Tải bản đầy đủ (.doc) (48 trang)

tiêu chuẩn cơ sở đối với các bảng mạch điện tử đang áp dụng tại công ty TNHH MTV điện tử sao mai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (999.32 KB, 48 trang )

Trường
Trườngcao
caoĐắng
Đắngnghề
nghềvăn
vănLang
LangHà
HàNội
Nội

Báo
Báocáo
cáokiến
kiếntập
tập

LÒI mở đầu
+ Giới thiệu chung về phần mềm thiết kế mạch điện tử Altium
Designer V6.6
Hiểu biết thực tế, nắm bắt được nhiệm vụ và tự xử lý độc lập các công
+ Thiết
01 mạch
điện đầu
tử đang
áp dụng
tế tại
Côngra
việc được
giao kế
là yêu
cầu hàng


đối với
sinh sản
viênxuất
sau thực
khi tốt
nghiệp
tytrường
TNHH
Điện
tử Sao
mộtlàsố
màMTV
các Nhà
tuyển
dụngmai
đặtvà
ra.rút
Đặcrabiệt
đốibài
vớihọc
cáckinh
sinh nghiệm
viên củathực
tế. Nội dung báo cáo chắc chắn còn rất nhiều vấn đề cần bổ xung hoàn
thiện. Em rất mong được sự đóng góp ý kiến cuả các thầy cô trong bộ môn
các trường Cao đang nghề. Đợt kiến tập từ ngày......................./..../2011 đến ngày
cùng toàn thể các bạn để báo cáo của em được hoàn chỉnh. Em xin chân
thành cảm ơn thầy Nguyễn Ngọc Tuấn giáo viên bộ môn khoa Điện - Điện
/..../2011 tại Công ty TNHH MTV Điện tử Sao Mai thuộc Tổng cục
Tử cùng chú Đặng Thế Hùng giám đốc công ty TNHH một thành viên

điện tử Sao Mai và anh Nguyễn Hoàng Việt cán bộ hướng dẫn thực tập của
Công nghiêp Quốc phòng là một trong những dịp tốt để mỗi sinh viên Lớp
công ty TNHH viên một thành viên điện tử Sao Mai đã tận tình hướng
TC Điện Dân dụng K5 tìm hiểu và nắm bắt thực tế tại một Nhà máy sản
dẫn để em hoàn thành báo cáo này em xin chân thành cảm ơn
xuất công nghiệp. Quá trình kiến tập, sinh viên đã được thực tế tìm hiểu
các phần: Tìm hiếu cụ thể một dây chuyền sản xuất mạch điện tử thủ công,
Là một trong những đơn vị hàng đầu về điện - điện tử của Quân đội
đồng thời trực tiếp tiến hành nhiệm vụ ở các vị trí khác nhau trong dây
Công ty TNHH MTV Điện tử Sao mai - Nhà máy Z181 tiền thân là Cơ sở
chuyền, tìm hiểu và nghiên cứu tiếp cận phần mềm thiết kế mạch điện tử
nghiên cứu linh kiện tích cực thuộc viện Kỹ thuật quân sự - Bộ Quốc Phòng
thông dụng và mạnh nhất hiện nay là Altium Designer, tìm hiếu và nghiên
cứu nguyên tắc thiết kế của một số mạch điện tử đơn giản đang sản xuất
thực tế tại Công ty. Nội dung báo cáo gồm các phần chính như sau:

+ Giới thiệu sơ bộ về mô hình quản lý của Công ty TNHH MTV
Điện tử Sao mai

Giáo
GiáoViên
ViênHướng
HướngDần:Đinh
Dần:ĐinhThị
ThịDịu
Dịu21

Sinh
Sinhviên
viênthực

thựchiện:Trần
hiện:TrầnĐức
Đức
Cảnh
Cảnh
Lớp:
Lớp:ĐT
ĐTDân
DânDụng
DụngK5A
K5A


Trường cao Đắng nghề văn Lang Hà Nội

Báo cáo kiến tập

PHÀN I: GIỚI THIỆU CHUNG VÈ CÔNG TY TNHH MTV ĐIỆN TỬ
SAO MAI
1. Một số thông tin chung về công ty:

Tên công ty: Công ty TNHH MTV Điện tử Sao Mai

Tên giao dịch quốc tế: Moming Star Electronic One member Limited
Liability Company

Tên viết tắt: MSC

Trụ sở chính: Phường Nghĩa Đô - Quận cầu Giấy - Hà Nội


Điện thoại: (04) 37564.183 / 37564.897 Fax: (04) 37564.263

Giờ làm việc: Sáng từ 8h đến 1 lh45’ , Chiều từ lh đến 4hl5’
2. Quá trình hình thành và phát triển:

Công ty Điện tử Sao Mai là một doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc
Tổng cục công nghiệp quốc phòng. Tiền thân của công ty là Cơ sở nghiên
Lớp: ĐT Dân Dụng K5A


Trường cao Đắng nghề văn Lang Hà Nội

Báo cáo kiến tập

phải đương đầu với nhiều khó khăn song cũng có nhiều cơ hội phát triển.
Công ty vừa nghiên cứu tiếp cận công nghệ vừa tổ chức lắp ráp linh kiện bán
dẫn điện tử đế xuất khẩu ra nước ngoài.

Trong những năm đầu của thập niên 90, tình hình thế giới và thị
trường có nhiều biến đổi. Hệ thống các nước XHCN suy yếu, Đông Ảu tan
rã. Trước tình hình mới , theo quyết định 293/QĐ-QP ngày 16/10/1989 nhà
máy z 181 được tổ chức sắp xếp lại thành “ Liên hiệp sản xuất bán dẫn Sao
Mai”.

Năm 1993 Bộ Quốc Phòng ra quyết định số 563/QĐ-QP ngày 19/8/1993 đổi
tên “Liên hiệp sản xuất bán dẫn Sao Mai” thành công ty điện tử Sao Mai,
gồm 6 công ty con và 3 xí nghiệp là công ty điện tử Sao Mai , công ty Binh
Minh, công ty Hồng Hà, công ty thương mại Sơn Hải, công ty vận tải và
trang thiết bị công trình, công ty linh kiện điện tử, xí nghiệp thiết bị điện tử,
xí nghiệp Bắc Hà, xí nghiệp khí công nghiệp 81.


Năm 1996, theo thông báo số 1119/ĐMDN ngày 13/3/1996 của Văn Phòng
Chình phủ và quyết định số 504/QĐ-QP ngày 18/4/1996 của Bộ Quốc
Phòng, 6 công ty con và 3 xí nghiệp trên sáp nhập thành Công ty điện tử Sao
Mai thuộc Tổng cục Công nghiệp Quốc phòng.

Giáo Viên Hướng Dần:Đinh Thị Dịu 4 Sinh viên thực hiện:Trần Đức Cảnh
Lớp: ĐT Dân Dụng K5A


Trường cao Đắng nghề văn Lang Hà Nội

Báo cáo kiến tập

Hiện nay, tổ chức của công ty bao gồm các vị trí phòng ban quản lý
công ty (khối cơ quan) và các bộ phận sản xuất gồm 3 xí nghiệp 3 phân
xưởng và các tổ sản xuất.

Với công nghệ và năng lực sản xuất sẵn có, Công ty tập trung sắp xếp
cơ cấu lại lao động, tố chức bộ máy quản lý khoa học, hợp lý hơn, tiếp tục
cải thiện, nghiên cức sản phẩm mới, phương thức hạch tóan mới và đạt được
chuyển biến tích cực đồng thời nhận được rất nhiều bằng khen, huân chương
về các thành tích đã đạt được.
3. Lĩnh vực kinh doanh:

Công ty điện tử Sao Mai là một đơn vị kinh doanh tổng họp hoạt động
trong ngành điện tử với các mảng hoạt động là sản xuất kinh doanh và cung
cấp dịch vụ. Công ty vừa phải thực hiện các nhiệm vụ quốc phòng của nhà
nước giao, vừa tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh thu lợi nhuận giống
các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh khác.

Lĩnh vực sản xuất kinh doanh của công ty là:

- Sản xuất và kinh doanh vật liệu, linh kiện và thiết bị điện tử, điện
lạnh và máy dân dụng và chuyên dụng, khí công nghiệp.

- Dịch vụ kỹ thuật điện tử, tin học truyền thông.

- Xây dựng đường dây và trạm biến áp đến 35KV.
Lớp: ĐT Dân Dụng K5A


Trường cao Đắng nghề văn Lang Hà Nội

Báo cáo kiến tập

- Sản xuất và xuất khẩu xốp chèn.
- Sản xuất sửa chữa trang bị quân sự.

- Nhập khẩu vật tư, thiết bị phục vụ sản xuất các mặt hàng công ty
được phép sản xuất.

Các sản phẩm chính của công ty là :

- Tivi màu, đầu VCD, DVD.

- Máy rửa hoa quả.

- Các loại anten, khuếch đại anten, chấn lưu điện tử, các loại vỏ hộp,
chi tiết co khí.


Giáo Viên Hướng Dần:Đinh Thị Dịu 6 Sinh viên thực hiện:Trần Đức Cảnh
Lớp: ĐT Dân Dụng K5A


Báo cáo kiến tập
Phàn II: giới thiệu chung về tivi màu

Ngày nay, cùng với sự phát triển của xã hội. Khoa học kỹ thuật đóng một vai
trò quan trọng.Với bất kỳ lĩnh vực hoạt động nào của con người cũng cần đến
thông tin. Vì vậy trong vài thập kỷ gần đây đã có sự bùng nố về thông tin đã và
đang chuyển sang kỷ nguyên công nghệ thông tin.

Ớ Việt Nam, trong nhưng năm gần đây, không chỉ ở thành thị mà còn nông
thôn vùng sâu, vùng xa thông tin đều đến được .Tivi đã trở thành một phương
tiện giải trí cũng như la phương tiện cập nhập thông tin. Có thể nói lịch sử phát
triển của tivi đi đôi với sự phát triển trình độ của con người.

Nhằm đáp ứng các yêu cầu về thông tin, rất nhiều hãng đã tập trung vào
nghiên cứu và phát triển hệ thống tivi ngày càng tân tiến,mang lại sự hài lòng
cho người sử dụng.Trong đó, SONY, một hãng điện tử lớn ở Việt Nam, đã thực
sự làm hài lòng người dùng bằng chính công nghệ tiên tiến của mình.

Quá trình thực tập và tham khảo các tài liệu nghiên cứu về tivi màu SONY
đã giúp em thấy rõ được phần nào những lợi ích mà ti ti màu SONY mang lại

Giáo Viên Hướng Dần:Đinh Thị Dịu

7

Sinh viên thực hiện:Trần Đức

Cảnh
Lóp: ĐT Dân Dụng K5A


Báo cáo kiến tập
TỎNG QUAN VÊ MÁY SONY KV 1485
PRINTED W1fllNG
BOARDS i
IH««»U
m
GMTMUD

Giáo Viên Hướng Dần:Đinh Thị Dịu

8

Sinh viên thực hiện:Trần Đức
Cảnh
Lóp: ĐT Dân Dụng K5A


NTSC

Tên Tiếng Anh
Báo cáo
cáo kiến
kiến tập
tập
Báo
Nationnal Television System


SECA

các
đường
đi TÙ
mạch
của TẮT
tivi
BẢNG
CÁC
VIẾT
Sequentiel Couluer amemoire

Từ viết

OIRT
PAL
FFC

Tên tiếng Việt
Ưỷ ban hệ truyền hình quốc gia
Tuần tự màu có bộ nhớ

orgaiation Internition Radio and

Tổ chức phát thanh và truyền hình

Phase Alternative Line


Thay đối pha từng dòng

Federal Communication Commission

ủy ban thông tin bang

VTR

Video tape recorder

VCR

Video Cassette Recorder

UHF

Ultra high írequency

Tần số cao

IF

Intermediate ữequency

Trung tần

LCD

liquid crystal display


màn hình tinh thê lỏng

LED

light emitting diode

đi-ốt phát quang

CRT

cathode ray tube

ống tia catôt

HID

high intensity discharge

Tần số cao

LCD

Liquid-crystal display

Màn hình tinh thể lỏng

LED

Light emitting Diode


điôt phát quang

SED

Surface-conduction electron-emitter

Giáo
Giáo Viên
Viên Hướng
Hướng Dần:Đinh
Dần:Đinh Thị
Thị Dịu
Dịu

máy ghi băng từ
máy ghi băng vi deo, máy ghi hình

Màn hình phát xạ điện tử dẫn bề mặt

9

Ị Q Sinh
Sinh viên
viên thực
thực hiện:Trân
hiện:Trần Đức
Đức
Cảnh
Cảnh
Lóp:

Lóp: ĐT
ĐT Dân
Dân Dụng
Dụng K5A
K5A


Báo cáo kiến tập
PHẦN III: NGUYÊN LÝ TRUYỀN HÌNH
I. Nguyên lý truyền hình đen trắng
1. Nguyên lý truyền hình

A, Các tham số hình ảnh



Độ chói trung bình: Mồi điểm ảnh đều có độ chói riêng để cấu

thành toàn bộ ảnh trong truyền hình đen trắng người ta truyền đi tín hiệu đặc
trung co độ chói của mỗi điểm ảnh.



Mầu sắc: Màu sắc của mỗi phần tử ảnh, tham số này chỉ cần thiết

đối với truyền hình màu.



Hình phang: Truyền hình là bức hình phang theo không gian 2


chiều, truyền từng điểm ảnh lần lượt theo chiều ngang và chiều dọc, chiều
ngang gọi là IV quét dòng chiều dọc gọi là quét mành.



Ảnh động: Truyền hình là truyền đi các bức ảnh động, để mắt

người cảm nhận sự chuyển động là liên tục thi truyền đi số bức ảnh sao cho
thấy mắt không thấy sự nhấp nháy của ảnh.

2. Nguyên lý truyền hình ảnh
Người ta không truyền toàn bộ bức hình mà truyền đi lần lượt từng dòng từ
Giáo Viên Hướng Dần:Đinh Thị Dịu Ị ị Sinh viên thực hiện:Trần Đức Cảnh
Lóp: ĐT Dân Dụng K5A


Báo cáo kiến tập

+) Hệ thống phát truyền hình màu

Hình 1. Hệ thống thiết bị phát tín hiệu màu.

Hình 2. Phổ của tín hiệu truyền hình màu.

Hinh 1 là sơ đồ khối của thiết bị tín hiệu màu, một kênh truyền đi cho
cả ba tín hiệu màu. Một thấu kính thu nhận ánh sang đồng màu sắc của cảnh
vật đua tới kính lưỡng sắc 1.
Giáo Viên Hướng Dần:Đinh Thị Dịu


Ị 2 Sinh viên thực hiện:Trần Đức Cảnh
Lóp: ĐT Dân Dụng K5A


Báo cáo kiến tập

Kính lưỡng sắc 1, phản chiều màu lơ (B) và truyền đi màu đỏ (R) và
màu lục (G). Kính lưỡng sắc 3 phản chiếu màu đỏ (R) và truyền đi mà lục
(G)
Gương phản chiếu 2 và 4: phản chiếu ánh sáng màu lơ (B) và màu đỏ
(R)
Do hệ thống kính lưỡng sắc và gương phản chiếu đã phân tích ánh sáng
màu sắc của ảnh thành ba phần màu cơ bản đưa tới 3 kính lọc màu, kính lọc
màu (R) chỉ cho màu đỏ qua (còn các thành phần khác thì hấp thụ ). Kính lọc
màu (G) chỉ cho màu lục qua và kính lọc màu (B) chỉ cho màu lơ qua. Ánh
sáng của ba màu cơ bản R, G, B được truyền tới đèn quang điện. Đèn quang
điện có nhiệm vụ biến đổi tín hiệu quang (ánh sang màu R, G, B) thành tín
hiệu điện tương ứng với 3 màu cơ bản Fr, Fg, Fb. Đe khuyếch đại tín hiệu màu
lên đủ lớn, sau đó được đưa vào điều chế biên độ 3 tần số sóng mang cao tần
đã điều biên được tới bộ cộng và được tần phổ như trên.
2. Hệ thống thiết bị thu màu

Là sơ đồ khối của thiết bị thu tín hiệu, Ăngten mầu thu nhận được tín
hiệu cần thu có tần sóng mang Fov qua các tầng khuyếch đại cao tần. Đổi tần,

Giáo Viên Hướng Dần:Đinh Thị Dịu

Ị 3 Sinh viên thực hiện:Trần Đức Cảnh
Lóp: ĐT Dân Dụng K5A



Báo cáo kiến tập

Hình 3. sơ đồ khối máy thu hình màu

Tín hiệu của kênh truyền hình màu đuợc đua ra bộ lọc, khuyếch đại, lọc
dải đế lấy riêng ra ba tấn số mang màu đã điều chế Fr, Fg, Fb. Tần số mang
màu được đưa đến bộ tách sóng để lấy ra 3 tín hiệu màu riêng biệt R, G, B.
Tín hiệu màu được khuyếch đại và cung cấp cho 3 đèn màu tương ứng, ánh
sáng của đèn màu trên màn ảnh và tái tạo lại cảnh vật màu sắc.
3. Kết Luận:

Hệ thống truyến hình màu ở trên không có đường truyền chói Y riêng
biệt. Do đó không đáp ứng được khi thu chương trình truyền hình đen trắng .

Dải thông tin của tín hiệu màu khá rộng (19MHz) do đó không phù hợp
Giáo Viên Hướng Dần:Đinh Thị Dịu

Ị 4 Sinh viên thực hiện:Trần Đức Cảnh
Lóp: ĐT Dân Dụng K5A


Báo cáo kiến tập

Đe thực hiện được tính kết hợp giữa truyền hình màu và truyền hình đen
trắng ta phải tạo ra một đường truyền, độ chói Y riêng biệt và nét dải thông
của tín hiệu màu 6MHz để phù hợp với dải thông của tín hiệu đen trắng.
III. Tín hiệu chói Y:

Đặc tính của màu gồm 2 yếu tố: sắc và độ chói của một điểm màu thay

đổi nhưng tỷ lệ giữa chúng không thay đổi. Dựa vào các đường thực nghiệm
hình vẽ độ nhạy của mắt đối với ánh sáng màu, ta định độ chói Y (tín hiệu độ
chói Y chính là tín hiệu trong truyền hình đen trắng) theo các màu sơ cấp được
tính bằng biểu thức sau:

Y = 0,30R + 0,59G + 0,11 B
Đối với màu trắng thì R= G= B= 1 do đó Y= 1
Đối với mầu đen thì R= G= B= 0 do đó Y= 0

Giáo Viên Hướng Dần:Đinh Thị Dịu Ị 5 Sinh viên thực hiện:Trần Đức Cảnh
Lóp: ĐT Dân Dụng K5A


Báo cáo kiến tập
Hình 4. Mạch ma trận tạo tín hiệu độ chói.
• • • • •
Đe thực hiện biểu thức trên ta phải chọn linh kiện theo yêu cầu của điều
kiện sau:

(R/Rl) = 0, 30

(R/R2) =0, 59

(R/R3) = 0, 11

* Ghi chú: Trong phần này đơn giản các ký hiệu trong công thức ta gọi Y
là độ chói, Uy là điện áp chói.

R: là tín hiệu màu đỏ, điện áp tín hiệu màu đỏ (Ur)


G: là tín hiệu màu lục, điện áp tín hiệu màu lục (Ug)

B: là tín hiệu màu lơ, điện áp màu lơ (ưb)
IV. Tín hiêu hiêu số màu :
••
Đe đảm bảo tính kết hợp giữa hệ thống truyền hình màu và hệ thống
truyền hình đen trắng, trong hệ thống truyền hình màu. Đe đơn giản ta không
truyền đi thông tin tín hiệu màu cơ bản R, G, B mà truyền tín hiệu “Hiệu số
Lóp: ĐT Dân Dụng K5A


Báo cáo kiến tập

màu sinh ra trên ảnh truyền hình đên trắng hoặc trên các mảng trắng của ảnh

Hình
V. Hệ thống máy phát tín hiệu màu

Hình trên là sơ đồ khối phát tín hiệu “Hiệu số màu”, máy ảnh mà
“Camera” thu nhận ánh sáng màu sắc của ảnh vật đưa qua hệ thống quang học
“kính lưỡng sắc, gương phản chiếu, kính lọc màu...” Đe phân tích màu cảnh
vật thành 3 màu cơ bản R, G, B và sau đó biến đối từ tín hiệu quang thành tín
hiệu điện , nhờ vậy đầu ra của máy ảnh màu ta lấy được điện áp của 3 màu sơ
cấp R, G, B hay ( ƯR Ug, Ub ) ba tín hiệu này qua mạch ma trận và đầu ra của
mạch ma trận ta lấy được điện áp tín hiệu chói Y Đưa tín hiệu độ chói Y và ba
tần số các tần điều chế đưa tớ bộ cộng và được tín hiệu màu tổng hợp ( T ).
Điện áp tín hiệu màu tống hợp (T) điều chế vào tần số sóng mang do máy phát
tạo ra, kết quả ta có tín hiệu màu tổng hợp điều chế cao tần đưa tới ăng ten
phát tạo ra, kết quả có tín hiệu màu tống hợp điều chế vào tần số sóng mang
Giáo Viên Hướng Dần:Đinh Thị Dịu


Ị 7 Sinh viên thực hiện:Trần Đức Cảnh
Lóp: ĐT Dân Dụng K5A


Báo cáo kiến tập

do máy phát tạo ra, kết quả tín hiệu màu tống hợp điều chế cao tần đưa tới ăng
ten phát và phát ra không gian.
V/. Hệ truyền hình NTSC

NTSC là chữ viết tắt của cụm từ Nationnal Television System Committee
(Uỷ ban hệ truyền hình quốc gia), hệ NTSC tính theo tiêu chuẩn Fcc. Đây là
hệ truyền hình màu đồng thời. Hai tín hiệu màu Ei, Eọ đều truyền cùng một
lúc tín hiệu chói Ey theo phương thức điều chế vuông góc trên một sóng mang
phụ có hai thành phần vuông góc với nhau.
Hệ NTSC là nền tảng của hệ PAL, SECAM...

Hệ NTSC chỉ cần một song mang phụ mà có khả năng mang đồng thời
hai tín hiệu màu này, thì phía phát dùng công thức điều chế vuông góc và phía
thu dùng mạch tách sóng đồng bộ.
VII. Hệ truyền hình SECAM
SECAM: Sequentieĩ Couluer amemoire - Tuần tự màu có bộ nhớ.

Hệ này theo tiêu chuấn OIRT (orgaiation Internition Radio and
Television-Tổ chức phát thanh và truyền hình quốc tế).

Hệ SECAM đã trải qua nhiều phương pháp cải tiến nâng cao chất lượng
truyền màu do đó nó có các tên sau: SECAM I, SECAM II, SECAM IIIA,
SECAMIIIB, SECAMIV, SECAMIIIB-Optimal, Vì nó đã trở thành hệ truyền

hình màu SECAM chính thức.
Lóp: ĐT Dân Dụng K5A


Hệ tivi

VHF-L

VHF-L

UHF

M

B/G
Báo cáo kiến tập
A2 * A6
E2 « E4

D/K
RI « R5

PHÀN IV: TỎNG QUAN VÈ TIVI MÀU SONY KV-I485
A7 * A13
E5 « E12
R6 « R12
tương ứng theo phương thức điều tần. Hệ SECAM IIB truyền lần lượt tín hiệu
màu DR và DB để tránh nhiều giao thoa giữa chúng trên đường truyền và
* Các chỉ tiêu kỹ thuật của tivi màu SONY KV-1485
phương pháp điều tần DR và DB vào hai song mang phụ for và fob do đó méo

pha nhỏ, nhược điểm chủ yếu là không phủ được tần số song mang màu phụ
Hệ truyền hình: M, B/G, I, D/K
nên có hiện tượng nhiễu trên khi thu chương trình truyền hình đen trang, có
Hệ màu: PAL, PAL60, NTSC4.43, NTSC3.58, SECAM
VIII. Hệ truyền hình màu PAL:

PAL: Là chữ viết tắt của cụm từ Phase Alternative Line- Thay đối pha
từng dòng, hệ màu PAL ra đời ở Tây Đức theo tiêu chuẩn FFC (Federal
Communication Commission) - úy ban thông tin bang.
Trở kháng đâu vào ăng ten: 75 Q
Đầu vào AV

Ưu điểm :

: Video : lVp.p, 75 Q

: Audio : 500mV
- Hệ PAL có méo pha nhỏ hơn hẳn với hệ NTSC.
Model
Công

KV-

1485

suất
tiếng
- Hệ PAL không có hiện tượng xuyên lẫn.

ra


3W

- Hệ PAL thuận tiện cho việc thu băng hình (VTR, VCR) hơn hệ
NTSC.

Giáo Viên Hướng Dần:Đinh Thị Dịu

Ị20
g Sinh viên thực hiện:Trần Đức Cảnh
Lóp: ĐT Dân Dụng K5A


Báo cáo kiến tập

I: GIỚI THIỆU CHUNG:

Ngay từ những giai đoạn đầu của truyền hình, hãng SONY đã đua ra thị
tnrờng các tivi có đặc điểm khác hẳn với các tivi của hãng khác. Có hai sự khác
biệt cơ bản giữa các tivi của hãng SONY và các tivi của các hãng khác đó là:

Đèn Hình

Tính lắp lẫn

Hãng SONY đã tạo ra các thiết bị thu hình riêng biệt của mình và luôn
hoàn thiện nâng cao chất lượng. Một trong những ưu điểm khác với đèn hình
khác. Trong những năm gần đây của sự phát triển máy thu hình màu, hãng
Sony đã sử dụng đèn hình loại TRINITRON.
II.


GỈải thích hoạt động và nhiệm vụ chức năng của các khối trên SO’ đồ

Khối 1, 2, 3, 4, 5, 6 gồm khuyếch đại cao tần, đổi tần, tách sóng khối 7, 8
khuyếch đại trung tần tiếng, tách sóng khuyếch đại âm tần và khuyếch đại
công

suất.

Đường kính màu tò 9 -í-16 gồm có khuyếch đại video, dải mã màu, khuyếch
Giáo Viên Hướng Dần:Đinh Thị Dịu 2 \ Sinh viên thực hiện:Trần Đức Cảnh
Lóp: ĐT Dân Dụng K5A


Báo cáo kiến tập

* Khuyếch đại cao tần, đổi tần trung tần, tách sóng.

Khối 1: Là hộp kênh của bản ƯHF (băng ƯHF là tần số cao,
ƯHF>300pHz
III.Mạch nguồn

Mạch nguồn trong máy SONY -1485 này sử dụng IC chuyển mạch STRS6307. Mạch nguồn làm việc tạo ra 2 cấp điện áp là 115V và 15V ổn định với
điện áp từ 110V 240V. Trong mạch nguồn này người ta không sử dụng xung
dòng để ổn định điện áp ra mà người ta sử dụng sự so áp giữa điện áp ra với
một điện áp chuẩn để khống chế biên độ điện áp dao động.

• Trong mạch này R617, R602 làm nhiệm vụ định thiên cho đèn công suất
Ql.
• R615 định thiên cho đèn Ọ3.

• R609 làm nhiệm vụ hồi tiếp âm, ốn định sự làm việc cho toàn mạch .

• Xung lấy từ cọc 7 biến áp T601 qua R603 và C607 đưa vào chân 3 IC601
dùng để duy trì dao động.

• Xung lấy từ cọc 7 biến áp T601 đưa tới chân 5 và qua D602, R623, C619
đưa vào chân 4 IC601 tạo sự ngắt mở cho đèn Q2.
• Đèn Q3 làm nhiệm vụ ốn áp khi dòng qua đèn Ọ1 thay đối.
Lóp: ĐT Dân Dụng K5A


Báo cáo kiến tập

trích một phần điện áp 115V để so sánh với điện áp chuẩn của IC602. Khi điện
áp 115V thay đối do tải thay đối sè làm điện áp trên R616 (chân 1 IC603) thay
đổi. Trong khi đó chân 2 IC602 có mức điên áp cố định làm cho dòng qua
diode quang (chân 1 và 2) trong IC603 thay đổi -dòng qua đèn quang (chân 5
và 4) thay đồi-, thiên áp dèn Q603 thay đổi -thiên áp dèn 601 thay đổi -điện
trở giữa chân 9 và 8 của IC601 thay đổi - IC601 điều chỉnh biên độ dao động
sao cho điên áp ra không thay đổi.

Điện áp 115V qua cầu chì PS801 cấp nguồn nuôi cho tầng công suất quét
dòng Q802 và tầng kích Q801.

Điện áp 115v qua R815 và R814 cung cấp nguồn nuôi (chân 25 IC301)
cho mạch dao động mành. Điện áp 115V còn qua R014 ổn áp thành 33V nhờ
IC004 để tạo điện áp dò bắt tín hiệu (varicap VC) cho kênh.

Ờ đầu ra 115V có lắp một diode AVALANCHE D608 dùng để bảo vệ khi
nguồn 115V bị tăng cao. Khi nguồn 115V bị tăng cao do mạch nguồn bị hỏng

chẳng hạn diode này sẽ thông chập - đứt cầu chì -cắt nguồn vào máy.

Nguồn 15V đưa vào chân 1 IC251 cung cấp nguồn nuôi cho IC
công suất tiếng và qua IC005 để thành 5V cung cấp nguồn nuôi cho mạch IC
vi xử lý.

IC ổn áp IC005 có đầu vào (chận 1, 15V) và 2 đầu ra (chân 5 và
Giáo Viên Hướng Dần:Đinh Thị Dịu 23 Sinh viên thực hiện:Trần Đức Cảnh
Lóp: ĐT Dân Dụng K5A


Báo cáo kiến tập

> Gặp trường hợp không có điện áp ra, cầu chì không đứt, đo điện trở
của D608 thấy không chập. Trường hợp này là do một mạch nào
đấy trong mạch nguồn bị hỏng hoặc hở mạch so áp từ nguồn 115V
đến chân 8và 9 của IC601 hoặc do lâu ngày mối hàn bị hở làm cho
điện áp ra 115V tăng cao. Khi gặp trường hợp này ta phải kiểm tra
lại các mối hàn và kiểm tra sự thông mạch từ nguồn 115V về chân 8
và 9 IC601 (IC602, IC603, Q603, Q601). Dòng qua diode qua chân
1 và 2 IC601 càng nhỏ thì điện áp ra càng tăng sau khi sửa xong
trước khi cắm điện nguồn ta phải rút cầu chì PS801 ra đế chánh có
sự cố xẩy ra. Chỉ khi đo điện áp 115V cps đỉ và không lớn ta mới
lắp diode D608 tốt vào và hàn cầu chì PS801 vào để cấp nguồn cho
mạch.

> Điện áp 115V tăng cao cũng như nguồn 15V tăng cao thường làm
cho IC công suất tiếng IC251 bị hỏng chập chân cấp nguồn 15V
(chân 1) chập chân ta cần phải đo điện trở của chân 1 IC251 với
masse, nếu đo thấy điện trở xấp xỉ một vài Q thì IC251 đã bị hỏng.


Trong mạch nguồn này ta có thể đi điện trở của các IC để xác định các IC có
bị hỏng hay không bằng các cách sau:

• VỚÍIC601 (STR-S6307):

Giáo Viên Hướng Dần:Đinh Thị Dịu 24 Sinh viên thực hiện:Trần Đức Cảnh
Lóp: ĐT Dân Dụng K5A


Báo cáo kiến tập

Vì có diode D nên đo điện trở giữa chân 1 và chân 2 thì có một chiều kim đồng
hồ lên và một kim đồng hồ không lên MC bình thường.

Khi Q1 bị hỏng thì đo điện trở giữa chân 1 và chân 2 kim đồng hồ đều lên
cả hai chiều đo-ICóOl đã bị hỏng.

• Với IC603(PC111LS):

Giáo Viên Hướng Dần:Đinh Thị Dịu 25 Sinh viên thực hiện:Trần Đức Cảnh
Lóp: ĐT Dân Dụng K5A


Báo cáo kiến tập

Vấn đề truyền quang học, nếu đo điện trở đơn giản thì không xác định
được.




Với IC602:

Trong các chiều đo có một chiều que dương pin đồng hồ nối vào chân 3,
que âm nối vào chân 2 làm kim đồng hồ lên nhiều, còn các chiều khác thì kim
đồng hồ không lên hoặc lên rất it -* IC602 bình thường.

Ta có thể đo IC602 bằng cách đo nóng. Cho nguồn 1 lOv có thay đổi được
trên dười 1 lOv vào chân 1 (chân 3 nối với âm nguồn) và đo điện áp chân 2.
Neu thay đối trên dưới lOv mà điện áp chân 2 IC602 luôn xấp xỉ 6V -IC tốt
IV. Mạch vi xử lý

Chức năng các chân như sau:



Chân 1 Thay đổi độ sáng tối, tác động vào chân 41IC301 (CXA1214BS).
Khi thay đổi BRIGHT điện áp chân này biến đổi từ 0 - 8,6V.



Chân 2: Thay đổi âm lượng, tác động vào cọc 7 khối trung tần IF201. Khi
điều chỉnh volume điện áp chân này biến đổi từ ov -6,5V.

Khi đang dò song và chuyển chương trình điện áp chân này trở thành Ov.



Chân 3: Điều khiển độ tương phản tác động vào chân 44 IC301. Khi điều
Lóp: ĐT Dân Dụng K5A



Hệ

Báo D/K
cáo kiến tập I
Báo cáo kiến tập
Chân 11 IC vi xử lý
5V
ov
Chân 12 IC vi xử lý
Cọc 11 khối IF
Cọc 12 khối IF

B/G

M

ov

5V

• 5V
Chân 6: Mạch
5Vtắt chờ (tắt máy
ov bằng ĐKTX).
ov
này sẽ tác động vào 2 cọc 11 và 13 khối trung tần -khối trung tần làm việc ở
4,9V
4,9V

cácov
hệ ov
khác
nhau
Khi máy đang chạy bình thường điện áp chân này là ov làm cho đèn
4,9V hở mạch4,9V
Q004
- đèn Q801 ov
làm việc bìnhovthường do có tín hiệu dao động từ
IC301 đưa vào bazơ đèn này. Ớ chế độ tắt chờ, chân này có mức điện áp vài
vôn làm cho:

+ Đèn Q004 thông bão hoà - điện áp 5V qua đèn Q005 đặt vào bazơ đèn
Q801, Q801 thông bão hoà, lúc này cực c đèn Q801 có điện áp xấp xỉ ov đèn Ọ801 không có khả năng khuyếch đại tín hiệu dao động dòng - phần
công suất dong không làm việc - máy không làm việc.

+ Một măt khác đèn Ọ251 thông, tín hiệu AUDIO đi vào chân 5 IC công
• Chân 13: Thay đổi TV/AV khi TV là ov. Khi AV là 5V.
suất tiếng (IC205) bị nối masse - im tiếng (phải có mạch này vì nguồn 15V
vẫn còn đưa vào IC công suất tiếng).
• Chân 15,16,17,18,19,20,30,31,32,33: Mạch ma trận nhận lệnh sử dụng
tác8:động
lên bàn
phímthay
chứcđổi
năng.
• Chân
Chuyển
mạch
mức điện áp AGC khi dò bắt tín hiệu tự

động
• Chân 24: Phản ánh thực hiện các chức năng. Mỗi một lần thực hiện
một
chức chỉnh
năng điện
nào áp
đấy
điều
chỉnh
• Chân
9: Điều
dònhư
bắt tín
hiệu
vc. VOLUME, thay đổi kênh CH
thì chân này điện áp đang từ 3,8V tụt xuống thành 2V đèn Đ005nháy
sang.
Khi TƯNING điện áp chân này biến đồi từ 5 ov. Điện áp biến đổi này
được chuyển đổi qua đèn Q001 làm cho cực c đèn Q001 biến đồi tò 0 -30V • của
Chân
27:biến
Mạch
Nguồn 5V tạo từ chân 4 IC005 cấp nguồn vào
cọc vc
kênh
đổiRESET.
từ ov* 26V.

Giáo
Dần:Đinh

• Viên
ChânHướng
10: Mạch
làmThị
tốiDịu
hình và 2g
câm
tiếng
trình
Sinh
viên khi
thựcchương
hiện:Trần
Đứcthu.
CảnhBình
Lóp: ĐT Dân Dụng K5A
Lóp: ĐT Dân Dụng K5A


Báo cáo kiến tập
làm việc chân 15 và 16 đêu là ov, các chân 17, 18, 19, 20, 30, 31, 32,
33 cũng đều là ov.

• Chân 34: Dich chuyển hiến thị lên trên hay xuống dưới.

Khi điện áp chân này là 5V - hiển thị dịch lên trên tương ứng với hệ số
mành 60Hz.

Khi điện áp chân này xấp xỉ ov - hiển thị dịch xuống dưới tương ứng với
hệ số 50Hx.


• Chân 35: Mạch AFT. Khi không có tín hiệu điện áp chân này là 6V.
Khi đang dò bắt tín hiệu điện áp chân này biến đổi từ 0 -r 6V. Khi đang
thu tín hiệu điện áp chân này khoảng 2^ 5V, trung bình trên dưới 3V.

• Chân 36: Mạch tác động dừ dò. Khi không có tín hiệu điện áp chân này
là IV. Khi đã bắt được tín hiệu ở chân 32IC301 xuất hiện xung đồng
bộ dòng, xung dòn này được đẫn vào chân 36 để làm dung dò. Khi có
tín hiệu điện áp chân này là 0.7V.

Hai chân 35 và 36 là mạch tác động đừng dò. Đe dừng dò khi ta bắt được
tín hiệu cần thoả mãn đồng thời hai điều kiện:

+ Có đột biến điện áp ở chân 35.

Giáo Viên Hướng Dần:Đinh Thị Dịu 29 Sinh viên thực hiện:Trần Đức Cảnh
Lóp: ĐT Dân Dụng K5A


×