Tải bản đầy đủ (.docx) (11 trang)

so sánh báo cáo tài chính và báo cáo quản trị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (130.69 KB, 11 trang )

TIỂU LUẬN

LỚP ĐHKT4

MỤC LỤC

SV: VI VĂN TUYẾT


TIỂU LUẬN

LỚP ĐHKT4

LỜI NÓI ĐẦU
Trong thời buổi công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước nhu cầu cấp thiết về hàng
hóa để phục vụ cho nhu cầu cuộc sống rất nhiều, để giải quyết được vấn đề này
nhiều doanh nghiệp đã được thành lập để cung ứng hàng hóa, dịch vụ cho những
người cần đến nó.
Tuy nhiên để sản xuất ra hàng hóa và để đưa được hàng hóa đến với người tiêu
dùng thì doanh nghiệp đã phải trải qua nhiều quá trình. Điều quan trọng nhất của
mỗi doanh nghiệp là phải có lợi nhuận để có được những điều đó thì doanh nghiệp
phải lên kế hoạch kinh doanh và theo dõi qua trình đó để xem đã thực hiện nó đúng
hay chưa. Vì vậy doanh nghiệp phải có những báo cáo để theo dõi chi tiết tình hình
tài chính, tình hình sản xuất kinh doanh, mức độ hoàn thành kế hoạch của doanh
nghiệp. Những báo cáo này phải tuân theo một quy luật nhất định và nó phủ hợp với
từng doanh nghiệp, có báo cáo chỉ dung cho doanh nghiệp còn có báo cáo thì dung
cho cả những đối tượng bên ngoài nữa. Hôm nay được sự hướng dẫn của giảng viên
em xin tìm hiểu và làm rõ 2 loại báo cáo, đó là : Báo cáo tài chính và Báo cáo quản
trị.
Bài tìm hiểu của em gồm 3 phần:
Phần I: Báo cáo tài chính


Phần II: Báo cáo quản trị
Phần III: So sánh Báo cáo tài chính và Báo cáo quản trị

SV: VI VĂN TUYẾT

2


TIỂU LUẬN

LỚP ĐHKT4

PHẦN I. BÁO CÁO TÀI CHÍNH (BCTC)
1.1. Khái niệm.
Báo cáo tài chính là các thông tin kinh tế được kế toán viên trình bày dưới dạng
bảng biểu, nhằm cung cấp các thông tin về tình hình tài chính, tình hình kinh doanh
và các luồng tiền của doanh nghiệp đáp ứng các cầu cho những người sử dụng
chúng trong việc đưa ra các quyết định về kinh tế.
1.2. Nội dung.
Báo cáo tài chính bao gồm các báo cáo sau:
-

Bảng cân đối kế toán.
Báo cáo kết quả kinh doanh.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
Bản thuyết minh báo cáo tài chính.

1.2.1. Bảng cân đối kế toán.
- Bảng cân đối kế toán là một bảng báo cáo tài chính tổng hợp dùng để khái quát
toàn bộ tài sản và nguồn hình thành tài sản đó tại một thời điểm nhất định.

- Bảng cân đối kế toán có vai trò rất quan trọng đối với bất kỳ một doanh nghiệp
nào, nó không những phản ánh vừa khái quát vừa chi tiết tình trạng tài sản và vốn
của doanh nghiệp mà còn là văn bản thuyết phục cho một dự án vay vốn khi doanh
nghiệp trình lên ngân hàng, đồng thời cũng là căn cứ đáng tin cậy để các đối tác
xem xét khi muốn hợp tác với doanh nghiệp.
- Bảng cân đối kế toán được chia thành 2 phần là cấu thành tài sản và nguồn hình
thành nên tài sản. Số tổng cộng của 2 phần luôn bằng nhau.
- Một bảng cân đối kế toán cần phải chỉ rõ tài sản cố định của doanh nghiệp, tài
sản ngắn hạn, nợ ngắn hạn, nợ dài hạn và vốn chủ sở hữu.Nó dùng để đánh giá tình
hình tài chính, nghĩa vụ trả nợ của doanh nghiệp.
- Bản cân đối kế toán còn rất hữu ích như là một bức tranh tổng thể, giúp cho
nhà phân tích nghiên cứu đánh giá một cách khái quát tình hình và kết quả kinh
doanh, khả năng cân bằng tài chính, trình độ sử dụng vốn và những triển vọng kinh
tế tài chính doanh nghiệp.
1.2.2. Báo cáo kết quả kinh doanh.
- Bảng báo cáo kết quả kinh doanh, hay còn gọi là bảng báo cáo tài chính tổng
quát cho biết tình hình tài chính của doanh nghiệp trong từng thời kỳ nhất định, nó
phản ánh kết quả kinh doanh cũng như tình hình thực hiện trách nhiệm thực hiện
nghĩa vụ với Nhà nước của Doanh nghiệp trong thời kỳ đó.
- Dựa vào các số liệu trên báo cáo kết quả kinh doanh hoặc báo cáo lãi lỗ sẽ cho
doanh nghiệp biết kiếm được bao nhiêu tiền sau khi đã trừ đi hết chi phí. Báo cáo
kết quả kinh doanh được đọc từ trên xuống và cho biết doanh thu và chi phí cho một
khoảng thời gian nhất định. Một bảng báo cáo kết quả kinh doanh đầy đủ còn giúp
SV: VI VĂN TUYẾT

3


TIỂU LUẬN


LỚP ĐHKT4

người sử dụng thông tin có thể kiểm tra, phân tích, đánh giá kết quả hoạt động kinh
doanh của Doanh nghiệp trong kỳ, so sánh với kỳ trước và với Doanh nghiệp khác
để nhận biết khái quát hoạt động trong kỳ và xu hướng vận động.
1.2.3. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ hay báo cáo dòng tiền mặt là một loại báo cáo tài
chính được lập ra để trả lời các câu hỏi liên quan đến luồng tiền ra vào trong doanh
nghiệp ở một khoảng thời gian nhất định (tháng, quý hay năm).
- Một bảng dự báo dòng tiền mặt có thể là một công cụ kinh doanh rất quan trọng
nếu nó được báo cáo của doanh nghiệp sử dụng hiệu quả. Lưu ý rằng đây là một
báo cáo động – Doanh nghiệp cần thay đổi và điều chỉnh nó thường xuyên để phụ
thuộc vào hoạt động kinh doanh, các khoản chi trả và nhu cầu của nhà cung
cấp.Việc thay đổi bảng dự báo này cũng rất hữu ích, thay dổi các con số về doanh
số bán hàng, về mua sắm và chi phí nhân viên. Những thay đổi về luật pháp, lãi suất
và thuế cũng ảnh hưởng đến bảng dự báo này.
- Có một dự báo dòng tiền mặt chính xác sẽ đảm bảo cho Doanh nghiệp có được
sự tăng trưởng ổn định mà không phải kinh doanh vượt mức. Khi Doanh nghiệp có
đủ tài sản để mở rộng kinh doanh và rất quan trọng nữa là khi Doanh nghiệp cần
phải củng cố việc kinh doanh. Điều này giúp Doanh nghiệp đảm bảo cho nhân viên,
khách hàng, nhà cung cấp đều hài lòng.
1.2.4. Bản thuyết minh báo cáo tài chính.
- Là một bộ phận hợp thành hệ thống báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Được
lập để cung cấp thêm các thông tin về tình hình hoạt động sản xuất, kinh doanh, tình
hình tài chính doanh nghiệp chưa có trong hệ thống các báo cáo tài chính, trình bày
khái quát đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp, nội dung chế độ kế toán doanh
nghiệp lựa chọn áp dụng, lý do biến động của một số đối tượng tài sản, nguồn vốn
và đối tượng quan trọng, phân tích một số chỉ tiêu tài chính chủ yếu kiến nghị của
doanh nghiệp một cách chi tiết.
- Các báo cáo tài chính trong Doanh nghiệp có mối quan hệ mật thiết với nhau,

mỗi sự thay đổi của một chỉ tiêu trong báo cáo này trực tiếp hay gián tiếp ảnh
hưởng đến các báo cáo kia và trình tự đọc hiểu được các báo cáo tài chính, thông
qua đó giúp họ nhận biết và tập trung vào các chỉ tiêu tài chính liên quan trực tiếp
tới mục tiêu phân tích của họ.
 Nguyên tắc cơ bản lập báo cáo tài chính.

Trình bày trung thực: Thông tin được trình bày trung thực là thông tin được phản
ánh đúng với bản chất của nó, không bị bóp méo hay xuyên tạc dù là vô tình hay cố
ý. Người sử dụng thông tin luôn đòi hỏi thông tin phải trung thực để họ đưa ra được
những quyết định đúng đắn. Do vậy, xuất phát từ mục đích cung cấp thông tin cho
người sử dụng thì nguyên tắc đầu tiên của việc lập báo cáo tài chính là phải trình
bày trung thực.
- Kinh doanh liên tục: Khi lập báo cáo tài chính doanh nghiệp phải đánh giá khả
năng kinh doanh liên tục và căn cứ vào đó để lập. Tuy nhiên, trường hợp nhận biết
được những dấu hiệu của sự phá sản, giải thể hoặc giảm phần lớn quy mô hoật động
SV: VI VĂN TUYẾT

4


TIỂU LUẬN
LỚP ĐHKT4
của doanh nghiệp hoặc có những nhân tố có thể ảnh hưởng lớn đến khả năng sản
xuất kinh doanh nhưng việc áp dụng nguyên tắc kinh doanh liên tục vẫn còn phù
hợp thì cần diễn giải cụ thể.
- Nguyên tắc dồn tích: Các báo cáo tài chính ( trừ BCLCTT) phải được lập theo
nguyên tắc dồn tích. Theo nguyên tắc này thì tài sản, các khoản nợ, nguồn vốn chủ
sở hữu, các khoản thu nhập và chi phí được ghi sổ khi phát sinh và được thể hiện
trên các báo cáo tài chính ở các niên độ kế toán mà chúng có liên quan.
- Lựa chọn và áp dụng chính sách kế toán: chính sách kế toán là những nguyên

tắc, cơ sở, điều ước, quy định và thông lệ được doanh nghiệp áp dụng trong quá
trình lập và trình bày báo cáo tài chính. Cần lựa chọn chế độ kế toán phù hợp với
đặc điểm của doanh nghiệp và phải được Bộ Tài Chính chấp nhận. Khi đã lựa chọn
và áp dụng chế độ kế toán phù hợp, báo cáo tài chính phải được lập và trình bày
theo những nguyên tắc của chế độ kế toán đó.
- Nguyên tắc trọng yếu và sự hợp nhất: Trọng yếu là khái niệm về độ lớn và bản
chất của thông tin mà trong trường hợp nếu bỏ qua các thông tin này để xét đoán thì
có thể dẫn đến các quyết định sai lầm. Do vậy, nguyên tắc này đòi hỏi những thông
tin trọng yếu riêng lẻ không được sáp nhập với những thông tin khác mà phải trình
bày riêng biệt. Ngược lại những thông tin đơn lẻ không trọng yếu, có thể tổng hợp
được thì cần được phản ánh dưới dạng thông tin tổng quát.
- Nguyên tắc bù trừ: theo nguyên tắc này khi lập các báo cáo tài chính không
được phép bù trừ giữa tài sản và các khoản công nợ, giữa thu nhập với chi phí.
Trong trường hợp vẫn tiến hành tién hành bù trừ giữa các khoản này thì phải dựa
trên cơ sở tính trọng yếu và phải diễn giải trong TMBCTC.
- Nguyên tắc nhất quán: Để đảm bảo tính thống nhất và khả năng so sánh được
của các thông tin trên báo cáo tài chính thì việc trình bày và phân loại các khoản
mục trên báo cáo tài chính phải quán triệt nguyên tắc nhất quán giữa các niên độ kế
toán. Nếu thay đổi phải có thông báo trước và phải giải trình trong TMBCTC.
Trong quá trình lập hệ thống báo cáo tài chính phải đảm bảo thực hiện đồng thời
các nguyên tắc trên vì chúng có mối liên hệ mật thiết với nhau, bổ sung cho nhau,
làm cơ sở để các báo cáo tài chính cung cấp được những thông tin tin cậy, đầy đủ,
kịp thời và phù hợp với yêu cầu của người sử dụng trong việc ra quyết định.
 Các công việc kế toán phải làm trước khi lập báo cáo tài chính.

Để lập được các báo cáo tài chính trước hết phải có đầy đủ các cơ sở dữ liệu
phản ánh chính xác, trung thực, khách quan các sự kiện và nghiệp vụ kinh tế phát
sinh tại doanh nghiệp. Các số liệu này đã được phản ánh kịp thời trên các chứng từ
kế toán, tài khoản kế toán và sổ kế toán. Vì thế, trước khi lập báo cáo tài chính phải
thực hiện các công việc sau:

- Phản ánh tất cả các chứng từ kế toán hợp pháp vào sổ kế toán tổng hợp và sổ kế
toán chi tiết có liên quan.
- Đôn đốc, giám sát và thực hiện việc kiểm kê đánh giá lại tài sản, tính chênh
lệch tỷ giá ngoại tệ, phản ánh kết quả đó vào sổ kế toán liên quan trước khi khoá sổ
kế toán.

SV: VI VĂN TUYẾT

5


TIỂU LUẬN
LỚP ĐHKT4
- Đối chiếu, xác minh công nợ phải thu, công nợ phải trả, đánh giá nợ phải thu
khó đòi, trích lập và hoàn nhập các khoản dự phòng.
- Đối chiếu giữa số liệu tổng hợp và số liệu chi tiết, giữa các sổ tổng hợp với
nhau, đối chiếu số liệu trên sổ kế toán với thực tế kiểm kê, khoá sổ kế toán và tính
số dư các tài khoản.
- Chuẩn bị các mẫu biểu báo cáo tài chính để sẵn sàng cho việc lập báo cáo tài
chính.

SV: VI VĂN TUYẾT

6


TIỂU LUẬN

LỚP ĐHKT4
PHẦN II. BÁO CÁO QUẢN TRỊ (BCQT)


2.1. Khái niệm.
Báo cáo quản trị là loại báo cáo thu thập những số liệu về thực trạng tài chính
của doanh nghiệp; qua đó phục vụ công tác quản trị nội bộ và ra quyết định quản trị.
Thông tin của báo cáo quản trị đặc biệt quan trọng trong quá trình vận hành của
doanh nghiệp, đồng thời phục vụ việc kiểm soát, đánh giá doanh nghiệp đó.
2.2. Nội dung.
Báo cáo quản trị bao gồm các báo cáo sau:
-

Các báo cáo dự toán.
Các báo cáo thực hiện.
Các báo cáo kiểm soát và đánh giá tình hình thực hiện dự toán.

2.2.1. Các báo cáo dự toán.
 Khái niệm.
Báo cáo dự toán là một kế hoạch hành động, nó lượng hóa các mục đích
của tổ chức theo các mục tiêu tài chính của doanh nghiệp, cùng với chức
năng hệ thống hóa việc lập kế hoạch các thông tin trên báo cáo dự toán cũng
đưa ra tiêu chuẩn cho việc đánh giá kết quả thực hiện, hoàn thiện sự truyền
tải thông tin và sự hợp tác trong nội bộ tổ chức.
 Mục đích, lợi ích của lập dự toán.
Dự toán giúp doanh nghiệp biết được tình hình tài chính của mình để ra
các quyết định kinh tế, quyết định kinh doanh trong tương lai. Nó như một
tấm bản đồ cho tương lai để doanh nghiệp dựa vào đó mà đưa ra kế hoạch
thực hiện phù hợp để đạt được mục tiêu đã đề ra.
 Các báo cáo dự toán trong doanh nghiệp.
 Báo cáo dự toán doanh thu và tiêu thụ.
Thông qua báo cáo này doanh nghiệp có thể điều chỉnh được lượng sản
phẩm tiêu thụ ra thị trường và do đó có thể điều chỉnh doanh thu để đạt được

mức thu nhập như mong muốn.
 Báo cáo dự toán sản xuất.
Nó phản ánh thực trạng hàng hóa mà doanh nghiệp sản xuất trong kỳ, do
dố nhà quả trị sẽ điều chỉnh sao cho phủ hợp.
 Báo cáo dự toán chi phí sản xuất kinh doanh.
• Dựa vào báo cáo dự toán các nhà quản trị sẽ điều chỉnh chi phí sao
cho phủ hợp để tối đa hóa lợi nhuận.
• Trong báo cáo dự toán chi phí sản xuất kinh doanh gồm:
- Báo cáo dự toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- Báo cáo dự toán chi phí nhân công trực tiếp
- Báo cáo dự toán chi phí sản xuất chung
- Báo cáo dự toán chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp
 Báo cáo dự toán thành phẩm tồn kho cuối kỳ.
Dựa vào báo cáo để biết phải tồn kho bao nhiêu sản phẩm để phục vụ cho
công việc sản xuất kinh doanh của doanh của doanh nghiệp trong kỳ tới.
 Báo cáo dự toán giá vốn hàng bán.
SV: VI VĂN TUYẾT

7


TIỂU LUẬN
LỚP ĐHKT4
Dựa vào báo cáo để xem sản phẩm mà doanh nghiệp đã bán ra đã hợp lý
chưa và là tiền đề để doanh nghiệp tính lãi.
 Báo cáo dự toán kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Lên báo cáo để xác định trước chi phí và phần doanh thu mà doanh nghiệp
sẽ thu được trong kỳ, cuối kỳ dựa vào bản báo cáo để xem đã hoàn thành
mục tiêu hay chưa.
2.2.2. Các báo cáo thực hiện.

 Mục tiêu và tác dụng
 Theo dõi tình hình thực hiện kế hoạch của hoạt động sản xuất kinh doanh,
đầu tư và tài chính.
 Theo dõi và tổng hợp các doanh thu, chi phí, lợi nhuận cũng như sản lượng
sản xuất, sản lượng tiêu thụ.
 Các báo cáo thực hiện trong doanh nghiệp
 Báo cáo theo dõi tình hình doanh thu
Dựa vào báo cáo để biết được doanh thu của danh nghiệp tiến triển như thế
nào đã đúng kế hoạch hay chưa.
 Báo cáo sản xuất
Phản ánh tình hình sản xuất trong kỳ của doanh nghiệp.
 Báo cáo sản lượng tiêu thụ
Báo cáo cho biết doanh nghiệp đã đạt mục tiêu về tiêu thụ sản phẩm hay
chưa.
 Báo cáo tình hình chi phí
• Là báo cáo theo dõi các khoản chi phí phải trả, dựa vào nó để xác định
kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
• Có các báo cáo chi phí sau:
Báo cáo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Báo cáo theo dõi chi phí nhân công trực tiếp
Báo cáo chi phí sản xuất chung
Báo cáo chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp
 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Phản ánh kết quả đạt được của doanh nghiệp trong kỳ kinh doanh, nó cho
biết doanh nghiệp đã thực sự đạt được mục tiêu hay chưa ddeercacs nhà quản
trị biết mà điều chỉnh cho kỳ sau tốt hơn
2.2.3. Các báo cáo kiểm soát và đánh giá tình hình thực hiện dự toán.
 Đặc điểm của công tác kiểm soát và đánh giá tình hình thực hiện dự toán.
Công tác kiểm soát và đánh giá tình hình thực hiện dự toán giúp kiểm tra,
đánh giá các công việc đã thực hiện so với kế hoạch đã lập ra, từ đó nhận

thấy những bộ phận nào đang thực hiện tốt kế hoạch, tìm ra những bộ phận
nào chưa đạt kế hoạch.
 Sự cần thiết của báo cáo kiểm soát và đánh giá.
Một doanh nghiệp muốn biết được tình hình kinh doanh của doanh nghiệp
mình ở kỳ thực hiện so với kỳ kế hoạch đã hoàn thành hay chưa thì không
thể thiếu báo cáo này
 Báo cáo kiểm soát và đánh giá tình hình thực hiện dự toán.
• Báo cáo kiểm soát và đánh giá tình hình thực hiện dự toán được lập
cho toàn công ty và từng bộ phận.
SV: VI VĂN TUYẾT

8


TIỂU LUẬN

LỚP ĐHKT4
• Phương pháp lập: Căn cứ vào số liệu trên các báo cáo dự toán, báo
cáo thực hiện, sổ chi tiết và sổ tổng hợp của các khoản mục để lập báo
cáo kiểm soát và đánh giá. Xác định chênh lệch giữa kỳ thực hiện và
kỳ thực hiện trước để nhận biết những khoản mục cần phải kiểm soát
và phân tích.

SV: VI VĂN TUYẾT

9


TIỂU LUẬN


LỚP ĐHKT4

PHẦN III. SO SÁNH BÁO CÁO TÀI CHÍNH VÀ BÁO CÁO QUẢN TRỊ
 Giống nhau:
- Chúng đều có mối quan hệ chặt chẽ với thông tin kế toán, đều nhằm
vào việc phản ánh kết quả hoạt động của doanh nghiệp, đều quan tâm
đến doanh thu, chi phí và sự vận động của tài sản, tiền vốn.
- Cả hai loại báo cáo đều có mối quan hệ chặt chẽ về số liệu thông tin.
Các số liệu của BCTC và BCQT đều được xuất phát từ chứng từ gốc.
Một bên phản ánh thông tin tổng quát, một bên phản ánh thông tin chi
tiết.
- Cả hai loại báo cáo đều có mối quan hệ trách nhiệm của Nhà quản lý.
 Khác nhau:
Mục đích

Đối tượng sử
dụng

Đặc điểm của
thông tin

Nguyên tắc
Phạm vi
Kỳ lập báo cáo
Tính bắt buộc
theo luật định

BCTC
Cung cấp các thông tin về tình
hình tài chính, tình hình kinh

doanh và các luồng tiền của
doanh nghiệp
Các nhà quản lý doanh nghiệp
và các đối tượng bên ngoài
doanh nghiệp (Nhà đầu tư,
ngân hàng, cơ quan thuế, cơ
quan tài chính, cơ quan thống
kê)
-Số liệu có tính chất khách
quan, chính xác có thể thẩm tra
được.
- Thông tin chỉ được theo dõi
dưới hình thái giá trị.
- Phản ánh bức tranh quá khứ
của DN

Có tính bắt buộc
Liên quan đến toàn DN

BCQT
Thu thập những số liệu về thực
trạng tài chính của doanh nghiệp

Các nhà quản lý trong nội bộ
doanh nghiệp (Hội đồng quản trị,
ban giám đốc)

- Số liệu thích hợp và linh động,ít
chú trọng đến tính chính xác.
- Thông tin được theo dõi dưới

hình thái giá trị và hình thái hiện
vật.
- Vừa theo dõi số liệu qua khứ
vừa là công cụ lập kế hoạch tương
lai

Không mang tính bắt buộc
Tổng hợp nhiều báo cáo của từng
bộ phận
Quý, năm
Ngày, tuần, tháng, quỹ, năm
Tuân thủ nghiêm ngặt các Không bắt buộc
nguyên tắc chung để đảm bảo
tínhtrung thực, hợplý của số
liệu kế toán

SV: VI VĂN TUYẾT

10


TIỂU LUẬN

LỚP ĐHKT4

KẾT LUẬN
Nói tóm lại Báo cáo tài chính là bản báo cáo gồm các thông tin kinh tế được kế
toán viên trình bày lại dưới dạng bảng biểu, nhằm cung cấp các thông tin về tình
hình tài chính, tình hình kinh doanh và các luồng tiền của doanh nghiệp đáp ứng các
cầu cho những người sử dụng chúng trong việc đưa ra các quyết định về kinh tế.

Báo cáo tài chính gồm 4 loại báo cáo:





Bảng cân đối kế toán.
Báo cáo kết quả kinh doanh.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
Bản thuyết minh báo cáo tài chính.

Báo cáo quản trị là loại báo cáo thu thập những số liệu về thực trạng tài chính của
doanh nghiệp; qua đó phục vụ công tác quản trị nội bộ và ra quyết định quản trị.
Thông tin của báo cáo quản trị đặc biệt quan trọng trong quá trình vận hành của
doanh nghiệp, đồng thời phục vụ việc kiểm soát, đánh giá doanh nghiệp đó.
Báo cáo quản trị gồm:
 Các báo cáo dự toán.
- Báo cáo dự toán doanh thu và tiêu thụ
- Báo cáo dự toán sản xuất
- Báo cáo dự toán chi phí sản xuất kinh doanh
- Báo cáo dự toán thành phẩm tồn kho cuối kỳ
- Báo cáo dự toán giá vốn hàng bán
- Báo cáo dự toán kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
 Các báo cáo thực hiện.
- Báo cáo theo dõi tình hình doanh thu
- Báo cáo sản xuất
- Báo cáo sản lượng tiêu thụ
- Báo cáo tình hình chi phí
 Các báo cáo kiểm soát và đánh giá tình hình thực hiện dự toán.
- Công tác kiểm soát và đánh giá tình hình thực hiện dự toán giúp kiểm


-

tra, đánh giá các công việc đã thực hiện so với kế hoạch đã lập ra, từ
đó nhận thấy những bộ phận nào đang thực hiện tốt kế hoạch, tìm ra
những bộ phận nào chưa đạt kế hoạch.
Báo cáo kiểm soát và đánh giá tình hình thực hiện dự toán được lập
cho toàn công ty và từng bộ phận.

SV: VI VĂN TUYẾT

11



×