Tải bản đầy đủ (.pdf) (61 trang)

Bài giảng sửa chữa và bảo dưỡng cơ cấu phân phối khí

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.34 MB, 61 trang )

2011

Sửa chữa và bảo dưỡng cơ cấu phân phối khí

Hoàng Thanh Xuân

\

SỬA CHỮA VÀ BẢO DƯỠNG
CƠ CẤU PHÂN PHỐI KHÍ
Mã số mô ñun:
Mð 18
Thời gian mô ñun: 95h
(Lý thuyết: 15h; Thực hành: 80h)
I. VỊ TRÍ, TÍNH CHẤT CỦA MÔ ðUN
- Vị trí của mô ñun: mô ñun ñược thực hiện sau khi học xong các môn học và mô
ñun sau: Giáo dục thể chất; Giáo dục quốc phòng; Ngoại ngữ; Cơ kỹ thuật; Vật liệu cơ
khí; Vẽ kỹ thuật; Thực hành nguội cơ bản; Thực hành hàn cơ bản; Kỹ thuật chung về ô
tô. Mô ñun này ñược bố trí giảng dạy ở học kỳ II của khóa học và có thể bố trí dạy song
song với các môn học, mô ñun sau: Dung sai lắp ghép và ño lường kỹ thuật; ñiện kỹ
thuật, ñiện tử cơ bản, sửa chữa - bảo dưỡng cơ cấu trục khuỷu thanh truyền....
- Tính chất của mô ñun: mô ñun chuyên môn nghề bắt buộc.
II. MỤC TIÊU MÔ ðUN
Học xong mô ñun này học viên sẽ có khả năng:
+ Trình bày ñúng nhiệm vụ, phân loại cơ cấu phân phối khí
+ Mô tả ñúng cấu tạo và nguyên tắc hoạt ñộng của cơ cấu phân phối khí dùng trên
ñộng cơ
+ Phát biểu ñúng nhiệm vụ, cấu tạo các chi tiết của cơ cấu phân phối khí
+ Phân tích ñúng hiện tượng, nguyên nhân hư hỏng, phương pháp kiểm tra, sửa
chữa hư hỏng của các chi tiết
+ Tháo lắp, kiểm tra, sữa chữa và bảo dưỡng ñược cơ cấu phân phối khí ñúng


quy trình, quy phạm và ñúng tiêu chuẩn kỹ thuật trong sửa chữa, bảo dưỡng
+ Sử dụng dụng cụ ñúng, hợp lý khi tháo lắp, kiểm tra, sửa chữa, bảo dưỡng cơ
cấu phân phối khí bảo ñảm chính xác và an toàn.
III. NỘI DUNG MÔ ðUN
1. Nội dung tổng quát và phân phối thời gian:
Số
TT
1
2
3
4
5

Tên các bài trong mô ñun
Nhận dạng, tháo lắp cơ cấu phân phối khí
Sửa chữa cụm xupap
Sửa chữa con ñội và cần bẩy
Sửa chữa trục cam và bánh răng cam
Bảo dưỡng cơ cấu phân phối khí
Cộng:

Tổng
số
19
23
20
18
15
95


Thời gian

Thực
thuyết hành
3
16
3
20
3
17
3
15
3
12
15
80

Kiểm
tra

Ghi chú: Thời gian kiểm tra ñược tích hợp giữa lý thuyết với thực hành ñược tính
vào giờ thực hành
2. Nội dung chi tiết:
IV. ðIỀU KIỆN THỰC HIỆN MÔ ðUN
- Vật liệu:
+ Dầu bôi trơn, mỡ bôi trơn và dung dịch rửa
+ Bột màu, cát rà
1



2011

Sửa chữa và bảo dưỡng cơ cấu phân phối khí

Hoàng Thanh Xuân

+ Giẻ sạch
+ Roăng ñệm, keo dán và các phớt chắn dầu
- Dụng cụ và trang thiết bị:
+ Bộ dụng cụ cầm tay nghề Ô tô
+ Pan me, thước cặp, ñồng hồ so, căn lá, thước ño góc
+ Cle cân lực lò xo
+ Mũi chống tâm
+ Thiết bị kiểm tra ñộ kín của xupap bằng áp lực khí
+ Thiết bị mài rà xupap và doa ñế xupap
+ Khay ñựng
+ Máy chiếu Overhead
+ Máy vi tính
+ Projector
+ Phòng học lý thuyết, xưởng thực hành
- Học liệu:
+ Tài liệu hướng dẫn mô ñun cơ cấu phân phối khí
+ Tài liệu tham khảo
+ Phim trong
+ Tranh treo tường, CD ROM
+ Các tài liệu tham khảo khác
+ Phiếu kiểm tra
- Nguồn lực khác:
+ Cơ sở sửa chữa ô tô có ñầy ñủ trang thiết bị hiện ñại ñể học viên thực tập
nâng cao tay nghề.

V. PHƯƠNG PHÁP VÀ NỘI DUNG ðÁNH GIÁ
Phương pháp kiểm tra, ñánh giá khi thực hiện mô ñun: ðược ñánh giá qua bài
viết, kiểm tra, vấn ñáp hoặc trắc nghiệm, tự luận, thực hành, trong quá trình thực hiện
các bài học có trong mô ñun về kiến thức, kỹ năng và thái ñộ.
Nội dung kiểm tra, ñánh giá khi thực hiện mô ñun:
- Về Kiến thức: ðược ñánh giá qua bài viết, kiểm tra, vấn ñáp trực tiếp hoặc trắc
nghiệm tự luận của giáo viên, và tập thể giáo viên ñạt các yêu cầu sau:
+ Trình bày ñầy ñủ nhiệm vụ, cấu tạo, phân loại và nguyên tắc hoạt ñộng của cơ
cấu phân phối khí
+ Giải thích ñúng những hiện tượng, nguyên nhân hư hỏng, phương pháp bảo
dưỡng, kiểm tra và sữa chữa những hư hỏng của cơ cấu phân phối khí
+ Qua các bài kiểm tra viết và trắc nghiệm ñiền khuyết ñạt yêu cầu 60%
- Về kỹ năng: ðược ñánh giá bằng kiểm tra trực tiếp thao tác trên máy, qua quá
trình thực hiện, qua chất lượng sản phẩm, qua sự nhận xét, tự ñánh giá của học sinh,
và của hội ñồng giáo viên, ñạt các yêu cầu sau:
+ Nhận dạng ñược các chi tiết của cơ cấu phân phối khí
+ Tháo lắp, kiểm tra và bảo dưỡng, sửa chữa ñược các hư hỏng chi tiết, của cơ
cấu phân phối khí ñúng quy trình, quy phạm và ñúng các tiêu chuẩn kỹ thuật trong sửa
chữa.
2


2011

Sửa chữa và bảo dưỡng cơ cấu phân phối khí

Hoàng Thanh Xuân

+ Sử dụng ñúng, hợp lý các dụng cụ kiểm tra, bảo dưỡng và sửa chữa ñảm bảo
chính xác và an toàn.

+ Chuẩn bị, bố trí và sắp xếp nơi làm việc vệ sinh, an toàn và hợp lý.
+ Sản phẩm tháo lắp, bảo dưỡng, sửa chữa và ñiều chỉnh ñạt yêu cầu kỹ thuật
70% và ñúng thời gian quy ñịnh.
+ Qua quá trình thực hiện, áp dụng các biện pháp an toàn lao ñộng và vệ sinh
công nghiệp ñầy ñủ ñúng kỹ thuật.
+ Qua kết quả bài thực hành ñạt yêu cầu 70%
- Về thái ñộ: ðược ñánh giá trong quá trình học tập qua nhận xét của giáo viên,
tự ñánh giá của học sinh và tập thể giáo viên, ñạt các yêu cầu sau:
+ Chấp hành nghiêm túc các quy ñịnh về kỹ thuật, an toàn và tiết kiệm trong bảo
dưỡng, sửa chữa.
+ Có tinh thần trách nhiệm hoàn thành công việc ñảm bảo chất lượng và ñúng
thời gian.
+ Cẩn thận, chu ñáo trong công việc luôn quan tâm ñúng, ñủ không ñể xảy ra sai
sót.
+ Qua sự quan sát trực tiếp trong quá trình học tập và sinh hoạt của học viên.
VI. HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN MÔ ðUN
1. Phạm vi áp dụng chương trình:
- Chương trình mô ñun Sửa chữa và bảo dưỡng cơ cấu phân phối khí ñược sử
dụng ñể giảng dạy cho trình ñộ trung cấp nghề và cao ñẳng nghề.
2. Hướng dẫn một số ñiểm chính về phương pháp giảng dạy mô ñun:
- Mỗi bài học trong mô ñun sẽ giảng dạy phần lý thuyết tại phòng chuyên ñề và
tiếp theo rèn luyện kỹ năng tại xưởng thực hành.
- Học sinh cần hoàn thành một sản phẩm sau khi kết thúc một bài học và giáo
viên có ñánh giá kết quả của sản phẩm ñó.
- Giáo viên trước khi giảng dạy cần phải căn cứ vào chương trình khung và ñiều
kiện thực tế tại trường ñể chuẩn bị chương trình chi tiết và nội dung giảng dạy ñầy ñủ,
phù hợp ñể ñảm bảo chất lượng dạy và học.
3. Những trọng tâm chương trình cần chú ý:
- Nội dung trọng tâm: kỹ năng tháo lắp và kiểm tra hư hỏng các chi tiết của cơ
cấu phân phối khí.

4. Ghi chú và giải thích (nếu cần).

3


2011

Sửa chữa và bảo dưỡng cơ cấu phân phối khí

Hoàng Thanh Xuân

Bài 1

NHẬN DẠNG THÁO LẮP CƠ CẤU PHÂN PHỐI KHÍ
Mục tiêu của bài:
Học xong bài này học viên có khả năng:
- Phát biểu ñúng nhiệm vụ, phân loại và nguyên tắc hoạt ñộng của các loại cơ
cấu phân phối khí
- Tháo lắp cơ cấu phân phối khí ñúng quy trình, quy phạm và ñúng yêu cầu kỹ
thuật.
Nội dung của bài:
Thời gian: 19h (LT: 3; TH: 16h)
1. Nhiệm vụ
Chức năng của cơ cấu phân phối khí có nhiệm vụ ñiều khiển quá trình thay ñổi
môi chất công tác trong ñộng cơ, “thải sạch khí thải ra khỏi lòng xy lanh ở chu kỳ trước
và nạp ñầy hỗn hợp hoặc không khí mới vào xy lanh” theo ñúng thứ tự công tác của
ñộng cơ.
ðộng cơ ñốt trong thường dùng các loại cơ cấu phân phối khí sau:
1. Cơ cấu phân phối khí kiểu xupap: Dùng xupap ñóng mở cửa nạp và cửa thải;
2. Cơ cấu phân phối khí kiểu van trượt: ða số sử dụng ở ñộng cơ 2 kỳ, piston

ñóng vai trò như một van trượt ñiều khiển ñóng mở lỗ nạp và lỗ thải;
3. Cơ cấu phân phối khí kiểu phối hợp: Kết hợp hai kiểu trên, vừa có xupap vừa
có van trượt ñược sử dụng ở ñộng cơ hai kỳ quét thẳng.
Trong các loại cơ cấu phân phối khí nêu trên, cơ cấu phân phối khí kiểu xupap
ñược dùng rộng rãi nhất hiện nay. Cơ cấu phân phối khí này bao gồm các chi tiết như:
Cặp bánh răng dẫn ñộng, trục cam, con ñội, lò xo xupap, ống dẫn hướng, (ống kềm
xupap), cần bẩy, hệ thống ñũa ñẩy…..
2. Phân loại
2.1. Cơ cấu phân phối khí dùng xupap
2.1.1. Cơ cấu phối khí xupap ñặt
Cơ cấu phân phối khí kiểu xupap bố trí kiểu ñặt ñược dùng ñể chỉ các loại ñộng
cơ ký hiệu là: LHE là chữ viết tắt của cụm từ L-Head Engine, tức là loại ñộng cơ có
xupap lắp trên thân bloc máy, trục cam lắp trong hộp các-te và dẫn ñộng xupap qua con
ñội. Cơ cấu này thường dùng trên ñộng cơ xăng có tỷ số nén thấp và số vòng quay
không lớn lắm.
Nguyên lý hoạt ñộng
- Trong cơ cấu phân phối khí kiểu xupap ñặt, xupap lắp ở một bên thân máy,
phía trên trục cam và ñược trục cam dẫn ñộng qua con ñội, xupap nạp và xupap thải có
thể bố trí theo nhiều kiểu khác nhau: xen kẽ hoặc bố trí từng cặp một.
- Khi trục khuỷu quay, thông qua bánh răng trung gian, trục cam quay theo, vấu
cam 10 ñẩy con ñội 9 ñi lên, lúc ñó chén chận lò xo 6 cũng ép lò xo 4 ngắn lại ñồng thời
ñẩy xupap 2 ñi lên theo ñể mở thông ñường cửa hút (hoặc xả) thông với buồng ñốt ñể
thực hiện kỳ hút (hoặc xả)…..
- Khi vấu cam 10 quay tới vị trí thấp thì xupap ñược lò xo ñẩy ra ñậy kín lỗ thông
ngắt khoang cửa hút (hoặc xả) với buồng ñốt. Vít chỉnh 7 và 8 ở con ñội dùng ñể ñiều
chỉnh khe hở nhiệt ở ñuôi xupap.
4


2011


Sửa chữa và bảo dưỡng cơ cấu phân phối khí

Hoàng Thanh Xuân

,

Hình 1.1. Cơ cấu phân phối khí bố trí xupap kiểu ñặt
1. ðế xupap (Xie); 2. Xupap; 3. Ống dẫn hướng xupap; 4. Lò xo xupap;
5. Móng hãm xupap; 6. Chén chận lò xo xupap; 7. Bulong chỉnh khe hở xupap;
8. Ecu hãm bulong; 9. Con ñội; 10. Cam; 11. Trục khuỷu; 12. Buồng ñốt;
13. Mặt máy; 14. Bloc máy.
2.1.2. Cơ cấu phân phối khí xupap treo
Cơ cấu phân phối khí kiểu xupap bố trí kiểu treo ñược dùng ñể chỉ các loại ñộng
cơ ký hiệu là IHE là chữ viết tắt của cụm từ I-Head Engine, tức là loại ñộng cơ có
xupap và ñường thải - nạp ñúc trong nắp xilanh, trục cam lắp trong Bloc máy ñể dẫn
ñộng xupap gián tiếp qua con ñội, cò mổ, hoặc bố trí trục cam trên nắp máy ñể dẫn
ñộng trực tiếp xupap. ðộng cơ này còn ñược gọi là OHVE (Over Head VaIve Engine).
Cơ cấu này ñược dùng phổ biến trên ñộng cơ Diesel và ña số ñộng cơ xăng hiện nay.
Nguyên lý làm việc
Khi trục cam 1 quay, cam ñẩy con ñội 4 và ñũa ñẩy 5 ñi lên làm ñòn gánh 9 tác
ñộng vào xupap 13, ñẩy xupap xuống mở thông cửa hút (xả) với buồng ñốt. Khi cam 1
quay tới vị trí thấp, xupap ñược ñóng lại nhờ lực lò xo 11. Vít ñiều chỉnh 6 và 7 dùng ñể
ñiều chỉnh khe hở nhiệt ñuôi xupap.

5


2011


Sửa chữa và bảo dưỡng cơ cấu phân phối khí

Hoàng Thanh Xuân

Hình 1.2. Cơ cấu phân phối khí bố trí xupap kiểu treo
1. Trục cam; 2. Bánh răng cam; 3. Ú cam; 4. Con ñội; 5. ðũa ñẩy; 6. Êcu hãm;
7. Vít chỉnh ñộ rơ xupa; 8. Trục cò mổ; 9. Cò mổ; 10. Chén chận lò xo;
11. Lò xo xupap; 12. Ống kềm xupap; 13. Xupap; 14. Nắp máy;
15. Bánh dẫn ñộng trung gian; 16. Trục khuỷu; a. Khe hở nhiệt xupap.
2.1.3. So sánh ưu nhược ñiểm giữa cơ cấu phân phối khí xupap treo và xupap ñặt
u ñi m xupap b trí ki u ñ t
- Giảm ñược chiều cao ñộng cơ
- Kết cấu của nắp xilanh ñơn giản và dẫn
ñộng xupap cũng dễ dàng
- Ít chi tiết và làm việc an toàn. Giả sử
móng hãm xupap có tuột ra, xupap cũng
không rơi vào trong buồng ñốt, không gây
hư hỏng cho nhóm xylanh-piston.
Nh c ñi m xupap b trí ki u ñ t
- Buồng cháy không gọn
- Dung tích buồng cháy lớn nên tỷ số nén
không thể vượt qua 7:1. Vì vậy, tính kinh
tế thấp
- Cấu tạo thân máy phức tạp.

u ñi m xupap b trí ki u treo
- Buồng cháy rất gọn nhỏ, do ñó có thể
tăng tỷ số nén.
- Diện tích mặt truyền nhiệt nhỏ vì vậy
giảm ñược tổn thất nhiệt.

- ðường nạp và ñường thải thông thoáng,
làm cho sức cản khí ñộng nhỏ và tăng
ñược hệ số nạp từ 5 ÷ 7 %.
Nh c ñi m xupap b trí ki u treo
- Chiều cao ñộng cơ tăng lên, kết cấu nắp
máy khó ñúc;
- Dẫn ñộng phức tạp, sửa chữa khó khăn
do cơ cấu có nhiều chi tiết.
6


2011

Sửa chữa và bảo dưỡng cơ cấu phân phối khí

- Diện tích truyền nhiệt lớn nên tính kinh tế
của ñộng cơ kém (tiêu hao nhiên liệu,
giảm hệ số nạp…..)
- Cũng vì tỷ số nén thấp nên kiểu ñộng cơ
LHE không thể dùng cho ñộng cơ diesel.

Hoàng Thanh Xuân

- Kiểu kết cấu xupap này ñược sử dụng ña
số trên ñộng cơ ngày nay

2.1.4. Cơ cấu phân phối khí dùng van trượt
Là loại cơ cấu có nhiều ưu ñiểm như tiết diện lưu thông lớn, dễ làm mát, ít tiếng
ồn. Nhưng do kết cấu khá phức tạp, giá thành cao nên người ta chỉ sử dụng cho các
loại xe ñặc biệt như ñộng cơ xe ñua (ñộng cơ 2 kỳ).

2.1.5. Cơ cấu phân phối khí hỗn hợp
a - Một số ñộng cơ sử dụng nhiên liệu xăng, xupap có khi bố trí theo kiểu hỗn hợp:
xupap nạp ñặt trên mặt máy, còn xupap thải lắp chéo hoặc thẳng so với xilanh trên blok
máy (hình 1.3)

8

9
10

Hình 1.3. Cơ cấu phối khí hỗn hợp
1. Ống dẫn hướng; 2. Lò xo; 3. Chén chận; 4. Móng ngựa; 5. Xupap hút;
6. Cò mổ; 7. ðũa ñẩy; 8. Xupap thải; 9. Cò mổ; 10. Trục cam
Khi bố trí như thế kết cấu của cơ cấu phân phối khí rất phức tạp nhưng có thể
tăng ñược tiết diện lưu thông lên rất nhiều, do ñó có thể tăng khả năng cường hóa
ñộng cơ. Kết cấu này thường dùng trong các loại ñộng cơ xăng tốc ñộ cao.
b - Cơ cấu phân phối khí hỗn hợp sử dụng trên ñộng cơ hai kỳ quét thẳng, ñộng cơ
diesel 2 kỳ (hình 1.4).
Kết cấu của ñộng cơ này sử dụng 2 xupap làm nhiệm vụ ñể ñóng mở cửa thải,
dùng bơm quét, thổi kết hợp với piston (van trượt) ñể ñóng cửa nạp và quét khí thải,
nạp khí mới vào xi lanh ñộng cơ.

7


2011

Sửa chữa và bảo dưỡng cơ cấu phân phối khí

Hoàng Thanh Xuân


Hình 1.4. Cơ cấu phối khí quét thẳng qua xupap thải
trên ñộng cơ diesel 2 kỳ GM8 - 268
3. Quy trình và yêu cầu kỹ thuật tháo, lắp cơ cấu phân phối khí
Chuẩn bị
Dụng cụ tháo lắp: Clê tròng miệng các loại, tuýp 10 - 12 - 14 - 17 - 19 - 27, kìm
bằng ñầu, kìm mỏ nhọn, kìm tháo phe hãm, cảo ba chấu, búa ñồng, kìm tháo lắp xéc
măng, vam tháo lắp lò xo xupap…
Dụng cụ ño kiểm: Panme ño trong, panme ño ngoài, căn lá, thước lá, thước cặp,
thước vuông, ñồng hồ xo, bàn máp, thước vuông, khối thép v.v…..
Dụng cụ sửa chữa: Khoan tay, dũa mịn, bộ dao doa ba kích thước….
Nguyên vật liệu: Xăng, dầu rửa, xà bông, bột màu, bột rà xupap, giấy nhám, rẻ
lau, dầu nhờn, mỡ, khay ñựng dụng cụ, khay vệ sinh dụng cụ…
Yêu cầu kỹ thuật
- Xác ñịnh ñúng, ñủ dụng cụ vật tư và bố trí nơi làm việc hợp lý
- Không ñược tháo rã ñộng cơ khi còn nóng
- Khi tháo nới lỏng ñều và tháo từ ngoài vào trong
- Sử dụng thành thạo máy nén khí
- Làm sạch chi tiết ñúng phương pháp
- ðảm bảo an toàn vệ sinh
- Chọn ñúng, sử dụng thành thạo dụng cụ thiết bị kiểm tra chi tiết
- Kiểm tra ñúng phương pháp
- Xác ñịnh chính xác các hư hỏng của các chi tiết
8


2011

Sửa chữa và bảo dưỡng cơ cấu phân phối khí


Hoàng Thanh Xuân

- ðánh giá ñúng mức ñộ hư hỏng, ñưa ra cách sửa chữa hợp lý hoặc thay mới
- Sử dụng thành thạo dụng cụ, thiết bị bảo dưỡng, máy rà xupap, vam tháo
xupap
- Bảo dưỡng ñúng nội dung, ñúng yêu cầu kỹ thuật
- Hiểu và thực hiện ñúng nội dung, ñúng yêu cầu kỹ thuật bảo dưỡng, sửa chữa
các chi tiết của cơ cấu
- Thay chi tiết ñúng chủng loại và tiêu chuẩn kỹ thuật
- Chất lượng của cơ cấu phân phối khí sau bảo dưỡng, sửa chữa phải ñạt các
yêu cầu kỹ thuật của nhà sản xuất
- Lập phiếu nghiệm thu, bàn giao ñầy ñủ, cụ thể
- Vệ sinh sạch sẽ nơi làm việc
- Kiểm tra, lau chùi, bảo quản dụng cụ, thiết bị
- Hoàn thành công việc ñúng thời gian ñịnh mức
4. Tháo lắp cơ cấu phân phối khí
4.1. Tháo rời các chi tiết
Các bước tháo
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12

13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23

Xả dầu trợ lực lái
Xả nước làm mát
Tháo dây của hệ thống ñiện lắp trên ñộng cơ, tháo bình ắc quy, bộ chia…
Tháo dẫn ñộng bướm ga, bướm gió, các ống dẫn nhiên liệu ống dẫn không khí,
ống dẫn chân không...
Tháo bơm dầu trợ lực lái
Tháo két làm mát dầu, nước làm mát
Tháo bơm nén khí (nếu xe có trang bị bơm nén khí)
Tháo bộ chế hoà khí (hoặc dàn ống, vòi phun xăng) ñối với ñộng cơ xăng
Tháo vòi phun, bơm cao áp ñối với ñộng cơ diesel
Tháo nắp ñậy xupap
Tháo trục bộ chia ñiện
Tháo nắp ñậy hộp bánh răng phân phối
Tháo dây ñai hoặc xích dẫn ñộng ñối với cơ cấu phân phối khí truyền ñộng xích
hoặc dây ñai (chú ý dấu, nếu mất dấu phải xác ñịnh và ñánh dấu lại)
Tháo dàn cò mổ
Tháo ñũa ñẩy
Tháo bơm nước làm mát

Tháo nắp máy (chú ý các ñai ốc theo ñúng quy trình tháo từ ngoài vào trong)
Nhấc nắp máy ra ngoài (chú ý giữ ñệm nắp máy tránh làm hư hỏng ñệm)
Tháo buly ñầu trục ñộng cơ (tháo ñai ốc giữ bu ly, dùng cảo ñể tháo)
Tháo con ñội
Tháo bộ căn dịch dọc trục cam (chú ý kiểm tra cặp dấu của bánh răng cam và
bánh răng ñầu trục khuỷu, nếu không phải xác ñịnh lại dấu)
Lựa tháo trục cam ra ngoài (chú ý nếu ñộng cơ dùng loại con ñội hình nấm phải
ñẩy từng con ñội lên mới tháo trục cam ra ngoài ñược)
Tháo cụm xupap (chú ý trước khi tháo ñánh dấu thứ tự các cây xupap trên nắp
9


2011

Sửa chữa và bảo dưỡng cơ cấu phân phối khí

Hoàng Thanh Xuân

máy, cẩn thận khi tháo lò xò xupap không ñể móng hãm bật ra ngoài rất nguy
hiểm. Một số xupap xả có thân rỗng ñược ñổ vào chất sodium ñể làm mát.
Không ñược làm mẻ hoặc làm gãy xupap ñược làm mát bằng sodium. Chất
sodium thoát ra có thể gây nổ và làm bị thương rất nghiêm trọng). ðặt nắp máy
lên giá dùng dụng cụ chuyên dùng ép lò so xupap và tháo các xupap và lò so
khỏi nắp máy. ðặt các bộ phận theo thứ tự trong một giá ñỡ. Nếu một xupap
không thể tháo ra ñược, kiểm tra phần cuối ñỉnh của xupap xem nó có bị bẹp ñầu
hoặc bị ñập búa trên ñầu không. Nếu có, sử dụng một cái dũa hoặc ñá mài nhỏ
ñể vạt cạnh sắc một cách nhẹ nhàng phần cuối ñỉnh xupap. Nếu ép mạnh xupap
qua ống dẫn hướng sẽ làm vỡ ống dẫn hướng.
Vệ sinh
Vệ sinh sạch sẽ toàn bộ các chi tiết vừa tháo bằng dầu và xăng. Chú ý không

làm trầy xước các bề mặt làm việc như thân xupap, ống dẫn hướng, con ñội, thùy
cam…
4.2. Nhận dạng các chi tiết
- Vị trí lắp ráp, cấu tạo về hình dáng, vật liệu chế tạo các chi tiết cơ cấu phân
phối khí;
- Cơ cấu phân phối khí xupap ñặt như: ðế Xupap; Xupap; Ống dẫn huớng; Lò
xo; Móng hãm; Bulông ñiều chỉnh; ðai ốc hãm; Con ñội; Cam;
- Cơ cấu phân phối khí xupap treo như: Bánh răng trục cam; Mặt bích chặn trục
cam; Cổ trục cam; Bánh lệch tâm dẫn ñộng bơm cao áp; Cam xả; Cam nạp; Bạc trục
cam; Xupap nạp; Ống dẫn hướng xupap; Chén chận lò xo; Lò xo; ðòn bẩy xupap; Cò
mổ; Vít ñiều chỉnh; Trục ñỡ ñòn bẫy; Cơ cấu xoay xupap xả; Xupap xả; ðũa ñẩy; Con
ñội…..
- Cơ cấu phân phối khí dùng van trượt
- Cơ cấu phân phối khí hỗn hợp
4.3. Lắp cơ cấu phân phối khí
Khi vặn chặt các bulông (hoặc gudông) nắp máy, ống nạp, ống xả phải tuyệt ñối
tuân theo nguyên tắc sau:
- Quá trình lắp ngược với quá trình tháo.
- Vặn làm nhiều lần, vặn theo thứ tự từ trong ra ngoài, ñối nhau hoặc từ giữa ra
theo hình xoáy ốc.
- Vặn lần cuối cùng phải dùng cờ lê lực ñảm bảo ñúng mômen vặn của nhà chế
tạo quy ñịnh.
- Tùy theo vật liệu chế tạo nắp máy mà nhà chế tạo quy ñịnh vặn chặt lúc máy
nguội hoặc máy nóng. Thông thường nắp máy là hợp kim nhôm thì vặn chặt lúc máy
nguội, còn nắp máy là gang hợp kim thì vặn chặt lúc máy nguội hoặc nóng ñều ñược.
- Mômen vặn nắp máy phải ñúng tiêu chẩn nếu nhỏ quá buồng cháy dễ bị hở,
nếu lớn quá bulông (hoặc gudông) dễ bị ñứt, nếu vặn không ñều nắp máy dễ bị vênh.

10



2011

Sửa chữa và bảo dưỡng cơ cấu phân phối khí

Hoàng Thanh Xuân

Hình 1.5. Thứ tự siết và tháo bulong (gudông) mặt máy và dàn trục cò mổ
Chú ý:
- Trước khi lắp phải lau thật sạch tất cả các chi tiết, bề mặt làm việc của tất cả
các chi tiết phải ñược bôi một lớp dầu máy. Trục cam phải có khe hở theo hướng nhất
ñịnh, trục cam và bánh răng phân khối (bánh răng ñịnh thời) phải lắp lên thân xilanh
cùng một lúc, phải hết sức chú ý lắp ñúng các ký hiệu ñã ñược ñánh dấu, nếu không sẽ
không thể bảo ñảm chính xác góc phân phối khí và thời gian phun dầu, ñánh lửa. Lắp
xupap phải chú ý an toàn, ñề phòng lò xo bắn vào người, yêu cầu các chi tiết của
xupap ñều nằm theo bộ, sau khi tháo ra không ñược ñể lẫn lộn, khi lắp lại vẫn lắp theo
bộ. Có một số máy diesel vì ñể tránh cho lò xo xupap khi làm việc không xảy ra hiện
tượng cộng hưởng và khi máy chạy với tốc ñộ cao vẫn có thể làm việc trên toàn bộ
chiều dài của nó, người ta ñã dùng lò xo bước xoắn khác nhau, khi lắp loại lò xo này
ñầu có bước xoắn ngắn ñược lắp vào phía tán xupap.
- Siết bulong mặt máy từ tâm ra 1 ÷ 1.5 KG/cm2
Yêu c u:
1. Cụm xupap, con ñội, cò mổ phải lắp ñồng bộ, ñúng dấu khi tháo.
2. Sau khi sửa chữa xong phải kiểm tra thử các cơ cấu hoạt ñộng nhẹ nhàng
mới cho khởi ñộng ñộng cơ. ðộng cơ hoạt ñộng ñạt công suất cao theo yêu cầu, không
có tiếng ồn tiếng gõ từ cơ cấu phân phối khí.
11


2011


Sửa chữa và bảo dưỡng cơ cấu phân phối khí

Hoàng Thanh Xuân

Bài 2

SỬA CHỮA CỤM XUPAP
Mục tiêu của bài:
Học xong bài này, học viên có khả năng:
- Trình bày ñược nhiệm vụ, phân loại, cấu tạo, hiện tượng, nguyên nhân hư
hỏng của xupap, ñế xupap, lò xo và ống dẫn hướng xupap.
- Kiểm tra, sửa chữa ñược hư hỏng của các chi tiết ñúng phương pháp và ñạt
tiêu chuẩn kỹ thuật do nhà chế tạo quy ñịnh.
Nội dung của bài:
Thời gian: 23h (LT: 3; TH: 20h)
1. Xupap
Nhiệm vụ
Trực tiếp ñóng mở các cửa hút và cửa xả theo ñúng thứ tự công tác của ñộng
cơ ñể thực hiện quá trình trao ñổi khí.
Cấu tạo
Xupap ñược chia làm 3 phần (ñầu, thân và ñuôi xupap). Mỗi xilanh có ít nhất 2
xupap (1 xupap nạp và 1 xupap thải), ñường kính nấm (tán) xupap nạp luôn lớn hơn
tán xupap thải. Xupap hút ñược làm bằng thép hợp kim crôm-niken, xupap xả làm bằng
thép chịu nhiệt (crôm-niken-silic).
ðiều kiện làm việc:
- Xupap là chi tiết trực tiếp tiếp xúc với môi chất có nhiệt ñộ cao (8000C ÷ 8500C
ñối với ñộng cơ xăng và 5000C ÷ 6000C ñối với ñộng cơ diesel), áp xuất lớn, chất ñộc
hại, ñuôi và mép ñầu xupap chịu ma sát va ñập trong ñiều kiện bôi trơn không tốt.
- Tải trọng cơ học cao

- Nhiệt ñộ cao
- Tải trọng va ñập lớn

Hình 2.1. Kết cấu xupap hút và xupap xả
12


2011

Sửa chữa và bảo dưỡng cơ cấu phân phối khí

Hoàng Thanh Xuân

ðầu (tán) xupap
Có dạng hình nấm, mặt nấm xupap tiếp xúc với ñế xupap (xie), ñây là bề mặt
làm việc quan trọng nhất của xupap. Góc nghiêng bề mặt dạng côn 450, ñôi khi 300
hoặc 600, góc nghiêng của mặt côn trên nấm thường làm nhỏ hơn góc nghiêng của mặt
côn trên ñế xupap khoảng 0.50 ÷ 10, ñể ñảm bảo kín khít. Khi góc nghiêng càng bé thì
tiết diện mở càng lớn, nhưng ñộ cứng vững của ñầu xupap sẽ yếu ñi, mặt công tác trên
tán ñầu xupap phải ñược rà khít với ñế, chiều rộng bề mặt (a) vào khoảng 2mm. Hoặc
(0.05 ÷ 0.12)dn, chiều dày thường (0.08 ÷ 0.12)dn.

Hình 2.2. Kết cấu xupap và bề mặt nấm xupap
Thân xupap

Hình 2.3. Kết cấu phần thân xupap
13


2011


Sửa chữa và bảo dưỡng cơ cấu phân phối khí

Hoàng Thanh Xuân

- Thân xupap có nhiệm vụ dẫn hướng xupap, thường có ñường kính vào khoảng
dt = (0.16 ÷ 0.25).dn... Khi cò mổ trực tiếp dẫn ñộng xupap, lực nghiêng tác dụng lên
thân xupap lớn nhất, nên ñường kính của thân có thể tăng lên ñến dt = (0,3 ÷ 0.4).dn.
Trong ñó (dn) là ñường kính của nấm xupap.
- ðể tránh hiện tượng xupap mắc kẹt trong ống dẫn hướng khi bị ñốt nóng,
ñường kính của thân xupap ở phần nối tiếp với nấm xupap thường làm nhỏ ñi một ít
hoặc khoét rộng lỗ của ống dẫn hướng ở phần này (hình 2.3).
- Chiều dài của thân xupap phụ thuộc vào cách bố trí xupap, nó thường thay ñổi
trong phạm vi khá lớn: lt = (2,5 ÷ 3,5).dn.
Một số ñộng cơ dùng xupap thân rỗng với 50 ÷ 60% thể tích chứa natri. Khi
ñộng cơ làm việc, natri nóng chảy (natri nóng chảy 970C) sóng sánh trong ống rỗng và
có tác dụng giảm nhiệt từ ñầu ñến thân rồi truyền qua ống dẫn hướng ra nước làm mát.
ðuôi xupap
- ðuôi xupap có kết cấu ñể lắp ñĩa lò xo xupap, thông thường ñuôi xupap có
dạng rãnh mặt trụ tròn (hình 2.4.a) hoặc rãnh vòng (hình 2.4. b) ñể lắp móng hãm.
Móng hãm ñược xẻ dọc làm hai, mặt ngoài hình côn ñáy lớn ở trên. Mặt trong của chén
chận lò xo cũng là mặt côn ăn khớp với mặt ngoài của móng hãm ñể bóp chặt hai phần
móng hãm ngàm vào rãnh. Kết cấu ñơn giản nhất ñể ñịnh vị chén chận lò xo là dùng
chốt (hình 2.4. c) nhưng kết cấu này có nhược ñiểm là tạo ra ứng suất tập trung.
- ðể tăng khả năng chịu mài mòn, bề mặt ñuôi xupap ở một số ñộng cơ ñược
tráng lên một lớp thép hợp kim cứng (thép stenlit) hoặc chụp vào phần ñuôi một nắp
bằng thép hợp kim cứng có răng khía nhám ñể chống xê dịch (hình 2.4. d)

Hình 2.4. Kết cấu ñuôi xupap và móng hãm
14



2011

Sửa chữa và bảo dưỡng cơ cấu phân phối khí

Hoàng Thanh Xuân

Phân loại
Kết cấu nấm (tán) xupap thường có 3 loại chính sau ñây:
- Nấm bằng: chế tạo ñơn giản, có thể dùng cho cả xupap nạp và thải. ða số các
ñộng cơ hiện nay ñều dùng loại này (hình 2.5. c).
- Nấm lõm: kết cấu này cải thiện tình trạng lưu thông của dòng khí nạp vào
xilanh và tăng ñộ cứng vững cho phần nấm. Tuy nhiên, mặt chịu nhiệt của xupap lớn
nên dễ bị quá tải nhiệt và chế tạo khó khăn (hình 2.5. b).
- Nấm lồi: kết cấu loại này cải thiện tình trạng lưu ñộng của dòng khí, tuy nhiên
khó chế tạo và mặt chịu nhiệt lớn (hình 2.5. a).

Hình 2.5. Kết cấu các dạng nấm xupap
2. ðế xupap
Nhiệm vụ
Cùng với xupap làm mặt tỳ ñể làm kín giữa ñường thông khoang xilanh với cửa
xả và cửa hút trong quá trình trao ñổi môi chất của ñộng cơ, ngoài ra còn ñể giảm hao
mòn cho thân máy và nắp xilanh khi chịu lực va ñập của xupap.
Cấu tạo
- ðế xupap (xie) là một hình vòng tròn hình trụ, thường làm bằng thép hợp kim
hoặc gang hợp kim (gang trắng), chiều dày của ñế thường khoảng (0.08 ÷ 0.15)d0,
chiều cao của ñế thường khoảng (0.18 ÷ 0.25)d0, d0 là ñường kính họng ñế. Trên có
vát mặt côn ñể tiếp xúc với mặt côn của nấm xupap, mặt ngoài có thể tiện rãnh ñàn hồi
ñể ép cho chắc, ñộ côn khoảng 120 và khi ép vào mặt máy thì không ép sát ñáy và cách

ñáy khoảng 0.04 mm.

Hình 2.6. Kết cấu ñế xupap (xie)
- ðôi khi các ñế xupap bị hỏng nặng cũng ñược doa rộng ra ñể lắp ñế rời thay
thế. Khi ép ñế mới vào thân máy hoặc nắp xilanh, ñộ dôi của lưng ñế so với họng
thường dôi khoảng (0.015 ÷ 0.035)mm. ðế xupap thường làm có ñộ cứng nhỏ thua so
với tán xupap.
15


2011

Sửa chữa và bảo dưỡng cơ cấu phân phối khí

Hoàng Thanh Xuân

- ðối với cơ cấu xupap ñặt ñế xupap ñược ép vào ñường thải và nạp bố trí trên
(blok) thân máy.
- ðối với cơ cấu xupap treo ñế xupap ñược ép vào ñường thải và nạp bố trí
trong nắp xilanh

Hình 2.7. Một số dạng kết cấu ñế xupap
(loại ñế a, b, c thường ít gặp)
3. Lò xo
Nhiệm vụ
Tạo sức căng suốt hành trình làm việc của xupap khi mở cũng như khi ñóng kín
ñế xupap trong quá trình tuần hoàn thay ñổi khí của ñộng cơ.
Cấu tạo
Làm bằng thép lo xo hình trụ, ñường kính khoảng 3 ÷ 5 mm, hai ñầu mài phẳng
ñể lắp ráp với ñĩa chén chận và ñế lo xo, số vòng thường khoảng 4 ÷ 10 vòng


Hình 2.8. Kết cấu lò xo xupap khi lắp lồng vào nhau và riêng lẻ
ðể tránh hiện tượng cộng hưởng, người ta có thể dùng một số biện pháp sau:
- Dùng lò xo xoắn ốc hình trụ có bước xoắn thay ñổi, các bước xoắn ở giữa
thường lớn hơn bước xoắn hai ñầu (hình 2.9. a) hoặc bước xoắn nhỏ dần về phía mặt
tựa cố ñịnh (Mặt lắp với ñáy nắp xylanh hoặc thân máy) của lò xo (Hình 2.9. b)
16


2011

Sửa chữa và bảo dưỡng cơ cấu phân phối khí

Hoàng Thanh Xuân

- Dùng 2 ÷ 3 lò xo cho 1 xupap, các lò xo lắp lồng vào nhau, có chiều quấn khác
nhau ñể tránh kẹt khi làm việc. Vì ñể ñề phòng trường hợp một trong hai lò xo bị gãy thì
vòng gẫy không gây chèn vào rãnh của lò xo ñang hoạt ñộng, ñộng cơ vẫn làm việc an
toàn trong một thời gian vì xupáp không bị tụt xuống buồng cháy.

Hình 2.9. Kết cấu một số kiểu lò xo xupap

Hình 2.10. Kết cấu cụm xupap, lò xo, chén chận, mõng hãm, phot xupap
của ñộng cơ Detroit Diesel
4. ðĩa lò xo
Nhiệm vụ
Là chi tiết chận giữ lò xo cùng với móng hãm ñể tạo sức căng giữ cho xupap
luôn ở trạng thái ñóng kín với ñế xupap
17



2011

Sửa chữa và bảo dưỡng cơ cấu phân phối khí

Hoàng Thanh Xuân

Cấu tạo
ðĩa lò xo (chén chận) có dạng hình vành khuyên một mặt phẳng, còn mặt kia
tiếp xúc với lò xo, có gờ ñể giữ lò xo. Chén chận lò xo ñược giữ với ñuôi xupap bằng
chốt hoặc bằng móng hãm hình côn xẻ rời (hình 2.4 và 2.11).

Hình 2.11. Vị trí chén chận lò xo xupap và kết cấu các dạng ñuôi
a. ðuôi xupap dạng côn; b. ðuôi xupap dạng rãnh gờ; c. ðuôi xupap dạng trụ
5. Ống dẫn hướng
Nhiệm vụ
Dùng ñể dẫn hướng cho thân xupap chuyển ñộng lên xuống và tạo ñiều kiện bôi
trơn cho thân xupap, ngoài ra ñể dễ sửa chữa và tránh hao mòn cho thân máy hoặc
nắp máy.
Xupap ñược lắp vào ống dẫn hướng ở chế ñộ lắp lỏng.

Hình 2.12. Kết cấu ống dẫn hướng xupap
Cấu tạo
- Ống dẫn hướng có dạng hình trụ rỗng, mặt ngoài có gờ (hình c) hoặc tiện rãnh
(hình d) ñể lắp phớt chắn dầu. ðôi khi ống dẫn hướng mặt ngoài ñược chế tạo có ñộ
côn nhỏ, ñể lắp chặt với thân máy (hoặc nắp máy).
- Vật liệu chế tạo thường dùng là gang dẻo hoặc kim loại, sau ñó ngâm tẩm dầu
bôi trơn (ZIL-130, ZIL-131), loại vật liệu này chịu mòn rất tốt và không cần bôi trơn
nhưng giá thành cao.
- ðể bôi trơn giữa ống dẫn hướng và thân xupap khi ñộng cơ làm việc, dùng

phương pháp bôi trơn cưỡng bức bằng dầu nhờn do bơm dầu cung cấp, hoặc nhỏ dầu
vào ống dẫn hướng, hoặc tiện rãnh hứng dầu ñể bôi trơn bằng vung tóe.
- ðể ngăn bớt dầu nhờn, lắp phốt chụp lên ñầu ở phần ñuôi ống dẫn hướng.
18


2011

Sửa chữa và bảo dưỡng cơ cấu phân phối khí

Hoàng Thanh Xuân

6. Hiện tượng, nguyên nhân hư hỏng, phương pháp kiểm tra, sửa chữa các chi tiết
6.1. Hiện tượng và nguyên nhân hư hỏng
6.1.1. Hiện tượng hư hỏng
- Tụt áp suất trong buồng ñốt
- ðộng cơ khó nổ
- Có tiếng gõ khi ñộng cơ làm việc
6.1.2. Nguyên nhân hư hỏng
- Xupap bị kênh, kẹt
- Thân xupap bị cong, mòn, cặn bẩn bám vào...
- Miệng, bệ xupap bị mòn, cháy rỗ bề mặt làm việc
- Lò xo xupap mất tính ñàn hồi, cong vênh, gãy…
- Ống dẫn hướng xupap bị mòn.

Hình 2.13. Những dạng ñế và xupap bị hỏng tán - cháy
6.2. Phương pháp kiểm tra, sửa chữa
6.2.1. Kiểm tra ñộ kín xupap và bệ (xie) xupap
- Dùng bút chì mềm vạch các ñường cách ñều nhau (12 ÷ 16 ñường vạch thẳng
ñứng) trên mặt vát của xupap, lắp xupap vào bệ xupap và gõ nhẹ mấy cái, lấy ra kiểm

tra vết chì, nếu các vết chì ñều bị cắt ñứt thì chứng tỏ xupap kín. Cũng có thể bôi bột
mầu ñỏ lên mặt vát, rồi lắp xupap vào bệ xupap và quay ¼ vòng, nếu trên mặt vát của
xupap ñều có vết ñỏ một cách ñều ñặn thì chứng tỏ xupap kín.
19


2011

Sửa chữa và bảo dưỡng cơ cấu phân phối khí

Hoàng Thanh Xuân

Hình 2.14. Kiểm tra ñội kín của xupap với ñế bằng dầu hỏa
- Lắp xupap vào sau ñó cho dầu hoả vào các ống hút và xả, ñể 5 ÷ 10 phút, nếu
ở giữa mặt tiếp xúc của xupap không bị rò dầu hoặc thấm dầu chứng tỏ ñộ kín của
xupap ñạt yêu cầu (hình 2.14).
6.2.2. Kiểm tra xupap và bệ xupap
- Xupap ñược ñặt trên 2 khối V dài của ñồ gá và kẹp bằng các lò so lá, ñuôi
xupap luôn tì vào viên bi trong tấm cữ 5 ñể cố ñịnh vị trí dọc trục. ðồng hồ so 7 tì vào
bề mặt làm việc của tán xupap, ñồng hồ so 6 tì vào ñiểm giữa thân. Khi quay xupap 1
vòng, sự dao ñộng của các kim ñồng hồ so thể hiện ñộ cong thân hoặc vuông (hoặc
không ñồng tâm), trị số không ñược vượt quá 0.025mm.
- Xupap phải loại bỏ nếu ñộ mòn thân ≥ 0.1 mm, bề dày tán nấm ≤ 0.5 mm, hoặc
phải nắn lại nếu ñộ cong thân ≥ 0.03 mm.

Hình 2.15. Sơ ñồ và thiết bị kiểm tra ñộ cong thân, tán xupap
1. Giá dụng cụ; 2. Khối V; 3. Giá ñồng hồ so; 4. Bi tỳ; 5. Tấm cữ chặn;
6 - 7. Các ñồng hồ so
7. Sửa chữa các chi tiết
7.1. Sửa chữa xupap và ñế xupap

- Mài bề mặt làm việc xupap trên thiết bị mài chuyên dùng
+ Thiết bị gồm một ñầu ñộc lập dẫn ñộng xupap và gắn trên bàn trượt ngang,
ñồng thời lại ñược gắn trên bàn trượt dọc của thiết bị. ðầu dẫn ñộng kẹp chặt xupap
bằng các bộ côn kẹp ñàn hồi và ñược ñánh lệch một góc bằng góc nghiêng của bề mặt
làm việc xupap, phối hợp hai bàn chạy cho phép ñiều chỉnh bề mặt cần mài của xupap
tiếp xúc với ñá mài một cách chính xác. Hành trình chuyển ñộng tịnh tiến của ñá có thể
20


2011

Sửa chữa và bảo dưỡng cơ cấu phân phối khí

Hoàng Thanh Xuân

ñiều khiển tự ñộng hoặc bằng tay, kinh nghiệm cho thấy nếu góc nghiêng xupap ñược
mài nhỏ hơn quy ñịnh khoảng 1/20 ÷ 1/30 thì khi rà xupap với ñế sẽ mau kín khít.
+ Xupap ñược mài hết vết rỗ, lõm trên bề mặt thì thôi, ở giai ñoạn cuối không
ñiều chỉnh ñá song vẫn cho ñá mài làm việc ñến khi không còn tia lửa mới ngừng ñá,
làm như vậy bề mặt mài sẽ có ñộ bóng cao hơn.

Hình 2.16. Sơ ñồ thiết bị mài nấm xupap
1. Nấm xupap; 2. ðầu kẹp; 3. Ê cu xiết; 4. Thân kẹp; 5. ðá mài
- Mài ñế xupap
ðể khắc phục tình trạng mòn rộng ổ ñế xupap, cần phải doa các góc kề hai phía
của bề mặt làm việc xupap một cách hợp lý (góc 150 ÷ 300 hoặc 300 ÷ 600), do ñó sẽ
ñiều chỉnh ñược bề rộng mặt ñế phù hợp (1.7 ÷ 2 mm) và nằm lọt vào vùng giữa của bề
mặt tán xupap (nếu ñế thiết kế mềm hơn xupap) hoặc xupap nằm lọt trong ñế (khi ñế
cứng hơn xupap). (Hình 2.17) giới thiệu sơ ñồ xác ñịnh các góc ñế cần mài theo ñường
kính của bề mặt làm việc xupap.


Hình 2.17. Kích thước trước và sau khi sửa chữa ñế xupap
- Rà xupap
Sau khi cả xupap và ñế ñã ñược mài hết các chỗ mòn, cần phải thực hiện rà
chúng với nhau nhằm bảo ñảm ñộ kín khít. Rà xupap ñược thực hiện bằng tay hoặc
bằng thiết bị rà. Lồng xuống phía dưới mỗi xupap một lò so nhẹ ñề nâng xupap cách
mặt ñế 5 ÷ 10mm, ñầu dẫn ñộng xupap trên máy rà có gờ ăn khớp với rãnh xẻ trên bề
mặt tán nấm ñã ñược làm sẵn cho mục ñích này, nếu không có rãnh phải khoan hai lỗ
nông trên mặt nấm ñể dẫn ñộng. Khi rà bằng tay có thể dùng chụp cao su hay dùng
ñầu vặn quay tay như (hình 2.18). Khi rà, ñầu rà sẽ thực hiện hai chuyển ñộng: xoay
một góc 450 ÷ 600 và ñập xupap xuống mặt ñế, bề mặt xupap ñược bôi lớp bột rà nhão
21


2011

Sửa chữa và bảo dưỡng cơ cấu phân phối khí

Hoàng Thanh Xuân

có ñộ hạt 30 µm cho rà thô và loại có ñộ hạt 20 µm cho rà tinh. ðể tránh bột rà không
lọt xuống thân xupap gây mòn, có thể dùng một chụp cao su ôm khít thân xupap và phủ
lên ñầu ống dẫn hướng.

Hình 2.18. Rà xupap bằng tay và góc bệ xupap sau khi sửa
- Yêu cầu kỹ thuật sau khi sửa chữa xupap
+ Thân xupap cho phép cong không quá 0.02 ÷ 0.05 mm
+ ðường tâm của mặt vát phải trùng với ñường tâm của thân xupap, cho phép
lệch không quá 0.03 mm
+ ðộ côn và ôvan của xupap cho phép không quá 0.01 ÷ 0.03 mm

+ ðộ bóng bề mặt vát phải ñạt ∇8
+ Khi rà xong mặt tiếp xúc giữa xupap và bệ xupap phải có ñộ rộng trong phạm
vi 1.5 ÷ 2mm
+ Khe hở giữa thân xupap và ống dẫn hướng phải nằm trong phạm vi: xupap hút
0.05 ÷ 0.08mm, tối ña 0.22mm; xupap xả 0.08 ÷ 0.10mm, tối ña 0.25mm.
7.2. Kiểm tra, thay mới lò xo xupap
Dùng thước góc 900 kiểm tra lò xo xupap (hình 2.19) nếu cong quá 2 mm thì
phải thay, dùng thước cặp ño chiều dài lò xo, nếu bị ngắn quá 3mm thì phải thay. Lò xo
bị gãy, sức ñàn hồi kém (kiểm tra bằng máy kiểm tra lò xo ) ñều phải thay.

22


2011

Sửa chữa và bảo dưỡng cơ cấu phân phối khí

Hoàng Thanh Xuân

Hình 2.19. Thiết bị và phương pháp kiểm tra lò xo xupap
7.3. Kiểm tra, thay mới ống dẫn hướng xupap
Kiểm tra khe hở giữa thân xupap và ống dẫn hướng bằng calíp nếu quá 0.05mm
thì phải sữa chữa. Kinh nghiệm cho thấy cách kiểm tra ñộ chính xác về lắp ghép giữa
thân xupap và ống dẫn là: Lau sạch thân xupap và ống dẫn, sau ñó kéo lên kéo xuống
nhiều lần, khi xupap có thể lọt xuống dần dần nhờ trọng lượng của bản thân nó, chứng
tỏ ñộ lắp ghép vừa phải. Nếu lắp quá chặt thì có thể dùng dao doa, doa bớt ñường kính
của ống dẫn, tâm của lỗ dẫn và tâm của bệ xupap chênh lệch nhau không quá 0.05mm,
cho phép trong phạm vi 0.01 ÷ 0.03mm. Ống dẫn hướng thường làm bằng gang, khi
tháo lắp ống dẫn có thể dùng trục bậc ñể ñẩy ra hoặc ép vào theo ñúng phương của
tâm lỗ.


23


2011

Sửa chữa và bảo dưỡng cơ cấu phân phối khí

Hoàng Thanh Xuân

Hình 2.20. Cách kiểm tra ống dẫn hướng và phương pháp doa
B ng 2.1. Khe hở giữa thân xupap và ống dẫn hướng (ñơn vị inch)
ðường kính
danh nghĩa thân xupap
5/16
11/32
3/8

Xupap hút

Xupap xả

0.0015 ÷ 0.0035
0.0015 ÷ 0.0035
0.0015 ÷ 0.0035

0.0025 ÷ 0.0035
0.0025 ÷ 0.004
0.0025 ÷ 0.004


Bài 3

SỬA CHỮA CON ðỘI VÀ CẦN BẨY
Mục tiêu của bài:
Học xong bài này, học viên có khả năng:
- Trình bày ñược nhiệm vụ, phân loại, cấu tạo, hiện tượng, nguyên nhân hư
hỏng và phương pháp kiểm tra, sửa chữa của con ñội, ñũa ñẩy và cần bẩy
- Kiểm tra, sửa chữa ñược các hư hỏng của các chi tiết ñúng phương pháp và
ñạt tiêu chuẩn kỹ thuật do nhà chế tạo quy ñịnh
Nội dung của bài:
Thời gian: 20h (LT: 3; TH: 17h)
1. Con ñội
1.1. Nhiệm vụ
Là chi tiết máy chuyển ñộng tịnh tiến truyền lực trung gian giữa trục cam và ñũa
ñẩy ñến xupap ñể thực hiện việc ñóng mở.
Con ñội xupap hoạt ñộng trong một ống dẫn hướng thẳng ñứng trong Blok máy,
chịu lực nghiêng do cam phối khí gây ra trong quá trình dẫn ñộng xupap, trong cơ cấu
phối khí xupap ñặt, xupap có thể hoàn toàn không chịu lực nghiêng.
24


2011

Sửa chữa và bảo dưỡng cơ cấu phân phối khí

Hoàng Thanh Xuân

1.2. Phân loại
Con ñội có thể chia làm 3 loại
- Con ñội hình nấm và hình trụ

- Con ñội con lăn
- Con ñội thủy lực
1.3. Cấu tạo
Kết cấu con ñội gồm 2 phần: Phần dẫn hướng (thân con ñội) và phần mặt tiếp
xúc với thùy cam phối khí. Thân con ñội thường có dạng hình trụ, còn phần mặt tiếp
xúc thường có nhiều dạng khác nhau.
1.3.1. Con ñội hình nấm và hình trụ

Hình 3.1. Kết cấu con ñội hình nấm và hình trụ trong cơ cấu phân phối khí
1. Trục cam; 2. Con ñội; 3. Thân dẫn hướng con ñội; 4. ðũa ñẩy;
5. Nắp ñậy dàn cò; 6. Cò mổ; 7. Ê cu khóa vít chỉnh xupap; 8. Vít chỉnh xupap;
9. Bu long bắt nắp ñậy dàn cò; 10. Móng hãm; 11. Chén chận; 12. ðế chén chận;
13. Lò xo lớn ngoài cùng; 14. Lò xo nhỏ lồng bên trong; 15. Ghít;
16. Long ñen lò xo xupap; 17. Tán xupap; A. Khe hở nhiệt xupap.
25


×