông Nam Á 26.210 33.100 43.600 54.000 4,97% 27,73% 10,88%
3.3
Châu Đại
Dương

14.739 24.700 26.600 32.300 12,64% 14,35% 11,86%
3.4 Nam Á 4.797 9.900 11.200 13.400 15,40% 16,34% 15,81%
4 Châu Âu 232.486 347.400 376.900 433.400 8,42% 11,69% 9,31%
5 Trung Đông 15.567 28.600 29.900 43.200 9,42% 22,90% 13,72%
Tổng cộng 481.560 681.500 742.000 864.900 7,23% 12,65% 8,73%
(Nguồn: UNWTO, 2009)
1.2. Du lịch khu vực ASEAN:
Khu vực ASEAN với những lợi thế về thiên nhiên nhiệt đới cùng với một nền văn
hoá truyền thống đa dạng, đang vươn lên trở thành những điểm đến hấp dẫn nhất khu vực
Đông Á - Thái Bình Dương và cả thế giới. Trong giai đoạn 2000 – 2009, du lịch ASEAN
đạt tốc độ tăng trưởng trung bình 6,94%/năm, từ 38 triệu lượt khách (năm 2000) lên 60,4
triệu lượt khách (năm 2009), chiếm 6,12% tổng số khách du lịch trên toàn thế giới. Trong
khu vực châu Á – Thái Bình Dương, hiện nay các nước ASEAN chiếm đến 33% số lượng
khách quốc tế và 24% thu nhập từ các hoạt động du lịch của khu vực châu Á – Thái Bình
Dương. Xu hướng này còn tiếp tục tăng trưởng trong tương lai, theo dự báo của WTO, cả
năm 2010 lượng khách quốc tế đến khu vực Đông Nam Á là 72 triệu lượt, với mức tăng
trưởng bình quân đạt khoảng 6 – 7%/năm, so với mức 1 – 2% của thời kỳ 1998 – 2000 do
ảnh hưởng của khủng hoảng tài chính trong khu vực. Trong đó các nước ở khu vực
ASEAN như Thái Lan, Malaysia, Indonesia và Singapore là những điểm đến hấp dẫn nhất
trong khu vực, trong đó Thái Lan và Malaysia đã lọt vào danh mục hai mươi điểm đến thu
hút được nhiều du khách nhất trên thế giới.
SVTH: Trần Nguyễn Quốc Bảo Lớp 08HMT1
6
Tiềm năng du lịch hồ Dầu Tiếng – Tỉnh Tây Ninh GVHD: PGS. TS Hoàng Hưng
1.3. Xu thế phát triển trong tương lai:
Xu hướng phát triển của du lịch thế giới trong giai đoạn từ nay đến 2012 và các năm
tiếp theo chịu ảnh hưởng không nhỏ từ những hệ luỵ của cuộc khủng hoảng kinh tế thế
giới từ các năm 2008, 2009. Theo dự báo của các chuyên gia kinh tế hàng đầu thế giới thì
du lịch thế giới sẽ suy giảm trong giai đoạn từ 2009 – 2011 và sớm nhất là đến cuối 2011
mới bắt đầu có dấu hiệu hồi phục, năm 2010 có sự suy giảm trong lượng khách du lịch

trên thế giới, tốt độ tăng trưởng được dự báo sẽ giảm từ 1 – 3%/năm.
Dưới tác động của suy thoái kinh tế toàn cầu, xu thế phổ biến của du lịch thế giới sẽ
là ưu tiên lựa chọn những điểm đến có chi phí thấp. Các điểm đến có đặc tính gần gũi về
khoảng cách địa lý, đang trong giai đoạn đầu phát triển, có nhiều chính sách khuyến mãi,
giảm giá…sẽ có lợi thế lớn trong cạnh tranh thu hút khách du lịch.
2. Hiện trạng và xu thế phát triển của du lịch Việt Nam:
2.1. Hiện trạng:
Những năm đầu của thập kỷ 90 - thời kỳ đầu của quá trình đổi mới, tốc độ tăng
trưởng của khách du lịch quốc tế vào Việt Nam tăng nhanh. Thời kỳ này Việt Nam được
biết đến như là một điểm đến du lịch mới lạ và hấp dẫn ở khu vực Đông Nam Á, thu hút
ngày càng nhiều khách đến du lịch với nhiều thành phần và mục đích khác nhau.
Năm 1990 Việt Nam đón được 250.000 du khách quốc tế, nhưng đến năm 1995 đã
đón được trên 1,3 triệu lượt khách quốc tế (giai đoạn 1990 – 1995 tăng bình quân 40,3%).
Đây là giai đoạn Việt Nam có tốc độ tăng trưởng khách du lịch quốc tế vào loại hàng đầu
trong khu vực và trên thế giới, khoảng cách về khả năng thu hút du khách quốc tế giữa
Việt Nam và các nước trong khu vực dần dần được thu ngắn lại.
Bước sang những năm tiếp theo từ 1996 – 1997, mặc dù số lượng khách du lịch
quốc tế đến Việt Nam vẫn tăng, nhưng sự tăng trưởng hàng năm đã bắt đầu giảm sút.
Năm 1996 Việt Nam đón được 1.607.155 khách, đến năm 1997 chỉ đón được 1.715.637
khách, trung bình tăng 12,4%/năm. Nguyên nhân cơ bản tình trạng về thị trường du khách
trong giai đoạn này là:
SVTH: Trần Nguyễn Quốc Bảo Lớp 08HMT1
7
Tiềm năng du lịch hồ Dầu Tiếng – Tỉnh Tây Ninh GVHD: PGS. TS Hoàng Hưng
- Thị trường Việt Nam dần trở nên quen thuộc với đa số khách du lịch quốc tế, sự
hấp dẫn của một điểm du lịch mới lạ đã giảm dần.
- Các sản phẩm du lịch của Việt Nam chưa đổi mới và nâng cao chất lượng kịp thời
nhằm đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của du khách, giá cả các sản phẩm du lịch chưa phù
hợp và tương xứng với chất lượng nên phần nào đã hạn chế lượng khách du lịch quốc tế
quay trở lại Việt Nam.

- Hoạt động xúc tiến, tuyên truyền quảng bá cho ngành du lịch Việt Nam còn nhiều
bất cập và hạn chế đối với các thị trường truyền thống và thị trường tiềm năng.
Theo các thống kê hiện nay cho thấy số lượng khách du lịch nội địa ngày càng tăng
lên do mức sống người ngày càng được cải thiện. Bên cạnh đó thì số lượng khách du lịch
quốc tế đến Việt Nam cũng không ngừng tăng cao. Điển hình là vào năm 2003 mặc dù bị
ảnh hưởng nặng nề của đại dịch SARS nhưng Việt Nam vẫn đón được 2,2 triệu khách du
lịch quốc tế, nộp ngân sách nhà nước hơn 20.000 tỷ đồng.
Trong giai đoạn 2000 – 2005, du lịch Việt Nam vẫn phát triển khá mạnh mẽ, lượng
khách, thu nhập và GDP du lịch tăng tốc với tốc độ tăng trưởng khá cao hàng năm, tỷ
trọng dịch vụ trong tổng thu nhập quốc dân tăng lên, tạo tiền đề đưa ngành du lịch trở
thành ngành kinh tế mũi nhọn của cả nước.
Bảng 1.3: Hiện trạng khách du lịch đến Việt Nam theo thị trường
Đơn vị tính: 1.000 lượt khách
stt Chỉ tiêu 2000 2005 2007 2009
TTBQ GIAI ĐOẠN
2000-
2005
2005-
2009
2000-
2009
Tổng cộng
2.140,1
0
3.467,76 3.583,49
4.171,56
4
10,13% 9,68% 10%
1 Trung Quốc 492,00 752,58 516,29 558,719 8,87% -13,84% 1,83%
2 Mỹ 95,80 333,57 385,65 412,301 28,34% 11,18% 23,18%

SVTH: Trần Nguyễn Quốc Bảo Lớp 08HMT1
8
Tiềm năng du lịch hồ Dầu Tiếng – Tỉnh Tây Ninh GVHD: PGS. TS Hoàng Hưng
3 Nhật Bản 142,90 320,61 383,90 411,557 17,54% 13,30% 16,31%
4 Đài Loan 210,00 317,21 274,66 314,026 8,60% -0,50% 5,92%
5 Hàn Quốc - 286,32 421,74 475,535 - 28,87% -
6 Úc - 145,36 172,52 227,300 - 25,05% -
7 Pháp 88,20 126,40 132,30 182,501 7,46% 20,16% 10,95%
8 Campuchia - 186,54 154,96 150,655 - -10,13% -
9 Anh 53,90 80,88 84,26 105,918 8,46% 14,44% 10,13%
10 Đức - - 76,75 95,740 - - -
11 Thái Lan 20,80 84,10 123,80 160,747 32,24% 38,25% 33,93%
12
Các nuớc
khác
1.036,50 834,19 856,65 1.076,565 -4,25% 13,60% 0,54%
Nguồn: TCDL Việt Nam, 2009
Các hoạt động du lịch đã thu hút nhiều thành phần kinh tế tham gia phát triển du
lịch, thúc đẩy các ngành kinh tế, xã hội phát triển, chuyển đổi cơ cấu kinh tế của từng
vùng và cả nước, tạo ra nhiều công ăn việc làm, nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho
nhân dân, góp phần xoá đói giảm nghèo, tạo động lực để phát triển kinh tế xã hội của đất
nước.
2.2. Cơ hội phát triển của du lịch Việt Nam:
Thế kỷ XXI tình hình thế giới sẽ có nhiều biến đổi sâu sắc với những bước nhảy vọt
chưa từng thấy trong nhiều lĩnh vực. Toàn cầu hoá là xu hướng tất yếu khách quan. Trong
bối cảnh đó, nhu cầu du lịch tăng mạnh, du lịch thế giới phát triển với xu thế chuyển dần
sang khu vực Đông Á - Thái Bình Dương và Đông Nam Á.
Chính sách đổi mới, mở cửa và hội nhập quốc tế toàn diện và sâu sắc của Đảng và
Nhà nước ta đã tạo điều kiện rất thuận lợi cho các ngành kinh tế đối ngoại (trong đó có du
lịch) phát triển. Ngành du lịch tiếp tục được tập trung phát triển đúng với vai trò, vị trí là

một ngành kinh tế quan trọng và dần tiến tới là ngành mũi nhọn của nền kinh tế của đất
nước.
SVTH: Trần Nguyễn Quốc Bảo Lớp 08HMT1
9
Tiềm năng du lịch hồ Dầu Tiếng – Tỉnh Tây Ninh GVHD: PGS. TS Hoàng Hưng
Đất nước, con người Việt Nam kiên cường bất khuất, Việt Nam có một nền chính trị
ổn định, an ninh đảm bảo, là điểm du lịch còn tương đối mới trên bản đồ du lịch thế giới,
cộng với tiềm năng phong phú và đa dạng về du lịch sẽ là điều kiện vô cùng thuận lợi và
đặc biệt quan trọng để phát triển ngành du lịch.
Hệ thống pháp luật nước ta đang dần hoàn thiện. Hiện nay, Luật du lịch đã được
Quốc Hội thông qua và bắt đầu có hiệu lực từ năm 2006, là một cơ sở tiền đề quan trọng
phục vụ cho quá trình xây dựng và phát triển ngành du lịch.
Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội của nước ta đang và sẽ tiếp tục được đầu tư xây
dựng mới và nâng cấp, tạo điều kiện thuận lợi cho việc khai thác tiềm năng du lịch to lớn
trên khắp các vùng miền của đất nước, tăng khả năng giao lưu giữa các vùng và phát triển
mạnh mẽ hơn nữa các điểm, tuyến tham quan du lịch. Đời sống nhân dân được cải thiện,
dẫn đến nhu cầu du lịch - đặc biệt là nhu cầu du lịch nội địa tăng nhanh.
Việt Nam được gia nhập vào Tổ chức thương mại thế giới (WTO) đã và đang tạo ra
những vận hội mới cho phát triển du lịch của nước ta.
Vị thế của Việt Nam là một điểm đến an toàn cho du khách trên toàn thế giới một
lần nữa tiếp tục được khẳng định và nâng cao sau khi Việt Nam đã tổ chức thành công hội
nghị APEC tại Hà Nội.
2.3. Những khó khăn, thách thức chung của ngành du lịch Việt Nam:
Tác động từ các cuộc khủng hoảng kinh tế trên quy mô lớn toàn cầu đã gây ra những
khó khăn không nhỏ cho ngành du lịch Việt Nam khi lượng khách du lịch giảm xuống
đáng kể, xu hướng cắt giảm chi phí trong các tour du lịch đang trở thành xu thế phổ biến.
Dự kiến trong giai đoạn từ 2010 – 2011 số lượng du khách đến Việt Nam sẽ giảm khoảng
từ 1 – 4%.
Cạnh tranh du lịch trong khu vực và thế giới ngày càng gay gắt, trong khi năng lực
cạnh tranh của ngành du lịch Việt Nam nói chung còn rất hạn chế, đây là một trong những

yếu điểm cần nhanh chóng khắc phục triệt để.
SVTH: Trần Nguyễn Quốc Bảo Lớp 08HMT1
10
Tiềm năng du lịch hồ Dầu Tiếng – Tỉnh Tây Ninh GVHD: PGS. TS Hoàng Hưng
Du lịch Việt Nam đang ở vào thời kỳ đầu phát triển, từ xuất phát điểm quá thấp so
với nhiều nước trong khu vực và trên thế giới. Kinh nghiệm quản lý kinh doanh và trình
độ nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ, lao động hoạt động trong ngành còn nhiều hạn chế. Cơ
sở hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ các hoạt động du lịch còn nhiều yếu kém, bất
cập và thiếu đồng bộ.
Tài nguyên du lịch, cảnh quan và môi trường đang có sự suy thoái rõ rệt do khai
thác, sử dụng bất hợp lý và những tác động ngày càng bất thường của thiên nhiên như
bão, lụt, động đất,…
Vốn đầu tư cho xây dựng, phát triển du lịch còn rất thiếu, trong khi sự đầu tư còn
chưa đồng bộ, hiệu quả kém đang là thách thức không nhỏ đối với sự phát triển của ngành
du lịch nước nhà.
Trình độ phát triển kinh tế - xã hội, mức sống của người dân ở nước ta nhìn chung
còn thấp kém, ảnh hưởng rất nhiều đến mối quan hệ cung cầu đối với ngành du lịch.
Hệ thống cơ sở hạ tầng còn yếu kém, chưa đáp ứng một cách đầy đủ yêu cầu phát
triển ngày càng cao của ngành du lịch.
Nhận thức của xã hội về ngành du lịch vẫn còn nhiều bất cập.
Hệ thống các chính sách, quy định pháp luật liên quan đến phát triển du lịch còn
thiếu đồng bộ, chưa tạo điều kiện thông thoáng so với yêu cầu phát triển và hội nhập quốc
tế, chưa giải quyết tốt mối quan hệ giữa quản lý và phát triển.
Gia nhập Tổ chức thương mại thế giới (WTO) là một lợi thế không thể phủ nhận
nhưng cũng đem lại vô vàng những thách thức thực sự khi mà các doanh nghiệp hoạt
động du lịch trong nước sẽ phải cạnh tranh bình đẳng với nhiều đối thủ mạnh, có tiềm lực
và kinh nghiệm trên thế giới.
SVTH: Trần Nguyễn Quốc Bảo Lớp 08HMT1
11
Tiềm năng du lịch hồ Dầu Tiếng – Tỉnh Tây Ninh GVHD: PGS. TS Hoàng Hưng

CHƯƠNG 2
HIỆN TRẠNG, TIỀM NĂNG VÀ ĐIỀU KIỆN PHÁT TRIỂN
CỦA DU LỊCH TỈNH TÂY NINH
1. Hiện trạng phát triển du lịch tỉnh Tây Ninh:
Theo thống kê của Cục thống kê tỉnh Tây Ninh thì hoạt động du lịch năm 2009 vừa
qua đã có những hướng chuyển biến rõ rệt với mức tăng tưởng cao.
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh khách sạn, nhà hàng và dịch vụ lữ hành năm 2009
Stt
ĐVT Năm 2009
I HOẠT ĐỘNG KHÁCH SẠN
SVTH: Trần Nguyễn Quốc Bảo Lớp 08HMT1
12
Tiềm năng du lịch hồ Dầu Tiếng – Tỉnh Tây Ninh GVHD: PGS. TS Hoàng Hưng
- Doanh thu Triệu đồng 44.041
- Lượt khách phục vụ Lượt khách 210.415
- Ngày khách phục vụ Ngày khách 97.067
II HOẠT ĐỘNG NHÀ HÀNG
- Doanh thu Triệu đồng 1.413.419
III HOẠT ĐỘNG DU LỊCH LỮ HÀNH
- Doanh thu Triệu đồng 38.990
- Lượt khách du lịch theo tour Lượt khách 24.411
- Ngày khách du lịch theo tour Ngày khách 26.507
Nguồn: Cục thống kê Tây Ninh, 2009
Với con số thống kê số khách du lịch quốc tế đến Việt Nam gần 3,43 triệu lượt
khách, trong đó TP. HCM đã chiếm khoảng 70%. Đây được xem là một lợi thế vô cùng
lớn cho phát triển du lịch các vùng phụ cận như Tây Ninh.
1.1. Hiện trạng du khách:
Theo thống kê của Cục thống kê tỉnh Tây Ninh thì Tây Ninh là một trong những tỉnh
đón nhiều du khách nội địa nhất. Ước tính năm 2000 số lượng khách lưu trú là 31.456
lượt người, trong đó lượng khách người Việt Nam khoảng 30.643 lượt người và khách

Quốc tế khoảng 813 lượt người; năm 2008 lên đến 355.780 lượt người, trong đó lượng
khách Việt Nam khoảng 352.593 lượt người và lượng khách Quốc tế khoảng 3.187 lượt
người. Tỷ trọng khách Quốc tế tăng theo từng năm, tuy nhiên vẫn còn chiếm một tỷ lệ
tương đối thấp trong tổng số lượt khách du lịch đến Tây Ninh hàng năm.
Nhìn chung số lượng khách du lịch đến Tây Ninh tăng theo thống kê khách lưu trú,
có thể xem đó là tín hiệu tốt cho sự phát triển du lịch ở khía cạnh kinh tế, bởi khách du
lịch thuần tuý có mức chi tiêu cao và lưu trú dài ngày hơn so với các nhóm khách du lịch
khác (trừ khách du lịch thương mại).
Bảng 2.2: Số khách lưu trú và số ngày lưu trú trong các năm
SVTH: Trần Nguyễn Quốc Bảo Lớp 08HMT1
13
Tiềm năng du lịch hồ Dầu Tiếng – Tỉnh Tây Ninh GVHD: PGS. TS Hoàng Hưng
2000 2002 2004 2006 2008 2009
Số khách lưu trú
(người)
31.456 59.960 34.410 369.865 355.780 218.413
Người Việt Nam 30.643 57.647 32.679 366.117 352.593 2.7.305
Người nước ngoài 813 2.313 2.345 3.748 3.187 3.106
Số ngày lưu trú
(ngày)
29.803 78.662 55.350 171.046 266.141 297.066
Người Việt Nam 29.037 74.737 50.372 165.325 261.021 297.670
Người nước ngoài 766 3.925 4.978 5.721 5.120 4.397
Nguồn: Sở VH, TT và DL Tây Ninh, 2009
Qua các số liệu phân tích có thể nhận thấy rằng trong khoảng 5 năm trở lại đây,
khách du lịch quốc tế đến Việt Nam với mục đích tham quan du lịch thuần tuý tăng
nhanh. Thị phần của các nhóm khách khác có xu thế giảm. Đây có thể xem là một trong
những tín hiệu tốt cho sự phát triển du lịch bền vững ở khía cạnh kinh tế.
1.2. Doanh thu từ du lịch:
Doanh thu từ ngành du lịch tỉnh Tây Ninh chủ yếu là doanh thu từ lượng khách du

lịch nội địa (khoảng 98%), doanh thu từ lượng khách du lịch quốc tế của tỉnh chỉ chiếm
một phần nhỏ trong tổng doanh thu của ngành.
Trong tổng số doanh thu từ ngành du lịch của tỉnh Tây Ninh thì doanh thu từ dịch vụ
ăn uống và bán các mặt hàng chiếm tỷ trọng đến 80%, còn doanh thu từ dịch vụ lưu trú
chỉ chiếm 20%. Do đó, tỉnh Tây Ninh trong tương lai cần đầu tư mạnh hơn nữa cho dịch
vụ lưu trú phục vụ du lịch, nhằm khai thác hiệu quả hơn nữa nguồn thu từ ngành dịch vụ
quan trọng này.
Như vậy, mặc dù tỉnh Tây Ninh có nhiều tiềm năng phát triển dịch vụ du lịch, nhưng
trong mấy năm gần đây xu hướng phát triển chung đang trên đà chậm lại. Đặc biệt là số
lượng khách quốc tế giảm nhanh. Một trong số nhiều những nguyên nhân dẫn đến tình
trạng suy giảm nêu trên là sự đầu tư để phát triển ngành du lịch của tỉnh còn nhiều hạn
chế và bất cập, hiệu quả đầu tư còn thấp, đầu tư còn dàn trải dẫn đến chưa phát huy hết
tiềm năng du lịch vốn có của tỉnh nhà với rất nhiều những ưu điểm đặc thù mà vùng có
SVTH: Trần Nguyễn Quốc Bảo Lớp 08HMT1
14
Tiềm năng du lịch hồ Dầu Tiếng – Tỉnh Tây Ninh GVHD: PGS. TS Hoàng Hưng
như Hồ Dầu Tiếng. Vấn đề phát triển cảnh quan, môi trường sinh thái còn chưa tốt, nên
lượng khách nước ngoài quay lại tỉnh còn quá ít, phần lớn không vì mục đích du lịch. Hơn
nữa, ảnh hưởng từ hậu quả của các cuộc khủng hoảng kinh tế ở khu vực và thế giới trong
thời gian qua ít nhiều đã làm suy giảm số lượng du khách vào nước ta nói chung và Tây
Ninh nói riêng. Mặc dù vậy, số lượng khách du lịch nội địa đến tỉnh Tây Ninh tăng lên
nhanh. Điều này nhìn chung đã gợi mở ra một hướng khai thác mới nhắm vào khách du
lịch và lữ hành nội địa, vì một khi mức sống người dân tăng cao thì nhu cầu du lịch giải
trí cũng vì thế mà tăng cao.
Bảng 2.3: Số Đơn vị kinh doanh du lịch nhà hàng, khách sạn qua các năm ở tỉnh Tây Ninh
2000 2001 2002 2003 2005 2007 2009
Du lịch 1 1 2 2 6 7 5
Khách sạn,
nhà hàng
1.290 3.652 4.180 4.260 7.495 8.874 10.946

Nguồn: Sở TT, VH & Du lịch Tây Ninh, 2009
Kể từ năm 2003, số đơn vị kinh doanh du lịch, nhà hàng, khách sạn phục vụ hoạt
động du lịch đã tăng nhanh đột biến, chỉ tính riêng trong năm 2005, số lượng các dịch vụ
nhà hàng, khách sạn đã tăng gần gấp đôi so với năm 2003, đây có thể xem là một dấu
hiệu đáng mừng và là cột mốc quan trọng đánh dấu cho bước phát triển khởi sắc mới của
ngành du lịch tỉnh Tây Ninh.
1.3. Số người kinh doanh du lịch, khách sạn và nhà hàng trên địa bàn:
Hầu hết các dịch vụ kinh doanh phục vụ du lịch trên địa bàn tỉnh Tây Ninh đều do
doanh nghiệp tư nhân và hộ cá thể quản lý khai thác. Đây là điều kiện hết sức thuận lợi để
người dân có thể phát huy sức lực và nguồn vốn để cải thiện đời sống, làm giàu cho chính
bản thân và đóng góp cho xã hội.
Bảng 2.4: Số lượng người tham gia kinh doanh du lịch, nhà hàng, khách sạn theo các năm
2000 2001 2002 2003 2005 2007 2009
Du lịch 191 120 84 90 179 248 106
Khách sạn, nhà
hàng
5.314 14.296 8.309 8.500 14.564 18.929 22.754
SVTH: Trần Nguyễn Quốc Bảo Lớp 08HMT1
15
Tiềm năng du lịch hồ Dầu Tiếng – Tỉnh Tây Ninh GVHD: PGS. TS Hoàng Hưng
Nguồn: Sở VH, TT& DL Tây Ninh, 2009
1.4. Doanh thu từ ngành du lịch:
Với số lượng khách du lịch, lữ hành nội địa đến Tây Ninh chiếm đa số nên doanh
thu của ngành cũng chủ yếu từ từ đối tượng khách này (khoảng 98%), doanh thu từ lượng
khách quốc tế không đáng kể.
Bảng 2.5: Tổng doanh thu từ du lịch trên địa bàn tỉnh Tây Ninh
TT 2000 2002 2003 2005 2007 2009
1
Phân theo thành
phần kinh tế

901.373 1.143.495
Tập thể - - - - - -
Tư nhân - 17.392 3.485 4.344 4.493 11.601
Cá thể - 594.550 583.600 567.852 857.693 1.116.680
hỗn hợp - - - - - -
Khu vực kinh tế có
vốn đầu tư
- - - - - -
2
Phân loại theo
doanh thu
Doanh thu dịch vụ 12.069 35.778 28.706 37.931 47.428 28.314
- Thuê phòng 2.755 5.948 5.665 12.700 15.425 19.995
- Lữ hành - 29.830 23.041 25.231 32.399 8.319
Vận chuyển khách 75 - - - - -
Thu khác 9.239 - - - - -
Doanh thu bán hàng 64.698 320 680 740 - -
SVTH: Trần Nguyễn Quốc Bảo Lớp 08HMT1
16
Tiềm năng du lịch hồ Dầu Tiếng – Tỉnh Tây Ninh GVHD: PGS. TS Hoàng Hưng
Doanh thu ăn uống 3.587 582.905 582.298 564.175 853.549 1.115.181
Nguồn: Thống kê Sở VH, TT & DL Tây Ninh, 2009
Có thể nhận thấy rằng, trong tổng doanh thu của ngành du lịch tỉnh Tây Ninh thì
doanh thu từ các dịch vụ ăn uống và bán hàng chiếm đa số (đến khoảng 95%), còn doanh
thu từ các dịch vụ khác (lưu trú, vận chuyển khách,…) chỉ chiếm khoảng 5%. Trong
tương lai khi khu du lịch Hồ Dầu Tiếng được đầu tư và đi vào hoạt động khai thác thì số
lượng khách du lịch lưu trú lại trên địa bàn tỉnh Tây Ninh sẽ nhiều hơn và số ngày lưu trú
sẽ được kéo dài hơn. Đây có thể sẽ là nguồn thu nhập chính cho ngành du lịch của tỉnh.
Do đó, một yêu cầu cấp thiết cần đặt ra là cần phải đầu tư mạnh mẽ hơn nữa cho loại hình
dịch vụ lưu trú phục vụ du lịch, nhằm khai thác tối đa hiệu quả từ nguồn thu này.

1.5. Đánh giá hiện trạng du lịch tỉnh Tây Ninh:
Ngành du lịch của tỉnh Tây Ninh đã có lịch sử phát triển hơn một thập kỷ. Trên cơ
sở phân tích hiện trạng khách du lịch và doanh thu, có thể đánh giá việc phát triển du lịch
của tỉnh nhìn chung còn chậm, hiệu quả kinh tế mang lại còn thấp và chưa tương xứng
với tiềm năng hiện có của tỉnh. Đặc biệt là số lượng khách quốc tế đến với Tây Ninh giảm
nhanh. Một trong nhiều nguyên nhân giải thích cho tình trạng nêu trên là sự đầu tư để
phát triển ngành du lịch còn thiếu và bất hợp lý, công tác quản lý còn yếu kém và nhiều
bất cập, chưa tận dụng hết khả năng vốn có cũng như phát huy tối đa các đặc trưng độc
đáo mang tính vùng miền để phục vụ phát triển du lịch. Vấn đề xây dựng, phát triển và
bảo vệ cảnh quan, môi trường sinh thái chưa tốt. Bên cạnh đó, sức hấp dẫn từ các dịch vụ
còn nhiều hạn chế, các hoạt động giới thiệu tuyên truyền, quảng bá cho ngành du lịch của
tỉnh vừa thiếu vừa yếu cũng góp phần vào sự phát triển trì trệ của ngành du lịch nói
chung.
Mặc dù vậy, nhưng cho đến nay thì ngành du lịch tỉnh Tây Ninh vẫn chưa tìm ra
được những hình thức, nội dung và các sản phẩm du lịch độc đáo, mang bản sắc riêng và
có tính đặc trưng để qua đó có thể thu hút khách du lịch nhằm mang lại hiệu quả kinh tế,
xã hội cao.
SVTH: Trần Nguyễn Quốc Bảo Lớp 08HMT1
17
Tiềm năng du lịch hồ Dầu Tiếng – Tỉnh Tây Ninh GVHD: PGS. TS Hoàng Hưng
Vì vậy, việc đánh giá tiềm năng, định hướng phát triển các loại hình du lịch, khai
thác triệt để tiềm năng du lịch vốn có của Hồ Dầu Tiếng sẽ là bước đi quan trọng, cần
thiết để làm cơ sở cho mục tiêu thu hút khách du lịch trở lại với Tây Ninh.
2. Tiềm năng phát triển:
2.1. Vị trí địa lý kinh tế và lợi thế phát triển du lịch:
Tây Ninh là tỉnh thuộc vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, một trung tâm kinh tế
năng động và phát triển mạnh mẽ nhất của Việt Nam. So với các tỉnh cùng nằm trong
vùng kinh tế trọng điểm, Tây Ninh có những lợi thế so sánh nhất định để phát triển du
lịch dịch vụ.
Thứ nhất, Tây Ninh cách TP. HCM khoảng 99 km, là thị trường có nhu cầu lớn về

nghỉ ngơi giải trí, du lịch sinh thái. Ngoài ra vị trí tiếp giáp với TP. HCM cũng tạo điều
kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư tại Tây Ninh có thể sử dụng các công trình hạ tầng kỹ
thuật như cảng biển, sân bay,…hiện có của TP. HCM.
Thứ hai, Tây Ninh có lợi thế rất lớn trong việc thông thương và kết nối tour tuyến du
lịch với Campuchia và các nước ASEAN khác. Tây Ninh có đường biên giới quốc gia dài
240 km, giáp với ba tỉnh của Campuchia. Với 14 cửa khẩu (bao gồm 2 cửa khẩu quốc tế,
4 cửa khẩu chính và 8 cửa khẩu phụ) thông thương sang Campuchia. Trong đó hai cửa
khẩu quốc tế là Mộc Bài ở phía Nam và Xa Mát ở phía Bắc của tỉnh, là những nguồn
cung cấp du khách quốc tế quan trọng cho tỉnh. Đặc biệt là với hai cửa khẩu quốc tế là
Mộc Bài và Xa Mát, Tây Ninh có hai cửa ngõ thuận lợi nhất của khu vực để kết nối với
Campuchia, Thái Lan và xa hơn nữa có thể là Ấn Độ. Cửa khẩu Mộc Bài là cửa khẩu
thuận lợi nhất để đến Thủ đô Phnôm Phenh của Campuchia khi chỉ cách khoảng 150 km,
còn cửa khẩu Xa Mát rất thuận lợi để kết nối với khu di tích nổi tiếng Angkor – Di sản
văn hoá thế giới được UNESCO công nhận khi chỉ cách khoảng 300 km. Như vậy hai cửa
khẩu này có thể giúp du khách từ Tây Ninh có thể đi lại một cách thuận lợi theo đường bộ
đến Phnôm Phênh, khu di tích Angkor, biển hồ Tonle Sap và xa hơn nữa là đến với Thái
Lan, Ấn Độ. Đây là điều kiện thuận lợi để phát triển loại hình du lịch Caravan – loại hình
du lịch đang được ưu chuộng hiện nay.
SVTH: Trần Nguyễn Quốc Bảo Lớp 08HMT1
18
Tiềm năng du lịch hồ Dầu Tiếng – Tỉnh Tây Ninh GVHD: PGS. TS Hoàng Hưng
Trong tương lai, Tây Ninh sẽ trở thành một trong những cửa ngõ quan trọng trong
việc phát triển các mối quan hệ về kinh tế và thương mại giữa Việt Nam và các nước
trong khối ASEAN, cũng như các nước vùng Trung Á thông qua tuyến đường bộ xuyên
Á.
2.2. Điều kiện và tài nguyên du lịch tự nhiên:
2.2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên:
Điều kiện tự nhiên của Tây Ninh khá thích hợp cho việc phát triển kinh tế - xã hội
và đời sống của nhân dân với các đặc điểm chính:
- Khí hậu ôn hoà, chia làm hai mùa là mùa khô từ tháng 12 năm trước đến tháng 4 năm

sau và mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 11. Lượng mưa trung bình cả năm từ 1.800 mm
– 2.200 mm, độ ẩm trung bình trong năm vào khoảng 70 – 80 %, chế độ bức xạ dồi
dào, nhiệt độ cao và ổn định, ít chịu ảnh hượng của bão và các hiện tượng thời tiết bất
lợi.
- Địa hình tương đối bằng phẳng, độ dốc không lớn, nhìn chung giảm dần độ cao từ
phía Đông Bắc xuống Tây Nam. Tây Ninh có núi Bà Đen, cao nhất cùng Đông Nam
Bộ (986 m) tạo thành thắng cảnh nổi tiếng của cả khu vực.
- Hệ sinh thái của của Tây Ninh mang nhiều đặc tính sinh thái của rừng nhiệt đới miền
Đông Nam Bộ với hệ động vật rừng tương đối đa dạng, tập trung chủ yếu ở khu vực
Vườn quốc gia Lò Gò – Xa Mát.
- Tây Ninh tương đối nhiều mưa, đó là nguồn nước khá dồi dào để nuôi sống hệ thống
sông ngòi trong tỉnh, tạo ra dòng chảy trung bình từ 20 – 30 l/s/km
2
. Lượng nước
trong năm của sông ngòi thay đổi theo mùa rõ rệt. Mùa lũ ứng với mùa mưa từ tháng 5
đến tháng 9, chiếm tới 85% tổng lượng nước của cả năm, lũ lớn nhất thường là vào
tháng 9.
- Với tổng chiều dài sông suối khoảng 469 km, Tây Ninh có mật độ mạng lưới sông
ngòi tương đối thấp so với các nơi khác (trung bình 0,31 km/km
2
). Hai con sông lớn
nhất của tỉnh là sông Vàm Cỏ Đông và sông Sài Gòn, hai sông này chịu ảnh hưởng
SVTH: Trần Nguyễn Quốc Bảo Lớp 08HMT1
19
Tiềm năng du lịch hồ Dầu Tiếng – Tỉnh Tây Ninh GVHD: PGS. TS Hoàng Hưng
của thuỷ triều từ Biển Đông với chế độ bán nhật triều, thượng lưu sông Sài Gòn là hồ
thuỷ lợi Dầu Tiếng.
2.2.2. Tài nguyên du lịch tự nhiên:
2.2.2.1. Núi Bà Đen:
Núi Bà Đen nằm ở phía Đông

Bắc thị xã Tây Ninh, là khu vực có
thắng cảnh đẹp, khí hậu mát mẻ
trong lành, cùng với đó là rất nhiều
di tích văn hoá như Chùa chiền,
Hang động. Các Lễ hội diễn ra và
dịp đầu năm âm lịch đã thu hút được
một lượng lớn khách du lịch trong
tỉnh cũng như các khu vực khác đổ về. Hiện nay, các Lễ hội này hàng năm thu hút được
khoảng 1,5 triệu lượt khách tham quan, chiếm khoảng 90% tổng lượng khách du lịch của
tỉnh. Trong quần thể Núi Bà Đen có rất nhiều di tích có giá trị, trong đó Thiên Ma Lãnh là
một trong những khu vực có giá trị lớn nhất về du lịch và nghỉ dưỡng, du lịch cuối tuần.
Khu vực Thiên Ma Lãnh là một thung lũng được tạo thành bởi 3 ngọn núi lớn của núi Bà
Đen, đây là khu vực có môi trường trong lành, khí hậu mát mẻ dễ chịu, là điều kiện vô
cùng thuận lợi để phát triển các loại hình như du lịch nghỉ dưỡng, du lịch sinh thái, du
lịch mạo hiểm,…
Hiện nay, tỉnh Tây Ninh đã có Quy hoạch chi tiết khu du lịch Thiên Ma Lãnh: gồm
96 ha, với 80 ha rừng và 16 ha đất nông nghiệp vòng theo chân núi Bà Đen. Theo Quy
hoạch dự án, các hạng mục sẽ được xây dựng và phát triển bao gồm: khu du lịch cộng
đồng với diện tích 0,3 ha; khu đón tiếp du khách, khu quản lý và khu biệt thự nghỉ dưỡng
15 ha; khu du lịch dịch vụ sinh thái, thể thao với diện tích 33 ha và khu vui chơi giải trí
nghỉ dưỡng với diện tích 45 ha.
2.2.2.2. Hồ Dầu Tiếng:
SVTH: Trần Nguyễn Quốc Bảo Lớp 08HMT1
20
Hình 2.1: Núi Bà Đen
Tiềm năng du lịch hồ Dầu Tiếng – Tỉnh Tây Ninh GVHD: PGS. TS Hoàng Hưng
Hồ Dầu Tiếng nằm trên địa bàn huyện Dương Minh Châu, cách thị xã Tây Ninh
khoảng 20Km về hướng Đông Bắc và cách TP. HCM khoảng 70 km về phía Bắc. Đây là
hồ nước nhân tạo lớn nhất khu vực miền Nam với diện tích 27.000 ha mặt nước, 4.560 ha
đất bán ngập, dung tích 1,5 tỷ m

3
nước, mực nước dao động trung bình từ 17 – 24 m, là
điều kiện vô cùng thuận lợi để hình thành và phát triển các khu du lịch nghỉ dưỡng, giải
trí, thể thao, công viên rừng, khu săn bắn, câu cá, bãi tắm, du thuyền và các môn thể thao
dưới nước.
2.2.2.3. Vườn quốc gia Lò Gò – Xa Mát:
Nằm ở khu vực phía bắc của tỉnh Tây
Ninh, giáp với biên giới Campuchia,
thuộc địa phận 3 xã Tân Lập, Hoà Hiệp
và Tân Bình của huyện Tân Biên, cách
thị xã Tây Ninh khoảng 30 km về phía
Bắc. Đây là khu vực chuyển tiếp giữa
miền Đông Nam Bộ, khu vực Tây
Nguyên và vùng đồng bằng sông Cửu
Long. Đặc trưng nổi bật của vườn quốc
gia Lò Gò – Xa Mát là cảnh quan với hệ sinh thái rừng nhiệt đới, các trảng thực vật cây
họ Dầu rụng lá vào mùa khô, ngập nước vào mùa mưa, tạo nên một vùng đất ngập nước
theo mùa khá độc đáo; là nơi cư trú của hơn 130 loài chim nước, tiêu biểu là loại chim
Quắm cánh xanh, cò Quắm lớn,… Đặc biệt, tại đây có tới 6 loài chim quý hiếm, đã được
ghi vào sách đỏ Việt Nam.
2.2.2.4. Sông Vàm Cỏ Đông:
Sông Vàm Cỏ Đông là dòng sông lớn nhất khu vực Đông Nam Bộ, với lòng sông
rộng, lưu vực hai bên bờ sông bằng phẳng là điều kiện vô cùng thuận lợi để xây dựng mô
hình các trang trại miệt vườn phục vụ nhu cầu du lịch giải trí sinh thái cuối tuần như ẩm
thực sông nước, câu cá thư giãn của khách du lịch cuối tuần trong tỉnh và các vùng phụ
cận, đặc biệt là nguồn khách du lịch từ TP. HCM.
SVTH: Trần Nguyễn Quốc Bảo Lớp 08HMT1
21
Hình 2.2: Cò Quắm
Tiềm năng du lịch hồ Dầu Tiếng – Tỉnh Tây Ninh GVHD: PGS. TS Hoàng Hưng

Ngoài ra, phát triển loại hình du lịch sinh thái sông nước trên sông Vàm Cỏ Đông
còn có khả năng thu hút một lượng khách du lịch không nhỏ theo tuyến đường sông vào
mùa Lễ hội núi Bà Đen, đồng thời hình thành một tour du lịch sông nước hấp dẫn, góp
phần đa dạng hoá các sản phẩm du lịch của tỉnh Tây Ninh.
Ngoài các điểm du lịch chủ yếu nêu trên, tiềm năng du lịch của tỉnh Tây Ninh còn
rất lớn nhưng vẫn chưa được khai thác như: tiềm năng du lịch sinh thái ở khu vực Trảng
Bàng, du lịch sinh thái ở khu vực Mộc Bài,…
2.2.2.5. Rạch Trưởng Chừa – Trảng Bàng:
Xây dựng khu nghỉ dưỡng, công viên sinh thái, thương mại dịch vụ, cắm trại kết hợp
du lịch sinh thái, du lịch văn hoá (địa đạo văn hoá, ẩm thực địa phương) nhằm phục vụ
nhu cầu du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng cuối tuần của khu công nghiệp Trảng Bàng và
khách du lịch từ Bình Dương, TP. HCM.
2.3. Tài nguyên du lịch nhân văn:
2.3.1. Di tích lịch sử - văn hoá:
Nếu tính các di tích lịch sử - văn hoá được Nhà nước xếp hạng so với nhiều tỉnh
khác, Tây Ninh không có nhiều, tuy nhiên các di tích với quy mô nhỏ hơn thì khá phong
phú. Có thể chia thành các nhóm sau:
2.3.1.1. Các di tích gắn với tôn giáo:
Ở Tây Ninh có nhiều tôn giáo
khác nhau nhưng nổi bật nhất vẫn là
đạo Cao Đài. Số lượng người theo đạo
Cao Đài chiếm đông nhất. Ngoài ra còn
có đạo Thiên Chúa, đạo Phật, đạo Tin
Lành, đạo Hồi,… về số lượng nơi thờ
tự, chiếm số lượng nhiều nhất là đạo
Phật (81 Chùa) và đạo Cao Đài (57
Thánh Thất), đạo Thiên Chúa (25 Nhà
SVTH: Trần Nguyễn Quốc Bảo Lớp 08HMT1
22
Hình 2.3: Toà thánh Tây Ninh

Tiềm năng du lịch hồ Dầu Tiếng – Tỉnh Tây Ninh GVHD: PGS. TS Hoàng Hưng
thờ). Các tôn giáo khác có số lượng thờ tự ít hơn nhiều. Mỗi tôn giáo có một kiểu kiến
trúc riêng làm cho các nơi thờ tự rất đa dạng. Đây có thể xem là một lợi thế của Tây Ninh
trong việc thu hút khách du lịch thập phương.
Nổi bật lên trong số các công trình kiến trúc tôn giáo của tỉnh Tây Ninh là Toà
Thánh Tây Ninh, một công trình kiến trúc lớn có sự kết hợp giữa kiến trúc phương Tây và
kiến trúc phương Đông tạo thành một kiến trúc độc đáo, đặc sắc.
Cùng với Toà thánh Tây Ninh, các ngôi chùa ở núi Bà Đen là những công trình kiến
trúc được xây dựng kết hợp giữa cảnh quan thiên nhiên của thắng cảnh núi Bà Đen với sự
kết hợp khéo léo, tài tình của bàn tay con người, tất cả tạo thành một quần thể di tích có
giá trị văn hoá cao.
2.3.1.2. Các di tích gắn với các cuộc kháng chiến chống giặc ngoại xâm của dân tộc:
Tây Ninh là một trong những địa
phương giàu truyền thống cách mạng.
Trong cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu
nước, nơi đây từng là căn cứ của Trung
Ương Cục Miền Nam, là thủ đô của
Chính phủ cách mạng lâm thời. Khu di
tích lịch sử căn cứ cách mạng Trung
Ương Cục Miền Nam đã được xếp hạng
, thuộc huyện Tân Biên và một phần
huyện Tân Châu, với diện tích trên 70.000 m
2
với nhiều công trình khác nhau. Bao gồm
hệ thống giao thông hào, hầm trú ẩn chữ A, hội trường ngầm và công sự chiến đấu bao
quanh khu làm việc. Hệ thống rừng nguyên sinh hiện có là địa điểm lý tưởng để du lịch
cắm trại, học tập, nghiên cứu hệ sinh thái của rừng miền Đông.
Ngoài khu di tích căn cứ Trung Ương Cục miền Nam đã được xếp hạng, tỉnh Tây
Ninh còn có một số còn có một số di tích khác như căn cứ Bời Lời (căn cứ tỉnh Uỷ Tây
Ninh và Sài Gòn – Gia Định), chiến khu Dương Minh Châu, địa đạo An Thới và nhiều di

tích khác.
SVTH: Trần Nguyễn Quốc Bảo Lớp 08HMT1
23
Hình 2.4: Trung Ương Cục Miền Nam
Tiềm năng du lịch hồ Dầu Tiếng – Tỉnh Tây Ninh GVHD: PGS. TS Hoàng Hưng
Các di tích lịch sử cách mạng này là tiềm năng lớn để phát triển các loại hình du lịch
về nguồn, có tác dụng tôn vinh những giá trị lịch sử, thành quả đấu tranh của nhiều thế hệ
đi trước, đồng thời có tác dụng to lớn trong việc giáo dục các thế hệ trẻ về lòng yêu nước,
truyền thống cách mạng và sự biết ơn đối với những người đã có công trong các cuộc
kháng chiến cứu nước.
2.3.1.3. Các di chỉ khảo cổ:
Ngoài hai nhóm nêu trên còn có một vài di chỉ khảo cổ (An Thạnh, Bến Cầu), tháp
Bình Thạnh – một trong số ít những tháp còn lại ở Nam Bộ tiêu biểu cho nền văn hoá Óc
Eo.
Về chất lượng di tích, mỗi di tích đều có sắc thái và dấu ấn lịch sử riêng biệt. Các di
tích phần nhiều là các là các công trình nghệ thuật đặc sắc với kiến trúc độc đáo.
Tuy nhiên, do nhiều nguyên nhân khác nhau, một số các di tích nhất là các di tích
gắn liền với phong trào cách mạng đã không còn giữ nguyên vẹn. Tuy nhiên hiện nay việc
phục chế và tôn tạo các di tích này đang được thực hiện nhằm tái tạo và gìn giữ các giá trị
vô giá của dân tộc.
2.3.2. Các lễ hội:
Các Lễ hội ở Tây Ninh là Lễ hội gắn liền với các tín ngưỡng tôn giáo. Các ngày Lễ
hội có khả năng thu hút khách du lịch đến tham quan, nghiên cứu.
Lễ hội nổi tiếng và hấp dẫn, thu hút được số lượng lớn khách du lịch (khoảng 1,5
triệu du khách) đến từ khắp nơi là Lễ hội Núi Bà vào dịp tháng Giêng Âm lịch hằng năm.
Đây là một trong số các Lễ hội lớn nhất của khu vực phía Nam và cả nước.
Ngoài ra các Lễ hội của đạo Cao Đài như Lễ hội Đấng Chí Tôn (ngày 8 – 9 tháng 1),
lễ hội Thượng Ngươn (ngày 15 tháng 1), Phật Mẫu (ngày 15 tháng 6), Trung Ngươn
(ngày 15 tháng 8), Hạ Ngươn (ngày 15 tháng 10)… cũng là những dịp sinh hoạt tôn giáo,
tín ngưỡng và tâm linh.

SVTH: Trần Nguyễn Quốc Bảo Lớp 08HMT1
24
Tiềm năng du lịch hồ Dầu Tiếng – Tỉnh Tây Ninh GVHD: PGS. TS Hoàng Hưng
Các Lễ hội này là những sự kiện văn hoá đầy màu sắc và mang đặc trưng văn hoá
dân tộc, có giá trị hấp dẫn đối với khách du lịch, đặc biệt là khách du lịch quốc tế.
2.3.3. Các tài nguyên nhân văn khác:
Các đặc trưng văn hoá dân tộc thiểu số cũng được coi là một trong những tài nguyên
nhân văn có thể phục vụ cho mục đích khai thác du lịch. Mỗi dân tộc có những phong tục,
tập quán riêng có thể hấp dẫn đối với khách du lịch. Ngoài người Kinh chiếm đa số, Tây
Ninh còn có nhiều dân tộc thiểu số khác như Hoa, Khơme, Chàm, Mường, Tày, Nùng,
Thái, Xinh Mun, Phù Lá, Bana và một số dân tộc thiểu số khác.
Bên cạnh đó, các loại tài nguyên nhân văn khác như các làng nghề truyền thống, nền
văn hoá truyền khẩu, các món ăn đặc sản của địa phương cũng là các yếu tố có thể khai
thác phục vụ các hoạt động du lịch.
2.4. Du lịch thương mại cửa khẩu:
Với 240 km đường biên giới với Campuchia, trong đó có 14 cửa khẩu, đặc biệt là
hai cửa khẩu quốc tế Mộc Bài và Xa Mát là những cửa ngõ thuận lợi nhất đến Phnom
Phenh, Angkor Vat và xa hơn là các nước Thái Lan và các nước trong khối ASEAN.
Hiện nay, các cửa khẩu của Tây Ninh mới chỉ phát triển chủ yếu với vai trò thương
mại, song trong thời gian tới khi tuyến đường xuyên Á hoàn thành đồng thời với việc đơn
giản hoá các thủ tục nhập cảnh, thuận tiện hơn thì đây sẽ là cửa ngõ quan trọng ở khu vực
Đông Nam Bộ để đón khách du lịch vào Việt Nam và đưa khách từ thị trường trong nước
đến các nước trong khu vực.
2.5. Đánh giá về tài nguyên du lịch:
Đánh giá vị trí, tài nguyên du lịch Tây Ninh trong tình hình mới:
Từ năm 1995, tỉnh Tây Ninh đã xây dựng quy hoạch về du lịch, trong đó đã xác
định, đánh giá về các tiềm năng thế mạnh du lịch của tỉnh. Tuy nhiên trong tình hình mới
hiện nay, cần phải có những đánh giá lại trên quan điểm tổng hợp, phù hợp hơn với điều
SVTH: Trần Nguyễn Quốc Bảo Lớp 08HMT1
25

×