Tải bản đầy đủ (.doc) (85 trang)

Luận văn: Cải thiện nâng cao chất lượng vận tải công cộng trên tuyến xe bus số 09 Bờ Hồ - Cầu Giấy – Bờ Hồ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.37 MB, 85 trang )

Cải thiện nâng cao chất lượng vân tải công cộng trên tuyến
xe bus số 09 Bờ Hồ - Cầu Giấy – Bờ Hồ
Mục lục
1.1.1 Khái niệm về VTHKCC .............................................................................................5
1.1.3. Khái quát chung về VTHKCC bằng xe buýt...........................................................11
1.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ vận tải hành khách công cộng:.....19

Danh mục các từ viết tắt
-

VTHKCC: vận tải hành khách công cộng

-

HK: Hành khách

-

PTVT: Phương tiện vận tải

-

GTCC: Giao thông công cộng

-

VTHK: Vận tải hành khách

-

TTQL&ĐHGTĐTHN: Tung tâm quản lý và điều hành giao thông đô thị Hà Nội



-

BX: Bến xe

Đoàn Hoài Nam_ K46

1


Cải thiện nâng cao chất lượng vân tải công cộng trên tuyến
xe bus số 09 Bờ Hồ - Cầu Giấy – Bờ Hồ
-

QL5: Quốc lộ 5

-

GTVT: Giao thông vận tải

-

CBCNV: Cán bộ công nhân viên

-

HSSV: Học sinh, sinh viên

-


TTTDTT: Trung tâm thể dục thể thao

-

BV: Bệnh viện

Danh mục bảng biểu
-

Bảng 2.10. Bảng khảo sát tuyến

-

Bảng 2.11.Tần suất của tuyến 09

-

Hình 2.13. Bảng thông tin tại điểm Bờ Hồ

-

Hình 2.14. Các thông số kỹ thuật của xe BS090

-

Bảng 3.1. Kế hoạnh vận chuyển HK bằng xe buýt cho phương án vận chuyển đén năm
2020.

-


Bảng 3.2. kế hoạch sản xuất vận tải năm 2009 của xí nghiệp

Đoàn Hoài Nam_ K46

2


Cải thiện nâng cao chất lượng vân tải công cộng trên tuyến
xe bus số 09 Bờ Hồ - Cầu Giấy – Bờ Hồ
-

Bảng 3.3.Kế hoạch vận chuyển năm 2009 trên tuyến buýt 09.

Danh mục hình vẽ

-

Hình 1.1. Phân loai vận tải HKCC

-

Hình 1.2. Một số chỉ tiêu so sánh xe buýt với phương tiện cá nhân

-

Hình 1.3. Phân bổ theo loại hình phương tiện

-

Hình 1.4. Khung chỉ tiêu đánh giá chất lượng dịch vụ VTHKCC


-

Hình 2.1. Sơ đồ mạng lưới xe buýt ở Hà Nội

-

Hình 2.2. Hiện trạng khai thác mạng lưới tuyến VTHKCC bằng xe buýt

Đoàn Hoài Nam_ K46

3


Cải thiện nâng cao chất lượng vân tải công cộng trên tuyến
xe bus số 09 Bờ Hồ - Cầu Giấy – Bờ Hồ
-

Hình 2.3. Sơ đồ quản lý của xí nghiệp 10/10

-

Hình 2.4. Tình hình lao động của xí nghiệp

-

Hình 2.5. Tình hình phương tiện của xí nghiệp

-


Hình 2.6. Phân loại xe theo từng tuyến

-

Hình 2.7.Quy mô xưởng sữa chữa của xí nghiệp

-

Hình 2.8. Tình hình vốn và tài sản của xí nghiệp qua các năm

-

Hình 2.9. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp

-

Hình 2.12. Lộ trình của tuyến 09

-

Hình 2.13. Thông tin tại điểm đầu cuối Bờ Hồ

-

Hình 2.15. Hình ảnh xe buýt 09

-

Hình 3.4. Hiện trạng bãi đỗ xe tại điểm đầu Bờ Hồ


-

Hình 3.5. Sơ đồ chung của điểm đỗ Bờ Hồ

-

Hình 3.6. Phân bố thông tin chuyến đi trên xe 09

LỜI MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài.
Từ khi đất nước ta bước vào thời kì đổi mới với chính sách mở cửa của Đảng và nhà nước
nền kinh tế phát triển rất nhanh. Đồng thời với sự tăng trưởng kinh tế đó là sự gia tăng nhu
cầu đi lại ở các trung tâm kinh tế lớn mà nguyên nhân chủ yếu là do người lao động tập trung
về với mong muốn kiếm được việc làm.
Hiện nay nhu cầu đi lại ở các đô thị là rất lớn mà chủ yếu là sử dụng các phương tiện cá
nhân( xe máy) gây nên sự ùn tắc giao thông vào giờ cao điểm, ô nhiễm môi trường và chi phí
đi lại cho chuyến đi là lớn. Đòi hỏi các nhà quản lý giao thông cần phải có chính về tổ chức
quản lý giao thông trong thành phố hợp lý để đảm bảo giao thông trong thành phố.Việc phát

Đoàn Hoài Nam_ K46

4


Cải thiện nâng cao chất lượng vân tải công cộng trên tuyến
xe bus số 09 Bờ Hồ - Cầu Giấy – Bờ Hồ
triển Vận tải hành khách công cộng( VTHKCC) dùng các phương tiện có sức chứa lớn để
thay thế cho phương tiện cá nhân sẽ làm giảm phương tiện lưu thông trên đường, giảm ùn tắc
giao thông, tiết kiệm chi phí đi lại, giảm ô nhiễm môi trường. Chính vì vậy việc nghiên cứu
cải thiện và nâng cao chát lượng dịch vu VTHKCC bằng xe buýt ở Hà Nội là rất cần thiết để

có thể đáp ứng được nhu cầu đi lại trong thành phố.
2.Mục tiêu nghiên cứu của đề tài.
Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng về hoạt động của tuyến số 09 và dựa trên những chỉ tiêu
đánh giá chất lượng dịch vụ VTHKCC sẽ đưa ra những giải pháp cải thiện chất lượng dịch vụ
VTHKCC trên tuyến.
3.Phạm vi và phương pháp nghiên cứu đề tài.
Phạm vi đề tài nghiên cứu chất lượng dịch vụ của tuyến xe buýt số 09
Phương pháp nghiên cứu chủ yếu của đề tài là phương pháp phân tích và so sánh. Đồng
thời sử dụng phương pháp thực nghiệm trong quá trình tìm hiểu về tuyến xe buýt.
4.Kết cấu của đề tài
Với mục tiêu của đề tài đã đặt ra thì nội dung nghiên cứu của đề tài được chia thành kết
cấu 3 chương như sau:
Chương 1:
Tổng quan chung về vận tải hành khách công cộng.
Chương 2:
Phân tích hiện trạng và đánh giá chất lượng dịch vụ trên tuyến xe buýt số 09.
Chương 3.
Đề xuất một số giải pháp cải thiện chất lượng dịch vụ vận tải hành khách công cộng trên
tuyến 09.

Chương I. Tổng quan chung về vận tải hành khách công cộng.
1.1. Tổng quan chung về vận tải hành khách công cộng và vận tải bằng xe buýt trong đô
thị.
1.1.1 Khái niệm về VTHKCC
VTHKCC là một bộ phận cấu thành trong hệ thống vận tải đô thị. Hiện nay có nhiều khái
niệm khác nhau về VTHKCC nhưng có 2 khái niệm được dùng phổ biến là:

Đoàn Hoài Nam_ K46

5



Cải thiện nâng cao chất lượng vân tải công cộng trên tuyến
xe bus số 09 Bờ Hồ - Cầu Giấy – Bờ Hồ
Theo tính chất xã hội của đối tượng phục vụ thì VTHKCC là loại hình vận tải phục vụ
chung cho xã hội mang tính công cộng trong đô thị, bất luận nhu cầu đi lại thuộc nhu cầu gì
(nhu cầu thường xuyên, nhu cầu ổn định, nhu cầu phục vụ cao). Với quan niệm này thì
VTHKCC bao gồm cả vận tải hệ thống vận tải Taxi, xe lam, xe ôm...
Theo tính chất phục vụ của vận tải (không theo đối tượng phục vụ) thì VTHKCC là loại
hình vận chuyển trong đô thị có thể đáp ứng khối lượng lớn nhu cầu đi lại của mọi tầng lớp
dân cư một cách thường xuyên, liên tục theo thời gian xác định, theo tuyến và hướng ổn định
trong từng thời kì nhất định.
Vận tải hành khách công cộng (VTHKCC) là loại hình vận chuyển trong đô thị có thể đáp
ứng được khối lượng nhu cầu đi lại của mọi tầng lớp dân cư một cách thường xuyên, liên tục
theo thời gian xác định, theo hướng và tuyến ổn định trong thời kỳ xác định. (Theo định nghĩa
trong GTVT )
Theo “ Quy định tạm thời về vận chuyển hành khách công cộng trong thành phố” của Bộ
GTVT thì:” VTHKCC là tập hợp các phương thức, phương tiện vận chuyển hành khách đi lại
trong thành phố ở cụ ly nhỏ hơn 50km và có sức chứa lớn hơn 8 hành khách( không kể lái
xe)”.
1.1.2. Đặc điểm và phân loại VTHKCC.
Phương tiện vận tải hành khách công cộng có đặc điểm là sức chứa lớn, chuyên chở được
nhiều hành khách, phục vụ đông đảo nhân dân thành phố, diện tích chiếm dụng đường rất nhỏ so
với các loại phương tiện khác (tính cho một hành khách). Vì vậy, các phương tiện vận tải hành
khách công cộng luôn giữ vững
vai trò chủ
yếu trong việc phục vụ hành khách của thành phố.
PHƯƠNG
TIỆN
VTHKCC


Phương tiện vận tải hành khách công cộng có thể phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau:
Chức năng sử dụng, vị trí xe chạy đối với đường phố, đặc điểm xây dựng đường xe chạy,
động cơ sử dụng, sức chứa của phương tiện…
Sức chứa lớn
Sức chứa nhỏ
Hình 1.1. Phân loại vận tải hành khách công cộng.

Xe
điện
bánh
sắt

Tàu
khác
h
chạy
điện

Tàu
điện
ngầ
m

Tàu
điệ
n
trên
cao


Ôtô
buýt

Xe
điện
bánh
hơi

Ta
xi

Xe
lam

Xe
thô


6

Đoàn Hoài Nam_ K46
Vận tải đường ray

Xích


Vận tải không ray


Cải thiện nâng cao chất lượng vân tải công cộng trên tuyến

xe bus số 09 Bờ Hồ - Cầu Giấy – Bờ Hồ

Đối với nước ta hiện nay, cơ sở hạ tầng kỹ thuật còn yếu, không đồng bộ và chưa đáp ứng
được yêu cầu phát triển nhanh chóng nên phương tiện vận tải hành khách công cộng bằng xe
buýt được xem là phương tiện hiệu quả và phù hợp trong hoàn cảnh hiện nay của nước ta.
 Phân loại theo sức chứa
Các phương tiện VTHKCC được chia thành các loại sau:
- Ô tô buýt.
- Xe điện bánh hơi.
- Tàu điện bánh sắt.
- Tàu điện trên cao.

- Tàu điện ngầm.
 Đặc điểm của các loại phương tiện VTHKCC đô thị:

Đoàn Hoài Nam_ K46

7


 Ô tô buýt.
Xe buýt là phương tiện vận tải hành khách phổ biến nhất hiện nay. Xe buýt đầu tiên được
đưa vào khai thác ở thủ đô Luân Đôn (Anh) vào năm 1990. Ưu điểm nổi bật của vận tải xe
buýt là:
Tính cơ động cao, không phụ thuộc vào mạng dây dẫn hoặc đường ray, không cản trở và
dễ hòa nhập vào hệ thống giao thông đường bộ trong thành phố.
Khai thác, điều hành đơn giản, có thể nhanh chóng điều chỉnh chuyến lượt, thay xe trong
thời gian ngắn mà không ảnh hưởng đến hoạt động của tuyến.
Hoạt động có hiệu quả đối với các dòng hành khách có công suất nhỏ và trung bình. Đối
với các luồng hành khách có hệ số biến động cao về thời gian và không gian vận tải có thể

giải quyết thông qua việc lựa chọn loại xe thích hợp và một biểu đồ vận hành hợp lý.
Vận tải xe buýt dễ dàng phân chia nhu cầu đi lại ra các tuyến (đường phố) khác nhau trên
cơ sở mạng lưới đường thực tế để điều tiết mật độ đi lại chung.
Nhược điểm của hình thức vận tải này là:
+ Năng lực vận chuyển không cao, năng suất vận chuyển thấp, tốc độ khai thác còn thấp
(12-15 km/h) so với xe điện bánh sắt, xe điện ngầm,…
+ Khả năng vượt tải thấp trong giờ cao điểm vì chủ yếu dùng bánh hơi.
+ Trong khai thác đôi khi không thuận lợi do thiếu thiết bị do dừng xe ở bến, thiếu hệ
thống thông tin… nên không đáp ứng được nhu cầu của người đi về tiện nghi, độ tin cậy…
+ Sử dụng nhiên liệu không kinh tế (Xăng, dầu, diêzel).
+ Động cơ đốt trong có cường độ gây ô nhiễm cao do: khí xả, bụi hoặc nhiên liệu và dầu
nhờn chảy ra, gây ồn và chấn động…
 Xe điện bánh hơi.
Các chỉ tiêu kinh tế- kỹ thuật của loại phương tiện nàykhông khác nhiều so với xe buýt.
Tuy nhiên, yêu cầu về trang thiết bị phức tạp hơn xe buýt (trạm chỉnh lưu, dây điện, cột
điện…). Sức chứa của xe điện bánh hơi nhiều hơn xe buýt (từ 60- 90 khách) có thể tăng sức
chứa bằng cách kéo thêm rơ-moóc. Phương tiện này đòi hỏi chất lượng đường cao hơn so với
xe buýt. Mặt đường dùng cho xe điện bánh hơi phải là mặt đường cấp cao. Tính năng động
của xe điện bánh hơi kém hơn so với xe buýt vì chủ yếu nó chạy trên đường cố định và chỉ có
thể xê dịch trong khoảng 3m kể từ dây dẫn đến mặt ngoài thân xe.


 Tàu điện bánh sắt.
Là loại phương tiện giao thông công cộng có giá thành trang bị cao nhất so với xe buýt và
xe điện bánh hơi vì ngoài thiết bị điện còn phải có đường chạy riêng là đường ray.
Tàu điện bánh sắt có ưu điểm là khả năng chuyên chở khá lớn (khoảng 15000 HK/giờ). Do
đó, người ta bố trí các tuyến tàu điện nằm ở các hướng có dòng hành khách lớn và ổn định.
Đường tàu điện có thể bố trí cùng mức với lòng đường hoặc bố trí tại nền riêng tách khỏi lòng
đường được ngăn cách bởi bó vỉa hoặc dải cây xanh rộng 1.5-2.5m.
Ngoài ra tàu điện bánh sắt còn có ưu điểm là giá thành rẻ hơn ô tôvà không gây ô nhiễm

môi trường do sử dụng năng lượng điện.
Tuy nhiên nó có nhược điểm cơ bản là tính cơ động không cao vì phải hoạt động trên
tuyến đường sắt cố định và khi bố trí chung với làn xe đường phố thì gây cản trở giao thông.
Trên thế giới, tàu điện bánh sắt thường được sử dụng ở các thành phố vừa và lớn.
 Tàu điện ngầm.
Tàu điện ngầm là phương tiện vận tải mà kết cấu hạ tầng (đường xá) phần lớn được đặt
ngầm dưới đất.Tàu điện ngầm được xây dựng ở các thành phố có quy mô lớn (dân số trên 1
triệu người), có công suất luồng hành khác từ 12.000 – 60.000 người trong một giờ theo
hướng vào giờ cao điểm. Ưu điểm của tàu điện ngầm:
Một toa tàu điện ngầm có sức chứa khoảng 50 chỗ ngồi và 120 chỗ đứng. Một tàu 6 toa
một lúc có thể chở 1000 hành khách. Do đó khả năng chuyên chở là rất lớn.
Tiết kiệm đất cho thành phố, xây dựng được mạng lưới giao thông ngầm phối hợp với
mạng lưới giao thông trên mặt đất. Các công trình, nhà cửa, đường phố không bị ảnh hưởng.
Giải quyết được ách tắc giao thông do điều tiết được khối lượng và mật độ phương tiện, đảm
bảo cảnh quan, môi trường. Khả năng thông qua rất lớn và đảm bảo an toàn vận chuyển.
Tuy nhiên vốn đầu tư để xây dựng hệ thống tàu điện ngầm rất lớn(…), đặc biệt ở những
nơi địa hình, địa chất phức tạp. Do vậy, tàu điện ngầm được xây dựng nếu có vốn đầu tư lớn,
phạm vi áp dụng có hiệu quả đối với những tuyến có công suất luồng hành khách lớn và quy
mô thành phố lớn.
 Tàu điện trên cao.
Có dạng tương tự như tàu điện ngầm nhưng chạy trên tuyến đường chuyên dụng ở trên cao.
Đây là một loại phương thức vận tải hiện đại và được sử dụng để nối các ga tàu điện ngầm,


các trạm đỗ cuối của đường tàu điện với ngoại ô thành phố, nối các đầu mối giao thông riêng
biệt ở ngoại ô với thành phố, nối các sân bay với với nhau, nối các khu nghỉ ngơi với thành
phố. Tàu điện trên cao là loại phương tiện giao thông ngoài mặt đường phố, chạy trên các cầu
cạn. Theo quan hệ vị trí với đường ray có hai cách đặt: Đặt trên ray và đặt dưới ray.
Sức chở của tàu điện chạy trên cao có thể đạt 4000 hành khách khi khoảng cách giữa các
đoàn tàu là 90s. Tốc độ tối đa đạt đến 100km/h, tốc độ khai thác 60km/h.

Tàu điện trên cao có ưu điểm là không giao cắt với đường phố, tiết kiệm quỹ đất, đặc biệt
là khi không có khả năng mở rộng lòng đường và nó là một công trình kiến trúc đô thị làm tôn
thêm mỹ quan của những thành phố hiện đại.
 Tàu điện một ray (Monorail).
Là loại phương tiện vận tải hiện đại (được sử dụng lần đầu tiên tại thành phố Vupental của
Đức vào năm 1901 với chiều dài 13 km). Monorail có tốc độ cao (bình quân có thể đạt 60
km/h) và khả năng chuyên chở lớn (khoảng 25.000 HK/h) và có ưu điểm là diện tích chiếm
dụng khoảng không ít. Được dùng để vận chuyển hành khách từ các vệ tinh vào trung tâm
thành phố có luồng khách lớn.
 Vai trò
 VTHKCC nhằm phục vụ cho sự di chuyển cuả người dân đô thị
Với sự phát triển ngày càng cao của xã hội, VTHKCC đang từng bước thoả mãn nhu cầu đi
lại của người dân đô thị, dẫn đến ngày càng nhiều người dân đô thị chấp nhận loại hình vận
tải này.
VTHKCC không những đảm bảo vận chuyển hành khách theo đúng thời gian và không
gian xác định mà nó còn đảm bảo tránh cho hành khách khỏi những tác nhân tác động vào họ
khi họ di chuyển bằng phương tiện cá nhân: mưa, nắng, bụi đường, khói và hơn hết là bảo
đảm an toàn cho hành khách một cách tốt nhất.
 VTHKCC tạo thuận lợi cho việc phát triển chung của đô thị:
Đô thị ngày càng phát triển và mở rộng qui mô dân cư, khu công nghiệp, thương mại, văn
hoá…Từ đó xuất hiện các quan hệ vận tải với công xuất lớn và khoảng cách xa, nằm ngoài
khả năng đáp ứng của phương tiện vận tải cá nhân. Khi đó chỉ có thể là VTHKCC mới có thể
đáp ứng được yêu cầu đó.


Nếu không thiết lập được mạng lưới VTHKCC hợp lý tương ứng với nhu cầu thì sức ép để
giải quyết mối giao lưu giữa các khu chức năng đô thị phân bố cách xa trung tâm với công
suất hành khách lớn sẽ là lực cản lớn đối với quá trình đô thị hoá.
Lãnh thổ thành phố ngày càng mở rộng thì vai trò của giao thông đô thị càng thể hiện rõ
qua việc rút ngắn thời gian đi lại và đáp ứng nhu cầu đi lại của các dòng hành khách công

suất lớn.
 VTHKCC là nhân tố chủ yếu để tiết kiệm thời gian đi lại của người dân đô thị, góp
phầntăng năng suất lao động xã hội :
Trong một đô thị hiện đại, do tần suất đi lại cao, cự ly đi lại bình quân lớn nên tổng hao phí
thời gian đi lại của một người dân là đáng kể.
VTHKCC đảm bảo an toàn và giữ gìn sức khoẻ cho người đi lại:
Hiện nay, thì 75% tai nạn giao thông là do xe máy gây ra. Vì vậy việc sử dụng VTHKCC
sẽ đảm bảo an toàn và giữ gìn sức khoẻ tốt nhất cho việc đi lại của người dân.
 VTHKCC góp phần bảo vệ môi trường đô thị :
Tác động động đáng kể trong việc huỷ hoại mội trường sinh thái là do khí thải các phương tiện
vận tải gây ra. Như vậy hiệu quả sâu sắc của VTHKCC phải kể cả khả năng giữ bầu không khí
trong sạch cho các đô thị hạn chế khí thải, giảm mật độ bụi và giảm cường độ ồn…
 VTHKCC là nhân tố đảm bảo trật tự ổn định xã hội:
Sự đi lại của người người dân đô thị diễn ra liên tục, suốt ngày đêm biểu hiện bằng những
dòng hành khách, dòng phương tiện dày đặc trên đường phố. Nếu sử dụng VTHKCC sẽ giảm
độ phức tạp cuả dòng hành khách và phương tiện, dễ kiểm soát hơn góp phần đảm bảo trật tự
ổn định xã hội.
1.1.3. Khái quát chung về VTHKCC bằng xe buýt.
a.Đặc điểm chung về VTHKCC bằng xe buýt
 Khái niệm
Xe buýt là phương tiện vận tải hành khách phổ biến nhất hiện nay. Mật độ của các tuyến ô
tô buýt trong đô thị cao hơn mật độ tuyến của các phương tiện khác thường từ 2 – 3 lần.
VTHKCC bằng xe buýt: Là một trong những loại hình VTHKCC có thu tiền cước theo giá
quy định, hoạt động theo một biểu đồ vận hành và hành trình quy định để phục vụ nhu cầu đi
lại hàng ngày của nhân dân trong các thành phố lớn và khu đông dân cư .


 Đặc điểm:
 Các tuyến xe của VTHKCC có khoảng cách vận chuyển ngắn do VTHKCC diển ra trong
phạm vi của một thành phố nhằm thực hiện việc giao lưu hành khách giữa các vùng trong

thành phố với nhau. Khoảng cách giữa các điểm dừng đỗ cũng ngắn nên xe phải dừng và tăng
tốc thường xuyên. Điều đó đòi hỏi xe phải có tính năng động lực cao.
 Thời gian phục vụ của VTHKCC chủ yếu vào ban ngày do VTHKCC phục vụ những nhu
cầu thường xuyên và ổn định của xã hội. Yêu cầu chạy xe rất cao: xe phải chạy với tầng suất
lớn, độ chính xác về thời gian và không gian cao.
 Chi phí vận tải lớn, đặc biệt là chi phí nhiên liệu và các chi phí cố định khác, lý do lá xe
phải dừng và tăng tốc liên tục để đón trả khách nên tiêu hao nhiên liêu rất lớn.
 Các công trình trang thiết bị khác phục vụ VTHKCC khá lớn: nhà chờ,các điểm dừng đổ,
hệ thống thông tin …điều đó cũng làm tăng giá thành vận tải.
 .Để đảm bảo an toàn và phục vụ hành khách một cách tốt nhất thì trên phương tiện
VTHKCC nên bố trí các thiết bị kiểm tra vé tự động hoặc cơ giới, có hệ thống thông tin hai
chiều đầy đủ giữa người điều khiển và hành khách. Mặt khác do hoạt động trong đô thị và
phục vụ một lượng hành khách lớn nên phương tiện VTHKCC đòi hỏi cao về việc bảo đảm vệ
sinh môi trường như thông gió, giảm tiếng ồn và độ ô nhiễm của không khí.
 Ưu và nhược điểm của VTHKCC bằng xe buýt.
 Ưu điểm:
- Có tính cơ động cao, không phụ thuộc vào mạng dây dẫn hoặc đường ray, không cản trở và
dễ nhập vào hệ thống giao thông đường bộ trong thành phố.
- Khai thác, điều hành đơn giản, có thể nhanh chóng điều chỉnh chuyến lượt trong thời gian
ngắn mà không ảnh hưởng đến hoạt động của tuyến .
- Hoạt động có hiệu quả với dòng hành khách có công suất nhỏ và trung bình. Đối với các
luồng hành khách có hệ số biến động cao về thời gian và không gian vận tải có thể giải quyết
thông qua viêc lựa chọn xe thích hợp và một biểu đồ vận hành hợp lý.
- Vận tải xe buýt cho phép phân chia nhu cầu đi lại ra các tuyến (Đường phố) khác nhau trên
cơ sở mạng lưới đường thực tế để điều tiết mật độ đi lại chung.
- Chi phí đầu tư tương đối thấp so với các phương tiện VTHKCC hiện đại. Cho phép tận dụng
mạng lưới đường hiện tại của thành phố. Chi phí vận hành thấp nhanh chóng đem lại hiệu quả.


 Nhược điểm:

- Năng lực vận chuyển không cao, năng suất vận chuyển thấp, tốc độ khai thác còn thấp (1516km/h) so với xe điện bánh sắt, xe điện ngầm .... Khả năng vận tải thấp trong giờ cao điểm
vì dùng bánh hơi.
- Trong khai thác đôi khi không thuận lợi do thiếu thiết bị, do dừng ở bến, thiếu hệ thống
thông tin ..... nên không đáp ứng được nhu cầu của hành khách về tiện nghi, độ tin cậy,...
- Động cơ đốt trong có cường độ gây ô nhiễm cao do : Khí xã, bụi, hoặc nhiên liệu và dầu
nhờn chảy ra, ngoài ra còn gây tiếng ồn và chấn động .
Kinh nghiệm phát triển giao thông của các đô thị trên thế giới cho thấy ở các thành phố quy
mô dân số < 500.000 dân thì xe buýt là phương tiện đi lại chủ yếu của người dân.
b. Vai trò của VTHKCC bằng xe buýt.
Vận tải xe buýt là loại hình vận tải thông dụng nhất trong hệ thống VTHKCC. Nó đóng vai
trò chủ yếu trong vận chuyển hành khách ở những vùng đang phát triển của thành phố, những
khu vực trung tâm, đặc biệt là những thành phố cổ.
VTHKCC bằng xe buýt là 1 loại hình vận chuyển hành khách có vốn đầu tư vừa phải so
với vận tải đường sắt và hàng không thì chi phí còn nhỏ hơn nhiều. Phần lớn hành khách đi lại
là học sinh, sinh viên mà giá thành đi lại là khá rẻ nên cũng đang thu hút được nhiều lượng
hành khách đi lại đặc biệt ở 1 vài năm trở lại đây.
Trong các thành phố có quy mô vừa và nhỏ thì việc xây dựng làn đường dành riêng cho xe
buýt sẽ góp phần tạo thói quen đi lại cho người dân thành phố, tạo tiền đề cho sự phát triển
VTHKCC có sức chứa lớn trong tương lai.
Sử dụng xe buýt góp phần tiết kiệm chi phí đi lại chung cho toàn xã hội và tác động tích
cực đến mọi mặt của đời sống xã hội.
VTHKCC bằng xe buýt đem lại lợi ích cộng đồng rất lớn so với các phương thức vận tải cá
nhân ( Tổng chuyến đi cho 1 chuyến đi xe buýt nhỏ hơn của xe máy là gấp 3,5 lần, của ô tô
con là 25 lần).
Ôtô buýt là phương thức tạo ra hiệu quả kinh tế cao nhất, nhất là trong điều kiện cường độ
dòng hành khách biến động lớn trong không gian và theo thời gian. Bởi vì trong giờ cao điểm
luồng hành khách có công suất lớn nhưng với năng suất vận chuyển của xe buýt khá cao (từ
4000-9000 hành khách /giờ) thì cũng đáp ứng được. Ngược lại trong giờ thấp điểm với công



suất luồng hành khách trung bình và nhỏ thì xe buýt cũng có thể thích ứng một cách tương đối
bằng cách rút ngắn tần suất chạy xe.
Bảng1.2:Một số chỉ tiêu so sánh xe buýt với phương tiện vận tải cá nhân.
Chỉ tiêu

Đơnvị

Xe buýt

Xemáy

Xe con

Diện tích chiếm dụng động

m2/c.đi

1,2-1,3

3

8-10

Vốn đầu tư xây dựng đường

USD/c.đi

0,08

0,547


1,02

Vốn đầu tư cho GT tĩnh

USD/c.đi

0,02

0,03

0,19

Tổng số vốn đầu tư

USD/c.đi

0,6

19,97

13,86

USD/c.đi

0,5

1,42

12,65


USD/c.đi

0,14

1,3

1,5

Vốn đầu tư cho PTVT và trang thiết
bị phục vụ
Chi phí VC cho 1 chuyến đi

Hiện nay xe máy ở Thành phố Hà Nội chiếm khoảng 85% tổng số xe trên các trục
đường,tức là chiếm tỷ lệ áp đảo.Tuy nhiên,đây chưa phải là tỷ lệ áp đảo tuyệt đối bởi xe máy
chiếm khoảng 85% tổng số phương tiện nhưng chỉ phục vụ nhu cầu đi lại của 74% số người
tham gia giao thông.Xe hơi mặc dù đang tăng mạnh song chỉ chiếm 4,5% tổng số phương tiện
ở Hà Nội (phục vụ 5% số người tham gia giao thông).Trước đây xe đạp chiếm tỷ lệ rất lớn
song đến nay chỉ còn chiếm 12% và phục vụ nhu cầu đi lại của 8% số người tham gia giao
thông.Phương tiện cuối cùng là xe buýt chỉ chiếm 0,7% lượng xe nhưng đáp ứng được khoảng
14% nhu cầu đi lại,điều đó cho thấy đây là phương tiện được sử dụng nhiều thứ 2 sau xe
máy.Những số liệu sau đây sẽ cho chúng ta thấy rõ lợi thế của việc dùng phương tiện vận tải
hành khách công cộng:


Bảng 1.3 :Phân bổ theo loại hình phương tiện
(Nguồn:MVA Asia Limited,2007)
Rõ ràng nếu mở đường để cho phương tiện vận tải cá nhân phát triển thì hết sức tốn kém
và không phải lúc nào cũng thực hiện được đặc biệt là sự hạn chế quỹ đất về vấn đề mở
đường ở đô thị. Do tính hiệu quả cao như vậy nên chính phủ các nước coi VTHKCC là một

hoạt động phúc lợi chung cho toàn xã hội và để bảo vệ môi trường. Vì vậy nó được đầu tư về
mọi mặt để phát triển
Ngoài chức năng vận chuyển với khối lượng hành khách lớn thì VTHKCC bằng xe buýt
còn phối hợp rất nhịp nhàng với các phương thức vận tải khác là cầu nối liên thông trong cả
hệ thống VTHKCC.
Tóm lại :
- VTHKCC bằng xe buýt tạo thuận lợi cho việc phát triển chung đô thị:Đô thị hóa luôn gắn
liền với các khu công nghiệp,khu dân cư,thương mại,văn hóa…kéo theo sự gia tăng cả về
phạm vi lãnh thổ và quy mô dân số.Từ đó dẫn đến xuất hiện các quan hệ vận tải với công suất
lớn và khoảng cách xa.Nếu không thiết lập một mạng lưới VTHKCC hợp lý tương ứng với
nhu cầu thì đó sẽ là lực cản đối với quá trình đô thị hóa.
- VTHKCC bằng xe buýt đảm bảo an toàn và giữ gìn sức khỏe cho người đi lại:An toàn
giao thông gắn liền với hệ thống phương tiện và cơ sở hạ tầng kĩ thuật.Trong thành phố số
lượng phương tiện cá nhân ngày càng tăng,mật độ giao thông lớn,diện tích chiếm dụng mặt
đường tính trung bình cho một hành khách lớn,dẫn đến an toàn giao thông giảm.Ngoài ra sử


dụng phương tiện vận tải cá nhân còn chịu tác động của điều kiện khí hậu như:mưa
gió,nắng,bụi…ảnh hưởng đến sức khỏe người đi lại.
- VTHKCC bằng xe buýt góp phần bảo vệ môi trường đô thị:Ở thành phố mật độ dân cư
lớn cùng với sự gia tăng ngày càng lớn của PTVT cá nhân,do đó GTVT phải gắn liền các giải
pháp bảo vệ môi trường.Trước mắt phải hạn chế PTVT cá nhân,là nguyên nhân chủ yếu làm ô
nhiễm môi trường.Việc sử dụng hiệu quả phương tiện VTHKCC sẽ cải thiện tốt môi trường
đô thị như:giảm lượng khí thải độc,giảm bụi bặm…
- VTHKCC bằng xe buýt là nhân tố đảm bảo trật tự ổn định xã hội:Một người dân thành
phố bình quân đi lại 2-3 lượt/ngày,những hành trình đi làm,đi mua sắm,thăm viếng,sinh
hoạt…diễn ra liên tục suốt ngày đêm biểu hiện bằng những dòng hành khách,dòng PTVT dày
đặc trên đường phố.Vì vậy,nếu bị ách tắc,ngoài tác hại về kinh tế còn dẫn đến ảnh hưởng tiêu
cực về tâm lý,chính trị,trật tự an toàn xã hội.
- VTHKCC bằng xe buýt giảm chi phí đi lại cho người dân,góp phần tăng năng suất lao

động xã hội:Chi phí chuyến đi của hành khách bao gồm:Khấu hao phương tiện;chi phí bảo
dưỡng và sửa chữa phương tiện;chi phí nguyên vật liệu,nhiên vật liệu;chi phí khác.Việc sử
dụng VTHKCC bằng xe buýt cho phép tiết kiệm được một số khoản chi phí của chuyến đi,từ
đó giảm chi phí đi lại cho mỗi chuyến đi và góp phần tăng năng suất lao động xã hội.
- VTHKCC bằng xe buýt tiết kiệm đất đai cho đô thị:Theo kết quả tính toán,diện tích
chiếm dụng đường tính bình quân cho một chuyến đi cho ôtô là 1,5 m 2,cho xe máy là 10-12
m2 và xe con là 18-20 m2.Nếu tất cả nhu cầu đi lại mà đi lại bằng xe buýt thì diện tích đường
chỉ cần bằng 10-20% diện tích đường khi hành khách đi bằng xe máy và xe con. Diện tích
giao thông tĩnh cho một chuyến đi bằng xe buýt nhỏ hơn xe máy 2,5 lần và nhỏ hơn ô tô 7 lần.
Ngoài ra thì tổng vốn đầu tư cho một chuyến đi bằng xe buýt nhỏ hơn ô tô con 23 lần và
chi phí xã hội cho một chuyến đi theo giá mờ bằng xe buýt chỉ bằng 45% so với xe máy và
7,7% so với ô tô con.
1.2. Tổng quan về chất lượng dịch vụ vận tải hành khách công cộng và các yếu tố ảnh
hưởng.
1.2.1. Khái niệm chất lượng dịch vụ VTHKCC.
Chất lượng là một phạm trù đa diện
Trước hết, chất lượng của sản phẩm hay dịch vụ liên quan đến sự trông đợi của khách hàng
đối với sản phẩm hay dịch vụ và những gì mà họ sẵn sàng và có thể thanh toán cho một mức


độ chất lượng nào đó. Ví dụ, một người có thu nhập hàng tháng 2 triệu đồng sẵn sàng và có
thể trả 150.000 đồng cho một đôi giày với chất lượng trung bình và một người có thu nhập
hàng tháng 20 triệu sẵn sàng và có thể trả 1 triệu động một đôi giày với chất lượng cao hơn.
Thứ hai, chất lượng của một số sản phẩm được chính phủ quy định chặt chẽ nhằm đảm bảo
sức khoẻ và sự an toàn của người tiêu dùng, của người lao động sản xuất và bán những sản
phẩm đó cũng như của xã hội nói chung. Chẳng hạn thực phẩm và đồ uống, đồ điện tử, các
thùng chứa điều áp nằm trong số những sản phẩm với chất lượng tối thiểu được chính phủ
quy định.
Thứ ba, việc nâng cao chất lượng mà vẫn duy trì giá của sản phẩm ở mức đối tượng khách
hàng mục tiêu vẫn có thể và sẵn sàng trả cho sản phẩm hoặc dịch vụ liên quan đến khả năng

cạnh tranh của doanh nghiệp.
Chất lượng thường được định nghĩa như là sự tuân thủ toàn bộ các yêu cầu; các yêu cầu
này là toàn bộ các yêu cầu của tổ chức và khách hàng, không chỉ tuân thủ các đặc tính của
sản phẩm.
Tóm lại Chất lượng không chỉ là một đặc tính đơn lẻ mà toàn bộ tất cả các đặc tính quyết định
mức độ đáp ứng các yêu cầu của khách hàng.
Trong lĩnh vực VTHKCC, chất lượng được hiểu là tập hợp các đặc tính của dịch vụ vận tải
đáp ứng yêu cầu của người sử dụng dịch vụ vận tải
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng dịch vụ vận tải hành khách công cộng.
Dưới đây là tập hợp bộ khung chỉ tiêu đánh giá chất lượng dịch vụ VTHKCC
Bảng 1.4.Khung chỉ tiêu đánh giá chất lượng dịch vụ VTHKCC
Chỉ tiêu chính

Chỉ tiêu cụ thể

1. Mức độ sẵn có

1.1. Mạng lưới
1.2. Biểu thời gian

2. Khả năng tiếp cận

2.1. Hệ thống vé
2.2. Tiếp cận không gian bên ngoài hệ thống
2.3. Tiếp cận không gian bên trong hệ thống

3. Thông tin

3.1. Thông tin tổng quát
3.2. Thông tin chuyến đi trong điều kiện thông thường



3.3. Thông tin chuyến đi trong điều kiện bất thường
4. Thời gian

4.1. Thời gian chuyến đi
4.2. Đúng giờ và đáng tin cậy

5. Mức độ chăm sóc
khách hàng

5.1. Sự tận tuỵ
5.2. Thân thiện với khách hàng
5.3. Nhân viên
5.4. Hỗ trợ sức khoẻ
5.5. Lựa chọn hệ thống vé

6. Sự thoải mái

6.1. Điều kiện xung quanh
6.2. Phương tiện
6.3 Tiêu hao năng lượng

7. An toàn

7.1 An ninh
7.2. An toàn giao thong
7.3. Tỷ lệ an toàn

8. Môi trường


8.1. Ô nhiễm
8.2. Tài nguyên
8.3. Cơ sở hạ tầng

Nguồn: Quattro project
Trong các chỉ tiêu nói trên, có một số chỉ tiêu khó có thể được lượng hoá như nhóm chỉ
tiêu đánh giá về mức độ chăm sóc khách hàng và sự thuận tiện đối với hành khách. Đối với
nhóm chỉ tiêu này, việc điều tra quan điểm của hành khách là hết sức cần thiết bởi vì nó giúp
cho nhà cung ứng dịch vụ VTHKCC thấy được hạn chế về khả năng đem lại sự hài lòng cho
khách hàng. Đối với các nhóm chỉ tiêu khác thì việc điều tra kỹ thuật có thể giúp lượng hoá
một số chỉ tiêu như mức độ sẵn có, khả năng tiếp cận,…
Việc đánh giá chất lượng của một tuyến VTHKCC khó có thể bắt đầu với tất cả các chỉ
tiêu nói trên đặc biệt là nhóm chỉ tiêu đánh giá về môi trường. Trong trường hợp này, việc lựa
chọn một số chỉ tiêu đánh giá cũng vẫn có thể đại diện khá chính xác cho chất lượng dịch vụ
VTHKCC.


1.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ vận tải hành khách công cộng:
a. Cơ sở hạ tầng:
Cơ sở hạ tầng giao thông vận tải là toàn bộ hệ thống đường giao thông, hệ thống biển báo,
đèn tín hiệu, bến bãi, điểm dừng đỗ, trạm cấp nhiên liệu và toàn bộ các công trình phụ trợ trên
đường. Đó là những yếu tố quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả khai thác GTVT nói
chung cũng như VTHKCC nói riêng. Nó quyết định đến sản phẩm vận tải sản xuất ra có đảm
bảo chất lượng hay không, khai thác vận tải có hiệu quả hay không. Cơ sở hạ tầng tác động
trực tiếp đến quá trình khai thác như tác động đến thời gian, vận tốc, an toàn trong vận hành,
…, từ đó tác động đến hiệu quả hoạt động của VTHKCC. Nó có thể tạo điều kiện thuận lợi
hay gây cản trở trong công việc sản xuất vận tải, khi cở sở hạ tầng tốt thì công việc sản xuất
sẽ diễn ra nhanh chóng không bị gián đoạn hay ngưng trệ mà chất lượng dich vụ vận tải cũng
được đảm bảo còn nếu không thì ngược lại.

Cơ sở hạ tầng ở nước ta còn hạn chế, hệ thống cầu đường ở nhiều nơi đã bị xuống cấp cần
sửa chữa lại. Mặc dù trong những năm qua, chính phủ đã rất quan tâm đến việc đầu tư cơ sở
hạ tầng, tuy nhiên việc này đòi hỏi một nguồn vốn lớn và không thể thực hiện ngay được. Cơ
sở hạ tầng thấp kém đã ảnh hưởng lớn tới chất lượng vận tải hành khách nói riêng.
Đường sá chủ yếu là các thông số hình học của đường khi thiết kế bán kính cong, bề rộng
mặt đường… không phù hợp với mật độ giao thông, không phù hợp với các loại phương tiện.
Do tình trạng của đường xuống cấp không được duy tu kịp thời, các hệ thống biển báo, đèn
tín hiệu trên đường không hợp lý hoặc hư hỏng không được sửa chữa kịp thời.
Các công trình giao thông trên đường, như cầu, cống, đường xá, bến xe, các điểm dừng đổ
trên tuyến….có ảnh hưởng rất lớn tới lái xe và hành khách, ảnh hưởng tới sức khỏe, đến tâm
lí của người tham gia giao thông. Các công trình giao thông đảm bảo chất lượng phục vụ tốt,
thông thoáng, phục vụ đầy đủ, tốt những yêu cầu tối thiểu đối với chuyến đi thì góp phần đảm
bảo được sức khỏe cho người lái xe và hành khách đi trên đường. ngược lại có thể gây ức chế
tâm lí, tổn hao nhiều năng lượng của lái xe gây mất an toàn giao thông trên đường.
Các điểm đỗ trên hành trình :
Các điểm đỗ được chia thành hai loại :
+ Điểm đỗ đầu và điểm đỗ cuối .
+ Điểm đỗ dọc đường. ảnh hưởng đến vận tốc khai thác, thời gian đi lại của hành khách.
Với các điểm đỗ dọc đường , tuỳ theo điều kiện xe chạy trên hành


Hành trình được chia ra :
+ Các điểm đỗ cố định : Là những điểm đỗ bắt buộc xe đỗ lại để hành khách lên xuống
+ Điểm đỗ không cố định ( Tạm thời ) : Là những điểm đỗ có thay đổi theo thời gian trong
năm .
+ Các điểm đỗ theo yêu cầu : Là những điểm đỗ có lượng hành khách ít , không đều theo
thời gian trong ngày . Vì vậy nếu có hành khách yêu cầu xe mới dừng, nếu không xe sẽ không
dừng tại những điểm đỗ đó. Các điểm này cần được ghi rõ.
- Điểm đầu và điểm cuối :
Các hành trình xe buýt trong thành phố điểm đầu và điểm cuối thường chọn ở vị thích hợp

để đảm bảo quay trở đầu xe dễ dàng, không cản trở giao thông, không kết hợp với hình thức
vận tải khác.
Các điểm đầu và cuối của hành trình thường bố trí ở những nơi có hành khách tập chung
cao nhất. Khi bố trí nên đặt gần các nhà ga, bến cảng, sân bay để thuận tiện cho hành khách
chuyển tải.
Tuỳ vào lưu lượng hành khách trên tuyến mà xây dựng công suất bến phù hợp .
- Các điểm đỗ dọc đường :
Các điểm đỗ dọc đường cần phải có tên và biển chỉ dẫn, phải chứa được từ 5 đến 10 người.
Đối với những điểm dừng có số lượng hành khách lên xuống lớn cần phải xây dựng nhà chờ
cho khách. Vị trí các điểm dừng đỗ cần phải được bố trí hợp lý, thuận tiện cho hành khách lên
xuống, gần các điểm phát sinh, thu hút. Phải cách ngã ba, ngã tư từ 20 – 25 m. Các điểm dừng
đỗ phải được đặt ở những nơi xe buýt có thể ra vào đón trả khách một cách an toàn, không
gây cản trở giao thông .
Khoảng cách bình quân giữa các điểm dừng đỗ trong nội thành từ 300 – 500 m , ngoại
thành từ 800 – 1000 m.
Tại các điểm đỗ có nhiều hành trình xe buýt đi qua nếu < 30 lượt xe / giờ có thể sử dụng
chung ; Nếu > 30 lượt xe / giờ thì phải bố trí riêng sao cho quãng đường đi bộ của hành khách
là ngắn nhất khi chuyển tuyến.
Tại các điểm dừng đỗ phải có đầy đủ các thông tin cho hành khách như : số hiệu các tuyến
chạy qua , điểm đầu , điểm cuối , lộ trình các tuyến giờ xuất bến , đóng bến , tần suất chạy xe ,
….


Nếu trong thành phố có nhiều hình thức vận tải khác nhau thì tại mỗi điểm dừng đỗ của
từng loại phải có báo hiệu riêng .
b. Phương tiện vận tải.
Phương tiện phải có đầy đủ các thông tin để hành khách dễ dàng nhận biết như:
-Thông tin bên ngoài xe
+Màu sơn đặc trưng của GTCC để hành khách dễ dàng nhận ra.
+ Số hiệu tuyến dán ở đầu xe và cuối xe.

+ Thương hiệu của hãng VTHKCC.
+ Chỉ dẫn cửa lên xuống giúp những hành khách mới sử dụng phương tiện VTHKCC dễ
dàng hơn.
+ Giá vé và lộ trình tuyến rút gọn
+ Thông tin trong xe:
+ Nội quy đi xe buýt.
+ Biển kiểm soát xe và số hiệu tuyến, lộ trình điểm dừng.
Trong quá trình vận tải, chất lượng phương tiện (kỹ thuật, tuổi thọ, mức độ tiện nghi) có
ảnh hưởng trực tiếp và quyết định đến chất lượng vận tải, là yếu tố tạo nên sự an toàn, tiện
nghi, sự thoải mái, dễ chịu cho hành khách và độ tin cậy của hành khách. Về chủng loại
phương tiện thì có phù hợp với điều kiện đường sá và nhu cầu đi lại.
Để đảm bảo cho phương tiện luôn ở trong tình trạng kỹ thuật tốt luôn sẵn sàng tham gia
vào quá trình vận tải, thì yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến đó là chất lượng công tác bảo
dưỡng sửa chữa phương tiện. Cần kiểm tra, duy tu sửa chữa thường xuyên, kịp thời. Ví dụ
như: Phanh, tay lái, lốp, các trang thiết bị trên xe…
Chất lượng phương tiện còn ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng phương tiện, mức độ tiêu hao
nhiên liệu. Chất lượng phương tiện kém, thường xuyên phải sửa chữa làm giảm hệ số ngày xe
tốt có thể vận hành trên tuyến làm giảm hiệu quả sử dụng phương tiện. Một phương tiện cũ,
máy móc động cơ xuống cấp tiêu hao năng lượng cho chuyến đi lớn hơn phương tiện có chất
lượng tốt. Không những thế, nồng đô khí thải và tiếng ồn gây ra của phương tiện chất lượng
kém cũng lớn hơn của phương tiện có chất lượng tốt.


Ngoài vấn đề chất lượng thì chủng loại phương tiện phải phù hợp với điều kiện hoạt động
của tuyến và nhu cầu đi lại, nó ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng dịch vụ vận tải hành khách
công cộng.
Phương tiện VTHKCC phải đảm bảo các yêu cầu:
- An toàn trong vận hành, công trình mà phương tiện đi qua, an toàn cho hành khách, cho
lái xe và phương tiện giao thông khác trên đường.
- Đáp ứng tiêu chuẩn kích thước, trọng tải theo quy định của pháp luật, phù hợp với điều

kiện hoạt động trên đường.
- Đáp ứng các tiêu chuẩn về môi trường.
- Đáp ứng yêu cầu mỹ quan đô thị.
Phương tiện trong sản xuất vận tải chính là công cụ lao động nó đóng vai trò quan trọng
trong việc sản xuất thành công và cho ra sản phẩm vận tải đạt chất lượng tốt. Ta nói về
phương tiện vận tải là nói về số lượng phương tiện, chủng loại và chất lượng phương tiện như
thế nào và hoạt động ra sao. Chính điều này tạo nên hiệu quả khai thác vận tải trên tuyến.
c. Yếu tố về con người.
Con người là chủ thể của mọi hoạt động, là nhân tố quyết định mọi vấn đề, yếu tố con
người đóng vai trò quan trọng và ảnh hưởng lớn đến chất lượng dịch vụ vận tải. Con người ở
đây muốn đề cập tới những người trực tiếp tham gia sản xuất vận tải như lái xe, nhân viên bán
vé, người tổ chức vận tải. Chất lượng và hiệu quả làm việc của họ quyết định tới sự an toàn và
chất lượng dịch vụ VTHK.
- Lái, phụ xe:
Lái xe là người trực tiếp điều khiển phương tiện lưu thông trên đường, là lực lượng sản
xuất trực tiếp tạo ra sản phẩm vận tải của doanh nghiệp vận tải. Là người ảnh hưởng lớn nhất
đến chất lượng dịch vụ VTHK. Đòi hỏi người lái xe phải có trình độ tay nghề cao, kinh
nghiệm, đạo đức nghề nghiệp, tính điềm tĩnh, cẩn thận, không nóng nảy… lái xe làm việc rất
căng thẳng, mệt mỏi, xử lý những lượng thông tin rất lớn. Lái xe phải đảm bảo an toàn, không
phóng nhanh vượt ẩu, phanh gấp, trình độ tay lái tốt để hành khách ngồi trên xe ảnh hưởng tới
sức khoẻ là ít nhất, ví dụ như ga phải đều, không đột ngột…Lái xe không những phải đảm bảo
an toàn cho hành khách trên xe mà còn phải đảm bảo an toàn cho các phương tiện khác tham
gia giao thông trên đường và các công trình trên đường. Trình độ của lái xe tốt góp phần giảm
tổn hao năng lượng trong quá trình vận hành và tăng tuổi thọ của phương tiện.


Phụ xe là người trực tiếp tiếp xúc với khách hàng, từ việc bán vé, hướng dẫn hành khách
lên, xuống phương tiện hợp lý. Phụ xe phải thông tin cho hành khách về mọi thông tin về
chuyến đi mà hành khách cần biết: địa điểm dừng đón, trả khách trên tuyến, thời gian chuyến
xe, giá vé trên tuyến và bán vé, xé vé theo đúng lộ trình. Ngoài ra, phụ xe phải thực hiện việc

chốt vé theo quy định.
- Công tác tổ chức quản lý và điều hành:
Công tác này ảnh hưởng nhiều tới chất lượng sản phẩm vận tải, chất lượng của công tác
này là giảm thiểu các chuyến đi không thực hiện được hoặc không thực hiện đúng thời gian
quy định, đảm bảo được biểu đồ chạy xe…
Làm tốt công tác tổ chức, điều hành vận tải sẽ tạo ra sự nhịp nhàng, thông thoáng, liên
thông giữa các phương thức đón trả khách tạo cho hành khách sự thuận tiện trong đi lại của
mình, đặc biệt là trong việc hành khách phải thay đổi phương tiện trong hành trình đi lại của
mình.
Công tác tổ chức quản lý và điều hành ảnh hưởng nhiều tới chất lượng sản phẩm vận tải,
chất lượng của công tác này là giảm thiểu các chuyến đi không thực hiện được theo kế hoạch
hoặc thực hiện không đúng thời gian quy định. Giúp cho chất lượng phục vụ được nâng lên
nhằm tạo ra sự nhịp nhàng, ăn khớp phù hợp giữa các phương thức đón trả khách và giữa các
tuyến với nhau.
- Công tác kiểm tra, giám sát hoạt động trên hành trình:
Kiểm tra, giám sát hoạt động trên hành trình nhằm đảm bảo việc thực hiện các yêu cầu đề
ra đối với việc thực hiện lộ trình, thái độ phục vụ hành khách của lái, phụ xe, …Đây cũng
chính là phương thức phụ trợ tăng cường chất lượng dịch vụ vận tải hành khách công cộng.
d. Các yếu tố khác.
- Cơ chế chính sách của nhà nước đối với doanh nghiệp kinh doanh vận tải hành khách
công cộng bằng xe buýt kế cận: Chính sách thuế, các chính sách ưu tiên khác. Tạo điều kiện
cho doanh nghiệp kinh doanh đảm bảo lợi ích cho doanh nghiệp và cho hành khách.
- Điều kiện môi trường (thời tiết, khí hậu, môi trường kinh doanh) và điều kiện khai thác:
Mạng lưới giao thông, điều kiện hành khách. Điều kiện khai thác ảnh hưởng đến mức độ
thuận tiện trong việc tiếp cận với các dịch vụ vận tải của hành khách.


- Các vùng thu hút hành khách ảnh hưởng đến việc lựa chọn điểm dừng, xây dựng luồng
tuyến hợp lý. Những yếu tố này có ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng dịch vụ VTHKCC
bằng xe buýt. Đây là những yếu tố nằm ngoài khả năng của doanh nghiệp.

- Cơ chế bán vé cũng như giá vé cho HK.
Tình hình an ninh trật tự trên tuyến, an ninh trật tự của toàn xã hội, đều ảnh hưởng trực tiếp
hay gián tiếp đến chất lượng dịch vụ VTHKCC bằng xe buýt.


Chương II. Hiện trạng chất lượng dịch vụ vận tải hánh khách công cộng trên tuyến 09:
Bờ Hồ- Cầu Giấy- Bờ Hồ

Chương II. Hiện trạng chất lượng dịch vụ vận tải hánh khách
công cộng trên tuyến 09: Bờ Hồ- Cầu Giấy- Bờ Hồ.
2.1. Hiện trạng VTHKCC bằng xe buýt ở Hà Nội
2.1.1. Hiện trạng về mạng lưới.
Mạng lưới tuyến xe buýt ở Hà Nội hiện nay có 60 tuyến, trong đó có 3 tuyến vòng tròn,
ba tuyến xuyên tâm.Mạng lưới tuyến bao phủ 1 phạm vi rộng và dễ tiếp cận vi hầu hết
mọi hành khách đi đến đích chỉ mất tối đa là 2 lần chuyển tuyến.

Hình 2.1. Sơ đồ mạng lưới xe buýt ở Hà Nội
Hiệu quả hoạt động của các tuyến có sự chênh lệnh nhau khá rõ.Trong khi 1 số
tuyến có trên 1000 HK/Xe/ngày thì một số tuyến khác chỉ đạt 200 HK/Xe/Ngày.
Hầu hết các tuyến xe buýt đều có thời gian hoạt đông từ 5h-21h.Môt số tuyến
hoạt đông muộn hơn,kết thúc lúc 22h30.Thời gian chờ từ 5-15 phút,tần suất giữa các
chuyến từ 5-20 phút.
Mạng lưới tuyến buýt dài 11240km,hiện vẫn chưa thể đa dạng hoá các chuyến đi
như xe buýt nhanh với ít điểm dừng và các xe buýt khu vực với nhiều điểm dừng


×