Tải bản đầy đủ (.doc) (30 trang)

Giải pháp nhằm thúc đẩy và nâng cao hiệu quả công tác triển khai, ứng dụng công nghệ trong tin trong quản trị nhân lực

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (260.83 KB, 30 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Công nghệ thông tin là một trong những ngành công nghiệp mũi nhọn của xã
hội hiện đại. Sự phát triển của công nghệ thông tin trong mấy thập kỷ gần đây đã
làm biến đổi sâu sắc diện mạo của thế giới. Cùng với các ngành công nghệ khác,
công nghệ thông tin đã đang và sẽ làm thay đổi toàn diện, mạnh mẽ mọi lĩnh vực
của đời sống xã hội.
Đối với Việt Nam, công nghệ thông tin mới đi sâu vào đời sống kinh tế, xã
hội khoảng hơn hai mươi năm nay, đã và đang thể hiện được vai trò quan trọng của
mình, đặc biệt trong một số lĩnh vực kinh tế và đời sống xã hội. Công nghệ thông
tin ngày càng thể hiện vai trò đặc biệt quan trọng của nó trong điều kiện nước ta tiế
hành hội nhập kinh tế toàn cầu và đang bước vào thời kỳ “đẩy mạnh Công nghiệp
hóa- hiện đại hóa và phát triển kinh tế tri thức, tạo nền tảng để đưa nước ta cơ bản
trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020”.
Cùng với sự vận động và phát triển không ngừng của thế giới, công việc của
con người cũng ngày một phức tạp nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của xã
hội, chính vì vậy một bài toán đặt ra là phải làm sao quản lý nhân sự một cách chặt
chẽ và hợp lý trong tất cả các ngành nghề như y tế, giao thông, quốc phòng… chứ
không chỉ riêng trong kinh doanh sản xuất.
Sau khi học tập và nghiên cứu bộ môn tin học chuyên ngành Quản trị nhân
lực, em đã chọn đề tài tiểu luận “Giải pháp nhằm thúc đẩy và nâng cao hiệu quả
công tác triển khai, ứng dụng công nghệ trong tin trong quản trị nhân lực”, với
mong muốn đưa ra được những nhận định toàn diện về tình hình công tác triển
khai, ứng dụng công nghệ thông tin trong quản trị nhân lực và đề xuất một số giải
pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác này.
Tiểu luận gồm có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về công nghệ thông tin và ứng dụng công nghệ
thông tin trong quản trị nhân lực
Chương 2: Tình hình triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác
quản trị nhân lực
Chương 3: Một số đề xuất, giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác triển
khai, ứng dụng công nghệ thông tin trong quản trị nhân lực




CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀ ỨNG
DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG QUẢN TRỊ NHÂN LỰC
1.1. Một số khái niệm
1.1.1. Tin học
Là ngành nghiên cứu về việc tự động hóa xử lý thông tin bởi một hệ thống
máy tính cụ thể hoặc trừu tượng. Với cách hiểu hiện nay, tin học bao hàm tất cả
các nghiên cứu và kỹ thuật có liên quan đến việc xử lý thông tin. Trong nghĩa
thông dụng, tin học còn có thể bao hàm cả những gì liên quan đến các thiết bị máy
tính hay các ứng dụng tin học văn phòng.
1.1.2. Thông tin: Là tất cả những nhân tố góp phần giúp cho con người nắm
bắt và nhận thức một cách đúng đắn và đầy đủ các hiện tượng xảy ra trong tự nhiên
và xã hội, các sự kiện diễn ra trong không gian và thời gian, các vấn đề chủ quan
và khách quan, … để trên cơ sở đó có thể đưa ra những quyết định chính xác, kịp
thời, có hiệu quả và có ý nghĩa tích cực nhất. Thông tin bao gồm cả những tri thức
mà con người trao đổi cho nhau và cả tri thức tồn tại độc lập với con người.
1.1.3. Công nghệ thông tin (Information Technology): Là tập hợp các
phương pháp khoa học, các phương tiện và công cụ kỹ thuật hiện đại- chủ yếu là
kỹ thuật máy tính và viễn thông- nhằm ổ chức khai thác và sử dụng có hiệu quả
các nguồn tài nguyên thông tin rất phong phú và tiềm năng trong mọi lĩnh vực hoạt
động của con người và xã hội.
1.1.4. Quản trị nhân lực: là việc thiết kế, xây dựng hệ thống các triết lý,
chính sách và thực hiện các hoạt động chức năng về thu hút, đào tạo- phát triển và
duy trì nguồn lực con người trong một tổ chức nhằm đạt được kết quả tối ưu cho cả
tổ chức và người lao động.
1.1.5. Ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác Quản trị nhân lực: Là
một quá trình thiết kế các chương trình theo đúng nội dung và trình tự thực hiện
các hoạt động nghiệp vụ cơ bản của công tác quản trị nhân lực. Từ đó giúp nhà
quản trị thu nhận, tính toán, xử lý, cung cấp các thông tin cần thiết một cách thuận

lợi, nhanh chóng, chính xác thông qua hệ thống máy tính.

2


1.2. Sự cần thiết ứng dụng Công nghệ thông tin trong quản trị nhân lực
1.2.1. Sự cần thiết
Ứng dụng Công nghệ thông tin trong quản trị nhân lực đóng vai trò quan
trọng ở nước ta hiện nay. Bối cảnh quốc tế và trong nước đặt ra sự cần thiết tất yếu
của sự thay đổi này
- Dưới tác động của cuộc cách mạng khoa học công nghệ hiện đại, nền kinh tế
thế giới đang biến đổi rất sâu sắc, mạnh mẽ về cơ cấu, về chức năng, về phương
thức hoạt động. Đây là một bước ngoặt lịch sử có ý nghĩa trọng đại: nền kinh tế thế
giới đang chuyển từ kinh tế công nghiệp sang nền kinh tế thông tin – kinh tế tri
thức, nền văn minh loài người đang chuyển từ văn minh công nghiệp sang văn
minh trí tuệ. Những công nghệ hiện đại như công nghệ thông tin, công nghệ sinh
học, công nghệ tự động hóa, công nghệ năng lượng… ngày một tác động làm thay
đổi cách thức hoạt động trên tất cả các lĩnh vực, trong đó có hoạt động quản trị
nguồn nhân lực.
- Đại hội Đảng lần thứ IX đã khẳng định phải đầy mạnh CNH, HĐH để đến
khoảng năm 2020, nước ta về cơ bản sẽ trở thành nước công nghiệp, đồng thời
cũng xác định là chúng ta sẽ phải “tận dụng mọi khả năng để đạt trình độ tiên tiến,
hiện đại về khoa học và công nghệ, đặc biệt là tin học, tranh thủ ứng dụng ngày
càng nhiều hơn, ở mức cao hơn và phổ biến hơn những thành tựu công nghệ hiện
đại và tri thức mới, từng bước phát triển kinh tế tri thức”. do vậy, việc tin học hóa
các hoạt động Quản trị nhân lực là một công việc rất cần thiết.
- Nguồn nhân lực là một nguồn lực ngày càng được coi trọng, nguồn lực
cần được quan tâm, được đánh giá một cách đầy đủ. Tuy vậy, đây cũng là nguồn
lực thường xuyên có sự thay đổi và biến động. Vì vậy, mọi thông tin về nó cũng
cần được theo dõi một cách thường xuyên, cập nhật, đánh giá liên tục. Theo dõi,

đánh giá nguồn lực con người là không hề đơn giản. Công việc đó đòi hỏi phải ứng
dụng những công nghệ hiện đại. Trong đó công nghệ thông tin là một trong những
công nghệ đang được coi trọng.
- Cùng với sự vận động và phát triển của nền kinh tế , quản trị nhân lực ngày
càng trở nên quan trọng, nó đang được coi là chìa khóa giải phóng sức sáng tạo của
con người, góp phần khẳng định năng lực cạnh tranh của tổ chức. Vì vậy quản trị
nhân lực làm thế nào cho hiệu quả là vấn đề thực sự cần thiết phải quan tâm. Quản
trị nhân lực không phải là trói buộc, nắm giữ trực tiếp con người. Quản trị hiệu quả
3


là quản mà như không quản. Thông qua những thông tin về nhân lực mà xây dựng
và lựa chọn cách thức tác động trực tiếp hay gián tiếp đến con người, khơi dậy và
sử dụng hiệu quả những nguồn lực đang ẩn sâu trong mỗi con người ấy, phối kết
hợp và công hưởng nguồn lực ấy với các nguồn lực khác, làm cho nguồn lực trong
mỗi người và nguồn nhân lực của cả tổ chức ngày càng lớn mạnh hơn, được sử
dụng hiệu quả hơn. Quản trị nhân lực hiệu quả cũng đòi hỏi việc cập nhật, quản lý,
xử lý, báo cáo thông tin nhanh, chính xác, đầy đủ… Như vậy, việc ứng dụng tin
học và công nghệ thông tin trong các hoạt động nghiệp vụ quản trị nhân lực là thực
sự cần thiết.
- Việc ứng dụng tin học và tin học hóa các công tác Quản trị nhân lực nhằm

giúp cho việc xử lý thông tin nhanh, chính xác, đầy đủ, phục vụ tốt cho tổ chức,
người lao động và doanh nghiệp. Ứng dụng tin học trong quản trị nhân lực là vấn
đề quan trọng trong tình hình hiện nay; việc đẩy mạnh ứng dụng và phát triển công
nghệ thông tin góp phần phục vụ và phát triển kinh tế- xã hội; đóng góp trực tiếp
và hiệu quả cho hoạt động nâng cao chất lượng sử dụng nguồn nhân lực nước
nhà;cho sự phát triển của đất nước trong giai đoạn mới- khi cả nước cùng toàn
nhân loại đang bước vào một kỷ nguyên mới- kỷ nguyên của kinh tế tri thức.
- Ứng dụng CNTT sẽ hỗ trợ hiệu quả tất cả các phân đoạn trong quy trình

của Quản trị nhân lực
 Hoạch định nguồn nhân lực
Để có thể biết được hiện trạng và sắp tới bộ phận nào đang thiếu và thừa
nhân sự thì ngoài một cách bị động là báo cáo của các trưởng bộ phận, bộ phận
nhân sự cần có sự chủ động để có kế hoạch nhân lực giải quyết những tồn tại và
chuẩn bị nhân lực cho kế hoạch hàng quý, 6 tháng hay một năm tiếp theo.
Nếu làm theo phương pháp truyền thống sẽ mất nhiều thời gian, công sức,
nhưng với hệ thống thông tin hỗ trợ quản lý nhân lực thì sẽ thống kê được một
cách nhanh chóng về mỗi bộ phận hiện tại đang đủ, thiếu hay dư nhân sự; từ đó so
sánh với chiến lược, kế hoạch của doanh nghiệp để biết hiện tại: thiếu nhân sự hay
đủ nhân sự nhưng thiếu kỹ năng? Nếu dư thì có thể thuyên chuyển công việc khác
đến bộ phận đang thiếu không? ….nhờ đó sẽ có hoạch định nhân lực phù hợp với
chiến lược, kế hoạch, nguồn lực của doanh nghiệp trong thời gian tới.
 Thiết kế công việc
4


Hiện nay việc thiết kế công việc được coi là một phần quan trọng trong
quản trị nhân lực, vì đây là tiêu chuẩn mô tả cho người làm việc biết phải làm gì và
đạt đến đâu. Nhưng nếu lưu trữ và triển khai bằng phương pháp thủ công thì có khi
rất nhiều bản thiết kế mà không biết bản nào chuẩn, có khi sửa thiết kế rồi nhưng
khi phát đi lại là bản cũ,…
Còn khi có ứng dụng CNTT thì bản thiết kế cho mỗi phòng ban, mỗi
công việc đặc thù là duy nhất. Vì vậy, theo lịch trình triển khai, khi cần thiết như
tuyển dụng, đào tạo, …chỉ cần chuyển cho trưởng bộ phận, người có trách nhiệm
sửa đổi bổ sung những tiêu chí, mô tả chưa phù hợp; và sau khi thống nhất thì cập
nhật vào cơ sở dữ liệu là hoàn chỉnh và được sử dụng cho đến khi có bản sửa đổi
tiếp theo. Với tiện ích này, vừa không mất công tìm kiếm, mất thời gian rà soát
những bản không cần thiết, mà còn thống nhất được nội dung, mục tiêu của công
tác quản trị nhân lực trong doanh nghiệp.

 Tuyển dụng
Hệ thống thông tin hỗ trợ cho công tác quản trị nhân lực những tiện ích
mà nếu làm thủ công sẽ mất thời gian, công sức, thậm chí sai sót. Trong phân đoạn
tuyển dụng, đặc biệt những đợt tuyển có rất nhiều hồ sơ xin tuyển thì hệ thống sẽ
giúp lọc hồ sơ, sắp xếp hồ sơ theo thứ tự ưu tiên một tiêu chí nào đó, có trường hợp
còn nhận ra ứng viên nào đã từng nộp hồ sơ tuyển dụng. Từ đó giúp cán bộ tuyển
dụng nhanh chóng ưu tiên cho những ứng viên có nhiều ưu thế hơn, giảm thời gian
tuyển dụng: lọc hồ sơ, phúc đáp, phỏng vấn,…
 Đào tạo và phát triển
Trong những doanh nghiệp lớn, số lượng nhân sự nhiều; việc ứng dụng
CNTT trong quản trị nhân sự sẽ thấy ngay hiệu quả, bởi hệ thống thông tin sẽ giúp
sàng lọc, so sánh những nhân viên gần như nhau. Từ đó sẽ giúp nhà quản lý cho đào
tạo tiếp những nhân viên thực sự sẽ mang lại hiệu suất lao động cao hơn sau khi được
đào tạo thêm kiến thức, trình độ, kỹ năng chuyên môn, đạo đức nghề nghiệp,…
 Đánh giá và thù lao
Hiện nay hệ thống quản trị nhân lực kết nối với máy chấm công tự động
để hệ thống tự động tính ngày công làm việc của nhân viên, công nhân. Ngoài ra
kết hợp với hệ thống đánh giá khoa học của người quản lý sẽ giúp nhà quản lý cấp
cao, cấp trung ra những quyết định nhân sự đúng đắn, trả tiền lương hàng tháng
công bằng nhằm thỏa mãn tinh thần của cán bộ nhân viên, giúp nhân viên phát huy
khả năng, yên tâm làm việc và sẵn sàng phục vụ lâu dài cho doanh nghiệp.
5


 Cải thiện tổ chức
Việc quản trị hiệu quả, đánh giá đúng nhân viên và có phương pháp
khích lệ nhân viên, kết hợp với sự trợ giúp của ứng dụng CNTT sẽ giúp nhà quản
trị nhân lực phát hiện những lỗ hổng nhân sự để giải quyết kịp thời, nâng cao năng
lực, trình độ của cán bộ nhân viên đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của xã hội và
trình độ công nghệ, sản xuất, dịch vụ của doanh nghiệp.

1.2.2. Mối quan hệ tin học- quản trị nhân lực
- Việc ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác quản trị nhân lực rất cần
thiết và quan trọng, tuy nhiên nếu không có sự liên kết hợp lý, khoa học thì hai
chuyên ngành này chỉ tồn tại độc lập và không có sự hỗ trợ, trợ giúp cho nhau.
- Trước hết, muốn thực hiện được việc ứng dụng Công nghệ thông tin vào
công tác quản trị nhân lực, cần phải có đội ngũ nhân lực có trình độ chuyên môn,
nghiệp vụ về quản trị nhân lực và trình độ về Công nghệ thông tin (hay còn gọi là
IT) để tiến hành xây dựng nên các chương trình quản trị nhân lực trên máy tính
(phần mềm ứng dụng). Tuy nhiên, số lượng nhân sự có thể am hiểu cả hai lĩnh vực
là không nhiều, do vậy, có thể kết hợp những người có trình độ ở hai chuyên ngành
kết hợp nghiên cứu ứng dụng để xây dựng những phần mềm ứng dụng trong công
tác quản trị nhân lực. Sau khi xây dựng được phần mềm, tổ chức cần có người có
chuyên môn nghiệp vụ, hiểu được phần mềm, làm chủ và ứng dụng được phần
mềm đó trong xử lý công việc chuyên môn của mình. Nếu tổ chức không có nhân
sự nào có thể sử dụng phần mềm thì việc xây dựng hoàn toàn không có ý nghĩa.
- Trong quá trình thực hiện nghiệp vụ quản trị nhân lực, tin học/ công nghệ
thông tin không thể thay thế cho con người, không thể thay thế cán bộ chuyên
trách công tác quản trị nhân lực hay cán bộ quản lý, lãnh đạo các cấp. Hệ thống
mạng, máy tính chỉ là phương tiện trợ giúp, công cụ tính toán, là tủ hồ sơ lưu trữ
thông tin cỡ lớn và là nơi thực hiện các lệnh in báo biểu chuyên nghiệp nhanh
chóng và tiện lợi hơn mà thôi. Nó chỉ có thể trợ giúp cho con người để thực hiện
nghiệp vụ nhanh hơn, chuyên nghiệp hơn mà không thể thay thế được cho họ. Trên
một khía cạnh khác ta có thể nói, nhờ ứng dụng công nghệ thông tin, các khâu, các
thủ tục giải quyết, xử lý công việc có thể nhanh hơn. Từ đó, tổ chức có thể tiết
kiệm được thời gian lao động, tiết kiệm được nhân sự tham gia vào quá trình xử lý
6


công việc. Dù vậy, ta vẫn phải khẳng định tin học/ công nghệ thông tin không thể
thay thế được con người.

- Trong quá trình xử lý các nghiệp vụ, tin học cần được sử dụng để hỗ trợ
cho quá trình thực hiện. tin học cần phải tuân thủ các quy trình và nguyên tắc cơ
bản của quản trị nhân lực. Không vì ứng dụng tin học mà các quy trình hoạt động
trong quản trị nhân lực bị thay đổi. Các cán bộ chuyên trách, có nghiệp vụ vững về
quản trị nhân lực cần làm chủ công nghệ thông tin, chủ động ứng dụng tin học vào
xử lý nghiệp vụ. Hoặc họ cần phải biết cách đặt hàng, định hướng và phối hợp với
các chuyên gia công nghệ thông tin để tin học hóa, tự động hóa quá trình thực hiện
nghiệp vụ của mình, làm cho quá trình ấy trở nên nhẹ nhàng hơn, nhanh chóng
hơn, chuyên nghiệp hơn, chính xác hơn.
1.3. Mục tiêu, vai trò của ứng dụng công nghệ thông tin trong Quản trị
nhân lực
1.3.1.
trị nhân lực

Mục tiêu của ứng dụng công nghệ thông tin trong quản

- Thứ nhất, xây dựng cơ sở dữ liệu thông tin phục vụ công tác quản lý, đáp
ứng giao dịch điện tử qua các phương tiện truy cập thông tin Internet thông dụng
của xã hội; tạo điều kiện thuận lợi để tổ chức, cá nhân dễ dàng truy nhập thông tin
trên môi trường mạng; tăng cường hướng dẫn phương pháp truy nhập và sử dụng
thông tin, dịch vụ hành chính trên môi trường mạng.
- Thứ hai, cung cấp thông tin phục vụ các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp;
xây dựng thống nhất biểu mẫu điện tử trong các nghiệp vụ Quản trị nhân lực. Đẩy
mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin trong xử lý công việc, tăng cường sử
dụng văn bản điện tử trong công tác quản lý, điều hành và trao đổi thông tin; đẩy
mạnh ứng dụng chữ ký số, từng bước thay thế văn bản giấy trong quản lý, điều
hành và trao đổi thông tin. Tăng cường sử dụng, khai thác các hệ thống thông tin;
đẩy nhanh việc xây dựng cơ sở dũ liệu chuyên ngành, đồng thời số hóa những
nguồn thông tin chưa ở dạng số nhằm đáp ứng yêu cầu cung cấp thông tin, phục vụ
quản lý, nghiên cứu và tích hợp vào cơ sở dữ liệu chung.


7


- Thứ ba, phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin trong lĩnh vực
Quản lý nhân sự nói riêng và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của cả nước nói
chung. Tạo điều kiện cho người lao động, cán bộ công nhân viên trong tất cả các tổ
chức được đào tạo về kỹ năng ứng dụng công nghệ thông tin trong xử lý công việc.
1.3.2. Vai trò của ứng dụng tin học trong quản trị nhân lực
• Đối với tổ chức
- Đảm bảo kho lưu trữ tư liệu lớn, cơ động, bảo mật
- Hỗ trợ tối đa cho quá trình xử lý công việc của các cấp quản lý, lãnh đạo:
o Hỗ trợ tìm kiếm thông tin nhanh, nhạy
o Nắm bắt thông tin về nguồn nhân lực của đơn vị mọi lúc, mọi nơi.
o Các lệnh giao dịch cũng có thể được thực hiện ngay cả khi không có
mặt tại đơn vị.
o Một số thủ tục được tự động hóa
o Một số giao dịch được tự động liên kết không phải di chuyển, đăng ký,
trực tiếp giao dịch
o Tự động, định kỳ nhắc việc
o Hỗ trợ thông báo, tuyên truyền chủ chương, chính sách lao động
o Các báo cáo được kết xuất một cách nhanh chóng, chính xác và không
sai sót.
- Tiết kiệm chi phí. Đảm bảo bộ máy quản lý gọn nhẹ, năng động
- Khẳng định tính chuyên nghiệp trong hoạt động của bộ phận quản trị riêng,
của tổ chức nói chung. Khẳng định sức mạnh, năng lực cạnh tranh, khả năng hội
nhập của tổ chức.
• Đối với Người lao động
- Có thể được phân quyền trong khai thác, cập nhật thông tin
8



- Chủ động trong thông báo những thay đổi thông tin về bản thân
- Nắm bắt được những thông tin tổ chức cung cấp một cách nhanh chóng,
chính xác.
- Chủ động phản hồi thông tin
1.4. Nguyên tắc ứng dụng tin học trong quản trị nhân lực
- Tuân thủ và truyền tải được mô hình quản trị nhân lực của tổ chức
- Đảm bảo liên kết đầy đủ các nghiệp vụ/ phần hành cơ bản trong quá trình
thực hiện công tác quản trị nhân lực
- Đảm bảo tính đồng bộ, phù hợp phân công phân nhiệm và tổ chức công
việc bộ phận quản trị nhân lực
- Đảm bảo tính bảo mật, phân quyền cập nhật sử dụng thông tin nhân lực
- Đảm bảo hỗ trợ tối đa trong công tác quản lý của lãnh đạo trực tiếp các bộ
phận trong tổ chức
- Không trùng lắp trong xử lý, cập nhật thông tin
1.5. Cơ hội và những rào cản cho việc triển khai ứng dụng Công nghệ
thông tin trong công tác Quản trị nhân lực
1.5.1. Cơ hội
- Đảng và Nhà nước ta luôn coi trọng sự nghiệp phát triển Khoa học, công
nghệ và thông tin trong mọi lĩnh vực. Đại hội IX của Đảng tiếp tục khẳng định phát
triển Khoa học công nghệ thông tin cùng với phát triển giáo dục và đào tạo là quốc
sách hàng đầu, là nền tảng và động lực cho Công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
- Trong bối cảnh toàn cầu hoá kinh tế, với đường lối đa phương hoá, đa
dạng hoá quan hệ quốc tế, nước ta có cơ hội thuận lợi để tiếp thu tri thức khoa học,
công nghệ, các nguồn lực và kinh nghiệm tổ chức quản lý tiên tiến của nước ngoài
để nhanh chóng tăng cường năng lực công nghệ thông tin quốc gia, đáp ứng yêu
cầu phát triển kinh tế - xã hội.
- Xu thế hội tụ số, toàn cầu hóa và sự bùng nổ của Internet cùng công nghệ
viễn thông cũng đồng nghĩa với việc gia tăng các cơ hội kinh doanh. Thực tế cho

9


thấy ngày càng có nhiều tổ chức, doanh nghiệp muốn ứng dụng các tiện ích của
công nghệ thông tin và truyền thông vào hoạt động quản lý, sản xuất cũng như hoạt
động kinh doanh.
- Quá trình đổi mới đất nước đã tạo ra những tiền đề mới cho sự phát triển
khoa học- công nghệ thông tin của nước ta trong thời gian tới. Nền kinh tế nước ta
có tốc độ tăng trưởng cao, liên tục trong thời gian qua là điều kiện thuận lợi để
tăng đầu tư cho phát triển CNTT, đồng thời thúc đẩy đổi mới công nghệ và ứng
dụng thành tựu CNTT trong nền kinh tế, nhất là trước sức ép về cạnh tranh trong
điều kiện hội nhập khu vực và quốc tế.
- Trên thực tế hiệ nay ở Việt Nam, đã có rất nhiều Tổ chức, doanh nghiệp,
đơn vị sự nghiệp thành công và đạt hiệu quả hơn khi ứng dụng CNTT vào các hoạt
động quản lý, sản xuất kinh doanh. Trong nền kinh tế thị trường, hội nhập với kinh
tế thế giới, nếu như tổ chức, doanh nghiệp nào chậm đổi mới, chậm cải tiến chu
phù hợp với xu thế phát triển chung, đơn vị đó sẽ bị tụt hậu và nguy cơ bị ra khỏi
cuộc ganh đua trên thị trường. Do đó, việc tin học hóa các nghiệp vụ quản lý đã trở
thành điều không thể thiếu đối với các đơn vị.
- Việc ứng dụng CNTT vào công tác quản trị nhân lực giúp tổ chức, doanh
nghiệp thu được nhiều lợi ích: Tiết kiệm thời gian, tiền của, công sức hơn; hiệu
quả công việc cao hơn; doanh thu lợi nhuân cao hơn; đẩy nhanh tốc độ Công
nghiệp hóa- hiện đại hóa đất nước. Vì thế, việc ứng dụng CNTT vào quản trị nhân
lực có một cơ hội rất lớn trong xu thế phát triền hiện nay.
1.5.2. Những rào cản
- Nước ta là nước đang phát triển, trình độ Khoa học- Công nghệ thông tin
còn nhiều hạn chế, cơ sở hạ tầng, các trang thiết bị hiện đại phục vụ cho mục tiêu tin
học hóa các nghiệp vụ quản lý còn sơ sài, chưa theo kịp các nước khác trên thế giới.
Do vậy, việc ứng dụng công nghệ thông tin vào Công tác Quản trị nhân lực tuy đã
được quan tâm đầu tư nhưng vẫn khá khiêm tốn so với một số quốc gia trong khu

vực và trên Thế giới. Điều kiện cơ sở vật chất không đảm bảo là một trở ngại lớn
cho các tổ chức, doanh nghiệp khi muốn ứng dụng những thành tựu Khoa học- công
nghệ thông tin của Thế giới vào công tác Quản trị nhân lực của đơn vị mình.
- Thời gian qua, các tổ chức, doanh nghiệp Việt Nam đã có nhiều nỗ lực và
đạt được nhiều kết quả quan trọng trong việc đưa Công nghệ thông tin hiện diện
trong các nghiệp vụ Quản trị nhân lực. Tuy nhiên, trình độ, thói quen ứng dụng
công nghệ thông tin của cán bộ, công chức và người lao động còn nhiều hạn chế,
ảnh hưởng đến hiệu quả ứng dụng. Nhiều cán bộ công nhân viên, đặc biệt là trong
10


các Cơ quan hành chính Nhà nước, doanh nghiệp quốc doanh chưa có thói quen,
kỹ năng ứng dụng CNTT, đặc biệt là những ứng dụng CNTT đặc thù, chuyên
ngành, chưa hình thành văn hóa chia sẻ thông tin.
- Số lượng cán bộ chuyên trách về CNTT tại các tổ chức, doanh nghiệp còn
hạn chế. Như đã trình bày mối quan hệ giữa tin học và quản trị nhân lực, nếu như
không có nhân lực đảm nhiệm được việc điều hành và sử dụng tốt các chương
trình, phần mềm tiện ích thì việc ứng dụng công nghệ thông tin rất khó thực hiện.
- Tại các doanh nghiệp lớn, vấn đề trở ngại nhất đối với việc ứng dụng
CNTT là thứ tự ưu tiên dành cho lĩnh vực CNTT trong tương quan với các khoản
đầu tư khác của doanh nghiệp. Đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ, trở ngại lớn
nhất cho ứng dụng CNTT là sự hạn chế về nhân lực và vốn. Tại các doanh nghiệp
nhỏ, nhận thức của chỉ đạo của ban lãnh đạo đóng vai trò quyết định. Bên cạnh đó,
vấn đề tư vấn cho doanh nghiệp khi quyết định đầu tư cho CNTT cũng như đào tạo
nguồn nhân lực để phát triển CNTT lâu dài cho doanh nghiệp là những nhu cầu lớn
mà doanh nghiệp hướng tới.
- Có một thực tế tại Việt Nam hiện nay đó là, số lượng nhân sự vừa am hiểu,
nắm vững chuyên môn quản trị nhân lực, vừa thông thạo về Công nghệ thông tin
chiếm số lượng rất nhỏ. Điều này gây ra nhiều khó khăn cho việc Tin học hóa các
nghiệp vụ Quản trị nhân lực.

CHƯƠNG II. TÌNH HÌNH TRIỂN KHAI ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ
THÔNG TIN TRONG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ NHÂN LỰC
2.1. Những mặt đạt được
2.1.1. Về cơ sở vật chất phục vụ cho việc ứng dụng công nghệ thông tin
- Nhìn chung, các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay đều quan tâm, đầu tư
cho hệ thống trang thiết bị Công nghệ thông tin cơ bản như: trang bị hệ thống máy
tính để bàn, máy tính xách tay, máy in, máy fax, các máy móc kỹ thuật số hiện đại
phục vụ cho công việc.
Theo kết quả điều tra về tình hình ứng dụng công nghệ thông tin- truyền
thông (CNTT-TT) trong doanh nghiệp năm 2010 do Viện Tin học thuộc Phòng
Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (TM&CN) Việt Nam tiến hành khảo sát tại
1560 doanh nghiệp trên cả nước, có 100% doanh nghiệp được trang bị hệ thống

11


các thiết bị công nghệ thông tin cơ bản phục vụ cho công việc, trong đó có một số
doanh nghiệp đầu tư máy móc cho bộ phận văn phòng, trung bình 2 người/1 máy.
- Tại một số doanh nghiệp, tập đoàn lớn, việc ứng dụng CNTT vào quản lý
rất được chú trọng, bên cạnh những trang thiết bị cơ bản như hầu hết các doanh
nghiệp đều sử dụng, các công ty này còn đầu tư những thiết bị chuyên dụng phục
vụ cho các nghiệp vụ Quản trị nhân lực như: Máy chấm công điện tử, máy chấm
công bằng vân tay, cửa tự động nhận diện khuôn mặt, thẻ từ…
Ví dụ: Tại công ty B.O.T Cầu Phú Cường, khi đến làm việc tại Công ty, tất
cả Cán bộ công nhân viên phải thực hiện chấm công bằng thẻ cảm ứng tại máy
chấm công của Công ty được đặt tại cửa ra vào Văn phòng. Việc này nhằm đảm
bảo quyền lợi của toàn thể Cán bộ công nhân viên khi làm việc tại Công ty, cũng
như tạo điều kiện thuận lợi cho việc chấm công hàng tháng được thuận tiện, chính
xác và nhanh chóng.
- Qua nghiên cứu, điều tra về tình hình ứng dụng công nghệ thông tin tại các

doanh nghiệp hiện nay, một số Ngân hàng, công ty Bảo hiểm và các doanh nghiệp
quy mô lớn đã xây dựng được phòng máy chủ (server room), quản lý hoạt động
của hệ thống máy tính trong công ty do số lượng máy vi tính được kết nối mạng
nhiều, mức độ truy cập thường xuyên.

2.1.2. Kết nối mạng, sử dụng các phần mềm ứng dụng
- Hầu hết các tổ chức, doanh nghiệp khi trang bị hệ thống máy tính đều kết
nối mạng Internet phục vụ cho công việc. Tuy nhiên, một số đơn vị có nhu cầu bảo
mật thông tin hoặc đặc điểm hoạt động chuyên môn đặc thù nên không kết nối toàn
bộ các máy tính vào mạng Internet mà chú trọng hơn vào kết nối thông tin qua các
mạng nội bộ (mạng LAN)
- Các tổ chức, doanh nghiệp hiện nay đã thiết kế cho tổ chức, doanh nghiệp
mình hòm thư điện tử phục vụ cho việc trao đổi thông tin và tiếp nhận ý kiến phản
hồi của cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp cũng như của đối tác, khách
hàng ngoài doanh nghiệp.
- Sử dụng phần mềm quản trị nhân lực: việc sử dụng các phần mềm chuyên
về quản trị nhân lực tại các tổ chức, doanh nghiệp Việt Nam đang dần dần được
các tổ chức, doanh nghiệp quan tâm đầu tư. Trong những năm gần đây, hàng loạt
phần mềm phục vụ cho công tác Quản trị nhân lực được các công ty chuyên về
phần mềm xây dựng khá nhiều, với những tính năng, công dụng ngày càng đa dạng
12


và tiện ích. Có thể kể đến một số phần mềm đang được các tổ chức, doanh nghiệp
Việt Nam ứng dụng khá phổ biến: phần mềm Quản trị nhân lực MISA HRM.net;
phần mềm quản lý nguồn nhân lực Bizzone…Việc ứng dụng những phần mềm này
vào công tác Quản trị nhân lực không chỉ giúp tiết kiệm thời gian, công sức, tiền
của cho tổ chức mà còn giúp nâng cao chất lương, hiệu quả công việc.
Theo kết quả điều tra về tình hình ứng dụng công nghệ thông tin- truyền
thông (CNTT-TT) trong doanh nghiệp năm 2010 do Viện Tin học thuộc Phòng

Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (TM&CN) Việt Nam tiến hành khảo sát tại
1560 doanh nghiệp trên cả nước, Kết quả điều tra tổng hợp cho thấy, có khoảng
2/3 số doanh nghiệp được điều tra thường xuyên sử dụng các phần mềm soạn thảo
văn bản, phần mềm kế toán để hỗ trợ hoạt động kinh doanh, 58% số doanh nghiệp
có sử dụng kết nối mạng nội bộ, gần 90% doanh nghiệp có sử dụng Internet và
hơn 50% doanh nghiệp có ban lãnh đạo đã sử dụng email hàng ngày.
- Gần 90% doanh nghiệp có phần mềm quản lý công tác tài chính, kế toán,
theo dõi chi trả lương, quản lý tài sản
- Một số doanh nghiệp đã mua sắm phần mềm phục vụ cho lưu trữ số liệu,
thiết kế mẫu mã sản phẩm, kiểm tra chất lượng KCS; các doanh nghiệp có vốn
nước ngoài, hoặc gia công theo đơn đặt hàng của nước ngoài, nhất là doanh nghiệp
may mặc...đã ứng dụng CNTT trong thiết kế mẫu mã.
- Bên cạnh những phần mềm được sử dụng phổ biến thì hiện nay, rất nhiều
tổ chức, doanh nghiệp với đội ngũ nhân lực có trình độ cao về CNTT đã tự thiết
kế, xây dựng những phần mềm quản lý chuyên dụng cho Công ty mình mà không
cần sử dụng đến những phần mềm có sẵn trên thị trường. Đây là một tín hiệu rất
đáng mừng của việc ứng dụng CNTT vào Công tác quản trị nhân lực ở nước ta.
Một số Công ty tự xây dựng được phần mềm và hoạt động có hiệu quả như: Công
ty Cổ phần LICOGI 18.6, Công ty TNHH đầu tư và thương mại Việt Phát…
2.1.3. Xây dựng các Website, cổng thông tin giao dịch điện tử
- Đối với những tổ chức, doanh nghiệp, tập đoàn lớn, nhu cầu trao đổi thông
tin nhiều, số lượng nhân sự phải quản lý lớn, mô hình tổ chức bộ máy tương đối
phức tạp, việc xây dựng Website của công ty đã được triển khai và thu được nhiều
hiệu quả. Thông qua Website, mọi thông tin tuyển dụng, thông tin về Công ty, các
văn bản quản lý được truyền tải đến những người muốn quan tâm, tìm hiều về
Công ty đó.
- Hiện nay, một sốTổ chức, doanh nghiệp đã thiết kế, xây dựng Website cho
Công ty của mình và đăng tải nhiều thông tin hữu ích về các hoạt động của Công
13



ty, Sơ đồ bộ máy tổ chức, cập nhật các văn bản, thông báo, thông tin tuyển dụng
nhân sự, hệ thống văn bản quy định nội quy, quy chế hoạt động, điều lệ của Công
ty… giúp cho hoạt động quản lý gặp nhiều thuận lợi hơn.
Ví dụ: Một số Website của các công ty được thiết kế phù hợp, hoạt động khá
tốt và đáp ứng nhu cầu của những người quan tâm như: Website của Công ty
POSO; Website của Khách sạn Blue Beach; của Công ty FPT Việt Nam; hay
Website của Unilever Việt Nam…
- Bên cạnh việc thiết kế Website, một số tổ chức, Tập đoàn lớn đã xây dựng
Cổng thông tin điện tử (PORTAL) nhằm trao đổi, chia sẻ tài liệu, lịch công tác
thông qua giao diện Web. Các thành viên của doanh nghiệp có thể thông qua giao
diện web (webportal) mà truy cập và sử dụng các ứng dụng của doanh nghiệp đơn
giản tiện lợi. Cổng thông tin giúp người dùng có thể tận dụng tối đa những tài
nguyên có sẵn và nâng cao giá trị của thông tin. Cổng thông tin trở thành công cụ
đắc lực cho các hoạt động của mọi doanh nghiệp.
Ví dụ: Hiện nay các Cơ quan chính phủ, các sở ban ngành của tỉnh , thành
phố đều có các cổng thông tin điện tử; ngoài ra còn có một số tập đoàn như Tổng
công ty công nghiệp xi măng Việt Nam, Tập đoàn Sông Đà, Tổng công ty
SAWACO…đã xây dựng các Webpotal và hoạt động rất hiệu quả, tiết kiệm rất
nhiều thời gian cho đội ngũ quản lý.
2.1.4. Nhân lực phục vụ cho việc ứng dụng Công nghệ thông tin
- Một số tổ chức, doanh nghiệp Việt Nam hiện nay có đội ngũ quản lý và
nhân lực trẻ, năng động, tương đối nhanh nhạy trong việc tiếp cận và ứng dụng
Công nghệ thông tin vào công việc. Đội ngũ nhân lực có kiến thức về Công nghệ
thông tin sẽ giúp cho doanh nghiệp triển khai những chương trình, kế hoạch về ứng
dụng CNTT gặp nhiều thuận lợi hơn.
Ví dụ: Tại Công ty Unilever Việt Nam, mọi hoạt động quản lý nhân viên
trong công ty đều được tin học hóa, hiện đại hóa do Công ty có một đội ngũ nhân
lực trẻ, được đào tạo cơ bản về tin học tại các trường chuyên nghiệp trên cả nước.
- Bên cạnh đội ngũ nhân lực trẻ, có kiến thức về CNTT, nhiều doanh nghiệp

hiện nay đang có trong tay những lãnh đạo tài năng, vừa có kỹ năng chuyên môn tốt
và kỹ năng CNTT vững vàng, mọi hoạt động Quản trị nhân lực đều được tin học
hóa, công tác ứng dụng CNTT cũng được quan tâm, đầu tư hơn.
- Số lượng nhân sự đảm nhiệm phụ trách Công nghệ thông tin của các tổ
chức, doanh nghiệp trong những năm gần đây đã liên tục gia tăng và ngày càng có
14


chỗ đứng trong doanh nghiệp. Điều này thể hiện quyết tâm và quan điểm đầu tư
cho ứng dụng CNTT vào quản lý của các tổ chức, doanh nghiệp.
2.1.5. Về bảo mật dữ liệu và an ninh mạng
- Do việc ứng dụng Công nghệ thông tin vào Quản trị nhân lực luôn phải
đảm bảo công tác an toàn, bảo mật thông tin vì những thông tin quản lý đều rất
quan trọng và là “tính mạng” đối với mỗi cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, nên hầu
hết các doanh nghiệp khi sử dụng mạng Internet hoặc các phần mềm ứng dụng đều
chú ý đến công tác bảo vệ dữ liệu và thông tin. Song song với việc sử dụng mạng
thông tin nội bộ để gửi, nhận và lưu chuyển thông tin, các tổ chức doanh nghiệp
cũng đã chú trọng lắp đặt các hệ thống và công cụ bảo đảm an toàn, an ninh thông
tin trong quá trình trang bị cơ sở vật chất, hạ tầng kỹ thuật phục vụ cho khai thác
và ứng dụng CNTT.
Theo kết quả điều tra về tình hình ứng dụng công nghệ thông tin- truyền
thông (CNTT-TT) trong doanh nghiệp năm 2010 do Viện Tin học thuộc Phòng
Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (TM&CN) Việt Nam tiến hành khảo sát tại
1560 doanh nghiệp trên cả nước, 95% các doanh nghiệp thuộc diện khảo sát đã
cài đặt phần mềm diệt virus cho hệ thống máy tính tại cơ quan
- Về vấn đề bảo mật, 82% doanh nghiệp sử dụng hệ thống tường lửa, hệ
thống phát hiện, phòng chống truy cập trái phép, 90% cơ quản sử dụng phần mềm
quét, lọc thư rác trong hệ thống thư điện tử sử dụng tại cơ quan, 80% doanh nghiệp
sử dụng hệ thống an toàn dữ liệu trong mạng cục bộ như tủ/băng đĩa/SAN/NAS.
 Nhận xét chung

Nhìn chung, các tổ chức, doanh nghiệp Việt Nam đã quan tâm tới việc ứng
dụng CNTT vào công tác Quản trị nhân lực và tin học hóa các nghiệp vụ quản lý.
Cùng với sự phát triển của khoa học- Công nghệ thông tin nước nhà, các tổ chức,
doanh nghiệp đã tích cực xây dựng các chương trình, kế hoạch tin học hóa các hoạt
động của đơn vị mình, giúp tiết kiệm thời gian, chi phí, công sức lao động, mọi
hoạt động được thực hiện một cách chuyên nghiệp hơn; đồng thời tạo thêm doanh
thu lợi nhuận và nâng cao vị trí, uy tín của tổ chức và doanh nghiệp.
2.2. Những tồn tại, hạn chế trong việc ứng dụng Công nghệ thông tin vào
công tác quản trị nhân lực
2.2.1. Về cơ sở vật chất phục vụ cho việc ứng dụng công nghệ thông tin
- Cùng với xu thế phát triển của Khoa học- Công nghệ thông tin của nước
nhà và Thế giới, các doanh nghiệp Việt Nam cũng đã đầu tư các trang thiết bị phục
vụ quá trình tin học hóa. Tuy nhiên, việc đầu tư còn mang tính nhỏ lẻ, số lượng các
15


trang thiết bị được đầu tư chưa tương xứng với nhu cầu sử dụng cũng như số lượng
cán bộ công nhân viên của tổ chức, doanh nghiệp.
- Chất lượng của các trang thiết bị được trang bị chưa cao, chưa theo kịp
trình độ phát triển công nghệ thông tin của Thế giới, nhiều hệ thống máy móc của
các doanh nghiệp tương đối cũ, lạc hậu, thường xuyên hỏng hóc các bộ phận như ổ
CD, ổ mềm; cấu hình thấp, tốc độ xử lý chậm…
2.2.2. Kết nối mạng, sử dụng các phần mềm ứng dụng
- Hầu hết các tổ chức, doanh nghiệp Việt Nam hiện nay đã trang bị máy tính
tuy nhiên việc kết nối mạng Internet phục vụ công việc còn nhiều doanh nghiệp
còn chưa thực hiện. Đối với những doanh nghiệp có kết nối Internet thì việc sử
dụng còn nhiều hạn chế, chủ yếu phục vụ vào việc tìm kiếm thông tin đơn giản,
chơi game… mà bỏ qua rất nhiều ứng dụng có giá trị khác của Internet.
- Các doanh nghiệp Việt Nam đã sử dụng những phần mềm và ứng dụng
CNTT từ mức độ đơn giản đến phức tạp để phục vụ cho nhiều mục đích hoạt động

của doanh nghiệp. Tuy nhiên, mức độ phổ cập và sử dụng các ứng dụng CNTT của
các doanh nghiệp lớn và doanh nghiệp nhỏ cũng như giữa các doanh nghiệp ở các
địa bàn hoạt động khác nhau là chưa đồng đều. Còn tồn tại sự chênh lệch khá lớn
về nhu cầu và mức độ ứng dụng CNTT giữa các loại hình doanh nghiệp cũng như
giữa các vùng miền trên cả nước.
- Về vấn đề sử dụng phần mềm ứng dụng: Nhiều công ty hiện nay xảy ra
tình trạng vi phạm bản quyền khi sử dụng phần mềm lậu, gây ảnh hưởng tới uy tín
của tổ chức, doanh nghiệp và vi phạm pháp luật.
Tháng 4 năm 2012,Thanh tra Bộ VH-TT&DL vừa phối hợp với Cục Cảnh
sát Phòng chống Tội phạm sử dụng Công nghệ cao đã tiến hành kiểm tra việc tuân
thủ bản quyền phần mềm máy tính tại 4 doanh nghiệp lớn của Việt Nam liên doanh
với Đài Loan có trụ sở tại TP. Hồ Chí Minh và đã phát hiện giá trị phần mềm vi
phạm lên tới hơn 4 tỉ đồng. Trong số hơn 221 máy tính được kiểm tra tại 4 doanh
nghiệp này đã phát hiện một số lượng lớn phần mềm bất hợp pháp. Các phần mềm
sao chép chủ yếu là các phần mềm văn phòng thông dụng của Microsoft như
Microsoft Server, Window XP, Microsoft Office; các phần mềm của Lạc Việt như
từ điển Lạc Việt và phần mềm quản trị nhân lực Devsoft.HRM; các phần mềm
chuyên dụng cho thiết kế như: AutoCAD, SolidWorks, Adobe Photoshop. 1

1

Theo “Chương trình hợp tác bảo vệ quyền tác giả chương trình máy tính”- Bộ VH-TT &DL

16


- Một số doanh nghiệp mua bản quyền phần mềm quản lý tại các nhà cung
cấp, tuy nhiên việc ứng dụng thì còn nhiều hạn chế, chưa phát huy hết hiệu quả sử
dụng của phần mềm.
- Đa số các tổ chức, doanh nghiệp và rất nhiều người sử dụng máy tính và

mạng Internet ở Việt Nam hiện nay mới chỉ dừng lại ở các tính năng cơ bản của
máy tính như soạn thảo văn bản, sử dụng các ứng dụng tin học văn phòng như
Microsoft Word, Excell, Access… Trong khi đó, còn rất nhiều ứng dụng khác của
máy tính chưa được sử dụng đến. Hơn nữa, việc sử dụng máy tính làm công cụ làm
việc cũng còn mang tính nửa vời, chưa chuyên nghiệp. Vẫn có nhiều doanh nghiệp
vừa nhập dữ liệu của cán bộ công nhân viên trong công ty vào máy tính, một nửa
lại lưu trữ bằng phương pháp thủ công.
2.2.3. Xây dựng các Website, cổng thông tin giao dịch điện tử
- Hầu hết Website của các tổ chức, doanh nghiệp được thiết kế mới chỉ sử
dụng để giới thiệu hình ảnh, sản phẩm mà chưa tận dụng được những lợi ích khác
như hỗ trợ đặt hàng, mua hàng, tư vấn và thanh toán trực tuyến, cập nhật thông tin
tuyển dụng, tuyển chọn nhân lực…
- Trình bày Website thiếu chuyên nghiệp, nội dung ít cập nhật, thông tin
nhiều khi không phản ảnh đúng hoạt động hiện tại của Doanh nghiệp. hơn nữa, đa
số phần quản trị nội dung của Website khó sử dụng nên nhiều doanh nghiệp rất
ngại cập nhật thông tin thường xuyên lên Website. Một số doanh nghiệp quyết tâm
thì phải thuê nhân iên IT với chi phí khá cao. Điều này có vẻ chưa hợp lý đối với
nhền kinh tế với hơn 90% là doanh nghiệp vừa và nhỏ như Việt Nam, nhất là trong
thời điểm nền kinh tế còn nhiều khó khăn, ngân sách Marketing bị thu hẹp.
- Theo Báo cáo của Bộ Công Thương, tại Việt Nam hiện nay mới chỉ có gần
50% doanh nghiệp có Website riêng, các doanh nghiệp còn lại chưa xây dựng được
trang thông tin riêng, do đó rất bị động trong việc quản lý tài nguyên của Công ty
cũng như gây khó khăn cho những người muốn quan tâm tìm hiểu về tổ chức,
doanh nghiệp, khó khăn cho việc thu hút nhân tài.
- Cổng thông tin điện tử mới chỉ được các Cơ Quan, bộ , sở ban ngành, các
Tổng Công ty, tập đoàn lớn áp dụng. tuy nhiên, cũng giống như Website, các
webpotal này hoạt động chưa hiệu quả, việc trao đổi thông tin được thực hiện chưa
thường xuyên, do việc quản lý Cổng thông tin chưa được quan tâm chú ý.
2.2.4. Nhân lực phục vụ cho việc ứng dụng Công nghệ thông tin


17


- Tỷ lệ nhân viên văn phòng tại các tổ chức, doanh nghiệp sử dụng thành
thạo máy vi tính còn khá khiêm tốn. Số nhân viên văn phòng thường xuyên sử
dụng máy vi tính trong nghiệp vụ chiếm 65,45% trong tổng số nhân viên văn
phòng, trong đó mức độ sử dụng thành thạo chỉ chiếm 15,28%. Chỉ có gần 52.000
doanh nghiệp có cán bộ chuyên trách về CNTT chiếm tỷ trọng 14% tổng số doanh
nghiệp; trong đó tập trung chủ yếu ở khối các doanh nghiệp có vốn nước ngoài và
các công ty cổ phần có quy mô vốn lớn, các ngân hàng thương mại....
- Một số ít tổ chức, doanh nghiệp có đội ngũ được đào tạo bải bản về CNTT
chuyên trách, chịu trách nhiệm về Công nghệ thông tin cho đơn vị mà chủ yếu là
các cán bộ kiêm nhiệm, hoặc là cán bộ được cử đi đào tạo tại các khóa đào tạo
ngắn hạn, vì vậy trình độ còn chưa cao, việc triển khai thực hiện các ứng dụng
chưa thu được hiệu quả.
- Do đội ngũ nhân lực không có kiến thức sâu về CNTT nên nhiều tổ chức
xảy ra tình trạng phần mềm mua về nhưng hầu như không được sử dụng đến hoặc
sử dụng những tính năng cơ bản, hoặc là sử dụng không đúng cách nên thường
xuyên gây hư hỏng, lỗi hệ thống…
2.2.5. Về bảo mật dữ liệu và an ninh mạng
- Trong thời buổi kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế, tính cạnh tranh giữa
các doanh nghiệp ngày càng cao, có khá nhiều tổ chức, doanh nghiệp Việt Nam đã
xảy ra tình trạng bị rò rỉ thông tin bí mật về kinh doanh, về các hoạt động và kế
hoạch Quản trị nhân lực, ảnh hưởng tới sự sống còn của tổ chức, doanh nghiệp.
- Nhiều tổ chức, doanh nghiệp hiện nay mua các phần mềm ứng dụng từ
phía các công ty cung cấp phần mềm nhưng chính những nhà cung cấp này lại
thiếu các chuyên gia bảo mật, dẫn đến tình trạng thông tin của tổ chức sử dụng
phần mềm chưa được bảo mật.
Ví dụ: Công ty TNHH Thiên Hà tốn khá nhiều chi phí thuê viết phần mềm
Quản lý kế toán nhằm “số hóa” hệ thống kế toán của họ. Để đảm bảo an toàn thông

tin, chỉ những ai có mật khẩu hoặc một tài khoản (Account) mới được sử dụng và
khai thác thông tin từ chương trình này.
Tuy nhiên, thực tế kiểm tra lỗ hổng chương trình cho thấy nó được viết bẳng
ngôn ngữ VB 6.0 (Visual Basic 6.0) với tất cả mật khẩu đều được lưu trong một tập
tin định dạng văn bản trơn mà bất cứ một ai “tò mò” một chút đều có thể đăng nhập
mà không hề được mã hóa chương trình hoàn toàn. Người dùng dễ dàng biết được
tất cả các mật khẩu chương trình không bảo mật được thông tin mà nó chứa đựng.
18


2.3. Nguyên nhân của những tồn tại nêu trên
- Tại Việt Nam, trong những năm qua, công nghệ thông tin, khoa học kỹ
thuật đã có những bước phát triển, phù hợp với tiến trình phát triển của Khoa học
công nghệ thế giới. Tuy nhiên, nhìn chung, môi trường công nghệ thông tin của
Việt Nam chưa thuận lợi để các doanh nghiệp có thể áp dụng, hạ tầng kỹ thuật cho
phát triển công nghệ thông tin còn hạn chế
- Hiện các doanh nghiệp Việt Nam mới chỉ đầu tư khoản chi phí rất nhỏ bé
là 0,05- 0,08% doanh thu cho công nghệ thông tin, trong khi ở Mỹ con số trung
bình là 1,5%. Chính sách đầu tư cho công nghệ thông tin của doanh nghiệp còn
nhiều bất cập. Đa phần doanh nghiệp chỉ đầu tư một lần cho hệ thống thông tin và
nâng cấp các ứng dụng, do đó đầu tư đã thấp và hiệu quả của nó còn thấp hơn.
- Lãnh đạo một số tổ chức, doanh nghiệp chưa quan tâm và nhận thức chưa
đầy đủ về vai trò, vị trí, tác dụng của việc ứng dụng Công nghệ thông tin vào công
việc và trong điều hành quản lý. Quan điểm của lãnh đạo là một yếu tố quan trọng
quyết định tới mức độ ứng dụng Công nghệ thông tin vào quản trị nhân lực của
mỗi tổ chức, nếu như lãnh đạo không coi trọng việc này, nguồn kinh phí đầu tư cho
việc ứng dụng này sẽ không có.
- Trình độ, năng lực của một số lãnh đạo, cán bộ công nhân viên và người
lao động của một số tổ chức, doanh nghiệp chưa bắt kịp với tốc độ phát triển cao
của Công nghệ thông tin. Do hạn chế về trình độ nên đa số các đơn vị và cá nhân

cán bộ công nhân viên vẫn còn thụ động, ít chịu đổi mới, chưa hình thành thói
quen thường xuyên sử dụng, khai thác và trao đổi thông tin trên môi trường Công
nghệ thông tin.
- Đa số các đơn vị chưa có một đội ngũ chuyên gia thực thụ về CNTT để
quản lý, xây dựng và phát triển các ứng dụng CNTT mà chủ yếu vẫn là cán bộ
công nhân viên của Tổ chức, doanh nghiệp kiêm nhiệm, vì thế nên hiệu quả ứng
dụng chưa cao..
- Nhìn chung, hệ thống cơ sở hạ tầng, các trang thiết bị CNTT còn khá cũ,
chậm đổi mới, phần lớn chưa theo kịp trình độ phát triển của các nước trong khu vực
và trên thế giới. Vì vậy, một số chương trình, phần mềm mới mang tính ứng dụng cao
mà các nước đang sử dụng thì nhiều doanh nghiệp Việt Nam chưa được tiếp cận.
- Về vấn đề bảo mật thông tin: Trách nhiệm trong việc làm rò rỉ thông tin
một phần từ phía công ty vì công ty đã không có những chính sách để quy định
việc mua sản phẩm, giải pháp một cách cụ thể, rõ ràng. Nhưng hơn hết là từ phía
công ty bán sản phẩm, giải pháp- bảo mật và chuyên nghiệp hóa bảo mật. Các lập
trình viên của họ đã không được cập nhật các lỗi bảo mật, cách viết source code
19


(mã nguồn chương trình) an toàn. Các nhân viên bảo mật trong các công ty phần
mềm phải chịu trách nhiệm đưa các tư vấn vè bảo mật ngay từ khâu thiết kế, truyền
đạt cho các lập trình viên về cách viết code bảo ật cho chương trình và kiểm tra,
phát hiện lỗi trong quá trình thử nghiệm, bởi những công việc bảo mật như vậy bản
thân một lập trình viên không thể đảm nhiệm được. Chính vì không có những việc
này mà dẫn đến các công ty sử dụng các sản phẩm, giải pháp của chính các công ty
phần mềm cũng rơi vào thực trạng không được bảo mật bởi chính sản phẩm mà họ
tưởng đó là trách nhiệm của phía công ty sản xuất.

20



CHƯƠNG III. MỘT SỐ ĐỀ XUẤT, GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO
HIỆU QUẢ CÔNG TÁC TRIỂN KHAI, ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ
THÔNG TIN TRONG QUẢN TRỊ NHÂN LỰC
3.1. Vốn đầu tư
- Nếu không phải là một công ty sản xuất phần mềm và cung ứng trang thiết
bị công nghệ thông tin thì bao giờ doanh nghiệp cũng phải mua với lượng tiền
tương ứng với số lượng và chất lượng trang thiết bị công nghệ này.
Do vậy, để bỏ ra một số tiền không nhỏ cho việc mua trang thiết bị, phần
mềm phục vụ cho công tác quản trị nhân lực không phải doanh nghiệp nào cũng
sẵn sàng vì chưa nhìn thấy ngay lợi nhuận như đầu tư vào hạng mục khác.
Vì vậy, bộ phận hành chính nhân sự cần có sự kết hợp, thỏa thuận với bộ
phận tài chính kế toán để có tính toán chi tiết, chứng minh việc đầu tư cho ứng
dụng CNTT vào quản trị nhân lực sẽ mang lại hiệu quả, góp phần mang lại lợi
nhuận lớn cho doanh nghiệp, bởi nhân lực là nguồn vốn, nguồn đầu tư lớn và là
quyết định phần lớn cho hiệu quả sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Từ đó bộ
phận tài chính kế toán sẽ cân đối giữa đầu tư và những lợi ích thu được trong ngắn
hạn và dài hạn của việc ứng dụng CNTT trong quản trị nhân lực để có tính toán ưu
tiên vốn cho đầu tư ứng dụng này, hạn chế những dự án chưa thực sự cần thiết
khác. Nếu được như vậy thì vấn đề vốn đầu tư đã được giải quyết.
- Bộ phận Quản trị nhân lực và trưởng các đơn vị nên đưa ra những thuận
lợi của việc ứng dụng CNTT vào quản lý để thuyết phục và tìm kiếm sự ủng hộ
của ban lãnh đạo tổ chức, doanh nghiệp. Mọi hoạt động, quyết định của tổ chức
đều phụ thuộc phần lớn vào quan điểm của lãnh đạo. Vì vậy, muốn có vốn đầu tư
vào việc tin học hóa, phải tìm kiếm sự ủng hộ của người đứng đầu tổ chức.
3.2. Trang bị cơ sở vật chất
Tiến hành rà soát lại hệ thống máy móc, trang thiết bị của đơn vị mình
để đánh giá tình hình hoạt động của máy móc và có những can thiệp kịp thời như:
- Đầu tư, thay mới các máy móc, thiết bị đã quá cũ kỹ lạc hậu không còn
khả năng thực hiện công việc. Đối với những tổ chức, doanh nghiệp hoạt động lâu

năm, số lượng máy móc được đầu tư từ sớm nên nếu muốn thay mới cùng lúc toàn
bộ những máy móc trang thiết bị đó có thể là một khó khăn đối với nguồn quỹ của
21


tổ chức. Bởi vậy, các đơn vị có thể lập danh sách và phân loại mức độ các thiết bị
cần thay mới. Thiết bị nào cần thiết hơn thì thay trước và còn sử dụng tạm được thì
thay mới đợt sau.
- Tiếp tục trang bị, thay thế các máy tính đạt tiêu chuẩn kỹ thuật phù hợp với
công tác xử lý, phân tích thống kê trong giai đoạn mới.
- Thay thế, nâng cấp máy chủ (server) để đảm bảo hoạt động tốt đồng thời
đáp ứng yêu cầu quản lý và sử dụng các phần mềm dùng chung.
- Trang bị hệ thống máy chiếu, các PC xách tay để phục vụ công tác thuyết
trình cho các cuộc tập huấn nghiệp vụ thống kê.
- Sửa chữa kịp thời những máy móc thiết bị hư hỏng nhưng vẫn còn sử dụng
được. Các máy móc đăc biệt là liên quan đến tin học nếu như hư hỏng mà không
sửa chữa kịp thời sẽ ảnh hưởng đến kết quả làm việc và chất lượng của máy bởi
vậy khi máy móc bị hư hỏng, mỗi đơn vị cần bố trí sửa chữa kịp thời.
- Thực hiện tốt hơn công tác chăm sóc, bảo vệ máy móc trang thiết bị trong
cơ quan bằng cách hướng dẫn sử dụng máy móc trang thiết bị cho cán bộ công
nhân viên của tổ chức, doanh nghiệp.
- Tăng cường công tác quản lý, sử dụng máy móc thiết bị CNTT trong toàn
bộ hệ thống, lập hồ sơ chi tiết các thiết bị CNTT để có cơ sở theo dõi, quản lý chặt
chẽ và hiệu quả.
3.3. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong việc ứng dụng Công nghệ
thông tin
Muốn ứng dụng CNTT vào quản lý nhân sự thì chất lượng nguồn nhân lực
trong việc thực hiện là một yếu tố quan trọng. Bởi vậy cần có biện pháp nâng cao
chất lượng nguồn nhân lực trong lĩnh vực này bằng một số biện pháp cụ thể sau:
- Tổ chức đào tạo cho các đối tượng khác nhau với những nội dung và

mức độ khác nhau:
+ Cán bộ chuyên công nghệ thông tin: phải đào tạo một số cán bộ chuyên
trách về hệ thống, có thể lập trình một số ứng dụng đơn giản, có khả năng tiếp
nhận chuyển giao công nghệ, cài đặt và tích hợp hệ thống, quản lý về kỹ thuật và
truyền thông, sửa chữa bảo trì máy, quản trị mạng.
+ Cán bộ nghiệp vụ ở các bộ phận Văn phòng: tiếp tục được đào tạo nâng
cao trong phân tích và xử lý thông tin thống kê, truy cập thông thạo internet để
chuyển, nhận báo cáo qua E-mail và khai thác các thông tin trên internet.
Sau mỗi đợt tập huấn, đào tạo phải tiến hành kiểm tra chất lượng nghiêm túc,
ai chưa đạt tiêu chuẩn thì phải học lại và kiểm tra lại cho đến khi đạt tiêu chuẩn.

22


Đẩy mạnh tin học hoá công tác phục vụ quản lý, điều hành như: quản lý văn
bản, quản lý công nhân viên, người lao động trong tổ chức, quản lý tài sản, hệ
thống kế toán...
- Đảm bảo chất lượng nguồn nhân lực đầu vào đặc biệt là kỹ năng ứng dụng
CNTT vào các nghiệp vụ quản lý thì đối với mỗi nhân viên khi được tuyển dụng
vào đơn vị, ngoài kiểm tra trình độ chuyên môn cũng cần kiểm tra khả năng ứng
dụng CNTT nhằm đảm bảo tạo ra đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp và thích ứng
tốt với sự phát triển của Công nghệ tiên tiến.
3.4. Nâng cao hiệu quả sử dụng và khai thác mạng
- Trước hết cần củng cố và duy trì tốt việc quản trị mạng trong toàn bộ hệ
thống, thống nhất cơ sở dữ liệu, lưu trữ định kỳ đảm bảo an toàn, thuận lợi cho
việc tổng hợp, tra cứu, chia sẻ, khai thác thông tin.
- Cần đưa ra những nội quy của đơn vị về việc thực hiện ứng dụng CNTT
cũng như sử dụng mạng như: Không chơi game, không nghe nhạc, xem phim…
trong giờ làm việc… Nếu ai vi phạm nội quy cần có chế tài xử phạt nghiêm khắc
để làm gương cho người khác.

3.5. Nâng cao chất lượng phần mềm ứng dụng
Việc nâng cao chất lượng phần mềm ứng dụng là một trong những yêu cầu
cấp bách đối với mỗi đơn vị bởi các phần mềm ứng dụng hiện tại vẫn còn nhiều
mặt hạn chế trong khi ứng dụng. Để nâng cao chất lượng của các phần mềm cần
thực hiện một số biện pháp sau:
- Tiến hành kiểm tra, rà soát các phần mềm đang được ứng dụng cho công
tác quản lý đang được triển khai tại đơn vị để phát hiện những sai sót, vướng mắc,
hạn chế của các phần mềm rồi tổng hợp lại để kiến nghị lên bộ phận phụ trách
CNTT của đơn vị nghiên cứu, bổ sung, chỉnh sửa hợp lý.
- Đối với những đơn vị chưa có điều kiện tự mình thiết kế được phần mềm
thì khi thuê các công ty chuyên thiết kế phải có cán bộ giỏi chuyên môn và thông
thạo CNTT cùng theo sát quá trình để bổ sung nghiệp vụ chuyên môn của đơn vị.
- Giải pháp trong dài hạn vẫn là phải đào tạo được cán bộ giỏi về chuyên
môn và tin học để họ cùng với các chuyên gia tin học khác cùng thiết lập nên
những phần mềm ứng dụng hiệu quả cao, tiện lợi hơn. Mà khi đó, tổ chức, doanh
nghiệp không phải mất thêm một khoản tiền để thuê người thiết kế các phần mềm
ứng dụng.
3.6. Lựa chọn nhà cung cấp tin cậy
23


- Hiện nay, trên thị trường có rất nhiều công ty cung cấp trang thiết bị, phần
mềm ứng dụng CNTT cho doanh nghiệp từ tổng thể đến từng bộ phận chức năng.
Nhưng để đầu tư và ứng dụng hiệu quả, góp phần nhanh chóng mang lại lợi nhuận
cho doanh nghiệp, cần lựa chọn được nhà cung cấp đáng tin cậy. Để chọn lựa được
đối tác “đồng hành” với mình, người chủ doanh nghiệp nên chú trọng đến các yếu tố :
+ Sự uy tín thương hiệu của nhà cung cấp
+ Nhà cung cấp đó đã cung cấp giải pháp đó trên thị trường được bao lâu?
+ Phương pháp luận triển khai của nhà cung cấp đó có thật sự khoa học hay không?
+ Đội ngũ nhân sự mà nhà cung cấp đó bổ nhiệm để triển khai dự án có

chuyên nghiệp hay không?
+ Nhà cung cấp giải pháp CNTT uy tín cần có một đội ngũ chuyên viên tư
vấn triển khai vừa am hiểu về sản phẩm, vừa hiểu về ngành nghề của doanh nghiệp
mà họ đang tư vấn, song song đó là tác phong làm việc chuyên nghiệp, khả năng
sư phạm tốt cũng như thái độ luôn niềm nở và tận tình với khách hàng.
- Có thể tham khảo 7 bước để lựa chọn một nhà cung cấp phần mềm tin cậy:
+ Bước 1: Tìm hiểu về mục tiêu và chiến lược của doanh nghiệp
+ Bước 2: Tìm kiếm nguồn nhân lực
+ Bước 3: Hãy xem xét ngân sách để thực hiện
+ Bước 4: Yêu cầu tích hợp hệ thống doanh nghiệp
+ Bước 5: Hỗ trợ yêu cầu
+ Bước 6: Yêu cầu tài chính
+ Bước 7: Yêu cầu về nhà cung cấp

3.7. Phát triển Công nghệ thông tin theo hướng tích hợp
- Một hạn chế lớn của các kế hoạch ứng dụng CNTT hiện nay thường là
không có định hướng hay chiến lược rõ ràng vào việc tích hợp trong tương lai. Đặc
biệt là ở các doanh nghiệp vừa và nhỏ, việc ứng dụng cũng manh mún, chưa có
định hướng mang tính chiến lược lâu dài, gắn với kế hoạch sản xuất kinh doanh.
24


Nếu tình trạng này kéo dài sẽ tạo ra các sự cố về kỹ thuật khi thực hiện trao đổi
thông tin giữa các ứng dụng hay các hệ thống thông tin, dẫn đến tình trạng đầu tư
mói lại hoàn toàn hoặc phải đầu tư thêm các ứng dụng trung gian, vừa mất thời
gian, gây lãng phí và tạo yếu tố bất ổn tiềm ẩn trong hệ thống.
- Xu hướng tích hợp của ứng dụng CNTT là một tất yếu để đảm bảo cho
việc ứng dụng CNTT được hiệu quả. Để đảm bảo cho xu hướng tích hợp này, cần
thực hiện 2 giải pháp cụ thể sau:
+ Phát triên các chương trình ứng dụng tại các tổ chức, doanh nghiệp

cần được xây dựng theo xu hướng Web hóa. Nếu bị hạn chế về kỹ thuật, yêu cầu
tối thiểu là phải có một thành phần (module) chạy trên nền tảng công nghệ Web.
Các ứng dụng web được phát triển phải đáp ứng được yêu cầu về công nghệ web
tiên tiến và phải được kết hợp với một hệ quản trị cơ sở dữ liệu nào đó (như:
MySQL, Oracle, DB2…) Điều này sẽ đảm bảo cho việc phát triển các cổng thông
tin tích hợp (portal) sau này. Đồng thời việc phát triển ứng dụng vẫn được diễn ra
trong khi chưa có được mô hình kiến trúc phần mềm tổng thể.
+ Xây dựng và ban hành mô hình kiến trúc phần mềm tổng thể cho các
đơn vị (đặc biệt là các cơ quan quản lý nhà nước). Đây là điều kiện tiên quyết để
đảm bảo cho sự tích hợp về sau.
3.8. Hệ thống thông tin quản lý nhân lực (phần cứng, phần mềm) đáp ứng
yêu cầu thực tế của doanh nghiệp, dễ nâng cấp khi cần thiết
Vì hiện nay trên thị trường có rất nhiều hệ thống quản lý thông tin nhân lực,
nhưng để có được hệ thống thông tin quản lý nhân lực tốt, ngoài việc chọn nhà
cung cấp tin cậy thì cần có sự kiểm thử vận hành trước khi đưa vào sử dụng thực tế
để có những công cụ phù hợp với đặc thù của doanh nghiệp và đạt được một số
tiêu chí sau:
- Phần mềm cần có sự phân cấp, phân quyền truy nhập: vì những thông tin
nguồn nhân lực thực sự quý giá, là tài sản của doanh nghiệp nên không phải ai
cũng xem được hoặc sửa được.
- Dễ sử dụng các công cụ: nhằm hạn chế thời gian đào tạo và thao tác.
- Dễ cập nhật thông tin

25


×