Tải bản đầy đủ (.pdf) (18 trang)

nghiên cứu hoàn thiện và phát triển mạng lưới tuyến xe buýt ở thành phố hồ chí minh, chương 19

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.17 MB, 18 trang )

Chương 19 Đại học Bách Khoa TP.HCM
Nghiên cứu hoàn thiện và phát triển mạng lưới tuyến xe buýt ở TP.HCM
335

CHƢƠNG 19
NHU CẦU BẾN BÃI QUA CÁC GIAI ĐOẠN

19.1 Cơ sở xác định nhu cầu bến bãi cho mạng lƣới xe buýt
Cùng với sự phát triển của mạng lưới xe buýt trong tương lai, việc đầu tư và
phát triển bến bãi (trạm trung chuyển, bãi hậu cần, bến kỹ thuật) hợp lý cho xe buýt
là một nhu cầu hết sức cần thiết, là cơ sở cho mạng lưới VTHKCC hoạt động hiệu
quả.
Giai đoạn đầu, trạm trung chuyển là nơi tiếp chuyển hành khách giữa các
loại hình tuyến. Khi hệ thống metro đi vào khai thác, trạm trung chuyển còn là nơi
kết nối buýt-metro, tạo sự liên thông cho toàn mạng lưới. Mặc dù đã có đề xuất quy
hoạch 22 vị trí làm trạm trung chuyển cho mạng xe buýt từ năm 2002 (đã trình bày
kỹ ở chương 5, báo cáo giữa kỳ), thực tế toàn thành phố hiện nay chỉ có 12 điểm
trung chuyển, phần lớn sử dụng diện tích chung với các bến xe khách liên tỉnh
Bảng 19.1 Các trạm trung chuyển hiện tại (10/2009)
Stt Tên bến Hiện trạng
Diện tích quy hoạch
(m
2
)
1 Bến Thành Bến trung chuyển xe buýt 8.100
2 Bến xe Chợ Lớn
Bến trung chuyển xe buýt +
Bến xe khách liên tỉnh
10.000
3 Bến xe Miền Tây
Bến trung chuyển xe buýt +


Bến xe khách liên tỉnh
49.000
4 Bến xe An Sương
Bến trung chuyển xe buýt +
Bến xe khách liên tỉnh
16.000
5 Bến xe Miền Đông
Bến trung chuyển xe buýt +
Bến xe khách liên tỉnh
62.000
6 Bến xe Quận 8
Bến trung chuyển xe buýt +
Bến xe khách liên tỉnh
10.000
7 Bến xe Củ Chi
Bến trung chuyển xe buýt +
Bến xe khách liên tỉnh
10.000
8 Bến xe Ngã Tư Ga
Bến trung chuyển xe buýt +
Bến xe khách liên tỉnh
20.000
9 Bến Công viên 23/9
Bãi đậu xe buýt, chưa có cơ
sở hạ tầng trạm trung chuyển
10.000
Chương 19 Đại học Bách Khoa TP.HCM
Nghiên cứu hoàn thiện và phát triển mạng lưới tuyến xe buýt ở TP.HCM
336
Stt Tên bến Hiện trạng

Diện tích quy hoạch
(m
2
)
10 Bến xe buýt Văn Thánh
Bãi đậu xe buýt, chưa có cơ
sở hạ tầng trạm trung chuyển
4.000
11 Bến xe buýt Cần Giờ
Bãi đậu xe buýt, chưa có cơ
sở hạ tầng trạm trung chuyển
8.000
12 Bến xe buýt Đầm Sen
Bãi đậu xe buýt, chưa có cơ
sở hạ tầng trạm trung chuyển
841

(Bảng 19.1). Số lượng trạm còn thiếu, chưa đáp ứng nhu cầu cho mạng lưới. Khi đề
xuất thành lập các trạm trung chuyển mới, các tiêu chí đặt ra là:
 Phải là đầu mối (bến đầu/cuối) của trên 03 tuyến buýt,
 Là vị trí bố trí trạm dừng/nhà ga metro trong tương lai,
 Có vị trí, diện tích (tiềm năng) phù hợp.
Bảng 19.2 Các trạm trung chuyển đã quy hoạch, chưa xây dựng
Stt Tên bến Hiện trạng Quy hoạch
Phân
loại
Diện
tích
quy
hoạch

(m
2
)
1 Bến Tân Thuận Chưa xây dựng
Bến đầu mối trung chuyển
xe buýt ở khu vực phía
Nam TP và của khu vực
(quận 7, Nhà Bè)
Chính 5.000
2
Ga VTHKKLL Chợ
Nhỏ
Chưa xây dựng
Là bến đầu mối trung
chuyển xe buýt cửa ngõ
phía Đông Bắc thành phố
Chính 14.400
3 Ga metro Quận 2 Chưa xây dựng
Sẽ là bến đầu mối trung
chuyển chính của khu vực
phía Đông thành phố kết
hợp với Ga metro
Chính 15.000
4 Bến xe Tân Bình
Hiện do UBND
Quận Tân Bình
quản lý
Sẽ là đầu mối tiếp chuyển
chính của hàng lang QL 22
Chính 5.541

Chương 19 Đại học Bách Khoa TP.HCM
Nghiên cứu hoàn thiện và phát triển mạng lưới tuyến xe buýt ở TP.HCM
337
Stt Tên bến Hiện trạng Quy hoạch
Phân
loại
Diện
tích
quy
hoạch
(m
2
)
5 Bến buýt Lê Minh Xuân Chưa xây dựng
Bến đầu mối khu vực và
kết hợp bãi đỗ xe kỹ thuật.
Khu
vực
10.000
6 Bến xe buýt Quận 4 Đang xây dựng
Bến đầu mối khu vực và
kết hợp bãi đỗ xe
Khu
vực
7.000
7 Bến xe buýt Hóc Môn
Bến đầu mối khu vực Hóc
Môn và kết hợp bãi đỗ xe
Khu
vực

6.926
8 Bến xe buýt Thủ Đức
Bến đầu mối khu vực Thủ
Đức và kết hợp bãi đỗ xe
Khu
vực
4.000
9 Bến xe buýt Nhà Bè
Bến đầu mối khu vực Nhà
Bè và kết hợp bãi đỗ xe.
Khu
vực
5.000
10
Bến xe buýt phía Nam
khu đô thị Nam Sài Gòn

Bến đầu mối khu vực Hiệp
Phước và kết hợp bãi đỗ
xe
Khu
vực
10.000

Với sự gia tăng đáng kể số lượng xe buýt qua từng giai đoạn, bãi hậu cần,
bến kỹ thuật đóng vai trò quan trọng nhằm kéo dài tuổi thọ và tính năng kỹ thuật, an
toàn của xe, bảo đảm không có hư hỏng đột ngột xảy ra trong quá trình hoạt động.
Bãi hậu cần nên bố trí không quá xa các trạm trung chuyển (< 5km) nhằm giảm
thiểu thời gian và chi phí đi từ bãi hậu cần đến các bến đầu cuối. Diện tích lưu đậu
dành cho một xe buýt tiêu chuẩn (B55) là 40m

2
chưa kể đường ra vào và các công
trình phụ trợ khác, theo 20TCN 104-83. Nếu tính cho tất cả thì một xe buýt tiêu
chuẩn cần 100m
2
.
19.2 Nhu cầu về bến bãi cho mạng lƣới sau điều chỉnh 2010.
Đến năm 2010 dự kiến số lượng xe buýt quy đổi ra xe buýt tiêu chuẩn là
5884 xe. Do vậy để có đủ diện tích bến bãi cho mạng lưới hoạt động hiệu quả, cần
một quỹ đất rất lớn để xây dựng các trạm trung chuyển cho giai đoạn 2010 và trong
Chương 19 Đại học Bách Khoa TP.HCM
Nghiên cứu hoàn thiện và phát triển mạng lưới tuyến xe buýt ở TP.HCM
338
tương lai đến 2025. Hơn nữa cần thiết có đủ bến hậu cần để tất cả xe hoạt động ban
ngày có nơi đậu vào ban đêm.
19.2.1 Trạm trung chuyển cấp 1

Hình 19.1 Vị trí các trạm trung chuyển cấp 1 đến 2010.
Đến hết năm 2010 thành phố vẫn chưa có loại hình đường sắt đô thị, do đó
các trạm trung chuyển cấp 1 là yếu tố rất quan trọng để tạo thành mạng lưới xe
buýt. Ngoài yêu cầu là nơi trung chuyển giữa các tuyến, trạm trung chuyển sẽ còn là
bãi lưu đậu cho xe buýt của 24 tuyến trục/chính và một số tuyến nhánh khu vực, do
đó số lượng phương tiện tại các trạm trung chuyển này là rất lớn.
Các trạm trung chuyển đề xuất hầu hết đều nằm trong 22 bến bãi đã được
thành phố quy hoạch đất dành cho GTCC. Nhóm nghiên cứu mạnh dạn đề xuất một
số bến trung chuyển mới, theo quy hoạch thì các vị trí này trong tương lai đều là
depot của các tuyến metro, tram way:
Trạm trung chuyển Nguyễn Văn Linh: depot của tuyến metro số 5 và
tramway 2.
Trạm trung chuyển Nam Sài Gòn: depot tuyến metro số 4 ở giai đoạn 1.


Chương 19 Đại học Bách Khoa TP.HCM
Nghiên cứu hoàn thiện và phát triển mạng lưới tuyến xe buýt ở TP.HCM
339
Bảng 19.3 Danh sách các trạm trung chuyển cấp 1 năm 2010
STT Tên bến
Số lƣợng
tuyến sử dụng
Số lƣợng chỗ
đậu xe, quy về
B55
Diện tích bến
bãi cần thiết
(m
2
)
1 Công viên 23/09 30 223 22.300
2 An Sương 24 155 15.500
3 Chợ Lớn 24 187 18.700
4 Miền Tây 28 167 16.700
5 Tân Bình 18 78 7.800
6 Văn Thánh 8 38 3.800
7 Suối Tiên 8 77 7.700
8
Nguyễn Văn Linh
(mới)
3 19 1.900
9 Nam Sài Gòn (mới) 5 43 4.300
10 Ngã 4 Ga 6 51 5.100
11 Ngã 4 Bình Phước 2 53 5.300

12 Củ Chi 18 70 7.000
Tổng 174 1.161 116.100
Số xe lưu đậu tại các trạm trung chuyển là số xe chênh lệch giữa số se cần
thiết và số xe hoạt động giờ thấp điểm. Trạm trung chuyển sẽ có nhiều loại xe buýt,
do vậy diện tích bến bãi cần thiết được tính thông qua số lượng xe buýt tiêu chuẩn.
Số xe tiêu chuẩn được tính bằng cách lấy tổng sức chứa (số chỗ) các xe lưu đậu tại
trạm/sức chứa xe buýt tiêu chuẩn (55).
19.2.2 Trạm trung chuyển cấp 2.
Ngoài các trạm trung chuyển cấp 1 thì trạm trung chuyển cấp 2 là đầu mối
của các tuyến buýt nhánh nội vùng hay liên vùng. Xây dựng các trạm trung chuyền
cấp 2 sẽ cải thiện việc xe buýt lưu đậu trên đường ảnh hưởng không tốt đến tình
hình giao thông.
Các trạm trung chuyển cấp 2 còn làm tăng tính hiệu quả của mạng lưới do
nếu không có bến bãi các tuyến xe buýt buộc kéo dài lộ trình không cần thiết dẫn
đến tăng hệ số trùng lắp.
Chương 19 Đại học Bách Khoa TP.HCM
Nghiên cứu hoàn thiện và phát triển mạng lưới tuyến xe buýt ở TP.HCM
340
Bảng 19.4 Danh sách các trạm trung chuyển cấp 2 năm 2010
STT Tên bến Số lƣợng
tuyến sử dụng
Số lƣợng chỗ
đậu xe, quy về
B55
Diện tích bến
bãi cần thiết
(m
2
)
1 Quận 8 2 7 700

2 Tân Quy 4 15 1500
3 Quận 7 2 15 1500
4 Hiệp Phước 1 10 1000
5 Cát Lái 2 19 1900
6 Đầm Sen 6 24 2400
7 Hậu Cần số 3 3 15 1500
8 Bình Hưng Hòa 3 7 700
9 Long Trường 2 5 500
11 Miền Đông 13 63 6300
12 Hậu Cần 1 2 16 1600
13 Ngã 3 Giồng 3 7 700
14 19/05 4 24 2400
15 Hiệp Thành 5 33 3300
16 Phú Định 2 6 600
17 Tân Vạn 1 10 1000
18 Nhà Bè 4 28 2800
Tổng 59 304 304.000
Chương 19 Đại học Bách Khoa TP.HCM
Nghiên cứu hoàn thiện và phát triển mạng lưới tuyến xe buýt ở TP.HCM
341

Hình 19.2 Vị trí các trạm trung chuyển cấp 2 năm 2010.

19.2.3 Ga hành khách
Khi thành phố chưa có hệ thống đường sắt đô thị thì tạm thời chỉ có hai đầu
mối trung chuyển giữa các loại hình vận tải hàng không – đường sắt – đường bộ là
sân bay Tân Sơn Nhất và Ga Hòa Hưng với nhu cầu bến bãi chưa quá lớn.
Bảng 19.5 Danh sách các ga hành khách 2010
STT Tên bến Số lƣợng
tuyến sử dụng

Số lƣợng chỗ
đậu xe, quy về
B55
Diện tích bến
bãi cần thiết
(m
2
)
1 Sân bay Tân Sơn Nhất 9 19 1900
2 Ga Hòa Hưng 3 3 300


19.2.4 Bãi hậu cần - Bến kỹ thuật
Hiện tại thành phố mới chỉ có một số bãi hậu cần nhưng không đủ phục vụ
cho số lượng phương tiện (Bảng 19.5)

×