DANH MỤC HÌNH ẢNH BẢNG BIỂU
17 Hình 5.10 Form quản lí thông tin nhóm hàng.
18 Hình 5.11 Form hóa đơn thanh toán.
19 Hình 5.12 Form mã vạch.
LỜI CẢM ƠN
Xin chân thành cảm ơn Công ty cổ phần BizTechđã hổ trợ cho Tôi mọi điều kiện để có
một môi trường thực tập tốt nhất.Xin cảm ơn tất cả các nhân viên của công ty đã hết lòng
quan tâm, dạy dỗ và trang bị cho tôi những kiến thức quý báu.
Đặc biệt, xin cảm ơn Cán bộVũ Đức Uyên – người đã trực tiếp hướng dẫn tôi trong quá
trình triển khai và thực hiện đề tài này.
Xin cảm ơn cô Phí Thị Hải Yến – giáo viên hướng dẫn tôi, góp ý kiến quý báu trong quá
trình tìm hiểu, để tôi hoàn thành tốt báo cáo đề tài của mình, đồng cảm ơn các thầy cô
khoa Công Nghệ Thông Tin trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội.
Em xin chân thành cảm ơn!
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN
1.1. Giới thiệu về cơ sở thực tập
1.1.1. Giới thiệu công ty cổ phần BizTech.
Công ty Cổ phần Biztech ra đời đã góp sức đẩy mạnh nền công nghệ thông tin ở
Việt Nam, trở thành thương hiệu gắn liền với thương hiệu quốc gia, mang giá trị
tầm “Việt”. Với tham vọng trở thành công ty cung cấp các giải pháp phần mềm
quản lý hàng đầu cho các doanh nghiệp - tổ chức trong nước, bên cạnh đó trở thành
đối tác gia công phần mềm uy tín của các doanh nghiệp nước ngoài, Biztech luôn
không ngừng cải thiện sản phẩm - dịch vụ cũng như hoàn thiện hệ thống quản lý
của mình. Biztech được thành lập bởi đội ngũ kỹ sư phần mềm có nhiều năm kinh
nghiệm trong các lĩnh vực tài chính - kế toán. Với đội ngũ nhân viên nhiệt tình,
năng động, sáng tạo sẽ luôn mang đến cho khách hàng sự hài lòng và tin tưởng. Với
mong muốn sẽ đem đến cho khách hàng những sản phẩm tốt nhất, ưu việt nhất,
Biztech đã và đang ngày càng đa dạng hóa sản phẩm.Nhờ có sản phẩm và dịch vụ
có chất lượng vượt trội, Biztech đã nhận đươc sự tin tưởng của rất nhiều khách hàng
lớn, trong đó có không ít những thương hiệu danh tiếng trong thị trường trong nước
và khu vực.Đây là động lực rất lớn giúp Biztech tiếp tục phát triển và đạt được
nhiều thành công hơn nữa trong tương lai.
1.1.2. Cơ cấu tổ chức Công ty Cổ phần BizTech.
3
Hình 1.2.2 Sơ đồ tổ chức công ty cổ phần BizTech.
1.1.3. Thị trường mục tiêu: Thị trường mục tiêu của Biztech được chia thành
thị trường viết theo yêu cầu của khách hàng và thị trường lẻ dùng bản đóng gói.
- Tại thị trường viết theo yêu cầu Biztech đóng vai trò là đơn vị tư vấn giải pháp
ứng dụng công nghệ thông tin vào trong công tác quản lý sao cho hiệu quả nhất, từ
bài toán ưu vấn đó Biztech sẽ thiêt kế phần mềm tối ưu hóa nhất với doanh nghiệp.
Thị trường mục tiêu này Biztech đã rất thành công trong các đơn vị của tập đoàn
Than Khoáng Sản. Sự kết hợp giữa bộ ba sản phẩn: Kế toán, Tiền lương, Vật tư đã
đem lại cho khách hàng nhiều tiện ích và hiệu quả cao trong công tác quản lý. Bộ
sản phẩm này khách hàng sử dụng đã rất hài lòng và ủng hộ.
- Phục vụ thị trường lẻ, Biztech với nhiệm vụ cung cấp các sản phẩm phần mềm
quản lý hoàn thiện, chất lượng và tính năng hoàn hảo tới các doanh nghiệp, tổ chức.
1.1.4. Tầm nhìn và sứ mệnh Biztech: nghiên cứu, phát triển sản phẩm dựa trên tiêu
chuẩn của các hệ thống chứng nhận chất lượng, công nghệ tiên tiến trên thế giới kết
hợp với nghiên cứu quy trình quản lý của các doanh nghiệp trong nước..
- Kinh doanh: Định hướng theo nhu cầu khách hàng và thị trường. Với phương
châm “Uy tín để phát triển”, chúng tôi luôn mang đến cho khách hàng những sản
phẩm chất lượng cao, phù hợp với nhu cầu, sử dụng hiệu quả, giá thành hợp
lý.Luôn có sẵn trong mình sự tận tâm và kiến thức của một nhà tư vấn để giúp
4
khách hàng có một cái nhìn rõ nét và hiệu quả trong việc ứng dụng sản phẩm vào
công tác quản lý.
- Dịch vụ: Chế độ hậu mãi tốt, hỗ trợ khách hàng nhanh chóng và giúp khách hàng
khai thác tối đa tính năng sản phẩm, giảm bớt quy trình xử lý công việc, giảm chi
phí, nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng.
1.1.5. Triết lý kinh doanh - Thấu hiểu khách hàng, sản phẩm hoàn thiện, dịch vụ tối
ưu.
- Xây dựng niềm tin, phát triển bền vững.
1.1.6. Giá trị cốt lõi
- Tinh thần trách nhiệm cao.
- Sản phầm hoàn thiện.
- Chuyên nghiệp, năng lực và giàu kinh nghiệm.
- Tôn trọng khách hàng, nỗ lực mang lại giá trị thật sự cho khách hàng.
1.1.7. Giá trị niềm tin
- Đem lại niềm tin cho khách hàng.
- Đem lại niềm tin cho thương hiệu Việt.
- Niềm tin chinh phục thị trường khu vực.
5
CHƯƠNG 2:
NỀN TẢNG ỨNG DỤNG NGÔN NGỮ LẬP TRÌNH VÀ CƠ SỞ DỮ LIỆU
2.1. Giới thiệu về Microsoft .NET và Kiến trúc .NET
2.1.1 Giới thiệu về Microsoft .NET
Microsoft .Net không phải là một ngôn ngữ lập trình, đó là một không gian làm việc
tổng hợp bởi bốn bộ ngôn ngữ lập trình: C#, VB.NET, Managed C++, and J# .NET.
ở đó có sự chồng gối lên nhau của các ngôn ngữ, và được định nghĩa trong FCL
(framework class library).
Microsoft .Net bao gồm 2 phần chính: Framework và Intergrated Development
Enviroment (IDE). Framework cung cấp những gì cần thiết và căn bản, là khuôn
dạng hay môi trường hỗ trợ các hạ tầng cơ sở theo một quy ước nhất định để công
việc được thuận tiện. IDE cung cấp một môi trường giúp chúng ta triển khai dễ
dàng và được nhanh chóng các ứng dụng dựa trên nền tảng .Net.
Thành phần Framework là quan trọng nhất .NET là cốt lõi và tinh hoa của môi
trường, còn IDE chỉ là công cụ để phát triển dựa trên nền tảng đó thôi. Trong .NET
toàn bộ các ngôn ngữ C#, Visual C++ hay Visual Basic.NET đều dùng cùng một
IDE.
Microsoft .NET là nền tảng cho việc xây dựng và thực thi các ứng dụng phân tán
thế hệ kế tiếp.Bao gồm các ứng dụng từ client đến server và các dịch vụ khác. Một
số tính năng của Microsoft .NET cho phép những nhà phát triển sử dụng như sau:
• Một mô hình lập trình cho phép nhà phát triển xây dựng các ứng dụng dịch vụ web
và
ứng dụng client với Extensible Markup Language (XML).
• Tập hợp dịch vụ XML Web, như Microsoft .NET My Services cho phép nhà phát
triển đơn giản và tích hợp người dùng kinh nghiệm.
• Cung cấp các server phục vụ bao gồm: Windows 2005, SQL Server, và BizTalk
Server, tất cả điều tích hợp, hoạt động, và quản lý các dịch vụ XML Web và các ứng
dụng.
6
• Các phần mềm client như Windows XP và Windows CE giúp người phát triển phân
phối sâu và thuyết phục người dùng kinh nghiệm thông qua các dòng thiết bị.
• Nhiều công cụ hỗ trợ như Visual Studio .NET, để phát triển các dịch vụ Web
XML,ứng dụng trên nền Windows hay nền web một cách dể dàng và hiệu quả.
2.1.2 Kiến trúc .Net
Mô hình kiến trúc của .Net:
Hình 2.1.2: Mô hình kiến trúc của .NET
.NET Framework là một platform mới làm đơn giản việc phát triển ứng dụng trong
môi trường phân tán của Internet. .NET Framework được thiết kế đầy đủ để đáp
ứng theo quan điểm sau:
Để cung cấp một môi trường lập trình hướng đối tượng vững chắc, trong đó mã
nguồn đối tượng được lưu trữ và thực thi một cách cục bộ.Thực thi cục bộ nhưng
được phân tán trên Internet, hoặc thực thi từ xa.
Để cung cấp một môi trường thực thi mã nguồn mà tối thiểu được việc đóng gói
phần mềm và sự tranh chấp về phiên bản.
7
Để cung cấp một môi trường thực thi mã nguồn mà đảm bảo việc thực thi an toàn
mã nguồn, bao gồm cả việc mã nguồn được tạo bởi hãng thứ ba hay bất cứ hãng nào
mà tuân thủ theo kiến trúc .NET.
Để cung cấp một môi trường thực thi mã nguồn mà loại bỏ được những lỗi thực
hiện các script hay môi trường thông dịch.
Để làm cho những người phát triển có kinh nghiệm vững chắc có thể nắm vững
nhiều kiểu ứng dụng khác nhau.Như là từ những ứng dụng trên nền Windows đến
những ứng dụng dựa trên web.
Để xây dựng tất cả các thông tin dựa triên tiêu chuẩn công nghiệp để đảm bảo rằng
mã nguồn trên .NET có thể tích hợp với bất cứ mã nguồn khác.
.NET Framework có hai thành phần chính: Common Language Runtime (CLR) và
thư viện lớp .NET Framework. CLR là nền tảng của .NET Framework.
Phát triển ứng dụng Client
Những ứng dụng client cũng gần với những ứng dụng kiểu truyền thống được lập
trình dựa trên Windows. Đây là những kiểu ứng dụng hiển thị những cửa sổ hay
những form trên desktop cho phép người dùng thực hiện một thao tác hay nhiệm vụ
nào đó. Những ứng dụng client bao gồm những ứng dụng như xử lý văn bản, xử lý
bảng tính, những ứng dụng trong lĩnh vực thương mại như công cụ nhập liệu, công
cụ tạo báo cáo...Những ứng dụng client này thường sử dụng những cửa sổ, menu,
toolbar, button hay các thành phần GUI khác, và chúng thường truy cập các tài
nguyên cục bộ như là các tập tin hệ thống, các thiết bị ngoại vi như máy in.
Một loại ứng dụng client khác với ứng dụng truyền thống như trên là ActiveX
control (hiện nay nó được thay thế bởi các Windows Form control) được nhúng vào
các trang web trên Internet. Các ứng dụng này cũng giống như những ứng dụng
client khác là có thể truy cập tài nguyên cục bộ.
Những lớp .NET Framework chứa trong .NET Framework được thiết kế cho việc sử
dụng phát triển các GUI.Điều này cho phép người phát triển nhanh chóng và dễ
dàng tạo các cửa sổ, button, menu, toolbar, và các thành phần khác trong các ứng
dụng được viết phục vụ cho lĩnh vực thương mại.
8
2.2. Ngôn ngữ lập trình C#
Ngôn ngữ C# khá đơn giản, chỉ khoảng 80 từ khóa và hơn mười mấy kiểu dữ liệu
được xây dựng sẵn. Tuy nhiên, ngôn ngữ C# có ý nghĩa cao khi nó thực thi những
khái niệm lập trình hiện đại.C# bao gồm tất cả những hỗ trợ cho cấu trúc, thành
phần component, lập trình hướng đối tượng.
Phần cốt lõi hay còn gọi là trái tim của bất cứ ngôn ngữ lập trình hướng đối tượng là
sự hỗ trợ của nó cho việc định nghĩa và làm việc với những lớp. Những lớp thì định
nghĩa những kiểu dữ liệu mới, cho phép người phát triển mở rộng ngôn ngữ để tạo
mô hình tốt hơn để giải quyết vấn đề. Ngôn ngữ C# chứa những từ khóa cho việc
khai báo những kiểu lớp đối tượng mới và những phương thức hay thuộc tính của
lớp, và cho việc thực thi đóng gói, kế thừa, và đa hình, ba thuộc tính cơ bản của bất
cứ ngôn ngữ lập trình hướng đối tượng.
Trong ngôn ngữ C# mọi thứ liên quan đến khai báo lớp điều được tìm thấy trong
phần khai báo của nó.Định nghĩa một lớp trong ngôn ngữ C# không đoi hỏi phải
chia ra tập tin header và tập tin nguồn giống như trong ngôn ngữ C++.Hơn thế nữa,
ngôn ngữ C# hỗ trợ kiểu XML, cho phép chèn các tag XML để phát sinh tự động
các document cho lớp.
Ngôn ngữ C# cung cấp những đặc tính hướng thành phần (component-oriented),
như là những thuộc tính, những sự kiện.Lập trình hướng thành phần được hỗ trợ bởi
CLR cho phép lưu trữ metadata với mã nguồn cho một lớp.
2.3. Hệ quản trị Cơ sở dữ liệu (SQL Sever 2005).
2.3.1Các thành phần quan trọng trong SQL Server 2005.
SQL Server 2005 được cấu tạo bởi nhiều thành phần như Relational Database
Engine, Analysis Service và English Truy vấn.... Các thành phần này khi phối hợp
với nhau tạo thành một giải pháp hoàn chỉnh giúp cho việc lưu trữ và phân tích dữ
liệu một cách dễ dàng.
Relational Database Engine - Cái lõi của SQL Server:
Ðây là một engine có khả năng chứa data ở các quy mô khác nhau dưới dạng table
và support tất cả các kiểu kết nối (data connection) thông dụng của Microsoft như
9
ActiveX Data Objects (ADO), OLE DB, and Open Database Connectivity (ODBC).
Ngoài ra nó còn có khả năng tự điều chỉnh (tune up) ví dụ như sử dụng thêm các tài
nguyên (resource) của máy khi cần và trả lại tài nguyên cho hệ điều hành khi một
user log off.
Replication - Cơ chế tạo bản sao (Replica):
Giả sử bạn có một database dùng để chứa dữ liệu được các ứng dụng thường xuyên
cập nhật.Khi bạn muốn có một database giống hệt như thế trên một server khác để
chạy báo cáo (report database) (cách làm này thường dùng để tránh ảnh hưởng đến
performance của server chính).Vấn đề là report server của bạn cũng cần phải được
cập nhật thường xuyên để đảm bảo tính chính xác của các báo cáo. Ta không thể
dùng cơ chế back up and restore trong trường hợp này. Vậy cần xử lý thế nào? Lúc
đó cơ chế replication của SQL Server sẽ được sử dụng để bảo đảm cho dữ liệu ở 2
database được đồng bộ (synchronized)
Data Transformation Service ( DTS ) - Một dịch vụ chuyển dịch data hiệu quả.
Nếu bạn làm việc trong một công ty lớn trong đó data được chứa trong nhiều nơi
khác nhau và ở các dạng khác nhau cụ thể như chứa trong Oracle, DB2 (của IBM),
SQL Server, Microsoft Access....Bạn chắc chắn sẽ có nhu cầu di chuyển data giữa
các server này (migrate hay transfer) và không chỉ di chuyển bạn còn muốn định
dạng (format) nó trước khi lưu vào database khác, khi đó bạn sẽ thấy DTS giúp bạn
giải quyết công việc trên dễ dàng như thế nào.
Analysis Ser: Một dịch vụ phân tích dữ liệu rất hay của Microsoft
Dữ liệu (Data) chứa trong database sẽ chẳng có ý nghĩa gì nhiều nếu như bạn không
thể lấy được những thông tin (Information) bổ ích từ đó. Do đó Microsoft cung cấp
cho bạn một công cụ rất mạnh giúp cho việc phân tích dữ liệu trở nên dễ dàng và
hiệu quả bằng cách dùng khái niệm hình khối nhiều chiều (multi-dimension cubes)
và kỹ thuật khai phá dữ liệu (data mining).
English Query :Ðây là một dịch vụ giúp cho việc truy vấn data bằng tiếng Anh với
các từ khóa có cấu trúc.
10
MetaData Service : Dịch vụ này giúp cho việc chứa đựng và "xào nấu" Meta data dễ
dàng hơn. Thế thì Meta Data là cái gì vậy? Meta data là những thông tin mô tả về
cấu trúc của data trong database như data thuộc loại nào String hay Integer..., một
cột nào đó có phải là Primary key hay không....Bởi vì những thông tin này cũng
được chứa trong database nên cũng là một dạng data nhưng để phân biệt với data
"chính thống" người ta gọi nó là Meta Data. Phần này phải xem thêm trong một
thành phần khác của SQL Server làSQLServerBooks Online.
SQL Server Books Online - Rất hữu dụng và không thể thiếu (được đính kèm theo
SQL Server).
SQL Server Tools - Ðây là một bộ đồ nghề của người quản trị cơ sở dữ liệu (DBA),
gồm:
Enterprise Manager -Ðây là một công cụ cho ta thấy toàn cảnh hệ thống cơ sở dữ
liệu một cách rất trực quan.Nó rất hữu ích đặc biệt cho người mới học và không
thông thạo lắm về SQL.
Truy vấn Analyzer:Ðối với một DBA giỏi thì hầu như chỉ cần công cụ này là có thể
quản lý cả một hệ thống database mà không cần đến những thứ khác. Ðây là một
môi trường làm việc khá tốt vì ta có thể đánh bất kỳ câu lệnh SQL nào và chạy ngay
lập tức đặc biệt là nó giúp cho ta debug stored procedure dễ dàng.
SQL Profiler:Nó có khả năng "chụp" (capture) tất cả các sự kiện hay hoạt động diễn
ra trên một SQL server và lưu lại dưới dạng text file rất hữu dụng trong việc kiểm
soát hoạt động của SQL Server.
2.3.2 SQL là ngôn ngữ cơ sở dữ liệu quan hệ
SQL
viết tắt của Structured Truy vấn Language (ngôn ngữ hỏi có cấu trúc), công
cụ sử dụng để tổ chức, quản lý và truy xuất dữ liệu đuợc lưu trữ trong các cơ sở dữ
liệu.SQL là một hệ thống ngôn ngữ bao gồm tập các câu lệnh sử dụng để tương tác
với cơ sở dữ liệu quan hệ.
Tên gọi ngôn ngữ hỏi có cấu trúc phần nào làm chúng ta liên tưởng đến một công
cụ (ngôn ngữ) dùng để truy xuất dữ liệu trong các cơ sở dữ liệu. Thực sự mà nói,
khả năng của SQL vượt xa so với một công cụ truy xuất dữ liệu, mặc dù đây là mục
11
đích ban đầu khi SQL được xây dựng nên và truy xuất dữ liệu vẫn còn là một trong
những chức năng quan trọng của nó. SQL được sử dụng để điều khiển tất cả các
chức năng mà một hệ quản trị cơ sở dữ liệu cung cấp cho người dùng bao gồm:
• Định nghĩa dữ liệu : SQL cung cấp khả năng định nghĩa các cơ sở dữ liệu, các cấu
trúc lưu trữ và tổ chức dữ liệu cũng như mối quan hệ giữa các thành phần dữ liệu.
• Truy xuất và thao tác dữ liệu : Với SQL, người dùng có thể dễ dàng thực hiện các
thao tác truy xuất, bổ sung, cập nhật và loại bỏ dữ liệu trong các cơ sở dữ liệu.
• Điều khiển truy cập:SQL có thể được sử dụng để cấp phát và kiểm soát các thao
tác củangười sử dụng trên dữ liệu, đảm bảo sự an toàn cho cơ sở dữ
• Đảm bảo toàn vẹn dữ liệu : SQL định nghĩa các ràng buộc toàn vẹn trong cơ sở dữ
liệu nhờ đó đảm bảo tính hợp lệ và chính xác của dữ liệu trước các thao tác cập nhật
cũng như các lỗi của hệ thống.
Như vậy, có thể nói rằng SQL là một ngôn ngữ hoàn thiện được sử dụng trong
cáchệ thống cơ sở dữ liệu và là một thành phần không thể thiếu trong các hệ quản
trị cơ sở dữ liệu.SQL cung cấp các câu lệnh có thể được nhúng vào trong các ngôn
ngữ lập trình nhằm xây dựng các ứng dụng tương tác với cơ sở dữ liệu.
12
CHƯƠNG 3:TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI.
3.1Mô tả bài toán:
Quản lý bán hàng trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ là công việc quan
trọng, đòi hỏi bộ phận Quản lý phải tiến hành nhiều nghiệp vụ phức tạp,Ở các
doanh nghiệp vừa và nhỏ hệ thống bán hàng cũng đang phát triển với rất nhiều mặt
hàng với số lượng lớn với cách quản lí thông thường sẽ tốn rất nhiều thời gian và
công sức, dễ phát sinh nhầm lẫn và tốn khá nhiều chi phí.
Việc ứng dụng công nghệ thông tin đã mang lại bước đột phá mới cho công tác
quản lý bán hàng, giúp doanh nghiệp nắm bắt thông tin về hàng hóa, vật tư, thông
tin khách hàng,... một cách chính xác và kịp thời. Từ đó người quản lý có thể đưa ra
các sách lược đúng đắn, giảm chi phí và tăng khả năng cạnh tranh, nâng cao hiệu
quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
3.2 Đặc tả đề tài:
Phần mềm quản lý bán hàng hỗ trợ việc quản lý các thông tin cho các doanh nghiệp
kinh doanh hàng hoá, dịch vụ… tự động hóa quy trình quản lý hàng hóa, vật tư
giảm chi phí nhân công, tăng độ chính xác của các đơn hàng và cung cấp dịch vụ
nhanh chóng đến cho khách hàng. Nó được phát triển với mục đích đáp ứng kịp thời
mọi chức năng từ khâu nhập, xuất, kiểm kê, quản lý sắp xếp hàng hóa, doanh thu,
quản lý đơn đặt hàng... nhằm làm tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh cho doanh
nghiệp.
Bộ phận quản lý của cửa hàng gốm một quản lí cửa hàng có toàn quyền quản lý hệ
thống, một số nhân viên đảm nhận các công việc khác như bán hàng, nhập hàng, ghi
nhận các thông tin về khách hàng, nhà cung cấp và in ấn các hóa đơn.
Mỗi một loại hàng mà công ty được phép kinh doanh thường gồm nhiều mặt
hàng.Mỗi một mặt hàng được nhận biết thông qua tên hàng, đơn vị tính, giá và được
gán cho một mã số được gọi là mã hàng để tiện việc quản lí.Người quản lí ngoài
việc nắm bắt thị trường còn phải theo dõi tình hình mua bán của công ty để kinh
doanh hiệu quả. Khi cửa hàng mua hàng về phải làm thủ tục nhập kho. Mỗi lần
nhập kho một hóa đơn nhập được lập. Mỗi hóa đơn nhập chỉ giải quyết cho việc
13
nhập hàng từ một nhà cung cấp và do một nhân viên lập và chịu trách nhiệm kiểm
tra về số lượng và chất lượng hàng nhập về. Trên phiếu nhập có ghi rõ mã số và tên
của nhà cung cấp để sau này tiện theo dõi; mã số và họ tên nhân viên cửa hàng chịu
trách nhiệm nhập kho cùng các mặt hàng, số lượng, hạn sử dụng, ngày nhập kho,
đơn giá mua và thành tiền tương ứng. Công việc nhập hàng xảy ra hàng ngày khi có
hàng được mua về.
Khi bán hàng cho khách hàng thì một hóa đơn xuất được lập. Hóa đơn xuất chỉ do
một nhân viên lập và chỉ xuất cho một khách hàng. Trong hóa đơn bao gồm các
thông tin về mã hàng, số lượng, đơn giá, thuế VAT, tỉ lệ chiếc khấu và tổng số tiền.
3.3 Mục tiêu cần đạt và kế hoạch thực hiện.
3.3.1 Mục tiêu cần đạt được:
Cần phải thiết kế và cài đặt một chương trình quản lý có các chức năng sau:
1. Quản lý hàng hóa: thêm, sửa, xóa thông tin loại hàng và các mặt hàng.
2. Quản lý nhân viên: thêm, sửa, xóa thông tin các nhân viên (chỉ có người quản lý
mới có quyền này).
3. Quản lý khách hàng: thêm, sửa, xóa thông tin khách hàng.
4. Quản lý đối tác, nhà cung cấp : thêm, sửa, xóa thông tin nhà cung cấp.
5. Quản lý hóa đơn bán hàng: thêm, sửa xóa hóa đơn bán hàng.
3.2Hướng giải quyết và kế hoạch thực hiện:
3.2.1Hướng giải quyết
-
Khảo sát hiện trạng, phân tích yêu cầu.
-
Thiết kế CSDL.
-
Thiết kế ứng dụng.các chức năng, Forms.
-
Cài đặt chương trình ứng dụng, nhập liệu, chạy thử và kiểm tra lỗi.
-
Viết một bài báo cáo về công việc.
3.2.2 Môi trường cài đặt
-
Ngôn ngữ lập trình C#: Visual Studio 2010.
-
Hệ quản trị cơ sở dữ liệu: SQL Sever 2005
14
3.2.3 Kế hoạch thực hiện:
Thời gian thực hiện chương trình là 12 tuần với kế hoạch như sau:
Thời gian
19/1 – 25/1
Công việc đã làm
Tìm hiểu sơ lược về hiện trạng hệ thống quản lí bán hàng.
Tìm hiểu cơ cấu tổ chức của một số siêu thi, hệ thống bán hàng ở doanh
26/1 – 28/1
nghiệp vừa và nhỏ.
Xác định yêu cầu đề tài.
29/1 – 1/2
Lập kế hoạch thực hiện.
Tìm hiểu yêu cầu nghiệp vụ của phần mềm quản lí bán hàng.
2/2 – 7/2
Thu thập mẫu biểu liên quan.
Lập tài liệu phân tích hệ thống.
8/2 – 9/2
Xác định và vẽ các tác nhân và Usecase.
Gửi tài liệu phân tích tới cán bộ phụ trách ở cơ quan thực tập.
10/2 – 14/2
Tiếp thu ý kiến của cán bộ hướng dẫn.
Hoàn thiện tài liệu phân tích theo góp ý của cán bộ hướng dẫn
15/2 – 20/2
21/2 – 27/2
28/2 – 1/3
Đặc tả các Usecase hệ thống
Xây dựng biểu đồ.
Thiết kế cơ sở dữ liệu
Tiếp thu ý kiến của cán bộ hướng dẫn
1/3 – 5/3
6/3 – 10/3
11/3 – 14/3
15/3 – 16/3
Tiếp tục chỉnh sửa và hoàn thiện cơ sở dữ liệu
Đặc tả các bảng cơ sở dữ liệu
Thiết kế giao diện và các form chính của phần mềm
Hoàn thiện tài liệu thiết kế hệ thống
Củng cố kiến thức về ngôn ngữ lập trình C# và hệ quản trị cơ sở dữ liệu
17/3 – 22/3
SQL Server
Tìm hiểu bộ công cụ Devexpress hỗ trợ xây dựng giao diện phần mềm.
23/3 – 26/3
Xây dựng giao diện chính của phần mềm
Xác định chức năng, chia tách module và tạo các menu chọn trêm phần
mềm
Lập trình các module danh mục với các chức năng cơ bản là thêm, xóa,
sửa.
15
26/3 – 27/3
Hoàn thành phần cơ bản của phần mềm là thêm, xóa, sửa xóa.
Hoàn thành các form còn lại.
27/3
27/3 – 28/3
Nhập thử dữ liệu
Thực hiện test alpha
Tiếp thu ý kiến của cán bộ hướng dẫn
Hoàn thiện phần mềm theo góp ý
28/3 – 30/3
Hoàn thiện báo cáo thực tập
CHƯƠNG 4
XÂY DỰNG CƠ SỞ DỮ LIỆU VÀPHÂN TÍCH THIẾT KẾ HỆ THỐNG.
4.1. SƠ ĐỒ CHỨC NĂNG VÀ LƯU ĐỒ GIẢI THUẬT
Sơ đồ chức năng:
4.1.1.1Sơ đồ use- case của nhân viên bán hàng:Nhân viên bán hàng sau khi đăng
nhập vào hệ thống với username và pass word được cung cấp bởi người quản trị
được phép cập nhật thông tin đăng nhập, Tạo hóa đơn, nhập hàng và thanh toán
tiên cho khách hàng.
16
Hình4.1.1.1 Sơ đồ chức năng nhân viên bán hàng
4.1.1.2Sơ đồ use- case của nhân viên quản lí: Nhân viên bán hàng sau khi đăng
nhập vào hệ thống với username và pass word của người quản trị được phép cập
nhật thông tin đăng nhập, thêm nhân viên, cấp quyền đăng nhập , có đầy đủ
chức năng quản lí(Thêm, sửa, xóa) :
-
Nhân viên.
-
Khách hàng.
-
Nhà cung cấp
-
Ngành hàng.
-
Nhóm hàng.
-
Hàng hóa.
-
Phòng ban.
-
Kho.
Hình 4.1.1.2 Sơ đồ chức năng nhân viên quản lí.
4.1.1.2.1 Phân rã mức 1 use –case quản lí thông tin nhân viên
17
Hình4.1.1.2.1 Phân rã mức 1 use –case quản lí thông tin nhân viên.
4.1.1.2.2 Phân rã mức 1 Quản lí thông tin hàng hóa
Hình 4.1.1.2.2 Phân rã mức 1 Quản lí thông tin hàng hóa
4.1.1.2.3 Phân rã mức 1 quản lí thông tin đăng nhập
18
Hình 4.1.1.2.3 Phân rã mức 1 quản lí thông tin đăng nhập.
4.1.2 Sơ đồ hoạt động:
4.1.2.1Sơ đồ hoạt động của nhân viên bán hàng.
Hình 4.1.2.1 Sơ đồ hoạt động của nhân viên bán hàng.
19
Hình 4.1.2.2 Biểu đồ luồngLuồng xử lí giao dịch
20
Hình 4.1.2.3Sơ đồ hoạt động của nhân viên bán hàng.
21
4.2. THIẾT KẾ LOGIC CSDL
4.2.1. Mô hình quan hệ của CSDL
Hình 4.2.1. Mô hình quan hệ của CSDL
22
4.2.2 Danh sách các bảng trong CSDL
STT
1
Tên bảng
tblHangHoa
Alias
Hàng Hóa
2
tblKhoHang
Kho Hàng
3
tblNguoiDung
4
tblNhapXuat
5
tblNhapXuatChiTiet
6
tblKhachHang_NhaCungCa
p
7
tblNganhHang
8
tblNhomHang
9
tblNhomKH_NCC
10
tblNhanVien
Người
Dùng
Nhập
Mô tả
Là bảng quản lý thông tin hàng hóa
Là bảng quản lý danh sách các kho
hàng
Là bảng quản lý thông tin đăng nhập
Là bảng quảnlý thông tin Hàng hóa,
Xuất
Chi Tiết
hóa đơn
Nhập
Chi tiết đơn hàng
Xuất
Khách
hàng,Nhà
Là bảng quản lý cấu hình dịch vụ
Cung Cấp
Ngành
Là bảng quản lý thông tin ngành
Hàng
Nhóm
Hàng
Nhóm
hàng
Là bảng quảnlýNhóm Hàng
khách
Là bảng quảnlýNhóm khách hàng,
hàng, Nhà
nhà cung cấp
cung cấp
Nhân viên
Là bảng quảnlýthông tin nhân viên
4.2.3 Chi tiết các bảng.
4.2.3.1 Bảng Hàng hóa (tblHangHoa)Lưu trữ thông tin về hàng hóa.
23
4.2.3.1.2 Thuộc tính
STT
1
2
Tên trường
sMaHangHo
a
fDonGia
Tên thuộc tính
PK_tblHangHoa
DF_tblHangHoa_fDonGi
a
Loại
Khóa
chính
Constraints
4.2.3.2 Bảng phòng (tblKhoHang) Lưu trữ thông tin kho hàng
4.2.3.2.1 Tổng quan
24
Các trường
liên quan
4.2.3.2.2Thuộc tính
STT
Tên
Tên thuộc tính
trường
1
ID_Kho
2
ID_Kho
PK_tblKhoHang
Loại
Các trường liên quan
Khóa
chính
DF_tblKhoHang_ID constraint
Bảng Người dùng (tblNguoiDung) Quản lí danh sách người dùng.
4.2.3.3.1 Tổng quan
4.2.3.3.2 Thuộc tính.
STT
1
Tên trường
Tên thuộc tính
sTenTruyCap PK_NguoiDung
4.2.3.4 Bảng Nhập xuất (tblNhapXuat)
Lưu trữ thông tin hóa đơn nhập xuất
4.2.3.4.1 Tổng quan
25
Loại
Khóa
chính
Các trường liên quan