Tải bản đầy đủ (.pdf) (81 trang)

tìm hiểu hiện trạng môi trường đời sống xã hội của vùng sạt lở Thanh Đa - Bình quới

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (775.15 KB, 81 trang )





1


MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Nước thải là mối quan tâm hàng đầu, các cơ sở sản xuất, các khu công nghiệp khi sử
dụng nguồn nước sạch để sản xuất, sinh hoạt… để rồi trả lại chính nguồn nước đó
nhưng đã thay đổi hoàn toàn về chất lượng. Nước này được xả trở lại các dòng sông
để rồi phát tán ô nhiễm lên cả một hệ thống sông ngòi. Yêu cầu cấp thiết các cơ sở
sản xuất, nhà máy phải có trách nhiệm với nguồn nước thải của mình, cần thực hiện
các giải pháp để xử lý phù hợp với chuẩn mực chung đề ra (các quy chuẩn nhà nước
ban hành, hoặc yêu cầu từ cơ quan đòa phương chòu trách nhiệm) trước khi xả ra
nguồn tiếp nhận. Nhà nước có vai trò quan trọng để đảm bảo họ thực hiện, cần ban
hành luật đònh phù hợp và các biện pháp cưỡng chế bắt buộc thực thi cũng như các
giải pháp khuyến khích mọi người thực hiện nghóa vụ của mình.
Xây dựng hệ thống xử lý nước thải hoàn chỉnh cho bất cứ Khu công nghiệp hay cơ sở
sản xuất cũng không đơn giản, nó đòi hỏi kinh phí thực hiện và tính chất khoa học
(xây dựng, vận hành, sữa chữa, bảo trì …), cũng như diện tích đất xây dựng lớn.
Chính điều này làm cho các chủ đầu tư e ngại và không muốn chấp hành dù biết
rằng nước thải của họ ảnh hưởng đến môi trường, và hành động này vi phạm với luật
đònh.
Nhưng nếu cải thiện hệ thống xử lý sao cho kinh phí xây dựng, vận hành, hệ thống
làm việc ổn, diện tích đất ít, vận hành hệ thống đơn giản (cơ chế tự động) thì các chủ
đầu tư sẽ thực hiện với tinh thần trách nhiệm cao hơn, từ đó giúp uy tín doanh
nghiệp, thu hút khách hàng đầu tư vào KCN.
Chính vì thực tiễn về sự phát triển công nghiệp hiện nay kéo theo sự ô nhiễm môi
trường ngày một gia tăng tại Việt Nam, thì vấn đề giải quyết ô nhiễm môi trường là


tính cấp thiết cho xã hội và cho các doanh nghiệp hiện nay. Vì vậy mà đề tài nghiên





2


cứu tính toán, lựa chọn công nghệ xử lý nước thải thích hợp đối với KCN An Tây
được chọn để thực hiện.
2. Mục tiêu đề tài
Đề tài nhằm vào mục tiêu chính:
Tìm hiểu ơn lại kiến thức đã học nắm được các vấn đề liên quan giữa lý thuyết và thực
tế.
Đề xuất cơng nghệ xử lý nước thải thích hợp cho khu cơng nghiệp An Tây, nhằm giải
quyết các vấn đề ơ nhiễm mơi trường cho khu vực.
Giải quyết vấn đề kiện tụng về ơ nhiễm mơi trường đối với chủ đầu tư khu cơng nghiệp.
• Tính toán thiết kế các công trình xử lý nước thải của khu công nghiệp.
• Tính toán chi phí xây dựng, vận hành.
• Bản vẽ sơ đồ công nghệ, mặt bằng trạm xử lý và bản vẽ chi tiết công trình đơn
vị.
3. Nội dung nghiên cứu
Phân tích lựa chọn phương án, tính toán thiết kế hệ thống xử lý nước thải cho khu
công nghiệp công suất 18000 m
3
/ngày đêm nhằm đảm bảo nước thải đầu ra (được
thải ra môi trường tiếp nhận), đạt tiêu chuẩn cho phép (QCVN 24:2009/BTNMT (cột
A)).
4. Phạm vi ứng dụng đề tài

Áp dụng cho một trường hợp cụ thể, đó là chọn lựa cơng nghệ thích hợp cho nhà máy
xử lý tập trung của khu cơng nghiệp An Tây, nhằm đảm bảo chất lượng nước thải đầu ra
của KCN ít ảnh hưởng tới nguồn tiếp nhận là sơng Sài Gòn, là nguồn nước cấp cho
thành phố Hồ Chí Minh và Bình Dương…
Mặt khác giảm thiểu tối đa sự ảnh hưởng của KCN tới mơi trường đặc biệt là ảnh hưởng
tới người dân trong khu vực xung quanh.





3


Giải quyết vấn ñề kiện tụng của người dân, ñược người dân ủng hộ việc xây dựng KCN
nhằm phát triển kinh tế trong vùng, giải quyết công ăn việc làm cho con em trong khu
vực dự án và trên toàn quốc.
Giải quyết vấn ñề ô nhiễm môi trường thực hiện ñúng pháp luật về bảo vệ môi trường
của nhà nước, thu hút doanh nghiệp trong và ngoài nước ñầu tư vào KCN sinh lợi nhuận
cho chủ ñầu tư, giải quyết ñược công ăn việc làm cho người dân.
Ngoài ra ñề tài còn có thể áp dụng cho các khu công nghiệp khác trên cả nước với qui
mô tương tự.






4



CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÔNG TY


1.1 Giới thiệu chung
Khu công nghiệp An Tây với diện tích 500 ha do công ty TNHH ASCENDAS-
PROTRADE làm chủ ñầu tư (trụ sở chính ñặt tại xã An Tây, huyện Bến Cát, tỉnh Bình
Dương). Có Giấy chứng nhận ñăng ký kinh doanh số 462045000306 ngày 29 tháng 10
năm 2007 do ban quản lý các KCN tỉnh Bình Dương cấp, với ngành nghề: ñầu tư xây
dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng KCN.
Công ty có vốn ñiều lệ 50 triệu USD tương ñương 808,25 tỷ ñồng; vốn pháp ñịnh 20
triệu USD. Dự án có tổng vốn ñầu tư là 150 triệu USD với thời hạn thực hiện là 50 năm
kể từ ngày ñược cấp Giấy chứng nhận ñầu tư. Doanh nghiệp ñược hưởng các ưu ñãi
như: thuế thu nhập doanh nghiệp hàng năm là 10% lợi nhuận thu ñược trong 15 năm kể
từ khi bắt ñầu hoạt ñộng kinh doanh; thuế thu nhập doanh nghiệp hàng năm bằng 28%
thời gian còn lại.
Công ty Cổ Phần Khoáng sản và Xây dựng Bình Dương (BIMICO) là công ty mẹ của
công ty TNHH ASCENDAS-PROTRADE.
Công ty Cổ Phần Khoáng sản và Xây dựng Bình Dương (BIMICO) tiền thân là doanh
nghiệp nhà nước ñược thành lập ngày 13/01/1993 theo quyết ñịnh số 62/QĐUB của
UBND tỉnh Sông Bé nay là tỉnh Bình Dương.





5




Hình 1.1: Văn phòng công ty BIMICO
Công ty ñược cổ phần hóa và ñi vào hoạt ñộng theo loại hình công ty cổ phần từ tháng
5/2006 với vốn ñiều lệ là 70 tỉ ñồng. Trong ñó nhà nước giữ cổ phần chi phối 51%, còn
lại các cổ ñông là: Cán bộ công nhân viên, nhà ñầu tư chiến lược và cổ ñông bên ngoài.
Công ty có chức năng thăm dò, khai thác chế biến khoáng sản, thi công giếng khoan,
khai thác nước ngầm, sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng, nước uống tinh khiết ñóng
chai, xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật, kinh doanh khu công nghiệp, thi công các công
trình giao thông, công trình công nghiệp và dân dụng, ñầu tư kinh doanh du lịch và các
dịch vụ khác.
Về khai thác mỏ: công ty ñang tổ chức và quản lý mỏ ñá xây dựng Tân Đông Hiệp, mỏ
ñá xây dựng Phước Vĩnh, mỏ ñá xây dựng Thường Tân, mỏ cao lanh Tân Lập, mỏ sét
gạch ngói Khánh Bình, mỏ cao lanh An Lập, chế biến cung ứng các loại nguyên liệu
khoáng, sản xuất nước uống tinh khiết ñóng chai, sản xuất gạch ngói tuynel, sản xuất
cống bê tông ly tâm.
Về ñầu tư kinh doanh cơ sở hạ tầng khu công nghiệp. Trên cơ sở thành công của khu
công nghiệp Đất Cuốc với tổng diện tích: 212,84 ha tại xã Tân Thành, huyện Tân Uyên,
tỉnh Bình Dương. Công ty ñã nắm bắt ñược xu hướng mở cửa phát triển công nghiệp





6


của nhà nước, vì vậy đã mạnh dạn đầu tư phát triển xây dựng cơ sở hạ tầng KCN An
Tây.
1.2 Vị trí địa lý xây dựng KCN
Vị trí:
- Phía Đông: giáp đất trồng cao su và nhà dân.

- Phía Tây: giáp đất trồng cao su của dân, đường ĐT744.
- Phía Nam: giáp KCN Mai Trung, KCN Việt Hương, đất trồng cao su, nhà dân.
- Phía Bắc: giáp KCN Rạch Bắp, xóm Bến Cò, nhà dân.
KCN An Tây thuộc xã An Tây, huyện Bến Cát, tỉnh Bình Dương nằm trên cửa ngõ phía
Bắc, vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, tiếp giáp với tỉnh Bình Phước, các tỉnh vùng
cao Tây Ngun và gần với danh giới phía Đơng Bắc Campuchia, nên rất thuận lợi cho
việc cung cấp nhiên liệu sản suất các ngành cơng nghiệp chế biến các mặt hàng từ nơng
lâm sản, đặc biệt là các loại cây cao su, ca phê, điều, các loại gỗ các loại khống sản
khác.
Khu cơng nghiệp có vị trí thuận lợi về giao thơng liên lạc với sân bay, cảng sơng và các
trung tâm thương mại.

Từ KCN An Tây đến
Khoảng cách
1 Sân bay Tân Sơn Nhất, cảng Sài Gòn, trung tâm Tp.HCM 55 km
2 Thị xã Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương 20 km
3 Thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai 45 km
4 Cảng sơng Vinaconex do tổng cơng ty XNK Bộ xây dựng
đầu tư
03 km
5 Cửa khẩu Mộc Bài, Tây Ninh 70 km
Cơ sở hạ tầng:
 Đường giao thơng
+ Đường bộ
- Tuyến đường Quốc lộ 13 và đường ĐT 744 rộng 20m dẫn đến KCN.






7


- Đường nội bộ: Đường chính: rộng 30 – 40 m
Đường phụ: rộng 20 – 24 m
+ Đường thủy, cảng: KCN nằm gần nhánh sông Sài Gòn, cách cảng Vinaconex do tổng
công ty XNK Bộ Xây dựng ñầu tư 3 km.
 Điện: tuyến dây trung thế 22KV chạy dọc ñường ĐT 744.
 Hệ thống nước cấp: nguồn nước từ nước mặt sông Sài Gòn ñược xử lý.
 Nhà máy xử lý nước thải: Công suất 18.000 m
3
/ng, nước thải ñược xử lý cục bộ
trong các nhà máy và tại trạm xử lý nước thải trung trước khi thải ra sông Sài
Gòn.
 Mạng lưới thông tin: hệ thống cáp ngầm do Bưu ñiện tỉnh Bình Dương ñã ñầu
tư.






8




Hình 1.2: Vị trí không gian khu công nghiệp An Tây
Khu công nghiệp
An Tây

Soâng Saøi Goøn
Keânh Thò Tính
Đường ñi thị xã
Vinacomex
Đường DT 744





9



Hình 1.3: Vị trí ñịa lý khu công nghiệp An Tây

- Cơ cấu sử dụng ñất KCN:
LOẠI ĐẤT Diện tích (ha) Tỉ lệ (%)
Đất dùng cho sản xuất công nghiệp 335,2417 67,040
Đất kho bãi 19,6420 3,928
Đất XD công trình ñiều hành và DV 16,4102 3,282
Đất cây xanh 50,3622 10,071
Đất công trình ñầu mối HTKT 2,2586 0,465
Đất giao thông 76,0853 15,215
TỔNG CỘNG 500 100

Khu công nghiệp
An Tây






10


- Tổng diện tích: 500 ha
- Hiện trạng KCN: Đầu tư CSHT ñến tháng 9/2008
* Tổng vốn ñầu tư CSHT ñược duyệt: 1.479.097 triệu VNĐ.
* Tổng vốn ñền bù giải tỏa, san lắp: 437.923 triệu VNĐ, ñạt 30 %.
1.3 Tổng quan về môi trường trong khu vực
Điều kiện tự nhiên:
Thực vật chủ yếu là cây cao su, ñiều và cây công nghiệp dài ngày.
Khu vực có hai nhánh sông chính ñi qua là sông Sài Gòn và sông Thị Tính.
- Không mưa bão, ñộng ñất; có 2 mùa rõ rệt trong năm: mùa mưa từ tháng 5 ñến tháng
11, mùa khô từ tháng 12 ñến tháng 4 năm sau.
- Địa hình khu vực bằng phẳng, ñộ chênh cao không ñáng kể khoảng 0,1%;
- Địa chất nền móng xây dựng tương ñối cao, cường ñộ ñất ñạt trung bình từ 1,5 - 2,0 kg
/ cm² (ñất nền rất cứng nên không phải ñóng cọc trong hầu hết các trường hợp, có thể
bắt ñầu ngay việc xây dựng nhà xưởng);
- Khí hậu giống như thành phố Hồ Chí Minh;
- Nhiệt ñộ trung bình trong năm là 26,7
0
C (14
o
C – 38
o
C);
- Độ ẩm trung bình là 79-80%,
- Lượng mưa trung bình hàng năm 1.600 - 1.700 mm, số giờ nắng trung bình 2.500 -

2.800 giờ, gió thường theo hướng Tây Nam.
Điều kiện kinh tế - xã hội tại khu vực:
Huyện Bến Cát nằm ở phía Nam tỉnh Bình Dương, phía Bắc giáp với huyện Dầu Tiếng
và huyện Phú Giáo, phía Nam giáp với thị xã Thủ Dầu Một, phía Đông giáp huyện Tân
Uyên, phía Tây giáp với thành phố Hồ Chí Minh mà ranh giới là sông Sài Gòn.
Theo số liệu thống kê năm 2003, huyện Bến Cát có 1 thị trấn và 14 xã với diện tích là
558,37 km
2
, trong ñó ñất trồng lúa: 5854 ha, trồng rau ñậu: 1056 ha, trồng mía: 282 ha,
trồng lạc: 439 ha, trồng cà phê: 1 ha, trồng ñiều: 1847 ha, trồng cao su: 14682 ha.





11


Dân số huyện Bến Cát là 116.618 người, trong ñó: nam giới 48%, nữ giới 52%. Số
người sống ở khu vực thành thị là 11.539 người, số người sống ở nông thôn: 105.069.
Mật ñộ trung bình: 198 người/km
2
.
Khu công nghiệp An Tây xây dựng tại khu vực xã An Tây, huyện Bến Cát, tỉnh Bình
Dương. Xã An Tây tiếp giáp với xã An Điền, Thanh Tuyền, Phú An và phía Nam giáp
vớ sông Sài Gòn, có diện tích là 2.500 ha. Toàn xã có 3.200 người trong ñộ tuổi lao
ñộng. Người dân ở ñây sống chủ yếu bằng công việc trồng trọt là chủ yếu như trồng
ñiều, cao su, cây ăn trái, … với mức sống trung bình 350kg/người (quy ra thóc).






12


CHƯƠNG 2:
PHÂN TÍCH ĐÁNH GIÁ VÀ LỰA CHỌN CÔNG NGHỆ

2.1 Xác ñịnh lưu lượng cần xử lý
Khu công nghiệp An Tây có diện tích 500 ha ñang trong giai ñoạn giải tỏa và
thiết kế thi công và mời nhà ñầu tư vào KCN cho nên các nghành nghề ñược phép
ñầu tư vào khu công nghiệp ñều phải thông qua các cấp chính quyền của tỉnh Bình
Dương.
KCN An Tây nằm trên ñịa bàn xã An Tây, huyện Bến Cát tỉnh Bình Dương, là vùng
tam giác sắt trong chiến tranh, là vùng nhạy cảm về vấn ñề môi trường trên ñịa bàn
tỉnh Bình Dương.
Hiện tại trên ñịa bàn xã An Tây, An Điền, Phú An các dự án sản xuất có tính ô
nhiêm nặng ñều không ñược cấp phép xây dựng ñầu tư như : thuộc da, dệt nhuộm, xi
ma,…. Đây cũng là ñiều làm giảm sức thu hút ñầu tư của KCN nhưng thuận lợi cho
quá trình giám sát và thực thi môi trường, nhằm ñảm bảo chất lượng môi trường
trong khu vực.
Nước thải của khu công nghiệp gồm có nước thải từ quá trình sản xuất của các
doanh nghiệp trong KCN sau này và nước thải sinh hoạt của công nhân làm việc
trong các xí nghiệp trong khu công nghiệp.
Dự kiến KCN An Tây khi ñi vào hoạt ñộng ổn ñịnh thu hút khoảng 690.00 lao ñộng.
3.3.1. Nước thải sản xuất công nghiệp:
Là nước thải từ quá trình sản xuất công nghiệp của các doanh nghiệp trong KCN vì
ñang trong giai ñoạn giải tỏa nên tính nước thải công nghiệp theo diện tích ñất của
KCN.

Q
sx
= q
tc
*s = 18*335.2417= 6034.35(m
3
/ngày).
Trong ñó:
S: Diện tích ñất sản suất công nghiệp 335.2417ha
q
tc
: Là tiêu chuẩn thải nước thải công nghiệp theo diện tích.





13


Đối với các ngành nghề công nghiệp sản xuất ra sản phẩm khô thì lượng nước thải là

từ 9 ñến 14 (m
3
/ha.ngày).
Đối với các ngành nghề công nghiệp sản xuất ra sản phẩm ướt thì lượng nước thải là

từ 14 ñến 28 (m
3
/ha. ngày).

Vì ñang trong giai ñoạn quy hoạch và mời ñầu tư nên chọn trong trường hợp bất lợi
nhất là toàn khu công nghiệp toàn sản xuất ra sản phẩm ướt: q
tc
= 18m
3
/ha
3.3.2. Nước thải sinh hoạt:
Q
SH
= Q
SHCN
+ Q
TCN

Trong ñó:
Q
SHCN
: Nước thải sinh hoạt của công nhân trong giờ làm việc
Q
TCN
: Nước tắm của công nhân sau giờ làm việc.

Nước thải sinh hoạt của công nhân trong giờ làm việc Q
SHCN.

Q
SHCN
=q
SHCN
* n = (45*2.5*69000)/1000 = 7762.5 m

3
/ngày ñêm.
q
tc
: Tiêu chuẩn thải nước thải sinh hoạt của công nhân trong giờ làm việc chọn
trong trường hợp bất lợi nhất 45l/ngày.
Đối với phân xưởng nóng (có toả nhiệt) tính theo ñầu người trong ngày là 45l hệ số
không ñiều hoà 2.5.
Đối với phân xưởng lạnh tính theo ñầu người trong ngày là 25l hệ số không ñiều hoà
3.0.
Nước tắm của công nhân sau giờ làm việc Q
TCN
.
Q
TCN
= q
TCN
* n = (60*69000)/1000 = 4140(m
3
/ngày ñêm).
q
TCN
: Tiêu chuẩn thải nước tắm công nhân tính theo tiêu chuẩn tắm vòi hoa sen
riêng biệt trong các nhà sinh hoạt của các xí nghiệp trong KCN là 40 ñến 60 (l/người
một lần tắm), chọn 60(l/ng).
Vậy Q
SH
= 7762.5 + 4140 = 11902.5 (m
3
/ngày ñêm)

Vậy nước thải trong toàn KCN là:





14


Q = Q
sx
+ Q
SH
= 6034.35+11902.5 = 17936.85 (m
3
/ngay đêm)
Chọn cơng suất 18000(m
3
/ngày đêm).
2.2 Đánh giá mức độ xử lý
Thực tế nhiều khu cơng nghiệp ở Việt Nam cũng như ở Bình Dương phải xử lý theo
TCVN 5945-2005 (cột A) và hiện nay thay thế bằng QCVN 24:2009/BTNMT (cột
A), thì các doanh nghiệp trong KCN phải xử lý đạt cột B nên tính chất nước thải tập
trung của KCN ơ nhiễm ít hơn dựa vào nhiều kết quả phân tích nước thải đầu vào
của nhà máy tập trung khác trên địa bàn làm cơ sở thiết kế cho nhà máy xử lý tập
trung của KCN An Tây.
Các kết quả phân tích nước thải đầu vào của các KCN: KCN Đồng An 2, KCN Việt
Hương 1, KCN Việt Hương 2, KCN Đại Đăng, KCN Sóng Thần 3. (phần phụ lục).
Để đảm bảo hiệu quả xử lý đạt u cầu thì chọn kết quả nước thải đầu vào KCN là
kết quả nước thải đầu vào KCN Đồng An 2 là cơ sơ thiết kế cho nhà máy tập trung

KCN An Tây.

Bảng 2.1.: Tính chất đặc trưng nước thải đầu vào
Chỉ tiêu
Đơn vị
Kết quả
pH

8.1
BOD
5
(20
o
C) mg/l 310
COD mg/l 661
SS mg/l 210
Tổng Nitơ mg/l 2.1
Tổng Photpho mg/l 0.38






15


2.3 Các phương pháp giảm thiểu và lựa chọn công nghệ xử lý
3.1.1. Thành phần nước thải KCN.
Nước thải bao ngồm hai loại nước do là nước thải sản xuất và nước thải sinh hoạt

của công nhân làm việc trong khu công nghiệp.
Nước thải sản xuất là nguồn nước thải gây ô nhiễm lớn nhất trong KCN vì ở ñây sẽ
tập trung nhiều ngành nghề khác nhau nên có nhiều loại nước thải công nghiệp khác
nhau hoà trộn với nhau tạo sự tác ñộng cộng hưởng với nhau rất khó xử lý nếu như
các doanh nghiệp trong KCN không có nhà máy xử lý cục bộ trước khi thải vào
ñường cống thu gom nước thải chung của KCN.
Thành phần tính chất nước thải sản xuất
- Nhóm ngành chế biến
 Đông lạnh hải sản
 Thức ăn gia súc
 Bia nước giải khát
 Chế biến rau quả
 Sản phẩm thịt gia súc gia cầm
 Chế biến nông hải sản
Đặc ñiểm: hàm lượng chất hữu cơ cao, nước có màu, bốc mùi khó chịu do quá trình
phân huỷ chất hữu cơ thải ra từ quá trình sản xuất.
- Nhóm ngành tiêu dùng
 Chế biến da (không dùng sản phẩm da muối)
 Sản xuất giấy
 Chế biến gỗ
Đặc ñiểm: Lượng nước lớn nồng ñộ chất ô nhiễm cao, khó phân huỷ, hàm lượng SS ,
COD, pH cao, nước có màu ñen.
- Nhóm mặt hàng ñiện, ñiện tử, cơ khí chính xác
Nồng ñộ ô nhiễm tương ñối thấp, lưu lượng nhỏ, nước dùng chủ yếu cho quá trình công
nghệ:






16


 Nước làm mát máy móc thiết bị
 Nước cho lò hơi
 Nước rửa máy móc thiết bị, nguyên liệu sản phẩm
 Nước vệ sinh nhà xưởng
 Nước sinh hoạt của công nhân
3.3.2. Tính chất ñặc trưng của nước thải KCN
Nước thải ô nhiễm bởi chất hữu cơ cao từ nước thải thuỷ hải sản, nước thải sinh hoạt …
Nước thải ô nhiễm bởi chất béo, dầu mỡ, nước có màu và mùi khó chịu: chế biến da,
thuỷ hải sản, ñiện tử, cơ khí chính xác…
3.1.2. Tính chất ñặc trưng của nước thải sinh hoạt
Thành phần chất nền quan trọng trong nước thải bắt nguồn từ 3 loại thức ăn cơ bản là
cacbonhyñrat, protein và chất béo.
Cacbonhyñrat là sản phẩm và là dạng phân nhỏ của axit hữu cơ, nó là thành phần ñầu
tiên bị phân hủy trong quá trình hoạt ñộng của vi sinh.
Chúng tồn tại dạng ñường hồ bột khác nhau và cả ở dạng vật chất xenlulô của bột giấy,
chúng cũng là nguồn ñầu tiên cung cấp năng lượng và các hợp chất chứa hợp chất hữu
cơ cho vi khuẩn sống trong nước thải.
Protein và các sản phẩm phân hủy của chúng như amino axit. Là các hợp chất chứa
nhiều nito và có nguồn gốc từ ñộng, thực vật. chúng là nguồn cung cấp nito cần thiết
cho quá trình hình thành và phát triển tế bào vi sinh trong nước thải.
Chất béo và dầu có nguồn gốc từ ñộng thực vật, chúng bị phân hủy thành axit béo dưới
tác ñộng của vi khuẩn, chất béo và dầu có ñộ hòa tan thay ñổi trong nước, ở một số ñiều
kiện nhất ñịnh thường nổi lên bề mặt nước.
2.4 Lựa chọn công nghệ
Tiêu chí việc lựa chọn.
- Tính chất nước thải ñầu vào
- Khả năng xử lý triệt ñể.

- Công suất xử lý.





17


- Hiệu quả của dự án và tính khả thi.
- Chi phí ñầu tư.
- Chi phí vận hành.
- Mỹ quan công trình.
- Tính hấp dẫn khách hàng khi tham quan trước khi ñầu tư.
- Yêu cầu nước thải ñầu ra của nhà máy ñạt QCVN 24:2009/BTNMT (cột A)
Bảng 2.2 - Nước thải công nghiệp
Giá trị giới hạn và nồng ñộ tối ña cho phép các chất ô nhiễm

Giá trị giới hạn
TT Thông số Đơn vị
A B C
1 Nhiệt ñộ °C 40 40 45
2 pH 6 - 9 5,5 - 9 5 - 9
3 BOD5 (20°C) mg/l 20 50 100
4 COD mg/l 50 100 400
5 Chất rắn lơ lững mg/l 50 100 200
6 Arsen mg/l 0,05 0,1 0,5
7 Cadmium mg/l 0,01 0,02 0,5
8 Chì mg/l 0,1 0,5 1
9 Clo dư mg/l 1 2 2

10 Chrom (VI) mg/l 0,05 0,1 0,5
11 Chrom (III) mg/l 0,2 1 2
12 Dầu mỡ khoáng mg/l KPHĐ 1 5
13 Dầu mỡ ñộng thực vật mg/l 5 10 30
14 Đồng mg/l 0,2 1 5
15 Kẽm mg/l 1 2 5
16 Mangan mg/l 0,2 1 5





18


17 Nickel mg/l 0,2 1 2
18 Phospho hữu cơ mg/l 0,2 0,5 1
19 Phospho tổng số mg/l 4 6 8
20 Sắt mg/l 1 5 10
21 Tetrachlorethylene mg/l 0,02 0,1 0,1
22 Thiếc mg/l 0,2 1 5
23 Thủy ngân mg/l 0,005 0,005 0,01
24 Nitơ tổng số mg/l 30 60 60
25 Trichlorethylene mg/l 0,05 0,3 0,3
26 Amoniac (tính theo N) mg/l 0,1 1 10
27 Fluor mg/l 1 2 5
28 Phenol mg/l 0,001 0,05 1
29 Sulfua mg/l 0,2 0,5 1
30 Xianua mg/l 0,05 0,1 0,2
31 Coliform MPN/100ml 5000 10000 -

32 Tổng họat ñộ phóng xạ
α
Bg/l 0,1 0,1 -
33 Tổng họat ñộ phóng xạ
β
Bq/l 1,0 1,0 -
Chú thích: KPHĐ – không phát hiện ñược

⇒⇒
⇒ Từ các ñặc tính trên công nghệ xử lý nước thải ñược lựa chọn theo 2 phương án
sau:






19


Phương án 1:



























Hình 2.1: Sơ ñồ công nghệ của phương án 1
Bùn dư
Tuần hoàn
Bể lắng 2
Bể keo tụ
tạo bông
Châm phèn
SCR thô
Nước thải
Hố thu gom
Bể lắng 1
Bể ñiều hoà
Bể

Aerotank
Châm DAP, Ure

SCR tinh
Kho rác
Bể nến bùn

Máy thổi khí
Bể khử trùng

Nguồn tiếp
nhận

Máy ép bùn

Kho chứa bùn






20


Chú thích:
Đường dẫn nước thải Đường dẫn bùn thải
Đường dẫn hóa chất Đường dẫn bùn tuần hoàn
Đường dẫn khí Đường dẫn nước sau nén bùn
- Thuyết minh công nghệ phương án 1

Trước khi vào hố thu gom có song chắn rác. Tại ñây, rác thô ñược giữ lại và lấy rác
bằng cơ khí, tại hố thu gom các hạt cát lớn ñược tách và lắng xuống ñáy và ñược làm vệ
sinh 2 năm một lần. Nước ñược bơm lên qua song chắn rác tinh (tại ñây rác ñược chứa
vào thùng chuyên dụng và cho vào kho chứa rác), trước khi ñược bơm lên bể cân bằng.
Tại bể cân bằng mực nước ñược ñiều khiển bằng phao mực nước nhằm ñảm bảo mực
nước ñạt 70% thể tích và ñược bơm tự ñộng nhờ 3 bơm chìm (trong ñó 1 bơm dự
phòng) sang bể keo tự tạo bông tại ñây nước thải ñược trung hoà bằng axit bazo nhờ
máy ño pH ñiều khiển tự ñộng bơm axit hay bazo. Sau ñó ñược châm phèn ñể keo tụ các
chất bẩn có trong nước thải làm giảm nồng ñộ ô nhiễm trước khi qua bể Arotank. Sau ñó
nước tự chảy qua bể lắng ngang (bể lắng 1) tại ñây quá trình lắng bông cặn nước thải
diễn ra. Nhằm giảm nồng ñộ chất ô nhiễm quá cao trước khi qua bể Aerotank, hàm
lượng chất lơ lửng sau bể lắng ñợt 1 cần ñạt ≤ 150mg/l trước khi ñưa vào bể arotank.
Bùn tại ñây ñược gom lại hố gom bùn ñầu bể nhờ cần gạt bùn và bùn ñược chuyển qua
bể nén bùn nhờ bơm bùn ñặt chìm dưới hố thu gom bùn.
Tại bể Aerotank có châm chất DAP và ure nhằm cung cấp chất dinh dưỡng cho vi sinh
vật phát triển, tuỳ thuộc vào thành phần nước thải cụ thể, nitơ và photpho sẽ ñược bổ
sung ñể tăng khả năng phân huỷ sinh học của vi sinh vật, lượng các nguyên tố dinh
dưỡng cần thiết nằm trong giới hạn cho phép BOD
toàn phần
: N : P = 100 : 5 : 1 hay COD :
N : P = 150 : 5 : 1, nhiệt ñộ nước thải t = 6 – 37
o
C; t
opt
= 25 – 37
o
C . Cung cấp oxi cho
vi sinh vật phát triển sao cho lượng oxi sau bể lắng 2 không nhỏ hơn 2. Sau ñó nước
ñược chuyển qua bể lắng 2 (lắng ñứng).
Tại bể lắng 2 nước ñược lắng nhờ quá trình trọng lực lắng các bông bùn hoạt tính và kéo

theo các chất rắn trong nước. Tại bể lắng 2 bùn hoạt tính ñược tuần hoàn lại một phần





21


nhằm ñảm bảo nồng ñộ bùn trong bể arotank từ 125 – 300 (ml/lit) sau 5 phút lắng. Phần
bùn dư ñược bơm qua bể nén bùn, sau ñó chạy máy ép bùn.
Sau khi nước thải qua lắng tự chảy qua bể khử trùng tại ñây ñược châm clo sao cho sau
thời giam tiếp xúc 30 phút lượng clo còn lại trong nước 0,3 mg/l, nhằm ñảm bảo tiêu
diệt các vi sinh vật có hại cho con người.






















22


Phương án 2:


























Hình 2.2: Sơ ñồ công nghệ của phương án 2

Bùn dư
Bể keo tụ
tạo bông
Châm phèn
SCR thô
Nước thải
Hố thu gom
Bể lắng 1
Bể ñiều hoà
Bể SBR

Châm DAP, Ure

SCR tinh
Kho rác
Bể nén bùn

Máy thổi khí
Bể khử trùng

Nguồn tiếp
nhận

Máy ép bùn


Kho chứa bùn

Châm javen






23


Chú thích:
Đường dẫn nước thải Đường dẫn bùn thải
Đường dẫn hóa chất Đường dẫn bùn tuần hoàn
Đường dẫn khí Đường dẫn nước sau nén bùn

- Thuyết minh công nghệ phương án 2
Trước khi vào hố thu gom có song chắn rác. Tại ñây, rác thô ñược giữ lại và lấy rác
bằng cơ khí, tại hố thu gom các hạt cát lớn ñược tách và lắng xuống ñáy và ñược làm vệ
sinh 2 năm một lần. Nước ñược bơm lên qua song chắn rác tinh (tại ñây rác ñược chứa
vào thùng chuyên dụng và cho vào kho chứa rác), trước khi ñược bơm lên bể cân bằng.
Tại bể cân bằng mực nước ñược ñiều khiển bằng phao mực nước nhằm ñảm bảo mực
nước ñạt 70% thể tích và ñược bơm tự ñộng nhờ 4 bơm chìm (trong ñó 1 bơm dự
phòng) sang bể keo tụ tạo bông tại ñây nước thải ñược trung hoà bằng axit hoặc bazo
nhờ máy ño pH ñiều khiển tự ñộng bơm axit hay bazo. Sau ñó ñược châm phèn ñể keo
tụ các chất bẩn có trong nước thải làm giảm nồng ñộ ô nhiễm trước khi qua bể SBR. Sau
ñó nước tự chảy qua bể lắng ngang (bể lắng 1) tại ñây quá trình lắng bông cặn nước thải
diễn ra. Nhằm giảm nồng ñộ chất ô nhiễm quá cao trước khi qua bể SBR, hàm lượng

chất lơ lửng sau bể lắng ñợt 1 cần ñạt ≤ 150mg/l trước khi ñưa vào bể SBR. Bùn tại ñây
ñược gom lại hố gom bùn ñầu bể nhờ cần gạt bùn và bùn ñược chuyển qua bể nén bùn
nhờ bơm bùn ñặt chìm dưới hố thu gom bùn.
Tại bể SBR ñược thiết kế 3 bể thông nhau trong ñó ngăn 2 là ngăn trung gian ngăn 1 và
3 là ngăn thay nhau lắng, nước thải trước khi vào bể SBR ñược châm DAP và ure nhằm
cung cấp chất dinh dưỡng cho vi sinh vật phát triển, tuỳ thuộc vào thành phần nước thải
cụ thể, nitơ và photpho sẽ ñược bổ sung ñể tăng khả năng phân huỷ sinh học của vi sinh
vật, lượng các nguyên tố dinh dưỡng cần thiết nằm trong giới hạn cho phép BOD
toàn phần
:
N : P = 100 : 5 : 1 hay COD : N : P = 150 : 5 : 1, nhiệt ñộ nước thải t = 6 – 37
o
C; t
opt
=
25 – 37
o
C, nồng ñộ bùn hoạt tính từ 125 – 300 ( ml/lit) sau 5 phút lắng. Phần bùn dư





24


được bơm qua bể nén bùn sau đó chạy máy ép bùn. Nồng độ oxi cung cấp cho vi sinh
vật phát triển tại bể SBR sao cho lượng oxi sau ngăn lắng khơng nhỏ hơn 2 mg/l.
Tại ngăn lắng nước được lắng nhờ q trình trọng lực lắng các bơng bùn hoạt tính và
kéo theo các chất rắn trong nước.

Sau khi nước thải qua ngăn lắng tự chảy qua bể khử trùng tại đây được châm clo sao
cho sau thời giam tiếp xúc 30 phút lượng clo còn lại trong nước 0,3 mg/l. nhằm đảm bảo
tiêu diệt các vi sinh vật có hại cho con người trước khi thải ra mơi trường.
Các phương án xử lý phần lớn đều như nhau, ngoại trừ công đoạn xử lý sinh học có
thể dùng bể Aerotank hoặc bể SBR.
Từ sơ đồ trên ta thấy bể SBR có hiệu quả xử lý triệt để bơn bể Aerotank, ngoài ra ta
có thể so sánh hai phương án dựa trên một số yếu tố sau:
Bảng 2.3: So sánh bể Aerotank và bể SBR.
Phương án 1 (Bể Aerotank) Phương án 2 (SBR)
 Sử dụng phương pháp xử lý bằng
vi sinh
 Quản lý đơn giản
 Dễ khống chế các thông số vận
hành
 Cần có thời gian nuôi cấy vi sinh
vật
 Cấu tạo đơn giản
 p dụng phương pháp làm thoáng
liên tục.

 Phải có chế độ hoàn lưu bùn về
 Sử dụng phương pháp xử lý bằng
vi sinh
 Quản lý phức tạp
 Khó khống chế các thông số vận
hành
 Cần có thời gian nuôi cấy vi sinh
vật
 Cấu tạo phức tạp
 p dụng phương pháp làm thoáng

gián đoạn.

 Không cần chế độ hoàn lưu bùn





25


bể Aerotank


 Hiệu quả xử lý nitơ, photpho
kém hơn bể SBR vì không có quá
trình khử nitra không có quá trình tuỳ
nguy ray ra.
mà chờ khi bùn dư thì bơm phần dư
thải bỏ.

 Hiệu quả xử lý triệt để hơn bể
Aerotank, có khả năng khử nito,
photpho sinh hoá triệt để .

Nhưng cả hai phương án đều có thể áp dụng được nên ta cần tính tốn chi tiết và giá dựa
vào nhiều tiêu chí rồi đưa ra quyết định phương án nào thi cơng.



×