Tải bản đầy đủ (.doc) (62 trang)

Một sô giải pháp nhằm tăng cường thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào việt nam trong giai đoạn hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (358.92 KB, 62 trang )

Khoa
KhoaKhoa
Khoahọc
họcquản
quảnlýlý

Lời cảm ơn
Chương I: Giói thiệu
Trước khi vào đề tài qua đây em muốn gửi lời cảm ơn tới Ban Giám
hiệu trường ĐHKTQD, Khoa Khoa học quản lý trường ĐHKTQD đã giúp
em
có điều
đi và
thựchộitậpnhập
cũng
giai đoạn
Trong
quá kiện
trình được
mở cửa
vờinhư
nềngiúp
kinhđỡ
tế em
thế trong
giới chúng
ta đã
thực tập.
đạt dược những kết quả hết sức to lớn trên tất cả các mặt như ngoại giao
cũng Cháu
như kinh


ta thiết
được
hệ ngoại
giaokhai
với
cảm tế.
ơn Giúp
các côchúng
các chú
đanglậpcông
tácmối
tại quan
xí nghiệp
Khoan
nướcnước
ngầm
cônggiới
ty mà
Xâyđặc
dựng
thoáthợp
nước
tấtthác
cả các
trên- thế
biệtcấp
về mặt
tác Hà
kinhNội
tế, đã

nhờgiúp
vào đỡ
quá
cháu trong quá trình thực tập ở cơ quan, cảm ơn quý cơ quan đã tiếp nhận
trình
đã tạo
rahoàn
những
cơ hội
hợp tác kinh tế, liên doanh liên
cháuhội
vàonhập
thực kinh
tập vàtếgiúp
cháu
thành
đề tài.
kết giữa các doanh nghiệp trong nươc với các nước trên thế giới trong đó
biệtlàtrong
quá thức
trình đầu
nghiên
cứu tư
đề trực
tài được
quan
tâm,
giúp
phải Đặc
kể đến

các hình
tư, đầu
tiếp làsựmột
hình
thức
đầuđỡtư
của cô giáo giáo viên hướng dẫn Nguyễn Thị Lệ Thuý trong việc tìm hiểu
phổ
biếncận
và đề
thutàihút
nhiều
quan
cácđềnhà
và tiếp
cùng
nhưsự
giúp
em tâm
hoàncủa
thiện
tài. hoạch định cũng như các
nhà doanh nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn!
Ngày nay đầu tư trực tiếp nước ngoài ngay càng trở nên quan trọng với
chúng ta bởi đầu tư trực tiếp nước ngoài không chỉ là nguần cung cấp vốn
quan trọng mà còn là con đường cung cấp công nghệ hiện đại, những bí
quyết kỹ thuật đặc biệt là những kinh nghiệm trong quản lý và là cơ hội
tốt cho việt nam tham gia hội nhập kinh tế thế giới. Vì thế thu hút vốn đầu
tư trực tiếp nước ngoài là một nhiệm vụ hết sức quan trọng trong giai đoạn

hiên nay và chúng ta phải có những giải pháp phù hợp nhằm thu hút và sử
dụng có hiệu quả nguần vốn này.
Qua quá trình tìm hiểu và nghiên cứu và đặc biệt là được sự hướng dẫn
của giáo viên hướng dẫn cô giáo Nguyễn Thị Lệ Thuý em đã mạnh dạn
chọn đề tài:

Luận
Luậnvăn
văntốt
tốtnghiệp
nghiệp

12


Khoa Khoa học quản lý

+Mục tiêu nghiên Danh
cứu làmục
xemcácxét
chữđánh
viết giá
tát thực trạng FDI tại Việt
Nam, sau đó đề xuất những ý kiến giài pháp nhằm thu hút và sử dụng có
hiệu quả hơn nữa nguồn vốn này.
Đối tượngvà phạm vi nghiên cứu của đề tài:
Luận văn nghiên cứu về FDI tại Việt Nam
Phạm

vi


từ

năm

1996

tới

nay

Phương pháp nghiên cứu:
Sử dụng phương pháp duy vật biện chứng lấy thực tế chứng minh để
đưa ra những kinh nghiệm quy luật tích cực, thiết thực có hiệu quả đẻ từ
đó ban hành thành các quy chế nhằm thực hiện có hiệu quả trên cơ sở tổ
chức điều tra khảo sát thực tế đánh giá tổng hợp.
Sử dụng phươngpháp duy vật lịch sử, chắt lọc thành tựu, kinh nghiệm
đã có, vận dụng duy trì và tiếp tục cải tiến, đề xuất giải pháp mới có hiệu
quả hơn bao gồm chọn lọc kế thừa, tham gia hội thảo tìm giải pháp tích
cực.
Cấu trúc của đề tài được chia làm ba chương:
Chương ỉ Đầu tư trực tiếp nước ngoài và các hình thức của đầu tư
trực tiếp nước ngoài
Chương II Tình hình thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt
Nam

Luận
Luận văn
văn tốt
tốt nghiệp

nghiệp

34


Khoa Khoa học quản lý

Danh mục các bảng
Bảng 1: Đầu tư trực tiếp nước ngoài ở một số nước ASEAN giai
đoạn 1988-2001

26

Bảng 2: Tỷ trọng FDI tại các khu vực và các nước trên thế giới

27

Bảng 3: Đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam (1988-2002)

32

Bảng 4: FDI theo

36

ngành (1998-2001)

Bảng 5: Đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam theo ngành (2002)

39


Bàng 6: FDI theo

41

ngành (01/10-18/03/2003)

Bảng 7: Đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Việt Nam theo vùng lãnh thổ trong
năm 03/2003

Euận văn tốt nghiệp

45

5


Khoa Khoa học quản lý

CHƯƠNG II
ĐẦU Tư TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀ CÁC HÌNH THỨC
CỦA ĐẦU Tư TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI
I. Đầu tư trực tiếp nước ngoài và vai trò của đầu tư trực tiếp nước
ngoài
I Vốn đầu tư trực tư trực tiếp nước ngoài
Trước tiên để hiểu về vốn đầu tư ta phải xác định xem vốn đầu tư là gì.
Theo cách hiểu chung thì vốn đầu tư ở đây được coi là một phạm trù kinh
tế trong lĩnh vực tài chính, nó gắn liền với quá trình sản xuất kinh doanh
hàng hoá và trong đầu tư xây dựng các công trình dự án và đây là yếu tố
không thể thiếu trong tất cả mọi hoạt động trên, nó có thể là bằng tiền như

tiền mặt tiền gửi ngân hàng hoặc có thể bằng hiện vật tài sản máy móc
trang thiết bị, dây truyền công nghệ nhà xưởng bến bãi .Nói chung ở đây
là tất cả những gì phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh và xây dựng
có liên quan tới tài chính.
Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài là nguần vốn có nguần gốc từ nước
ngoài được đưa vào nước sở tại có thể bằng tiền hay thiết bị dây truyền
công nghệ và bên nước ngoài này sẽ tự quản lý nguần vốn trong thời gian
hoạt động của dự án
Dự án đầu tư là tập hợp những ý kiến, đề xuất về việc bỏ vốn đầu tư
vào một đối tượng nhất định và gỉai trình kết qủa thu được từ hoạt động
đầu tư .Việc các nhà đầu tư ở quốc gia này bỏ vốn vào các quốc gia khác

Luận văn tốt nghiệp

6


Khoa Khoa học quản lý

chủ đầu tư và cho xã hội được gọi là đầu tư quốc tế hay đầu tư nước
ngoài.
Đầu tư trực tiếp nước ngoài là một trong hai loại hình đầu tư quốc tế cơ
bản, hai loại hình này có thể không giống nhau song trong một điều kiện
nào đó có thể chuyển hoá cho nhau.
Dự án đầu tư nước ngoài là những dự án đầu tư có sự khác nhau về
quốc tịch của các nhà đầu tư với nước sở tại tiếp nhận đầu tư và các nhà
đầu tư hoàn toàn có quyền trực tiếp quản lý dự án của mình trong thời
gian dự án hoạt động và khai thác.
Nói một cách khác đi dự án đầu tư trực tiếp là những dự án đầu tư do
các tổ chức kinh tế và cá nhân ở nước ngoài tự mình hoặc cùng với cá tổ

chức hoặc cá nhân tiếp nhận đầu tư bỏ vốn đầu tư cùng kinh doanh và
phân chia lợi nhuận thu được.
2 Vai trò của vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
Như trên đã nêu ở trên vốn đầu tư có vai trò hết sức quan trọng đối với
phát triển kinh tế xã hội hiên nay đặc biệt trong giai đoạn chúng ta đang
trong tiến trình hôị nhập với nền kinh tế thế giơi và càng cần thiết hơn khi
chúng ta đang cần một lượng vốn lớn và công nghệ tiên tiến của các nước
phát triển trên thế giới để phục vụ cho quá trình công nghiệp hóa hiện đại
hoá đất nước, vươn lên cùng các nước trong khu vực cũng như thế giới.
Vốn đầu tư không chỉ quan trọng với chúng ta mà còn hết sức quan
Luận văn tốt nghiệp

7


Khoa Khoa học quản lý

của mình mà có cách tiếp cận tốt nhất, đồng thời giúp các chủ đầu tư có
thể tiết kiệm chi phí nhân công do thuê lao động với giá rẻ ngoài ra còn
giúp tránh khỏi hàng rào thuế quan.
Đối với chúng ta nước tiếp nhận đầu tư thì các dự án đầu tư trực tiếp có
ý nghĩa hết sức quan trọng bởi nó giúp chúng ta có nhiều cơ hội hơn trong
việc hội nhập vào nền kinh tế thế giới.
2.1 Thúc đẩy tăng trưởng kinh tê
Đầu tư trực tiếp nước ngoài giúp chúng ta giải quyết những kho khăn
về vốn cũng như công nghệ và trình độ quản lý, nhờ vao những yếu tố này
sẽ giúp cho nền kinh tế tăng trưởng một cách nhanh chóng, giúp chúng ta
khắc phục được những điểm yếu của mình trong quá trình phát triển và
hội nhập.


Xem xét tình hình tăng trưởng kinh tế của những nước đang phát triển
trên thế giới có thể rut ra: tất cả các nước đang tìm mọi cách để thu hút
nguần vốn đầu tư từ nước ngoài, một điều nữa là khối lượng vốn đầu tư nước
ngoài tỷ lệ thuận với mức độ tăng trưởng của nền kinh tế quốc gia đó.
Mặt khác FDI cũng tạo cơ hội cho các nước sở tại khai thác tốt nhất
những lợi thế của mình về tài nguyên thiên nhiên cũng như vị trí địa lý
....nó góp phần làm tăng sự phong phú chủng loại sản phẩm trong nước
cũng như làm tăng sức cạnh tranh cho sản phẩm trong nước với sản phẩm
8
Luận văn tốt nghiệp


Khoa Khoa học quản lý

FDI còn làm tăng các khoản thu về ngoại tệ do xuất khẩu trực tiếp các
sản phẩm dich vụ và nguyên liệu vật lịêu cho các dự án đầu tư trực tiếp,
nói chung FDI là nguần vốn có ý nghĩa quan trong qúa trình hội nhập và
phát triển nền kinh tế
FDI còn giúp chúng ta tiến nhanh trên con đường công nghiệp hóa
hiện đại hoá đất nước trong giai đoạn hiện nay, đây chính là một nguần vốn
lớn trong đó có cả tiềm lực về mặt tài chính và tiềm lực về mặt khoa học
công nghệ cũng như những kinh nghiệm quản lý hết sức cần thiết cho chúng
ta trong giai đoạn hiện nay.
2.2 Thúc đẩy quá trình chuyên dịch cơ cấu kinh tê
Chúng ta đang trong qua trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ nông
nghiệp công nghiệp dịch vụ sang công nghiệp nông nghiệp dịch vụ, công
việc này đòi hỏi rất nhiều vốn cũng như cần tới rất nhiều sự hỗ trợ về công
nghệ.
Hơn nữa yêu cầu dịch chuyển cơ cấu kinh tế không chỉ là đòi hỏi của
bản thân sự phát triển nội tại nền kinh tế mà nó còn là đòi hỏi của xu

hướng quốc tế hoá đời sống kinh tế. Đầu tư trưc tiếp nước ngoài một phần
quan trọng trong kinh tế đối ngoài, thông qua đó các quốc gia sẽ tham gia
ngày càng nhiều vào quá trình phân công lao động quốc tế. Để hội nhập
vào nền kinh tế thế giới và tham gia tích cực vào quá trình liên kết kinh tế
giữa các nước trên thế giới đòi hỏi từng quốc gia phải thay đổi cơ cấu kinh
tế trong nước cho phù hợp với sự phân công lao động quốc tế và sự vận

Luận văn tốt nghiệp

9


Khoa Khoa học quản lý

2.3 Đầu tư trực tiếp tạo nguồn vốn bổ sung quan trọng trong quá
trình
phát triển kinh tê xã hội hiên nay
Nguần vốn cho đầu tư phát triển chủ yếu là từ ngân sách nhưng đầu tư
trực tiếp cũng góp một phần quan trọng trong đó. Đối với một nước còn
châm phát triển như nước ta nguần vốn tích luỹ được là rất ít vì thế vốn
đầu tư nước ngoai có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với quá trình phát
triển kinh tế. ơ nhũng nước này có tiềm năng về tài nguyên thiên nhiên
cũng như nguần lao động dồi dào nhưng do thiếu nguần vốn và chưa có đủ
trang thiết bị khoa học tiên tiến nên chưa có điều kiện khai thác và sử
dụng.
ơ nhiều nước đang phát triển vốn đầu tư nước ngoài chiếm một tỷ lệ
đáng kể trong tổng vốn đầu tư của toàn bộ nền kinh tế trong đó có một số
nước hoàn toàn dựa vào vốn đầu tư nước đặc biệt là ở giai đoạn đầu của sự
phát triển.
Nhưng tiếp nhận đầu tư trực tiếp chúng ta cũng phải chấp nhận một số

những điều kịên hạn chế: đó là phải có những điều kiện ưu đãi với các chủ
đầu tư. Nhưng xét trên tổng thể nền kinh tế và xu thế phát triển của thế giới
hiện nay thì đầu tư trực tiếp là không thể thiếu bởi nó là nguần vốn hết sức
quan trọng cho chúng ta đẩy nhanh hơn nữa tốc độ phát triển kinh tế để hoà
nhập vào nền kinh tế khu vực cũng như thế giới. Chính vì thế mà vốn FDI có
ý nghĩa hết sức quan trọng trong giai đoạn thiện nay, chúng ta cần có một cơ
chế chính sách phù hợp hơn nữa nhằm thu hút nguần vốn này trong tưong lai
III. Các phương thức và hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài
Luận văn tốt nghiệp

10


Khoa Khoa học quản lý

và bên Việt Nam cùng nhau thực hiện hợp đồng được ký kết giữa hai bên
Trong thời gian thực hiện hợp đồng các bên phải xác định rõ quyền lợi và
nghĩa vụ cũng như trách nhiệm của mỗi bên mà không tạo ra một pháp nhân
mới và mỗi bên vẫn giữ nguyên tư cách pháp nhân của mình.
Hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh là hình thức rất phổ biến và có
nhiều ưu thế đối với việc phối hợp sản xuất các sản phẩm có tính chất phức
tạp và yêu cầu kỹ thật cao đòi hỏi sự kết họp thế mạnh của nhiều quốc gia
đối với nươc ta có lợi thế về mặt lao động và nguyên liệu đầu vào chúng ta
phải có chính sách hợp lý trong chiến lược phát triển của mình nhằm thu
hút và sử dụng có hiệu quả nguần vốn này.
1.2.Doanh nghiệp liên doanh
Trong luật đầu tư nước ngoài quy định rõ doanh nghiệp liên doanh là
doanh nghiệp do hai hoặc nhiều bên hợp tac ký kết với nhau trong đó có
một bên là nước sở tại trên cơ sở hợp đồng liên doanh và hợp tác ký kết giữa
chính phủ của nước sở tại với bên nước ngoài hay doanh nghiệp của nước sở

tại với doanh nghiệp nước ngoài.
Doanh nghiệp liên doanh với nước ngoài là hình thức tổ chức kinh doanh
quốc tế của các bên tham gia không co cùng quốc tịch. Bằng cách thực hiện
ký kết các hợp đồng cùng tham gia góp vốn cùng nhau quản lý đều có trách
nhiêm cũng như nghĩa vụ, thực hiện phân chia lơi nhuận và phân bổ rủi ro
Theo hình thưc kinh doanh này hai hay nhiều bên tham gia góp vốn vì
thế quyền hạn của các bên là khác nhau tuỳ thuộc vào số vốn mà mình đã
Luận văn tốt nghiệp

11


Khoa Khoa học quản lý

thể nhiều hơn tuỳ theo các bên thoả thuận và bên Việt Nam có thể sử dụng
mặt bằng và tài nguyên thiên nhiên để tham gia gốp vốn.
Vốn pháp định có thể được góp trọng một lần khi thành lập doanh nghiệp
liên doanh hoặc từng phần trong thới gian hợp lý. Phương thức và tiến độ
góp vốn phải được quy định trong hợp đồng liên doanh và phải phù hợp với
giải trình kinh tế kỹ thuật trường hợp các bên không thực hiện không đúng
theo thời gian mà không trình bày được lý do chính đáng cơ quan cấp giấy
phép đầu tư có quyền thu hồi giấy phép đầu tư của doánh nghiệp đó.Trong
quá trình kinh doanh các bên không có quyền giảm vốn pháp định.
1.3 Doanh nghiệp 100%vôn nước ngoài
Luật đầu tư nước ngoài của Việt Nam quy định doanh nghiệp 100%vốn
nước ngoài là doanh nghiệp thuộc quyền sở hữu của cá nhân hay tổ chức
nước ngoài và tổ chức thành lập theo quy định pháp luật nước ta cho phép
trên cơ sở tự quản lý.
Doanh nghiệp 100%vốn nước ngoài được thành lập theo hình thức công
ty trách nhiệm hữu hạn có tư cách pháp nhân theo pháp luật nước ta đã

ban hành.
Doanh nghiệp 100%vốn đầu tư nước ngoài được thành lập sau khi cơ quan
có thẩm quyền về hợp tác đầu tư nước sở tại cấp giấy phép và chứng nhận
doanh nghiệp đã tiến hành đăng ký kinh doanh hợp pháp.
Người đại diện cho doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài là Tổng
Luận văn tốt nghiệp

12


Khoa Khoa học quản lý

2. Các phương thức đầu tư trực tiếp nước ngoài
Các nhà đầu tư nước ngoài có rất nhiều phương thức để tiến hành đầu tư
vào các nươc thông thường thị các dự án phần lớn được tiến hanh trên cơ sở
ký kết giữa Chính Phủ nước sở tại và các tổ chức nước ngoài để xây dựng
các công trình phúc lợi như hình thức xây dựng chuyển giao kinh doanh
hoặc có thể xây dựng các công trình giao thông cầu cống ..thông qua hình
thức xây dựng kinh doanh chuyển giao hoặc có thể đầu tư thông qua khu
chế xuất....
2.1Hình thức hợp đồng xây dưng kinh doanh chuyển giao (BOT)
Hợp đồng xây dựng kinh doanh chuyển giao là văn bản ký kết giữa nhà
đầu tư với cơ quan nhà nước có thẩm quyền để xây dựng các công trình hạ
tầng như cầu đường, bến cảng .nhà maý.
Hợp đồng BOT được thực hiện thông qua các dự án với 100%vốn nước
ngoài cũng có thể do nhà đầu tư cộng tác với Chính Phủ nước sở tại và được
thực hiện đầu tư trên cơ sở pháp lệnh của nhà nước đó .Với hình thức đầu tư
này nhà đầu tư sau khi xây dựng hoàn thành dự án thì được được quyền thực
hiện kinh doanh khai thác dự án để thu hồi vốn và có được lợi nhuận hợp lý
sau đó phải có trách nhiệm chuyển giao công trình lại cho phía chủ nhà mà

không kèm theo điều kiện nào.
Khi thực hiện dự án BOT các nhà đầu tư được hưởng những lợi thế đặc
biệt như:

Luận văn tốt nghiệp

13


Khoa Khoa học quản lý

Được quyền ưu tiên trong sử dụng đất đai đường xá.
Dựa vào những chỉ tiêu này ta điều chỉnh cho phù họp nhằm thu hút số
lượng nhiều nhất số dự án có thể.
2.2 Hựp đồng xây dựng chuyển giao kinh doanh
Sau khi đã xây dụng hoàn thành dự án phải thực hiện chuyển giao ngay
cho bên Viêt Nam nhưng vẫn được quyền kinh doanh trên công trình đã xây
dưng để thu hồi vốn đầu tư và kiếm lợị nhuận trong một thơi gian nhất định
2.3Hựp đồng xây dựng chuyển giao
Cũng giống như những hình thức trên nhưng sau khi xây dưng song thì
thực hiên chuyển giao sau đó thì các nhà đầu tư được phía Việt Nam tạo điều
kiện cho nhà đầu tư thực hiên một dự án khác với nhiều ưu đãi hơn nhằm
giúp các nhà đàu tư thu hồi lại phần vốn đã bỏ ra và có thu lãi nhất định
hình thức đầu tư này cũng được các nhà đàu tư rất quan tâm bởi nó được
ưu đãi về nhiều mặt ngoài nhưng lợi thế và thuế đã nêu ở trên thì trong việc
thực hiện đầ u tư dự án thứ hai được ưu tiên vào nhưng dự án khả thi và có
lãi rất cao.
2.4 Khu chê xuất và công nghiệp
Luật pháp Việt Nam quy định khu chế xuất là khu công nghiệp chuyên sản


Luận văn tốt nghiệp

14


Khoa Khoa học quản lý

động sản xuất, nó là khu biệt lập có chế độ mậu dịch và thuế quan riêng cố
định ranh giới ấn định nguần hàng ra vào khu vực.
Ngoài những mục đích chung của việc thu hút đầ u tư nước ngoài như
giải quyết khó khăn về vốn việc làm, tiếp thu công nghệ hiện đại, học tập
tiếp thu công nghệ , học tập kinh nghiệm quản lý tiên tiến, khai thác lợi thế
so sánh của quốc gia, tận dụng nguần nguyên nhiên vật liệu ....
Việc xây dựng khu chế xuất còn nhằm mục đích tăng xuất khẩu, tăng các
khoản thu ngoại tệ cho đất nước từng bước thay đổi cơ cấu hàng hoá xuất
khẩu theo hướng tăng tỷ lệ hàng công nghiệp chế biến, mở ra khả năng phát
triển công nhhiệp theo hướng hiện đại hoá, góp phần thực hiện chính sách
1TLỞ của nền kinh tế ,hội nhập với nền kinh tế khu vực và thế giới.
Khu công nghiệp là khu chuyên sản xuất hàng công nghiệp và thực hiện
các dịch vụ cho sản xuất công nghiệp do chính phủ thành lập hoặc cho phép
đầu tư.
Khu công nghiệp do Chính Phủ thành lập có ranh giới riêng xác định
chuyên sản xuất công nghiệp và thực hiện các dịch vụ hỗ trợ sản xuất công
nghiệp không có dân cư sinh sống
Trong khu công nghiệp có các loại doanh nghiệp như doanh nghiệp Việt
Nam thuộc mọi thành phần kinh tế, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài,khu chế xuất, doanh nghiệp liên doanh.

Luận văn tốt nghiệp


15


Khoa Khoa học quản lý

nhận và thu hút nguần vốn này phải đưa ra những điều kiện ưu đãi cho các
nhà đầu tư, cho họ thấy ra được những lợi ích khi quyết định tham gia đầu
tư ở nước mình. Ngoài ra môi trường cũng có tác động không nhỏ tới công
việc kinh doanh của các nhà đầu tư vì cũng như hầu hết các hoạt động đầu
tư khác nó mang tính chất đặc điểm của các nghiệp vụ kinh tế nói chung,
do vậy nó chịu tác động của các quy luật kinh tế nói chung và những ảnh
hưởng của môi trường kinh tế xã hội, các chính sách có liên quan, hệ
thông cơ sở hạ tầng..........
l.Môi trường
l.lKinh tê
Với từng điều kiện của từng nước mà các nhà đầu tư quyết định tham
gia vào từng khu vực với từng dự án cho phù hợp với điều kiện của nước
đó như về điều kiện kinh tế:
GDP
GDP/đầu người
Tốc độ tăng trưởng kinh tế
Cơ cấu các ngành.......
Nói chung để quyết định đầu tư và một quốc gia nào đó các nhà đầu tư
phải cân nhắc xem điều kiện kinh tế tại nước sở tạị có đáp ứng được yêu
Luận văn tốt nghiệp

16


Khoa Khoa học quản lý


Cơ chế kinh tế của nước sở tại, điều này ảnh hưởng rất lớn tới xu
hướng đầu tư, cơ chế không phù hợp sẽ là rào cản đối với họ, nếu giờ
chúng ta vẫn còn giữ cơ chế tập chung thì thành phần kinh tế quốc doanh
vẫn là chủ yếu thì sẽ không thể chấp nhận một dự án đầu tư trực tiếp từ
nước ngoài được hơn nữa các nhà đầu tư không dại gì mà đầu tư vào một
quốc gia như thế bởi họ không được hoan nghênh và còn phải cạnh tranh
với doanh nghiệp quốc doanh.
1.2 Về tình hình chính trị
Các nhà đầu tư thường tìm đến những quốc gia mà họ cảm thấy yên
tâm không có những biến động về chính trị vì chính trị không ổn định sẽ
ảnh hưởng tới dự án của mình và nhất là xác suất về rủi ro là rất cao, có
thể dự án sẽ không tiếp tục được thực hiện và không có cơ hội sinh lời,
thậm chí còn có thể sẽ mất khả năng thu hồi vốn. Các biến động về chính
trị có thể làm thiệt hại cho các nhà đầu tư do có những quy định đưa ra sẽ
khác nhau khi có những biến động chính trị vì khí thể chế thay đổi thì các
quy định và các luật có liên quan cũng hoàn toàn thay đổi và những hiệp
địng ký kết giữa hai bên sẽ không còn do đó các nhà đầu tư phải gánh
chịu hoàn toàn những bất lợi khi xẩy ra biến động chính trị. Khi có chiến
tranh xẩy ra sẽ khiến cho các hoạt động kinh doanh ngừng trệ và có thể
gây ra thiệt hại về cơ sở vật chất.
Đây là yếu tố thường được các nhà đầu tư nước ngoài phải thường
xuyên quan tâm theo dõi trước khi có nên quyết định đầu tư vào quốc gia
này hay không. Những bất ổn về chính trị không chí làm cho nguần vốn
đầu tư bị kẹt mà còn có thể không thu lại được hoặc bị chảy ngựơc ra
Luận văn tốt nghiệp

17



Khoa Khoa học quản lý

cho các nhà đầu tư nước ngoài .Bất kể sự không ổn định chính trị nào .Các
xung đột khu vực, nội chiến hay sự hoài nghi, thiếu thiện cảm từ phía các
nhà đầu tư đối với chính quyền các nước sở tại đều là những yếu tố nhậy
cảm tác động tiêu cực tới tâm lý các nhà đầu tư có ý định tham gia đầu tư
Trong giai đoạn hiện nay nước ta được coi là một nước có tình hình
chính trị ổn định nhất, đây là lợi thế rất lớn cho chúng ta và chúng ta phải
luôn tạo ra được sự tin tưởng từ phía các đối tác
1.3 Môi trường văn hoá
Môi trường văn hoá cũng ảnh hưởng ít nhiều đến đầu tư nước ngoài, ví
dụ sau sự kiện ngày 11/19/2001 tất cả các nhà đầu tư từ Mỹ và cả thế giới khi
tìm tới đầu tư tại một nước có dân số là đạo hồi đều rất de dặt. Đây là yếu tố
rất nhạy cảm mà các nhà đầu tư đặc biệt quan tâm , theo đó các nhà đầu tư

1.4 Luật pháp
Luật pháp là những quy định đã được quốc hội thông qua, bắt buộc mọi
người phải tuân theo và kể cả các đối tác tham gia đầu tư vào nước đó
cũng phải tuân theo điều này. Để quyết định tham gia đầu tư vao một
nước nào đó các nhà đầu tư phải xem xét rất kỹ về yếu tố này vì nó liên
quan trực tiếp tới cách thức thực hiện đầu tư dự án của mình mà còn ảnh
hưởng tới phương án kinh doanh của mình trong tương lai. Các quốc gia
muốn thu hút được các nhà đầu tư tham gia đầu tư vào nước mình thì phải
bằng cách nào đó từng bước hoàn thiện hệ thống pháp luật của mình đặc
biệt là hoàn thiện hệ thông luật đầu tư nước ngoài.
Luận văn tốt nghiệp

18



Khoa Khoa học quản lý

Ngoài sự kín kẽ không sơ xuất của hệ thống luật đầu tư không có khe hở
thì các nhà làm luật Việt Nam cũng còn phải chú ý tới các quy định để
không quá khắt khe đối với nhà đầu tư
Hệ thống pháp luật là thành phần quan trọng trong môi trường đầu tư
bao gồm các văn bản luật các văn bản quản lý hoạt động đầu tư nhằm tạo
nên hành lang pháp lý đồng bộ và thuận lợi nhất cho hoạt động đầu tư
nước ngoài.
Các yếu tố quy định trong pháp luật đầu tư của nước sở tại phải đảm
bảo sự an toàn về vốn cho các nhà đầu tư, bảo đảm pháp lý đối với tài sản
tư nhân và môi trường cạnh tranh lành mạnh, đảm bảo việc di chuyển lợi
nhuận về nước cho các nhà đầu tư được dễ dàng . Nội dung của hệ thống
luật ngày càng đồng bộ , chặt chẽ , không chồng chéo , phù với luật pháp
và thông lệ quốc tế thì khả năng hấp dẫn các nhà đầu tư sẽ cao hơn hiện
nay rất nhiều
2

Các yếu tô thuộc chính sách
2.1 Mức độ hoàn thiện của chính sách

Qua thời gian thực hiện và điều chỉnh sẽ làm cho các chính sách dần hoàn
thiện và phù hợp, với những quốc gia có kinh nghiệm trong thu FDI thì họ
đã phải trải qua nhiều thời gian thực hiện chính sách chính vì thế mà họ đã
có được những kinh nghiệm trong lĩnh vực này, không chỉ thu hút được
nhiều dự án đầu tư mà còn khiến cho các dự án đầu tư phát huy hết những ưu
Luận văn tốt nghiệp

19



Khoa Khoa học quản lý

nghiệm còn ít trong lĩng vực này và chưa hoàn thiện chính sách thu hút vốn
đầu tư trực tiếp nước ngoài thì đóng góp của nó không phải nhiều song
nhũng gì mà đầu tư trực tiếp nước ngoài mang lại không phải là nhỏ, nếu
đưa ra được chính sách đầu tư hợp lý không những sẽ thu hút được nhiều
vốn mà còn làm cho các dự án phát huy hết hiệu quả của mình, góp phần
vào phát triển kinh tế xã hội trong tương lai và từng bước tạo nền tảng kinh
tế vững trắc phục vụ cho nền kinh tế có đà phát triển tốt hơn .
Không chỉ chính sách đầu tư mà sự kết hợp chính sách này với những chính
sách khác một cách hợp lý và nhịp nhàng cũng ảnh hưởng không nhỏ đến
công tác thu hút vốn đầu tư .
Chính sách thương mại thông thoáng theo hướng tự do hoá để bảo đảm
khả năng xuất nhập khẩu về vốn cũng như về máy móc thiết bi, nguyên liệu
sản xuất được tiến hành một cách rễ ràng hơn, giúp các nhà đầu tư thực hiện
các công đoạn đầu tư được một cách liên tục và không bị gián đoạn, điều
này sẽ tạo ra được sự hấp dẫn đối với các nhà đầu tư.
Các chính sách tiền tệ phải giải quyết được các vấn đề chống lạm phát
và ổn định tiền tệ để nhà đầu tư nhìn vào nền kinh tế với một cách nhìn
khả quan hơn .
Chính sách lãi suất và tỷ giá tác động trực tiếp đến dòng chảy của FDI
với tư cách là những yếu tố quyết định giá trị đầu tư và mức lợi nhuận ở
một thị trường nhất định.

Luận văn tốt nghiệp

20



Khoa Khoa học quản lý

đầu tư trực tiếp đóng góp nhiều nhất có thể vào ngân sách nhưng phải đảm
bảo vẫn phải hấp dẫn được các nhà đầu tư. Thuế thu nhập doanh nghiệp áp
dụng với các dự án có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài cao thấp sẽ ảnh hưởng
tới dòng chảy của FDI vao trong nước .
Thuế nhập khẩu vốn, máy móc trang thiết bị, nguyên liệu vật liệu: Đây là
nhũng yếu tố liên quan tới đầu vào của doanh nghiệp thực hiện đầu tư, nếu
có sự khuyến khích giẩm mức thuế đối với các yếu tố kể trên thì sẽ làm cho
đầu vào của các dự án giam xuống do đó làm tăng lơi thế của các dự án đầu
tư vì thế mà số lượng các dự án sẽ tăng và trang thiết bị cũng như vốn sẽ
được đưa vào nhiều hơn .
Thuế đánh vào các khoản lợi nhuận luân chuyển ra nước ngoài
Ưu đãi về thuế chiếm vị trí quan trọng hàng đầu trong số các ưu đãi tài chính
giành cho đầu tư nước ngoài, mức ưu đãi thuế cao hơn là động lực lớn
khuyến khích các nhà đầu tư tìm tới, vì thế cần áp dụng sự ưu đãi này với
những mức khác nhau cho từng loại dự án và áp dụng với mức thấp nhất có
thể, đặc biệt đối với các dự án đầu tư có tỷ lệ vốn nước ngoài cao, quy mô
lớn dài hạn, sử dụng nhiều nguyên liệu vật liệu và lao động trong nước
Chính sách đầu tư phải đảm bảo cho các nhà đầu tư nhận thấy khi tham gia
đầu tư, họ sẽ thu được lợi nhuận cao nhất trong điều kiên kinh doanh chung
của khu vực để khuyên khích các nhà đầu tư tìm tới như một điểm tin cậy và
có nhiều cơ hội để phát triển nguần vốn của mình .

Luận văn tốt nghiệp

21


Khoa Khoa học quản lý


3

. Các yếu tô thuộc nền hành chính

Mỗi quốc gia có con đường chính trị riêng của mình và kèm theo đó là
đường lối phát triển kinh tế đặc thù của quốc gia đó. Do đó thể chế nền hành
chính cũng khác nhau. Đầu tư trực tiếp nước ngoài là hình thức đầu tư xuyên
quốc gia do đó nhà đầu tư khi tham gia đầu tư vào quốc gia thì phải tuân thủ
theo những quy định của quốc gia đó. Một thể chế hành chính phù hợp sẽ
đem lại những thuận lợi hết sức lớn cho quá trình hội nhập cũng như tiếp
nhận FDI, thủ tục hành chính quá rắc rối như thủ tục cấp giấy phép có liên
quan trong thực hiện đầu tư dự án, thời gian cấp giấy phép quá nâu gây lãng
phí thời gian vô lý và thậm chí còn gây thiệt hại về kinh tế, làm mất cơ hội
của các nhà đầu tư. Điều này sẽ gây tâm lý không tốt từ phía các nhà đầu tư
và có cái nhìn không tốt đối với điều kiện đầu tư ở nước đó.
4

Các yếu tô thuộc thể chê luật pháp

Luật pháp kín kẽ đầy đủ sẽ giúp cho các nhà quản lý quản lý chặt chẽ
được các hoạt động kinh tế và sẽ giảm bớt những ruỉ ro trong các hoạt động
kinh tế của các nhà đầu tư, hơn nữa còn giúp cho các nhà quản lý giải quyết
một cách thoả đáng đối với những tiêu cực, tranh chấp phát sinh. Hệ thông
luật pháp rõ ràng và kín kẽ sẽ tạo được tâm lý yên tâm của bên đầu tư đối với
bên đối tác .
5Các yếu tô thuộc kết cấu hạ tầng
5.1 Hệ thống giao thông thông tin liên lạc
Các nước phát triển trên thế giới rất quan tâm đầu tư phát triển hệ thống
giao thông đường bộ hệ thống sân bay, bến cảng, cầu cống bởi đây chính là

Luận văn tốt nghiệp

22


Khoa Khoa học quản lý

thông của nền kinh tế, nếu hệ thôngnày hoạt động kém có nghĩa là các hoạt
động kinh tế cũng bị ảnh hưởng và không thể tiến nhanh được, các dự án đầu
tư không nằm ngoài quy luật đó nên cũng chịu ảnh hưởng của sự phát triển
hệ thông giao thông và hệ thống thông tin liên lạc. Các nhà đầu tư quan
tâm tới điều này bởi vì nó có ảnh hưởng tới tính khả thi của dự án và liên
quan tới tương lai của dự án mà họ sẽ quyết định kinh doanh. Các nước trên
thế giới đa phần là tân dụng nguôn vốn đầu tư phát triển và hỗ trợ để đầu tư
xây dựng phát triển và hoàn thiện, nâng cao hệ thông cơ sở hạ tầng này
5.2 Hệ thống cung cấp điện nước
Đây cũng là một yếu tố quan trong trong chiến lược cải thiện môi trường
nhằm thu hút FDI, nếu không có các yếu tố nầy thì sẽ không thể thực hiện
được dự án, hệ thống lưới điện cần phải được đưa tới tất cả các vung và được
bố chí đầy đủ hợp lý ,thuận tiên cho các dự án phát triển và đi vào thực
hiện. Các yếu tố về hệ thông lưới điên hoàn thiện và nguồn nước được cung
cấp tận nơi sẽ khuến khích các dự án tìm tới vì ở nơi đó cũng có điều kiện
tương tự như các vùng khác và còn có thể tốt hơn .
5.3 Các khu chế xuất, khu công nghiệp
Với nhiều dự án để có thể triển khai được, nó đòi hỏi những điều kiện hết
sức khắt khe và không thể nơi nào cũng có thể đáp ứng được, các nước sở tại
phải tiến hành đầu tư xây dựng các khu chế xuất và các khu công nghiệp đặc
biệt và trong đó có đầy đủ các điều kiện có thể đáp ứng đầy đủ các điều kiên

Luận văn tốt nghiệp


23


Khoa
KhoaKhoa
Khoahọc
họcquản
quảnlýlý

2.2.Các nhà đầu tư trong khu vực Châu á có xu hướng quay lại đầu tư
xuất
nơiđược
rất tốt
để thu
Quốc
nào có
khutrước
công
vực
thulà hút
nhiều
FDI
lơn vốn
nhấtđầu
đát tư.
được
128 gia
tỷ USD
lớnnhiêu

nhất từ
vào
khu
vực
Đông
Nam
á hút
tớinghiệp
nay. khu chế xuất hiện đại thì sẽ thu hút được nhiều dự án đầu tư tham gi
Do có ưu thế về khoảng cách cũng như có mối quan hệ trong khu vực với
2. Xu hướng của các nhà đầu tư
IV. Tình
hình
thucác
hútnước
và trong
sử dụng
nhau
nên các
nhàFDI
đầu trên
tư cóthê
xu giới,
hướngkinh
tìm nghiệm
về đầu tới
khunguần
vực
2.1 Đông Nam á trở thành khu vực hấp dẫn các nhà đầu tư nước ngoài
vốnnữa tìm

FDI

nước
trên
thế tục tập
giói
Hơn
thấy sựởtương một
đồng về những
suy
nghĩ cũng
như phong
quán
1 Tình
nênhình
dễ dàng
vậncó
động
thể kết
củahợp
nguần
với vốn
nhauFDI
hơn .
Trong một vài năm gần đây các nhà đầu tư lại có xu hướng tìm tới các nước
trong
khu vức
Năm
á, khu
vựcvào

được
là nơi
có nghiêp
triển vọng
2.3 Nguần
vốnĐông
có xu
hướng
chảy
cáccoi
nước
công
pháttrong
triểnmột

Đến những năm
thập
kỉ
60

70
dòng
FDI
từ
các
nước
công
nghiệp
phát
Đầu tư trực tiếp nước ngoài ở một sô nước ASEAN

chủ yếu
triển đã có sự chuyển
cáctớinước
đang vị
phát
triển chủ yếu chủ yếu
giaidịch
đoạnđến
1998
2001(đơn
tỷ USD)
nhằm vào các nước có nguần tài nguyên thiên nhiên dồi dào và tận dụng
Không như quy luật thông thường là có cầu thì sẽ phát sinh tăng cung mà
nguần nhân cộng rẻ mạt những ngành thu hút nhiều lao động. Đặc biết khu
ở đây nguần vốn chủ yếu chảy trong nội bộ các nước công nghiệp phát triển
vực châu Mỹ La tinh đã thu hút với quy mô lớn và nhịp độ khá cao trong
là chủ yếu. Mục đích của các nhà đầu tư là tôn chỉ về sự an toàn và sự sinh
nhiều năm liền, tạo nên nhịp tăng trưởng ngoạn mục, năm 1970 trong tổng
sôi của nguần vốn đàu tư của mình, các nhà đầu tư luôn tìm đến những nơi
số2,1 tỷ USD đổ vào các nước đang phát triển trong giai đoạn này thì riêng
mà đồng vốn của họ đầu tư có khẳ năng sinh sôi chứ không tìm tới nơi mà
châu Mỹ La Tinh chiếm gần 50% vào khoảng 1,1 tỷ USD gấp hơn ba lần so
NguồniTạp
đầu Sở
tư(www.vir.com.vn)
không sinh sôi đồng
vốn của chí
mình.
dĩ các nhà đầu tư tìm tới các nước
với Đông Nam á

trên thê giới giai đoạn 1992-2000
Sở dĩ Đông Nam á trở thành khu vực được các nhà đầu tư ưa thích là vì đây
Cùng với quá trình phát triển thương mại quốc tế và quốc tế hoá sản xuất
là một khu vực kinh tế đang trên con đường phát triển đi nên với các nền
kinh doanh, từ giữa những năm 80 cho đến nay dòng FDI trên thế giới có sự
kinh tế trẻ và tốc độ tăng trưởng đang ở mức cao, hơn nữa nơi đây có nguần
gia tăng mạnh.Tổng FDI trên thế giới bình quân hàng năm trong thời kỳ
tài nguyên thiên nhiên dồi dào lại có được thị trường tiêu thụ rộng lớn ,thuê
1983 -1987 mới chỉ đạt gần 80 tỷ USD nhưng sau 4 năm lượng đầu tư trực
được nguân nhân công rẻ, lại được sự ưu đãi của chính quyền các nước sở tại
tiếp này đã tăng nên 170 tỷ USD trong đó mức tăng kỷ lục là 235 tỷ USD vào
về những phương diện như thủ tục đăng kí cũng như những ưu đãi về tài
năm 1990 .
chính chẳng hạn như giảm về thuế đầu vào thuế doanh thu ....
Nguồn: Tạp c hí TT-GC06/2000
Như vậy mặc giù bị ảnh hưởng từ khủng hoảng kinh tế nhiều khu vực nhưng
vốn FDI toàn cầu năm 1998 đã tăng gần 40% so với năm 1997 năm 1998
Luận
Luậnvăn
văntốttốtnghiệp
nghiệp

26
2524


Khoa Khoa học quản lý

sở hạ tầng cũng như trình độ phát triển khoa học công nghệ và đội ngũ
công nhân viên thành nghề, các nước có trình độ phát triển thấp như các

nước đang phát triển tuy có lợi thế về nhiều mặt song do điều kiện để triển
khai dự án còn nhiều khó khăn đặc biệt là cơ sở hạ tầng và trình độ của
người lao động nơi đây quá thấp chỉ tiện cho những dự án có hàm lượng
công nghệ thấp và đòi hỏi ít vốn.
FDI vào các nước công nghiệp phát triển năm 1950 chiếm tỷ trọng khoảng
40% tổng lượng vốn dầu tư trực tiếp trên toàn thế giới, đến năm 60 chiếm
khoảng 69% năm 1970 chiếm 67,6% nhưng đến năm 1980 đã là 73,6%, cao
nhất vào năm 1986 là khoảng 83,2% sau đó giảm dần tới năm 1997 chỉ còn
là 50% nguần vốn đầu tư trực tiếp thế giới. Nhưng các nước phát triển vẫn là
địa chỉ tìm tới của các nhà đầu tư năm 2000 vẫn là 67,7% tổng đầu tư toàn
cầu và khu vực thu hút nhiều vốn đầu tư nhất vẫn là khu vực Tây Âu .
2.3 Lĩnh vực và ngành đầu tư cũng có sự thay đổi
Trong giai đoạn trước đây thường thì các nhà đầu tư tìm tới những dự án
khai thác và chế biến nguần tài nguyên thiên nhiên là chủ yếu và những
ngành mà cần tới nhiều lao động để tận dụng nguần nhân công rể này thì giờ
đây lại tập chung vào những lĩnh vực như thương mại và tài chính là chủ
yếu vì những ngành này có hệ số quay vòng nhanh và sinh lời cao, số còn lại
thì tập chung vào những ngành có hàm lượng công nghệ cao như ngành
điện tử, ngành chế tạo ...vì thế càng có lợi cho các nước có điều kiện và
thường hướng vào các ngành và dự án như:
Các dự án vừa và nhỏ những ngành nhanh thu hồi vốn để đề phòng rủi
ro có thể xẩy ra .
Luận văn tốt nghiệp

27


Khoa Khoa học quản lý

3.


Kỉnh nghiệm thu hút vốn đầu tu trực tiếp ở một số nuớc trên thê giới

và khu vực
Trung Quốc :
Trong giai đoạn hiện nay Trung Quốc được coi là nước có triển vọng phát
triển lớn nhất hơn nữa lại có thị trường tiêu thụ lớn, điều này đã thu hút được
các nhà đầu tư tìm tới.
FDI của Trung Quốc có thể chia làm hai giai đoạn phát triển giai đoạn từ
năm 1979 đến năm 1991 đầu tư FDI ở Trung Quốc là còn nhỏ chủ yếu là
do kiều bào thực hiện .
Trong khi đó chính phủ Trung Quốc luôn sử dụng nguần vốn đàu tư này
vào những mục tiêu như đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng và tạo môi trường hết
sức thuận lợi cho các nhà đầu tư. Chính nhờ sự nhận biết sớm về sự quan
trọng củ a nguần vốn đầu tư trực tiếp này mà trong giai đoạn 1992 đến 1996
TQ đã thu hút được 83473 dự án với tổng số vốn đăng ký nên tới mức kỷ lục
là 111,4 tỷ USD . Thu hút được nhiều tập đoàn và nhiều công ty lớn trên thế
giới .Năm 1996 do cuộc khủng hoảng tiền tệ châu á nên ảnh hưởng ít nhiều
tới nền kinh tế Trung Quốc và làm cho lượng FDI vào nước này giảm đi
nhưng từ khi ra nhập tổ chức thương mại thế giới WTO thì lương FDI chảy
vào Trung Quốc đang được phục hồi và tăng trưởng.
Trong năm 2002 Trung Quốc thu hút được 21470 dự án đầu tư và tổng số
vốn đầu tư đạt 62307 triêu USD, tình hình này có phần giảm sút so với
năm2001 rất nhiều bởi năm 2001 số lượng dự án đầu tư vào Trung Quốc đật

Luận văn tốt nghiệp

28



Khoa Khoa học quản lý

Chương III
Tình hình thu hút vốn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam
I

Đóng góp của đầu tư trực tiếp nước ngoài vào phát triển kinh tê xã
hội

của

Việt

Nam

1 Kinh tế
Như chúng ta đã biết mục đích của các nhà đầu tư không phải gì khác
mà chính là tìm tới nơi mà họ tin tưởng là có thể bỏ đồng vốn của mình vào
kinh doanh sao cho đồng tiền của mình được an toàn là trước hết sau đó là
có thể sinh sôi lợi nhuận cao hơn những nơi khác, đồng thời làm cho nền
kinh tế của nươc sở tại phát triển .
Nước ta hiên nay đang là nước có điều kiện ổn đinh cả về chính trị và kinh
tế đồng thời hội đủ cấc yều tố về mọi mặt giúp cho dự án có thể thực hiện
một cách dễ dàng như cơ sở hạ tầng trình độ phát triển kinh tế, trình độ phát
triển khoa học công nghệ, trình độ tay nghề của người lao động, có đủ điều
kiện để dự án có thể triển khai như kế hoach của các nhà đầu tư, phát huy tốt
nhất những đóng góp của mình vào phát triển kinh tế xã hội của chúng ta
Kết quả chúng ta đã đạt được số lượng dự án không ngừng tăng lên năm
1996 là 325 dự án với tổng số vốn đăng ký là 8.497,3 triệu $. Đến năm 1997
số lượng dự án đã tănglên là 345 dự án nhưng vốn đầu tư lạị giảm so với năm

1996 và chỉ còn vào khoảng 57,8 % tương đương với 4.691,1 triệu $. Tinh
trạng này tiếp tục diễn ra vào những năm tiếp theo, đến năm 2000 thì số
lượng dự án đạt vào khoảng 371 dự án và số vốn đầu tư chỉ còn 2.012,4
triệu $ đến năm 2002 gần đây nhất, số lượng dự án đã đật được mức kỷ lục
tới 697 dự án nhưng số vốn chí đạt 16,1% so với năm 1996 là 1.376 triệu $.
Luận văn tốt nghiệp

29


×