Tải bản đầy đủ (.doc) (108 trang)

Một sổ giải pháp quản lý cliẩt lượng đội ngũ giáo viên dạy tiếng anh tại các trường THCS huyện quảng xương, tỉnh thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (513.99 KB, 108 trang )

:ỉf

BỌ GIAO DỤC VA ĐAO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
tsọ GIAO DỤC VA ĐAO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

PHẠM VĂN DŨNG
PHẠM VĂN DŨNG

MỘT SÓ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CHÁT LƯỢNG
ĐỘI NGỦ GIÁO VIÊN DẠY TIẾNG ANH
MỘT SÓ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CHÁT LƯỢNG
TẠI CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC co SỎ
HUYỆN QUẢNG XƯƠNG, TỈNH THANH HÓA

Chuyên
ngành:
Quản lý
giáoGIÁO
dục DỤC
LUẬN VĂN
THẠC
sĩ KHOA
HỌC
Mã số : 60.14.05

LUẬN VĂN THẠC sĩ KHOA HỌC GIÁO DỤC

NGHỆAN


AN-2013
NGHỆ
- 2013


LỜI CẢM ƠN

Với tình cảm chân thành và lòng biết ơn sâu sắc, tác giả luận văn xin
cảm ơn tới Ban giám hiệu, khoa sau đại học, Thầy giáo PGS.TS Trần Hữu Cát
- người hướng dẫn khoa học, Hội đồng khoa học - Đào tạo chuyên ngành
“Quản lý giáo dục” thuộc trường Đại học Vinh, xin cảm ơn các thầy, cô giáo
đã tham gia quản lý, giảng dạy và giúp đỡ tôi trong quá trình học tập.

Xin cảm ơn, UBND huyện, Phòng Giáo dục và Đào tạo Huyện Quảng
Xương, gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã giúp đỡ, tạo mọi điều kiện thuận lợi
đẻ tôi hoàn thành khóa học và luận văn này.

Tác giả luôn ghi nhớ và không bao giờ quên công sức và sự chỉ dẫn tận
tình của PGS - TS Trần Hữu Cát, người đã giúp đỡ tác giả hoàn thành luận
văn này. Qua đây, xin được gửi tới thầy lòng kính trọng và sự biết ơn sâu sắc.

Xin dược gửi tới các bạn đồng nghiệp, bạn bè, những người thân và gia
đình đã có sự giúp đỡ, động viên, khích lệ đầy quý báu cả về vật chất cũng
như tinh thần đế tác giả hơàn thành bản luận văn này.

Phạm Văn Dũng


MỤC LỤC
Trang

MỞ ĐẦƯ..............................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài..................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu............................................................................3
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu.....................................................4
4. Giả thuyết khoa học.............................................................................4
5. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu........................................................4
6. Phương pháp nghiên cứu.....................................................................5
7. Dự kiến những đóng góp của đề tài.....................................................6
8. Cấu trúc 1 uận văn...............................................................................6

Chương 1. CO SỞ LÝ LUẬN VÈ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ
GIÁO VIÊN DẠY TIÉNG ANH TẠI CÁC TRƯỜNG TRƯNG HỌC
CO SỞ.............................................................................................7
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề...................................................................7
1.2. Những khái niệm chủ yếu được sử dụng trong luận văn...................12
1.3. Những yêu cầu chủ yếu đối với giáo viên THCS..............................23
1.4. Một số vấn đề lí luận liên quan đến đề tài.........................................29
1.5. Cơ sở pháp lý của đề tài.....................................................................34

Kết luận chương 1..............................................................................................35
Chương 2. TIIỊ C TRẠNG QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGỮ GIÁO VIÊN
DẠY TIÉNG ANH TẠI CÁC TRƯỜNG TRƯNG HỌC co SỞ
HUYỆN QƯiẢNG XƯONG TỈNH THANH HÓA

36


CÁC KÝ HIEU VIÉT TẮT
Chương 3. MỘT SÓ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG ĐỘI
NGŨ

GIÁO VIÊN DẠY TIÉNG ANH TẠI CÁC TRƯỜNG THCS
HUYỆN QLIẢNG XƯƠNG, TỈNH THANH HÓA...................71
3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp...............................................71
3.2. Một số giải pháp quản lí chất lượng đội ngũ giáo viên dạy tiếng

Anh tại các trường THCS huyện Quảng Xương, tỉnh Thanh Hóa........72
3.3. Mối quan hệ giữa các giải pháp....................................................94
3.4. Khảo sát, thăm dò tính cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp

đề xuất...................................................................................................94
KÉT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

98

1. Kết luận..............................................................................................98


DANH MỤC CÁC sơ ĐÒ, BẢNG

Trang

Sơ đồ:
Sơ đồ 1.1. Các chức năng quản lý và hệ thống thông tin...................................18
Bàng:
Bảng 2.1. Quy mô trường, lớp, học sinh năm học 2012-2013...........................39
Bảng 2.2.

Số liệu GV giỏi (2008 - 2012)......................................................41

Bảng 2.3.


Chất lượng Văn hoá (Tỷ lệ %)...................................................42

Bảng 2.4.

Chất lượng đạo đức (Tỷ lệ %)....................................................42

Bảng 2.5.

Chất lượng mũi nhọn.................................................................43

Bảng 2.6. Tỷ lệ tốt nghiệp Tiểu học và THCS từ năm 2008 đến năm
2012.............................................................................................44
Bảng 2.7. Kết quả xây dựng cơ sở vật chất trường, lóp học đến năm
học 2011-2012.............................................................................44
Bảng 2.8.

Tổng hợp quy mô trương lớp từ năm 2007 - 2013 ......................46


1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài

Trong thế kỷ XXI này, con người được coi là vị trí trung tâm, là nguồn
lực vô tận, là nhân tố quyết định mục tiêu của sự phát triển xã hội. Đảng và
Nhà nước ta đã thực sự quan tâm đến nguồn lực con người, xem nguồn lực
con người là nhân tố quyết định sự phát triển bền vững của đất nước.

Nghị quyết Hội nghị lần thứ 2 Ban chấp hành trung ương khóa VIII đã

xác định: “Giáo viên là nhân tố quyết định chất lượng của giáo dục và được
xã hội tôn vinh”. Chỉ thị số 40 CT/TW ngày 15/6/2004 của Ban Bí thư Trung
ương Đảng khoá IX đã chỉ rõ: “Mục tiêu xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ
QLGD một cách toàn diện, được chuẩn hoá đảm bảo chất lượng, đủ về số
lượng, đồng bộ về cơ cấu, đặc biệt chú trọng nâng cao bản lĩnh chính trị,
phẩm chất lối sống, lương tâm, tay nghề nhà giáo" [14].

Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI đã khắng định "Đổi mới
căn bản, toàn diện nền giáo dục Việt Nam theo hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá,
xã hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế, trong đó, đổi mới cơ chế quản lý
giáo dục, phát triên đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục là khâu then
chốt” và “Giáo dục và đào tạo có sứ mệnh nâng cao dân trí, phát triển nguồn
nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, góp phần quan trọng xây dựng đất nước, xây
dựng nền văn hóa và con người Việt Nam" [15]. Chiến lược phát triển kinh tế xã hội 2011 - 2020 đã định hướng: "Phát triển và nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực, nhất là nhân lực chất lượng cao là một đột phá chiến lược".
Trong Chiến lược giáo dục việt Nam giai đoạn 2011 - 2020 đã định


2
trị, kinh tế, xã hội trong phát trỉến giảo dục. Đầu tư cho giáo dục là đầu tư
phát triển. Thực hiện các chính sách ưu đãi đoi với giáo dục, đặc biệt là
chính sách đầu tư và chính sách tiền lưong; ưu tiên ngân sách nhà nước dành
cho phát triên giáo dục phô cập và các đoi. tượng đặc thừ' và trong các giải
pháp thực hiện cũng đã chỉ ra được rằng: "Giải pháp: Phát trien đội ngũ nhà
giáo và cán bộ quản lý giáo dục" là giải pháp then chốt của chiến lược phát
triển giáo dục giao đoạn 2011 - 2020 [10]

Trong những năm qua, công tác xây dựng, bồi dưỡng và phát triển đội
ngũ giáo viên của các cấp quản lý trong ngành giáo dục đã đạt được nhiều kết
quả quan trọng. Trong đó, không thể không nói đến đội ngũ giáo viên dạy

tiếng nước ngoài, đặc biệt là đội ngũ giáo viên tiếng Anh. Như chúng ta đã
biết, ngoại ngữ nói chung và tiếng Anh nói riêng là một môn học đặc biệt, nó
cung cấp cho người học một công cụ giao tiếp mới, đồng thời mở ra một nền
văn hoá, một thế giới mới. Trong xu thế phát triển, hội nhập và toàn cầu hóa.
Tiếng Anh hơn bao giờ hết đã và đang là một trong những chìa khóa quan
trọng trong chiến lược phát triển kinh tế-xã hội của nhiều quốc gia.

Đe án “Dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai
đoạn 2008 - 2020” được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số
1400/QĐ-TTg ngày 30/9/2008 đã nêu rất rõ vai trò của chất lượng đội ngũ
giáo viên Ngoại ngữ trong việc nâng cao chất lượng dạy và học. Đe án cũng
đã định ra khung tham chiếu chung Châu Âu về ngôn ngữ, xác định chuẩn
năng lực Giáo viên dạy ngoại ngữ các cấp học, ngành học từ đó yêu cầu cao
về năng lực, chất lượng đội ngũ giáo viên thực hiện chương trình giảng dạy
ngoại ngữ giai đoạn từ 2008 - 2020.


3

kinh tế thế giới thì tiếng Anh là môn ngoại ngữ được sử dụng rộng rãi trong
giao tiếp quốc tế và là môn học chính được tổ chức dạy học trong các nhà
trường. Một trong những yếu tố quyết định sự thành công của Chiến lược dạy
học ngoại ngữ là đội ngũ giáo viên ngoại ngữ.

Nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên tiếng Anh phố thông là một
trong những yếu tố căn bản nhằm khắc phục tình trạng bất cập hiện nay.

Trong những năm qua, giáo dục Tỉnh Thanh Hóa nói chung, huyện
Quảng Xương nói riêng có những bước phát triển đáng kẻ cả về quy mô và
chất lượng, đặc biệt là chất lượng dạy và học Tiếng Anh trong các trường phổ

thông. Nhiều giải pháp đã được xây dựng và áp dụng trong công tác quản lý
nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên đã góp phần từng bước nâng cao
chất lượng đội ngũ, cải thiện chất lượng hiệu quả giảng dạy ngoại ngữ trong
các nhà trường. Tuy nhiên vẫn còn nhiều hạn chế bất cập trong việc quản lý,
bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên Tiếng Anh nói chung và
giáo viên Tiếng Anh trong các trường THCS nói riêng. Một trong những
nguyên nhân quan trọng của những hạn chế trên là: Chất lượng chuyên môn
và nghiệp vụ của đội ngũ giáo viên tiếng Anh THCS chưa đáp ứng yêu cầu
phát triển của giáo dục và đào tạo.

Những lý do nêu trên cho thấy: vấn đề quản lí chất lượng đội ngũ giáo
viên tiếng Anh ở các trường học nói chung và trường THCS nói riêng ở tất cả
các địa phương trong giai đoạn hiện nay là hết sức cấp bách và rất quan trọng.


4

nâng cao chất lượng dạy và học môn Tiếng Anh đáp ímg yêu cầu phát triển
giáo dục giai đoạn 2013-2018.
3. Khách the và đối tượng nghiên cứu

3.1. Khách thể nghiên cứu: Công tác quản lý đội ngũ giáo viên dạy

tiếng Anh tại các trường THCS.

3.2. Đối tượng nghiên cứu: Giải pháp quản lý nâng cao chất lượng đội

ngũ giáo viên dạy tiếng Anh tại các trường THCS Huyện Quảng Xương tỉnh
Thanh Hóa.
4. Giả thuyết khoa học


Bằng việc đề xuất và vận dụng vào thực tiễn các giải pháp quản lý hợp
lí, khoa học thì sẽ nâng cao được chất lượng đội ngũ giáo viên dạy tiếng Anh
từ đó nâng cao chất lượng dạy và học Tiếng Anh ở các trường THCS Huyện
Quảng Xương, tỉnh Thanh Hóa.
5. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu

5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý chất lượng đội ngũ giáo viên

dạy tiếng Anh tại các trường THCS.

5.2. Tìm hiểu thực trạng chất lượng đội ngũ giáo viên dạy tiếng Anh

tại
các trường THCS và thực trạng quản lý chất lượng đội ngũ giáo viên dạy
tiếng Anh tại các trường THCS Huyện Quảng Xương, tỉnh Thanh Hóa từ


5

những yếu tố đó trên cơ sở nhiệm vụ, chức năng và quyền hạn của giáo viên
trong giảng dạy và quản lý chất lượng đội ngũ của nhà trường.

- Đội ngũ giáo viên dạy tiếng Anh tại các trường THCS trên địa bàn

Huyện Quảng Xương.
6. Phương pháp nghiên cứu

Trên cơ sở vận dụng quan điểm duy vật lịch sử và phương pháp luận
duy vật biện chứng của Chủ nghĩa Mác-Lênin, trong luận văn này chúng tôi

phối hợp sử dụng một số phương pháp nghiên cứu chủ yếu dưới đây:

6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận:

Các phương pháp phân tích - tống hợp, so sánh, khái quát hóa lý thuyết
từ các công trình nghiên cứu, các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước,
của ngành GD&ĐT, các tài liệu, giáo trình, sách chuyên và thông tin chính
thống trên mạng Internet có liên quan đến vấn đề nghiên cứu.

6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn:

- Phương pháp điều tra xã hội học.

- Phương pháp phỏng vấn: Phỏng vấn trực tiếp nhằm thu thập thông tin

và làm rõ hơn những vấn đề từ phiếu điều tra.


6

6.3. Các phương pháp hỗ trợ khác.
- Phương pháp thong kê toán học.
- Sử dụng một so phần mềm tin học.

Sử dụng một số phần mềm tin học để thể hiện các kết quả nghiên
cứu bằng các sơ đồ, biểu đồ và xử lý số liệu thu thập được trong nghiên cứu.
7. Dự kiến những đóng góp của đề tài

7.1. Hệ thống cơ sở lí luận về chất lượng, quản lí chất lượng và nâng


cao chất lượng đội ngũ giáo viên phổ thông nói chung và giáo viên dạy Tiếng
Anh THCS nói riêng.

7.2. Đánh giá thực trạng chất lượng đội ngũ giáo viên tiếng Anh THCS

trên địa bàn Huyện Quảng Xương, tỉnh Thanh Hóa. Phát hiện những mặt tồn
tại, khó khăn cần khắc phục.

7.3. Đề xuất một số giải pháp quản lý chất lượng đội ngũ giáo viên

tiếng Anh THCS Huyện Quảng Xương, tỉnh Thanh Hóa nhằm nâng cao chất
lượng dạy và học bộ môn tiếng Anh.

7.4. Đe xuất một số kết luận nghiên cứu và một số kiến nghị cần thiết

cho các cơ quan, ban ngành có liên quan.
8. Cấu trúc luận văn


7
Chương 1

Cơ SỞ LÝ LUẬN VÈ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG
ĐỘI NGỮ GIÁO VIÊN DẠY TIÉNG ANH TẠI CÁC TRƯỜNG
TRUNG HỌC Cơ SỞ
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề

Nghiên cứu về việc quản lý chất lượng đội ngũ giáo viên là một vấn
đề hết sức quan trọng và cấp thiết đối với sự nghiệp giáo dục trong giai đoạn
hiện nay, không chỉ riêng ở Việt Nam ta mà cả ở nước ngoài, trong đó có

nhiều nước có nền giáo dục phát triển như Hoa Kỳ, úc, Thụy Điên, Anh hay
Singapo,... đã có nhiều công trình nghiên cứu có liên quan đến vấn đề quản
lý đội ngũ và quản lý chất lượng giáo viên trong và ngoài nước được công
bố như:

- Tham luận “Phát triển nguồn nhân lực thông qua giáo dục và tiền

lương của giáo viên” của tiến sĩ (TS) Kent Fransworth.

- Đề án “Ke hoạch tổng thê về việc nâng cao chuyên môn giảng viên

trong tiến trình phát triển tại trường đại học Tomball” của TS Judy Murray,
Đại học Tomball (Texas, Hoa Kỳ).

Trong đó tác giả nhấn mạnh đến yếu tố “Phát triển đội ngũ giảng viên
nhằm củng cố sứ mệnh và giá trị cúa trường đại học” và đề ra những mục tiêu
và giải pháp cụ thể đối với vấn đề nêu trên.


8

Đã có nhiều công trình nghiên cứu, nhiều đề tài khoa học đề cập đến
vấn đề quản lý giáo dục, quản lý nhà trường, quản lý đội ngũ giáo viên, quản
lý chất lượng đội ngũ, phát triển đội ngũ giáo viên như Tiến sĩ Vũ Bá Thê đã
đưa ra một số giải pháp phát triển nguồn nhân lực đế công nghiệp hóa- hiện
đại hóa đất nước trong giai đoạn đến năm 2020. Trong đó có những giải pháp
chủ yếu nhằm phát triến giáo dục phổ thông “Xây dựng đội ngũ GV đáp ứng
yêu cầu về sổ lượng, ôn định theo vùng, đồng bộ về cơ cấu”, “Năng cao chất
lượng đội ngũ giáo viên, đôi mới công tác quản lý và đào tạo cán bộ quản lý
giáo dục phô thông”. Giáo sư viện sĩ Phạm Minh Hạc trong “Giáo dục Việt

Nam trước ngưỡng của thế kỷ XXI” đã khẳng định: “đội ngũ giáo viên là một
yếu tổ quyết định sự phát triến sự nghiệp GD&ĐT’ và đã đưa ra những
“chuẩn quy định đào tạo giáo viên”; Công trình nghiên cứu vè : Tư tưởng Hồ
Chí Minh về vai trò, nhiệm vụ của giáo viên của Thạc sĩ Thái Bình DươngTrường Đại học vinh đăng trên tạp chí Giáo dục số 126 (tháng 11 năm 2005);
Xây dựng đội ngũ giáo viên phố thông trong 60 năm phát triển nền Giáo dục
Việt nam của Tiến sĩ Vũ Văn Dụ đăng trên tạp chí Khoa học giáo dục số 14
(tháng 11 năm 2006) Đây là những công trình, bài viết đã nghiên cứu những
mảng đề tài hết sức thiết thực, làm cơ sở lý luận cho công tác quản lý và phát
triển đội ngũ giáo viên.

Các tài liệu thể hiện rất rõ quan điểm của các tác giả về vị trí, vai trò,
nhiệm vụ và đạo đức của nhà giáo. Điều này có liên quan khá tốt với việc
tăng cường công tác quản lý, chỉ đạo nhằm nâng cao nhận thức về nghề
nghiệp cho giáo viên THCS.

Khi bàn về vai trò, năng lực của người giáo viên trong sự nghiệp giáo


9

dưỡng về mọi mặt đế thực sự xứng đáng là người người thầy giáo xã hội chủ
nghĩa".Đồng thời Thủ tướng còn chỉ ra rằng:"Vấn đề lớn nhất trong giáo dục
của chúng ta hiện nay là tạo điều kiện thuận lợi nhất đê đội ngũ giáo viên dần
trở thành một đội quân đủ năng lực, đú tư cách để làm tròn sứ mạng của
mình".

Chăm lo xây dựng, quản lý và nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên là
nhiệm vụ trọng tâm và ưu tiên hàng đầu trong công tác quản lý của nhà
trường. Người cán bộ quản lý trường học nhận thức được vai trò của công tác
này, đầu tư công sức, trí tuệ cho công tác này sẽ thu được chất lượng giáo dục

cao. Nghị quyết Trung ương II (khoá VIII) của Đảng đưa ra quan điểm chỉ
đạo "giáo dục là quốc sách hàng đầu"; pháp luật nước ta đã quy định địa vị
pháp lí của nhà giáo [13]

Điều 70 của Bộ luật Giáo dục năm 2005 quy định tiêu chuẩn một nhà
giáo như sau [23]:

+ Phẩm chất, đạo đức, tư tưởng tốt;

I Đạt trình độ chuẩn được đào tạo về chuyên môn nghiệp vụ;

+ Đủ sức khoẻ theo yêu cầu của nghề nghiệp.

Các tác giả PGS.TS Nguyễn Ngọc Hợi, PGS.TS Phạm Minh Hùng,
PGS.TS Thái Văn Thành trong các công trình nghiên cứu của mình đã nêu


10

việc như: Tự bồi dưỡng, giáo dục học sinh ngoài giờ len lóp, sinh hoạt chuyên
môn, nghiên cứu khoa học giáo dục...

Trong đề án "Dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân
giai đoạn 2008 - 2020" được ban hành tại quyết định 1400/QĐ-TTg của Thủ
tướng Chính phủ cũng đã quy định rất rõ về năng lực cần đạt của giáo viên
dạy
Tiếng Anh trong các trường tiểu học, THCS, THPT, trung cấp chuyên nghiệp,
cao đắng và đại học theo khung trình độ năng lực ngoại ngữ thống nhất.
Khung
trình độ năng lực ngoại ngữ chỉ rõ trình độ của những năng lực cụ thể cần đạt

được tương ímg. Khung trình độ năng lực chung về ngoại ngữ bao gồm 6 bậc,
trong đó Bậc 1 là bậc thấp nhất và Bậc 6 là cao nhất, có nội dung cụ thể cho cả
4 kỹ năng nghe, nói, đọc, Viết. Đối với giáo viên dạy các cấp học, bậc học thì
đề án cũng đã quy định rất cụ thể về năng lực cần đạt đó là:

+ Giáo viên dạy ngoại ngữ cấp tiểu học có năng lực ngoại ngữ Bậc 3.

+ Giáo viên dạy ngoại ngữcấp THCS và tương đương có năng lực
ngoại ngữ Bậc 4.

+ Giáo viên/giảng viên dạy ngoại ngữcấp THPT, trung cấp chuyên

nghiệp, cao đẳng và đại học hoặc tương đương có năng lực ngoại ngữ
Bậc 5 [12].


11

2010 đã đề xuất được các biện pháp quản lý đội ngũ giáo viên phù hợp, khả
thi góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả giảng dạy của đội ngũ giáo viên
trung học cơ sở;

Luận văn thạc sĩ ““Mơ/ số giải pháp quản lý nâng cao chất lượng đội
ngũ giáo viên dạy tiếng Anh tại các trường THPT tỉnh Thanh Hóa”” của
tác giả Nguyễn Anh Tuấn năm 2010; “Các giải pháp xây dụng, phát triên
đội ngũ giáo viên và CBQL trường THPT tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2006
- 2010” của tác giả Phạm Đình Ly...đã đề ra được những giải pháp trong công
tác xây dựng và phát triẻn đội ngũ giáo viên bậc trung học phố thông. Luận
văn thạc sĩ " Những giải pháp quản lý nâng cao chất lượng đội ngũ giáo
viên THCS Huyện Quỳnh Lun, Nghệ An" của tác giả Nguyễn Thị Phương

(2010) đã đưa ra những giải pháp hiệu quả trong việc quản lý nâng cao chất
lượng đội ngũ giáo viên THCS ở huyện Quỳnh Lưu, Tỉnh Nghệ An. Luận văn
thạc sĩ "Một so giải pháp quản lý nhằm năng cao chất lượng đội ngũ giáo
viên THCS huyện Thường Xuân, Tỉnh Thanh Hóa " của tác giả Hoàng Sỹ
Hùng (2008);

- Hội thảo toàn quốc “QLGD còn hạn chế - thực trạng và giải pháp'5
tháng 04/2005 do Bộ GD&ĐT tổ chức tại Hà Nội đã nêu lên các nguyên nhân
khách quan, chủ quan của những hạn chế, yếu kém trong QLGD. Trong đó,
có nguyên nhân năng lực đội ngũ cán bộ QLGD còn hạn chế và đội ngũ giáo
viên không đồng bộ, bất hợp lý về cơ cấu bộ môn, loại hình đào tạo, năng lực
nghiệp vụ.

Mặc dù các tác giả trong và ngoài nước đã nghiên cứu nhiều về dề tài


12
1.2. Những khái niệm chủ yếu được sử dụng trong luận văn

1.2.1. Khái niệm quản lý, quản lý nguồn nhăn lực, quản lý giáo dục
1.2.1.1. Khái niệm quản lý

Quản lý là một khái niệm được sử dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực
của đời sống xã hội. Do đối tượng quản lý phong phú, đa dạng tùy thuộc vào
từng lĩnh vực hoạt động cụ thế, từng giai đoạn phát triển của xã hội.

Theo quan điểm triết học: quản lý được xem như một quá trình liên kết
thống nhất giữa cái chủ quan và cái khách quan đế đạt mục tiêu nào đó.
Theo quan điểm chính trị xã hội học: “Quản lý là sự tác động liên tục
có tô chức, cỏ định hưỏng của chủ thế (ngưòi quản lý, tô chức quản lý) lên

khách thế (đổi tượng quản lý) về các mặt chính trị, vãn hoá, xã hội, kinh
tế...bằng một hệ thong luật lệ, các chính sách, các nguyên tắc, các phương
pháp và các biện pháp cụ thế nhằm tạo ra môi trường và điều kiện cho sự
phát triến cửa đổi tượng ” [2].

Theo quan điểm chủ nghĩa Mác - Lê nin thì: toàn thể thế giới vật chất
đang tồn tại, mọi sự vật, hiện tượng là một chỉnh thể, một hệ thống. Trong
công tác điều hành xã hội thì quản lý cũng vậy, tức cũng là một hệ thống.
Theo quan điểm này thì quản lý một đơn vị, một lớp học với tư cách là một hệ
thống xã hội, là khoa học và nghệ thuật tác động vào hệ thống, vào từng thành
tố của hệ thống bằng các phương pháp thích hợp nhằm đạt được các mục tiêu
đề ra trong quá trình hoạt động: “Quản lý là sự tác động có to chức, có định


13

tối ưu và bảo đảm thực hiện những chương trình và mục tiêu của hệ thống
đó” [37].

Theo tác giả Nguyễn Bá Sơn: “Quản lý là sự tác động có hướng đích
của chủ thế quản lý đến đối tượng quản lý và khách thể quản lý bằng một hệ
thống các giải pháp nhằm thay đổi trạng thái của đối tượng quản lý, đưa hệ
thống tiếp cận mục tiêu cuối cùng, phục vụ cho lợi ích của con người.”

Theo tác giả Trần Kiểm: “Quản lý là những tác động của chủ thể quản

trong việc huy động, phát huy, kết hợp, sử dụng, điều chỉnh, điều phối các
nguồn lực (nhân lực, tài lực, vật lực) trong và ngoài tổ chức (chủ yếu là nội
lực)
một cách tối ưu nhằm đạt mục đích của tổ chức với hiệu quả cao nhất.” [21].


Nói chung, các khái niệm quản lý trên tuy có khác nhau, nhưng có
chung những dấu hiệu chủ yếu sau:

- Đối tượng tác động của quản lý là một hệ thống hoàn chỉnh. Nó được

cấu tạo hên kết hữu cơ từ nhiều yếu tố, theo một quy luật nhất định; phù hợp
với điều kiện, hoàn cảnh khách quan.

- Hệ thống quản lý gồm hai phân hệ. Đó là sự hên kết hữu cơ giữa chủ

thể quản lý và khách thể quản lý.


14

động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý
nhằm đạt được mục tiêu đề ra” [8].
1.2.1.2. Khái niệm quản lỉ nguồn nhãn lực

Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2001 - 2010 đã nêu rõ: Đế đáp
ứng yêu cầu về con người và nguồn nhân lực - nhân tố quyết định sự phát
triển đất nước trong thời kì CNH-HĐH, cần tạo sự chuyển biến cơ bản và toàn
diện về giáo dục; Phát triển giáo dục và đào tạo là một trong những động lực
quan trọng thúc đẩy sự nghiệp CNH-HĐH, là điều kiện đế phát huy nguồn lực
con người - yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và
bền vững. Như vậy, vấn đề GD&ĐT liên quan chặt chẽ đến vấn đề phát triển
nguồn nhân lực. Mặt khác, phát triển nguồn nhân lực cần phải đặt trong
nhiệm vụ quản lý nguồn nhân lực của Nhà nước.


Trong hệ thống giáo dục và đào tạo thì quản lý nguồn nhân lực chính là
quản lý đội ngũ giáo viên. Chính vì vậy việc xây dựng, phát triển đội ngũ giáo
viên về mọi mặt nhằm đáp ứng về chất lượng mà xã hội yêu cầu là vấn đề
trọng tâm của quản lý nguồn nhân lực.
1.2.1.3. Khái niệm quản lí giáo dục

Ờ cấp vĩ mô (quản lý một nền giáo dục): "Quản lý giáo dục được hiểu
là những tác động tự giác (có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống,
hợp quy luật) của chủ thê quản lý đến tất cả các mắt xích của hệ thống (từ cấp
cao nhất đến các cơ sở giáo dục là nhà trường) nhằm thực hiện có chất lượng
và hiệu quả mục tiêu phát triển giáo dục, đào tạo thế hệ trẻ mà xã hội đặt ra
cho ngành Giáo dục" [20].


15

trường nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu giáo dục của nhà
trường" [20].

Từ những khái niệm nêu trên về quản lý giáo dục ta thấy bản chất đặc
thù của hoạt động quản lý giáo dục chính là sự hoạt động có mục đích, có hệ
thống, có kế hoạch, có ý thức của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý theo
những quy luật khách quan nhằm đưa hoạt động sư phạm của hệ thống giáo
dục đạt tới kết quả mong muốn.

Trong các nhà trường nói chung, nhà trường THCS nói riêng, các
hoạt động chủ yếu là: hoạt động dạy - học, các hoạt động phục vụ hoạt
động dạy - học như tổ chức nhân lực, huy động sử dụng nguồn lực và xây
dựng các mối quan hệ. Do đó quản lý trường học nói chung, trường THCS
nói riêng là quản lý một quá trình gồm một số bộ phận là: dạy - học, tổ

chức nhân lực, vật lực và các mối quan hệ, trong đó lấy quá trình dạy học
là trọng tâm. Đặc biệt, quản lý nhà trường là thực hiện đường lối giáo dục
của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận
hành theo nguyên lý giáo dục, đế tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào
tạo đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và với từng học sinh. Việc quản
lý nhà trường phố thông là quản lý quá trình dạy học, tức là làm sao đưa
hoạt động đó từ trạng thái này sang trạng thái khác đế dần dần tiến tới mục
tiêu giáo dục. Quản lý giáo dục bao gồm bốn yếu tố, đó là : chủ thể quản
lý, đối tượng bị quản lý (gợi tắt là đối tượng quản lý), khách thê quản lý và
mục tiêu quản lý.

Trong thực tiễn, các yếu tố nêu trên không tách rời nhau mà ngược lại,


16

giáo dục. Nó là hệ thống khác hoặc các ràng buộc của môi trường,... Nó có
thể chịu tác động hoặc tác động trở lại đến hệ thống giáo dục và hệ quản lý
giáo dục. Vấn đề đặt ra đối với chủ thê quản lý là làm như thế nào đế cho
những tác động từ phía khách thể quản lý đến giáo dục là tích cực, cùng nhằm
thực hiện mục tiêu chung.
1.2.1.4. Bản chất và chức năng cơ bản của quản lý

- Bản chất của hoạt động quản lý là sự tác động có mục đích của chủ

thể quản lý đến đối tượng quản lý, nhằm thực hiện mục tiêu quản lý. Trong
giáo dục đó là tác động của nhà quản lý giáo dục đến tập thể giáo viên, học
sinh sinh viên và các lực lượng khác trong xã hội, nhằm thực hiện hệ thống
các mục tiêu giáo dục. Vậy bản chất của quản lý là sự phối hợp các nỗ lực của
con người thông qua các chức năng quản lý.


- Quản lý giáo dục cũng có những chức năng cơ bản của quản lý nói

chung, theo sự thống nhất của đa số các tác giả, đó là 4 chức năng: Lập kế
hoạch, tố chức, chỉ đạo và kiểm tra.
- Lập kế hoạch

Lập kế hoạch là quá trình thiết lập các mục tiêu của hệ thống, các hoạt
động và các điều kiện đảm bảo thực hiện được các mục tiêu đó. Ke hoạch là
nền tảng của quản lý:

+ Xác định chức năng, nhiệm vụ và các công việc của đơn vị.


17
- Tổ chức

Tố chức là quá trình sắp xếp và phân bổ công việc, quyền hành và
nguồn lực cho các thành viên của tổ chức đẻ họ có thể hoạt động và đạt được
các mục tiêu của tố chức một cách có hiệu quả.

I Xây dựng các cơ cấu, nhóm cơ cấu (cấu trúc).

+ Tạo sự hợp tác liên kết.

I Xây dựng các yêu cầu.

+ Lựa chọn, sắp xếp.

+ Bồi dưỡng cho phù hợp.


+ Phân công nhóm và cá nhân.
- Chỉ đạo

Chỉ đạo, lãnh đạo, điều khiển là quá trình tác động đến các thành viên
của tổ chức làm cho họ nhiệt tình, tự giác nỗ lực phấn đấu đạt các mục tiêu
của tổ chức:

+ Kích thích động viên.


18

Sơ đồ 1.1. Các chức năng quản lý và hệ thống thông tin

Trong mọi hoạt động quản lý giáo dục, thông tin quản lý giáo dục đóng
vai trò vô cùng quan trọng, nó được coi là “mạch máu” của hoạt động quản lý
giáo dục.

1.2.2. Khái niệm về giáo viên, giáo viên THCS
1.2.2. ỉ. Giáo viên.

Luật giáo dục sửa đổi năm 2005, Điều 70. Nhà giáo:

"1. Nhà giáo là người làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục trong nhà
trường, cơ sở giáo dục khác.

2. Nhà giáo phải có những tiêu chuẩn sau đây:



19
1.2.2.2. Giáo viên THCS.

Từ khái niệm được nêu trên, ở đây ta có thể hiểu, giáo viên THCS là
những nhà giáo làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục trong trường THCS.

Người giáo viên THCS là những người tốt nghiệp ngành sư phạm theo
chuân đào tạo bằng cao đắng chuyên nghiệp

1.2.3. Khái niệm đội ngũ, đội ngũ giáo viên THCS
1.2.3.1. Khái niệm đội ngũ

Nói đến đội ngũ, từ điển Bách khoa Việt nam đã định nghĩa : "Đội ngũ
là khối đông người cùng chức năng hoặc nghề nghiệp thành lực lượng" [37].

Hoặc: "Đội ngũ là tập hợp gồm một số đông người cùng chức năng,
nhiệm vụ hoặc nghề nghiệp, hợp thành lực lượng hoạt động trong một hệ
thống (Tổ chức)" [37].

Ví dụ : Đội ngũ giáo chức ở trường học bao gồm :

+ Cán bộ quản lý các cấp trong trường học;

+ Nhà giáo (giảng viên, giáo viên);


20

trưởng, giáo viên (Gồm giáo viên bộ môn và giáo viên chủ nhiệm), giáo viên
là tổng phụ trách đội.


Người giáo viên THCS là những người tốt nghiệp ngành sư phạm theo
chuẩn đào tạo bằng cao đẳng chuyên nghiệp. Họ là những người đứng trong
hệ thống giáo dục phố thông, giáo dục THCS được thực hiện 4 năm từ lớp 6
đến lớp 9.Đây là những giáo viên trực tiếp giảng dạy chương trình THCS
nhằm đạt mục tiêu của giáo dục phổ thông, là giúp học sinh phát triển toàn
diện và hình thành các khả năng, phát triển năng lực sáng tạo, hình thành
nhân cách, chuẩn bị tiền đề cho các em tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống
lao động.

Từ khái niệm và phân tích trên thì ta hiểu rằng đội ngũ giáo viên Tiếng
Anh THCS chính là lực lượng các nhà giáo tham gia giáo dục và giảng dạy bộ
môn Tiếng Anh ở cấp THCS.

1.2.4. Khái niệm chất lượng đội ngũ giáo viên Tiếng Anh THCS,

quản lý chất lượng
1.2.4.1. Chat lượng đội ngũ giáo viên Tiếng Anh THCS

- Chất lượng đội ngũ: Trong lĩnh vực giáo dục chất lượng đội ngũ giáo
viên với đặc trưng sản phẩm là con người có thể hiểu là các phâm chất, giá trị
nhân cách và năng lực sống hoà nhập đòi sống xã hội, giá trị sức lao động,
năng lực hành nghề của người giáo viên tương ứng với mục tiêu đào tạo của


×