Tải bản đầy đủ (.doc) (96 trang)

Một số giải pháp phát triên đội ngũ giáo viên trung tâm đào tạo TIAGS giai đoạn 2012 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (698.43 KB, 96 trang )

Bộ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

ĐẶNG THỊ PHƯƠNG THỦY
ĐẶNG THỊ PHƯƠNG THỦY

MỘT SÓ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN ĐỘI NGỦ
MỘT VIÊN
SÓ GIẢI
PHÁP PHÁT
ĐỘITIAGS
NGŨ
GIÁO
Ỏ TRUNG
TÂM TRIẺN
ĐÀO TẠO
GIÁO
VIÊN
Ở QUỐC
TRUNGTÉ
TÂM
TIAGS
SÂN
BAY
TÂNĐÀO
SONTẠO
NHẤT
SÂN BAY
QUÓC
TÉ2012-2020
TÂN SON NHÁT


GIAI
ĐOẠN
GIAI
2012-2020
ChuyênĐOẠN
ngành : Quản
lý giáo dục
Mã số

: 60.14.05

LUẬN VĂN THẠC sĩ KHOA HỌC GIÁO DỤC

LUẬN VĂN THẠC sĩ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Nguời hướng dẫn khoa học: PGS.TS. ĐINH XUÂN KHOA

Vinh, 2013
Vinh, 2013


LÒĨ CẢM ƠN

Lời đầu tiên tôi xin trân trọng cảm ơn PGS.TS. Đinh Xuân Khoa, người
đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu
và hoàn thành luận văn tốt nghiệp này.

Xin trân trọng cảm ơn quý thầy cô giảng viên Trường Đại học Vinh
trực tiếp giảng dạy chúng tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu; xin
chân thành cảm ơn quý thầy cô công tác tại Khoa Đào tạo Sau Đại học
Trường Đại học Vinh và Ban Giám hiệu, quý thầy cô, anh chị Phòng Tổ chức

Cán bộ Trường Đại học Sài Gòn đã tạo điều kiện cho chúng tôi hoàn thành
khóa học trong thời gian qua.

Xin cảm ơn quý thầy cô, anh chị, bạn bè, đồng nghiệp tại Trung tâm
Đào tạo, các phòng ban, các đơn vị phục vụ hành khách khối trực tiếp thuộc
TIAGS đã nhiệt tình giúp đỡ, tham gia góp ý, nhận xét và cung cấp số liệu
chính xác, kịp thòi đế tôi thực hiện đề tài nghiên cứu này.

Tác giả

Đặng Thị Phương Thủy


MỤC LỤC
MỞ ĐẰƯ..............................................................................................................1
CHƯƠNG 1. CO SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐÈ PHÁT TRI ẺN ĐỘI
NGŨ GIÁO VIÊN TRUNG TÂM DÀO TẠO TIAGS.........................................6
1.1. Sơ lược về lịch sử nghiên cứu vấn đề............................................................ 6
1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài.................................................................. 10
1.3. Đội ngũ giáo viên Trung tâm đào tạo TIAGS.............................................. 17
1.4. Các nội dung cơ bản của việc phát triển ĐNGV TTĐT TIAGS..................31
1.5. Yếu tố ảnh hưởng đến công tác phát triển ĐNGV TTĐT TIAGS...............34
Ket luận chương 1..................................................................................... 36
CHƯƠNG 2. Cơ SỞ THỰC TIỄN CỦA VÁN ĐẼ PHÁT TRIỂN ĐỌI
NGỮ GIÁO VIÊN..............................................................................................37
2.1. Khái quát về TTĐT TIAGS......................................................................... 37
2.2. Thực trạng ĐNGV của TTĐT TIAGS......................................................... 48
2.3. Thực trạng sử dụng các giải pháp phát triển ĐNGV TTĐT TIAGS ....60
2.4. Nguyên nhân của thực trạng........................................................................ 68
Kết luận chương 2..................................................................................... 72

CHƯƠNG 3. MỘT SÓ GIẢI PHÁP PHÁT TRIẺN ĐỘI NGỮ GIÁO
VIÊN TRƯNG TÂM ĐÀO TẠO TIAGS...........................................................73
3.1. Nguyên tắc đề xuất các giải pháp................................................................ 73
3.2. Một số giải pháp phát triển ĐNGV giai đoạn 2012-2020............................ 74
3.3. Thăm dò tính cần thiết và tính khả thi của các giải pháp............................. 85
Kết luận chương 3..................................................................................... 95
KÉT LUẬN VÀ KIÉN NGHỊ............................................................................. 96
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................... 98
PHU LƯC ........................................................................................................102


DANH MỤC CAC HINH

Hình 1.1. Chức năng của giáo viên.....................................................................18
Hình 2.1. Hệ thống đào tạo của Tổng công ty HKVN.........................................42
Hình 2.2. Sơ đồ tổ chức của TIAGS....................................................................43
Hình 2.3. Sơ đồ tổ chức của TTĐT.....................................................................44


MỤC
CAC
BANG
BẢNGDANH
KỶ HIỆU
CÁC
CHỮ
VIÉT TẲT
Bảng 2.1. Số lượng giáo viên các môn học.........................................................48
Bảng 2.2. Thống kê về độ tuổi và thâm niên giảng dạy của đội ngũ giáo
viên đến năm 2013..............................................................................................50

Bảng 2.3. Thống kê tuổi đời, giới tính và thâm niên giảng dạy...........................50
Bảng 2.4. Tiêu chuẩn giáo viên khối Thương mại-DỊch vụ.................................52
Bảng 2.5. Thống kê thực hiện kế hoạch đào tạo từ năm 2011-2012....................55
Bảng 2.6. Thống kê trình độ học vấn của giáo viên TIAGS năm 2012................56
Bảng 2.7. Tổng hợp kết quả đánh giá, xếp loại giáo viên năm 2012....................56
Bảng 3.1. Tổng hợp ý kiến của ĐNGV về mức độ cần thiết...........................86
Hình 3.1. Tổng hợp ý kiến của ĐNGV về tính cần thiết.................................87
Bảng 3.2. Tổng hợp ý kiến của ĐNGV về mức độ khả thi..............................88
Hình 3.2. Tổng hợp ý kiến của ĐNGV về tính khả thi...................................89
Bảng 3.3. Tổng hợp ý kiến cán bộ quản lý về mức độ cần thiết......................90
Hình 3.3. Tổng hợp ý kiến cán bộ quản lý về tính cần thiết............................91
Bảng 3.4. Tổng hợp ý kiến cán bộ quản lý về mức độ khả thi.........................92
Hình 3.4. Tống hợp ý kiến của cán bộ quản lý về tính khả thi............................93


1

MỞ ĐÀU

1. LÝ DO CHỌN ĐÈ TÀI

Đối với quốc gia nào cũng vậy, hàng không dân dụng bao giờ cũng là
ngành kinh tế kỹ thuật đặc thù bởi nó được ứng dụng những thành tựu khoa
học kỹ thuật tiên tiến nhất. Hoạt động hàng không dân dụng không chỉ mang
tính chất kinh tế đơn thuần mà liên quan chặt chẽ đến an ninh, quốc phòng,
kinh tế đối ngoại. Đen nay, ngành hàng không dân dụng Việt Nam
(HKDDVN) đã có những bước tiến đáng mừng, có những đổi mới trên con
đường hiện đại hóa. Cánh bay của HKDDVN hiện nay không chỉ đến với hầu
hết các sân bay trong nước mà còn vươn tới nhiều lục địa trên thế giới bằng
những loại máy bay mới hiện đại. Các sân bay có thêm nhiều trang thiết bị

phục vụ hành khách, nhiều nhà ga, đường băng, sân đỗ được mở rộng. Trên
lĩnh vực quản lý bay đã chuyển từ phương thức cổ điển sang phương thức
hiện đại (nói, nghe, nhìn) với thiết bị mới nhất hiện nay. Cùng với việc đối
mới trang thiết bị là sự tiến bộ về năng lực quản lý, trình độ tay nghề, chất
lượng dịch vụ và phong cách phục vụ của đội ngũ cán bộ quản lý, kỹ thuật,
kiêm soát viên không lưu, không báo, khí tượng, tiếp viên, nhân viên mặt
đất,...được đào tạo cơ bản hoặc bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ trong và ngoài
nước. Điều đó cho thấy để đội ngũ nhân viên Hãng hàng không quốc gia Việt
Nam, đặc biệt là nhân viên phục vụ mặt đất của Xí nghiệp thương mại mặt đất
Tân Sơn Nhất, gọi tắt là TIAGS, có thể tự hào sánh bước ngang cùng bạn bè
quốc tế, tự hào là nhà cung cấp dịch vụ đạt chuẩn quốc tế 4 sao thì việc đào
tạo huấn luyện và phát triển năng lực nhân viên là mối quan tâm hàng đầu tại

TIAGS.


2

TIAGS là đơn vị thành viên thuộc TCT HKVN, là nhà cung cấp dịch
vụ đạt tiêu chuẩn quốc tế 4 sao, với ngành nghề chính là cung cấp các dịch vụ
mặt đất trong dây chuyền vận tải hàng không đồng bộ tại sân bay quốc tế Tân
Sơn Nhất, thành phố Hồ Chí Minh. Hiện nay TIAGS đang cung cấp dịch vụ
mặt đất cho 28 hãng hàng không có chất lượng phục vụ cao trong khu vực và
trên thế giới. Là đơn vị tiên phong trong lĩnh vực cung cấp dịch vụ mặt đất,
TIAGS không ngừng cải tiến dịch vụ và ứng dụng các công nghệ hàng không
trong các hoạt động của mình nhằm đáp ứng và thỏa mãn ngày càng cao nhu
cầu của khách hàng, hướng đến mục tiêu góp phần đưa Vietnam Airlines trở
thành hãng hàng không 5 sao vào năm 2020, chỉ sau Singapore Airlines. Đé
đạt được những thành tựu đáng kề trên không thể không kể đến TTĐT
TIAGS, một phòng ban trực thuộc TIAGS, nơi đã đào tạo ra những cán bộ,

nhân viên có đủ năng lực chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp đê thích ứng với
công việc. Trung tâm đã thực hiện một số biện pháp xây dựng phát triển
ĐNGV, từng bước nâng cao chất lượng giảng dạy và học tập với nhiệm vụ
đào tạo nguồn nhân lực vừa giỏi chuyên môn, có kỹ năng giao tiếp tốt, có thái
độ sống và làm việc tích cực, hướng đến khách hàng, xây dựng hình ảnh nhân
viên chuyên nghiệp trong mắt khách hàng. Song song đó, quy mô đào tạo của
Trung tâm ngày càng được mở rộng, cụ thể trong năm 2012 TTĐT TIAGS đã
đăng ký làm Trung tâm ủy nhiệm của IATA (Hiệp hội vận tải hàng không
quốc tế và là hiệp hội thương mại của hơn 230 hãng hàng không, bao gồm các
hãng lớn nhất thế giới). TTĐT TIAGS sẽ là tổ chức đào tạo chuyên ngành
được IATA ủy quyền đê cung cấp một hoặc nhiều khóa học của IATA. Việc
ủy quyền để giảng dạy các khóa học này được IATA thông qua dựa trên việc
chứng minh khả năng sư phạm chuyên môn đối với các khóa học mà Trung
tâm muốn cung cấp. Mặt khác, hiện nay đã và đang có nhiều hãng hàng
không giá rẻ ra đời, một đơn vị phục vụ các dịch vụ mặt đất khác cũng đã


3

được thành lập, điều này chứng tỏ sự cạnh tranh trong ngành hàng không
ngày càng khốc liệt. Chính vì lý do này, việc xây dựng và phát triển ĐNGV
của Trung tâm là đòi hỏi cấp thiết nhằm đáp ứng quy mô đào tạo ngày càng
tăng, thỏa mãn nhu cầu của khách hàng và yêu cầu của IATA hiện nay.
Xuất phát từ những lý do trên, tôi chọn đề tài : “Một số giải pháp phát
triên đội ngũ giáo viên Trung tâm đào tạo TIAGS giai đoạn 2012-2020” đê
nghiên cứu.

2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN cứu

Từ những cơ sở lý luận và thực tiễn, đề xuất một số giải pháp phát triển

ĐNGV nhằm nâng cao chất lượng đào tạo ở TTĐT TIAGS.

3. KHÁCH THẺ VÀ ĐÓI TƯỢNG NGHIÊN cứu
3.1. Khách thê nghiên cứu

Vấn đề phát triển ĐNGV TTĐT TIAGS.
3.2. Đổi tượng nghiên cứu

Giải pháp xây dựng và phát triển ĐNGV TTĐT TIAGS nhằm nâng cao
TTĐTTIAGS.


4

5.2. Nghiên cứu cơ sở thực tiên của vẩn đề xây dựng và phát triển ĐNGV
TTĐT TIAGS.
5.3. Đe xuất một số giải pháp Xày dụng và phát triển ĐNGV TTĐT TIAGS
giai đoạn 2012-2020.

6. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN cứu
6.1. Nhóm phương pháp nghiên cún lý luận

Nhóm phương pháp nghiên cứu này được sử dụng để xây dựng cơ sở lý
luận của đề tài. Thuộc nhóm này có các phương pháp sau đây:

-

Phương pháp phân tích tổng hợp tài liệu;

- Phương pháp khái quát hóa các nhận định độc lập.

6.2. Nhóm nghiên cứu thực tiên

Nhóm phương pháp nghiên cứu này được sử dụng để xây dựng cơ sở
thực tiễn của đề tài. Thuộc nhóm này có các phương pháp sau đây:

-

Phương pháp điều tra;

-

Phương pháp tổng kết kinh nghiêm giáo dục;


5

7.2. về mặt thực tiễn

Luận văn khảo sát tương đối toàn diện thực trạng ĐNGV TTĐT
TIAGS; đưa ra được các giải pháp có cơ sở khoa học và có tính khả thi đê
phát triển ĐNGV TTĐT TIAGS.

8. CÁU TRÚC CỦA LUẬN VĂN

Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục,
luận văn có cấu trúc 3 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận của vấn đề phát triển ĐNGV TTĐT TIAGS.



6

CHƯƠNG 1.

Cơ SỞ LÝ LUẬN CỦA VÁN ĐẺ PHÁT TRIẺN ĐỘI NGŨ
GIÁO VIÊN TRUNG TÂM ĐÀO TẠO TIAGS

1.1. Sơ lược về lịch sử nghiên cứu vấn đề

Ở bất kỳ giai đoạn lịch sử nào, việc xây dựng, phát triển một nền giáo
dục vững mạnh là nhân tố then chốt, quyết định để thúc đẩy xã hội phát triển.
Kinh nghiệm của các nước phát triên trên thế giới cho thấy giáo dục và đào
tạo là một trong những nhân tố quan trọng có tính quyết định đến sự phát triển
kinh tế - văn hóa - xã hội và sự hưng thịnh của đất nước. Những thập niên
cuối thế kỷ 20 đã có những cải tổ về giáo dục và đào tạo, nhằm nâng cao chất
lượng đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng với yêu cầu khoa học công nghệ ngày
càng phát triển của xã hội. Việc nghiên cứu phát triển ĐNGV là một vấn đề
hết sức quan trọng đối với mỗi một quốc gia. ơ Việt Nam ngay từ thời xưa,
ông cha ta đã rất coi trọng vai trò của người thầy giáo nên mới có câu “Không
thầy đố mày làm nên”. Ngay những năm hoà bình mới lập lại ở miền Bắc,
Chủ tịch Hồ Chí Minh cũng đã khẳng định "Có gì vẻ vang hơn là nghề đào
tạo những thế hệ sau này tích cực góp phần xây dựng chủ nghĩa xã hội và chủ
nghĩa cộng sản? Người thầy giáo tốt - thầy giáo xứng đáng là thầy giáo - là
người vẻ vang nhất..., những người thầy giáo tốt là những anh hùng vô danh...
Nếu không có thầy giáo dạy dỗ cho con em nhân dân, thì làm sao mà xây
dựng chủ nghĩa xã hội được? Vì vậy nghề thầy giáo rất là quan trọng, rất là vẻ
vang". [25, tr333]

Trên thế giới, nhiều nhà nghiên cứu ở nhiêu nước phát triến đã tích cực
cải cách nền giáo dục của mình, tìm ra những giải pháp nhằm từng bước tham

giao vào tiến trình hội nhập, trong đó có những giải pháp phát triển ĐNGV.


7

Tiêu biểu về các công trình nghiên cứu trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo, có
thể kể đến những chuyên gia như:
Vasiliị Aleksanđrovich Sukhomlinskii (1918 - 1970), nhà sư phạm Xô
Viết cho rằng: “Một trong những giải pháp hữu hiệu nhất đế phát triển đội
ngũ giáo viên là phải bồi dưõng đội ngũ giảo viên, phát hĩty được tỉnh sáng
tạo trong lao động của họ và tạo khả năng ngày càng hoàn thiện tay nghề sư
phạm, phải biết lựa chọn giảo viên bằng nhiều nguồn khác nhau và bồi dưỡng
họ trở thành những giáo viên tốt theo tiêu chuẩn nhất định, bằng những biện
pháp khác nhau”. [29, tr54]

Judy Murray, nhà giáo dục Hoa Kỳ, nhấn mạnh đến các yếu tố “Phát
triến đội ngũ giảng viên nhằm củng cổ sứ mệnh và giá trị của trường đại
học ” và đề ra những mục tiêu và giải pháp cụ thể, đó là:

- Tạo môi trường thúc đẩy cho sự phát triển đội ngũ giảng viên;

- Chính thức hóa một chương trình được cân nhắc kỹ và hên quan
chặt chẽ đến nhiệm vụ của trường đại học;

- Cân bằng các ưu tiên cho trường và các nhu cầu cá nhân;

- Nối kết sự phát triển đội ngũ giảng viên với kết cấu khen thưởng;


8


giáo dục - đào tạo”. Việc phát triển ĐNGV phải được thực hiện ở tất cả các
bậc học, cấp học từ trường công lập, tư thục bậc đại học, cao đẳng đến trung
cấp chuyên nghiệp, dạy nghề, phổ thông, mầm non. Đặc biệt ở các trường dạy
nghề, nơi đào tạo trực tiếp ra những người thợ, những người làm nghề đáp
ứng nhu cầu trước mắt của xã hội thì việc phát triển ĐNGV đủ về số lượng
cũng như chất lượng là cần thiết, phải được thực hiện thường xuyên và liên
tục.

Xuất phát từ những tư tưởng có định hướng đó, nhiều công trình nghiên
cứu về ĐNGV đã được triển khai và gần đây đã có một số đề tài khoa học
nghiên cứu về việc xây dựng, phát triển và nâng cao chất lượng ĐNGV của
các trường và các cơ sở giáo dục như các luận văn Thạc sĩ của các tác giả sau:

- “Một số giải pháp phát triển ĐNGV Trường Trung cấp kỹ thuật
Tin học Hà Nội giai đoạn 2011 đến 2015” của tác giả Ngô Thanh Hà.

- “Một số giải pháp phát triển ĐNGV trường Trung cấp Tây Bắc TP. Hồ Chí Minh” của tác giả Nguyễn Văn Lực.

- “Một số giải pháp phát triển đội ngũ giảng viên Trường cao đẳng
Kinh tế Kỹ thuật Quảng Nam” của tác giả Hoàng Thị Bạch Yến.

- “Biện pháp phát triến ĐNGV Trường trung cấp nghề Quảng
Ngãi theo hướng chuẩn hóa” của tác giả Cao Văn Khoa.


9

- “Vocational Education and Training in Developing Countries”
tạm dịch là “Giáo dục dạy nghề ở các nước đang phát triển” tóm tắt kết quả

của 42 công trình nghiên cứu là nguồn tài liệu vô cùng phong phú về kết
quả nghiên cứu và kinh nghiệm về phương thức đào tạo, tố chức đào tạo, chất
lượng cán bộ quản lý tức là nguồn nhân lực của mỗi tổ chức đào tạo, nhu cầu
thị trường nhân lực, kỹ năng của người học đạt được.

- Bài viết về “Nghiên cứu trường hợp đào tạo dạy nghề ở Thái
Lan” của Sam lan Ward Cummings, chuyên gia tư vấn, chuyên gia nghiên
cứu cao cấp của Tổ chức Lao động Quốc tế.

Như vậy, vấn đề phát triển ĐNGV từ lâu đã được các nhà nghiên cứu
trong và ngoài nước quan tâm. Các công trình nghiên cứu của họ, có cùng
một điểm chung đó là: khẳng định vai trò quan trọng của các giải pháp phát
triển ĐNGV, nâng cao chất lượng ĐNGV trong việc nâng cao chất lượng dạy
học ở các cấp học, bậc học, đặc biệt giáo dục nghề, giáo dục hướng nghiệp.
Đây cũng là một trong những tư tưởng, quan điểm chỉ đạo mang tính chiến
lược về phát trién giáo dục của Đảng ta.

Ở TTĐT TIAGS thuộc sân bay quốc tế Tân Sơn Nhất, một cơ sở đào
tạo nghề chuyên biệt với các công việc đặc thù cũng như cung cấp các dịch vụ
đào tạo liên quan đến lĩnh vực hàng không thì đội ngũ cán bộ giáo viên có
tầm quan trọng đặc biệt. Tuy nhiên việc phát triên ĐNGV vẫn chưa đạt được
sự ổn định cũng như chưa có một công trình nghiên cứu một cách cụ thể các
giải pháp riêng cho việc phát triên ĐNGV tại Trung tâm. Vì vậy, tôi mạnh
dạn tập trung nghiên cứu những giải pháp trong luận văn này để từng bước
xây dựng và phát triển ĐNGV TTĐT TIAGS sẽ đủ về số lượng và từng bước
được nâng cao về chất lượng đáp ứng nhu cầu đào tạo nội bộ cũng như cho


10


các đơn vị trong và ngoài nước thuộc TCT HKVN, làm tròn trách nhiệm của
một Trung tâm ủy nhiệm của IATA.

1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài

1.2.1.

Trung tâm đào tạo TIAGS

Xí nghiệp thương mại mặt đất Tân Sơn Nhất (TIAGS) là một đơn vị
thành viên của TCT HKVN với ngành nghề chính là cung cấp các dịch vụ mặt
đất trong dây chuyền vận tải hàng không đồng bộ tại sân bay quốc tế Tân Sơn
Nhất, thành phố Hồ chí Minh, trong đó TTĐT TIAGS là cơ sở đào tạo huấn
luyện nghiệp vụ nhân viên hàng không theo những quy định của Cục
HKDDVN và TCT HKVN.
1.2.2.

Khái niệm giáo viên, đội ngũ giáo viên, chất lượng đội ngũ giáo

viên
1.2.2.1.

Giáo viên

Từ điến Tiếng Việt định nghĩa: “Giáo viên được hiểu là người dạy học
ở các Nhà trường, các cơ sở giáo dục hoặc tương đương” [26, tr380] để chỉ
những người dạy học ở các cấp, bậc học. Theo Điều 70 Luật Giáo dục Nước
Cộng hòa XHCN Việt Nam ban hành 2005 và Điều lệ trường Trung cấp nghề:
“Nhà giáo là người làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục trong Nhà trường, cơ sở
giáo dục khác”. [27, tr25]


Luật giáo dục Nước Cộng hòa XHCN Việt Nam cũng đã quy định cụ


11

1.2.2.2.

Đội ngũ giáo viên

- Đội ngũ:

Có nhiều quan niệm và cách hiểu khác nhau về khái niệm đội ngũ.

Theo từ điên Tiếng Việt thì “đội ngũ” có nghĩa là:

(1) . Tổ chức gồm nhiều người tập hợp lại thành một lực lượng.

(2) . Tập hợp số đông người cùng chức năng nghề nghiệp.

Theo Từ điển Tiếng Việt - NXB Đà Nang 1998 “Đội ngũ là tập hợp
gồm một số đông người cùng chức năng hoặc nghề nghiệp thành một lực
lượng”.[26,tr 328]

Như vậy, có thể nói đội ngũ là một tập thể số đông người, có cùng lý
tưởng, cùng mục đích, làm việc theo sự chỉ huy thống nhất, có kế hoạch, gắn
bó với nhau. Khái niệm “đội ngũ” còn được chúng ta sử dụng khá nhiều trong
hầu hết các lĩnh vực, ví dụ: đội ngũ sĩ quan, đội ngũ pháo binh, đội ngũ công
binh, đội ngũ thanh tra, đội ngũ công chức, đội ngũ y bác sỹ, đội ngũ trí
thức...



12

Từ những quan niệm nêu trên của các tác giả, ta có thể hiểu ĐNGV như
sau: ĐNGV là một tập hợp những người làm nghề dạy học - giáo dục, được tổ
chức thành một lực lượng, cùng chung một nhiệm vụ, có đầy đủ các tiêu
chuẩn của một nhà giáo cùng thực hiện các nhiệm vụ và được định hướng các
quyền lợi theo Luật giáo dục và các Luật khác được Nhà nước quy định.
1.2.2.3.
Chất lượng đội ngũ giáo viên

Có nhiều cách định nghĩa chất lượng, xin đưa một số khái niệm chất
lượng như sau:

- Theo từ điển Tiếng Việt thông dụng: Chất lượng là cái tạo nên
phẩm chất, giá trị của người, sự vật hoặc sự việc;

- Chất lượng là mức hoàn thiện, là đặc trưng so sánh hay đặc trưng
tuyệt đối, dấu hiệu đặc thù, các dự kiến, các thông số cơ bản:

- Chất lượng là tập hợp các đặc tính của một thực thể hay đối
tượng tạo cho thực thể, đối tượng đó khả năng thỏa mãn những nhu cầu đã
nêu hoặc nhu cầu tiềm ẩn;

- Chất lượng là phạm trù triết học biểu thị những thuộc tính bản
chất của sự vật, chỉ rõ nó là cái gì, tính ốn định tương đối của sự vật, phân biệt
nó với sự vật khác.



13

1.2.3.
1.2.3.1.

Phát triến, phát triến nguồn nhản lực và phát triến ĐNGV
Phát triển

Theo từ điển Tiếng Việt, khái niệm "phát triển'' được hiểu là: "Biến đổi
hoặc làm cho biến đổi từ ít đến nhiều, hẹp đến rộng, thấp đến cao, đơn giản
đến phức tạp".[26,tr743]

Phát trién là một quá trình nội tại, là bước chuyên hoá từ thấp đến cao,
trong cái thấp đã chứa đựng dưới dạng tiềm năng những khuynh hướng dẫn
đến cái cao là cái thấp đã phát triển. Phát triển là quá trình tạo ra sự hoàn
thiện của cả tự nhiên và xã hội. Phát triển có thể là một quá trình hiện thực
nhưng cũng có thể là một tiềm năng của sự vật, hiện tượng.
1.2.3.2.
Phát triển nguồn nhân lực

Khái niệm nguồn nhân lực hiện nay không còn xa lạ với nền kinh tế
nước ta. Tùy theo mục tiêu cụ thể mà người ta có những nhận thức khác nhau
về nguồn nhân lực. Có thể nêu lên một số quan niệm như sau:

- Nguồn nhân lực là toàn bộ khả năng về sức lực, trí tuệ của mọi
cá nhân trong tổ chức, bất kế vai trò của họ là gì. Theo ý kiến này, nói đến
nguồn nhân lực là nói đến sức lực, trí óc, sức bắp thịt, sức thần kinh và nhìn
nhận các khả năng này ở trạng thái tĩnh.

- Nguồn nhân lực là tổng hợp cá nhân những con người cụ thê

tham gia vào quá trình lao động, là tổng thể các yếu tố về thể chất và tinh thần
được huy động vào quá trình lao động. Khác với quan niệm trên, ở đây đã
xem xét vấn đề ở trạng thái động.


14

cách đầy đủ và rõ ràng đến những đặc trimg khác như thể lực, yếu tố tâm lý tinh thần,...

- Theo nhà giáo Phạm Minh Hạc, nguồn nhân lực cần phải hiểu là
tổng thể các tiềm năng lao động của một nước hay một địa phưcmg sẵn sàng
tham gia một công việc nào đó. \ 16,trl5]

Tuy nhiên, theo phạm vi đề tài nghiên cứu, cần phải hiếu: Nguồn nhân
lực là tổng thể những tiềm năng của con người (trước hết & cơ bản nhất là
tiềm năng lao động) gồm: thể lực, trí lực, nhân cách của con người nhằm đáp
ứng yêu cầu của một tổ chức hoặc một cơ cấu kinh tế - xã hội nhất định.

Từ đó, có những quan niệm về phát triển nguồn nhân lực như sau:

- Theo Tố chức giáo dục - khoa học và văn hoá của Liên Hiệp
Quốc (UNESCO): Phát trién nguồn nhân lực được đặc trưng bởi toàn bộ sự
lành nghề của dân cư, trong mối quan hệ phát triển của đất nước.

- Theo Tổ chức phát triển công nghiệp Liên Hiệp Quốc (UNIDO):
Phát triển con người một cách hệ thống vừa là mục tiêu vừa là đối tượng của
sự phát triển của một quốc gia. Nó bao gồm mọi khía cạnh kinh tế và khía
cạnh xã hội như nâng cao khả năng cá nhân, tăng năng lực sản xuất và khả
năng sáng tạo, bồi dưỡng chức năng chỉ đạo thông qua giáo dục, đào tạo
nghiên cứu và hoạt động thực tiễn.


- Theo Tố chức Lương thực và Nông nghiệp Liên Hiệp Quốc
(FAO): Sự phát triển nguồn nhân lực như một quá trình mở rộng các khả năng


15

ngành nghề, hoặc ngay cả việc đào tạo nói chung. Quan niệm này dựa trên cơ
sở nhận thức rằng, con người có nhu cầu sử dụng năng lực của mình đế tiến
tới có được việc làm hiệu quả, cũng như những thoả mãn về nghề nghiệp và
cuộc sống cá nhân. Sự lành nghề được hoàn thiện nhờ bổ sung nâng cao kiến
thức trong quá trình sống, làm việc, nhằm đáp ứng kỳ vọng của con người.

Từ những vấn đề trên, phát triến nguồn nhân lực là quá trình gia tăng,
biến đổi đáng kể về chất lượng của nguồn nhân lực và sự biến đổi này được
biêu hiện ở việc nâng cao năng lực và động cơ của người lao động. Như vậy,
thực chất của việc phát triển nguồn nhân lực là tìm cách nâng cao chất lượng
của nguồn nhân lực đó. Nói cách khác, nếu tăng quy mô quan tâm đến việc
tăng số lượng nguồn nhân lực, thì phát triển nguồn nhân lực quan tâm đến
chất lượng của nguồn nhân lực đó.

Cần chú ý rằng, năng lực của người lao động ở đây được thể hiện ở
kiến thức, kỹ’ năng và hành vi thái độ của người lao động đó và ứng với mỗi
mục tiêu công việc, cần một loại năng lực nhất định.
1.2.5.3.
Phát triển ĐNG V

Phát triên ĐNGV là làm cho ĐNGV trưởng thành, đáp ứng đòi hỏi yêu
cầu của mục tiêu giáo dục, đào tạo nói riêng cho từng cơ sở giáo dục và sự
nghiệp giáo dục - đào tạo cho toàn xã hội nói chung.


Phát trién ĐNGV phải được thê hiện ở việc đảm bảo về số lượng, cân
đối về cơ cấu, đạt chuẩn và trên chuẩn về phẩm chất, trình độ, năng lực
chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm, đáp ứng yêu cầu phát triển của cơ sở đào tạo
thông qua các hoạt động: quy hoạch, kế hoạch phát triển; tuyển chọn, sử
dụng; bồi dưỡng, đào tạo; đánh giá, sàng lọc và làm công tác thi đua, khen
thưởng ĐNGV.


16

Xây dựng và phát triển ĐNGV trong ngành giáo dục chính là xây dựng
một đội ngũ những con người gắn bó với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ
nghĩa xã hội. Một đội ngũ có đạo đức trong sáng, có ý chí kiên cường xây
dựng và bảo vệ Tố quốc, giữ gìn và phát huy các giá trị văn hoá dân tộc, có
năng lực tiếp thu văn hoá nhân loại, phát huy tiềm năng của dân tộc và con
người Việt Nam, có ý thức cộng đồng và phát huy tính tích cực của cá nhân
làm chủ tri thức khoa học, công nghệ hiện đại, có tư duy sáng tạo, có kỹ năng
thực hành giỏi, có tác phong công nghiệp, có tính tổ chức kỷ luật, có sức
khoẻ. Nhìn chung đội ngũ đó phải là những người hội tụ đủ đức và tài.

Trong luận văn này, khái niệm phát triển ĐNGV bao hàm cả sự gia
tăng về số lượng, cân đối về cơ cấu và sự nâng cao về trình độ, năng lực
chuyên môn, phẩm chất đạo đức và nghiệp vụ của ĐNGV.
1.2.4.
Giải pháp và giải pháp phát triển ĐNGV

Theo từ điên Tiếng Việt thì “giải pháp' 5 có nghĩa là: cách giải quyết một
vấn đề, tìm giải pháp cho từng vấn đề. [26, tr727]


Như vậy, nói đến giải pháp là nói đến phương pháp giải quyết một vấn
đề cụ thê nào đó, là cách thức tác động nhằm thay đối, chuyên biến một hệ
thống, một quá trình, một trạng thái nhất định, nhằm đạt được mục đích hoạt
động. Giải pháp càng thích họp, càng tối ưu thì những vấn đề đặt ra càng
được giải quyết nhanh chóng. Nhưng đê có các giải pháp tốt cần phải xuất
phát trên những cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn tin cậy.

Giải pháp phát triển ĐNGV là những cách thức tác động hướng vào
việc tạo ra những biến đổi về số lượng cũng như chất lượng trong ĐNGV.

Với mục tiêu và nhiệm vụ của nền giáo dục nước ta hiện nay là nâng


17

nguồn nhân lực quan trọng của quá trình phát triển đất nước vì con người vừa
là mục tiêu vừa là động lực của sự phát triển. Trong giáo dục & đào tạo,
nguồn nhân lực đó chính là con người, là ĐNGV và cán bộ quản lý giáo dục.
Chính đội ngũ này là người trực tiếp thực thi các mục tiêu chiến lược phát
triển giáo dục & đào tạo và quyết định chất lượng giáo dục & đào tạo.

Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng nói: “Thầy tốt thì ảnh hưởng tốt, thầy
xấu thì ảnh hưởng xấu. Không thể có trò giỏi khi thiếu thầy giỏi”.

Chúng ta cần phải thừa nhận rằng một nền giáo dục không thể phát
triển nếu như thiếu ĐNGV có đầy đủ về số lượng lẫn chất lượng, đồng bộ về
cơ cấu, ... nhằm hướng vào yêu cầu của sự nghiệp CNH-HĐH đất nước để bắt
kịp các nước tiên tiến trong khu vực.

1.3. Đội ngũ giáo viên Trung tâm đào tạo TIAGS


1.3.1.

Chức năng, nhiệm vụ của giáo viên TTĐT TIAGS

1.3.1.1.

Chức năng

Xã hội ngày nay dưới sự tác động trực tiếp và mạnh mẽ của khoa học công nghệ đã làm thay đổi cơ bản đời sống xã hội từ cơ sở kinh tế đến kiến
trúc thượng tầng. Trong mỗi sản phẩm được tạo ra, xã hội ngày một đòi hỏi
hàm lượng chất xám lớn hơn; trong giáo dục - đào tạo sự thay đối đó cũng đòi


18

tình huống trong thực tiễn đời sống đặt ra nhằm đạt được hiệu quả công việc
và trên hết là giữ chân khách hàng. Trên cơ sở đó chức năng của người giáo
viên là tổ chức và điều khiên các hoạt động giáo dục và dạy học đẻ hướng tói
mục đích hình thành những nhân cách con người, đáp ứng những yêu cầu của
xã hội, yêu cầu của công việc trong từng giai đoạn phát triển cụ thê.

Từ những phân tích trên chúng ta có thể mô hình hóa chức năng của

Hình

1.1.

Chức


năng

của

giáo

viên

Những thay đổi trong nhiệm vụ, chức năng được phân tích trên cho
chúng ta thấy rõ quá trình giáo dục và dạy học trong xã hội hiện đại không
làm giảm vị trí, vai trò của người giáo viên mà trái lại nó càng được nâng cao
và khẳng định trong tiến trình phát triển của xã hội. Mỗi giáo viên phải thực


19

giáo dục hãy nỗ lực thực hiện chức năng nghiên cứu khoa học và các chức
năng khác để làm mới tri thức bản thân, là hình ảnh mô phạm trong mắt người
học và góp phần đưa đơn vị phát triển bền vững trong môi trường giáo dục
nghề nghiệp của quốc gia và tiếp cận nền giáo dục hiện đại của thế giới.
1.3.1.2.
Nhiệm vụ

Căn cứ vào điều 72 Luật dạy nghề thì giáo viên dạy nghề có nhiệm vụ

sau:

- Giáo dục, giảng dạy theo mục tiêu, nguyên lý giáo dục, thực hiện
đầy đủ và có chất lượng chương trình giáo dục;


- Gương mẫu thực hiện nghĩa vụ công dân, các quy định của pháp
luật và điều lệ nhà trường:

- Giữ gìn phâm chất, uy tín, danh dự của nhà giáo: tôn trọng nhân
cách của người học, đối xử công bằng với người học, bảo vệ các quyền, lợi
ích chính đáng của người học;

- Không ngừng học tập, rèn luyện đê nâng cao phâm chất đạo đức,
trình độ chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ, đổi mới phương pháp giảng dạy,


20

- Đáp ímg các điều kiện theo quy định của pháp luật về giáo dục
đào tạo và dạy nghề; đối với giáo viên chuyên nghiệp, giáo viên kiêm nhiệm
phải có chứng chỉ nghiệp vụ sư phạm;

- Đáp ímg các điều kiện theo quy định tại văn bản quy phạm pháp
luật chuyên ngành hàng không tương ứng;

- Có chứng chỉ chuyên môn liên quan hoặc có kinh nghiệm 5 năm
làm việc trong lĩnh vực chuyên môn liên quan đến môn giảng dạy.
1.3.2.1.
Yêu cầu về phẩm chất chỉnh trị [8, tr34]
-

Tiêu chuẩn 1: Phẩm chất chính trị

a) Chấp hành nghiêm chỉnh chủ trương, đường lối của Đảng, chính
sách, pháp luật của Nhà nước;


b) Thường xuyên học tập nâng cao nhận thức chính trị;

c) Có ý thức tố chức kỷ luật; có ý thức tập thể, phấn đấu vì lợi ích
chung; đấu tranh, ngăn chặn những hành vi vi phạm pháp luật và các quy định
nghề nghiệp;


×