Tải bản đầy đủ (.doc) (68 trang)

Thực tập Tin học cơ sở Tin Trắc Địa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.66 MB, 68 trang )

Thực tập Tin học cơ sở Tin Trắc Địa
 Mở đầu
Máy tính ngày càng giữ vai trò quan trọng trong các lĩnh vực khoa học kỹ thuật
cũng như cuộc sống hàng ngày . Sự phát triển nhanh về công nghệ các thiết bị phần cứng
của máy tính đã tạo nên các thế hệ máy mới cho phép thu nhập những phần mềm đa
năng và xử lí dữ liệu ngày càng nhanh hơn .Nước ta trong thời kì mở cửa, nền kinh tế
hòa nhập dần vào nền kinh tế thế giới .Điều này làm cho chúng ta phải “chạy đua với thế
giới ” về thời gian , trong hành động , năng suất, chất lượng và giá thành
Trong lĩnh vực tin học, sự phát triển nhanh về phần cứng và phần mềm làm cho
máy tính thực sự trở thành “công cụ cá nhân về xử lý thông tin”. Và với rất nhiều người
hiện nay , máy tính là 1 phần không thể thiếu. Tuy nhiên, trong số họ không phải ai cũng
hiểu hết về máy tính . Thành phần cấu tạo, chức năng hoạt động, các lỗi , hiểm họa khi
sử dụng và cách khắc phục ra sao đó là cả 1 kho kiến thức khổng lồ .
Đề tài dưới đây sẽ trình bày 1 phần nhỏ kiến thức về máy tính để mọi người có
thể hiểu rõ về RAM, các sự cố máy tính và virus .
 Mục tiêu và nhiệm vụ của đề tài:
• Tìm hiểu một số khái niệm liên quan đến Ram, mục đích, đặc trưng của Ram.
• Phân loại Ram, các loại Ram đã từng được sử dụng và xuất hiện trên thị trường,
hiện nó đang đừng ở loại nào.
• Thành phần cấu tạo, hoạt động ra sao?
• Cách thức truy cập Ram.
• Cách Lựa chọn Ram, các lỗi thường gặp do Ram gây ra, và cách khắc phục.
• Tìm hiểu các lỗi máy tính thường gặp phổ biến, nguyên nhân và cách khắc phục.
• Khái niệm virus, hình thức lây lan, mức độ nguy hiểm của virus, các phần mếm
diệt tốt hiện nay.
Nhóm 7 RAM – Sự Cố Máy Tính – Virus Page 1
Thực tập Tin học cơ sở Tin Trắc Địa
PHẦN I : RAM
Nếu CPU (Central Processing Unit) được ví như bộ não của PC, bó mạch chủ
(Mainboard) được coi là xương sống giúp cho máy tính của bạn hoạt động thì RAM
đóng vai trò như một bộ nhớ chính của máy tính .Vì sao lại như vậy? Cấu tạo, cách


thức truy cập ra sao? Dung lượng, các dòng Ram trên thị trường hiện nay? … Phần
này sẽ làm rõ điều đó .
CHƯƠNG I: KHÁI NIỆM CƠ BẢN VỀ RAM
I) Định nghĩa, đặc trưng, mục đích, ý nghĩa
1- Định nghĩa
RAM (viết tắt từ Random Access Memory trong tiếng Anh) là một loại bộ nhớ
chính của máy tính. RAM được gọi là bộ nhớ truy cập ngẫu nhiên vì nó có đặc tính:
thời gian thực hiện thao tác đọc hoặc ghi đối với mỗi ô nhớ là như nhau, cho dù đang
ở bất kỳ vị trí nào trong bộ nhớ. Mỗi ô nhớ của RAM đều có một địa chỉ. Thông
thường, mỗi ô nhớ là một byte (8 bit); tuy nhiên hệ thống lại có thể đọc ra hay ghi vào
nhiều byte (2, 4, 8 byte).
2- Đặc trưng
Bộ nhớ RAM có 4 đặc trưng sau:
• Dung lượng bộ nhớ: Tổng số byte của bộ nhớ ( nếu tính theo byte ) hoặc là
tổng số bit trong bộ nhớ nếu tính theo bit.
• Tổ chức bộ nhớ: Số ô nhớ và số bit cho mỗi ô nhớ
• Thời gian thâm nhập: Thời gian từ lúc đưa ra địa chỉ của ô nhớ đến lúc đọc
được nội dung của ô nhớ đó.
• Chu kỳ bộ nhớ: Thời gian giữa hai lần liên tiếp thâm nhập bộ nhớ.
3- Mục đích
Máy vi tính sử dụng RAM để lưu trữ mã chương trình và dữ liệu trong suốt quá trình
thực thi. Đặc trưng tiêu biểu của RAM là có thể truy cập vào những vị trí khác nhau
trong bộ nhớ và hoàn tất trong khoảng thời gian tương tự, ngược lại với một số kỹ
thuật khác, đòi hỏi phải có một khoảng thời gian trì hoãn nhất định.
4-Ý nghĩa
Nhóm 7 RAM – Sự Cố Máy Tính – Virus Page 2
Thực tập Tin học cơ sở Tin Trắc Địa
+ Bộ nhớ RAM là bộ nhớ không thể thiếu trong bất kỳ hệ thống máy tính nào, CPU
chỉ có thể làm việc được với dữ liệu trên RAM vì chúng có tốc độ truy cập nhanh,
toàn bộ dữ liệu hiển thị trên màn hình cũng được truy xuất từ RAM .

+ Khi ta khởi động máy tính để bắt đầu một phiên làm việc mới, hệ điều hành cùng
với các trình điều khiển phần cứng được nạp lên bộ nhớ RAM .
+ Khi ta chạy một chương trình ứng dụng : Thí dụ Photo Shop thì công cụ của
chương trình này cũng được nạp lên bộ nhớ RAM
=> Tóm lại khi ta chạy bất kể một chương trình nào, thì công cụ của chương trình đó
đều được nạp lên RAM trước khi có thể sử dụng được chúng.
+ Với một hệ thống để chạy đúng tốc độ thì khoảng chống của RAM phải còn khoảng
30% trở lên, nếu ta sử dụng hết khoảng trống của Ram thì máy sẽ chạy chậm hoặc bị
treo .
II) Phân loại
Theo công nghệ chế tạo: người ta phân biệt thành 2 loại
- SRAM (Static RAM): RAM tĩnh
- DRAM (Dynamic RAM): RAM động
1)Bộ nhớ truy cập ngẫu nhiên tĩnh (SRAM hay RAM tĩnh)
SRAM (Static RAM): RAM tĩnh là một loại bộ nhớ sử dụng công nghệ bán dẫn. Từ
"tĩnh" nghĩa là bộ nhớ vẫn lưu dữ liệu nếu có điện, không như RAM động cần được
nạp lại thường xuyên. Không nên nhầm RAM tĩnh với bộ nhớ chỉ đọc và bộ nhớ flash
vì RAM tĩnh chỉ lưu được dữ liệu khi có điện.
2) DRAM (Dynamic RAM): RAM động
+ Bộ nhớ truy cập ngẫu nhiên động (DRAM hay RAM động) là một loại bộ nhớ truy
cập ngẫu nhiên lưu mỗi bit dữ liệu trong một tụ điện riêng biệt trên một mạch tích
hợp. Vì các tụ điện bị rò điện tích nên thông tin sẽ bị mất dần trừ khi dữ liệu được nạp
lại đều đặn. Đây là điểm khác biệt so với RAM tĩnh.
+ DRAM lại có nhiều loại :
- FPM-DRAM (Fast Page Mode DRAM)
Nhóm 7 RAM – Sự Cố Máy Tính – Virus Page 3
Thực tập Tin học cơ sở Tin Trắc Địa
Fast Page Mode Dynamic Random Access Memory là dạng nguyên thủy của
DRAM. Bộ nhớ loại này sẽ đợi sau khi toàn bộ quá trình xác định vị trí bit dữ liệu
bằng cột và hàng hoàn tất, mới bắt đầu đọc bit. Sau đó nó mới bắt đầu sang bit kế tiếp.

Tốc độ truyền dữ liệu tối đa đến bộ đệm L2 xấp xỉ 176 MBps. Những loại RAM như
FPM hầu như không còn sản xuất trên thị trường hiện nay nữa.
- EDO-DRAM (Extended Data Out DRAM)
Extended data-out dynamic random access memory không đợi toàn bộ quá trình xử
lý bit đầu tiên hoàn tất mới tiếp tục chuyển sang bit tiếp theo như FPM DRAM. Ngay
khi địa chỉ của bit đầu tiên được xác định, EDO DRAM bắt đầu kiếm bit tiếp theo. Do
vậy, nó nhanh hơn FPM khoảng 5%. Tốc độ truyền dữ liệu tối đa đến bộ đệm L2 sấp
xỉ đạt 264 MBps.
- BEDO – DRAM(Burst Extended Data Out RAM)
Nhóm 7 RAM – Sự Cố Máy Tính – Virus Page 4
Thực tập Tin học cơ sở Tin Trắc Địa
Là thế hệ sau của EDO DRAM, dùng kỹ thuật "pineline technology" để rút ngắn
thời gian dò địa chỉ của data.
- SDRAM (Synchronous DRAM): SDRAM (Viết tắt từ Synchronous Dynamic
RAM) được gọi là DRAM đồng bộ. SDRAM gồm 3 phân loại: SDR, DDR, DDR2
va DDR3
• SDR SDRAM (Single Data Rate SDRAM), thường được giới chuyên môn gọi tắt
là "SDR". Có 168 chân. Được dùng trong các máy vi tính cũ, bus speed chạy cùng
vận tốc với clock speed của memory chip, nay đã lỗi thời.
• DDR SDRAM (Double Data Rate SDRAM), thường được giới chuyên môn gọi
tắt là "DDR". Có 184 chân. DDR SDRAM là cải tiến của bộ nhớ SDR với tốc độ
truyền tải gấp đôi SDR nhờ vào việc truyền tải hai lần trong một chu kỳ bộ nhớ.
Nhóm 7 RAM – Sự Cố Máy Tính – Virus Page 5
Thực tập Tin học cơ sở Tin Trắc Địa
• DDR2 SDRAM (Double Data Rate 2 SDRAM), Thường được giới chuyên môn
gọi tắt là "DDR2". Là thế hệ thứ hai của DDR với 240 chân, lợi thế lớn nhất của
nó so với DDR là có bus speed cao gấp đôi
• DDR3 SDRAM (Double Data Rate III Synchronous Dynamic RAM): có tốc độ
bus 800/1066/1333/1600 Mhz, số bit dữ liệu là 64, điện thế là 1.5v, tổng số pin là
240.

- RDRAM (Viết tắt từ Rambus Dynamic RAM), thường được giới chuyên môn gọi
tắt là "Rambus". Đây là một loại DRAM được thiết kế kỹ thuật hoàn toàn mới so với
kỹ thuật SDRAM. RDRAM hoạt động đồng bộ theo một hệ thống lặp và truyền dữ
liệu theo một hướng. Một kênh bộ nhớ RDRAM có thể hỗ trợ đến 32 chip DRAM.
Mỗi chip được ghép nối tuần tự trên một module gọi là RIMM (Rambus Inline
Memory Module) nhưng việc truyền dữ liệu được thực hiện giữa các mạch điều khiển
và từng chip riêng biệt chứ không truyền giữa các chip với nhau. Bus bộ nhớ
RDRAM là đường dẫn liên tục đi qua các chip và module trên bus, mỗi module có các
chân vào và ra trên các đầu đối diện. Do đó, nếu các khe cắm không chứa RIMM sẽ
phải gắn một module liên tục để đảm bảo đường truyền được nối liền. Tốc độ Rambus
đạt từ 400-800MHz. Rambus tuy không nhanh hơn SDRAM là bao nhưng lại đắt hơn
rất nhiều nên có rất ít người dùng. RDRAM phải cắm thành cặp và ở những khe trống
phải cắm những thanh RAM giả (còn gọi là C-RIMM) cho đủ.
Nhóm 7 RAM – Sự Cố Máy Tính – Virus Page 6
Thực tập Tin học cơ sở Tin Trắc Địa
- SLDRAM (Synchronous-Link DRAM) Là thế sau của DRDRAM, thay vì dùng
Direct Rambus Channel với chiều rộng 16bit và tốc độ 400MHz,SLDRAM dùng bus
64bit chạy với tốc độ 200MHz. Theo lý thuyết thì hệ thống mới có thể đạt được tốc độ
400Mhz x 64 bits = 400Mhz x 8 bytes = 3.2Gb/giây, tức là gấp đôi DRDRAM. Ðiều
thuận tiện là là SLDRAM được phát triển bởi một nhóm 20 công ty hàng đầu về vi
tính cho nên nó rất da dụng và phù hợp nhiều hệ thống khác nhau.
3)Một số loại khác
- VRAM (Video RAM) Khác với memory trong hệ thống và do nhu cầu về đồ hoạ
ngày càng cao, các hãng chế tạo graphic card đã chế tạo VRAM riêng cho video
card của họ mà không cần dùng memory của hệ thống chính. VRAM chạy nhanh
hơn vì ừng dụng Dual Port technology nhưng đồng thời cũng đắt hơn rất nhiều.
Nhóm 7 RAM – Sự Cố Máy Tính – Virus Page 7
Thực tập Tin học cơ sở Tin Trắc Địa
o
- SGRAM (Synchronous Graphic RAM) Là sản phẩm cải tiến của VRAM mà ra, đơn

giản nó sẽ đọc và viết từng block thay vì từng mảng nhỏ.
o
- Credit Card Memory
Credit Card Memory là loại môđun nhớ DRAM độc lập thuộc sỡ hữu riêng.
Chúng được dùng để cắm vào các khe đặc biệt sử dụng cho máy tính xách tay.
- PCMCIA Memory Card
Là một loại bộ nhớ độc lập khác dành cho máy tính xách tay. Tuy nhiên, chúng
không phải là loại sở-hữu-riêng nên có thể làm việc với bất kỳ máy tính xách tay nào
có bus hệ thống hợp với cấu hình của card nhớ.
- CMOS RAM
CMOS RAM là một loại bộ nhớ có dung lượng nhỏ được dùng trong máy tính của
bạn và một số thiết bị khác để lưu trữ những thứ như các thiết lập của đĩa cứng chẳng
hạn. Bộ nhớ loại này sử dụng một pin nhỏ để cấp điện duy trì thông tin nhớ.

Chương II. THÀNH PHẦN – CẤU TẠO – HOẠT ĐỘNG
I) Thành phần
1) Tốc độ (speed)
Tốc độ bộ nhớ RAM là tốc độ truy cập dữ liệu vào Ram .
=> Trong các máy Pentium 2 và Pentium 3 khi lắp máy ta
chọn RAM có tốc độ bằng tốc độ Bus của CPU, nếu tốc độ của
2 linh kiện này khác nhau thì máy sẽ chạy ở tốc độ của linh
Nhóm 7 RAM – Sự Cố Máy Tính – Virus Page 8
Thực tập Tin học cơ sở Tin Trắc Địa
kiện có tốc độ thấp hơn, vì vậy ta lên chọn tốc độ của RAM >=
Bus của CPU
=> Trong các máy Pentium 4, khi lắp máy ta chọn RAM có
tốc độ >= 50% tốc độ Bus của CPU
{ Với máy Pentium 4 , khi hoạt động thì tốc độ Bus của CPU
nhanh gấp 2 lần tốc độ của RAM vì nó sử dụng công nghệ
(Quad Data Rate) nhân 4 tốc độ Bus cho CPU và công nghệ

(Double Data Rate) nhân 2 tốc độ Bus cho RAM }
+ Khi gắn một thanh RAM vào máy thì phải đảm bảo Mainboard
có hỗ trợ tốc độ của RAM mà ta định sử dụng .
Nhóm 7 RAM – Sự Cố Máy Tính – Virus Page 9
Thực tập Tin học cơ sở Tin Trắc Địa

Nhóm 7 RAM – Sự Cố Máy Tính – Virus Page 10
Thực tập Tin học cơ sở Tin Trắc Địa
DDR3: Dùng cho Các dòng máy Intel Core 2 Duo cao cấp và Core i
2) Độ trễ (Latency)
CAS Latency là khái niệm mà người dùng thắc mắc nhiều nhất. Trước đây, khi đi
mua RAM, người mua thường chỉ quan tâm tới tốc độ hoạt động như 100MHz hay
133MHz nhưng gần đây, khái niệm CAS đang dần được người dùng để ý bởi nó đóng
vai trò khá quan trọng vào tốc độ xử lý tổng thể của hệ thống; đặc biệt trong ép xung.
Vậy CAS là gì?
CAS là viết tắt của 'Column Address Strobe' (địa chỉ cột). Một thanh DRAM được
coi như một ma trận của các ô nhớ (bạn có thể hình dung như một bảng tính excel với
nhiều ô trống) và dĩ nhiên mỗi ô nhớ sẽ có toạ độ (ngang, dọc). Như vậy bạn có thể
đoán ngay ra khái niệm RAS (Row Adress Strobe)là địa chỉ hàng nhưng do nguyên lý
hoạt động của DRAM là truyền dữ liệu xuống chân nên RAS thường không quan
trọng bằng CAS.
Khái niệm độ trễ biểu thị quãng thời gian bạn phải chờ trước khi nhận được thứ
mình cần.
Theo từ điển Merriam-Webster thì latency có nghĩa là 'khoảng thời gian từ khi ra
lệnh đến khi nhận được sự phản hồi'. Vậy CAS sẽ làm việc như thế nào? CAS
Latency có ý nghĩa gì?
Để hiểu khái niệm này, chúng ta sẽ cùng điểm nhanh qua cách thức bộ nhớ làm
việc, đầu tiên chipset sẽ truy cập vào hàng ngang (ROW) của ma trận bộ nhớ thông
qua việc đưa địa chỉ vào chân nhớ (chân RAM) rồi kích hoạt tín hiệu RAS. Chúng ta
sẽ phải chờ khoảng vài xung nhịp hệ thống (RAS to CAS Delay) trước khi địa chỉ cột

được đặt vào chân nhớ và tín hiệu CAS phát ra. Sau khi tín hiệu CAS phát đi, chúng
ta tiếp tục phải chờ một khoảng thời gian nữa (đây chính là CAS Latency) thì dữ liệu
sẽ được tìm thấy. Điều đó cũng có nghĩa là với CAS 2, chipset phải chờ 2 xung nhịp
trước khi lấy được dữ liệu và với CAS3, thời gian chờ sẽ là 3 xung nhịp hệ thống.
Câu hỏi đặt ra: CAS2 nhanh hơn CAS3 tới 33%, không đến mức như vậy bởi
có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng đến hiệu năng tổng thể của bộ nhớ điển hình như:
+ Chuỗi xử lý thông tin: kích hoạt RAS, chờ khoảng thời gian trễ RAS-to-
CAS Delay và CAS Latency.
+ Truy cập bộ nhớ theo chuỗi: đôi khi chipset sẽ đọc dữ liệu trong bộ nhớ
RAM theo chuỗi (burst) như vậy rất nhiều dữ liệu sẽ được chuyển đi một lần và tín
hiệu CAS chỉ được kích hoạt một lần ở đầu chuỗi.
+ Bộ vi xử lý có bộ đệm khá lớn nên chứa nhiều lệnh truy cập và dữ liệu; do
đó thông tin được tìm kiếm trên bộ đệm trước khi truy cập vào RAM và tần số dữ liệu
cần được tìm thấy trên bộ đệm (hit-rate) khá cao (vào khoảng 95%).
Tóm lại: việc chuyển từ CAS 3 sang CAS 2 sẽ tăng hiệu năng xử lý cho tất cả
các ứng dụng. Những chương trình phụ thuộc vào bộ nhớ như game hay ứng dụng đồ
họa sẽ chạy nhanh hơn. Điều này đồng nghĩa với việc những thanh RAM được đóng
dấu CAS2 chắc chắn chạy nhanh hơn những thanh RAM CAS3. Nếu bạn dự định mua
Nhóm 7 RAM – Sự Cố Máy Tính – Virus Page 11
Thực tập Tin học cơ sở Tin Trắc Địa
đồ chơi cho một cuộc đua ép xung hay đơn giản chỉ cần hệ thống đạt tốc độ tối ưu,
hãy chọn RAM CAS2 nhưng nếu chỉ là công việc văn phòng, CAS 3 hoàn toàn vẫn
đáp ứng yêu cầu.
3) Tần số làm tươi (Refresh)
Thường thì khi nhắc tới khái niệm tần số làm tươi (RAM Refresh Rate), người ta
thường nghĩ ngay đến màn hình máy tính, tuy nhiên bộ nhớ DRAM (Dynamic
Random Access Memory) cũng có khái niệm này. Như bạn đã biết module DRAM
được tạo nên bởi nhiều tế bào điện tử, mỗi tế bào này phải được nạp lại điện hàng
nghìn lần mỗi giây vì nếu không dữ liệu chứa trong chúng sẽ bị mất. Một số loại
DRAM có khả năng tự làm tươi dữ liệu độc lập với bộ xử lý thường được sử dụng

trong những thiết bị di động để tiết kiệm điện năng.
4) SDRAM access time.
Việc cho ra đời cách đọc dữ liệu theo từng chuỗi (Burst Mode) đã giúp khắc phục
nhiều nhược điểm và tăng hiệu năng cho RAM, chu kì của chuỗi ngắn hơn rất nhiều
chu kì trang của RAM loại cũ. Chu kì của chuỗi cũng được coi như là chu kì xung
nhịp của SDRAM và chính vì thế nó được coi như thang xác định cho tốc độ của
RAM bởi đó là khoảng thời gian cần thiết giữa các lần truy xuất dữ liệu theo chuỗi
của RAM. Những con số -12, -10, -8... ghi trên các chip RAM cho biết khoảng thời
gian tối thiểu giữa mỗi lần truy xuất dữ liệu: nhãn -12 xác định chu kì truy cập dữ liệu
của RAM là 12ns (nano-giây) đồng nghĩa với việc tốc độ hoạt động tối đa của RAM
sẽ là 83MHz. Thường RAM có tốc độ cao sẽ sử dụng chip RAM có chu kì truy xuất
thấp nhưng với chu kì truy xuất thấp chưa chắc RAM đã có thể hoạt động ở tốc độ cao
do còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác. Do đó đôi khi bạn sẽ gặp trường hợp thanh
RAM có tốc độ thấp nhưng khi đem vào 'thử lửa' ép xung thì lên được tốc độ cao hơn
nhiều so với những loại RAM mặc định dán nhãn tốc độ cao.
II) Cấu tạo
1) SRAM
Mỗi bit trong 1 thanh SRAM được chứa trong 4 transistor tạo thành 2 cặp chéo nhau.
Ô chứa này có 2 trạng thái 0 và 1. Ngoài ra còn 2 transistor được sử dụng điều khiển
quyền truy cập tới 1 ô nhớ trong quá trình đọc và ghi. Tổng cộng, cần 6 transistor để
chứa 1 bit bộ nhớ.Truy cập tới cell được kích hoạt bởi word line (WL ở trong hình)
vốn điều khiển 2 transistor truy cập M5 và M6, và khi tới lượt, điều khiển cho tới mỗi
Nhóm 7 RAM – Sự Cố Máy Tính – Virus Page 12
Thực tập Tin học cơ sở Tin Trắc Địa
cell sẽ được kết nối tới các đường bit: BL và BL. Đường bit được sử dụng để truyền
dữ liệu cho cả hai tác vụ đọc và ghi. Mặc dù việc có cả 2 đường bit là không bắt buộc,
những hầu hết đều cung cấp cả hai để cải thiện biên nhiễu tín hiệu.
Kích thước của một bộ nhớ SRAM với m đường địa chỉ và n đường dữ liệu là 2m từ,
tức 2m × n bit.
Một ô CMOS SRAM với sáu transitor.

2) DRAM
DRAM có cấu trúc đơn giản: chỉ cần một transistor và một tụ điện cho mỗi bit
trong khi cần sáu transistor đối với SRAM. Điều này cho phép DRAM lưu trữ với mật
độ cao. Vì DRAM mất dữ liệu khi không có điện nên nó thuộc loại thiết bị nhớ tạm
thời.
3) So sánh 2 loại RAM
a. Bảng so sánh một số tính năng của 2 loại Ram:
Nhóm 7 RAM – Sự Cố Máy Tính – Virus Page 13
Thực tập Tin học cơ sở Tin Trắc Địa
Tính năng SRAM DRAM
Mạch dữ liệu
Tốc độ truyền tải
Độ trễ
Mật độ
Tiêu tốn năng lượng
Giá thành
Flip-Flop
= CPU
Thấp
Thấp
Cao
Đắt
Tụ điện cực lớn
Thấp hơn CPU
Cao
Cao
Thấp
Rẻ
b. So sánh với các loại bộ nhớ khác
Loại Mất dữ

liệu
khi mất
điện?
Khả năng
ghi ?
Cỡ xoá ? Xoá
nhiều lần ?
Tốc độ ? Giá
thành
(theo
byte)
SRAM Có Có Byte Không giới
hạn
Nhanh Đắt
DRAM Có Có Byte Không giới
hạn
Vừa phải Vừa phải
Masked
ROM
Không Không Không sẵn
sàng
Không sẵn
sàng
Nhanh Không
đắt
PROM Không Một lần, yêu
cầu
thiết bị chuyên
dụng
Không sẵn

sàng
Không sẵn
sàng
Nhanh Vừa phải
EPROM Không Có, nhưng cần
thiết bị chuyên
dụng
Toàn bộ Giới hạn Nhanh Vừa phải
EEPROM Không Có Byte Giới hạn Nhanh cho
đọc,
chậm cho xoá
và ghi
Đắt
Flash Không Có Sector Giới hạn Nhanh cho
đọc,
chậm cho
Vừa phải
Nhóm 7 RAM – Sự Cố Máy Tính – Virus Page 14
Thực tập Tin học cơ sở Tin Trắc Địa
xoá/ghi
NVRAM Không Có Byte Không giới
hạn
Nhanh Đắt
III) Các thông số của RAM
1) Dung lượng
Dung lượng RAM được tính bằng MB và GB, thông thường RAM được thiết kế với
các dung lượng 8, 16, 32, 64, 128, 256, 512 MB, 1 GB, 2 GB...tăng theo 2 mũ n .
Dung lượng của RAM càng lớn càng tốt cho hệ thống, tuy nhiên không phải tất cả các
hệ thống phần cứng và hệ điều hành đều hỗ trợ các loại RAM có dung lượng lớn.
2) BUS

Được phân loại theo chuẩn của JEDEC.
a) SDR SDRAM được phân loại theo bus speed như sau:
+ PC-66:66 MHz bus.
+ PC-100:100 MHz bus.
+ PC-133:133 MHz bus.
b) DDR SDRAM được phân loại theo bus speed và bandwidth như sau:
+ DDR-200: Còn được gọi là PC-1600. 100 MHz bus với 1600 MB/s
bandwidth.
+ DDR-266: Còn được gọi là PC-2100. 133 MHz bus với 2100 MB/s
bandwidth.
+ DDR-333: Còn được gọi là PC-2700. 166 MHz bus với 2667 MB/s
bandwidth.
+ DDR-400: Còn được gọi là PC-3200. 200 MHz bus với 3200 MB/s
bandwidth.
c) DDR2 SDRAM được phân loại theo bus speed và bandwidth như sau:
+ DDR2-400: Còn được gọi là PC2-3200. 100 MHz clock, 200 MHz bus
với 3200 MB/s bandwidth.
+ DDR2-533: Còn được gọi là PC2-4200. 133 MHz clock, 266 MHz bus
với 4267 MB/s bandwidth.
Nhóm 7 RAM – Sự Cố Máy Tính – Virus Page 15
Thực tập Tin học cơ sở Tin Trắc Địa
+ DDR2-667: Còn được gọi là PC2-5300. 166 MHz clock, 333 MHz bus với
5333 MB/s bandwidth.
+ DDR2-800: Còn được gọi là PC2-6400. 200 MHz clock, 400 MHz bus với
6400 MB/s bandwidth.
IV) Cách thức truy cập RAM
1) Cấu tạo của 1 chip nhớ
- RAS (Row Address Strobe) Là tín hiệu để xác định địa chỉ nhớ theo hàng.
- CAS (Column Address Strobe) là tín hiệu để xác định địa chỉ nhớ theo cột.
- Address Bus là đường truyền tín hiệu RAS và Cas.

- Data Bus là đường truyền dữ liệu giữa Memory Controler và chip nhớ.
- Khi cần truy xuất đến 1 địa chỉ nhớ bất kì Memory Controler sẽ gửi các tín hiệu
RAS và CAS tương xứng đến Chip nhớ tương ứng với dữ liệu cần lấy.
2) Cách thức truy cập chip nhớ.
- Tín hiệu RAS sẽ được Mem Control truyền theo Address bus.
- Khi RoW Addr Latch nhận được tín hiệu RAS. Nó sẽ chuyển tín hiệu này sang Row
Address Decoder (Bộ phận giải mã địa chỉ nhớ theo hàng) để giải mã địa chỉ Row cần
được truy xuất .
Nhóm 7 RAM – Sự Cố Máy Tính – Virus Page 16
Thực tập Tin học cơ sở Tin Trắc Địa
- Row này sẽ được kích hoạt.
- Sau đó tín hiệu CAS sẽ được gửi đến Column Address Latch và tương tự Column
cần được truy xuất được kích hoạt.
- Mặc định là Write Enable Deactived (Ko có trong hình vẽ) dữ liệu sẽ được đọc theo
Data Bus đi về Memory Controler.
- Nếu Write Enable được Active thì dữ liệu sẽ được ghi.
Chính cách thức truy xuất dữ liệu này mà sẽ dẫn đến Delay tạo nên Memory Timming
sẽ được nhắc đến ở phần sau.

3) Dung lượng RAM tối đa và Memory Bank
Các Module ( Thanh Ram) có thể dựa trên các chip x4 x8 hoặc x16, x4 và x8
muốn nói đến bus width của chip nhớ tức là đồng thời chip nhớ có thể cho ra bao
nhiêu bit dữ liệu. Hầu hết các hệ thống hiện nay đều sử dụng loại x8 hoặc x16. Các
hệ điều hành 32bit có khả năng quản lí địa chỉ nhớ trong 32bit kết hợp với CPU
32bit có khả năng đánh dấu địa chỉ nhớ trong 32bit. Tức là sẽ có 2^32 địa chỉ nhớ
được đánh dấu và quản lí. 2^32 = 4294967296 ~ 4Gb địa chỉ nhớ. Tương ứng với
mỗi địa chỉ nhớ là 8bit (x8). Như vậy lượng Ram tối đa mà 1 hệ thống 32 bit có thể
có là 4Gb * 8 = 4GB. Đối với các hệ điều hành 64 bit kết hợp với hệ thống 64 bit
có khả năng đánh dấu và quản lí địa chỉ nhớ trong 64bit. Tức là lượng Ram tối đa
là có 4GB*2^32 (do 2^64 gấp 2^32 là 2^32 lần ). Một con số thật khủng khiếp

Nhóm 7 RAM – Sự Cố Máy Tính – Virus Page 17
Thực tập Tin học cơ sở Tin Trắc Địa
phải không. Chuẩn mỗi location ( địa chỉ nhớ) ứng với 8bit là do IBM đưa ra.
Nhưng sau này thì đã có các chip x16 nên lượng RAM tối đa với hệ thống 32bit
trên lý thuyết sẽ cao hơn 4GB nhiều nhưng trên thực tế với 4GB cũng là đã khó
kiếm dc BIOS hỗ trợ. Với 1 Chip RAM có kí hiệu 32M x 8 thì có thể hiểu 32M là
có 32 triệu location (32M) mỗi location là 8 bit (x8) nên chip RAM này có dung
lượng 32Mbyte. Tương tự với các kĩ hiệu khác như 16Mx16 64M x 4
Có thể chúng ta sẽ thắc mắc, Data Bus width của Ram là 64 bit. Tương xứng với
mỗi địa chỉ nhớ là 8 bit. Vậy làm thế nào mà CPU tận dụng được 64 bit bus width
này.1 Module RAM gồm nhiều chip Trong đó 8 chip hợp lại tạo thành 1 Bank
( đối với loại chip x8) và cả 16 chip hợp thành 1 Bank (đối với loại chip x4) hoặc 4
chip hợp thành 1 BANK đối với loại x16. Đây là hình minh họa cho 1 BANK đối
với chip x8
Khi cần nạp dữ liệu CPU sẽ nạp toàn bộ dữ liệu vào 1 Bank. Như vậy cả 64 bit dữ
liệu sẽ được phân đều trên 8 chip x8. Trên chỉ là 1 VD để làm rõ chức năng của
Bank. Trên thực tế 1 SDRAM(ko phải SDR-SDRAM đâu nha) chip có khoảng 60
pin. Ngoài các pin cho địa chỉ, điều phối và điện tiêu thụ thì sẽ còn 16 pin để
truyền dữ liệu. Như vậy 4 Chip này đã đủ hợp thành 1 BANK để lấp đầy 64 bit dữ
liệu cho CPU.
4) Single Channel và Dual Channel
Ở chế độ Single Channel sẽ chỉ có 1 Bank duy nhất được truy cập vào cùng 1 thời
điểm. Nhưng ở chế độ Dual Channel sẽ có tới 2 Bank ở 2 DIMM khác nhau được
truy cập cùng 1 lúc. Điều này đã làm cải thiện băng thông của toàn bộ hệ thống.
- Cách tính băng thông của RAM :
+ Ở chế độ Single Channel : Sẽ chỉ có 1 BANK được truy xuất trong cùng 1 thời
Nhóm 7 RAM – Sự Cố Máy Tính – Virus Page 18
Thực tập Tin học cơ sở Tin Trắc Địa
điểm. Data Bus Width sẽ là 64 bit. Như vậy
BandWidth = Bus Speed * Bus Width/8 = Bus Speed * 64/8 = Bus Speed *8 (Sở dĩ

chia 8 là do Bus width tính theo đơn vị Bit còn BandWidth lại tính theo đơn vị là
MB/s 1byte = 8 bit)
VD: Với 1 thanh DDR-SDRAM 400 MHZ thì BandWidth = 400 * 64/8 =
3200MB/s vì thế mà người ta còn kí hiệu PC3200
+ Ở thế độ Dual Channel : Sẽ có 2 BANK ở 2 DIMM khác nhau được truy xuất
cùng 1 lúc. Lúc này mỗi Bank sẽ mở 1 kênh về Mem Controler. Mỗi kênh có
BandWidth là 64 bit như vậy tổng BandWidth của toàn bộ hệ thống là 128 Bit.
Lúc này BandWidth = Bus Speed * 128/8 = Bus Speed * 8.
5) Memory Timing.
Chúng ta thường nghe mọi người nhắc đến RAM Timings kiểu 2-2-2-5-1T hay 3-
3-3-8-2T và là một trong những tiêu chí để chọn RAM đối với dân OverClocker.
Vậy thực chất những con số này có ý nghĩa gì.
Cas Latency (TCL) (Số thứ 1): Là khoảng thời gian (tính theo cycle) từ khi
CAS được Active cho đến khi dữ liệu bắt đầu được truyền trong Data Bus. Chính
vì thế mà đây được coi là 1 chỉ số hết sức quan trọng. Để hiểu rõ hơn về Cas
Latency có thể nhìn hình sau:
NOP là No Operation (không hoạt động) . Vì sao xen kẽ giữa các lệnh
READ lại kèm theo các NOP. Lý do rất đơn giản là tốc độ của CPU thường cao
hơn so với tốc độ xử lí của RAM. Chính vì thế mà giữa các lệnh READ CPU phải
chèn theo các lệnh No Operation để RAM có thời gian xử lí và cung cấp đủ dữ liệu
trước khi tiếp nhận 1 lệnh mới.
Ras to Cas delay (TRCD) (Số thứ 2): Nếu nhìn vào cách truy xuất RAM ở
trên thì các bạn có thể dễ dàng hiểu ngay đây là khoảng thời gian nhỏ nhất từ khi
RAS được active cho đến khi CAS được active.
Nhóm 7 RAM – Sự Cố Máy Tính – Virus Page 19
Thực tập Tin học cơ sở Tin Trắc Địa

Ras precharge time (TRP) (Số thứ 3): Trước đây trong các chip RAM đời
cũ thì cứ sau mỗi lần Row active nó sẽ bị deactived ngay lập tức và phải sau 1
khoảng vài cycle để precharge nó mới được active trở lại hoặc Row khác được

active. Nhưng đối với các chip RAM bây giờ có thêm chế độ FAST PAGE
MODE. Với FPM thì Row sẽ được active cho đến khi dữ liệu cần nằm ở Row
khác. Lúc này RoW này sẽ được deactive. Và Row chứa dữ liệu cần sẽ phải mất 1
khoảng thời gian precharge trước khi được actived. Đay chính là TRP.
Min Ras Active Time (TRAS)(Số thứ 4): Do đảm bảo vấn để về nhiệt độ
nên sau 1 khoảng thời gian Actived thì Row phải được Shutdown. Đây là delay
giữa khoảng thời gian Row bị deactive trước khi nó được actived trở lại.
Comand Rate (1T hay 2T): Là khoảng thời gian giữa Chip RAM được
chọn và lệnh được gửi đến Chip RAM đó.
Nhóm 7 RAM – Sự Cố Máy Tính – Virus Page 20
Thực tập Tin học cơ sở Tin Trắc Địa
Đây là các latency quan trọng nhất ngoài ra còn có nhiều timing RAM
khác không được đề cập ở đây.
Mỗi thanh RAM đều có các chỉ số mặc định do nhà sản xuất đưa ra nhằm
đảo bảo RAM hoạt động ổn định nhất và được ghi vào SPD EEPROM và BIOS
được mặc định nhận chỉ số này tự động. Dĩ nhiên là có thể thay đổi các timing này
nếu BIOS hỗ trợ nhưng việc thay đổi không có kinh nghiệm sẽ dẫn đến hỏng RAM
hoặc hệ thống hoạt động không ổn định.
V) Các dạng module của Ram:
- có 2 loại SIMM và DIMM.
+ SIMM(single in-line memory module): đây là loại giao tiếp ra đời sớm. Ram dùng
cho khe cắm SIMM có hai loại 30 pins hoặc 72 pins. Ở đây Ram tường tải thông tin
mỗi lần 8 bit, sau đó phát triển lên 32 bit.
Nhóm 7 RAM – Sự Cố Máy Tính – Virus Page 21
Thực tập Tin học cơ sở Tin Trắc Địa
+ DIMM(dual in line memory modules): Ram cắm khe dạng DIMM có số pins là 72
hoặc 168. Thông thường loại 72 pins tải data 32 bit, loại 144 hay 168 tải 64 bit.
- Một đặc điểm khác để phân biệt Ram DIMM và Ram SIMM là: cái chân pins của
Ram SIMM đính lại với nhau thành một mảng để tiếp xúc với khe cắm trên
mainboard, và khi ấn vào nghiểng 45 độ. Còn chân pins của Ram DIMM có các

chân hoàn toàn tách rời độc lập với nhau được cài đặt thẳng đứng trên mainboard.
+ FB-DIMM: Hiện nay được dùng cho các loại máy server cao cấp.
+ SO-DIM(small outline dual-line memory module): Thường sử dụng trong máy
tính xách tay. Có hai loiaj pins là 72 hoặc 144. Loại 72 vận hành với 32 bits, còn
loại 144 vận hành với 64 bits.
Chương III. Lựa Chọn RAM – Các Lỗi Thường Gặp – Cách Khắc Phục
I. Lựa Chọn RAM.

- Khi tìm mua bộ nhớ cho máy tính, có một số yếu tố bạn sẽ phải cân nhắc và
quyết định để chọn đúng RAM. Tuy nhiên có 2 vấn đề thường được xem là quan
trọng nhất, đó là giá cả và chất lượng RAM.
1) Tính tương thích của hệ thống:
Trong hệ thống máy tính thì 3 linh kiện là Mainboard , CPU và RAM luôn luôn có
sự rằng buộc lẫn nhau hay nói cách khác, khi lắp vào hệ thống chúng phải tương
thích với nhau thì mới cho ta một tốc độ tối ưu.
+ Tốc độ Bus của RAM phải được Mainboard hỗ trợ
+ Tốc độ Bus của RAM >= 50% tốc độ Bus của CPU ( Để khai thác được tốc độ
tối đa của CPU )
Nhóm 7 RAM – Sự Cố Máy Tính – Virus Page 22
Thực tập Tin học cơ sở Tin Trắc Địa
Lưu ý : Nếu hai RAM có Bus khác nhau chênh lệch là 1USD, thì hai CPU tương
ứng sẽ chênh lệch là 10USD, vì vậy ta có thể chấp nhận thiệt tốc độ RAM để khai
thác tối đa tốc độ CPU
Ghi chú: Ta nên dùng RAM có tốc độ Bus > 50% tốc độ Bus của CPU là 1 nấc.
- Ta tham khảo các trường hợp sau đây:
+ Ở máy Pentium 3, do một số đời máy không tự động nhận tốc
độ FSB của CPU vì vậy ta phải thiết lập tốc độ FSB cho CPU
thông qua các Jumper
Hình ảnh minh hoạ => Mainboard thiết lập FSB
là 133MHz trong khi lắp CPU có Bus 100MHz

=> Trường hợp này máy sẽ không hoạt động .
Mainboard thiết lập FSB là 133MHz bằng với tốc độ Bus
của CPU vì vậy máy có hoạt động, nhưng sử dụng RAM có
Bus 100MHz do đó hệ thống sẽ chạy ở tốc độ là 100MHz
Nhóm 7 RAM – Sự Cố Máy Tính – Virus Page 23
Thực tập Tin học cơ sở Tin Trắc Địa
Thiết lập tốc độ trên Mainboard là 100MHz bị sai so với
tốc độ Bus của CPU là 133MHz nên máy sẽ không chạy
Máy có hoạt động vì đã thiết lập đúng tốc độ Bus cho CPU
Tuy máy sử dụng RAM tốc độ 133MHz nhưng chúng chỉ chạy
ở tốc độ 100MHz theo CPU
Nhóm 7 RAM – Sự Cố Máy Tính – Virus Page 24
Thực tập Tin học cơ sở Tin Trắc Địa
Với các máy Pentium2 và Pentium 3 mà thiết lập và sử dụng
linh kiện như trên là chính xác và sẽ cho tốc độ tối ưu .
+ Trong các Máy Pentium 4 không có Jumper để thiết lập tốc độ Bus cho CPU mà
chúng đã được tự động hoá . Mỗi loại Mainboard thông thường chỉ hỗ trợ 2 loại tốc
độ Buscho CPU và 2 loại tốc độ Bus cho RAM, do vậy khi muaMainboard, CPU và
RAM ta phải chú ý điều này .Có 3 yếu tố rằng buộc như sau mà ta phải tuân thủ khi
lắp Máy
Pentium 4 :
+ Bus ( FSB) của CPU phải được Mainboard hỗ trợ
+ Tốc độ Bus của RAM phải được Mainboard hỗ trợ
+ Tốc độ Bus của RAM >= 50% tốc độ Bus của CPU ( Để
khai thác được tốc độ tối đa của CPU )
- Ta tham khảo các trường hợp dưới đây
Lắp CPU có Bus (FSB) 800MHz vào Mainboard chỉ hỗ trợ
FSB 400 và 533MHz vì vậy máy sẽ không chạy .
Lắp RAM có tốc độ Bus 400 vào Mainboard chỉ hỗ trợ RAM
tốc độ 266 và 333MHz vì vậy máy sẽ không nhận RAM

Nhóm 7 RAM – Sự Cố Máy Tính – Virus Page 25

×