Tải bản đầy đủ (.doc) (107 trang)

Một so giải pháp quản lý nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên tiêu học ở huyện vĩnh thạnh, thành phố cần thơ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (534.67 KB, 107 trang )

11
1
Bộ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
LỜI CẢM ƠN

khó

Sinh ra và lớn lên trong một gia đình trung nông hoàn cảnh gia đình
QUÁCH THỊ THU HƯƠNG

khăn, cơ hội về điều kiện học tập ít ỏi, tuy nhiên từ nhỏ tôi đã yêu thích nghề
dạy
học nên tôi chọn môi trường sư phạm đế được trau dồi, rèn luyện mong muốn
sau
MỘT
QUẢN
NÂNG
CHẤT
khi học
xongSÓ
tôiGIẢI
trở lạiPHÁP
quê nhà
công LÝ
tác giúp
đỡ CAO
được phần
nàoLƯỢNG
cho gia đình;
vào



ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TIẺU HỌC

ngành đượcỞmột
thời gian
tôi THẠNH
lần lượt tiếp
tục họcPHÓ
tập bồi
dưỡng
HUYỆN
VĨNH
THÀNH
CÀN
THƠnâng chuấn
trình
độ chuyên môn, nghiệp vụ của mình ngày càng tiến bộ, tôi càng say mê hơn
nghề
mình đã chọn và luôn tiếp tục phấn đấu. Khi tôi tham gia công tác quản lý
giáo

dục

trong thực tiễn các cơ sở giáo dục các cấp học, tôi càng thấy trách nhiệm mình
Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
quá
lớn lao và nặng nề trước yêu cầu phát triển của đất nước, xu thế giáo dục của
thời
đại; để hôm nay tôi thật may man và tự hào trở thành học viên trường Đại học
Vinh.


Với sự quan tâm hướng dẫn tận tình, tận lực của các thầy cô giáo trong
quá trình học tập, nghiên cứu tôi đã thu nhặt được một số kết quả về nhận thức
lý luận trong công tác quản lý giáo dục để vận dụng vào thực tiễn công tác,
hoàn thành tốt nhiệm vụ giảng dạy, đào tạo cho ngành giáo dục và đào tạo


iii
MỤC LỤC

MỞ ĐẦU.....................................................................................................1

1. Lý do chọn đề tài..................................................................................1

2. Mục đích nghiên cứu...........................................................................4

3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu....................................................4

4. Giả thuyết khoa học.............................................................................4

5. Nhiệm vụ nghiên cứu............................................................................5

6. Các nhóm phương pháp nghiên cứu....................................................5

7. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu đề tài................................................6

8. Đóng góp của luận văn.........................................................................6

9. Cấu trúc luận văn..................................................................................6


CIIƯƠNG 1.....................................................................................................8
Cơ SỞ LÝ LUẬN VÈ QUẢN LÝ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DỘI NGŨ
GIÁO VIÊN TIỀU HỌC................................................................................8

1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề..................................................................8

1.2. Một số khái niệm cơ bản....................................................................12


IV

1.4.5.

Quản lý các điều kiện đảm bảo cho công tác quản lý nâng cao

CLĐNGV các

trường tiểu học...........................................................................................36
Tiểu kết chương 1..........................................................................................38
CHƯƠNG 2...................................................................................................39
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
ĐỘI
NGŨ GIÁO VIÊN Ở CÁC TRƯỜNG TIẺU HỌC IIƯYỆN VĨNII
THẠNH,
THÀNH PHÓ CẦN THƠ.............................................................................39

Thực trạng đội ngũ giáo viên ở các trường tiểu học huyện Vĩnh Thạnh,
thành
phố Cần Thơ...............................................................................................48
2.2.5.


2.3.1.............................Thực trạng về số lượng và cơ cấu độ đội ngũ giáo viên

............................................................................................................48

2.3.2................................Thực trạng về phẩm chất, năng lực đội ngũ giáo viên

............................................................................................................51
Thạnh, thành phố cần Thơ........................................................................61
2.4.1.

Công tác tuyển chọn, sử dụng đội ngũ giáo viên ở các trường

tiểu học huyện

Vĩnh Thạnh, thành phố cần Thơ.................................................................63


VI
V
DANH MỤC KÝ HIẸU CÁC CHỮ VIÉT TẮT
Quản lý các điều kiện đảm bảo cho công tác phát triển đội ngũ giáo
viên ở
các trường tiếu học huyện Vĩnh Thạnh, thành phố cần Thơ......................68
2.4.4.

2.5. Đánh giá chung...................................................................................70

Tiểu kết chương 2.......................................................................................73


CHƯƠNG 3...............................................................................................74

MỘT SÓ GIẢI PHÁP QƯẢN LÝ NÂNG CAO CHÁT LƯỢNG DỘI
NGỮ
GIÁO VIÊN CÁC TRƯỜNG TIẺU HỌC HUYỆN VĨNII THẠNH,
THÀNH
PHÓ CẦN THƠ....................................................................................74

3.1. Các nguyên tắc đề xuất giải pháp.......................................................74

3.2. Một số giải pháp quản lý nâng cao CLĐNGV ở các trường tiểu học

huyện Vĩnh

Thạnh, thành phố cần Thơ..........................................................................76


vii
DANH MỤC BẢNG, BIẺƯ ĐỒ
Bảng
Bảng 1. Thống kê tình hình lớp, học sinh.......................................................44
Bảng 2. Thống kê hiệu suất đào tạo................................................................44
Bảng 3. Thống kê kết quả một số phong trào thi đua “Hai tốt”......................45
Bảng 4. Thống kê cơ sở vật chất phòng, lóp...................................................47
Bảng 5. Thống kê tỷ lệ giáo viên trên lớp.......................................................48
Bảng 6. Thống kê đội ngũ giáo viên hiện có..................................................49
Bảng 7. Thống kê số lirợng đội ngũ giáo viên phân chia theo độ tuổi...........50
Bảng 8. Thống kê số lượng đội ngũ giáo viên phân chia theo giới tính.........50
Bảng 9. Thống kê trình độ đội ngũ giáo viên theo chuyên môn.....................51
Bảng 10. Thống kê trình độ ngoại ngữ, tin học..............................................52

Bảng 11. Nhận thức về sự cần thiết đánh giá CNNGVTH của GV...............53
Biểu đồ
Biếu đồ 1. Quy mô lớp, học sinh....................................................................44
Biểu đồ 2. Giới tính đội ngũ giáo viên............................................................50
Biểu đồ 3. Trình độ chuyên môn đội ngũ giáo viên......................................52


1
MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Sự nghiệp giáo dục và đào tạo là sự nghiệp của Đảng, Nhà nước và toàn


hội

những người trực tiếp thực hiện nhiệm vụ giáo dục là nhà giáo, là lao động sư
phạm
tạo nên nguồn nhân lực có chất lượng cao. Theo Chủ Tịch Hồ Chí Minh, vấn
đề
then chốt quyết định chất lượng giáo dục chính là đội ngũ những người thầy
giáo



cán bộ quản lý giáo dục. Bởi các thầy giáo, cô giáo có nhiệm vụ nặng nề là
đào

tạo


cán bộ cho nước nhà; là “người chiến sĩ trên mặt trận tư tưởng văn hóa” thầy
giáo
có trách nhiệm truyền bá cho thế hệ trẻ lý tưởng đạo đức chân chính, hệ thống
các
giá trị tinh hoa văn hóa của dân tộc và nhân loại, bồi dưỡng cho họ những
phẩm
chất cao quý, năng lực sáng tạo phù hợp xu thế phát triển và tiến bộ xã hội.
Sinh
thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh từng khắng định: “Không có thầy giáo thì không

giáo dục...không có giáo dục, không có cán bộ thì không nói gì đến kinh tếvăn
hóa” [1] Do đó, xây dựng và phát triển ĐNGV không chỉ là vấn đề mang tính


2

lượng là trách nhiệm của toàn Đảng, của toàn dân, của toàn xã hội và nhà
trường
phải là nơi thu hút đông đảo những người thật sự giỏi; nhà giáo phải là lực
lượng
nòng cốt giữ vai trò trung tâm, có tâm huyết với nghề dạy học là nhân tố đảm
bảo

vị

thế giáo dục phát triển- cạnh tranh và phải có trách nhiệm với quá khứ- hiện
tạitương lai.

Thực tiễn, nhiều năm qua ĐNGV đã có nhũng đóng góp to lớn vào sự

nghiệp
xây dựng, phát triển GD&ĐT. Tuy nhiên, trước những đòi hỏi lớn lao của đất
nước,
sự phát triển chất lượng, số lượng và cơ cấu của đội ngũ giáo viên đế thực
hiện

sứ

mệnh của nhà trường, nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục rất cần được
quan
tâm các cấp và sự mong đợi của người học, của xã hội để sản sinh ra những
con
người có phẩm chất đạo đức tốt, có trình độ vũng vàng, năng lực nghề nghiệp
giỏi
đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước trong xu thế toàn cầu hóa, hội nhập quốc
tế



nâng vị thế con người Việt Nam trên trường quốc tế. Cho nên, đế xây dụng đội
ngũ
nhà giáo đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục trong giai đoạn hiện nay, nhiệm vụ
cấp
thiết đật ra trước hết đối với nhà trường sư phạm là phải đổi mới phương thức


3

trong từng giai đoạn nhất định phục vụ công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc
sánh

vai cùng các cường quốc năm châu.

Nhân loại đang bước vào kỷ nguyên mới với những đặc trưng cơ bản là
toàn
cầu hóa, hội nhập quốc tế là sự phát triển mạnh mẽ công nghệ thông tin, kinh
tế

tri

thức, xây dựng xã hội học tập và học tập suốt đời.

Tại Hội nghị lần thứ hai Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa VIII đã
khẳng
định: “Muốn tiến hành sự nghiệp CNH-HĐIi thắng lợi phải phát triển mạnh
GD&ĐT, phát huy nguồn lực con người, yếu tố cơ bản của sự phát triển xã
hội...”
và tại hội nghị lần 6 Ban chấp hành Trung ương Đảng cộng sản Việt Nam
khóa

XI

ban hành kết luận số 51-KL/TW ngày 29 tháng 10 năm 2013 chỉ rõ quan điểm
thực
hiện đề án “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu
công
nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ
nghĩa và hội nhập quốc tế”. Thể hiện rõ tư duy đổi mới và tăng cường sự lãnh
đạo
của Dảng đối với sự nghiệp giáo dục, ban hành các quyết sách quan trọng phát

triển


4

còn nhiều hạn chế, khiếm khuyết; sự mâu thuẫn giữa trình độ ĐNGV hiện tại
với
chất lượng giáo dục là vấn đề cần được nghiêm túc đảnh giá và nhìn nhận về
công
tác quản lý nâng cao CLĐNGV; cơ sở vật chất trường lóp, trang thiết bị day
học
đầu tư chưa đồng bộ, chưa đáp ứng đay đủ các điều kiện, phương tiện hỗ trợ
cho
nhà trường triển khai thực hiện chủ trương đối mới phương pháp và hình thức
tổ
chức dạy- học cũng là một trong những nguyên tác động chưa tích cực vào
quá

trình

dạy học; tỷ lệ HS trong độ tuổi huy động ra lóp thu nhỏ dần đầu ra so với đầu
vào,
kết quả công tác phổ cập chưa vững chắc; áp lực nội dung, chương trình giáo
dục
lồng ghép gây nên sự quá tải ĐNGV không còn thời gian nghiên cứu tài liệu,
tiếp
cận và cập nhật tri thức mới. Sự cần thiết đánh giá toàn diện ĐNGV theo quy
định
CNNGVTH, tiến hành rà soát, sắp xếp từng năm, tăng cường thanh, kiểm tra
toàn

diện các cơ sở giáo dục, công tác quản lý của hiệu trưởng, hoạt động sư phạm
nhà
giáo, sinh hoạt chuyên môn của tố mạng lưới và tổ chuyên môn các trường
nhằm
nâng cao CLĐNGV.


5

Nếu đề xuất và thực hiện đuợc các giải pháp quản lý có cơ sở khoa học




tính khả thi, thì sẽ nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên các trường tiểu học
huyện
Vĩnh Thạnh, đáp ứng được yêu cầu đổi mới giáo dục trong giai đoạn hiện nay.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu

Xác lập cơ sở lý luận về nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo của hệ
thống
giáo dục quốc dân nói chung và đội ngũ giáo viên Tiếu học.

Khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng về chất lượng, số lượng, cơ cấu
đội
ngũ giáo viên của ngành GD&ĐT huyện Vĩnh Thạnh hiện nay.

Đe xuất một số giải pháp quản lý nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên
tiểu
học của ngành GD&ĐT huyện Vĩnh Thạnh.

6. Các nhóm phương pháp nghiên cứu

6.1. Nhóm phưong pháp nghiên cứu lý luận.

- Phân tích và tổng hợp các tài liệu lí luận (văn kiện, nghị quyết, quyết

định,
các công trình nghiên cứu ...) nhằm thu thập các thông tin khoa học làm cơ sở
cho


6

Sử dụng phương pháp này đế tham khảo ý kiến chuyên gia, hỏi ý kiến
các
CBQL có kinh nghiệm và gặp gỡ trực tiếp GV, CBQL đương nhiệm để thu
thập

ý

kiến bàng việc soạn thảo hệ thống các câu hỏi về tính họp lý và khả thi của các
giải
pháp quản lý gửi tới các chuyên gia về kết quả nghiên cún thực trạng và
những

giải

pháp được đề xuất.
6.2.3.


Phương pháp thống kê toán học:

Để xử lý kết quả nghiên cứu giáo dục, xử lý các số liệu điều ừa qua đó
phân

tích



đánh giá độ tin cậy, thống kê, để chứng minh cho giả thuyết khoa học.
6.2.4.

Sử dụng phần mần tin học:

Đe tập họp, xử lý số liệu thu thập từ thực tiễn các cơ sở giáo dục tiểu học
của
huyện, thể hiện kết quả bằng biểu đồ.
7. Giói hạn, phạm vi nghiên cứu đề tài

Đội ngũ giáo viên trong phạm vi đề tài bao gồm giáo viên tiểu học trong
biên
chế và một bộ phận giáo viên hợp đồng dài hạn, có thời hạn ở các cơ sở giáo
dục.

Đội ngũ giáo viên tiểu học của ngành GD&ĐT huyện Vĩnh Thạnh từ


7

viên Tiểu học.


Chương 2. Cơ sở thực tiễn của vấn đề quản lý nâng cao chất lượng đội
ngũ
giáo viên các trường tiểu học huyện Vĩnh Thạnh, thành phố cần Thơ.


8

CHƯƠNG 1

Cơ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐÈ QUẢN LÝ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
ĐỢI NGŨ GIÁO VIÊN TIẺU HỌC

1.1. Lịch sử nghiên cún vấn đề

1.1.1.

Trên thế giói

Từ nhiều thế kỷ trước, các quốc gia phát triển như Nhật Bản, Trung
Quốc,
Singapore, úc, v.v. đã rất quan tâm nghiên cứu về sự cần thiết phải xây dựng,
phát
triển và nâng chất đội ngũ giáo viên, giảng viên các cấp học trong đó chú
trọng

lực

lượng nhà giáo bậc tiểu học. Hầu hết các quốc gia trên thế giới đều coi hoạt
động

bồi dưỡng ĐNGV là vấn đề cơ bản phát triển giáo dục; đổi mới PPGD phù
hợp

với

sự phát triển KT-XII là phương châm hành động của các cấp QLGD.

Nhật Bản là một cường quốc về kinh tế, khoa học kỹ thuật chính phủ


9

ứng xu thế phát triển giáo dục tiên tiến trên thế giới.

Trung Quốc là một quốc gia đặc biệt coi trọng giáo dục tiểu học, nội
dung,
chương trình, sách giáo khoa, nhiều môn học gắn liền với bản sắc văn hóa,
truyền
thống lịch sử của dân tộc; vì vậy, Trung Quốc quan tâm đào tạo đội ngũ giảng
viên
và ĐNGV tiểu học ở các trường sư phạm, một chính sách nối tiếng được nhà
nước
Trung Quốc ban hành “ Khoa giáo hung quốc” đãi ngộ tốt ĐNGV. Người GV
tiểu
học được trả mức lương rất cao (trên 8.000 nhân dân tệ) và được hưởng chế
độ

nhà

ở,v.v.

Một so quan niệm về giáo dục tiểu học,

Nhật Bản là quốc gia được xếp vào những nước hàng đầu về chất lượng

hiệu quả giáo dục chất lượng cao, nhiều lần cải cách giáo dục theo hướng
nhân

văn

và hiện đại hóa.

Giáo dục tiểu học ở Thái Lan được xác định là bậc học bắt buộc đối với
ừẻ
em từ 6 đến 11 tuổi và đã cải cách đánh giá ĐNGV phải là những người ưu tú,
mẫu


10
ra, trong thư gửi các cán bộ, các thầy giáo, cô giáo, công nhân viên, học sinh,
sinh
viên nhân dịp bắt đầu năm học mới, ngày 15 tháng 10 năm 1968 rằng: “ơ/áo
dục
nham đào tạo những người kế tục sự nghiệp cách mạng to lỏn của Đảng và
nhân
dân, do đó các ngành các cấp Đảng, chính quyền địa phương phải thực sự
quan
tâm đến sự nghiệp này, phải chăm sóc nhà trường về mọi mặt, đây mạnh sự
nghiệp
giáo dục của ta lên những bước phát triển mới ” [19], ccCán bộ và giáo dục
phải


tiến

bộ cho kịp thòi đại mói làm được nhiệm vụ, chứ tự túc tự mãn cho là giỏi rồi
thì
dừng lại” [19,tr.489].
Ke từ sau cách mạng tháng tám thành công và công cuộc cải cách giáo
dục
năm 1950, 1979 và ừong những năm “Đổi mới” nhiều công trình nghiên cứu
đã

đê

lại những bài học quý giá về xây dựng và phát triển ĐNGV như: Nguyễn Thị
Phương Hoa (2002, Con đường nâng cao chất lượng cải cách các cơ sở đào
tạo
giáo viên); Đinh Quang Báo {2005, Giải pháp đôi mới phưong thức đào tạo
nhằm
nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viền); Thái Văn Long (2013, ĐỒI mói căn
bản



toàn diện giáo dục trước tiên cần đôi mói đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ nhà
giáo
cán bộ quản lý giáo dục);





11

tịch Hồ Chí Minh: “Nghề dạy học là một nghề cao quý, là một loại lao động
vinh
quang, là những anh hùng vô danh, lao động sư phạm là một loại lao động
sáng

tạo,

đó là sự sáng tạo ra con người về mặt nhân cách”. Vả, theo các tác giả Bùi
Minh
Hiên cũng Vũ Ngọc Ilải và Đặng Quốc Bảo thể hiện quan điểm ừ ong cuốn
sách
“Quản lý giáo dục” về nhũng yêu cầu chung để xây dựng và phát triển ĐNGV
đủ

về

số lượng, đạt chất lượng, đồng bộ về cơ cấu.

Ngoài ra, nhiều tạp chí khoa học về giáo dục có nhiều bài viết rất hay,
rất



ý nghĩa cho việc chấn hưng nền giáo dục Việt Nam nói chung và xây dựng
ĐNGV
có chất lượng; và nhiều nghiên cứu khoa học ứng dụng có hiệu quả cao trong
thực
tiễn ở nhiều địa phương khác nhau trên phạm vi cả nước về các đề tài khoa

học

xây

dựng và phát triển ĐNGV; CLĐNGV, nâng cao trình độ ĐNGV tiểu học.

Điều 2, Luật Phổ cập giáo dục tiểu học chỉ rõ: “Giáo dục tiểu học là bậc
học
nền tảng của nền giáo dục quốc dân, có nhiệm vụ xây dụng và phát triển tình
cảm,
đạo đức, trí tuệ, thẩm mỹ và thế chất trẻ em nhằm hình thành cơ sở ban đầu
cho

sự


12

bồi dưỡng đế nâng cao trình độ, tay nghề. ĐNGV vừa thừa lại vừa thiếu cục
bộ

vẫn

còn tồn tại, nhiều GV có trình độ chuyên môn cao nhưng lại hạn chế kỹ năng

phạm, chậm đổi mới PPGD, mục tiêu bài học đặt ra xác định chưa rõ; công tác
quy
hoạch, bồi dưỡng nguồn cốt cán còn quá ít nhằm làm lực lượng nòng cốt cho
các
hoạt động giáo dục ở các trường tiểu học, nhận thức vai trò, vị trí ĐNGV là

quyết
định chất lượng giáo dục của CBQL còn hạn chế chưa thấy hết tính cấp thiết
của
công tác đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn đế nâng cao năng lục thực thi công
vụ.

Phòng GD&ĐT huyện Vĩnh Thạnh được tách thành lập từ năm 2004,
hiện
quản lý 55 đơn vị sự nghiệp giáo dục, trong đó: Trung học cơ sở: 9 trường,
Tiểu
học: 25 trường (có 01 tư thục), Mầm non- mẫu giáo: 21 trường; tổng số 710
lóp/
19.141 học sinh; Công chức, viên chức toàn ngành là 1.394 người, tỷ lệ vượt
chuấn
là 98,66%. Năm 5 qua, ngành luôn tranh thủ làm tham mưu cho Huyện ủy, ủy
ban
nhân dân huyện từng bước khắc phục khó khăn để phát triển sự nghiệp giáo
dục
cùng góp phần với nhiệm vụ phát triển KT-XH ở địa phương, quan tâm quy
hoạch


13

ban hành. Huy động trẻ em đi học đúng độ tuổi, vận động trẻ em khuyết tật,
ừẻ

em

đã bỏ học đến trường, thực hiện CMC-PCGD trong cộng đồng. Tổ chức kiểm

tra,
công nhận hoàn thành chương trình tiểu học cho HS trong nhà trường và trẻ
em
trong địa bàn.
1.2.1.2.

Quyền hạn của trường tiêu học

Quản lý cán bộ, GV, nhân viên và HS; quản lý sử dụng đất đai, csvc,
trang
thiết bị và tài chính theo quy định của Pháp luật; xây dựng và phát triến nhà
trường,
thực hiện kiếm định chất lượng phối họp với gia đình HS, tổ chức và cá nhân
trong
cộng đồng để hoạt động giáo dục; tổ chức cho CBQL, GV, nhân viên và HS
tham
gia các hoạt động xã hội trong cộng đồng và thực hiện các nhiệm vụ, quyền
hạn
khác theo quy định của pháp luật.
1.2.2.

Giáo viên và đội ngũ giáo viên

1.2.2.1.

Khái niệm giáo viên

Giáo viên là người làm nhiệm vụ giảng dạy và giáo dục trong nhà
trường


phổ

thông, trường nghề và trường mầm non hoặc các cơ sở giáo dục khác nhằm
thực


14

chuyên gia trong lĩnh vực giáo dục, họ nắm vững ừi thức, hiểu biết dạy học và
giáo
dục như thế nào và có khả năng cống hiến toàn bộ sức lực và tài năng của họ
đối
với giáo dục” [6,tr. 10].

Đối với các tác giả Việt Nam “đội ngũ giáo viên” được quan niệm: “đội
ngũ
giáo viên” trong ngành giáo dục là tập thể người bao gồm CBQL, GV và nhân
viên,
nếu chỉ đề cập đến đặc điếm của ngành thì đội ngũ đó chủ yếu là ĐNGV và
đội

ngũ

CBQL” [6,tr.l0].

Từ những quan điểm trên ta hiểu khái niệm “Đội ngũ giáo viên” là tập
hợp
những người làm nghề dạy học giáo dục, được tổ chức thành một lực lượng
cùng
chung một nhiệm vụ là thực hiện các mục tiêu giáo dục đã đề ra cho tập họp

đó,

tổ

chức đó. Họ làm việc có kế hoạch và gắn bó với nhau thông qua lợi ích về vật
chất
và tinh thần trong khuôn khổ quy định của pháp luật, thế chế xã hội.

Nói cách khác, theo nghĩa hẹp ĐNGV là những thầy giáo, cô giáo,
những
người làm nhiệm vụ giảng dạy và quản lý giáo dục trong các trường phổ


15

- Chất lượng là khả năng của tập hợp các đặc tính của một sản phẩm,

hệ
thống hay quá trình để đáp ứng các yêu cầu của khách hàng và các bên có liên
quan
(theo Tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc tế ISO).

- Chất lượng là tập hợp các đặc tính của một thực thể (đối tượng tạo

cho

thực

thế (đối tượng) đó là khả năng thỏa mãn những nhu cầu đã nêu ra hoặc nhu
cầu


tiềm

ẩn (theo TCVN ISO 8402).

Tác giả Nguyễn Hữu Châu, định nghĩa: “chất lượng là sự phũ họp vói
mục
tiêu ” [1; tr.6].

“Chất lượng là phạm trù ừiết học biểu thị những thuộc tính bản chất
của

sự

vật, chỉ rõ nó là cái gì, tính ổn định tương đối của sự vật phân biệt nó với sự
vật
khác. Chất lượng là thuộc tính khách quan của sự vật. Chất lượng biểu hiện ra
bên
ngoài qua các thuộc tính. Nó là cái liên kết các thuộc tính của sự vật lại thành
một,
sự gan bó với sự vật như một tổng thể, bao quát toàn bộ sự vật và không tách
khỏi
sự vật”[22].


16

Những yêu cầu chung về chất lượng của đội ngũ được xác định cụ thể:

1. về so lượng: Đủ theo quy định đối với từng hạng trường tiểu học


(theo
quy định trường hạng 1, hạng 2 và hạng 3).

2. về CO’ cấu: Cơ cấu đội ngũ được xem xét ở nhiều mặt. Trong luận

văn

này,

chúng tôi chỉ tập trung vào các mặt chủ yếu sau:

- Độ tuổi và thâm niên: hài hòa về độ tuối và thâm niên nhằm vừa phát

huy
được sức trẻ vừa tận dụng được kinh nghiệm trong quá trình công tác.

- Giói: Phát huy được các ưu thế của nữ trong quản lý đế phù hợp với

đậc
điểm của ngành giáo dục (tỷ lệ nữ luôn chiếm số đông).

- Dân tộc: phát huy được yếu tố người dân tộc trong quản lý để phù

hợp

địa

bàn có dân tộc khmer ( ở huyện Vĩnh Thạnh yêu cầu này không đáng kể).


- Chuyên môn được đào tạo: Có cơ cấu hợp lý về các chuyên ngành

chuyên
môn cơ bản được đào tạo (tự nhiên, xã hội,...), đồng thời đảm bảo chuẩn hóa



17

1.2.4.

Quản lý và giải pháp quản lý

1.2.4.1.Khái niệm quản lý

Có nhiều cách định nghĩa khác nhau về “quản lý”, nhung hiểu một cách
tổng
quát “Quản lý là tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý
(người
quản lý) đến khách thể quản lý (người bị quản lý) trong một tổ chức, làm cho
tổ
chức đó vận hành và đạt được mục tiêu của tổ chức”.

Hoạt động quản lý gồm 2 phân hệ, đó là sự liên kết chủ thể quản lý và
đối
tượng quản lý, quan hệ ra lệnh- phục tùng, không đồng cấp và có tính bắt
buộc.

Tác


động quản lý thường mang tính chất tổng hợp, hệ thống tác động quản lý gồm
nhiều
giải pháp khác nhau nhằm đưa hệ thống tiếp cận mục tiêu. Cơ sở của quản lý


các

Sơ đồ 1. Mô hình quản lý


18

Quản lý có bốn chức năng cơ bản, đó là các chức năng: kế hoạch, tổ
chức,
chỉ đạo và kiểm tra, các chức năng này có vai trò vị trí riêng và quan hệ khăng
khít
tác động qua lại lẫn nhau tạo thành chu trình quản lý, ngoài ra còn có yếu tố
khác
nhu' thông tin và ra quyết định, thông tin là mạch máu của quản lý, nhờ đó chủ
thể
quản lý tác động trên đối tượng quản lý trong quá trình quản lý, nham thực
hiện
mục tiêu quản lý giáo dục.

Truông học là cấp cơ sở của hệ thống giáo dục quốc dân, nơi thực thi
mọi
chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật; nội dung, chương trình, phương
pháp
và hình thức tổ chức giáo dục mang tính quy cũ là nơi trực tiếp diễn ra hoạt
động

dạy- học, hoạt động của bộ máy nhà trường. Trường học là một hệ thống xã
hội
nằm trong môi trường xã hội và nó tác động qua lại với môi trường đó, nên:
“quản
lý nhà trường tức là đưa nhà trường vận hành theo nguyên lý giáo dục để tiến
tới
mục tiêu giáo dục, với thế hệ trẻ và từng đối tượng HS”, việc quản lý nhà
trường
phổ thông là quản lý hoạt động dạy- học, tức là làm sao đưa hoạt động đó từ
ừạng
thái này sang trạng thái khác để dần tiến tới mục tiêu giáo dục” [18].


19

I.2.4.2.

Giải pháp quản lý

Theo từ điển tiếng Việt,“Giải pháp được xem là phưong pháp giải quyết
một
công việc, một vấn đề cụ thể”.

Còn theo Nguyễn Văn Đạm: “giải pháp là toàn bộ những ý nghĩa có hệ
thống
cùng với những quyết định và hành động theo sau, dẫn tới sự khắc phục một
khó
khăn”.

Đe hiếu rõ hơn khái niệm giải pháp, chúng ta cần phân biệt với một số

khái
niệm tương tự như: phương pháp, biện pháp. Điếm giống nhau của các khái
niệm
này đều nói về cách làm, cách tiến hành, cách giải quyết một công việc, một
vấn

đề.

Còn điểm khác nhau ở chỗ, biện pháp chủ yếu nhấn mạnh đến cách làm, cách
hành
động cụ thể, trong khi đó phương pháp nhấn mạnh đến trình tự các bước có
quan

hệ

với nhau để tiến hành một công việc có mục đích.

Theo Iioàng Phê, “phương pháp là hệ thống các cách sử dụng để tiến
hành
một công việc nào đó”.


20

Từ các khái niệm trên ta có thế hiểu “giải pháp quản lý” là phương pháp
giải
quyết, điều hành hoạt động có kế hoạch, có hướng đích được chủ thể quản lý
lựa
chọn và tác động tới đối tượng quản lý nham đạt mục tiêu đề ra mà quản lý là
sự

thống nhất hoàn hảo giữa lý luận và thực tiễn.

Giải pháp quản lý giáo dục là những cách thức tác động của chủ thể
quản



hướng vào việc giải quyết những vấn đề đặt ra của hệ thống giáo dục, làm cho
cả

hệ

thống đó vận hành đạt được kết quả cao nhất.
1.3. Một số van đề về chất lượng đội ngũ giáo viên tiếu học

1.3.1.

Yêu cầu về số lượng, cơ cấu đội ngũ giáo viên trường tiểu

học

1.3.1.1.

Yêu cầu về số lượng đội ngũ giáo viên

về số lượng đảm bảo phân chia theo hạng trường loại 1, loại 2, loại 3
được
quy định ở Thông tư liên tịch số 35/1T1L-BGDĐT-BNV ngày 23 tháng 8 năm
2007 về việc hướng dẫn mức định biên viên chức ở các cơ sở giáo dục phổ
thông

công lập; thực hiện công văn số 469/SGDĐT- TCCB ngày 04 tháng 4 năm


×