Tải bản đầy đủ (.doc) (104 trang)

Một số giải pháp quản lý nâng cao chất lượng công tác hướng nghiệp cho học sinh THPT của các cơ quan báo chí ở TP HCM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (635.62 KB, 104 trang )

]i

~



Bộ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG
TRƯỜNG ĐẠI
ĐẠI HỌC
HỌC VINH
VINH

VÕ VĂN BA

MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC HƯỚNG NGHIỆP
CHO HỌC MỘT
SINH SỐ
THPT
CỦA
CÁC
cơ QUAN
GIẢI
PHÁP
QUẢN
LÝ BÁO CHÍ
Ở TP.HCM
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
CÔNG TÁC HƯỚNG NGHIỆP
CHO HỌC SINH THPT CỦA CÁC cơ QUAN BÁO CHÍ


CHUYÊN NGÀNH QUẢN
LÝ GIÁO DỤC
Ỏ TP.HCM
MÃ SỐ: 60 14 01 14

LUẬN VĂN THẠC sĩ KHOA HỌC GIÁO DỤC
LUẬN VĂN THẠC sĩ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Người hướng dân khoa học:
PGS. TS. NGƯT. ĐINH XUÂN KHOA

NGHỆ
NGHẸ AN
AN -- 2013
2013
[ Ì1



-4


LỜI CẢM ƠN

Đê hoàn thành luận văn này, tác giả đã nhận được sự giúp đỡ tận tình
của nhiều tổ chức và các cá nhân, tác giả xin chân thành cảm ơn:

- PGS. TS. NGƯT. Đinh Xuân Khoa, PGS. TS. Nguyễn Bá Minh đã
hướng dẫn, góp ý hết sức cụ thể, chi tiết để giúp hoàn thành luận văn này.

- Các thầy, cô giáo khoa sau đại học, chuyên ngành quản lý giáo dục,

thư viện trường Đại học Vinh đã tạo mọi điều kiện thuận lợi đế tôi hoàn thành
chương trình đào tạo và hoàn thành luận văn này.

- Ban Biên tập Báo Thanh Niên, Ban Biên tập Báo Tuổi Trẻ, Ban Biên
tập Báo Người Lao Động đã giúp tôi được hoàn thành luận văn này.
Nghệ An, tháng 9 năm 2013
Tác giả

Võ Văn Ba


MỤC LỤC

Trang
MỞ ĐẦU..............................................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài............................................................................................. 1
2. Mục đích nghiên cứu....................................................................................... 4
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu................................................................. 4
4. Giả thuyết khoa học......................................................................................... 5
5. Nhiệm vụ nghiên cứu.................................................................................... 5
6. Giới hạn phạm vi đề tài nghiên cứu............................................................... 5
7. Phương pháp nghiên cứu............................................................................... 6
8. Đóng góp của đề tài......................................................................................... 6
9. Cấu trúc luận văn............................................................................................. 7
Chương 1. Cơ SỞ LÝ LUẬN VÈ QUẢN LÝ NÂNG CAO CHẤT
LƯỢNG CÔNG TÁC HƯỚNG NGHIỆP CHO HỌC SINH
THPT CỦA CÁC Cơ QUAN BÁO CHÍ...........................................8
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề......................................................................... 8
1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài................................................................. 15
1.3. Công tác hướng nghiệp cho học sinh THPT của các cơ quan báo chí.........19

1.4. Nội dung quản lý nâng cao chất lượng công tác hướng nghiệp cho
học sinh THPT của các cơ quan báo chí.......................................................40
Tiểu kết chương 1............................................................................................ 41
Chương 2. cơ SỞ THựC TIỄN CỦA CÔNG TÁC QUẢN LÝ
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC HƯỚNG NGHIỆP
CHO HỌC SINH THPT CỦA CÁC cơ QUAN BÁO CHÍ Ở
TP.HCM......................................................................................................43
2.1. Khái quát về thực trạng công tác hướng nghiệp ở TP HCM của CO'
quan báo chí..................................................................................................43


BĂNG CÁC CHỮ CÁI VIÉT TẮT TRONG LUẬN VĂN
2.2.

Thực trạng lựa chọn nghề nghiệp, hướng nghiệp của học sinh
THPT, sinh viên............................................................................................46
2.3. Thực trạng quản lý công tác hướng nghiệp cho học sinh THPT
của các cơ quan báo chí ở TP.HCM............................................................67
2.4. Đánh giá thực trạng công tác hướng nghiệp cho học sinh THPT
của các cơ quan báo chí.................................................................................72
Tiểu kết chương 2............................................................................................ 77
Chương 3. MỘT SÓ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NÂNG CAO CHẤT
LƯỢNG CÔNG TÁC HƯỚNG NGHIỆP CHO HỌC SINH
THPT CỦA CÁC Cơ QUAN BÁO CHÍ Ở TP.HCM
78
3.1. Các nguyên tắc đề xuất giải pháp............................................................... 78
3.2. Các giải pháp quản lý công tác hướng nghiệp cho học sinh THPT
của các CO' quan báo chí ở TP.HCM..............................................................79
3.3. Khảo sát tính khả thi và cần thiết của các giải pháp...................................
101

Tiếu kết chương 3.......................................................................................... 104
KÉT LUẬN VÀ KIÉN NGHỊ.........................................................................................105
1. Kết luận....................................................................................................... 105
2. Kiến nghị..................................................................................................... 106
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................................... 109

PHU LUC


DANH MỤC CÁC so ĐỎ, BẢNG BIỂU
Trang
Sơ đồ:
Sơ đồ 1.1. Mô hình quản lý..................................................................................................17
Sơ đồ 1.2. Hiệu quả tác động của báo chí............................................................................23
Sơ đồ 2.1. Hướng nghiệp.....................................................................................................56
Sơ đồ 2.2. Tìm hiểu nghề.....................................................................................................57
Sơ đồ 2.3. Tư vấn hướng nghiệpchọn trường......................................................................58
Sơ đồ 2.4. Chọn nghề phù họp.............................................................................................59
Sơ đồ 2.5. Chọn khối thi......................................................................................................60
Sơ đồ 2.6. Chọn trường đào tạo...........................................................................................61
Bảng:
Bâng 1.1. Khái quát các chuyên mục của chuyên trang Giáo dục và Tuyển sinh
trên báo..............................................................................................................26
Bâng 2.1. Tìm kiếm kênh thông tin hướng nghiệp cùa học sinh THPT, sinh viên.............46
Bảng 2.2. Nhu cầu đọc thông tin hướng nghiệp của học sinh, sinh viên trên báo..............47
Bảng 2.3. Nhu cầu thỏa mãn thông tin hướng nghiệp của học sinh,sinh viên về
hình thức thông tin thuộc lĩnh vực giáo dục của các Báo.................................49
Bảng 2.4. Nhận thức về nghề của học sinh THPT..............................................................50
Bảng 2.5. Tiêu chí lựa chọn nghề của học sinh THPT.......................................................51
Bâng 2.6. Lý do để học sinh THPT lựa chọn ngành nghề..................................................52

Bảng 2.7. Gia đình vói lựa chọn nghề nghiệp của học sinh THPT, sinh viên....................53
Bảng 2.8. Trở ngại khi tìm kiếm thông tin của học sinh THPT ở TP.HCM khi lựa
chọn nghề...........................................................................................................54
Bảng 2.7. Đăng ký dự thi....................................................................................................62
Bảng 2.9. Thực trạng thông tin hướng nghiệp trên 3 tờ báo Thanh Niên, Tuổi Trẻ,
Người Lao Động...............................................................................................63
Bảng 2.10. Vai trò cung cấp thông tin chương trình của 3 tờ Báo.......................................64
Bảng 2.11. Hạn chế, ưu điểm về hình thức thông tin hướng nghiệp trên Báo.....................66
Bảng 2.12. Công tác kết hợp thông tin hướng nghiệp với Hiệu trưởng, Trưởng
phòng đào tạo các trường ĐH, CĐ....................................................................68
Bâng 2.13. Công tác thông tin hướng nghiệp của báo chí với học sinh THPT....................70
Bâng 2.14. Nội dung thông tin hướng nghiệp cho học sinh THPT của báo chí...................71
Bảng 3.1. Kết quả thăm dò về tính cẩn thiết và tính khâ thi của các giải pháp................102


1

1. Lý do chon đề tài
1.1. Lý do về mặt lý luận

Theo một tài liệu của Tổ chức lao động của LHQ (ILO) công bố mới
đây, số lượng người thất nghiệp trẻ trên toàn thế giới hiện khoảng 88 triệu,
cao nhất u'r trước tới nay. về mặt trật tự an toàn xã hội, tỉ lệ tội phạm gia tăng
và đáng chú ý là các nước nghèo vẫn chưa cải thiện được bao nhiêu tình trạng
này. Trên cơ sở thống kê số liệu của các nước trên thế giới, năm 2003, tổng số
người thất nghiệp toàn cầu là 186 triệu. Gần một nửa trong số này là giới trẻ,
thuộc độ tuổi từ 15 đến 24. Ngoài ra, thanh niên chiếm một phần tư trong tổng
lực lượng lao động nghèo trên thế giới, gồm 550 triệu người có việc làm với
thu nhập dưới 1 USD/ngày. Thanh niên là đối tượng bị ảnh hưởng mạnh nhất
khi nền kinh tế thế giới xuống dốc. Đó là nhận xét của ILO.


Đại hội Đảng lần thứ IX nhấn mạnh: “Coi trọng công tác hướng nghiệp
và phân luồng học sinh trung học, chuẩn bị cho thanh niên, thiếu niên đi vào
lao động nghề nghiệp phù hợp với sự chuyển địch cơ cấu kinh tế trong cả
nước và từng địa phương” [7, tr. 109].

Luật Giáo dục năm 2005 cũng khẳng định: “Giáo dục trung học phổ
thông nhằm giúp học sinh củng cố và phát triển những kết quả của trung học
cơ sở, hoàn thiện học vấn phổ thông đế tiếp tục học đại học, cao đắng, trung
học chuyên nghiệp, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động” [17, tr.18].


2

do Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ chức là thời điểm học sinh lớp 12 bắt đầu làm
hồ sơ dự thi ĐH, CĐ. Chọn ngành gì, nghề gì trong tương lai đã và vẫn là
những câu hỏi khó với học sinh trước ngưỡng cửa cuộc đời. Chính vì vậy,
việc tư vấn định hướng giúp học sinh chọn được đúng ngành nghề phù họp
với khả năng và phù họp với nhu cầu xã hội là vấn đề nhà trường, gia đình và
xã hội cần quan tâm.

Có một nghịch lý là điều đa số học sinh quan tâm khi làm hồ sơ dự thi
vào các trường ĐH, CĐ không xuất phát từ năng lực, sở thích của mình mà lại
là tỷ lệ chọi và điểm chuẩn của các trường dự thi. Bởi mục tiêu duy nhất của
nhiều em là phải vào được một trường ĐH. Một số khác chọn ngành nghề dự
thi theo mong muốn của cha, mẹ hoặc làm theo bạn bè. Sự lựa chọn ngành
nghề của các em cũng bị ảnh hưởng về giá trị nghề. Nhiều em thích chọn
những ngành nghề nghe tên rất kêu hoặc đang nóng, dễ kiếm ra nhiều tiền
hơn là phải chọn ngành nghề xã hội đang cần...


Tất cả những điều đó dẫn đến hệ luỵ là có đến 37% sinh viên tốt nghiệp
ra trường không tìm được việc làm vì ngành nghề các em tốt nghiệp thừa quá
nhiều và cũng có tới 57% sinh viên ra trường phải học thêm nghề khác do
phát hiện mình không phù họp với chuyên môn đã học. Đó là chưa kể, tại một
số trường đại học, số lượng sinh viên không hứng thú học ngành nghề đã
chọn lên tới 50%...

Trong khi đó, nhiều ngành nghề xã hội rất “khát” nguồn nhân lực
nhưng cung lại không đủ cầu. Những con số nêu không chỉ thê hiện sự lãng


3

hợp với năng lực, sở thích và nhu cầu xã hội trước hết phải làm tốt công tác
cung cấp thông tin cho các em. Neu chỉ có cuốn “Những điều cần biết về
công tác tuyển sinh” với những thông tin sơ lược về các trường đại học, về
các ngành sẽ tuyển thì chưa đủ, các em cần được các cơ sở đào tạo giới thiệu
chi tiết về từng khoa, từng ngành và mô tả công việc sẽ làm trong tương lai,
thậm chí có thê nói rõ hon về những ưu điểm, hạn chế của ngành học.

Thực tế cho thấy, việc chọn nghề của học sinh phổ thông không bao giờ
là chuyện riêng của các em học sinh. Bởi nó tác động đến chất lượng và sự ổn
định của nguồn nhân lực, và nói rộng ra là tác động đến nền kinh tế xã hội của
đất nước. Chính vì vậy, ngành GD- ĐT, các cơ quan chức năng, gia đình và
xã hội phải có trách nhiệm để các em lựa chọn được chính xác ngành nghề
phù hợp với khả năng, nguyên vọng và nhu cầu của xã hội. Làm được như thế
vừa tránh được sự lãng phí chất xám, tiền bạc, lại tạo ra một nguồn nhân lực
có chất lượng phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội của đất nước.

Cùng với đó, hàng năm các địa phương, các bộ ngành, doanh nghiệp

cũng nên công khai thông tin về nhu cầu trong 5-10 năm tới. Đó là căn cứ rất
cần thiết để các học sinh xét khả năng và nguyện vọng của mình khi đặt bút
đăng ký vào tờ phiếu tuyển sinh. Hiện nay, một số tờ báo như Thanh Niên,
Tuổi Trẻ, Người Lao Động, Sài Gòn Giải Phóng, Giáo dục, Tạp chí Thế giới
Mói... tổ chức nhiều chuyên mục tạo thành kênh thông tin có vai trò rất quan
trọng trong công tác hướng ngiệp cho học sinh THPT, nhất là các thông tin về
chỉ tiêu, điểm chuẩn, những đánh giá, phân tích xu hướng phát triền của các
ngành nghề, thị trường lao động bước đầu giúp học sinh định hướng được nghề
nghiệp cho mình. Đặc biệt, các chương trình sau mặt báo như: Ngày hội Tuyển
sinh (Báo Tuổi trẻ), Chương trình Tư vấn mùa thi (Báo Thanh Niên), chương
trình “Đưa trường học đến với thí sinh” (Báo Người Lao Động) là cầu nối quan
trọng hàng năm giúp thí sinh chọn trường thi, chọn nghề nghiệp phù hợp trong


4

tương lai. Các chương trình này còn kết nối “3 nhà” (nhà trường - nhà báo nhà doanh nghiệp), với phương châm: Nhà trường cung cấp thông tin liên quan
đến chất lượng, quá trình đào tạo các ngành nghề; Nhà báo làm cầu nối nhà
trường và doanh nghiệp, chuyển tải thông tin đến với học sinh; Nhà doanh
nghiệp cung cấp nhu cầu tuyển dụng và thông tin cho học sinh THPT biết được
ngành nghề nào đang được xã hội cần trong nhiều năm tiếp theo...

Báo chí là một trong những kênh thông tin có vai trò rất quan trọng
trong công tác hướng nghiệp, đa dạng với nhiều báo cùng tham gia. Nhưng
mỗi báo một kiểu làm khác nhau, đội ngũ nhà báo đa phần kiêm nhiệm,
không qua trường lớp đào tạo, nên công tác chuyên môn hướng nghiệp không
được bài bản...

Nhận thấy báo chí là cầu nối không thể thiếu trong quá trình định
hướng nghề nghiệp cho học sinh THPT. tôi chọn đề tài: "Một số giải pháp

quản lý nâng cao chất lượng công tác hướng nghiệp cho học sinh THPT của
các cơ quan báo chí ở TP.HCM" làm đề tài nghiên cứu luận văn của mình,
nhằm mục đích đánh giá thực trạng thông tin về vấn đề hướng nghiệp của cơ
quan báo chí cho học sinh. Từ đó đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm
nâng cao chất lượng, hiệu quả thông tin về vấn đề hướng nghiệp cho học sinh
THPT trên báo chí hiện nay.

2. Mục đích nghiến cứu


5

- Đối tượng nghiên cứu:

Giải pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng công tác hướng nghiệp
cho học sinh THPT của các cơ quan báo chí ở TP.HCM

4. Giả thuyết khoa học

Neu đề xuất và thực hiện được các giải pháp có cơ sở khoa học, phù
hợp với thực tiễn, có tính khả thi sẽ góp phần nâng cao chất lượng công tác
hướng nghiệp cho học sinh THPT của các cơ quan báo chí ở TP.HCM.

5. Nhiệm vụ nghiên cứu

5.1. Làm rõ những vấn đề lý luận của đề tài: nghề nghiệp, hướng
nghiệp, chọn nghề, quản lý công tác định hướng nghề nghiệp của các cơ quan
báo chí...

5.2. Xây dựng cơ sở thực tiễn của đề tài: Đánh giá thực trạng thông tin

về vấn đề hướng nghiệp cho học sinh THPT của cơ quan báo chí.

5.3. Đe xuất giải pháp và kiến nghị có tính khả thi nhằm khắc phục
những hạn chế về nội dung, hình thức thông tin, đồng thời nâng cao chất


6

+ Sinh viên năm thứ nhất khóa học 2012 - 2016 của khoảng 10 trường
ĐH, CĐ 10 trường ở TPHCM để làm rõ việc chọn nghề mà cơ quan báo chí
từng hướng nghiệp.

+ Học sinh THPT năm học 2012-2013

7. Phương pháp nghiên cứu

- Nghiên cứu lý luận: phương pháp phân tích, tổng hợp, khái quát hóa
những vấn đề lý luận trong các văn bản, tài liệu, sách báo, thông tin trên mạng
có liên quan đến vấn đề nghiên cứu nhằm xây dựng cơ sở lý luận của đề tài.

- Nghiên cứu thực tiễn: Nghiên cứu các chuyên mục, chuyên đề, các
sản phẩm trên mặt báo và các mô hình tư vấn hướng nghiệp của từng tờ báo
trong phạm vi đề tài nhằm chỉ ra những nguyên tắc, phương pháp thông tin về
vấn đề hướng nghiệp một cách hiệu quả nhất.

8. Đóng góp của đề tài
8.1. về mặt lỷ luận

Luận văn nhằm cung cấp thêm một số tri thức về giá trị và định hướng
giá trị nghề nghiệp của học sinh THPT trong dự định chọn nghề và đưa ra một

số giải pháp nhằm giúp học sinh THPT nâng cao nhận thức về nghề và giá trị


7

9. Cấu trúc luân văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, luận văn có 3 chuông

Chương 1. Cơ sở lý luận về giải pháp quản lý nâng cao chất lượng công
tác hướng nghiệp cho học sinh THPT của các cơ quan báo chí.


8
Chương 1

Cơ SỞ LÝ LUẬN VÊ QUẢN LÝ NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC HƯỚNG NGHIỆP CHO HỌC SINH THPT
CỦA CÁC Cơ QUAN BÁO CHÍ

1.1. Lich sử nghiên cứu vấn đề

- Nghiên cứu về vấn đề hướng nghiệp cho học sinh THPT trên báo in
cho đến nay không còn là vấn đề mới mẻ nhưng trong một thời điểm nó vẫn
còn nguyên tính thời sự và trơ thành một vấn đề luôn được quan tâm đối với
hoạt động báo chí ở Việt Nam.

- Chính vì vậy, trong nhiều năm qua đã xuất hiện nhiều nghiên cứu liên
quan về vấn đề này. Có thể điểm qua một số công trình như: Luận văn tốt
nghiệp đại học của tác giả Phạm Đình Lân với nội dung: “Báo chí với vấn đề

làm việc của thanh niên” (khảo sát báo Nhân Dân, Thanh Niên, Tiền Phong).
Luận văn tốt nghiệp đại học của tác giả Lê Ngọc Huyền với nội dung: “Tìm
hướng đi mới cho truyền thông hướng nghiệp” (năm 2007). Luận văn thạc sĩ
của tác giả Cấn Thị Hải Yen (2011) với nội dung “Báo chí với vấn đề hướng
nghiệp cho học sinh - sinh viên hiện nay”. Luận văn thạc sĩ của tác giả
Nguyễn Nam Cường (2012) với nội dung “ Một số giải pháp quản lý công tác
hướng nghiệp cho học sinh nông thôn tỉnh Đồng Tháp qua phương tiện truyền
thông”. [16], [15], [30], [3]


9

THPT của các cơ quan báo chí. Nhưng các nghiên cứu đã giúp cho tác giả của
luận văn này có được những tư duy cần thiết để thiết lập nên quan điểm khoa
học của bản thân. Trên cơ sở tiếp thu những thành tựu của những người đi
trước, đồng thời bằng lý luận và thực hiện quá trình nghiên cứu trên khách thể
mới và địa bàn nghiên cứu mới, tác giả luận văn mạnh dạn thực hiện đề tài
"Một số giải pháp quản lý nâng cao chất lượng công tác hướng nghiệp cho
học sinh THPT của các cơ quan báo chí ở TP.HCM". Hy vọng đề tài này sẽ
đóng góp một phần, làm cơ sở trong việc tìm giải pháp quản lý nâng cao chất
lượng công tác hướng nghiệp cho học sinh THPT của các cơ quan báo chí ở
TP.HCM để giáo dục, giúp các em học sinh có nhận thức và thái độ đúng đắn
về giá trị các nghề trong xã hội, trên cơ sở đó dẫn đến việc lựa chọn nghề một
cách phù hợp với khả năng, năng lực, nguyện vọng, nhu cầu của bản thân và
xã hội. Đồng thời đề xuất và kiến nghị có tính khả thi nhằm khắc phục những
hạn chế về nội dung, hình thức thông tin, nâng cao chất lượng và hiệu quả
thông tin hướng nghiệp cho học sinh THPT trên báo và các chương trình
hướng nghiệp sau mặt báo trong giai đoạn hiện nay và những năm tiếp theo.
1.1.1. Các nghiên cím ở nước ngoài


- Trong một nghiên cứu có tựa đề (tạm dịch) “Phương tiện truyền thông
giáo dục như một Dự án phát triển: Ket nối Sở thích và giải phóng quản trị ở
Ản Độ” của Giáo sư, tiến sĩ Biswajit Das, Giám đốc Trung tâm Văn hóa,
Truyền thông và Quản trị Jamia Millia Islamia Đại học Ấn Độ đăng trên
cuốn: Lập bản đồ truyền thông Chính sách Giáo dục trong thế giới: Tầm nhìn,
chương trình và thách thức có nêu: Trong những năm gần đây sự bùng nổ gần
đây của truyền thông xã hội Ân Độ đã cho thấy xã hội chuyển từ phương tiện


10

vực. Do đó, việc cung cấp viện trợ nghe nhìn với phương pháp sư phạm hiện
có trong trường phô thông cũng nhận được ưu tiên. Xã hội Ân Độ đã chứng
kiến sự phổ biến rộng rãi, sự phát triển của công nghệ truyền thông, báo chí
đến mức mà họ đã trở nên phổ biến trong xã hội. Phương tiện truyền thông,
báo chí giúp cho những người trẻ tiếp cận với thông tin đa chiều, từ đó lập kế
hoạch cho tương lai của mình. Nó đã trở thành một phần của cuộc sống, định
hướng giới trẻ kinh nghiệm hàng ngày và sự hiểu biết về thế giới xung quanh
họ. Phương tiện truyền thông khác nhau như báo chí, truyền hình, phát thanh,
Internet, công nghệ điện thoại di động và công nghệ thông tin khác chồng lên
nhau và đóng góp chung cho sản xuất và lưu thông mở rộng của các văn bản,
hình ảnh, âm thanh, đa phương tiện và tất cả các các sản phẩm khác.

Giáo sư, tiến sĩ Biswajit Das dẫn chứng trong nghiên cứu của mình:
Một số học giả như Masterman cảm thấy rằng phương tiện truyền thông báo chí, như là một phần tích hợp của các đối tượng là cách làm hiệu quả
nhất đê đảm bảo sự định hướng cho mọi học sinh hướng tói tương lai, góp
phần ổn định xã hội trong việc phân phối lao động; Là một phần của một
nền giáo dục cho trách nhiệm công dân mà mọi trẻ em đều có quyền thành
lập công ty sau đó. Liên kết với phương tiện truyền thông đê cải cách giáo
dục và học tập đích thực có thể hỗ trợ đê đạt được mục tiêu giáo dục đa văn

hóa bằng cách phát triển các liên kết chặt chẽ giữa lớp học, gia đình, doanh
nghiệp và cộng đồng thông qua cơ qua báo chí đế làm công tác định hướng
và hướng nghiệp. [31, tr.36]

- Cũng trong cuốn Lập bản đồ truyền thông Chính sách Giáo dục trong


11

Canada) [31, tr.95]. Báo cáo cung cấp một cái nhìn tổng quan của chương trình
giảng dạy cho phương tiện truyền thông biết chữ được ủy quyền của chính
quyền tỉnh. Cụ thể, nó mô tả cách tiếp cận khác nhau đế giảng dạy về các
phương tiện truyền thông cũng như các lý thuyết cho rằng nền tảng tài liệu
chương trình giảng dạy và thực hành trong lóp. Phân tích cũng mô tả các công
việc của chính tổ chức và quan hệ đối tác đã gợi ý cho sự phát triển thành công
và thực hiện chương trình xóa mù chữ phương tiện truyền thông. Các thảo
luận, kết luận về những thách thức và định hướng tương lai vai trò của các
phương tiện truyền thông. Các hệ tư tương và giá trị được truyền đạt thông qua
các phương tiện truyền thông cung cấp cho sinh viên những cơ hội đê phân tích
các định hướng nghề nghiệp trong tương lai, sự hiểu biết về vai trò mà phương
tiện truyền thông và công nghệ đem lại tiện ích cho họ trong cuộc sống.

- Theo UNESCO, “Hướng nghiệp là một quá trình cung cấp cho người
học những thông tin về bản thân, về thị trường lao động và định hướng cho
người học có các quyết định đúng đối với sự lựa chọn nghề nghiệp” [29,
tr.76], ngày nay người ta đã nhận thấy chỉ cung cấp thông tin là không đủ, mà
cần phải chỉ ra sự phát triển về mặt cá nhân, xã hội, giáo dục và nghề nghiệp
của học sinh. Một sự thay đối khác có ảnh hưởng lớn đến hoạt động hướng
nghiệp là nó được nhận thức như một quá trình phát triển, đòi hỏi một cách
tiếp cận chương trình chứ không chỉ đơn giản là các cuộc phỏng vấn cá nhân

tại các thời điểm quyết định.
1.1.2. Các nghiên cím ở trong nước


12

Theo Đặng Danh Ánh, dưới góc độ tâm lý học, hướng nghiệp giờ
đây không chỉ gắn với khâu chọn nghề của học sinh trường phô thông mà
còn gắn với khâu thích ứng nghề ở bất kỳ trường chuyên nghiệp nào (doanh
nghiệp, ĐH, CĐ, TCCN) và tại các cơ sở sản xuất kinh doanh, nơi ác em đến
làm việc sau khi tốt nghiệp. Neu hiểu như vậy, hoạt động hướng nghiệp
không chỉ được tiến hành ở tất cả các loại trường học mà còn thực hiện ở các
cơ quan, các cơ sở sản xuất kinh doanh; không chỉ tiến hành với thế hệ trẻ
mà còn tiến hành với cả những người lớn tuổi không có nghề hoặc vì lý do
nào đó phải thay đổi nghề, lúc đó phải hướng nghiệp lại lần thứ hai, lần thứ
ba. Nói cách khác, hướng nghiệp được bắt đầu từ khi học sinh đến trường
(trọng tâm là THCS, THPT) đến khi các em có một nghề trong tay” [l,tr. 12].
Trong cách tiếp cận này, ông cho rằng: “Mục tiêu chủ yếu của hướng nghiệp
là phát hiện và bồi dưỡng tiềm năng sáng tạp của cá nhân, giúp họ hiểu
mình, hiểu yêu cầu của nghề, chuẩn bị cho thanh thiếu niên sự sẵn sàng tâm
lý đi vào những nghề mà có thành phần kinh tế đang cần nhân lực, trên cơ sở
bảo đảm của sự phù hợp nghề. Không có sự phù hợp nghề thì không thể nói
tới sự sẵn sàng tâm lý được. Và như vậy, hoạt động hướng nghiệp phải được
tiến hành qua 4 giai đoạn: giáo dục nghề, tư vấn nghề, tuyển chọn nghề,
thích ứng nghề. Trách nhiệm chính ở hai giai đoạn đầu là nhà trường phổ
thông, còn hai giai đoạn cuối là trách nhiệm của các trường doanh nghiệp,
ĐH, CĐ, TCCN. Nhưng các trường ĐH và TCCN phải giúp học sinh phổ
thông làm tốt hoạt động hướng nghiệp, đây là chưa nói tới trách nhiệm của
toàn xã hội” [2,Tr. 14]


Những nhà giáo dục hiểu hướng nghiệp như một hệ thống tác động
giúp thế hệ trẻ có cơ sở khoa học trong việc chọn nghề phù hợp với những


13

Theo các tác giả Lê Khanh, Trần Trọng Thủy, Phạm Minh Hạc, nếu xét
về nội dung và mục đích, hướng nghiệp là “một hệ thống công tác giảng dạy,
giáo dục được tổ chức một cách đặc biệt, nhằm hình thành ở học sinh một xu
hướng nghề nghiệp có tính đến nhu cầu của xã hội, trên cơ sở đó mà xác định
nghề nghiệp của mình” [10, tr.149]. Trong quan diêm này, các tác giả nhấn
mạnh toàn bộ hoạt động hướng nghiệp phải làm sao giúp cho học sinh tự giác
đi đến quyết định chọn nghề một cách có căn cứ, tức chọn nghề trên cơ sở
tính đến ba mặt: nguyện vọng, năng lực của cá nhân, những đòi hỏi của nghề
nghiệp và những yêu cầu của xã hội.

GS.TS Phạm Tất Dong đưa ra quan điểm “nếu áp dụng máy móc những
nội dung của hoạt động hướng nghiệp theo cấu trúc do K. K. Platônốp đề xuất
mà chúng ta vẫn quen làm thì chắc chắn không đạt hiệu quả cao. Bởi khi đó
khách hàng bị đưa vào thế thụ động, không nhìn thấy tiềm năng phát triển của
cá nhân” [4, tr. 19] và ông đề xuất rằng “...cần phải tổ chức các giờ giáo dục
hướng nghiệp dưới dạng các hoạt động, và thông qua các hoạt động ấy, các
em học dinh sẽ biết tự tìm hiếu một nghề cụ thể, một trường học để mình qua
đó nắm được nghề, sẽ tự ghi chép được những điều cần thiết và bổ ích cho
mình qua giờ hướng nghiệp” [5, tr.21].

ơ Việt Nam trong những năm gần đây, do sự chuyến biến của nền kinh
tế từ cơ chế kế hoạch hóa tập trung sang cơ chế thị trường, nên đã gây ra
nhiều biến đổi trong cơ cấu nghề nghiệp của xã hội. Đe đáp ứng được nhu cầu
thị trường lao động hiện nay, bên cạnh việc đổi mới chương trình, nội dung và

phương pháp dạy học chúng ta cần nhìn nhận vấn đề hướng nghiệp một cách


14

này tùy thuộc vào trình độ, tay nghề, khả năng về mọi mặt của người lao
động. Xã hội đón nhận thứ hàng hóa này như thế nào là do “làm lượng chất
xám” và “chất lượng sức lao động” quyết định [22, tr.64]. Khái niệm phân
công công tác sẽ mất dần trong quá trình vận hành của cơ chế thị trường. Do
vậy, định hướng nghề nghiệp là điều tối cần thiết, cần được bắt đầu ngay từ
khi còn ngồi trên ghế nhà trường phổ thông, học sinh đã phải định hướng học
tập, định hướng nghề nghiệp, chuẩn bị chọn nghề. Để định hướng đúng và
chọn được nghề phù hợp, ta phải dựa trên cơ sở khoa học. Vì việc chọn nghề
có cơ sở khoa học có tầm quan trọng đặc biệt đối với mỗi cá nhân cũng như
với toàn xã hội và có ý nghĩa sâu sắc.

Từ những phân tích trên có thế hình thành khái niệm chung về hướng
nghiệp: Hướng nghiệp là hoạt động tổng hợp bao gồm các quá trình tuyên
truyền, giáo dục nghề nghiệp, tư vấn và tuyên chọn nghề nghiệp nhằm tác
động đến học dinh, giúp học dinh lựa chọn nghề phù hợp với năng lực, hứng
thú cá nhân và phù hợp với nhu cầu nhân lực [13, tr.62].

Hoạt động hướng nghiệp cho học sinh nói riêng và thanh niên nói
chung chỉ có hiệu quả khi phối hợp tốt ba hình thức hướng nghiệp. Đó là phối
hợp giữa công tác giáo dục và tuyên truyền nghề nghiệp, tư vấn nghề nghiệp
và tuyến chọn nghề nghiệp. Trong ba hình thức hướng nghiệp này, hai hình
thức đầu phải được thực hiện trong nhà trường phổ thông, hình thức thứ ba
được nơi tuyển dụng lao động thực hiện. Và trong toàn bộ hoạt động hướng
nghiệp, hoạt động tư vấn nghề có vai trò quan trọng bậc nhất. Bởi chỉ qua tư
vấn, người giáo viên có thể tác động nhằm điều chỉnh, uốn nắn động cơ chọn



15

1.2. Các khái niếm cơ bản của đề tài
1.2.1. Học sinh THPT

Luật Giáo dục năm 2005 (Chương II, Mục 2, Điều 26) quy định: Giáo
dục trung học phổ thông được thực hiện trong 3 năm học, từ lớp 10 đến lớp
12. Học sinh vào học lớp 10 phải có bằng tốt nghiệp trung học cơ sở, có tuổi
là 15. [18, tr.829]

Trong đề tài nghiên cứu này, khái niệm học sinh THPT là chỉ học sinh
từ 15 - 18 tuổi đây là độ tuổi có nhiều biến đổi mạnh mẽ về cả tâm và sinh lý,
có nhiều quan niệm mới và hành động mới.
1.2.2. Cơ quan báo chí

Chương I, Điều 3, Luật báo chí Việt Nam (ngày 28/12/1989) quy định:
Cơ quan báo chí gồm: báo in (báo, tạp chí, bản tin thời sự, bản tin thông tấn);
báo nói (chương trình phát thanh); báo hình (chương trình truyền hình,
chương trình nghe - nhìn thời sự được thực hiện bằng các phương tiện kỹ
thuật khác nhau), bằng tiếng Việt, tiếng các dân tộc thiểu số Việt Nam, tiếng
nước ngoài. [29, tr.l]
1.2.3. Quản lý

Theo Nguyễn Bá Sơn trong cuốn “Một số vấn đề cơ bản về khoa học
quản lý” NXB chính trị Quốc gia Hà Nội năm 2000: “Quản lý là tác động có


16


- Hoạt động quản lý là những tác động phối hợp nỗ lực của các cá nhân
nhằm thực hiện mục tiêu của tố chức.

Như vậy có thế khái quát: Quản lý là sự tác động có tố chức, có định
hướng của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả
các tiềm lực,các cơ hội của hệ thống để đạt được mục tiêu đã đề ra trong điều
kiện biến đổi của môi trường. [22, tr.23]

Tiếp cận khái niệm trên, tác giả chọn làm cơ sở khoa học cho những
nghiên cứu của mình:

- Quản lý là những tác động có định hướng, có kế hoạch của chủ thể
quản lý đến đối tượng bị quản lý trong tổ chức để vận hành tổ chức, nhằm đạt
mục đích nhất định.

- Hoạt động có sự tác động qua lại giữa hệ thống và môi trường, do đó:
Quản lý được hiểu là việc bảo đảm hoạt động của hệ thống trong điều kiện có
sự biến đôi liên tục của hệ thống và môi trường, là chuyển động của hệ thống
đến trạng thái mới thích ứng với hoàn cảnh mới.


17
Sơ đồ 1.1. Mô hình quản lý

1.2.4. Hướng nghiệp

Hiện nay có nhiều ý kiến và quan niệm khác nhau về hướng nghiệp. Ở
bình diện cá nhân và đối với mỗi cá nhân, hướng nghiệp là hệ thống các giải
pháp về tâm lý học, xã hội học, giáo dục học, y học, kinh tế-xã hội nhằm giúp

cho con người chọn nghề phù hợp với nhu cầu xã hội, phù họp với nguyện
vọng và năng lực bản thân.

Tác giả Nguyễn Dũng (www.huongnghiepviet.com) cho rằng: Hướng
nghiệp là các hoạt động nhằm hỗ trợ mọi cá nhân chọn lựa và phát triển
chuyên môn nghề nghiệp phù họp nhất với khả năng của cá nhân, đồng thời
thỏa mãn nhu cầu nhân lực cho tất cả các lĩnh vực nghề nghiệp (thị trường lao
động) ở cấp độ địa phương và quốc gia. [6, tr.7]

Theo tác giả này, lâu nay chúng ta vẫn tưởng rằng hướng nghiệp chỉ là
sự lựa chọn một nghề nghiệp mà mình yêu thích, chọn một trưcmg đại học
phù hợp với mình, tuy nhiên đây chỉ là phần ngọn của một quá trình, một hoạt


18

Tác giả cũng chỉ ra: Trong đó lựa chọn nghề nghiệp chỉ là một giai
đoạn đầu trong tiến trình hướng nghiệp của mỗi người. Hướng nghiệp là một
quá trình liên tục tác động từ khi người học còn ngồi học ở bậc phố thông,
qua quá trình trao dồi chuyên môn nghề nghiệp và tìm được nơi lao động phù
hợp. Khi mỗi cá nhân đều có được chuyên môn nghề nghiệp vững vàng phù
hợp, họ sẽ có nhiều cơ hội có một nghề nghiệp ổn định, nâng cao chất lượng
cuộc sống cá nhân. Ở một góc độ khác, hướng nghiệp có hiệu quả tạo ra một
lực lượng lao động có định hướng rõ ràng, do vậy họ có năng lực nghề nghiệp
tốt, làm tăng năng suất lao động, góp phần cho sự phát triển về kinh tế xã hội.

Giáo dục và tuyên truyền nghề (cho học sinh làm quen với các ngành
nghề của nền kinh tế quốc dân và với các nghề phổ biến); Chuẩn bị cho học
sinh có ý thức chọn nghề; Tiến hành tư vấn nghề cho học sinh; Nghiên cứu
học sinh (trước hết nghiên cứu nhân cách nghề nghiệp), ơ bình diện xã hội,

hướng nghiệp đóng góp phần rất quan trọng tạo nguồn nhân lực cho xã hội
phù hợp về cơ cấu và được sử dụng có hiệu quả. Do đó, nó là vấn đề xã hội và
được nhiều ngành quan tâm tới và cùng tham gia.
1.2.5. Giải pháp

Theo từ điển tiếng Việt thì "giải pháp là cách làm, cách giải quyết một
vấn đề cụ thể", hoặc "giải pháp là cách thức giai quyết một vấn đề hoặc thực
hiện một chủ trương". [27, tr.62]

Tựu trung lại ta có thể hiểu giải pháp là cách thức thực hiện, tiến hành
giải quyết một công việc hoặc một phương pháp để thực hiện một chủ trương


19

phí, giá cả. Do con người và nền văn hóa trên thế giới khác nhau, nên cách
hiểu của họ về chất lượng và đảm bảo chất lượng cũng khác nhau.

Nói như vậy không phải chất lượng là một khái niệm quá trừu tượng
đến mức người ta không thể đi đến một cách diễn giải tương đối thống nhất,
mặc dù sẽ còn luôn luôn thay đổi. Tổ chức Quốc tế về Tiêu chuẩn hóa ISO,
trong dự thảo DIS 9000:2000, đã đưa ra định nghĩa sau:

Chất lượng là khả năng của tập hợp các đặc tính của một sản phẩm, hệ
thống hay qúa trình để đáp ứng các yêu cầu của khách hàng và các bên có liên
quan". [28. trl4]

Trong đề tài nghiên cứu này, chất lượng báo chí bao gồm: Chất lượng
chính trị, chất lượng văn hóa khoa học, chất lượng nghiệp vụ. Những yếu tố
đó tạo ra chất lượng sản phẩm báo chí, tức là tờ báo có chất lượng văn hóa

cao. Cơ quan báo chí phải mở rộng cửa đối với bạn đọc và cộng tác viên, chân
thành lắng nghe và tôn trọng ý kiến của họ. [26.trl0]

1.3. Công tác hướng nghiệp cho học sinh THPT của các cơ quan
báo chí

Báo chí không chỉ là vũ khí tư tưởng sắc bén, lợi hại mà còn là người
tuyên truyền tập thề, cổ động tập thể, tổ chức tập thể; điều này càng phù hợp


20

báo điện tử, chương trình truyền hình, phát thanh, và phục vụ đọc báo qua
điện thoại, email...
1.3.1 Sự cần thiết của háo chí tham gia hướng nghiệp cho học
sinh THPT
1.3.1.1. Tác động của báo chỉ đổi với công chủng

Thực tế, hoạt động tư vấn hướng nghiệp hằng năm thường “nở rộ” khi
gần đến mùa tuyển sinh CĐ, ĐH, TCCN với nhiều hình thức khác nhau.
Nhưng trên thực tế, hiệu quả của công tác hướng nghiệp chỉ được phát huy
khi và chỉ khi hoạt động này được định hướng lâu dài với sự tham gia, phối
hợp chặt chẽ giữa gia đình, nhà trường và các bộ phận xã hội khác. Bên cạnh
đó, nội dung hướng nghiệp trong nhà trường phổ thông trong nhiều năm qua
cũng không mang lại hiệu quả hỗ trợ cao về định hướng nghề và chọn ngành
học cho học sinh. Khi học sinh chọn ngành học, trường học phần lớn đều do
sự tác động của hệ thống các thông tin trên phương tiện truyền thông đại
chúng vì các loại phương tiện thông như: báo in, báo hình, báo nói và truyền
thông hiện đại kết nối thế giới ngày nay là internet, có hiệu quả tác động rất
cao với sự nhận thức của con người:


Chất lượng thông tin của báo luôn thể hiện sự độc đáo của thông tin,
mang tính đại chúng rất cao. Cùng với đó, là tính thiết thực và tính hợp
thòi. Vói những đặc tính nêu trên, báo in sẽ là một phương tiện hữu hiệu để
chuyền tải được những chính sách phát triển kinh tế - xã hội của đất nước;
từng sự thay đổi trong đời sống xã hội của con người qua từng thời điểm.
Từ đó, mọi người có thể cập nhật được những thông tin mà mình mong


×