Tải bản đầy đủ (.doc) (95 trang)

Nâng cao chương trình CCHC theo cơ chế “Một cửa” tại UBND Phường Nông Trang – Thành phố Việt Tr

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (471.49 KB, 95 trang )

Khoa: QTVP & TTTV

Lớp: CĐ QTVP3-K3

DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11

CHỮ VIẾT TẮT
CCHC
CCHCNN
CCTTHC
CMND
HCNN
HĐND
MTTQ
TTHC
TNHH
UBND
XHCN


Khóa luận tốt nghiệp

GIẢI THÍCH
Cải cách hành chính
Cải cách hành chính Nhà nước
Cải cách thủ tục hành chính
Chứng minh nhân dân
Hành chính Nhà nước
Hội đồng nhân dân
Mặt trận Tổ quốc
Thủ tục hành chính
Trách nhiệm hữu hạn
Uỷ ban nhân dân
Xã hội chủ nghĩa

1


Khoa: QTVP & TTTV

Lớp: CĐ QTVP3-K3

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU................................................................................................................5
CHƯƠNG 1...........................................................................................................8
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG ........................................8
VỀ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH..........................................................................8
1.1. KHÁI QUÁT VỀ HÀNH CHÍNH, NỀN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC,
CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH VÀ CƠ CHẾ “MỘT CỬA”.................................8
1.1.1. QUAN NIỆM VỀ HÀNH CHÍNH........................................................................................................................8

1.1.2. QUAN NIỆM VỀ NỀN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC.............................................................................................9
1.1.3. QUAN NIỆM VỀ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH.....................................................................................................10
1.1.4. QUAN NIỆM VỀ CƠ CHẾ “MỘT CỬA”..........................................................................................................10

1.2. CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC LÀ MỘT YÊU CẦU KHÁCH
QUAN Ở NƯỚC TA TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY...............................11
1.2.1. NGUYÊN NHÂN KHÁCH QUAN....................................................................................................................11
1.2.2. NGUYÊN NHÂN CHỦ QUAN.........................................................................................................................12

1.3. CHỦ TRƯƠNG, ĐƯỜNG LỐI CỦA ĐẢNG VÀ NHÀ NƯỚC VỀ
CHƯƠNG TRÌNH TỔNG THỂ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH TRONG GIAI
ĐOẠN 2001 - 2010..............................................................................................13
1.3.1. KHÁI QUÁT VỀ BỐI CẢNH THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH TỔNG THỂ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH GIAI ĐOẠN 2001
- 2010...................................................................................................................................................................13
1.3.2. MỤC TIÊU CHUNG CỦA CHƯƠNG TRÌNH TỔNG THỂ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH.............................................15
1.3.3. CÁC NỘI DUNG CỦA CHƯƠNG TRÌNH TỔNG THỂ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC GIAI ĐOẠN 2001 2010.....................................................................................................................................................................15
1.3.4. TỔ CHỨC THỰC HIỆN..................................................................................................................................17

1.4. NHỮNG KẾT QUẢ VÀ HẠN CHẾ CỦA VIỆC THỰC HIỆN
CHƯƠNG TRÌNH TỔNG THỂ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH GIAI ĐOẠN I
(2001 – 2005)........................................................................................................18
1.4.1. NHỮNG KẾT QUẢ, TIẾN BỘ ĐÃ ĐẠT ĐƯỢC..................................................................................................18
1.4.2. NHỮNG HẠN CHẾ CHỦ YẾU........................................................................................................................21
1.4.3. NHỮNG NGUYÊN NHÂN CHỦ YẾU...............................................................................................................24

1.5. NHỮNG THÁCH THỨC VÀ TRIỂN VỌNG CỦA CẢI CÁCH HÀNH
CHÍNH TRONG THỜI GIAN TỚI (GIAI ĐOẠN 2006 – 2010)...................25
1.5.1. NHỮNG THÁCH THỨC CHỦ YẾU..................................................................................................................25
1.5.2. PHƯƠNG HƯỚNG, TRIỂN VỌNG CCHC TRONG THỜI GIAN 2006 – 2010....................................................26


1.6. ĐỊNH HƯỚNG CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC TỚI NĂM
2020......................................................................................................................28
Khóa luận tốt nghiệp

2


Khoa: QTVP & TTTV

Lớp: CĐ QTVP3-K3

CHƯƠNG 2.........................................................................................................30
THỰC TRẠNG CHƯƠNG TRÌNH CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH.................30
THEO CƠ CHẾ “MỘT CỬA” TẠI UBND PHƯỜNG NÔNG TRANG......30
2.1. TỔNG QUAN VỀ UBND PHƯỜNG NÔNG TRANG VÀ VĂN PHÒNG
UBND PHƯỜNG NÔNG TRANG....................................................................30
2.1.1. TỔNG QUAN VỀ UBND PHƯỜNG NÔNG TRANG........................................................................................30
2.1.2. TỔNG QUAN VỀ VĂN PHÒNG UBND PHƯỜNG NÔNG TRANG...................................................................41

2.2. CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH TẠI UBND PHƯỜNG NÔNG TRANG ĐÒI
HỎI CỦA THỜI ĐẠI VÀ THỰC TIỄN...........................................................44
2.2.1. VỀ KINH TẾ XÃ HỘI....................................................................................................................................44
2.2.2. VỀ TỔ CHỨC BỘ MÁY.................................................................................................................................45
2.2.3. VỀ TÌNH HÌNH GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH.....................................................................................45
2.2.4. VỀ CÔNG TÁC TIẾP DÂN VÀ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO CỦA CÔNG DÂN...........................................46

2.3. TÌNH HÌNH CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH TẠI UBND PHƯỜNG NÔNG
TRANG ...............................................................................................................47
2.3.1. CẢI CÁCH VỀ THỂ CHẾ...............................................................................................................................47
2.3.2. CẢI CÁCH VỀ TỔ CHỨC BỘ MÁY................................................................................................................48

2.3.3. ĐỔI MỚI CÔNG TÁC CÁN BỘ, CÔNG CHỨC..................................................................................................48
2.3.4. CẢI CÁCH TÀI CHÍNH CÔNG........................................................................................................................49

2.4. TÌNH HÌNH CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THEO CƠ CHẾ
“MỘT CỬA” TẠI UBND PHƯỜNG NÔNG TRANG...................................50
2.4.1. NHỮNG CĂN CỨ VÀ CÔNG TÁC TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CƠ CHẾ “MỘT CỬA”...........................................51
2.4.2. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU, NGUYÊN TẮC THỰC HIỆN CƠ CHẾ “MỘT CỬA”........................................................54
2.4.3. CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ CỦA BỘ PHẬN TIẾP NHẬN VÀ TRẢ KẾT QUẢ .......................................................55
2.4.4. QUY ĐỊNH VỀ VIỆC TIẾP NHẬN, XỬ LÝ, GIẢI QUYẾT VÀ GIAO TRẢ HỒ SƠ..................................................56
2.4.5. CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA BỘ PHẬN TIẾP NHẬN VÀ TRẢ KẾT QUẢ........................................58
2.4.6. DANH MỤC CÔNG VIỆC ÁP DỤNG CƠ CHẾ “MỘT CỬA” VÀ QUY ĐỊNH VỀ THỜI GIAN GIẢI QUYẾT CÔNG
VIỆC......................................................................................................................................................................61
2.4.7. VIỆC THIẾT LẬP SỔ SÁCH, PHIẾU, BIỂU MẪU, MẪU ÁP DỤNG TRONG GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC THEO CƠ CHẾ
“MỘT CỬA”..........................................................................................................................................................75
2.4.8. KẾT QUẢ THỰC HIỆN CƠ CHẾ “MỘT CỬA” TỪ NĂM 2005 ĐẾN 20/10/2008...............................................76
2.4.9. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THEO CƠ CHẾ “MỘT CỬA”..................77

CHƯƠNG 3.........................................................................................................78
MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO CHƯƠNG TRÌNH .................78
CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH THEO CƠ CHẾ “MỘT CỬA” ........................78
TẠI UBND PHƯỜNG NÔNG TRANG............................................................78
3.1. CHƯƠNG TRÌNH CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH THEO CƠ CHẾ “MỘT
CỬA” TẠI UBND PHƯỜNG NÔNG TRANG – ƯU, NHƯỢC ĐIỂM.........78
Khóa luận tốt nghiệp

3


Khoa: QTVP & TTTV


Lớp: CĐ QTVP3-K3

3.1.1. ƯU ĐIỂM.....................................................................................................................................................78
3.1.2. HẠN CHẾ....................................................................................................................................................80
3.1.3. NGUYÊN NHÂN CHỦ YẾU............................................................................................................................81

3.2. MỘT SỐ KINH NGHIỆM RÚT RA TỪ THỰC TIỄN CÔNG TÁC CẢI
CÁCH HÀNH CHÍNH THEO CƠ CHẾ “MỘT CỬA”.................................81
3.3. GIẢI PHÁP CƠ BẢN NHẰM NÂNG CAO CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH
THEO CƠ CHẾ “MỘT CỬA” TẠI UBND PHƯỜNG NÔNG TRANG......82
3.4. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ................................................................................83
KẾT LUẬN..........................................................................................................86
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................87
PHỤ LỤC.............................................................................................................88

Khóa luận tốt nghiệp

4


Khoa: QTVP & TTTV

Lớp: CĐ QTVP3-K3

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngày nay, CCHC là vấn đề mang tính toàn cầu. Cả các nước đang phát
triển và các nước phát triển đều xem CCHC như một động lực mạnh mẽ để thúc
đẩy tăng trưởng kinh tế, phát triển nền hành chính dân chủ, nâng cao đời sống xã
hội.

Ngay từ khi nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ra đời Nhà nước ta đã
thành lập bộ máy quản lý hành chính từ Trung ương đến địa phương, trải qua các
thời kỳ lịch sử nền hành chính luôn được chú trọng cải cách, song đến nay vẫn
còn cồng kềnh nên công tác quản lý chưa đáp ứng được yêu cầu của thực tế đặt
ra. Vì thế, đòi hỏi phải có sự đổi mới toàn diện và sâu sắc trong hệ thống cơ quan
quản lý Nhà nước. Ngay từ năm 1994, Chính phủ đã đề ra chương trình CCHC
áp dụng cho toàn quốc. CCHC ở nước ta đã được tiến hành trong nhiều năm nay
với những bước đi, lộ trình khác nhau từ thấp tới cao. Bắt đầu là việc cải cách
một bước TTHC trong việc giải quyết công việc của tổ chức, của công dân; đến
cải cách một bước nền HCNN với ba nội dung là: Cải cách thể chế hành chính;
cải cách bộ máy HCNN; xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức. Ngày nay CCHC
đã chuyển sang một bước mới với bốn nội dung là: Cải cách thể chế hành chính;
cải cách bộ máy HCNN; xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức; và cải cách tài
chính công.
Tất cả các nội dung đó của chương trình CCHC do Đảng và Nhà nước đặt
ra cũng là nhằm góp phần xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN của nhân dân,
do nhân dân, vì nhân dân. Nhưng để đi vào thực tế và áp dụng rộng rãi trên toàn
quốc thì đó vẫn đang là điều khó khăn. Trước thực trạng đó đòi hỏi các cơ quan
HCNN phải có những nhận thức đúng đắn và xác định rõ vai trò, vị trí của mình
trong việc thực hiện CCHC. Là một cơ quan HCNN ở cấp phường – UBND
Phường Nông Trang – Thành phố Việt Trì cũng rất quan tâm tới vấn đề này và đã
đẩy mạnh việc thực hiện chương trình CCHC, CCTTHC theo cơ chế “Một cửa”
tại cơ sở.
Là sinh viên của Trường Cao đẳng Công Nghệ Thành Đô, học về chuyên
ngành Quản trị văn phòng. Tôi đã được nghiên cứu, tìm hiểu về các chuyên đề
Khóa luận tốt nghiệp

5



Khoa: QTVP & TTTV

Lớp: CĐ QTVP3-K3

khác nhau liên quan đến hành chính, quản lý HCNN, CCHC, CCTTHC. Tuy
nhiên, ở mỗi giai đoạn, mỗi thời điểm công cuộc cải cách lại có những biến
chuyển nên vẫn cần được tìm hiểu, nghiên cứu để hoàn thiện chương trình cải
cách sao cho hiệu quả nhất và phù hợp với tình hình thực tiễn của các cơ quan
quản lý HCNN. Nhận thức được tầm quan trọng của việc CCHC tại cơ quan
HCNN đặc biệt là ở UBND Phường Nông Trang – Thành phố Việt Trì, tôi đã
chọn đề tài: “Nâng cao chương trình CCHC theo cơ chế “Một cửa” tại UBND
Phường Nông Trang – Thành phố Việt Trì” làm đề tài khoá luận tốt nghiệp
của mình.
2. Mục đích, đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Mục đích của đề tài là đi sâu tìm hiểu về CCHC, CCTTHC theo cơ chế
“Một cửa”. Và trên thực tế thì CCHC, CCTTHC theo cơ chế “Một cửa” tại
UBND Phường Nông Trang đã và đang thực hiện được đến đâu, hiệu quả như thế
nào? để từ đó đưa được các kiến nghị về phương hướng nâng cao việc thực hiện
chương trình CCHC theo cơ chế “Một cửa” tại UBND Phường Nông Trang.
Nhằm xây dựng một cơ quan HCNN có đủ khả năng tổ chức thực hiện quyền lực
Nhà nước và đảm bảo quyền làm chủ của nhân dân.
Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của đề tài này là hướng trọng tâm vào đánh
giá tình hình thực hiện chương trình CCHC, CCTTHC theo cơ chế “Một cửa” tại
UBND Phường Nông Trang.
3. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện được đề tài tôi đã sử dụng các phương pháp: Khảo sát, thống
kê, phân tích tổng hợp, so sánh,... đồng thời tham khảo các nguồn tài liệu như:
Các sách về hành chính học, quản lý HCNN, các trang Web, các tài liệu của
UBND Phường Nông Trang về chương trình CCHC, CCTTHC theo cơ chế “Một
cửa”.

4. Ý nghĩa của việc nghiên cứu đề tài
Khóa luận sẽ góp phần làm sáng tỏ những vấn đề lý luận cơ bản về việc áp
dụng, thực hiện chương trình CCHC, CCTTHC theo cơ chế “Một cửa” tại UBND
Phường Nông Trang. Trên cơ sở phân tích thực trạng và sự cần thiết khách quan,

Khóa luận tốt nghiệp

6


Khoa: QTVP & TTTV

Lớp: CĐ QTVP3-K3

khóa luận đã đưa ra một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao việc thực hiện
chương trình CCHC theo cơ chế “Một cửa” tại UBND Phường Nông Trang.
Những kết quả nghiên cứu của khoá luận có thể sử dụng tham khảo trong
việc nâng cao việc thực hiện chương trình CCHC theo cơ chế “Một cửa” tại
UBND Phường Nông Trang nói riêng cũng như các xã, phường khác trên địa bàn
Thành phố Việt Trì nói chung.
5. Kết cấu của khoá luận
Bố cục của khóa luận gồm phần mở đầu, ba chương và kết luận:
Chương 1: Cơ sở lý luận và một số vấn đề chung về CCHC.
Chương 2: Thực trạng chương trình CCHC theo cơ chế “Một cửa” tại
UBND Phường Nông Trang.
Chương 3: Một số kiến nghị nhằm nâng cao chương trình CCHC theo cơ
chế “Một cửa” tại UBND Phường Nông Trang.
Qua gần hai tháng thực tập tại UBND Phường Nông Trang cùng với những
kiến thức đã học, tôi đã nhận thấy rõ tầm quan trọng của việc CCHC. Đây là lần
đầu tiên tôi được tiếp xúc với thực tế, vì thế trong bài khoá luận này chắc chắn

còn nhiều thiếu xót, do đó rất mong nhận được sự đóng góp từ các thầy cô và các
bạn để tôi hoàn thiện thêm kiến thức của mình. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban
lãnh đạo, các cán bộ, công chức của UBND Phường Nông Trang cùng Thạc sỹ
Trần Đức Long đã nhiệt tình giúp đỡ, hướng dẫn tôi hoàn thành bài khoá luận
này.

Khóa luận tốt nghiệp

7


Khoa: QTVP & TTTV

Lớp: CĐ QTVP3-K3

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG
VỀ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH
1.1. Khái quát về hành chính, nền hành chính Nhà nước, cải cách
hành chính và cơ chế “Một cửa”
1.1.1. Quan niệm về hành chính
Có thể nói rằng hiện nay, thuật ngữ hành chính vẫn có rất nhiều cách hiểu
khác nhau, nhiều quan niệm khác nhau.
Giáo trình Hành chính học đại cương do Giáo sư Đoàn Trọng Truyến chủ
biên nêu: “Hành chính theo nghĩa rộng là một thuật ngữ chỉ hoạt động hoặc tiến
trình chủ yếu có liên quan tới những biện pháp cụ thể để thực thi những mục tiêu,
nhiệm vụ đã được vạch sẵn. Khi có hai người trở lên cùng hợp tác để thực hiện
một mục tiêu chung nào đó mà cá nhân không làm được thì ở đó xuất hiện thể
thức thô sơ của quản lý nói chung và hành chính là một dạng của sự quản lý đó”.
Như vậy, theo nghĩa rộng, hành chính là những biện pháp tổ chức và điều

hành của các tổ chức, các nhóm, các đoàn thể hợp tác trong hoạt động của mình
để đạt được mục tiêu chung.
Hành chính theo nghĩa hẹp hành chính được hiểu là hoạt động quản lý các
công việc của Nhà nước, xuất hiện cùng với Nhà nước.
Còn quan điểm của các tác giả Học viện Chính trị Quốc gia, trong cuốn
“Một số vấn đề cơ bản về hành chính học” cho rằng: “Hành chính là một dạng
đặc thù của quản lý, điều hành trong bất kỳ một cơ quan, tổ chức, một nhóm
người nào có hoạt động chung trong đó có sự phân công trách nhiệm và xác định
rõ ràng về quyền, nghĩa vụ và có sự phối hợp chặt chẽ dưới sự chỉ huy, điều
khiển bằng mệnh lệnh thông qua quan hệ quyền lực phục tùng nhằm đạt được
mục đích chung”.
Từ những quan niệm trên, chúng ta có thể hiểu một cách chung nhất về
thuật ngữ hành chính như sau: Hành chính là thuật ngữ chỉ “Những hoạt động
trong lĩnh vực tổ chức, quản lý và điều hành được tiến hành trên cơ sở sự ràng
buộc bởi những quy tắc nhất định do Nhà nước hoặc các chủ thể khác quy định
Khóa luận tốt nghiệp

8


Khoa: QTVP & TTTV

Lớp: CĐ QTVP3-K3

hoặc thừa nhận, có tính chất bắt buộc, áp đặt hoặc mệnh lệnh (quyền lực - phục
tùng) nhằm đạt tới một mục đích phục vụ cho lợi ích chung đã được xác định”.
1.1.2. Quan niệm về nền hành chính Nhà nước
Theo Từ điển Pháp – Việt: “Pháp luật và Hành chính” đã định nghĩa nền
HCNN như sau: “Nền HCNN là tổng thể các tổ chức và quy chế hoạt động của
bộ máy hành pháp có trách nhiệm quản lý công việc hàng ngày của Nhà nước do

các cơ quan có tư cách pháp nhân công quyền tiến hành bằng những văn bản
dưới luật để giữ gìn trật tự công, bảo vệ quyền lợi công và phục vụ nhu cầu hàng
ngày của công dân. Với ý nghĩa HCNN (hành chính công, hành chính quốc gia)
nó là một hệ thống chức năng của Nhà nước bảo đảm thực thi quyền hành pháp
và hoạt động liên tục của bộ máy Nhà nước, các công sở. Nền HCNN cũng có
nghĩa là toàn bộ các công sở và công chức đặt dưới quyền quản lý của Chính phủ,
Thủ tướng Chính phủ và các Bộ trưởng”.
Giáo trình “Thuật ngữ hành chính” của Học viện Hành chính Quốc gia đã
đưa ra hai cách hiểu về nền HCNN. Theo nghĩa rộng, HCNN là thuật ngữ chỉ
“Toàn bộ bộ máy và hoạt động của các cơ quan Nhà nước từ Trung ương đến địa
phương trong mối quan hệ giữa Nhà nước với các chủ thể khác (cá nhân, tổ
chức), giữa các cơ quan Nhà nước với nhau, giữa Nhà nước với cán bộ, công
chức Nhà nước, trên cơ sở những nguyên tắc hay quy tắc xử sự nhất định do pháp
luật quy định, được Nhà nước bảo đảm thực hiện, có tính chất áp đặt, mệnh lệnh
(quyền lực - phục tùng) nhằm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước”.
Theo nghĩa hẹp, HCNN là thuật ngữ chỉ “Toàn bộ hoạt động của cơ quan HCNN
từ Trung ương đến địa phương, trong mối quan hệ với chủ thể khác (cá nhân, tổ
chức) và quan hệ nội bộ trong hệ thống bộ máy hành chính (Chính phủ trở xuống
cấp xã), dựa trên cơ sở những quy định của pháp luật do Nhà nước ban hành và
bảo đảm thực hiện, có tính chất mệnh lệnh (quyền lực - phục tùng) nhằm thực
hiện chức năng quản lý, điều hành của Nhà nước.
Theo nghĩa chung nhất chúng ta có thể hiểu nền HCNN là toàn bộ các hoạt
động của Nhà nước, của các cơ quan Nhà nước, mang tính quyền lực Nhà nước,
sử dụng quyền lực Nhà nước để quản lý công việc của Nhà nước nhằm phục vụ
lợi ích chung hay riêng hợp pháp của tổ chức, công dân. Trong đó bao gồm các
yếu tố: Thể chế để thực thi quyền hành pháp và quyền hành chính; tổ chức bộ
Khóa luận tốt nghiệp

9



Khoa: QTVP & TTTV

Lớp: CĐ QTVP3-K3

máy và cơ chế vận hành của nền hành chính; đội ngũ cán bộ, công chức hoạt
động trong bộ máy hành chính.
1.1.3. Quan niệm về cải cách hành chính
Giáo trình “Hành chính học đại cương” của Giáo sư Đoàn Trọng Truyến
chủ biên đưa ra hai cách hiểu. Theo nghĩa rộng, có thể hiểu CCHC là một quá
trình thay đổi cơ bản, lâu dài, liên tục bao gồm cơ cấu của quyền lực hành pháp
và tất cả các hoạt động có ý thức của bộ máy Nhà nước nhằm đạt được sự hợp tác
giữa các bộ phận và các cá nhân vì mục đích chung của cộng đồng và phối hợp
các nguồn lực để tạo ra hiệu lực và hiệu quả quản lý và các sản phẩm phục vụ
nhân dân thông qua các phương thức tổ chức và thực hiện quyền lực. Theo nghĩa
hẹp, CCHC là một quá trình thay đổi nhằm nâng cao hiệu lực và hiệu quả hành
chính, cải tiến tổ chức, chế độ và phương pháp hành chính cũ, xây dựng chế độ
và phương thức hành chính mới trong lĩnh vực quản lý của bộ máy HCNN.
Từ điển Hành chính của Tô Tử Hạ chủ biên giải thích : “CCHC là sự đổi
mới về HCNN (cải cách nền HCNN). CCHC có bốn nội dung: Thể chế, tổ chức
bộ máy, công chức, công vụ và tài chính công”.
Như vậy, theo cách hiểu chung nhất CCHC là sự đổi mới về cách thức,
phương thức quản lý hành chính. CCHC có nhiều nội dung và cần phải thực hiện
đầy đủ các nội dung đó thì công cuộc cải cách mới đem lại kết quả thực sự.
1.1.4. Quan niệm về cơ chế “Một cửa”
Thuật ngữ cơ chế ở nước ta hiện nay vẫn có rất nhiều cách hiểu khác nhau.
Theo Đại Từ điển Tiếng Việt của nhà xuất bản Văn hóa – Thông tin, cơ chế được
hiểu là cách thức sắp xếp tổ chức để làm đường hướng, cơ sở theo đó mà thực
hiện, như: Cơ chế thị trường, cơ chế quản lý lao động, cơ chế “Một cửa”....
Còn theo Từ điển Tiếng Việt của nhà xuất bản Khoa học – Xã hội lại cho

rằng, cơ chế là sự sắp xếp để phối hợp các bộ phận của tập thể nhằm tạo một tác
động chung: Cơ chế đồng hồ quả lắc.
Khi thuật ngữ cơ chế được ghép với các từ khác như: Kinh tế, thị trường,
tổ chức, vận hành, quản lý, một cửa... chúng sẽ tạo thành những thuật ngữ mới,
trong đó cơ chế “Một cửa” là một trong những thuật ngữ được sử dụng phổ biến
trong quá trình thực hiện TTHC.
Khóa luận tốt nghiệp

10


Khoa: QTVP & TTTV

Lớp: CĐ QTVP3-K3

“Một cửa” là cơ chế giải quyết công việc của tổ chức, cá nhân, bao gồm cả
tổ chức, cá nhân nước ngoài thuộc trách nhiệm thẩm quyền của một cơ quan
HCNN, từ hướng dẫn, tiếp nhận giấy tờ, hồ sơ, giải quyết đến trả kết quả được
thực hịên tại một đầu mối là Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của cơ quan
HCNN.
1.2. Cải cách hành chính Nhà nước là một yêu cầu khách quan ở nước
ta trong giai đoạn hiện nay
Nền kinh tế nước ta trong hơn 20 năm đổi mới vừa qua đã liên tục đạt
được sự tăng trưởng và phát triển khả quan. Có được như vậy là do nhiều nguyên
nhân, trong đó có một nguyên nhân cơ bản rất quan trọng là trong toàn bộ tiến
trình đổi mới đất nước từ năm 1986 cho đến nay, Đảng và Nhà nước ra luôn chú
trọng đến cải cách nền HCNN theo hướng ngày càng hoàn thiện và phù hợp hơn
với việc xây dựng và phát triển nền kinh tế thị trường theo định hướng XHCN.
Tuy nhiên, so với mục tiêu, yêu cầu đang đặt ra của tiến trình hội nhập vào Tổ
chức Thương mại Thế giới (WTO), vào kinh tế khu vực và toàn cầu thì chúng ta

còn phải cải cách mạnh mẽ nhiều hơn nữa nền HCNN mới có thể nâng cao được
sức cạnh tranh của nền kinh tế, nhanh chóng thoát khỏi nguy cơ tụt hậu so với
trình độ phát triển chung của khu vực và thế giới, để tạo đà phấn đấu trước năm
2020 nước ta về cơ bản trở thành nước công nghiệp như Nghị quyết Đại hội Đảng
lần thứ X đã đề ra. Chính vì vậy mà CCHCNN là một yêu cầu khách quan ở nước
ta trong giai đoạn hiện nay.
1.2.1. Nguyên nhân khách quan
Hoạt động quản lý nói chung là sự tác động của các chủ thể quản lý đến
hành vi của các đối tượng quản lý (khách thể) nhằm đạt tới mục tiêu đã xác định
của tổ chức trong những điều kiện cụ thể thông qua các quyết định quản lý
HCNN. Các quyết định quản lý cũng như các phương thức quản lý trực tiếp của
chủ thể đến khách thể luôn chịu sự tác động của các yếu tố ảnh hưởng, trong đó
cả chủ thể và khách thể cùng tồn tại. Trong điều kiện hiện nay sự thay đổi xảy ra
nhanh chóng thì hoạt động quản lý cũng phải đổi mới cách thức, phương pháp
quản lý để đạt được hiệu quả.
Do sự thay đổi mạnh mẽ của các quan hệ kinh tế đã kéo theo sự thay đổi
của các quan hệ xã hội khác, trong đó có quan hệ hành chính. Trước những biến
Khóa luận tốt nghiệp

11


Khoa: QTVP & TTTV

Lớp: CĐ QTVP3-K3

động trong nước và thế giới đòi hỏi chúng ta phải cải cách nền hành chính quốc
gia đáp ứng yêu cầu quản lý mọi mặt của đời sống xã hội trong thời đại mới.
Xu hướng chung của các nước là phải thu hẹp phạm vi hoạt động của bộ
máy quản lý HCNN.

Tính quốc tế hoá, khu vực hoá của các hoạt động kinh tế đòi hỏi hoạt động
quản lý Nhà nước phải thay đổi, phải áp dụng nhiều thông lệ quốc tế chung trong
hoạt động quản lý HCNN.
Trình độ dân trí ngày càng cao và mọi người đều có khả năng nhận thức
khá cụ thể về hoạt động và hiệu quả của các cơ quan quản lý HCNN. Do đó, họ
mong muốn có được tiếng nói của mình trong quản lý HCNN.
Khu vực kinh tế tư nhân ngày càng phát triển đòi hỏi Nhà nước cần phải
tạo điều kiện cho các tổ chức kinh tế tư nhân có cơ hội để tham gia vào các lĩnh
vực kinh tế.
Nhờ có sự trợ giúp của các công cụ mới, Nhà nước có nhiều cơ hội hơn để
lựa chọn các hoạt động quản lý của mình.
1.2.2. Nguyên nhân chủ quan
Nền hành chính do có tính kế thừa liên tục nên có sức ì, trì trệ. Ví dụ như:
cơ chế tồn tại nhiều năm của nền kinh tế tập trung, bao cấp và đã được chuyển
sang nền kinh tế thị trường một cách tự động, đến nay cơ chế này vẫn “âm ỉ”
trong hoạt động của bộ máy quản lý Nhà nước.
Hệ thống thể chế hành chính quản lý Nhà nước là công cụ cơ bản thúc đẩy
các hoạt động của nền kinh tế - xã hội, nhưng lại chậm được đổi mới.
Tổ chức bộ máy HCNN cần phải đươc tổ chức lại cho phù hợp với môi
trường, điều kiện mới.
Phương thức tác động của nền hành chính đến các đối tượng quản lý đang
được thay đổi và do đó các hoạt động của các cán bộ, công chức phải thay đổi
theo. Đội ngũ công chức còn chưa theo kịp, nên chưa đáp ứng được các đòi hỏi
mới, cần phải có sự thay đổi để hoàn thiện đội ngũ này.

Khóa luận tốt nghiệp

12



Khoa: QTVP & TTTV

Lớp: CĐ QTVP3-K3

Tóm lại, CCHCNN không chỉ xuất phát từ sự đòi hỏi của bộ máy HCNN
đối với các hoạt động của đời sống kinh tế - xã hội, mà còn từ sự đòi hỏi của
chính bản thân nền hành chính.
Cả yếu tố bên trong và bên ngoài của nền hành chính đều có sự vận động
phát triển. Do đó CCHCNN mang tính tất yếu của mọi quốc gia ở các giai đoạn
phát triển khác nhau. Đó cũng là cách thức làm cho bộ máy quản lý HCNN ở
nước ta hoạt động có hiệu quả hơn, nhằm đáp ứng được đòi hỏi của xã hội và
thúc đẩy xã hội phát triển bền vững với mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, xã hội
công bằng, dân chủ và văn minh”.
1.3. Chủ trương, đường lối của Đảng và Nhà nước về Chương trình
tổng thể cải cách hành chính trong giai đoạn 2001 - 2010
1.3.1. Khái quát về bối cảnh thực hiện Chương trình tổng thể cải cách
hành chính giai đoạn 2001 - 2010
Chủ trương cải cách nền HCNN ở Việt Nam được bắt đầu cuối những năm
80 của thế kỷ XX, gắn liền với thời điểm bắt đầu công cuộc đổi mới đất nước
theo đường lối phát triển nền kinh tế thị trường định hướng XHCN và xây dựng
Nhà nước pháp quyền của dân, do dân, vì dân. Bối cảnh phát triển nền kinh tế thị
trường và mở cửa hội nhập quốc tế đặt ra sự cần thiết khách quan phải tiến hành
công cuộc cải cách nền HCNN nhằm tạo lập một nền hành chính mới, hiện đại,
phù hợp với thể chế kinh tế thị trường, đáp ứng yêu cầu của công cuộc cải cách
kinh tế, phát huy dân chủ xã hội và hội nhập quốc tế.
Trong thập kỷ cuối của thế kỷ XX, thực hiện các Nghị quyết Đại hội Đảng
toàn quốc lần thứ VII, lần thứ VIII, các Nghị quyết Trung ương 8 (khoá VII),
Nghị quyết Trung ương 3, Trung ương 6 (lần 2) và Trung ương 7 (khoá VIII),
công cuộc cải cách nền HCNN đã đạt được những kết quả bước đầu, góp phần
quan trọng vào sự nghiệp đổi mới và phát triển kinh tế – xã hội của đất nước. Tuy

nhiên những cải cách mới chỉ là bước đầu, nền HCNN vẫn còn mang nặng dấu ấn
của cơ chế quản lý tập trung, quan liêu, bao cấp trước đây, ngày càng trở thành
lực cản, kìm hãm sự phát triển kinh tế – xã hội của đất nước trong điều kiện mới.
Trước tình hình đó, để tiếp tục đẩy mạnh công cuộc CCHC trong thập kỷ
đầu tiên của thế kỷ XXI, ngày 17 tháng 9 năm 2001, Thủ tướng Chính phủ nước
Khóa luận tốt nghiệp

13


Khoa: QTVP & TTTV

Lớp: CĐ QTVP3-K3

Cộng hoà XHCN Việt Nam đã ban hành Quyết định số: 136/2001/QĐ-TTg phê
duyệt Chương trình tổng thể CCHCNN giai đoạn 2001 – 2010, đánh dấu một
bước phát triển mới trong tiến trình cải cách nền HCNN. Trong Quyết định đã
nêu bốn nội dung cơ bản của CCHC Việt Nam, đó là: Cải cách thể chế; cải cách
tổ chức bộ máy hành chính; đổi mới, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công
chức và cải cách tài chính công.
Ngoài ra còn có một số văn bản triển khai cụ thể Chương trình tổng thể
CCHC, như các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ sau đây:
Quyết định số: 902/2003/QĐ-TTg ngày 14/8/2003 phê quyệt Chương trình
đổi mới công tác xây dựng, ban hành và nâng cao chất lượng văn bản quy phạm
pháp luật.
Quyết định số: 121/2003/QĐ-TTg ngày 11/6/2006 phê duyệt Chương trình
nghiên cứu xác định vai trò, chức năng và cơ cấu tổ chức của các cơ quan trong
hệ thống HCNN.
Quyết định số: 69/2003/QĐ-TTg ngày 29/4/2003 phê duyệt Chương trình
xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức.

Quyết định số: 08/2004/QĐ-TTg ngày 15/01/2004 phê duyệt Chương trình
đổi mới cơ chế quản lý tài chính đối với cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp
công.
Quyết đinh số: 112/2001/QĐ-TTg ngày 25/7/2001 phê duyệt Đề án tin học
hoá quản lý HCNN giai đoạn 2001 – 2005.
Quyết định số: 169/2003/QĐ-TTg ngày 12/8/2003 phê duyệt đề án đổi mới
phương thức điều hành và hiện đại hoá công sở của hệ thống HCNN giai đoạn I
(2003 – 2005).
Quyết định số: 181/2003/QĐ-TTg ngày 04/9/2003 ban hành Quy chế thực
hiện cơ chế “Một cửa” tại cơ quan HCNN ở địa phương.
Quyết định số: 178/2003/QĐ-TTg ngày 03/9/2003 phê duyệt Đề án tuyên
truyền Chương trình tổng thể CCHCNN giai đoạn 2001 – 2010.

Khóa luận tốt nghiệp

14


Khoa: QTVP & TTTV

Lớp: CĐ QTVP3-K3

1.3.2. Mục tiêu chung của Chương trình tổng thể cải cách hành chính
Mục tiêu chung của Chương trình tổng thể CCHC giai đoạn 2001 – 2010
là: Xây dựng một nền hành chính dân chủ, trong sạch, vững mạnh, chuyên
nghiệp, hiện đại hoá, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả theo nguyên tắc của Nhà
nước pháp quyền XHCN dưới sự lãnh đạo của Đảng, xây dựng đội ngũ cán bộ,
công chức có phẩm chất và năng lực đáp ứng yêu cầu của công cuộc xây dựng,
phát triển đất nước. Đến năm 2010, hệ thống hành chính về cơ bản được cải cách
phù hợp với yêu cầu quản lý nền kinh tế thị trường định hướng XHCN.

1.3.3. Các nội dung của Chương trình tổng thể cải cách hành chính
Nhà nước giai đoạn 2001 - 2010
1.3.3.1. Cải cách về thể chế
Xây dựng và hoàn thiện các thể chế, trước hết là thể chế kinh tế của nền
kinh tế thị trường định hướng XHCN, thể chế về tổ chức và hoạt động của hệ
thống HCNN.
Đổi mới quy trình xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
Bảo đảm việc tổ chức thực thi pháp luật nghiêm minh của cơ quan Nhà
nước, của cán bộ, công chức.
Tiếp tục CCTTHC bảo đảm tính pháp lý, hiệu quả minh bạch và công bằng
trong khi giải quyết công việc hành chính.
Mở rộng CCHC trong tất cả các lĩnh vực, quy định cụ thể, rõ ràng trách
nhiệm của từng cán bộ, công chức trong khi thi hành công vụ.
1.3.3.2. Cải cách tổ chức bộ máy hành chính
Điều chỉnh chức năng, nhiệm vụ của Chính phủ, các Bộ, cơ quan ngang
Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và chính quyền địa phương các cấp cho phù hợp
với yêu cầu quản lý Nhà nước trong tình hình mới.
Khắc phục những chồng chéo, trùng lắp về chức năng, nhiệm vụ giữa các
Bộ, ngành, đẩy mạnh xã hội hóa dịch vụ công.

Khóa luận tốt nghiệp

15


Khoa: QTVP & TTTV

Lớp: CĐ QTVP3-K3

Chuyển cho các tổ chức xã hội, tổ chức phi Chính phủ hoặc doanh nghiệp

làm những công việc về dịch vụ không cần thiết phải do cơ quan HCNN trực tiếp
thực hiện.
Đổi mới phân cấp Trung ương - địa phương, phân cấp giữa các cấp chính
quyền địa phương, nâng cao tinh thần và trách nhiệm của chính quyền địa
phương trong việc giải quyết những nhiệm vụ của địa phương.
Bố trí lại cơ cấu tổ chức của Chính phủ và cơ cấu bộ máy bên trong của
các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ.
Cải cách tổ chức bộ máy chính quyền địa phương.
Cải tiến phương thức quản lý, lề lối làm việc của cơ quan hành chính các cấp.
Thực hiện từng bước hiện đại hoá nền hành chính.
1.3.3.3. Đổi mới, nâng cao đội ngũ cán bộ công chức
Đổi mới công tác quản lý cán bộ, công chức.
Cải cách tiền lương, chế độ chính sách đãi ngộ đối với cán bộ, công chức.
Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức.
Nâng cao tinh thần trách nhiệm và đạo đức cán bộ, công chức.
1.3.3.4. Cải cách tài chính công
Đổi mới cơ chế phân cấp quản lý tài chính và ngân sách.
Bảo đảm quyền quyết định ngân sách địa phương của HĐND các cấp.
Đổi mới cơ chế phân bổ ngân sách cho cơ quan hành chính.
Đổi mới cơ bản cơ chế tài chính đối với khu vực dịch vụ công.
Thực hiện thí điểm để áp dụng rộng rãi một số cơ chế tài chính mới như:
Cho thuê đơn vị sự nghiệp công, khoán một số loại hình dịch vụ công, hợp đồng
một dịch vụ công trong cơ quan hành chính....
Đổi mới công tác kiểm toán đối với các cơ quan hành chính, đơn vị sự
nghiệp nhằm nâng cao trách nhiệm và hiệu quả sử dụng ngân sách.

Khóa luận tốt nghiệp

16



Khoa: QTVP & TTTV

Lớp: CĐ QTVP3-K3

1.3.4. Tổ chức thực hiện
1.3.4.1. Các giải pháp chủ yếu
Tăng cường công tác chỉ đạo, điều hành.
Thực hiện CCHC đồng bộ với đổi mới hệ thống chính trị.
Thực hiện CCHC đồng bộ từ Trung ương tới địa phương.
Bố trí đủ nguồn tài chính và nhân lực.
Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền.
1.3.4.2. Các chương trình hành động thực hiện Chương trình tổng thể
CCHCNN giai đoạn 2001 – 2010
Chương trình tổng thể CCHC được chia ra làm hai giai đoạn: 2001 – 2005
và 2006 – 2010 với bảy chương trình hành động, bao gồm:
Chương trình đổi mới công tác xây dựng, ban hành và nâng cao chất lượng
văn bản quy phạm pháp luật.
Chương trình nghiên cứu xác định vai trò, chức năng và cơ cấu tổ chức của
các cơ quan trong hệ thống HCNN.
Chương trình tinh giản biên chế.
Chương trình xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức.
Chương trình cải cách tiền lương.
Chương trình đổi mới cơ chế quản lý tài chính đối với các cơ quan hành
chính, đơn vị sự nghiệp công.
Chương trình hiện đại hoá nền hành chính.
1.3.4.3. Trách nhiệm thực hiện
Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo chung việc triển khai thực hiện Chương trình
tổng thể CCHCNN giai đoạn 2001 – 2010.
Ban Chỉ đạo CCHC của Chính phủ giúp Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo,

hướng dẫn triển khai thực hiện Chương trình tổng thể CCHCNN giai đoạn 20012010.
Các cơ quan được giao chủ trì các chương trình hành động cụ thể chịu
trách nhiệm xây dựng chương trình, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, làm
đầu mối phối hợp với các cơ quan có liên quan để thực hiện.
Ban Tổ chức – Cán bộ Chính phủ (nay là Bộ Nội vụ) chủ trì, phối hợp với
Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và Văn phòng Chính phủ xây dựng kế
Khóa luận tốt nghiệp

17


Khoa: QTVP & TTTV

Lớp: CĐ QTVP3-K3

hoạch huy động các nguồn lực trong nước và nước ngoài theo yêu cầu thực hiện
Chương trình tổng thể CCHCNN giai đoạn 2001 – 2010.
Các Bộ, ngành Trung ương và UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương căn cứ Chương trình tổng thể này và sự chỉ đạo, hướng dẫn của Ban
Chỉ đạo CCHC của Chính phủ xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch CCHC 5
năm và hàng năm, định kỳ hàng năm báo cáo Thủ tướng Chính phủ và Ban Chỉ
đạo CCHC của Chính phủ.
Ban Tổ chức – Cán bộ Chính phủ (nay là Bộ Nội vụ), Văn phòng Chính
phủ có trách nhiệm theo dõi tiến độ thực hiện, định kỳ báo cáo tình hình và kết
quả thực hiện với Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
1.4. Những kết quả và hạn chế của việc thực hiện Chương trình tổng
thể cải cách hành chính giai đoạn I (2001 – 2005)
1.4.1. Những kết quả, tiến bộ đã đạt được
Sau 5 năm triển khai thực hiện Chương trình tổng thể CCHCNN giai đoạn
I (2001 – 2005), công cuộc CCHC đã đạt được những kết quả quan trọng, tạo nên

bước chuyển biến, tiến bộ đáng ghi nhận của nền HCNN trên các lĩnh vực chủ
yếu sau:
1.4.1.1. Về cải cách thể chế
Đã đổi mới một bước quy trình xây dựng và ban hành văn bản quy phạm
pháp luật thuộc phạm vi trách nhiệm của Chính phủ, góp phần tích cực vào việc
bổ sung hoàn thiện hệ thống thể chế, từng bước tạo môi trường hành lang pháp lý
đồng bộ, thuận lợi cho hoạt động kinh tế - xã hội của đất nước trong điều kiện
mới.
Trong 5 năm qua, Quốc hội đã ban hành 52 luật, Uỷ ban Thường vụ Quốc
hội thông qua trên 20 pháp lệnh, Chính phủ đã ban hành gần 1000 Nghị định để
điều chỉnh các hoạt động kinh tế, văn hoá xã hội.... Một loạt các luật mới ban
hành như: Luật doanh nghiệp, Luật đầu tư trong nước, Luật đầu tư nước ngoài,
Luật cạnh tranh, Luật phá sản, Luật xây dựng, Luật đất đai, Luật thương mại, Bộ
luật lao động, Bộ luật dân sự.... Chính quyền địa phương các cấp cũng đã tích cực
trong công tác cải cách thể chế, ban hành nhiều văn bản quy phạm pháp luật theo

Khóa luận tốt nghiệp

18


Khoa: QTVP & TTTV

Lớp: CĐ QTVP3-K3

thẩm quyền để cải thiện môi trường đầu tư, xây dựng các khu công nghiệp, hỗ trợ
các thành phần kinh tế phát triển.
Tiếp tục đổi mới, hoàn thiện thể chế của bản thân hệ thống hành chính với
việc ban hành Luật tổ chức Chính phủ, Luật tổ chức HĐND và UBND, Luật
thanh tra, Pháp lệnh cán bộ, công chức sửa đổi (năm 2003) và 39 Nghị định của

Chính phủ quy định chức năng, thẩm quyền, trách nhiệm của từng cơ quan, từng
cá nhân trong bộ máy HCNN.
Thể chế về mối quan hệ giữa Nhà nước với dân đã được đổi mới một bước
bằng việc thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở, việc lấy ý kiến rộng rãi của nhân
dân trước khi quyết định các chủ trương, chính sách quan trọng, đề cao vai trò
giám sát trực tiếp của nhân dân và thông qua các tổ chức đại diện và nhất là việc
triển khai rộng rãi cơ chế “Một cửa” gắn với đơn giản hóa các TTHC ở các cơ
quan hành chính có liên quan trực tiếp với dân.... Trong 5 năm qua, đã bãi bỏ
được 140 loại phí, lệ phí do Trung ương và 203 loại phí, lệ phí do địa phương
ban hành. Cơ chế “Một cửa” đã được triển khai rộng rãi ở cả ba cấp chính quyền
địa phương: 100% tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đã triển khai tại 4 Sở
bắt buộc (Lao động, Tài nguyên và Môi trường, Kế hoạch và Đầu tư, Xây dựng);
98% đơn vị hành chính cấp huyện và hơn 75% đơn vị hành chính cấp xã đã triển
khai cơ chế “Một cửa”, góp phần đổi mới cơ bản mối quan hệ giữa cơ quan hành
chính với người dân theo tinh thần công khai, minh bạch và phục vụ.
1.4.1.2. Về cải cách tổ chức bộ máy hành chính Nhà nước
Xác định rõ hơn, điều chỉnh một bước chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền,
trách nhiệm của mỗi cơ quan trong hệ thống HCNN, khắc phục được hàng trăm
các công việc có sự chồng chéo, trùng lắp giữa các Bộ, ngành ở Trung ương,
quyết định rõ hơn, cụ thể hơn nhiệm vụ, quyền hạn của HĐND và UBND các
cấp.
Đẩy mạnh một bước phân cấp quản lý giữa Trung ương với địa phương
trên các lĩnh vực: Kinh tế, ngân sách, đầu tư, đất đai, tài nguyên, giáo dục, y tế,
văn hóa, tổ chức cán bộ.... Nghị quyết 08/CP của Chính phủ năm 2004 là một
mốc quan trọng đánh dấu sự đổi mới một bước trong việc tăng cường phân cấp
Trung ương - Địa phương theo tinh thần CCHC. Đồng thời Chính phủ cũng đã
ban hành các Nghị định riêng về phân cấp cho hai thành phố lớn là Hà Nội và
Khóa luận tốt nghiệp

19



Khoa: QTVP & TTTV

Lớp: CĐ QTVP3-K3

Thành phố Hồ Chí Minh, nhằm phát huy mạnh hơn tính chủ động và tự chịu
trách nhiệm của hai thành phố này.
Sắp xếp lại cho gọn hơn tổ chức bộ máy hành chính các cấp, các đầu mối
của Chính phủ đã giảm từ 48 xuống còn 39 (bao gồm 26 Bộ, cơ quan ngang Bộ
và 13 cơ quan trực thuộc Chính phủ), các cơ quan chuyên môn của UBND cấp
tỉnh, cấp huyện cũng được điều chỉnh lại cho gọn hơn (cấp tỉnh còn khoảng 20 –
25, cấp huyện còn 10 – 15 cơ quan chuyên môn) và có sự phân biệt các cơ quan
chuyên môn thuộc cơ cấu “Cứng” theo quy định chung của Chính phủ và các cơ
quan chuyên môn thuộc cơ cấu “Mềm” do chính quyền cấp tỉnh quyết định, phù
hợp với đặc điểm của mỗi địa phương.
1.4.1.3. Về xây dựng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức
Công tác quản lý đội ngũ cán bộ, công chức tiếp tục được cải cách theo
hướng rõ hơn về phân công, phân cấp, thẩm quyền trách nhiệm quản lý cán bộ,
công chức của mỗi cấp trong hệ thống HCNN về các mặt: Tuyển dụng, bổ nhiệm,
sử dụng, đào tạo bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật, nâng lương, nâng ngạch cho
các đối tượng cán bộ, công chức.
Bước đầu đã phân biệt rõ hơn đội ngũ cán bộ, công chức trong hệ thống
chính trị: Cán bộ qua bầu cử, công chức hành chính, viên chức sự nghiệp, cán bộ
giữ chức vụ lãnh đạo trong doanh nghiệp Nhà nước, cán bộ chuyên trách và công
chức cấp xã. Trên cơ sở đó đã xác định cụ thể hơn những yêu cầu, tiêu chuẩn cơ
chế quản lý và chế độ đãi ngộ phù hợp với từng loại đối tượng cán bộ, công chức.
Đã rà soát, đánh giá lại hệ thống các tiêu chuẩn chức danh công chức hiện
hành để điều chỉnh và ban hành mới một số chức danh tiêu chuẩn nghiệp vụ các
ngạch công chức, viên chức, đã ban hành chức danh, tiêu chuẩn công chức

chuyên môn của chính quyền cấp xã (cấp cơ sở).
Đã đổi mới chế độ tuyển dụng cán bộ, công chức từ xét tuyển sang thi
tuyển đối với công chức hành chính, còn viên chức sự nghiệp thì áp dụng cả hai
hình thức thi hoặc xét tuyển theo chế độ hợp đồng.
Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức đã được đẩy mạnh đáng kể.
Trong 5 năm đã đào tạo, bồi dưỡng được trên 2,5 triệu lượt người, trong đó có

Khóa luận tốt nghiệp

20


Khoa: QTVP & TTTV

Lớp: CĐ QTVP3-K3

407.000 về lý luận chính trị, 894.000 về kiến thức quản lý Nhà nước, 1.076.000
về chuyên môn nghiệp vụ, 37.000 về ngoại ngữ, 96.000 về tin học.
1.4.1.4. Về cải cách tài chính công
Đã đổi mới đáng kể về cơ chế phân cấp quản lý tài chính ngân sách, phân
biệt hai cấp ngân sách là ngân sách Trung ương và ngân sách địa phương, tăng
thẩm quyền của HĐND cấp tỉnh trong quyết định ngân sách và phân bổ ngân
sách địa phương hàng năm.
Bước đầu thực hiện nguyên tắc công khai tài chính, sử dụng ngân sách địa
phương ở các cấp hành chính, các cơ quan đơn vị thụ hưởng ngân sách Nhà
nước, thực hiện thí điểm và đang nhân rộng dần cơ chế khoán biên chế và kinh
phí quản lý hành chính đối với các cơ quan hành chính và cơ chế tự chủ tài chính
cho các đơn vị sự nghiệp có thu.
1.4.1.5. Về hiện đại hóa nền hành chính Nhà nước
Đã quy định rõ hơn về nguyên tắc làm việc và quan hệ phối hợp trong vận

hành bộ máy HCNN từ Chính phủ, các Bộ đến UBND các cấp, về trách nhiệm
của tập thể và cá nhân người đứng đầu các cơ quan hành chính, về chế độ giải
quyết công việc....
Bước đầu hình thành cơ cở khoa học và thực tiễn cho việc đổi mới phương
thức điều hành và hiện đại hoá công sở trong điều kiện mới, đang xây dựng hệ
thống tiêu chuẩn, định mức về trang thiết bị làm việc, thiết kế mẫu các công sở
hành chính, hệ thống quản lý chất lượng (theo ISO 9000 – 2001) trong hoạt động
của các cơ quan hành chính, đang triển khai áp dụng rộng rãi công nghệ thông tin
trong các cơ quan HCNN, bước đầu hình thành hệ thống thông tin điện tử của
Chính phủ và tin học hóa một số TTHC ở một số địa phương như: Thành phố Hồ
Chí Minh, Hải Phòng, Đà Nẵng, Cần Thơ....
1.4.2. Những hạn chế chủ yếu
Công cuộc CCHCNN mặc dù đã đạt được những kết quả tiến bộ, quan
trọng đáng ghi nhận nhưng vẫn đang còn nhiều mặt hạn chế, yếu kém, chưa đáp
ứng đòi hỏi của nhịp điệu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước trong thời kỳ
mới, cụ thể là:

Khóa luận tốt nghiệp

21


Khoa: QTVP & TTTV

Lớp: CĐ QTVP3-K3

Chưa tạo lập được một hệ thống thể chế đầy đủ, đồng bộ, phù hợp với yêu
cầu phát triển nền kinh tế thị trường định hướng XHCN và dân chủ hóa đời sống
xã hội trong điều kiện mở cửa hội nhập quốc tế và tiến bộ khoa học công nghệ
của thế giới hiện đại.

TTHC tuy đã có những tiến bộ nhất định nhưng nhìn chung vẫn còn nhiều
phức tạp, rườm rà, gây không ít phiền toái cho doanh nghiệp và người dân, chủ
yếu vẫn theo cơ chế “xin – cho”. Cơ chế “Một cửa” tuy được triển khai rất rộng
rãi nhưng nhiều nơi, nhiều chỗ còn mang tính hình thức, chưa có chuyển biến
thực sự về chất trong quan hệ giữa Nhà nước với công dân.
Bộ máy HCNN, từ Chính phủ đến chính quyền địa phương còn ôm đồm
quá nhiều việc thuộc lĩnh vực quản lý sản xuất, kinh doanh và hoạt động sự
nghiệp dịch vụ, chưa tập trung vào thực hiện chức năng, nhiệm vụ quản lý Nhà
nước, các cơ quan Nhà nước và cán bộ, công chức còn can thiệp quá nhiều, quá
sâu vào hoạt động của doanh nghiệp và xã hội dân sự.
Chính phủ, các Bộ ngành vẫn đang nắm giữ nhiều việc cụ thể của chính
quyền địa phương, trong khi chính quyền địa phương các cấp chưa đủ các điều
kiện cần thiết để phát huy tính chủ động, sáng tạo của họ. Việc phân cấp về tài
chính – ngân sách và về tổ chức – cán bộ công chức còn nhiều hạn chế, đang là
nhân tố trực tiếp, chủ yếu làm hạn chế quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của
chính quyền địa phương.
Cơ cấu bộ máy HCNN vẫn đang còn rất cồng kềnh, đồ sộ, nhiều tầng cấp
trung gian. Bộ máy Chính phủ hiện nay với 26 Bộ, cơ quan ngang Bộ (chưa kể
13 cơ quan trực thuộc Chính phủ) là quá lớn so với các nước trên thế giới, đa số
các Bộ vẫn được tổ chức theo mô hình Bộ đơn ngành, đơn lĩnh vực. Cơ cấu tổ
chức bên trong của các Bộ, số lượng cơ quan chuyên môn của UBND cấp tỉnh,
cấp huyện lại đang có xu hướng tăng thêm đầu mối.
Vấn đề chia tách các đơn vị hành chính ở cả ba cấp chính vẫn tiếp tục diễn
ra. Mặt khác, xu hướng nâng cấp tổ chức, nâng loại đơn vị hành chính cũng đang
diễn ra khá phổ biến hiện nay. Việc chia tách đơn vị hành chính, nâng cấp tổ
chức kéo theo nó là sự gia tăng đáng kể về cơ cấu bộ máy và biên chế nhân lực,
về chi tiêu ngân sách đang đi ngược lại với tinh thần CCHC hiện nay và ngược
với thông lệ chung của thế giới hiện đại.
Khóa luận tốt nghiệp


22


Khoa: QTVP & TTTV

Lớp: CĐ QTVP3-K3

Việc tinh giảm biên chế trong bộ máy HCNN chưa đạt được yêu cầu, vừa
không đảm bảo chỉ tiêu giảm 15% theo tinh thần CCHC, vừa chưa thay thế được
một bộ phận công chức rất yếu kém về năng lực, không đảm đương được nhiệm
vụ, đang nằm trong bộ máy hành chính.
Nhìn chung, chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức còn nhiều mặt chưa đáp
ứng được yêu cầu đổi mới, phát triển đất nước, mặc dù công tác đào tạo bồi
dưỡng những năm qua được tăng cường đáng kể nhưng do nội dung và phương
pháp đào tạo chậm đổi mới một cách cơ bản và do ý thức, trách nhiệm của cán
bộ, công chức trong việc học tập, bồi dưỡng chưa cao, nên nhìn chung trình độ,
năng lực thực tế, nhất là về kiến thức quản lý hành chính và kỹ năng thực thi
công vụ, trình độ ngoại ngữ, tin học của đội ngũ cán bộ, công chức còn nhiều hạn
chế, bất cập trước yêu cầu cải cách, mở cửa, hội nhập hiện nay.
Việc triển khai thực hiện một số thể chế, chính sách mới trong quản lý cán
bộ, công chức vừa chậm, vừa không đảm bảo yêu cầu, chất lượng mà có phần
mang tính hình thức (chẳng hạn như chế độ thi tuyển, tiêu chuẩn bằng cấp, học
vị...).
Công tác kiểm tra, thanh tra công vụ và xử lý cán bộ, công chức có vi
phạm pháp luật tiến hành chưa nghiêm minh, chưa thường xuyên, thiếu khách
quan, công bằng dần đến kém hiệu quả, ít tính giáo dục, răn đe, làm gương.... Do
vậy đạo đức công vụ, trách nhiệm của công chức chậm được nâng cao.
Cơ chế quản lý ngân sách, tài chính công còn nhiều yếu kém, bất hợp lý,
chưa khuyến khích tính chủ động và tự chịu trách nhiệm của các đơn vị, cá nhân
thụ hưởng ngân sách; chưa đổi mới cơ bản theo hướng quản lý dựa trên kết quả

đầu ra như yêu cầu của Chương trình tổng thể CCHC, đồng thời lại tạo nhiều kẽ
hở cho tình trạng lãng phí, tham nhũng phổ biến, tràn lan, chậm được khắc phục.
Về thực hiện yêu cầu hiện đại hóa nền hành chính còn chậm, chưa có sự
chuyển biến thay đổi cơ bản trong phương thức lề lối làm việc của cơ quan hành
chính, trong phong cách thực thi công vụ của cán bộ, công chức mà vẫn mang
nặng dấu ấn của cơ chế cũ. Tình trạng hội họp nhiều, giấy tờ hành chính gia tăng,
phương thức làm việc tập thể, chờ sự đồng thuận của nhiều người, nhiều cơ
quan... vẫn chậm được khắc phục. Khả năng sử dụng công nghệ thông tin trong
quản lý hành chính còn nhiều hạn chế làm cho năng suất lao động, hiệu quả công
Khóa luận tốt nghiệp

23


Khoa: QTVP & TTTV

Lớp: CĐ QTVP3-K3

tác của công chức thấp, trình độ ngoại ngữ và tin học của đội ngũ cán bộ, công
chức còn yếu kém, nhất là trước yêu cầu hội nhập quốc tế.
Tóm lại, kết quả thực hiện Chương trình tổng thể CCHC trong 5 năm qua
tuy đã đạt được những kết quả tiến bộ nhưng nhìn chung còn chậm, chưa đáp ứng
được yêu cầu của phát triển kinh tế - xã hội trong tình hình hiện nay, chưa theo
kịp bước đi của cải cách kinh tế và tiến bộ xã hội.
1.4.3. Những nguyên nhân chủ yếu
Công tác lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện của các cấp, các ngành, từ
trên xuống dưới chưa thật sự kiên quyết, nhất quán, chưa thường xuyên, liên tục,
chưa được coi trọng như là một nhiệm vụ trọng tâm của mỗi cấp uỷ Đảng, mỗi
cấp chính quyền.
Nhận thức của cán bộ, công chức nhất là đối với cán bộ chủ chốt các cấp,

các ngành chưa thật sự sâu sắc, đầy đủ về sự cần thiết sống còn của công cuộc
CCHC nên chưa biến thành quyết tâm mạnh mẽ, chưa thực sự tự giác, tích cực
triển khai thực hiện ở mỗi cơ quan, mỗi đơn vị.
Thực hiện CCHC chưa gắn liền, gắn chặt, chưa đồng bộ với cải cách lập
pháp, cải cách tư pháp và đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng đối với Nhà
nước nên những cố gắng, những đổi mới trong nền HCNN gặp phải khó khăn, trở
ngại và thiếu tính khả thi cao trong thực tiễn.
Chưa có các biện pháp, cơ chế tạo động lực thúc đẩy cán bộ, công chức
trong bộ máy hành chính tự cải cách mình, chưa gắn sự tồn vong của cá nhân,
đơn vị, cơ quan mình với công việc CCHC.
Công tác nghiên cứu lý luận và tổng kết thực tiễn chưa được giải quyết
đúng mức. Các vấn đề cơ bản có liên quan đến phát triển nền kinh tế thị trường
định hướng XHCN trong bối cảnh toàn cầu hóa, đến xây dựng Nhà nước pháp
quyền XHCN của dân, do dân, vì dân, đến khu vực xã hội dân sự trong điều kiện
cụ thể của Việt Nam... chưa được làm rõ, chưa có sự thống nhất cao trong nhận
thức và quan điểm, chưa rành mạch, nhất quán trong phương hướng, bước đi.
Điều đó đã gây nên sự lúng túng, chắp vá, dè dặt trong việc hoạch định các thể
chế, chính sách mới cũng như trong triển khai thực hiện các nội dung của
Chương trình tổng thể CCHC đã đề ra.
Khóa luận tốt nghiệp

24


Khoa: QTVP & TTTV

Lớp: CĐ QTVP3-K3

1.5. Những thách thức và triển vọng của cải cách hành chính trong
thời gian tới (giai đoạn 2006 – 2010)

1.5.1. Những thách thức chủ yếu
Công cuộc CCHC Nhà nước trong giai đoạn tới đứng trước những thách
thức chủ yếu sau đây:
Một là, sự chuyển biến về chất sang nền kinh tế thị trường định hướng
XHCN, sự vận hành nền kinh tế theo các quy luật của thị trường sẽ tác động sâu
sắc và đặt ra yêu cầu phải đổi mới mạnh mẽ vai trò, chức năng của Nhà nước nói
chung và của nền HCNN nói riêng, đòi hỏi phải chuyển biến mạnh sang nền hành
chính “phục vụ”, xoá bỏ triệt để cơ chế “xin – cho”, phải khắc phục sự can thiệp
trực tiếp, tuỳ tiện vào các hoạt động của doanh nghiệp, phải tôn trọng và tạo
thuận lợi cho người dân và doanh nghiệp trong mọi hoạt động kinh tế – xã hội,
phải thực sự thúc đẩy sự phát triển nhanh, bền vững của nền kinh tế đất nước,
phải đối xử bình đẳng với các thành phần kinh tế khác nhau, tạo ra “sân chơi”,
“luật chơi” phù hợp với quy luật của thị trường và thực hiện tốt vai trò của người
“trọng tài” khách quan, công bằng trong việc kiểm tra, kiểm soát việc chấp hành
pháp luật, chính sách của các chủ thể tham gia các hoạt động kinh tế – xã hội.
Hai là, hội nhập quốc tế và khu vực vừa là thời cơ, thuận lợi, vừa đặt ra
thách thức mới đối với nền HCNN. Trong điều kiện kinh tế mở, có tính toàn cầu,
đòi hỏi phải nhanh chóng tạo lập đồng bộ hệ thống thể chế kinh tế, thể chế hành
chính phù hợp với thông lệ chung của thế giới; phải đổi mới tổ chức bộ máy và
nâng cao trình độ, năng lực, trách nhiệm của cán bộ, công chức để có thể hoà
nhập vào cộng đồng quốc tế, cộng đồng khu vực, trong khi Việt Nam đang ở một
khoảng khá xa so với thế giới.
Ba là, quá trình đẩy mạnh dân chủ hóa đời sống xã hội, các yêu cầu về phát
huy dân chủ cơ sở, thu hút mạnh mẽ sự tham gia của người dân vào quản lý Nhà
nước, về đảm bảo tính công khai, minh bạch trong thể chế, chính sách, thủ tục
hành chính cũng như trong thực thi công vụ đòi hỏi, buộc các cơ quan Nhà nước
và các cán bộ, công chức trong bộ máy hành chính phải thích ứng cả về nội dung
lẫn phương thức hoạt động.

Khóa luận tốt nghiệp


25


×