Tải bản đầy đủ (.doc) (92 trang)

Một so giải pháp quản ìỷ công tác xây dựng văn hóa nhà trường ở trường đại học sài gòn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (569.83 KB, 92 trang )

'*

BỌ GIAO DỤC VA ĐAO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
BỌ GIAO DỤC VA ĐAO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

~

LÊ THỊ YÉN TÂM
LÊ THỊ YÉN TÂM

MỘT SÓ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ
CÔNG TÁC XÂY DựNG VĂN HÓA NHÀ TRƯỜNG

LUẬN VĂN THẠC sĩ KHOA HỌC GIÁO DỤC
LUẬN VĂN THẠC sĩ KHOA HỌC GIÁO DỤC

NGHỆ AN -2013
NGHỆ AN - 2013

^


LỜI CẢM ƠN

Với tình cảm chân thành, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đoi với Ban Giám
hiệu, các thầy, cô Khoa Giáo dục, Phòng Sau Đại học, Trung tâm Đảm bảo
chất lượng - Trường Đại học Vinh củng toàn thế các thầy, cô đã tham gia
giảng dạy tôi trong suốt khóa học.
Tôi xin dặc biệt bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Phó giáo SU' - Tiến sĩ


Nguyên \ ĩầ Ngoạn - người Thầy đã tận tình giúp đỡ, hướng dan và đóng góp
những ỷ kiến quỷ báu dê tôi hoàn thành luận văn.

Tôi cũng xin chân thành cảm on đến Ban Giám hiệu trường Đại học
Sài Gòn và toàn thế các anh, chị, em đồng nghiệp các Phòng, Khoa, các em
học sinh sinh viên, các tô chức đoàn thê củng gia đình, bạn bè đã động viên,
tạo mọi điều kiện thuận lợi cho bản thân tôi trong quá trình học tập và hoàn
thành luận vãn thạc sĩ khoa học giáo dục.

Mặc dù đã hết sức co gắng, nhưng do một so hạn chế nhất định về điều
kiện nghiên cứu nên luận văn không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy,
tác giả kính mong nhận được sự đóng góp ỷ kiến và chỉ dẫn thêm.

Nghệ An, tháng 09 năm 2013
Tác giả


MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU................................................................................................................ 1
1.
Lý do chọn đề tài......................................................................................... 1
2.
Mục đích nghiên cím................................................................................... 5
3.
Khách thể nghiên cứu và đối tượng nghiên cứu........................................... 5
4.
Giả thuyết khoa học..................................................................................... 6
5.
Nhiệm vụ nghiên cứu.................................................................................. 6

6.
Phương pháp nghiên cứu............................................................................. 6
7.
Đóng góp của đề tài..................................................................................... 7
8.
Cấu trúc của luận văn.................................................................................. 7
Chương 1. Cơ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐÈ QUẢN LÝ CÔNG TÁC
XÂY DỰNG VĂN HÓA NHÀ TRƯỜNG Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC

8

1.1.

Tổng quan vấn đề nghiên cứu...................................................................... 8

1.2.

Một số khái niệm cơ bản............................................................................. 9

1.2.1.

Văn hóa....................................................................................................... 9

1.2.2.
1.2.3.
1.2.4.
1.2.5.
1.2.6.
1.2.7.
1.2.8.

1.3.
1.3 .1.
1.3.2.

Văn hóa tổ chức và văn hóa nhà trường (School culture)..........................11
Văn hóa trường đại học............................................................................. 15
Quản lý và các chức năng của quản lý....................................................... 17
Quản lý giáo dục........................................................................................ 20
Quản lý nhà trường.................................................................................... 21
Khái niệm về giải pháp.............................................................................. 23
Khái niệm về giải pháp quản lý................................................................. 24
Quản lý công tác xây dựng VHNT trongtrường đại học............................24
Khái niệm.................................................................................................. 24
Vai trò của quản lý công tác xây dựng VHNT..........................................24

1.3.3.

Nội dung cơ bản của quản lý công tác xây dựng VHNT ở
trường đại học...........................................................................................25


1.4.

Sự cần thiết phải xây dựng văn hóa nhà trường.........................................29

1.4.1.

Vai trò quan trọng của việc xây dựng VHNT............................................ 29

1.4.2.


Mô hình xây dựng văn hóa nhà trường...................................................... 33

Tiểu kết chương 1.................................................................................................... 35
Chương 2. THựC TRẠNG QUẢN LÝ CÔNG TÁC XÂY I)ựNG
VĂN HÓA NHÀ TRƯỜNG Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC SÀI GÒN.............37
2.1.

Giới thiệu về Trường Đại học Sài Gòn...................................................... 37

2.1.1.

Quá trình hình thành và phát triến của Trường Đại học Sài Gòn..............37

2.1.2.

Chức năng, nhiệm vụ................................................................................. 38

2.1.3.

về cơ cấu tổ chức....................................................................................... 40

2.1.4.

về quy mô đào tạo..................................................................................... 42

2.1.5.

về hợp tác với các cơ sở giáo dục trong và ngoài nước.............................42


2.1.6.

về nghiên cứu khoa học............................................................................. 43

2.1.7.

về cơ sở vật chất........................................................................................ 43

2.1.8.

Hoạt động công tác của Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí
Minh và Hội Sinh viên trường.................................................................45

2.2.

Thực trạng chất lượng văn hóa nhà trường ở Trường Đại học
Sài Gòn.....................................................................................................46

2.2.1.

Thực trạng về chất lượng VHNT của các thành viên (CBQL CNV - GV, HSSV) trong nhà trường.......................................................47

2.2.2.

Nhận thức của các thành viên trong nhà trường về VHNT........................52

2.2.3.

Sự tác động của chất lượng văn hóa nhà trường đối với các hoạt
động của Trường Đại học Sài Gòn...........................................................59


2.3.

Thực trạng quản lý công tác xây dựng VHNT ở Trường
Đại học Sài Gòn........................................................................................65

2.3.1.

Thực trạng quản lý công tác xây dựng kế hoạch và nội dung của
việc xây dựng VHNT ở Trường Đại học Sài Gòn....................................65

2.3.2.

Thực trạng quản lý công tác kiểm tra, đánh giá việc xây dựng
VHNT ở Trường Đại học Sài Gòn............................................................70


2.3.3.

Thực trạng quản lý công tác đảm bảo các điều kiện của việc xây
dựng VHNT ở Trường Đại học Sài Gòn..................................................71

2.4.

Đánh giá chung về thực trạng quản lý công tác xây dựng VHNT
ở Trường Đại học Sài Gòn.......................................................................71

2.4.1.

Thành tựu.................................................................................................. 71


2.4.2.

Hạn chế..................................................................................................... 72

2.4.3.

Nguyên nhân của những hạn chế.............................................................. 72

Tiểu kết chương 2................................................................................................... 73
Chương 3. MỘT SÓ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CÔNG TÁC XÂY DựNG
VĂN HÓA NHÀ TRƯỜNG Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC SÀI GÒN

74

3.1.

Nguyên tắc đề xuất giải pháp.................................................................... 74

3.1.1.

Nguyên tắc đảm bảo tính khoa học,

3.1.2.

Nguyên tắc đảm bảo tính

3.1.3.

Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả, khả thi............................................. 75


3.2.

Một số giải pháp quản lý công tác xây dựng VHNT ở Trường

hệthống........................................ 74

cụ thể,thực tiễn và kế thừa.............................74

Đại học Sài Gòn........................................................................................75
3.2.1.

Tăng cường, nâng cao chất lượng hiệu quả quản lý công tác
tuyên truyền nhận thức về vai trò quan trọng của việc xây dựng
VIINT.......................................................................................................75

3.2.2.

Quản lý công tác xây dựng kế hoạch, nội dung hoạt động và
xây dựng đội ngũ cán bộ phụ trách việc xây dựng VHNT.......................77

3.2.3.

Quản lý công tác phối hợp tổ chức thực hiện giữa các đơn vị, tổ
chức, đoàn thể trong và ngoài trường về việc xây dựng VHNT ở
Trường Đại học Sài Gòn...........................................................................79

3.2.4.

Tăng cường quản lý công tác thanh tra, kiêm tra đánh giá, tổng

kết việc xây dựng VHNT..........................................................................82

3.2.5.

Xây dựng môi trường cảnh quan sư phạm, tăng cường xây dựng
cơ sở vật chất kết hợp với các điều kiện đảm bảo cho công tác
xây dựng VHNT ở Trường Đại học Sài Gòn............................................84


STT

Chữ viết tắt

Viết đầy đủ

1

CBCNV

Cán bộ công nhân viên

2

CBQL

Cán bộ Quản lý

3
4
5

6
7
8
9
10
11
12

CNV
GV
GD
HSSV
QL
QLGD
QLNT

Công nhân viên
3.3.
Thăm dò tính cần
thiết và
khả Từ
thi của
cácTẮT
giải pháp đề xuất 86
DANH
MỤC
VIÉT
Giảng
viên
3.3.1. Mục đích của việc khảo sát....................................................................... 86

3.3.2. Nội dung, phương pháp của việc khảo sát................................................. 86
dục
3.3.3. Giáo
Đối
tượng khảo sát.................................................................................... 87
3.3.4. Kết quả khảo sát về sự cần thiết và tính khả thi của các giải
Họcpháp
sinhđã
- sinh
viên
đề xuất.........................................................................................87
Tiểu kết chương 3....................................................................................................90
Quản lýVÀ KIÉN NGHỊ.............................................................................. 91
KẾT LUẬN
1.
Kết luận..................................................................................................... 91
Quản
lí giáo
dục
2.
Kiến
nghị...................................................................................................
93
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................95
Quản lí nhà trường

TP.HCM

Thành Phố Hồ Chí Minh


VH

Văn hóa

VHNT

Văn hóa nhà trường

PHU LƯC


DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1. Bảng thống kê số lượng và trình độ của đội ngũ giảng viên...................40
Bảng 2.2. Tự đánh giá của CBQL-CNV-GV về mức độ biểu hiện vi
phạm nội quy, chuẩn mực..................................................................47
Bảng 2.3. Tự đánh giá của HSSV về mức độ biểu hiện vi phạm chuẩn
mực và nội quy nhà trường...............................................................48
Bảng 2.4. Nhận thức về vai trò của xây dựng VHNT của các thành
viên trong nhà trường.........................................................................52
Bảng 2.5. Nhận thức của CBQL,CBCNV-GV về nội dung xây dựng
VHNT ở Trường Đại học Sài Gòn....................................................53
Bảng 2.6. Nhận thức của các thành viên về các nội dung giáo dục
VHNT đến HSSV hiện nay................................................................55
Bảng 2.7. Nhận thức của các thành viên trong nhà trường về sự ảnh
hưởng của các yếu tố giáo dục đến VHNT trong HSSV
hiện nay..............................................................................................56
Bảng 2.8.
Đánh giá về mức độ biểu hiện VHNT của CBQL, GV, CNV.... 57
Bảng 2.9.

Đánh giá về sự tác động của VHNT đến các hoạt động của
Trường Đại học Sài Gòn của CBQL-CNV-GV..................................59
Bảng 2.10. Đánh giá về mức độ mối quan hệ, ứng xử giữa các thành
viên trong nhà trường.........................................................................63
Bảng 2.11. Đánh giá mức độ nhận thức của các thành viên trong nhà
trường về tầm nhìn, sứ mệnh, giá trị cốt lõi của trường....................66
Bảng 3.1.
Đánh giá về mức độ cần thiết của những giải pháp đề xuất.............87
Bảng 3.2.
Đánh giá về mức độ khả thi của những giải pháp đề xuất...............88


1
MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Xã hội loài người đang đứng trước bước ngoặt của nền văn minh nhân
loại, đó chính là quá trình toàn cầu hóa. Tác động của quá trình này, làm thay
đổi toàn bộ phương thức hoạt động của các tổ chức trong tất cả các lĩnh vực
của một đất nước. Giáo dục đại học không nằm ngoài tác động này, cũng bị
ảnh hưởng của làn sóng kinh tế thị trường, sự phát triển đan xen giữa các nền
văn hóa, của nhu cầu học tập ngày càng cao của người dân... Những điều đó,
đã tạo ra áp lực rất lớn tới các trường đại học, buộc họ một mặt phải mở rộng
quy mô đào tạo đáp ứng nhu cầu học tập của người dân, một mặt phải cạnh
tranh với các trường đại học của các quốc gia khác và đồng thời, phải nâng
cao chất lượng, giữ được nét truyền thống, bản sắc văn hóa dân tộc trong mỗi
“sản phẩm”, sinh viên của nhà trường và cho bản thân các nhà trường.
Theo kinh nghiệm phát triển của các trường đại học danh tiếng trên thế
giới, đế giải quyết vấn đề đó, điều quan trọng nhất là bản thân các nhà trường

phải xây dựng nền văn hóa của mình thật đặc sắc. Vì nhà trường chính là một
trong những nơi bảo tồn và lưu truyền các giá trị văn hóa của nhân loại; là nơi
đào tạo những thế hệ chủ nhân mới để tiếp tục xây dựng và phát triển nền văn
minh nhân loại và cũng chính là môi trường lý tưởng nhất để con người
(người dạy và người học) cùng nhau sáng tạo và chiếm lĩnh các mục tiêu văn
hóa của tương lai.
VHNT được hình thành và phát triển trong quá trình xây dựng và phát
triển của nhà trường, không thế tự nhiên là có ngay, mà phải qua thời gian.
Sự phong phú, sâu sắc và bền vững của VHNT sẽ được nhân lên theo
cùng với sự trưởng thành của nhà trường. Mặt khác VHNT còn chịu ảnh
hưởng từ trình độ phát triển kinh tế xã hội của địa phương, từ chất lượng đời


2
sống VH của địa phương. Do đó, nhìn vào trình độ của VHNT người ta có thể
suy ra, nhận ra trình độ chất lượng giáo dục của nhà trường, và phần nào hình
dung ra được bộ mặt của đời sống văn hóa địa phương.
Trong nền kinh tế toàn cầu như hiện nay và nhất là khi Việt nam đã gia
nhập WTO với nhiều thời cơ và thách thức, mặt trái cúa nền kinh tế thị trường
và hội nhập đã tác động lớn đến xã hội nói chung cũng như giáo dục nói
riêng, nó làm cho bộ mặt văn hóa của xã hội dần bị biến dạng và đã có nhiều
biểu hiện xuống cấp, tha hóa. Những ảnh hưởng tiêu cực đến đời sống văn
hóa con người, nhất là thế hệ trẻ đã được nêu trong báo cáo chính trị tại Đại
hội XI của Đảng như sau: “Môi trường văn hóa bị xâm hại lai căng, thiếu lành
mạnh, trái với thuần phong mỹ tục, các tệ nạn xã hội, tội phạm và sự xâm
nhập của các sản phâm và dịnh vụ độc hại làm suy đồi đạo đức, nhất là trong
thanh thiếu niên, rất đáng lo ngại” [3; tr.169].
Trong công cuộc đối mới đất nước, chúng ta đã chuyển sang nền kinh
tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Quá trình xây dựng và phát triển
kinh tế đất nước, chúng ta đã nỗ lực tìm kiếm nhiều cơ hội, đạt được những

thành tựu to lỏn về khoa học, kỹ 7 thuật và công nghệ,... Nhưng chúng ta đã
chưa lường hết được mức độ tấn công của mặt trái nền kinh tế thị trường đê
ngăn chặn nó. Điều đó đã làm ảnh hưởng nghiêm trọng tới bộ mặt văn hóa xã
hội, để lại những hậu quả khôn lường cho giáo dục nước nhà. vấn đề này đã
đựợc Nghị quyết Hội nghị lần thứ V Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa
VIII) nhận định như sau: “Những biểu hiện tiêu cực trong lĩnh vực giáo dục,
đào tạo làm cho xã hội lo lắng như sự suy thoái đạo lý trong quan hệ thầy trò,
bè bạn, môi trường sư phạm xuống cấp; lối sống thiếu lý tưởng, hoài bão, ăn
chơi, nghiện ma túy., ở một bộ phận học sinh, sinh viên; việc coi nhẹ giáo dục
đạo đức, thẩm mỹ và các bộ môn chính trị, khoa học xã hội và nhân văn” [4].
Mặt khác, lâu nay giáo dục chúng ta coi trọng dạy chữ mà lơ là việc
dạy người; coi trọng số lượng hơn là chất lượng. Đế tạo ra được một sản


3
phẩm lao động cho xã hội, quả thực là cần đến kiến thức và kỹ năng của sinh
viên đã được đào tạo. Tuy nhiên, vì chạy đua theo sản phấm, theo số lượng
mà chúng ta chưa quan tâm đến phương thức tạo ra sản phấm đó một cách
đầy đủ. Xã hội cần phải nhìn nhận lại, đánh giá giá trị sản phẩm đó gồm cả
cách thức mà người đó lao động có chân chính không, có vì mục tiêu con
người không... hay nói cách khác là cách thức lao động đê tạo ra sản phâm đó
có văn hóa hay không. Một doanh nghiệp không thể kiếm lợi nhuận bằng mọi
cách bất chấp đạo lý, một nhà trường không được coi kinh tế làm mục tiêu
hàng đầu và một người lao động không thể tạo ra sản phâm cho xã hội một
cách phi văn hóa.
Trước thực tế như vậy, những ai quan tâm tới sự nghiệp giáo dục thế
hệ trẻ, đều không khỏi đau lòng, băn khoăn, lo lắng; song làm thế nào đê
khắc phục tình trạng đó thì không hề đơn giản, rất cần phải nghiên cứu khoa
học theo nhiều góc độ: đạo đức học, giáo dục học, tâm lý học, xã hội học,
văn hoá học.

Theo Kết luận số 51-KL/TW ngày 29/10/2012 của Hội nghị Trung
ương Đảng lần thứ sáu khóa XI có nhận định một trong những yếu kém của
giáo dục nước ta hiện nay là: “Chất lượng giáo dục và đào tạo chưa đáp ứng
yêu cầu phát triến kinh tế - xã hội. Chưa giải quyết tốt mối quan hệ giữa tăng
quy mô và nâng cao chất lượng đào tạo, giữa dạy chữ, dạy người và dạy
nghề; nội dung giáo dục còn nặng về lý thuyết, có mặt xa rời thực tế, chạy
theo thành tích, chưa chú trọng giáo dục đạo đức, ý thức và trách nhiệm
công dân” [2; tr.98].
Chính vì vậy, trong quan điếm chỉ đạo phát triển giáo dục của Thủ
tướng Chính phủ về Chiến lược phát triên giáo dục 2011-2020 có nêu rõ:
“Đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục theo hướng chuẩn hóa, hiện đại
hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa, hội nhập quốc tế, thích ứng với nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa, phát triển giáo dục gắn với phát triên


4
khoa học và công nghệ, tập trung vào nâng cao chất lượng, đặc biệt chất
lượng giáo dục đạo đức, lối sống, năng lực sáng tạo, kỹ năng thực hành để
một mặt đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, đấy mạnh công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước, đảm bảo an ninh quốc phòng; mặt khác phải chú
trọng thỏa mãn nhu cầu của mỗi người học những người có năng khiếu được
phát triển tài năng” [25].
Như vậy, rõ ràng một trong những biện pháp quan trọng, hiệu quả để
thực hiện tốt nhiệm vụ chính trị trọng tâm của ngành dưới sự chỉ đạo của
Đảng, Chính phủ, địa phương về giáo dục là cần giáo dục cho học sinh
lý tưởng, đạo đức, lối sống, ý thức trách nhiệm xã hội...Với xã hội, chúng ta
phải xây dựng “Đời sống văn hoá”, mỗi trường học của chúng ta, mỗi
Hiệu trưởng chúng ta đều rất cần thiết phải xây dựng được “Trường học thân
thiện - Học sinh tích cực”, xây dựng môi trường “Văn hoá nhà trường” lành
mạnh, trong sáng.

VHNT là môi trường rất quan trọng đê rèn luyện nhân cách và giáo dục
thế hệ trẻ trở thành những con người sống có hoài bão, có lý tưởng tốt đẹp.
Vấn đề xây dựng VHNT phải được coi là có tính sống còn đối với từng nhà
trường, vì nếu nhà trường mà thiếu văn hóa thì không thê làm được chức năng
chuyển tải những giá trị kiến thức và nhân văn cho thế hệ trẻ.
Vấn đề VHNT và tìm kiếm các biện pháp quản lý sự hình thành và phát
triển VHNT hiện nay vẫn còn chưa được quan tâm đúng mức, mặc dù muốn
hay không muốn, những yếu tố tiêu cực từ môi trường VHNT tự phát đang
hàng ngày, hàng giờ tác động rất sâu sắc đến quá trình giáo dục - đào tạo
trong nhà trường, đến ITSSV - thế hệ tương lai của đất nước.
Nằm trong hệ thống giáo dục quốc dân, Trường Đại học Sài Gòn tiền
thân là Trường Cao đắng Sư phạm TPHCM được thành lập năm 2007,
trực thuộc ủy ban nhân dân TPHCM, chịu sự quản lý nhà nước về giáo dục của
Bộ Giáo dục và Đào tạo. Trường Đại học Sài Gòn là cơ sở giáo dục công lập,


5
có nhiệm vụ đào tạo các ngành học, bậc học (từ trung cấp, cao đẳng, đại học
đến sau đại học), góp phần cung cấp, phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu
cầu sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa của TPHCM và cho cả nước.
Ngay từ khi mới thành lập với tên gọi “Đại học Sài Gòn”, trirừng đã khẳng
định một thưong hiệu riêng, một trường Đại học của TPHCM với mục tiêu đào
tạo là trở thành trung tâm đào tạo - nghiên cứu phát triển khoa học công nghệ,
trung tâm văn hoá - giáo dục hàng đầu của thành phố. Với những thuận lợi
trước tiên về cơ sở vật chất như có mặt bằng thoáng mát, sân thể thao phòng
học tương đối khang trang, rộng rãi, có thư viện, kí túc xá..., trường cũng có bề
dày truyền thống là tiền thân từ một trường sư phạm, tuy nhiên trường còn rất
nhiều việc phải làm đế khẳng định thương hiệu cũng như việc xây dựng một
môi trường văn hóa học đường lành mạnh, thân thiện, văn minh. Điều đó đòi
hỏi phải có sự nghiên cứu về thực trạng và đưa ra các giải pháp quản lý công

tác xây dựng VHNT đế tạo cho trường một nền văn hóa riêng không thể lẫn với
bất kỳ trường nào khác. Chính vì vậy chúng tôi chọn đề tài: “Một so giải pháp
quản ìỷ công tác xây dựng văn hóa nhà trường ở Trường Đại học Sài Gòn”
làm đề tải nghiên cứu cho luận văn thạc sĩ của mình.
2. Mục đích nghiên CÚ11

Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và đánh giá thực trạng về văn hóa nhà
trường ở Trường Đại học Sài Gòn, đề xuất một số giải pháp quản lý công tác
xây dựng VHNT ở Trường Đại học Sài Gòn nhằm góp phần nâng cao chất
lượng đào tạo nguồn nhân lực của nhà trường.
3. Khách thê nghiên cứu và đối tượng nghiên cứu

Sài Gòn.
3.1. Khách thể nghiên cún


6
4. Giả thuyết khoa học

Neu đề xuất và thực hiện được những giải pháp quản lý công tác xây dựng
VHNT có cơ sở khoa học, phù họp với thực tiễn, có tính khả thi thì sẽ góp phần
nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực ở Trường Đại học Sài Gòn.
5. Nhiệm vụ nghiên cúu

5.1. Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận về công tác xây dựng VHNT
ở trường đại học.
5.2. Khảo sát thực trạng môi trường văn hóa và thực trạng công tác
xây dựng văn hóa nhà trường ở Trường Đại học Sài Gòn
5.3. Đe xuất một số giải pháp quản lý công tác xây dựng văn hóa nhà
trường ở Trường Đại học Sài Gòn

6. Phương pháp nghiên cúu

Đẻ giải quyết các nhiệm vụ nghiên cứu, chúng tôi sử dụng phối hợp các
phương pháp sau:

6.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Nghiên cứu, phân tích, tổng hợp các văn bản, các tài liệu có hên quan
đến công tác xây dựng văn hóa nhà trường ở Trường Đại học Sài Gòn.

6.2. Các phương pháp nghiên cúu thực tiễn


7
7. Đóng góp của đề tài

7.1. về mặt lý luận
Góp phần hệ thống hóa một số vấn đề lý luận cơ bản hên quan đến
công tác quản lý giáo dục, quản lý nhà trường và quản lý công tác xây dựng
văn hóa nhà trường. Đồng thời, nhận diện và làm sáng tỏ cơ sở lý luận về
công tác quản lý xây dựng văn hóa nhà trường ở các trường đại học, cao đẳng.
7.2. về mặt thực tiễn
Hệ thống và phân tích đánh giá được thực trạng công tác quản lý
xây dựng VHNT ở Trường Đại học Sài Gòn
Những giải pháp quản lý do tác giả đề xuất có giá trị thực tiễn nhằm
nâng cao chất lượng công tác quản lý xây dựng VHNT ở Trường Đại học
Sài Gòn và cúa các trường đại học, cao đắng có điều kiện tương tự.
8. Cấu trúc của luận văn

Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo và Phụ lục,
Luận văn gồm có 3 chương:

Chương 1. Cơ sở lý luận của vấn đề quản lý công tác xây dựng Ĩ7ĨNT
ở trường đại học
Chương 2. Thực trạng quản lý công tác xây dụng ITỈNT ở Trường
Đại học Sài Gòn
Chương 3. Một so giải pháp quản lý công tác xây dựng Ĩ7ĨNT ở
Trường Đại học Sài Gòn


8
Chương 1

cơ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN DÈ QUẢN LÝ CÔNG TÁC
XÂY DựNG VĂN HÓA NHÀ TRƯỜNG Ở TRƯỜNG DẠI HỌC
1.1. Tống quan van đề nghiên cứu

Văn hóa luôn đi liền với giáo dục, giáo dục luôn đi liền với văn hóa. Cả
hai đều là sản phâm đặc thù của xã hội loài người và chỉ có loài người mới có,
Vladimir Ilyich Lênin đã khẳng định: Giáo dục là “phạm trù vĩnh hằng” - tồn
tại mãi mãi cùng loài người. Giáo dục được coi là nhân tố cực kỳ quan trọng
quyết định sự trường tồn của quốc gia và dân tộc. Cách đây khoảng 5.000
năm, thì phạm trù nhà trường như là một thiết chế xã hội có tổ chức, có mục
tiêu mới ra đời ở Trung Đông, rồi 1.500 năm sau ra đời ở Ai cập; tiếp theo từ
giữa thiên niên kỷ trước Công nguyên lóp học và trường học khá phát triển ở
Trung hoa và Hy Lạp [12]. Trong tiếng Anh thuật ngữ “văn hóa” xuất hiện
năm 1420 rồi đến giữa thế kỷ XX khoa học nghiên cứu VH gọi là “văn hóa
học” (culturology) mới ra đời. Thuật ngữ “văn hóa tổ chức” (organisational
culture, culture organisation) xuất hiện lần đầu tiên trên báo chí Mỹ vào
khoảng thập niên 1960. Thuật ngữ tương đương “văn hóa công ty” (corporate
culture) xuất hiện muộn hơn, khoảng thập niên 1970 và trở nên hết sức phổ
biến sau khi tác phẩm văn hóa công ty của Terrence Deal và Atlan Kennedy

được xuất bản tại Mỹ năm 1982.
Văn hóa học đường, VHNT (school culture) là thuật ngữ được xuất
hiện vào đầu những năm 90 của thế kỉ trước ở các nước phát triển như Anh,
Mỹ, Úc... bước đầu cho thấy đã có Trung tâm nghiên cứu về vần đề này. Tuy
chưa có nhiều tài liệu về chủ đề này nhưng hầu hết các tác giả đều nhất trí
rằng mỗi trường học cần có văn hóa học đường của riêng mình.
Tuy nhiên cho đến nay, lại có rất ít tác giả quan tâm đi sâu vào nghiên


9
bài viết gần đây chủ yếu chỉ quan tâm tới công tác VH học đường ở các
trường học phố thông, văn hóa giao tiếp trong nhà trường ...
Xuất hiện gần đây nhất có hai tác phâm: Văn hóa và văn hóa học đường
do Nguyễn Khắc Hùng chủ biên [18] và tác phẩm Văn hóa giao tiếp trong nhà
trường do Nguyễn Thị Kim Ngân chủ biên [23] cũng tống hợp nhiều tác giả
viết về vấn đề văn hóa học đường và văn hóa giao tiếp trong nhà trường. Các
bài viết trong hai tác phẩm này cũng đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao
chất lượng giáo dục đào tạo, trong đó có bàn nhiều về các giải pháp xây dựng
văn hóa nhà trường hay văn hóa giao tiếp trong nhà trường, song chưa đầy đủ.
Nhìn chung, trong các đề tài nghiên cứu trên đây chưa phải là những
khảo cứu chuyên sâu về VHNT, nhất là chưa đề cập đến công tác xây dựng
VHNT ở các trường đại học, cao đăng.
Ngoài ra, cũng có một số luận văn chọn đề tài về công tác xây dựng
văn hóa nhà trường như: tác giả Lê Thị Ngoãn với đề tài '‘'Biện pháp xây dimg
vãn hoả nhà trường ở Trường Cao đăng Công nghiệp Nam định; Đại học
Thái Nguyên 2009: tác giả Trần Nguyên Thục với đề tài “Một so giải pháp
quản lý công tác xây dựng văn hóa nhà trường ở Trường Cao đãng Kinh tế
TP.HCM”, Đại học Vinh 2010... Các đề tài đã đưa ra nhiều giải pháp nhằm
góp phần xây dựng văn hóa nhà trường, nhưng chưa có công trình nào nghiên
cứu về quản lý công tác VHNT ở Trường Đại học Sài Gòn.

ơ Trường Đại học Sài Gòn, do mới thành lập vì vậy cần tập trung thời
gian đế xây dựng phát triển nhân sự và chuyên môn nên cũng chưa xây dựng
được một kế hoạch hoàn chỉnh về quản lý công tác xây dựng VHNT.
1.2. Một số khái niệm cơ bản

1.2.1. Văn hóa
trúc của nó.


10
Theo định nghĩa của từ điển Wikipedia thì văn hóa là khái niệm mang
nội hàm rộng với rất nhiều cách hiểu khác nhau, liên quan đến mọi mặt đời
sống vật chất và tinh thần của con người vì vậy có rất nhiều định nghĩa về
văn hoá.
Theo nhà Nhân loại học người Anh Echvard Burnett Tylor (1832 1917) đã đưa ra một định nghĩa mà đến nay vẫn được coi là định nghĩa kinh
điển về văn hóa. Trong tác phẩm nổi tiếng Văn hóa nguyên thủy (T871) ông
viết: “Văn hóa là tống thê phức hợp gồm kiến thức, đức tin, nghệ thuật, đạo
đức, luật pháp, phong tục và bất cứ những khả năng, tập quán nào mà con
người thu nhận được với tư cách là một thành viên của xã hội”. Còn theo Chủ
tịch Hồ Chí Minh thì “Văn hóa là tống hợp của mọi phương thức sinh hoạt
cùng với biếu hiện của nó mà loài người đã sản sinh ra nhằm thích ứng những
nhu cầu đời sống và đòi hỏi của sự sinh tồn” [22; tr.341].
Năm 2002, UNESCO đã đưa ra định nghĩa về văn hóa như sau:
Văn hóa nên được đề cập đến như là một tập hợp của những đặc trưng về tâm
hồn, vật chất, tri thức và xúc cảm của một xã hội hay một nhóm người trong
xã hội và nó chứa đựng, ngoài văn học và nghệ thuật, cả cách sống, phương
thức chung sống, hệ thống giá trị, truyền thống và đức tin.
Như vậy, dưới góc độ xã hội học thì VH là một hiện tượng xã hội gắn
với đời sống xã hội, còn nội dung của VH chính là sản phấm của hoạt động
thực tiễn có tính sáng tạo của con người, luôn được chắt lọc kế thừa, phát

triển dưới tác động của con người, vì hạnh phúc của con người.
Theo những ý nghĩa đó, văn hóa là một hiện tượng xã hội đặc thù mà
nét trội cơ bản của hiện tượng này là ở chỗ chúng là một hệ thống những giá
trị chung nhất cả về vật chất và tinh thần cho một cộng đồng, một dân tộc,
một thời đại hay một giai đoạn lịch sử nào đó, là kết quả của quá trình hoạt
động thực tiễn của con người trong môi trường tự nhiên và trong các mối
quan hệ xã hội.


11
1.2.2. Văn hóa tô chức và văn hóa nhà trường (School culture)

1.2.2.1. ỉ Tãn hóa tô chức
Văn hóa tố chức là toàn bộ các giá trị, niềm tin, truyền thống và thói
quen có khả năng quy định hành vi của mỗi thành viên trong tổ chức, mang
lại cho tổ chức một bản sắc riêng, ngày càng phong phú thêm và có thể thay
đối theo thời gian.
Văn hóa tổ chức là một tập họp các chuẩn mực, các giá trị, niềm tin và
hành vi ứng xử của một tổ chức tạo nên sự khác biệt của các thành viên của tổ
chức này với các thành viên của tố chức khác.
Văn hóa tổ chức liên quan đến toàn bộ đời sống vật chất, tinh thần của
một tổ chức. Nó biếu hiện trước hết trong tầm nhìn, sứ mạng, mục tiêu,
triết lý, các giá trị, phong cách lãnh đạo quản lý, bầu không khí tâm lý.
Thê hiện thành một hệ thống các chuân mực, các giá trị, niềm tin, quy tắc ứng
xử được xem là tốt đẹp và được mỗi người trong tố chức chấp nhận.

1.2.2.2. I rẫn hỏa nhà trường
Có rất nhiều định nghĩa khác nhau về VHNT, tùy theo mỗi người nhấn
mạnh khía cạnh này hay khía cạnh khác. Tuy nhiên, tư trưởng xuyên suốt
trong mọi định nghĩa là VHNT chỉnh là vãn hoả một tô chức.

Hệ thống giá trị của VHNT bao gồm cả những giá trị vật chất và giá trị
tinh thần, nó tồn tại dưới dạng thức khác nhau như: những tồn tại vật lý bao
gồm cấu trúc, những nét hoa văn trang trí của các phòng học, khung cảnh nhà
trường, đồng phục của nhà trường, những biểu tượng, khấu hiệu, các lễ nghi,
các hoạt động VH và học tập của nhà trường, trong đó nó mang các giá trị
tinh thần, những tồn tại tinh thần - phi vật thể như truyền thống, ý thức, tình
cảm, niềm tin của các thành viên đối với nhà trường, bầu không khí tâm lý.
- Kent.D.Peterson cho rằng: “Văn hóa nhà trường là tập hợp các chuẩn


12
- Stephen Stolp cho rằng: Văn hóa nhà trường như là “một cấu trúc,
một quá trình và bầu không khí của các giá trị và chuẩn mực dẫn dắt giáo viên
và học sinh đến việc giảng dạy và học tập có hiệu quả” [31].
Như bất kỳ một cơ quan công sở hoặc doanh nghiệp nào, mỗi khi bước
vào một nhà trường, người ta thường cảm nhận được bầu không khí đặc trưng
của nhà trường đó qua hàng loạt các dấu hiệu: hoặc hién hiện dễ thấy, hoặc
ngầm định khó thấy. Mỗi nhà trường đều tự mình biểu lộ ra bên ngoài một
hình ảnh tốt đẹp hoặc tầm thường nào đó. Hình ảnh này được tạo nên bởi
người dạy, người học, người quản lý trong nhà trường, được chuyên tải và
phản ánh bởi đồng nghiệp trong địa phương và phụ huynh cũng như cộng
đồng xã hội xung quanh, bởi cơ quan quản lý và người sử dụng sản phâm GD
- những đối tượng phản ánh chất lượng sản phâm GD của nhà trường một
cách rõ nét và khách quan.
Văn hoá tổ chức của một nhà trường là hệ thống niềm tin, giá trị, chuẩn
mực, thói quen và truyền thống hình thành trong quá trình phát triển của nhà
trường, được các thành viên trong nhà trường thừa nhận, làm theo và được thế
hiện trong các hình thái vật chất và tinh thần, từ đó tạo nên bản sắc riêng cho
mỗi tố chức sư phạm.
Tuy còn nhiều ý kiến khác nhau nhưng khái quát lại VHNT là hệ các

chuẩn mực, quy định cách xử sự giao tiếp giữa người học với nhau, giữa trò
với thầy và ngược lại; là cách dạy học và tiếp thu kiến thức. Văn hoá còn
được thê hiện qua triết lý giáo dục của nhà trường, qua hành vi giao tiếp, cách
ăn mặc, cách ứng xử với cảnh quan môi trường...

1.2.2.3. Một so yếu to cơ bản của vãn hóa nhà tnrờng

- Ke hoạch chiến lược phát triển nhà trường là những định hướng cho
sự phát triên của nhà trường:


13
Từ đó giúp họ thấy được trách nhiệm của mình trong việc đóng góp cho sự
phát triển chung.
+ Sứ mệnh: mọi hoạt động của các thành viên trong nhà trường đều
nhằm thực hiện sứ mệnh chung đã được xác định.
I Hệ thống giá trị: Lãnh đạo nhà trường cần phải lựa chọn, kết hợp
hữu cơ các giá trị, định hướng cho sự hình thành hệ thống giá trị trong nhà
trường. Đây cũng chính là các phẩm chất đạo đức cơ bản mà mỗi công dân
cần phải có được trong quá trình sống và làm việc, nhất là những phẩm chất
đặc trưng cho con người Việt Nam trong quá trình hội nhập. Sự kết hợp giữa
một số giá trị mang tính truyền thống như tôn sư trọng đạo, kính trên
nhường dưới... với các giá trị hiện đại: tinh thần trách nhiệm, tôn trọng lẫn
nhau, hợp tác làm việc...
+ Mục đích, mục tiêu: định hướng tổng quát và cụ thể cho từng giai
đoạn phát triển của nhà trường để có cơ sở đề ra các giải pháp thiết thực, hiệu
quả phù hợp.

- Anh hưởng của các nhà lãnh đạo trong nhà trường đến mọi thành viên:
Sự ảnh hưởng này nếu được xác lập sẽ đảm bảo tôn ti trật tự cộng đồng,

nhờ đó sẽ dễ dàng triên khai các hoạt động nhằm thực hiện các giải pháp đã
đề ra. VHNT chịu ảnh hưởng không nhỏ từ phong cách lãnh đạo, quản lý cho
đến việc chỉ đạo thực hiện và ra quyết định.

- Các chính sách khuyến khích cho mọi hoạt động trong nhà tnrờng:
Ban hành những chính sách khuyến khích tất cả các thành viên trong
nhà trường tham gia mọi hoạt động của nhà trường và cộng đồng: Dạy học, nghiên cứu khoa học, hoạt động ngoài giờ lên lóp, các hoạt động
chuyên môn, nghiệp vụ, hoạt động đoàn thể toàn trường... Tham gia hoạt


14
năng hợp tác giữa các thành viên nhằm mang lại hiệu quả cao nhất các mục
tiêu đã đề ra.

- Xây dựng phương châm xử thế, bầu không khỉ chung cho cộng đồng:
ứng xử, giao tiếp giữa các thành viên trong nhà trường, không khí hội
họp, sinh hoạt.... phù hợp với thuần phong mỹ tục, với xu thế phát triên của
thời đại trong tìmg giai đoạn phát triển của đất nước. Đây là yếu tố dễ dàng
nhận thấy nhất trong văn hóa trường học.
- Xây dựng khung cảnh nhà trường, cách bài trí lớp học:
Thế hiện sự khác biệt về hình thức so với bất kỳ một tổ chức nào đó
trong xã hội.

- Xác định sự đặc trưng của nhà trường thông qua Logo, khâu hiệu,
bảng hiệu, biêu tượng:
Yếu tố này giúp các thành viên tự hào về những gì mình đóng góp cho
sự phát triển của nhà trường và mọi người trong xã hội dễ dàng phân biệt sự
đặc trưng giữa các trường này với trường khác.
- Xây dựng truyền thong trường qua đồng phục, các nghi thức, nghi lễ:
+Thể hiện truyền thống và tính lịch sử của nhà trường trong quá trình

tồn tại và hoạt động.
+ Tổ chức các hoạt động văn hóa trong trường, tham gia các hoạt động
văn hóa, lễ hội của địa phương.
+ Tạo mọi điều kiện để các cá nhân thê hiện mình, rèn luyện mình qua
cá thử thách trong hoạt động xã hội thực tiễn, giúp các giá trị của trường hình
thành ngày càng thêm bền vững.
- Ouan tâm đến nhu cầu, cảm xúc, mong muốn của cá nhân:
Giúp các thành viên cởi mở, tự tin trong mọi hoạt động của mình sẵn
sàng bày tỏ ý kiến của mình trong mọi trường hợp, nhất là đối với học sinh.

- Xây dimg thương hiệu tnrờng:


15
Là sự khắng định hiệu quả chất luựng đào tạo của nhà trirờng đối với
xã hội. Trong đó, có các phẩm chất và năng lực của học sinh sinh viên mà
văn hóa nhà trường đã góp phần hình thành.
1.2.3. Văn hóa trường đại học

1.2.3.1. Khải niệm văn hỏa trường đại học
Ở cấp độ trường đại học, văn hóa có thể được định nghĩa là những giá
trị và niềm tin của những người có liên quan đến nhà trường: các nhà quản lý,
giảng viên, sinh viên, thành viên hội đồng trường, nhân viên phục vụ;
dựa trên truyền thống và những giao tiếp bằng lời hoặc không lời (Deal and
Kennedy, 1982; Bartell, 2003). Giá trị và niềm tin được coi là có ảnh hưởng
lớn lao đối với quá trình ra quyết định ở các trường đại học (Tierney, 1988;
Bartell, 2003) và định hình cách xử sự của các cá nhân cũng như của tố chức.
Cách xử sự dựa trên những giả định ngầm ẩn và niềm tin thì được thể hiện
qua những câu chuyên kể, những thứ ngôn ngữ đặc biệt và những chuẩn mực
của nhà trường (Bartell, 2003; Bartell, 1984; Cameron & Freeman, 1991;

Sporn, 1996) [21].
Văn hóa nhà trường trong giáo dục đại học cũng được coi như nhân
cách của một tổ chức. Thông qua quan sát kiến trúc của các tòa nhà, việc bảo
trì thiết bị của nhà trường, và tương tác giữa sinh viên với nhau, người ta có
thể thấy rất nhiều điều về văn hóa của một trường đại học. Các nhà lãnh đạo
ngày càng nhận thức rõ hơn khái niệm văn hóa và vai trò to lớn của nó trong
việc thay đổi và phát triển nhà trường [21].
Văn hóa đại học còn là văn hóa tìm kiếm chân lý, là văn hóa nghiêm
chỉnh coi trọng thực tế, là văn hóa theo đuổi sự tìm kiếm lý tưởng và hoài bão
của đời người, là văn hóa tôn thờ tự do học thuật, văn hóa đề xướng lý luận
gắn với thực tế, văn hóa tôn thờ đạo đức, văn hóa bao dung, là dạng văn hóa
có tinh thần phê phán quyết liệt [9].


16

1.2.3.2. Các yếu tố cơ bản đế hoàn thành sứ mệnh của trường đại học
Từ bài viết của chủ nhân giải Nobel James Tobin (Nobel kinh tế 1981),
ông Richarđ c. Levin hiệu trưởng đại học Yale dẫn ra mấy yếu tố cơ bản đê
thực hiện sứ mệnh của trường đại học như sau:
Thứ nhất, phải có tài sản hữu hình (tangible assets);
Thứ hai, phải có tài nguyên con người (human resources);
Thứ ba, phải có nội hàm vãn hoá (internal culture).
Tài sản hữu hình không chỉ gồm có trường lớp mà còn có thiết bị, thư
viện... Cũng như vậy, tài nguyên con người cũng không chỉ có giảng viên
mà còn có sinh viên và nhân viên và cán bộ quản lý. “Một đại học không có
sinh viên giỏi thỉ không thể trở thành đại học hàng đầu được. Một trường đại
học sở dĩ gọi là đại học, tất cả là ở chỗ trường ấy có giáo sư giỏi hay không'’
đó là lời một vị Giáo sư nối tiếng - ông Mai Di Kỳ hiệu trưởng Trường Đại
học Thanh Hoa (Trung Quốc) từng nói [9].Yếu tố còn lại đó là việc xây

dựng nền văn hóa đặc trưng, là khấu hiệu, triết lý, giá trị mà nhà trường
đang vươn tói.
Chúng ta có thể tham khảo một số khẩu hiệu truyền thống của các
trường Đại học danh tiếng trên thế giới như sau:
- Khẩu hiệu truyền thống của Đại học Harvard chỉ có một từ: Truth
("nghĩa là chân lý, sự thật)
- Khẩu hiệu truyền thống của Đại học Yale 1 “Ánh sáng và chân lý”.
- Khẩu hiệu truyền thống của Đại học Washington là “Qua chân ỉỷ
giành lẩy sức mạnh”.
- Kháu hiệu truyền thống của Học viện Caltech “Chăn lý làm con người
được tự do”
- Khẩu hiệu truyền thống của Học viện Công nghệ Massachusetts
trường này là “Suy nghĩ và bắt tay vào làm" (Mind and Hand).


17
- Khẩu hiệu truyền thống của Đại học Nottingham “Đô thị xây dimg
bằng trí tuệ ”
- Khâu hiệu truyền thống của Đại học Pennsylvania là câu khấu hiệu
truyền thống nói về đạo đức: “Mọi phép tắc không cỏ đạo đức đều uông công
vô ích'\
Qua đây có thể thấy rằng đa số các trường đều sử dụng

CỊim

từ chăn lý

trong khẩu hiệu của trưừng mình. Vì vậy khẩu hiệu truyền thống của nhà
trường được xem là động lực mãnh liệt để mỗi trường phấn đấu vươn lên, đi
tới “chân lý” và nó được xem là sự tượng trimg cho tinh thần đại học, là kết

tinh lịch sử và văn hóa nhà trường, là thể hiện tập trung ý tưởng tổ chức học
tập của nhà trường, cũng là một biếu đạt ngắn gọn nội dung văn hóa riêng của
nhà trường.
1.2.4. Quản lý và các chức năng của quản lý

1.2.4.1. Quản lý
Các Mác viết: “Tất cả mọi lao động xã hội trực tiếp hay lao động chung
nào tiến hành trên quy mô tương đối lớn, thì ít nhiều cũng đều cần đến một sự
chỉ đạo để điều hòa những hoạt động cá nhân và thực hiện những chức năng
chung phát sinh từ vận động của toàn bộ cơ thế khác với sự vận động của
những khí quan độc lập của nó. Một người độc tấu vĩ cầm tự điều khiên lấy
mình, còn một dàn nhạc thì cần phải có nhạc trưởng” [6].
Hoạt động quản lý bắt nguồn từ phân công lao động của xã hội loài
người nhằm đạt mục đích, hiệu quả cao hơn, năng suất cao hơn. Đó chính là
hoạt động giúp cho người đứng đầu tổ chức phối hợp sự nỗ lực các thành viên
trong nhóm, trong cộng đồng nhằm đạt mục tiêu đề ra. Quản lý theo quan
điếm của các nhà nghiên cứu lý luận trong và ngoài nước như sau:
- Các nhà lý luận quản lý thế giói:
+ Frederick Winslow Taylor được xem là cha đẻ của thuyết quản


18
muốn người khác làm và sau đó khiến họ hoàn thành công việc tốt nhất
và rẻ nhất [8; tr. 12].
+ Các nhà nghiên cứu lý luận quản lý của Pháp Henri Fayol
(1841- 1925); Max Weber (1864 - 1920) của Đức đều khẳng định: Quản lý là
một khoa học, đồng thời là một nghệ thuật thúc đay sự phát triển của xã hội.
- Các nhà nghiên cứu Việt Nam cũng đưa ra một số khái niệm về quản
lý, như sau:
+ Theo Đặng Vũ Hoạt và Hà Thế Ngữ: “Quản lý là một quá trình định

hướng, quá trình có mục tiêu, quản lý một hệ thống nhằm đạt được những
mục tiêu nhất định” [16; tr.37].
+ Theo Trần Kiểm “Quản lý là những tác động của chủ thể quản lý
trong việc huy động, phát huy, kết hợp, sử dụng, điều chỉnh, điều phối các
nguồn lực trong và ngoài tổ chức (chủ yếu là nội lực) một cách tối ưu nhất
nhằm đạt mục đích của tổ chức với hiệu quả cao nhất” [20; tr. 18].
+ Theo Thái Văn Thành - Đại học Vinh: “Quản lý là sự tác động có
mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm đạt
được mục tiêu đề ra” [26; tr.5].
Nhìn chung các tác giả đã nêu quan niệm của mình về quản lý với
những cách tiếp cận khác nhau nhưng từ những quan niệm đó có thể thấy rõ
được nội hàm khái niệm quản lý như sau:
- Quản lý là hoạt động lao động, hoạt động này để điều khiến lao động.
- Trong quản lý, bao giờ cũng có chủ thể quản lý và đối tượng quản lý
quan hệ với nhau bằng những tác động quản lý. Những tác động quản lý chính
là những quyết định quản lý, là những nội dung mà chủ thể quản lý yêu cầu
đối với đối tượng quản lý.
- Quản lý là một hệ thông xã hội trên nhiều phương diện. Điêu đó cũng
xác lập rằng quản lý phải có một cấu trúc và vận động trong một môi trường
xác định.


×