Tải bản đầy đủ (.pdf) (78 trang)

Giáo dục đại học theo định hướng nghề nghiệp (POHE)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.89 MB, 78 trang )


Trường Đại học Kinh tế Quốc dân

Mục lục
Lời nói đầu....................................................................................................................1
Chương 1. Xác định nhu cầu văn bản bà nhu cầu xã hội - Điều tra công giới.......1
1.1. Giới thiệu................................................................................................................2
1.2. Mục đích điều tra....................................................................................................5
1.3. Phương pháp điều tra..............................................................................................5
1.4. Kế hoạch thực hiện điều tra công giới....................................................................6
1.5. Kết quả điều tra.......................................................................................................7
1.6. Kết luận.................................................................................................................10
1.7. Các đề xuất............................................................................................................11
Chương 2. Khung nghề nghiệp ................................................................................12
2.1. Định nghĩa khung nghề nghiệp.............................................................................12
2.2. Chuyển đổi kết quả khảo sát công giới thành khung nghề nghiệp.......................12
Chương 3. Khung năng lực.......................................................................................15
3.1. Định nghĩa về diễn giải về khung năng lực..........................................................15
3.2. Chuyển tải từ khung nghề nghiệp sang khung năng lực.......................................15
Chương 4. Khung chương trình...............................................................................22
4.1. Yêu cầu của khung chương trình và sự phân bố các mô-đun...............................22
4.2. Học trình (credits) và các môn học của mỗi mô-đun............................................23
4.3. Ma trận các năng lực.............................................................................................27
4.4. Khung chương trình..............................................................................................36
4.4.1. Khung chương trình Quản trị Lữ hành..............................................................36
4.4.2. Khung chương trình Quản trị khách sạn............................................................39
Chương 5. Phương pháp giảng dạy, học tập và đánh giá trong chương trình

POHE.........................................................................................................................43
5.1. Nguyên tắc giảng dạy và học tập trong chương trình POHE ..............................43
5.2. Cấu trúc môn học và chương trình học trong POHE............................................45


5.3. Các phương pháp giảng dạy trong POHE.............................................................50
5.4. Phương pháp, hình thức, đánh giá kết quả học tập của sinh viên.........................52
Chương 6. Đánh giá chương trình và đảm bảo chất lượng....................................55
6.1. Các vấn đề chung..................................................................................................55
6.2. Nội dung và phương pháp đánh giá và đảm bảo chất lượng.................................56

i


Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
Phụ lục: Phiếu đánh giá mô-đun của sinh viên.......................................................61
Chương 7. Sự hợp tác với công giới trong chương trình POHE tại Trường Đại học
Kinh tế Quốc dân.......................................................................................................65
7.1. Phát triển giáo dục theo định hướng nghề nghiệp cho sinh viên và vai trò của công
giới...............................................................................................................................65
7.2. Quan hệ với công giới trong chương trình POHE tại Trường Đại học Kinh tế Quốc
dân . .............................................................................................................................67
7.3. Các tổ chức mối quan hệ hợp tác vbowis công giới trong chương trình đào tạo
POHE tại Trường Đại học Kinh tế Quốc dân .............................................................69
7.4. Các chương trình hợp tác với công giới trong chương trình POHE tại Trường Đại
học Kinh tế Quốc dân..................................................................................................72

ii


Trường Đại học Kinh tế Quốc dân

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU

Hình 1: Khung chương trình........................................................................................22

Hình 2: Phân bổ các học phần trong chương trình......................................................23
Hình 5.1. Quy trình xây dựng chương trình đào tạo....................................................49

Bảng 1.1: Cơ cấu mẫu phỏng vấn điều tra công giới khu vực kinh doanh khách sạn...9
Bảng 1.2: Cơ cấu mẫu phỏng vấn điều tra công giới khu vực kinh doanh lữ hành.....10
Bảng 4.1: Số đơn vị học trình (credits) của các học phần (modules)..........................23
Bảng 4.2: Các môn học trong mỗi học phần (module) (Đối với Quản trị lữ hành).....24
Bảng 4.3: Các môn học trong các học phần (modules)
(Đối với quản trị khách sạn)........................................................................................26
Bảng 4.4: Ma trận năng lực của chuyên ngành quản trị lữ hành.................................28
Bảng 4.5: Ma trận năng lực của chuyên ngành quản trị khách sạn.............................32
Bảng 4.6: Chương trình và thời lượng học của Quản trị Lữ hành...............................36
Bảng 4. 7: Chương trình và Thời lượng Quản trị Khách sạn.......................................39
Bảng 7.1. Dự báo về nguồn nhân lực du lịch 2010-2015 ở Việt Nam.........................66

iii


Trường Đại học Kinh tế Quốc dân

iv


Trường Đại học Kinh tế Quốc dân

LỜI NÓI ĐẦU
Giáo dục đại học theo định hướng nghề nghiệp ứng dụng (hay còn gọi là đào tạo
đại học khoa học ứng dụng), hình thức đào tạo đại học tập trung vào cung cấp những
năng lực thực tiễn cho người học để ra trường đáp ứng ngay được nhu cầu của giới
tuyển dụng, là hướng phát triển hệ thống giáo dục đại học ở nhiều nước phát triển trên

thế giới trong những thập kỷ gần đây. Khác với hệ thống đào tạo truyền thống theo định
hướng nghiên cứu, giáo dục đại học theo định hướng nghề nghiệp ứng dụng lấy nhu
cầu tuyển dụng và các yêu cầu về năng lực thực tiễn làm xuất phát điểm để xây dựng và
phát triển hệ thống đào tạo. Công nghệ giáo dục đại học theo định hướng nghề nghiệp
ứng dụng chú trọng vào sự hợp tác của giới tuyển dụng, các phương pháp đào tạo rèn
luyện kỹ năng, các công cụ hỗ trợ giảng dạy hiện đại và phát triển đội ngũ giảng viên
mạnh về năng lực thực hành.
Trong chiến lược phát triển giáo dục đại học ở Việt Nam, phát triển hệ thống giáo
dục đại học theo định hướng nghề nghiệp ứng dụng là một trong những ưu tiên chiến
lược để đến năm 2010 có trên 70% số sinh viên tốt nghiệp đại học ở Việt Nam được
học từ các chương trình này. Dự án Giáo dục Đại học Việt Nam – Hà Lan (PROFED)
giữa chính phủ hai nước, được thực hiện từ năm 2005 là một trong những dự án tiên
phong nhằm chuyển giao công nghệ đào tạo đại học định hướng nghề nghiệp ứng dụng
tại Việt Nam. Dự án được thực hiện tại 8 trường đại học trong cả nước.
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân, với chuyên ngành quản trị du lịch và khách
sạn, là một trong 8 trường đại học tham gia dự án PROFED. Sau gần 5 năm phát triển,
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân đã phát triển được 02 chương trình đào tạo hai
chuyên ngành Quản trị Lữ hành và Quản trị Khách sạn. Cùng với hệ thống giáo trình,
với sự đầu tư của Nhà trường và tài trợ của Chính phủ Hà Lan, các điều kiện học tập,
và thực hành như phòng học chuyên dụng, phòng thực hành, Khách sạn trường, Trung
tâm lữ hành trường đã được xây dựng để thực hiện chương trình đào tạo. Nhà trường
cũng thành lập Chương trình POHE ngành Du lịch và Khách sạn trực thuộc Nhà trường
nhằm quản lý và phát triển hệ thống giáo dục theo định hướng nghề nghiệp đã được xây
dựng. Chương trình tuyển sinh khóa đầu tiên vào năm học 2008-2009.
Tài liệu này cung cấp những thông tin giới thiệu về cơ sở hình thành (các điều tra
giới tuyển dụng về nhu cầu lao động), cách tiếp cận, phương pháp phát triển, cấu trúc,
những yêu cầu và các nội dung liên quan tới Chương trình nhằm cung cấp cho sinh
viên, giảng viên, giới tuyển dụng và những người quan tâm. Nội dung cuốn sách gồm
7 chương. Chương 1 trình bày những nhu cầu xã hội về lao động tốt nghiệp đại học
chuyên ngành du lịch và khách sạn thông qua kết quả khảo sát giới tuyển dụng được

thực hiện vào năm 2007. Chương 2 trình bày khung nghề nghiệp trong ngành quản trị
lữ hành và quản trị khách sạn dựa trên kết quả điều tra. Trên cơ sở các công việc này,
khung năng lực mà người học cần phải có được phát triển trong Chương 3. Chương 4
trình bày cấu trúc chương trình học cùng với những nội dung cụ thể về kết cấu các môn
học trong chương trình. Chương 5 giới thiệu các tiếp cận về giảng dạy, học tập và đánh
giá trong chương trình POHE. Chương 6 cung cấp cách tiếp cận và các công cụ để thực
hiện kiểm soát chất lượng trong chương trình POHE. Chương 7 giới thiệu về nguyên
1


Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
tắc và các hoạt động hợp tác giữa Chương trình POHE ngành Du lịch và Khách sạn tại
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân và những nhà tuyển dụng.
Sách Hướng dẫn Chương trình POHE ngành Du lịch và Khách sạn tại Trường Đại
học Kinh tế Quốc dân là kết quả của quá trình nghiên cứu, học hỏi và phát triển một loại
hình đào tạo mới cho ngành Du lịch và Khách sạn tại Việt Nam. Sách do những giảng
viên Du lịch và Khách sạn của Trường, những người trực tiếp xây dựng chương trình từ
những bước đi đầu tiên nhằm phát triển chương trình này từ năm 2005 biên soạn: Ths.
Ngô Đức Anh (Chương 1), PGS.TS. Nguyễn Văn Mạnh (Chương 2), PGS.TS. Trần
Thị Minh Hòa (Chương 3), TS. Phạm Trương Hoàng (Chương 4,5), Ths. Nguyễn Thị
Hồng Minh (Chương 6), Ths. Hoàng Thị Lan Hương (Chương 7). Tập thể tác giả xin
cảm ơn những tư vấn kỹ thuật của các chuyên gia Trường Đại học Stenden Hà Lan và
các chuyên gia khác tham gia dự án PROFED, cảm ơn sự hỗ trợ về tài chính của Chính
phủ Hà Lan và sự chỉ đảo, ủng hộ của Bộ Giáo dục – Đào tạo Việt Nam, Trường Đại
học Kinh tế Quốc dân trong việc thực hiện dự án này.
Tháng 10 năm 2009
Tập thể tác giả

2



Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
CHƯƠNG 1
XÁC ĐỊNH NHU CẦU CĂN BẢN VÀ NHU CẦU XÃ HỘI –
ĐIỀU TRA CÔNG GIỚI1
1.1. GIỚI THIỆU
Từ năm 1986, chính sách đổi mới nền kinh tế của Việt Nam đã chuyển đổi từ nền
kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang nền kinh tế thị trường định hướng Xã hội chủ nghĩa.
Tốc độ tăng trưởng kinh tế đạt ở mức độ cao và tương đối ổn định. Vào những năm
1990 tổng sản phẩm trong nước đạt ở mức bình quân là (GDP) 7.5%, GDP năm 2000
tăng gấp đôi so với năm 1990. Năm 2004, GDP tăng 7.7%; tỷ lệ tăng trưởng kinh tế
hàng năm bình quân trên 7,2% giai đoạn 2001- 20041. Từ khi ký kết hiệp định thương
mại song phương Việt-Mỹ (BTA) vào cuối năm 2001 và tiến trình hội nhập Tổ chức
thương mại Thế giới của Việt Nam (WTO) vào năm 2005, nền kinh tế Việt Nam đã phát
triển một cách bền vững. Trong bối cảnh phát triển kinh tế của khu vực, Việt Nam đã
được lợi từ sự cam kết tiếp tục của mình đối với tổ hợp kinh tế quốc tế với các thể chế
về việc mở rộng thương mại và đầu tư cũng như các quy định và luật lệ minh bạch và
công bằng.
Tiến trình hội nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) và sự khôi phục lại mối
quan hệ ngoại giao với Hoa Kỳ kỳ vọng sẽ mang lại một sự nhìn nhận mới đối với
ngành khách sạn và du lịch của Việt Nam. Ngành Du lịch Việt Nam đã tăng trưởng
đáng kể từ năm 1990 với số lượng khách du lịch quốc tế đến với Việt Nam tăng từ
20.000 đến gần 3.5 triệu người trong năm 2005. Số lượng khách du lịch nội địa tăng từ
1 triệu người năm 2000 lên 15 triệu người năm 2005 và tổng doanh thu từ hoạt động du
lịch đem lại đã tăng lên 25% mỗi năm. Hiệp hội Du lịch Quốc tế (ITA) dự đoán rằng
số lượng khách du lịch quốc tế đến Việt Nam sẽ tăng 8,3% mỗi năm trong 10 năm tới.
Theo Hiệp hội Du lịch Châu á Thái Bình dương (PATA), Việt Nam đã chào đón 3,9
triệu khách du lịch vào năm 2006 và 3,9 triệu khách du lịch vào năm 2007. Việt Nam
còn là một điểm đến đầu tư hấp dẫn đối với các nhà đầu tư nước ngòai. Các nhà đầu tư
nước ngoài đối với ngành Du lịch cũng khá lạc quan về tương lai của ngành này.

Du lịch Việt Nam bắt đầu cất cánh. Số lượng khách du lịch tăng lên gần đây chỉ ra
rằng Việt Nam có tiềm năng lớn để phát triển Du lịch. Mặc dù có một số rào cản lớn về
phát triển Du lịch mà Việt Nam phải đối mặt, đặc biệt liên quan đến hình ảnh quốc tế
của đất nước không được chú trọng, nguồn nhân lực và cơ sở hạ tầng yếu kém. Cơ sở
hạ tầng công cộng của Việt Nam yếu kém là một hạn chế chính đối với sự tăng trưởng
của ngành khách sạn và du lịch. Đường xá nghèo nàn, nhiều hốc trên đường. Giao
thông giữa miền Bắc và Nam của đất nước không thuận tiện. Ngập úng trên đường xảy
ra thường xuyên sau các trận mưa lớn ở những khu vực có các điểm đến du lịch, gây
ra sự không thuận tiện và thoải mái đối với du khách. Hệ thống đường sắt rất yếu và
không đạt tiêu chuẩn. Những chiếc tàu, vẫn sử dụng máy hơi nước, chậm chạp và chất

1

Data from Vietnam Economics Review, CIEM
3


Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
lượng thấp. Hệ thống và phương tiện giao thông nghèo nàn đã làm trở ngại việc đi du
lịch của các du khách quốc tế trong lãnh thổ Việt Nam. Ngoài ra sự thiếu hụt về những
số liệu thống kê căn bản và chính xác và sự dự đoán về khách du lịch và xu hướng du
lịch, những thông tin quan trọng đối với các nhà đầu tư mong muốn lập kế hoạch và
xây dựng chiến lược phát triển ngành. Vô số doanh nghiệp tham gia và thiếu những
con số thống kê kịp thời và thực tế về lịch sử tạo ra sự khó khăn cho việc hiểu biết về
ngành du lịch Việt Nam. Đầu tư trong ngành du lịch bị cản trở bởi thiếu các quỹ đầu
tư do chính phủ Việt Nam thiếu vốn. Điều này làm cho các nhà đầu tư phải vay và dựa
vào các khoản hỗ trợ tài chính của các ngân hàng nước ngoài.
Thêm vào đó, là một lĩnh vực của nền kinh tế, du lịch có đặc thù riêng của nó và
gắn với các lĩnh vực khác, các địa phương và nhiều bên liên quan. Du lịch cũng có
những yêu cầu về tiêu chuẩn chất lượng của một ngành dịch vụ. Do vậy, việc phát triển

nguồn nhân lực cho ngành du lịch là vấn đề quan trọng bậc nhất, đặc biệt đội ngũ các
nhà quản lý ngành du lịch, quản lý khách sạn, hướng dẫn du lịch, nhân viên lễ tân, đầu
bếp, quản lý quầy, nhân viên phục vụ phòng, nhân viên phục vụ bàn. Hiện tại, ngoài các
trường đại học ra còn có các Học viện đào tạo bậc đại học, các học viện đào tạo nghề
bậc cao đẳng cũng cung cấp chương trình đạo tạo về du lịch nằm dưới sự quản lý của
Bộ Giáo dục và Đại học và các Bộ tương ứng khác. Tổng Cục Du lịch có hệ thống đào
tạo riêng về du lịch từ cấp đào tạo nghề cho đến cấp đào tạo cao đẳng, có khả năng làm
thỏa mãn chỉ một phần nhu cầu đối với dịch vụ cao cấp được đề cập ở trên. Đặc biệt,
hệ thống đào tạo hỗ trợ ngành du lịch và khách sạn bằng việc quy định đầu vào của các
cấp quản lý đã gặp phải nhiều trở ngại, những trở ngại này ảnh hưởng tới các phương
pháp sử dụng cho việc đào tạo một đội ngũ sinh viên có trình độ đáp ứng nhu cầu của
ngành du lịch và khách sạn. Nhu cầu đối với các nhà quản lý có năng lực đang tăng lên;
kết quả đăng ký và nhập học vào chương trình bốn năm về quản lý khách sạn bắt đầu
tăng. Các điều kiện tốt về kinh tế vào cuối thế kỷ này đã tác động đến việc đăng ký và
tham gia của người học vào chương trình đào tạo về khách sạn và du lịch, tuy nhiên
những nhân viên có năng lực vẫn còn thiếu. Đào tạo du lịch và khách sạn hiện tại cần
phải xác định lại chương trình học nhằm để đáp ứng nhu cầu của ngành. Với sự hỗ trợ
của Chính phủ Hà Lan, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân, một trường đầu ngành ở Việt
Nam đề xuất một bằng cấp về quản trị khách và du lịch ở cấp trường, bắt đầu từ việc
xem xét lại khung chương trình học hiện tại về quản trị khách sạn và du lịch và thiết kế
lại khung chương trình học mới hướng tới việc học tập trên cơ sở thực hành. Điều tra
các doanh nghiệp là bước đầu tiên để thiết kế và xây dựng lên khung chương trình mới
này. Do vậy, mục tiêu của cuộc điều tra này là kiểm tra sự cảm nhận của những người
tuyển dụng trong ngành du lịch và khách sạn và đánh giá của họ về các chương trình
đào tạo du lịch và khách sạn trong mối quan hệ với việc học tập trên cơ sở năng lực
của người học. Điều tra này đã đánh giá được cảm nhận của người tuyển dụng về việc
khi nào và ở đâu những nội dung, chủ đề được lựa chọn sẽ được giảng dạy và học tập
một cách tốt nhất đối với ngành cũng như những năng lực nào là cần thiết. Một bảng
hỏi được phát cho các nhà tuyển dụng trong ngành khách sạn và lữ hành và các viện
của ngành. Đối tượng được hỏi tập trung vào các công ty lữ hành, các tổ chức du lịch

và khách sạn nơi mà các cựu sinh viên của Trường Đại học Kinh tế Quốc dân đang làm
việc. Nội dung của bảng hỏi về các kỹ năng cần thiết về du lịch và khách sạn sau khi

4


Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
sinh viên tốt nghiệp và nhận thức về các kỹ năng mà người học nên có khi làm việc
trong ngành này.
1.2. MỤC ĐÍCH ĐIỀU TRA
Mục đích của điều tra là nhằm xác định những năng lực phù hợp đối với những sinh
viên tốt nghiệp ngành du lịch và khách sạn cần có. Một mục tiêu khác là sử dụng kết
quả đó để xây dựng hệ thống đánh giá đối với sinh viên thuộc ngành quản lý khách sạn
và du lịch. Câu hỏi chính của điều tra này là: những năng lực nào là ít quan trọng nhất,
ít quan trọng, tương đối quan trọng, quan trọng và quan trọng nhất? và những loại năng
lực nào mà trường có thể cung cấp cho sinh viên thông qua khung chương trình hiện
tại; những loại năng lực nào nên được cung cấp theo khung chương trình mới.
Do vậy, điều tra này tập trung vào ba mục tiêu chính sau:
• Xác định các năng lực quản lý mà các doanh nghiệp/tổ chức trong phạm vi ngành
du lịch và khách sạn kỳ vọng ở những sinh viên tốt nghiệp ngành du lịch và khách
sạn;
• Xác định những năng lực quản lý của sinh viên có được phát triển trong giai đọan
thực tập của chương trình cử nhân của ngành Du lịch và khách sạn của Trường Đại
học Kinh tế Quốc dân hay không; và
• Xác định các năng lực quản lý của sinh viên tốt nghiệp chương trình cử nhân của
khoa du lịch và khách sạn, trường Đại học Kinh tế Quốc dân có đáp ứng được kỳ
vọng của các nhà quản lý trong các tổ chức/công ty của ngành hay không.
• Mô hình hóa các chủ đề được lựa chọn phù hợp nhất với môi trường đào tạo và môi
trường việc làm
• Tập hợp thành bộ hồ sơ về các năng lực cần thiết từ đánh giá của các nhà tuyển

dụng của ngành.
• Đánh giá năng lực của các giáo viên trong khoa
1.3. PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRA
Ba nhóm điều tra (10 giáo viên và 02 cựu sinh viên) sử dụng cả hai phương pháp
phỏng vấn và phát bảng hỏi. Phỏng vấn được tiến hành theo cách mà các thành viên
trong nhóm thu thập được càng nhiều thông tin càng tốt nhằm chỉ ra được những năng
lực mà một sinh viên tốt nghiệp ra trường cần phải có để có thể thỏa mãn được nhu cầu
của công giới “World of Work”.
Một phần của bảng hỏi được gửi thư đến các sinh viên đã tốt nghiệp, những người
làm trong lĩnh vực đào tạo và các nhà tuyển dụng. Bảng hỏi được thiết kế theo kiểu tích
vào ô thích hợp: ít quan trọng nhất (1), ít quan trọng (2), tương đối quan trọng (3), quan
trọng (4), và quan trọng nhất (5). Các kết quả được lập thành bảng để xác định giá trị
bình quân (mean) của mỗi năng lực nhằm để đánh giá thứ tự của các năng lực từ 1 đến
5 (từ thấp nhất đến cao nhất). Các kết quả được viết lại thành báo cáo theo thứ tự sắp
xếp của các năng lực, dựa trên nhóm những đối tượng được điều tra là các nhà tuyển
dụng, các nhà làm công tác đào tạo và sự kết hợp của cả hai nhóm đó.
Ngoài ra, những thông tin phỏng vấn sâu được tổng hợp và đánh giá trong báo cáo.
5


Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
1.4. KẾ HOẠCH THỰC HIỆN ĐIỀU TRA CÔNG GIỚI
• Tổng số người đi điều tra: (10 giáo viên và 02 cựu sinh viên)


Nhóm 1:

-

Nguyễn Văn Mạnh (Trưởng nhóm)




-

Vương Quỳnh Thoa (Thư ký)



-

Trương Tử Nhân



-

01 cựu sinh viên

Nhóm 2:

-

Ngô Đức Anh (Trưởng nhóm)



-

Lê Trung Kiên




-

Trần Thị Hạnh (Thư ký)



-

01 cựu sinh viên

Nhóm 3:

-

Hoàng Lan Hương (Trưởng nhóm)



-

Trần Thị Minh Hòa



-

Nguyễn Đình Hòa




-

Phạm Thị Nhuận (Thư ký)

• Kế hoạch điều tra
-- Nhóm 1: Hà Nội – Hà Tây – Hòa Bình - Quảng Ninh - Lào Cai
-- Nhóm 2: Huế - Đà Nẵng – Tp. Hồ Chí Minh – Vũng Tàu – Nha Trang
-- Nhóm 3: Nam Định – Thanh Hóa – Vinh - Quảng Bình – Ninh Bình
• Kế hoạch thực hiện:
-- Chuẩn bị bảng hỏi và đào tạo kỹ năng điều tra: 23/12, 2005
-- Thời gian điều tra: Từ 20/1/2006 – 11/3/2006
-- Phân tích dữ liệu và viết báo cáo (11/3 – 20/3/2006)
-- Tổ chức hội thảo đánh giá (27/3/2006)
• Thực hiện điều tra
-- Phỏng vấn: 25 tổ chức hành chính thuộc ngành du lịch, 150 công ty lữ hành và
khách sạn của các thành phố và các tỉnh được liệt kê ở phần trên, 30 sinh viên
đã tốt nghiệp.
-- Điều tra: 20 tổ chức hành chính thuộc ngành du lịch, 100 công ty lữ hành và
khách sạn trong cả nước và 100 sinh viên đã tốt nghiệp.
Điều tra bằng bảng hỏi và phỏng vấn các nhà tuyển dụng trong lĩnh vực khách sạn
tập trung vào sáu nhóm năng lực chính: (1) Năng lực lãnh đạo và quản lý chung; (2)
Quản trị lễ tân; (3) Quản trị ăn uống; (4) Quản trị buồng, (5) Giám sát; (6) Quản trị an
toàn, sức khỏe và đánh giá các chương trình thực hành khách sạn
Điều tra bằng bảng hỏi và phỏng vấn các nhà tuyển dụng lữ hành tập trung vào sáu
nhóm năng lực: (1) Năng lực lãnh đạo và quản lý chung; (2) Lập kế hoạch và phát triển
6



Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
sản phẩm; (3) Điều hành; (4) Giám sát; (5) Bán hàng và tiếp thị; (6) Quản trị sự kiện và
hội họp và đánh giá các chương trình thực hành lữ hành.
Những thông tin về nhân khẩu học bao gồm giới tính, tuổi, trình độ học vấn, năm
công tác trong ngành du lịch và khách sạn, và những năm làm công tác tuyển dụng. Các
câu hỏi về giáo dục và đào tạo liên quan đến những vấn đề mà các nhà tuyển dụng nghĩ
đến như thời lượng đào tạo nên được cung cấp bởi trường và ngành. Những kỹ năng
học được nhiều nhất ở trường hoặc từ ngành. Đối với vấn đề này các nhà tuyển dụng
được hỏi những kỹ năng nào đối với người học thì nên học ở đâu là tốt nhất. Những
kỹ năng cần thiết đối với các sinh viên tốt nghiệp khi làm việc cho ngành. Đối với vấn
đề này các nhà tuyển dụng được yêu cầu cho điểm về tầm quan trọng của mỗi kỹ năng
theo thang điểm 5.
Những hạn chế
Do thời gian và kinh phí có hạn, điều tra chỉ tập trung và các nhà tuyển dụng trong
nước về lĩnh vực khách sạn và du lịch và chỉ tuyển dụng các sinh viên tốt nghiệp
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân. Những thông tin và dữ liệu nền tảng được thu thập
trên cơ sở tự ghi chép của những người thực hiện cuộc phỏng vấn và sẽ không được
biết đến nếu như các dữ liệu đó không được tổng hợp lại theo các nhóm đối tượng điều
tra. Nghiên cứu này còn bị hạn chế bởi nghiên cứu chỉ áp dụng đối với Khoa Du lịch
và Khách sạn, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội, Việt Nam và chỉ có thể giúp
cho những người làm công tác đào tạo du lịch và khách sạn phát triển khung chương
trình của mình.
1.5. KẾT QUẢ ĐIỀU TRA
Đánh giá chung từ cuộc phỏng vấn
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân là trường đầu ngành trong nhóm các trường kinh
tế ở Việt Nam. Trải qua 50 năm phát triển, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân đã có
những đóng góp lớn lao cho sự phát triển kinh tế đất nước. Hiện tại trường có tất cả 22
khoa và bộ môn. Khoa Du lịch và Khách sạn được thành lập vào năm 1989 và là khoa
đầu tiên của trường cung cấp các khóa đào tạo về du lịch và khách sạn trong lĩnh vực

kinh tế và quản lý cho các sinh viên ở Việt Nam.
Theo dòng lịch sử, trước “đổi mới”, đào tạo đại học trong lĩnh vực kinh tế và quản
trị kinh doanh ở Việt Nam theo định hướng quản lý kinh tế kiểu kế hoạch hóa tập trung.
Trường đã đào tạo được các chuyên viên kinh tế về lập kế hoạch và cho các ngành. Sinh
viên tốt nghiệp kinh tế đã làm việc trong các lĩnh vực quản lý kinh tế khác nhau như
thống kê, kế hoạch, định giá, tài chính, tín dụng, xây dựng tiền lương, thương mại, cung
cấp công nghệ, quản lý ngành, nông nghiệp, xử lý và kiểm soát các thông tin kinh tế.
Đổi mới nền kinh tế đã làm nảy sinh những yêu cầu mới đối với đào tạo, phát triển
khung chương trình và tính tập trung. Nói chung, các mục tiêu đào tạo mới là nhằm
đào tạo các nhà kinh tế và các doanh nhân cho nền kinh tế thị trường. Với lý do này,
vào năm 1994, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã cho phép các trường đại học thiết kế lại các
khung chương trình mới cho bậc đại học sao cho phù hợp với yêu cầu của nền kinh tế
thị trường. Một hội đồng của Bộ Giáo dục và Đào tạo đã được thành lập giúp tư vấn
cho Bộ thiết kế khung chương trình học về kinh tế và quản trị kinh doanh được sử dụng
7


Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
trên toàn nước. Theo Bộ Giáo dục và Đào tạo, đào tạo đại học về kinh tế và quản trị
kinh doanh bao gồm 05 mảng: kinh tế, quản trị kinh doanh, tài chính và ngân hàng, kế
tóan, thống kê và quản lý hệ thống thông tin
Do vậy, khung chương trình được tập trung xoay quanh các lĩnh vực đó. Dựa vào
khung chương trình được thiết kế của Bộ, các trường đại học bao gồm Trường Đại học
Kinh tế Quốc dân thiết kế khung chương trình riêng cho trường. Khung chương trình
bao gồm các môn học cơ bản về nền kinh tế thị trường, chẳng hạn môn lịch sử các học
thuyết kinh tế, kinh tế vĩ mô, kinh tế vi mô, kinh tế phát triển và kinh tế quốc tế. Một
số môn bắt buộc (chủ yếu các môn nghiên cứu tư tưởng chính trị) là có trong hầu hết
các khung chương trình.
• Khung chương trình không phù hợp hướng tới việc đào tạo dựa trên năng
lực:

Hầu hết các giảng viên, các sinh viên đã tốt nghiệp và các nhà tuyển dụng đều cho
rằng khung chương trình hiện tại là không phù hợp để đưa ra một chương trình đào tạo
theo nghề nghiệp. Hầu hết các giảng viên và các nhà tuyển dụng nghĩ rằng những kiến
thức chung về quản trị kinh doanh và quản lý được trường đưa ra là phù hợp nhưng
chiếm quá nhiều học trình
• Quá nhiều giờ học trên lớp và quá nhiều giờ giảng lý thuyết
Sinh viên có rất ít thời gian tự nghiên cứu và dành cho các chương trình thực tập.
Hầu hết các giảng viên vẫn theo đuổi công việc giảng dạy của mình bằng cách nhai đi
nhai lại bài giảng hoặc một cuốn sách nào đó ở trên lớp. Có một số giảng viên đã áp
dụng các bài tập tình huống và phương pháp giảng dạy hiện đại. Thêm vào đó, vì khung
chương trình kém linh hoạt so với các môn học tự chọn, sinh viên không được phép
lựa chọn các môn học phù hợp với khả năng và nhu cầu của họ. Sự lựa chọn môn học
hoàn toàn do khoa yêu cầu.
• Sách giáo khoa, tài liệu học và nội dung môn học
Hiện tại Khoa Du lịch và Khách sạn không có bất kỳ một phòng chuyên dụng nào
dành cho đào tạo định hướng nghề nghiệp. Do hạn chế về tài chính, quy mô lớp lớn,
bình quân 50 sinh viên trên một lớp. Do vậy, rất khó khăn cho các sinh viên khi học
môn ngoại ngữ một cách hiệu quả
• Thiếu sự kết hợp chặt chẽ giữa công giới “world of work” và trường
Một vấn đề nữa đối với Khoa Du lịch và Khách sạn, Trường Đại học Kinh tế Quốc
dân là dịch vụ tư vấn việc làm không được trường quan tâm. Các hội chợ việc làm và
dịch vụ tư vấn việc làm thực sự rất hữu ích đối với sinh viên nhưng những hoạt động
này không được tổ chức một cách thường xuyên tại trường.
Theo đánh giá chủ quan của cả giáo viên và sinh viên, sách và các tài liệu học vẫn
chưa phù hợp. Một số môn vẫn thiếu sách giáo khoa. Hầu hết các môn được dịch ra từ
các cuốn sách nước ngoài mà không có sự bổ sung, điều chỉnh cần thiết và đưa các ví
dụ phù hợp của Việt Nam vào. Ngoài ra, còn có sự chồng chéo giữa các cuốn sách. Với
các cuốn sách và các tài liệu không phù hợp như vậy, nội dung của các môn học cũng
được xem trên mức trung bình “average above average”. Theo điều tra, nhiều lý do gây
8



Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
ra các cuốn sách và tài liệu học tập có chất lượng kém. 66,2% cho rằng sự hạn chế về
tài chính là lý do quan trọng nhất, 56,34% cho rằng thiếu tài liệu tham khảo và 40,14%
cho rằng thời gian không phù hợp. Ngoài ra còn có vấn đề về cơ chế. Các quỹ dành cho
đánh giá lại các cuốn sách còn hạn chế. Các giảng viên phải dành hầu hết thời gian của
họ vào việc giảng dạy mà không còn thời gian dành cho việc viết sách.
Thiếu phương tiện giảng dạy
Khoa hiện tại đang tập trung vào nâng cao những phần trọng tâm khác của chương
trình thông qua việc cập nhật thêm các phương tiện giảng dạy nhưng khoa vẫn thiếu
chỗ để thực hành khách sạn, nhà hàng, quầy bar. Do vậy, những phương tiện này nên
được hỗ trợ càng sớm càng tốt để nâng cao chất lượng đào tạo.
Các kết quả chi tiết
Tần suất và phần trăm được xử lý trên tất cả các dữ liệu của 140 bảng hỏi được thu
thập lại từ cuộc phỏng vấn các nhà tuyển dụng trong lĩnh vực khách sạn được đề cập ở
trên. Tỷ lệ phản hồi là 88% của 140 bảng hỏi được phát ra. Đối tượng điều tra được yêu
cầu điền vào mục giới tính. Trong 124 người được hỏi có 63% là nam, 37% là nữ. Các
đối tượng điều tra được yêu cầu điền vào nhóm tuổi. Trong 124 người được hỏi 54%
trong độ tuổi 25-34, 22% trong độ tuổi 35-50 và 24% trong độ tuổi 50-60.
Bảng 1.1: Cơ cấu mẫu phỏng vấn điều tra công giới khu vực kinh doanh
khách sạn
Số bảng hỏi (124)

Sở hữu nhà nước

2 sao
3 sao
4 sao
5 sao

Không liên quan

13
28
3

Đầu tư trực tiếp nước
ngoài (FDI)/Liên
doanh
12
8
6

44

26

Tư nhân
15
25
7
7
54

Nguồn: Kết quả từ điều tra - Trường Đại học Kinh tế Quốc dân, 2007
Tương tự, tần suất và phần trăm được xử lý trên tất cả các dữ liệu của 110 bảng hỏi.
Tỷ lệ phản hồi là 95% của 110 bảng hỏi được phát ra cho các công ty lữ hành đã được
trình bày ở trên. Các đối tượng hỏi được yêu cầu điền vào mục giới tính, tuổi, số năm
tốt nghiệp và loại hình công ty. Các đối tượng điều tra được yêu cầu điền vào các nhóm
tuổi. Trong 105 người được hỏi, 35% trong độ tuổi 18-34, 52% trong độ tuổi 35-50 và

23 % trong độ tuổi 50-60. Các đối tượng điều tra còn được yêu cầu điền vào số năm
họ đã làm việc trong ngành và xác định chất lượng của khung chương trình hiện tại và
những điều cần phải được nâng cấp trong khung chương trình hiện tại.

9


Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
Bảng 1.2: Cơ cấu mẫu phỏng vấn điều tra công giới khu vực kinh doanh lữ
hành
Số lượng công ty lữ hành được điều tra

Loại hình kinh doanh

(Tỷ lệ phản hồi 95% của 110 công ty)
Loại hình sở hữu

Sở hữu nhà
nước

FDI và liên
doanh

Tư nhân và
góp vốn

Số lượng

35


28

52

Nguồn: Kết quả từ điều tra - Trường Đại học Kinh tế Quốc dân, 1007
Mục đích của nghiên cứu này là kiểm tra nhận thức của nhà quản lý doanh nghiệp/
tổ chức “world of work” về chương trình đào tạo quản lý du lịch và khách sạn trong
mối quan hệ với chương trình đào tạo trên cơ sở năng lực. Phần này thể hiện kết quả
với những thông tin ban đầu, sau đó là thảo luận về giáo dục và đào tạo, các kỹ năng
học được tốt nhất tại trường hoặc ngành, và các kỹ năng cần thiết của các sinh viên tốt
nghiệp khi làm việc trong ngành. Cuối cùng là mối quan hệ giữa các biến độc lập sẽ
được tập hợp lại. Các kết quả được kiểm tra và phân tích bởi chương trình phần mềm
thống kê SPSS (Statistical Program for the Social Sciences).
Các câu hỏi liên quan đến điều mà nhà tuyển dụng nghĩ rằng những kỹ năng cần
thiết đối với những sinh viên tốt nghiệp ngành du lịch và khách sạn và thời lượng đào
tạo được cung cấp bởi khoa Du lịch và khách sạn, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân.
Các nhà tuyển dụng được yêu cầu cho điểm về tầm quan trọng của mỗi kỹ năng cần
thiết của các sinh viên tốt nghiệp vào làm việc cho ngành du lịch theo thang điểm 5 của
Likert.
1.6. KẾT LUẬN
Mục tiêu của nghiên cứu này là kiểm tra nhận thức của các nhà tuyển dụng du lịch
và khách sạn về chương trình đào tạo hiện tại của Khoa Du lịch, Trường Kinh tế Quốc
dân và các kỹ năng cần thiết đối với các sinh viên tốt nghiệp. Nghiên cứu này đã điều
tra cảm nhận của các nhà tuyển dụng về các chủ đề được lựa chọn yếu kém ở chỗ nào
và khi nào thì nên nâng cao để đáp ứng với nhu cầu thế giới việc làm của ngành du lịch.
Bốn mục tiêu chính của nghiên cứu này là:
1 Nhu cầu của các doanh nghiệp/tổ chức (WoW) về các sinh viên tốt nghiệp Trường
Đại học Kinh tế Quốc dân có kỹ năng và đánh giá khung chương trình hiện tại trên
cơ sở học tập định hướng nghề nghiệp.
2 Kiến thức và kỹ năng cần thiết của sinh viên tốt nghiệp.

3 Khung nghề nghiệp đối với các sinh viên tốt nghiệp khi đi làm.
4 Khung năng lực đối với khung chương trình mới.
Ngoài ra, các nhà tuyển dụng còn được yêu cầu lựa chọn nơi mà các kỹ năng đó
được đào tạo một cách tốt nhất. Các kỹ năng cần thiết của các sinh viên tốt nghiệp khi
làm việc cho ngành. Với vấn đề này, các nhà tuyển dụng được yêu cầu cho điểm về tầm
quan trọng của mỗi kỹ năng theo thang điểm 5 của likert.

10


Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
Sau khi kiểm tra kết quả dữ liệu, nhiều kết luận được đúc kết trên cơ sở những dữ
liệu về nhân khẩu học và các dữ liệu điều tra về nội dung chính của nghiên cứu. Ở mục
1, (kỹ năng quản lý và lãnh đạo chung) qua điều tra thấy rằng hầu hết các nhà tuyển
dụng cho rằng đối với tất cả các nhân viên mới được tuyển dụng đều yêu cầu được đào
tạo thêm. Ở mục 3-4 (điều hành, tiếp thị và bán hàng, quản trị lễ tân và quản trị buồng),
hầu hết các công ty lữ hành và các khách sạn yêu cầu ngành nên hỗ trợ các cơ sở đào
tạo về du lịch và khách sạn trong việc phát triển nội dung của khung chương trình có
mục đích hơn và được định hướng theo nghề nghịêp nhiều hơn. Ở mục đánh giá chung,
các nhà tuyển dụng được hỏi là làm cách nào để Khoa Du lịch và Khách sạn, Trường
Đại học Kinh tế Quốc dân nâng cao được chất lượng đào tạo trên cơ sở định hướng theo
nghề nghiệp. Hầu hết các nhà tuyển dụng cho rằng khung chương trình mới nên bao
gồm nhiều môn được đào tạo trên cơ sở thực hành nhiều hơn với phương pháp giảng
dạy lấy sinh viên làm trung tâm và giảm bớt số môn học chung chung về hàn lâm.
1.7. CÁC ĐỀ XUẤT
Nghiên cứu này đã cố gắng tìm ra điều mà các nhà tuyển dụng nghĩ rằng các sinh
viên chuyên ngành Du lịch và Khách sạn cần để chuẩn bị khi ra trường và làm việc
trong ngành. Nghiên cứu này đã hỏi các nhà tuyển dụng các kỹ năng này được đào tạo
ở đâu là tốt nhất, ở trường hay từ ngành. Nghiên cứu đã tìm thấy rằng phần lớn các
môn học được chỉ ra trong điều tra là quan trọng đối với các nhà tuyển dụng. Nghiên

cứu này còn tìm thấy rằng hầu hết các nhà tuyển dụng cho rằng hầu hết các kỹ năng
được đào tạo một cách tốt nhất với các phương tiện hỗ trợ thực hành hoặc thực hành
trên công việc. Hầu hết các nhà tuyển dụng được điều tra trong nghiên cứu đồng ý rằng
các sinh viên Trường Đại học Kinh tế Quốc dân cần các khóa đào tạo thực hành nhiều
hơn và phương pháp giảng dạy lấy người học làm trung tâm. Đó là cơ sở giúp cho sinh
viên sau khi ra trường có thể làm việc ngay trong ngành. Do vậy, ngành cần phải có
sự hỗ trợ cho các cơ sở đào tạo phát triển khung chương trình của họ. Khoa Du lịch và
Khách sạn nên tập trung vào xem xét và điều chỉnh lại khung chương trình mới để đáp
ứng kỳ vọng của doanh nghiệp/tổ chức (WoW). Do vậy, hội đồng doanh nghiệp/tổ chức
(WoW) nên được thành lập để hỗ trợ khoa xây dựng nội dung của khung chương trình
cần thiết cho nhu cầu hiện tại và tương lai của các doanh nghiệp, ngành và sự phát triển
nghề nghịêp đối với mỗi nhân viên của họ.
Một đề xuất hết sức cần thiết là khoa Du lịch và Khách sạn, Trường Đại học Kinh
tế Quốc (NEU) tập trung vào nghề nghiệp tương ứng với các môn trong khung chương
trình để đáp ứng nhu cầu hiện tại của ngành, và ngành nên giúp các cơ sở đào tạo phát
triển chương trình đào tạo giúp hạn chế được các chi phí đào tạo và chi phí vận hành.
Một đề xuất nữa là các cơ sở đào tạo nên tập trung và xem xét yếu tố nguồn nhân lực
và kỹ năng của nguồn nhân lực là một phần phát triển khung chương trình của họ. Các
kỹ năng cần thiết của các sinh viên tốt nghiệp khi làm việc trong ngành được xem như
là một phần kinh nghiệm có được từ chương trình đào tạo mà hiện tại không nhiều lớp
có thể cung cấp được các kỹ năng này. Các vấn đề về môn học này trở vấn nạn đối với
các sinh viên tốt nghiệp, khi các chương trình đào tạo đầu vào các nhà quản lý mới trở
nên ngắn hơn.

11


Trường Đại học Kinh tế Quốc dân

CHƯƠNG 2

KHUNG NGHỀ NGHIỆP
Chương này bao gồm hai nội dung chính:
™™ Định nghĩa khung nghề nghiệp
™™ Chuyển đổi từ kết quả khảo sát công giới (WoW) thành khung nghề nghiệp.
2.1. ĐỊNH NGHĨA KHUNG NGHỀ NGHIỆP
Khung nghề nghiệp được hiểu là sự thực thi công việc bằng các nhiệm vụ và hoạt
động cụ thể (với sự cần thiết của kiến thức, kỹ năng và thái độ) trong ngành Du lịch
và Khách sạn. Sinh viên cần được trang bị kiến thức kỹ năng và hình thành thái độ để
thực thi công việc sau khi tốt nghiệp (tức là phải dạy họ những gì họ có thể làm trong
tương lai).
Công việc của nghề quản lý, giám sát điều hành dịch vụ khách sạn và du lịch là
rất đa dạng. Tuy nhiên sinh viên tốt nghiệp phần lớn làm các công việc trong lĩnh vực
phát triển kinh doanh dịch vụ. Họ phải làm việc với khách hàng, làm việc trong tổ chức
(doanh nghiệp) và làm việc với chính bản thân họ.
2.2. CHUYỂN ĐỔI KẾT QUẢ KHẢO SÁT CÔNG GIỚI THÀNH KHUNG
NGHỀ NGHIỆP
Đến nay cả nước đã có 39 cơ sở đào tạo bậc đại học và cao đẳng về du lịch. Hàng
năm có khoảng 3500 sinh viên tốt nghiệp. Nhu cầu về nhân lực có trình độ đại học
của ngành du lịch rất lớn, nhưng sinh viên ra trường tìm được việc làm không dễ mà
nguyên nhân chính vẫn là do chương trình đào tạo chưa đáp ứng yêu cầu sử dụng lao
động của ngành.
Về cơ bản chương trình đào tạo hiện nay của hầu hết các cơ sở đào tạo bậc đại
học và cao đẳng quản trị du lịch và khách sạn vẫn chỉ dậy cái mà nhà trường có, theo
quy định chương trình khung của Bộ GD &ĐT đã ban hành cho ngành Quản trị kinh
doanh, chưa đào tạo (kiến thức, kỹ năng, thái độ cho người lao động) mà người sử dụng
lao động của ngành du lịch và khách sạn cần. Được sự hỗ trợ của dự án “Tăng cường
năng lực thể chế giáo dục đại học có định hướng thực hành - ứng dụng cho một số
trường đại học được lựa chọn ở Việt Nam (PROFED) (NPT/ VNM/058), Khoa Du lịch
và Khách sạn Trường Đại học Kinh tế Quốc dân là một trong 8 trường được lựa chọn
đã tiến hành cuộc nghiên cứu nhằm đánh giá chương trình đào tạo với việc hình thành

và phát triển các năng lực chuyên ngành cho sinh viên sau khi ra trường. Các yêu cầu
về năng lực của người lao động mà các doanh nghiệp và tổ chức trong ngành du lịch
và khách sạn mong đợi. Kết quả nghiên cứu tại 250 cơ sở kinh doanh du lịch, khách
sạn, đại diện các sở du lịch trên phạm vi cả nước có sử dụng lao động được đào tạo ở
khoa này như sau :

Thứ nhất, đa phần các nhà quản lý du lịch và các cựu sinh viên được phỏng vấn
hoặc trả lời vào phiếu trưng cầu ý kiến đều cho rằng sinh viên tốt nghiệp ra trường
có kiến thức cơ bản chung về kinh tế và quản trị kinh doanh vào loại khá. Đạt điểm
12


Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
trung bình 3,76 /5 với sai số 0,59.

Thứ hai, các kỹ năng thực hiện các công việc cụ thể ở từng bộ phận trong doanh
nghiệp thì rất mơ hồ. Các kỹ năng cụ thể được đánh giá yếu nhất là thao tác các
công việc cụ thể trong điều hành ở từng bộ phận, giao tiếp bằng ngoại ngữ, quản
lý nhân sự, marketing và bán hàng, tài chính, kế toán…Vì vậy, sinh viên tốt nghiệp
không đáp ứng ngay được các công việc sau khi ra trường. Cụ thể tại các doanh
nghiệp kinh doanh du lịch, khách sạn nội địa là trên 80% và tại các doanh nghiệp
kinh doanh du lịch quốc tế , khách khách sạn 4-5 sao và các khu nghỉ mát (Resort)
là trên 90%.

Thứ ba, thái độ đối với công việc chưa nhiệt tình, nhận thức về lao động phục vụ
chưa cao. Nhiều ý kiến của lãnh đạo các tổ chức, doanh nghiệp du lịch cho rằng
tâm lý muốn làm nhà quản lý chỉ huy chứ không muốn làm “lính” đã ngự trị sinh
viên vừa tốt nghiệp ra trường. Tâm lý này làm ảnh hưởng nhiều đến các kỹ năng tác
nghiệp của họ, ảnh hưởng tới chất lượng dịch vụ (hospitality).
Chất lượng đầu ra của các cơ sở đào tạo bậc đại học và cao đẳng quản trị du lịch và

khách sạn chưa đáp ứng với yêu cầu thực tiễn nói trên là do:

Một là, ngành quản trị kinh doanh du lịch, khách sạn nhà hàng không có mã ngành
riêng trong hệ thống mã ngành đào tạo của quốc gia, trong khi nó đã được đào tạo
và xã hội thừa nhận 20 năm nay ở Việt Nam. Không biết từ đâu người ta ép ngành
này vào ngành quản trị kinh doanh với tư cách là chuyên ngành của ngành quản trị
kinh doanh. Vì là chuyên ngành trong ngành mà nhiều môn học lẽ ra trong lĩnh vực
du lịch không cần nhưng theo chương trình đã ban hành buộc phải theo. Ví dụ như
kinh tế lượng, toán cao cấp, lịch sử học thuyết kinh tế…Trong khi các môn học khác
cần hơn thì phải cắt xén thời gian hoặc không được học. Một mặt chương trình đào
tạo bị gò ép, mặt khác phương pháp đào tạo lạc hậu, nặng về lý thuyết ít thực hành
thậm chí là không có thực hành vì không có điều kiện cơ sở vật chất trang thiết bị
dẫn đến năng lực nghề nghiệp của sinh viên kém.

Hai là, không đào tạo theo chuyên ngành hẹp của ngành, thiếu tính chuyên nghiệp.
Mỗi thứ học một tí cho biết, nhưng để làm một việc hoàn chỉnh thì không biết làm.
Cái gì cũng biết nhưng không biết làm gì. Mục tiêu đào tạo không cụ thể rõ ràng,
chưa định hướng đúng địa chỉ của nhà tuyển dụng như các doanh nghiệp lữ hành,
các doanh nghiệp lưu trú du lịch, các khu du lịch nghỉ mát, vui chơi giải trí. Mỗi
địa chỉ này cần một năng lực hành nghề cụ thể cho phù hợp chứ không chung một
chương trình đào tạo.

Ba là, chuyên ngành Quản trị Du lịch và Khách sạn ở Trường Đại học Kinh tế Quốc
dân thi tuyển đầu vào khối A (Toán, Lý, Hóa) dẫn đến nhiều sinh viên bị ép buộc
vào ngành học mà họ không thích, điểm xuất phát ngoại ngữ thấp. Qua tìm hiểu lý do
vào học chuyên ngành quản trị kinh doanh du lịch, khách sạn có khoảng 40% sinh viên
trả lời rằng họ không còn đường lựa chọn khác, hoặc do hoàn cảnh đưa đẩy.

Bốn là, thiếu liên kết chặt chẽ giữa người sử dụng lao động ngành và cơ sở đào tạo.
Trình độ thực hành quản lý, thao tác công việc cụ thể tại các doanh nghiệp du lịch

khách sạn của đội ngũ giảng viên ở mức độ thấp.
13


Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
Căn cứ vào kết quả khảo sát trên đây, Khoa Du lịch và Khách sạn Trường Đại học
Kinh tế Quốc dân xác định khung nghề nghiệp đào tạo là nghề quản trị (MANAGER)
cho ngành Du lịch với chuyên ngành cụ thể: Một là Quản trị Du lịch. Hai là Quản trị
khách sạn .
Sinh viên tốt nghiệp ra trường có khả năng thực hiện các nhiệm vụ quản trị trong
các tổ chức (doanh nghiêp) thuộc ngành Du lịch và khách sạn. Sau khi tôt nghiệp sinh
viên có khả năng điều hành các công việc với tư cách là nhà quản lý lữ hành và nhà
quản lý khách sạn:

Nhà quản trị lữ hành bao gồm: marketing và bán dịch vụ du lịch, lữ hành,
chuyên viên chăm sóc khách hàng, điều hành Tour, quản trị sự kiện, bán buôn
sản phẩm lữ hành, hướng dẫn du lịch, quản lý tour/ lãnh đạo tour, quản trị điều
hành trong công ty lữ hành, quản lý đại lý lữ hành, văn phòng du lịch, tư vấn
và bán dịch vụ lữ hành, quản trị nhân lực trong du lịch, phát triển sản phẩm
du lịch.

Nhà quản trị khách sạn bao gồm:Quản trị đón tiếp, giám sát đăng ký đặt
chỗ,giám sát lễ tân, quản lý quan hệ với khách, thu ngân, kiểm toán đêm,
quản trị thực phẩm và đồ uống, giám sát quầy bar, cung ứng vật tư, quản trị
kho, quản trị dịch vụ buồng, trợ lý bộ phận kinh doanh buồng,giám sát dịch vụ
buồng, quản trị nhân sự, huấn luyện và phát triển đội ngũ, quản trị marketing
và bán sản phẩm lưu trú, kiểm soát tài chính,trợ lý Tổng giám đốc.
Với khung nghề nghiệp này chương trình đào tạo bao gồm: Quản trị dịch vụ lữ
hành và du lịch (gọi tắt là Quản trị lữ hành)và Quản trị dịch vụ ăn uống và lưu
trú (gọi tắt là quản trị khách sạn).


Chương trình đào tạo Quản trị Lữ hành. Mã 404…
Chương trình đào tạo quản trị lữ hành là chương trình chuẩn bị cho sinh viên để
quản lý lữ hành trong mối liên hệ với doanh nghiệp và trong mối liên hệ với các hội
nghị để cung ứng các dịch vụ du lịch. Bao gồm: chỉ dẫn trong các đại lý lữ hành, quản
trị sắp đặt và thực hiện chương trình du lịch, lập kế hoạch cho các sự kiện và hội nghị,
sản xuất và điều hành công nghiệp lữ hành, marketing và chiến lược xúc tiến du lịch,
tư vấn lữ hành, luật lữ hành, hoạt động lữ hành quốc tế và lữ hành nội địa, chính sách
du lịch và lữ hành.

Chương trình đào tạo Quản trị Khách sạn . Mã 404…
Chương trình đào tạo quản trị khách sạn là chương trình chuẩn bị cho sinh viên để
quản lý hoạt động và tiện nghi cung cấp dịch vụ lưu trú cho lữ khách. Bao gồm: chỉ dẫn
nguyên tắc thực hiện và tiêu dùng dịch vụ của ngành khác sạn, kiểm soát mua sắm cung
ứng vật tư, quản trị kho, lập kế hoạch và thiết kế các trang thiết bị tiện nghi cho khác
sạn, luật khách sạn, quản trị nhân sự và quan hệ với người lao động, quản trị tài chính,
xúc tiến bán và marketing sản phẩm khách sạn, quản trị sự kiện và hội nghị, điều hành
đón tiếp, quản dịch vụ ăn. Đại lý thu mua và phân phối, điều hành đại lý đặc quyền và
mạng lưới kinh doanh, luật kinh doanh, đạo đức nghề nghiệp …

14


Trường Đại học Kinh tế Quốc dân

CHƯƠNG 3
KHUNG NĂNG LỰC
3.1. ĐỊNH NGHĨA VÀ DIỄN GIẢI VỀ KHUNG NĂNG LỰC
Năng lực là sự hợp nhất của kiến thức, kỹ năng và thái độ đòi hỏi đối với nhà quản
trị du lịch ở cấp quản lý trung và cao cấp sẽ được trang bị trong suốt quá trình đào

tạo.
Khung năng lực: Mô tả những năng lực mà sinh viên cần phải có sau khi đã theo
học chương trình đào tạo của ngành “Quản trị Kinh doanh Du lịch và Khách sạn”.
3.2. CHUYỂN TẢI TỪ KHUNG NGHỀ NGHIỆP SANG KHUNG NĂNG LỰC
a) Mô tả những mục tiêu và những kết quả học tập (về kiến thức, kỹ năng và thái
độ) của chương trình đào tạo
Đào tạo bậc cử nhân chuyên ngành “Quản trị Lữ hành” cũng như chuyên ngành
“Quản trị Khách sạn” của chương trình đào tạo “Quản trị Kinh doanh Du lịch và
Khách sạn” là trực tiếp thấm nhuần cho sinh viên 10 năng lực cụ thể sau:
1. Thực hiện và cung cấp các dịch vụ khách sạn và các dịch vụ du lịch
Cung cấp các dịch vụ khách sạn, các dịch vụ du lịch nhằm thỏa mãn nhu cầu và
mong muốn của khách du lịch và khách địa phương.
Kiến thức:
• Kiến thức về điều hành các dịch vụ du lịch và dịch vụ khách sạn
• Hiểu được sự mong đợi của khách về dịch vụ
• Hiểu được chu trình tiêu dùng của khách trong kinh doanh khách sạn và du
lịch
• Hiểu được quá trình cung ứng dịch vụ
Kỹ năng:
• Kỹ thuật phục vụ khách trong khách sạn
• Kỹ thuật thực hiện chương trình du lịch
Thái độ:
• Yêu ngành dịch vụ, mến khách và sẵn sàng giúp đỡ
• Có sự cảm thông và quan tâm đến khách
• Cầu tiến
2. Lập kế hoạch và phát triển ý tưởng kinh doanh
Lập kế hoạch và phát triển ý tưởng kinh doanh tạo thuận lợi trong việc nhìn nhận
trước được những cơ hội và thách thức khi khởi sự và thực hiện hoạt động kinh doanh
trong lĩnh vực du lịch và khách sạn.


15


Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
Kiến thức:
• Hiểu được môi trường kinh doanh trong lĩnh vực du lịch và khách sạn.
• Hiểu được các khía cạnh trong điều hành kinh doanh (tài chính, luật pháp,
nhân sự)
• Hiểu được những nét đặc trưng của ngành công nghiệp du lịch và khách sạn.
Biết được những rủi ro cũng như những thành quả có thể có khi khởi sự kinh
doanh trong lĩnh vực du lịch và khách sạn.
Kỹ năng:
• Có khả năng soạn thảo những văn bản chính thống, hợp đồng và thư giao
dịch thương mại.
• Kỹ năng đàm phán.
• Làm chủ được những tình huống khủng hoảng.
• Xây dựng kế hoạch kinh doanh.
Thái độ:
• Có hoài bão
• Chấp nhận rủi ro
• Có trách nhiệm đối với xã hội
• Chuyên nghiệp
• Hợp tác
3. Bước đầu xây dựng tầm nhìn, chiến lược và chính sách đối với sự phát triển của
doanh nghiệp
Hiểu được môi trường kinh doanh nói chung và môi trường kinh doanh đặc trưng
của lĩnh vực du lịch và khách sạn và những tác động qua lại trong môi trường đó nhằm
tạo ra những lợi thế cạnh tranh cho Việt Nam nói chung và cho ngành du lịch và khách
sạn nói riêng.
Kiến thức:

• Hiểu được chiến lược phát triển của Chính phủ.
• Hiểu được những yếu tố của môi trường kinh tế, chính trị tác động đến các
chính sách của doanh nghiệp.
• Hiểu được những thủ tục hành chính.
• Biết cách thu thập và xử lý nguồn thông tin thứ cấp và sơ cấp.
• Biết các phương pháp thống kê và dự báo.
Kỹ năng:
• Tư duy phân tích và khoa học.
• Có những kỹ năng lập kế hoạch và điều phối cần thiết đối với quá trình xây
dựng chính sách của doanh nghiệp.
16


Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
• Thực hiện nghiên cứu định tính và định lượng.
Thái độ:
• Hợp tác
• Có trách nhiệm
• Khách quan, trung lập và không thiên vị
• Trung thành đối với đất nước.
4. Quản lý và cải tiến quy trình kinh doanh
Hiểu được những quy trình về tài chính, luật pháp, kỹ thuật trong kinh doanh du
lịch và khách sạn và có khả năng cải tiến những quy trình đó nhằm tạo ra và duy trì lợi
thế cạnh tranh.
Kiến thức:
• Hiểu được quy trình cung ứng dịch vụ trong du lịch và khách sạn
• Hiểu được chuỗi giá trị trong kinh doanh du lịch và khách sạn
• Hiểu được quản trị chất lượng dịch vụ
• Hiểu được quản trị tác nghiệp ứng dụng trong lĩnh vực du lịch và khách sạn
• Hiểu được quản trị thay đổi

• Hiểu được quản trị tài chính trong kinh doanh deu lịch và khách sạn
• Hiểu được những vấn đề về pháp luật có liên quan đến lĩnh vực quản trị dịch
vụ
• Hiểu được quy trình nghiên cứu (trong lĩnh vực dịch vụ)
• Tạo ra, phân tích và kiểm soát các chỉ số thực hiện về tài chính
Kỹ năng:
• Kỹ năng đàm phán
• Tư duy khoa học và lôgic
• Kỹ năng huấn luyện và tư vấn
• Kỹ năng thuyết trình
Thái độ:
• Độc lập
• Sáng tạo
• Phê phán
• Ham hiểu biết
5. Quản lý con người
Sử dụng phương pháp quản trị hiện đại về con người và nguồn nhân lực nhằm
tuyển được đúng người vào đúng việc; khuyến khích nhân viên nhằm giữ được họ và
17


Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
khuyến khích họ tự phát triển. Giám sát và khuyến khích nhân viên trong môi trường
kinh doanh du lịch và khách sạn với nhiều nhiệm vụ đặc trưng nhằm tạo ra những giá
trị tốt nhất cho khách hàng.
Kiến thức:
• Lý thuyết về quản trị nhân lực
• Những quan điểm hiện đại về quản trị nhân lực
• Những lý thuyết về tạo động lực
• Quản trị nhân sự

• Những lý thuyết về người lãnh đạo
Kỹ năng:
• Giao tiếp để đánh giá việc thực hiện công việc, để phỏng vấn tuyển nhân
viên
• Kỹ năng đàm phán
• Kỹ năng khuyến khích người khác
• Kỹ năng lãnh đạo
Thái độ:
• Yêu ngành dịch vụ
• Có trách nhiệm
• Trung thực
• Thẳng thắn
• Cởi mở
• Tích cực
• Tôn trọng
• Hòa nhập
6. Phát triển và tiêu thụ dịch vụ
Phát triển và tiêu thụ dịch vụ du lịch và khách sạn nhằm tạo ra giá trị cho khách
hàng và các bên liên quan.
Kiến thức:
• Marketing
• Kỹ thuật bán hàng
• Hành vi người tiêu dùng
• Thương mại điện tử
• Thiết kế sản phẩm
• Phát triển sản phẩm
18


Trường Đại học Kinh tế Quốc dân

• Duy trì sản phẩm
• Kênh phân phối
Kỹ năng:
• Kỹ năng bán hàng
• Kỹ năng kiểm soát marketing và kiểm soát sự phát triển sản phẩm (Kiểm
soát nguồn lực)
• Kỹ năng đàm pháưn
• Giao kèo
Thái độ:
• Trung thực
• Tôn trọng đối với đối tác
• Tích cực
• Nhiệt huyết
7. Giao tiếp
Giao tiếp với nhân viên, với khách hàng, với các bên liên quan trong lĩnh vực du
lịch và khách sạn theo cách phù hợp và bằng ít nhất hai ngoại ngữ.
Kiến thức:
• Các kiểu giao tiếp
• Các phương pháp giao tiếp khác nhau
• Những kiến thức liên quan đến giao tiếp
Kỹ năng:
• Kỹ năng về ngoại ngữ
• Các kỹ năng giao tiếp bằng ngôn ngữ và phi ngôn ngữ
• Kỹ năng soạn thảo thư tín thương mại
• Kỹ năng vi tính
Thái độ:
• Chính xác
• Tôn trọng người nghe
• Trọng tâm
8. Trách nhiệm xã hội và đạo đức kinh doanh

Chú trọng đến hành vi quản trị và hành vi kinh doanh - từ nhìn nhận cá nhân về
cuộc sống đến những giá trị cốt lõi để đóng góp vào sự phát triển của nhân loại và thế
giới.

19


Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
Kiến thức:
• Những chuẩn mực về đạo đức và nhân cách nói chung và trong lĩnh vực kinh
doanh du lịch nói riêng.
• Những giá trị về đạo đức và nhân cách của Việt Nam
• Những giá trị cá nhân
Kỹ năng:
• Hòa nhập những quan điểm, những hệ thống khác nhau về giá trị
• Chuyển tải những giá trị cá nhân vào các công việc hàng ngày
Thái độ:
• Có trách nhiệm
• Trung thực
• Cởi mở
• Tôn trọng
• Tiếp thu
9. Nhận biết và thích nghi với sự khác biệt của các nền văn hóa
Hiểu và nhận biết các nền văn hóa khác nhau bao gồm những nguyên tắc và những
giá trị nhằm ứng xử theo cách phù hợp. Tạo ra sự giao tiếp thoải mái với những người
khác làm tăng giá trị đối với khách hàng và các bên liên quan trong lĩnh vực kinh doanh
du lịch và khách sạn.
Kiến thức:
• Nhận thức về văn hóa
• Hiểu được bản chất của văn hóa

• Những xu hướng đặc trưng của cuộc cách mạng văn hóa
• Hiểu được những hiểu biết của các nhân về văn hóa
Kỹ năng:
• Giải quyết mâu thuẫn
• Khuyếch trương những hiểu biết về giao thoa văn hóa
• Chuyển tải từ nhận thức vào hành động
Thái độ:
• Cởi mở
• Tôn trọng
• Chấp nhận sự khác biệt
10. Xây dựng và quản lý kế hoạch phát triển các nhân
Quản lý sự phát triển cá nhân với mong muốn học tập có định hướng, sáng tạo;
20


×