DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT Từ viết tắt
Nghĩa của từ viết tắt
1
NHTM
:
Ngân hàng Thương mại
2
NHNN
:
Ngân hàng Nhà nước
3
NHTW
:
Ngân hàng Trung ương
4
TMCP
:
Thương mại Cổ phần
5
TCTD
:
Tổ chức tín dụng
6
SaiGonbank
:
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gịn Cơng Thương
1
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Bảng 2.1: Nguồn vốn huy động của SaiGonbank Chi nhánh Hà Nội
.....................................................................................................................................
27
Bảng
2.2:
Dư
nợ
tại
SaiGonbank
Chi
nhánh
Hà
Nội
.....................................................................................................................................
30
Bảng 2.3: Doanh số mua bán ngoại tệ của SaiGonbank Chi nhánh Hà Nội
.....................................................................................................................................
33
Bảng 2.4: Kết quả hoạt động kinh doanh của Saigonbank Chi nhánh Hà Nội
.....................................................................................................................................
35
Bảng 2.5: Tỷ lệ nợ quá hạn tại SaiGonbank Chi nhánh Hà Nội
.....................................................................................................................................
38
Bảng 2.6: Tỷ lệ nợ xấu tại SaiGonbank Chi nhánh Hà Nội
.....................................................................................................................................
40
Bảng 2.7: Hiệu suất sử dụng vốn tại SaiGonbank Chi nhánh Hà Nội
.....................................................................................................................................
42
Bảng 2.8: Vịng quay vốn tín dụng trong năm tại SaiGonbank Chi nhánh Hà Nội
.....................................................................................................................................
43
Bảng 2.9: Tỷ lệ lợi nhuận từ hoạt động tín dụng tại SaiGonbank Chi nhánh Hà Nội
.....................................................................................................................................
44
Biểu
đồ
2.1:
Nợ
q
hạn
phân
theo
nhóm
nợ
.....................................................................................................................................
39
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy SaiGonbank Chi nhánh Hà Nội
2
.....................................................................................................................................
26
3
Sinh viên: Đinh Thái Thùy Dương
GVHD: TS Đoàn Phương Thảo
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT....................................................................................................................................1
STT 1
Từ viết tắt.....................................................................................................................................................................................1
Nghĩa của từ viết tắt.....................................................................................................................................................................1
1
1
NHTM..........................................................................................................................................................................................1
:
1
Ngân hàng Thương mại...............................................................................................................................................................1
2
1
NHNN...........................................................................................................................................................................................1
:
1
Ngân hàng Nhà nước....................................................................................................................................................................1
3
1
NHTW..........................................................................................................................................................................................1
:
1
Ngân hàng Trung ương................................................................................................................................................................1
4
1
TMCP...........................................................................................................................................................................................1
:
1
Thương mại Cổ phần...................................................................................................................................................................1
5
1
TCTD1
:
1
Tổ chức tín dụng..........................................................................................................................................................................1
6
1
SaiGonbank..................................................................................................................................................................................1
:
1
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gịn Cơng Thương..........................................................................................................1
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ.................................................................................................................................2
MỤC LỤC....................................................................................................................................................................................4
LỜI MỞ ĐẦU...........................................................................................................................................................1
1.Tính cấp thiết của đề tài............................................................................................................................................................1
Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động ngân hàng có tác động mạnh mẽ tới đời sống con người và xã hội, đặc biệt là sự ra đời
và phát triển của Ngân hàng Thương mại cả về quy mô số lượng, chất lượng dịch vụ. Ngành ngân hàng đóng vai trò hết sức
quan trọng trong nền kinh tế với sự hình thành của hệ thống ngân hàng hai cấp: Ngân hàng Trung ương và Ngân hàng Thương
mại. 1
Trong những năm vừa qua, cùng với sự phát triển không ngừng của nền kinh tế, hệ thống Ngân hàng Thương mại Việt Nam
đã chiếm một vị trí chiến lược trong việc đáp ứng nhu cầu vốn cho nền kinh tế thông qua hoạt động tín dụng. Đây là hoạt
động quan trọng nhất, chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng tài sản, tạo ra thu nhập lớn nhất và cũng là hoạt động tiềm ẩn nhiều
rủi ro nhất của ngân hàng. Ngoài ra, hoạt động tín dụng cịn có ý nghĩa đặc biệt trong việc đánh giá sức mạnh tài chính, tự chủ
tài chính trong kinh doanh, nhu cầu tài trợ, và khả năng hồn trả của khách hàng. Vì vậy, nâng cao chất lượng tín dụng ln là
nhiệm vụ và mục tiêu hàng đầu của các Ngân hàng Thương mại..............................................................................................1
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gịn Cơng Thương – Chi nhánh Hà Nội là chi nhánh cấp 1 được thành lập vào ngày 18
tháng 1 năm 1994. Sau 21 năm hoạt động, tính đến năm 2015, Chi nhánh đã có mức tăng trưởng khá tốt. Tuy nhiên, so với các
Chuyên đề tốt nghiệp
4
Sinh viên: Đinh Thái Thùy Dương
GVHD: TS Đoàn Phương Thảo
chi nhánh khác trong cùng hệ thống, hiệu quả hoạt động tín dụng của Chi nhánh Hà Nội cịn thấp. Nâng cao chất lượng tín
dụng sẽ góp phần quyết định tới hiệu quả kinh doanh của ngân hàng. Chính vì thế việc nghiên cứu đề tài: “Nâng cao chất
lượng tín dụng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gịn Cơng Thương – Chi nhánh Hà Nội” là vấn đề rất cần thiết....1
2.Mục đích nghiên cứu.................................................................................................................................................................1
Nghiên cứu về chất lượng tín dụng của Ngân hàng Thương mại...............................................................................................1
Phân tích, đánh giá thực trạng chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gịn Cơng Thương – Chi nhánh Hà
Nội. 1
Đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gịn Cơng Thương – Chi
nhánh Hà Nội...............................................................................................................................................................................1
Đối tượng nghiên cứu: Chất lượng tín dụng của Ngân hàng Thương mại với góc độ Ngân hàng là người cho vay...............1
Phạm vi nghiên cứu: Chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gịn Cơng Thương – Chi nhánh Hà Nội từ
năm 2012 đến 06 tháng đầu năm 2015........................................................................................................................................2
3.Phương pháp nghiên cứu..........................................................................................................................................................2
Để hồn thành mục đích nghiên cứu, chun đề sử dụng các phương pháp luận: thống kê, phân tích,…...............................2
Thu thập số liệu qua các Báo cáo thống kê về tình hình cho vay; Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng Thương
mại Cổ phần Sài Gòn Công Thương – Chi nhánh Hà Nội, và các văn bản hiện hành liên quan đến cơng tác tín dụng trong hệ
thống Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn Công Thương................................................................................................2
4.Kết cấu của chuyên đề..............................................................................................................................................................2
Chuyên đề gồm 03 chương chính:...............................................................................................................................................2
Chương 1: Những vấn đề lý luận về chất lượng tín dụng của Ngân hàng Thương mại............................................................2
Chương 2: Thực trạng chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gịn Cơng Thương – Chi nhánh Hà Nội.. .2
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gịn Cơng Thương – Chi nhánh
Hà Nội...........................................................................................................................................................................................2
CHƯƠNG 1...............................................................................................................................................................3
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI...............................3
1.1.Hoạt động tín dụng của Ngân hàng Thương mại..................................................................................................................3
1.1.1.Khái niệm............................................................................................................................................................................3
Theo Luật các Tổ chức tín dụng 2010, Ngân hàng Thương mại (NHTM) là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt
động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của Luật các Tổ chức tín dụng (TCTD) nhằm mục tiêu lợi
nhuận............................................................................................................................................................................................3
Đứng trên góc độ ngân hàng, Tín dụng là một phạm trù kinh tế chỉ mối quan hệ vay mượn dựa trên nguyên tắc hoàn trả vốn
và lãi sau một thời gian nhất định giữa ngân hàng với các chủ thể khác trong nền kinh tế......................................................3
Tín dụng tồn tại và phát triển qua nhiều hình thái kinh tế - xã hội. Trong quan hệ tín dụng người cho vay sẽ cho người cần vốn
vay theo các điều kiện đã được thoả thuận trước như thời gian cho vay, thời gian vay và hoàn trả, lãi suất tín dụng...Trong
quan hệ đó người cho vay tin tưởng rằng người đi vay sẽ sử dụng vốn vay đúng mục đích, đúng các thoả thuận, làm ăn có lãi
và có khả năng hồn trả đủ cả gốc và lãi đúng thời hạn.............................................................................................................3
Mặc dù có thể diễn giải tín dụng bằng những từ ngữ khác nhau, song chúng ta có thể hiểu một cách đơn giản nhất, tín dụng là
quan hệ vay mượn trên nguyên tắc hoàn trả cả vốn lẫn lãi giữa người đi vay và người cho vay.............................................3
Qua nhiều giai đoạn tồn tại và phát triển, ngày nay tín dụng được hiểu theo định nghĩa cơ bản sau: Tín dụng là một phạm trù
kinh tế phản ánh mối quan hệ kinh tế trong đó cá nhân (hay tổ chức) nhường quyền sử dụng một khối lượng giá trị hay hiện
vật cho cá nhân (hay tổ chức) khác với những ràng buộc nhất định như: thời hạn hoàn trả (cả gốc lẫn lãi) lãi suất, cách thức
vay mượn và thu hồi. Nhưng chính nó lại là động lực quan trọng thúc đấy nền kinh tế hàng hoá phát triển lên giai đoạn cao
hơn. 3
Tiền vay được sử dụng đúng mục đích đã thoả thuận trên hợp đồng tín dụng..........................................................................4
Tiền vay phải được hoàn trả đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn đã thỏa thuận trên hợp đồng tín dụng.........................................4
Là người huy động vốn, ngân hàng sẽ thực hiện việc tìm kiếm, và thu hút vốn từ các tổ chức kinh tế trong phạm vi toàn xã
hội, là người cho vay, ngân hàng đáp ứng nhu cầu vốn cho các đơn vị, tổ chức, cá nhân khi có nhu cầu thiếu vốn cần được bổ
sung trong hoạt động sản xuất kinh doanh và tiêu dùng. Với vai trò này, tín dụng ngân hàng đã thực hiện chức năng phân phối
lại vốn tiền tệ đổ đáp ứng yêu cầu tái sản xuất xã hội. Cơ sở khách quan để hình thành chức năng phân phối lại vốn tiền tệ của
tín dụng ngân hàng là do đặc điểm tuần hồn vốn trong quá trình tái sản xuất xã hội đã thường xuyên xuất hiện hiện tượng tạm
thời thừa vốn ở các tổ chức cá nhân này, trong khi các tô chức cá nhân khác lại có nhu cầu vốn. Hiện tượng thừa thiếu vốn
phát sinh do có sự chênh lệch về thời gian, số lượng giữa các khoản thu nhập và chi tiêu ở tất cả các tổ chức cá nhân trong quá
Chuyên đề tốt nghiệp
5
Sinh viên: Đinh Thái Thùy Dương
GVHD: TS Đồn Phương Thảo
trình tái sản xuất đòi hỏi phải được tiến hành liên tục. Tín dụng thương mại đã khơng giải quyết được vấn đề này, chỉ có ngân
hàng là tổ chức chuyên kinh doanh tiền tệ mới có khả năng giải quyết mâu thuẫn đó khi ngân hàng giữ vai trị vừa là người đi
vay vừa là người cho vay.............................................................................................................................................................4
Có ba loại quan hệ chủ yếu trong quan hệ tín dụng ngân hàng, bao gồm:.................................................................................4
Quan hệ tín dụng giữa ngân hàng với doanh nghiệp..................................................................................................................4
Quan hệ tín dụng giữa ngân hàng với dân cư..............................................................................................................................4
Quan hệ tín dụng giừa ngân hàng với các ngân hàng khác trong và ngồi nước......................................................................4
Ngày nay, tín dụng ngân hàng đã và đang là nhân tố thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển, điều tiết và di chuyển vốn, tăng
thêm tính hiệu quả của vốn tiền tệ trong nền kinh tế thị trường.................................................................................................4
1.1.2.Vai trị của tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế thị trường............................................................................................4
Vai trị của tín dụng đối với hoạt động kinh doanh của ngân hàng:...........................................................................................4
Hoạt động tín dụng là hoạt động chủ yếu của NHTM, nó quyết định sự tồn tại và phát triển của một ngân hàng trong nền kinh
tế thị trường. Hoạt động tín dụng mang lại lợi nhuận nhiều nhất cho một NHTM...................................................................4
Ngồi ra, trong nền kinh tế thị trường, NHTM đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế xã hội, là trung gian chuyển
vốn từ người có vốn tạm thời nhàn rỗi sang người thiếu vốn để đầu tư. Ngay từ buổi ban đầu, hoạt động của ngân hàng thương
mại đã tập trung chủ yếu vào nghiệp vụ nhận tiền gửi và cho vay để đáp ứng nhu cầu thiếu hụt về vốn của các doanh nghiệp,
tổ chức kinh tế trong quá trình sản xuất kinh doanh hoặc nhu cầu tiêu dùng cá nhân..............................................................5
Trong quá trình phát triển, mặc dù mơi trường kinh doanh có nhiều thay đổi, nhiều phương pháp, sản phẩm mới, công cụ kinh
doanh mới xuất hiện và được ứng dụng vào kinh doanh song hoạt động tín dụng vẫn ln là hoạt động cơ bản, chiếm tỷ trọng
lớn trong toàn bộ các hoạt động của NHTM. Hoạt động cho vay thường chiếm trên 70% tổng tài sản có. Lợi nhuận thu được
từ hoạt động tín dụng thường chiếm tỷ lệ cao, ớ các nước phát triển chiếm khoảng 60% trên tổng lợi nhuận của ngân hàng, ở
nước ta trong giai đoạn hiện nay chiếm khoảng 90% lợi nhuận. Điều này thể hiện rõ hoạt động tín dụng là hoạt động quan
trong bậc nhất của một NHTM....................................................................................................................................................5
Cùng với sự phát triển của kinh tế thị trường, hoạt động tín dụng ngày càng được phát triển một cách đa dạng với sự tham gia
của nhiều chủ thể kinh tế, theo đó quan hệ tín dụng cũng được mở rộng cả về đối tượng và quy mô làm cho hoạt động tín dụng
ngân hàng càng đa dạng và phức tạp hơn. Hiện nay, các doanh nghiệp đang hoạt động trong môi trường cạnh tranh hết sức
gay gắt, ngân hàng cũng khơng nằm ngồi xu thế đó. Để NHTM có thể đứng vững trong điều kiện cạnh tranh thị trường gay
gắt và phục vụ nền kinh tế ngày càng tốt hơn, đòi hỏi các NHTM phải đa dạng hố hoạt động kinh doanh của mình, mở rộng
phạm vi hoạt động, nghiên cứu và đưa nhiều sản phâm mới vào phục vụ khách hàng, và đặc biệt là nâng cao chất lượng tín
dụng của ngân hàng thích ứng tốt với tình hình mới..................................................................................................................5
Vai trị của tín dụng ngân hàng đối với nền kinh tế thị trường:.................................................................................................5
1.1.3.Các hình thức tín dụng của Ngân hàng thương mại..........................................................................................................7
Theo mục đích vay vốn của khách hàng:...................................................................................................................................7
Theo loại tiền vay:........................................................................................................................................................................8
Theo tài sản bảo đảm tiền vay:....................................................................................................................................................8
Theo thời hạn sử dụng vốn vay:..................................................................................................................................................8
1.2.Chất lượng tín dụng của ngân hàng thương mại...................................................................................................................9
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ
PHẦN SÀI GỊN CƠNG THƯƠNG CHI NHÁNH HÀ NỘI................................................................................50
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................................................66
Chuyên đề tốt nghiệp
6
Sinh viên: Đinh Thái Thùy Dương
GVHD: TS Đoàn Phương Thảo
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động ngân hàng có tác động mạnh mẽ tới
đời sống con người và xã hội, đặc biệt là sự ra đời và phát triển của Ngân hàng
Thương mại cả về quy mô số lượng, chất lượng dịch vụ. Ngành ngân hàng đóng
vai trị hết sức quan trọng trong nền kinh tế với sự hình thành của hệ thống ngân
hàng hai cấp: Ngân hàng Trung ương và Ngân hàng Thương mại.
Trong những năm vừa qua, cùng với sự phát triển không ngừng của nền
kinh tế, hệ thống Ngân hàng Thương mại Việt Nam đã chiếm một vị trí chiến
lược trong việc đáp ứng nhu cầu vốn cho nền kinh tế thơng qua hoạt động tín
dụng. Đây là hoạt động quan trọng nhất, chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng tài
sản, tạo ra thu nhập lớn nhất và cũng là hoạt động tiềm ẩn nhiều rủi ro nhất của
ngân hàng. Ngồi ra, hoạt động tín dụng cịn có ý nghĩa đặc biệt trong việc đánh
giá sức mạnh tài chính, tự chủ tài chính trong kinh doanh, nhu cầu tài trợ, và khả
năng hồn trả của khách hàng. Vì vậy, nâng cao chất lượng tín dụng ln là
nhiệm vụ và mục tiêu hàng đầu của các Ngân hàng Thương mại.
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gịn Cơng Thương – Chi nhánh Hà
Nội là chi nhánh cấp 1 được thành lập vào ngày 18 tháng 1 năm 1994. Sau 21
năm hoạt động, tính đến năm 2015, Chi nhánh đã có mức tăng trưởng khá tốt.
Tuy nhiên, so với các chi nhánh khác trong cùng hệ thống, hiệu quả hoạt động tín
dụng của Chi nhánh Hà Nội cịn thấp. Nâng cao chất lượng tín dụng sẽ góp phần
quyết định tới hiệu quả kinh doanh của ngân hàng. Chính vì thế việc nghiên cứu
đề tài: “Nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài
Gịn Cơng Thương – Chi nhánh Hà Nội” là vấn đề rất cần thiết.
2. Mục đích nghiên cứu
- Nghiên cứu về chất lượng tín dụng của Ngân hàng Thương mại.
- Phân tích, đánh giá thực trạng chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Thương
mại Cổ phần Sài Gịn Cơng Thương – Chi nhánh Hà Nội.
- Đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng
Thương mại Cổ phần Sài Gịn Cơng Thương – Chi nhánh Hà Nội.
Đối tượng nghiên cứu: Chất lượng tín dụng của Ngân hàng Thương mại với
góc độ Ngân hàng là người cho vay.
Chuyên đề tốt nghiệp
1
Sinh viên: Đinh Thái Thùy Dương
GVHD: TS Đoàn Phương Thảo
Phạm vi nghiên cứu: Chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Thương mại Cổ
phần Sài Gịn Cơng Thương – Chi nhánh Hà Nội từ năm 2012 đến 06 tháng đầu
năm 2015.
3. Phương pháp nghiên cứu
Để hồn thành mục đích nghiên cứu, chuyên đề sử dụng các phương pháp
luận: thống kê, phân tích,…
Thu thập số liệu qua các Báo cáo thống kê về tình hình cho vay; Báo cáo
kết quả hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gịn Cơng
Thương – Chi nhánh Hà Nội, và các văn bản hiện hành liên quan đến cơng tác tín
dụng trong hệ thống Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn Công Thương.
4. Kết cấu của chuyên đề
Chuyên đề gồm 03 chương chính:
- Chương 1: Những vấn đề lý luận về chất lượng tín dụng của Ngân hàng
Thương mại.
- Chương 2: Thực trạng chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Thương mại Cổ
phần Sài Gịn Cơng Thương – Chi nhánh Hà Nội.
- Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Thương
mại Cổ phần Sài Gịn Cơng Thương – Chi nhánh Hà Nội.
Chuyên đề tốt nghiệp
2
Sinh viên: Đinh Thái Thùy Dương
GVHD: TS Đoàn Phương Thảo
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.
Hoạt động tín dụng của Ngân hàng Thương mại
1.1.1. Khái niệm
Theo Luật các Tổ chức tín dụng 2010, Ngân hàng Thương mại (NHTM) là
loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và các hoạt
động kinh doanh khác theo quy định của Luật các Tổ chức tín dụng (TCTD)
nhằm mục tiêu lợi nhuận.
Đứng trên góc độ ngân hàng, Tín dụng là một phạm trù kinh tế chỉ mối
quan hệ vay mượn dựa trên nguyên tắc hoàn trả vốn và lãi sau một thời gian nhất
định giữa ngân hàng với các chủ thể khác trong nền kinh tế.
Tín dụng tồn tại và phát triển qua nhiều hình thái kinh tế - xã hội. Trong
quan hệ tín dụng người cho vay sẽ cho người cần vốn vay theo các điều kiện đã
được thoả thuận trước như thời gian cho vay, thời gian vay và hồn trả, lãi suất
tín dụng...Trong quan hệ đó người cho vay tin tưởng rằng người đi vay sẽ sử
dụng vốn vay đúng mục đích, đúng các thoả thuận, làm ăn có lãi và có khả năng
hồn trả đủ cả gốc và lãi đúng thời hạn.
Mặc dù có thể diễn giải tín dụng bằng những từ ngữ khác nhau, song chúng
ta có thể hiểu một cách đơn giản nhất, tín dụng là quan hệ vay mượn trên nguyên
tắc hoàn trả cả vốn lẫn lãi giữa người đi vay và người cho vay.
Qua nhiều giai đoạn tồn tại và phát triển, ngày nay tín dụng được hiểu theo
định nghĩa cơ bản sau: Tín dụng là một phạm trù kinh tế phản ánh mối quan hệ
kinh tế trong đó cá nhân (hay tổ chức) nhường quyền sử dụng một khối lượng giá
trị hay hiện vật cho cá nhân (hay tổ chức) khác với những ràng buộc nhất định
như: thời hạn hoàn trả (cả gốc lẫn lãi) lãi suất, cách thức vay mượn và thu hồi.
Nhưng chính nó lại là động lực quan trọng thúc đấy nền kinh tế hàng hoá phát
triển lên giai đoạn cao hơn.
Khách hàng vay vốn Ngân hàng phải tuân thủ hai nguyên tắc sau:
Chuyên đề tốt nghiệp
3
Sinh viên: Đinh Thái Thùy Dương
GVHD: TS Đoàn Phương Thảo
-
Tiền vay được sử dụng đúng mục đích đã thoả thuận trên hợp đồng
tín dụng.
-
Tiền vay phải được hồn trả đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn đã thỏa
thuận trên hợp đồng tín dụng.
Là người huy động vốn, ngân hàng sẽ thực hiện việc tìm kiếm, và thu hút
vốn từ các tổ chức kinh tế trong phạm vi toàn xã hội, là người cho vay, ngân
hàng đáp ứng nhu cầu vốn cho các đơn vị, tổ chức, cá nhân khi có nhu cầu thiếu
vốn cần được bổ sung trong hoạt động sản xuất kinh doanh và tiêu dùng. Với vai
trò này, tín dụng ngân hàng đã thực hiện chức năng phân phối lại vốn tiền tệ đổ
đáp ứng yêu cầu tái sản xuất xã hội. Cơ sở khách quan để hình thành chức năng
phân phối lại vốn tiền tệ của tín dụng ngân hàng là do đặc điểm tuần hồn vốn
trong quá trình tái sản xuất xã hội đã thường xuyên xuất hiện hiện tượng tạm thời
thừa vốn ở các tổ chức cá nhân này, trong khi các tô chức cá nhân khác lại có
nhu cầu vốn. Hiện tượng thừa thiếu vốn phát sinh do có sự chênh lệch về thời
gian, số lượng giữa các khoản thu nhập và chi tiêu ở tất cả các tổ chức cá nhân
trong quá trình tái sản xuất địi hỏi phải được tiến hành liên tục. Tín dụng thương
mại đã khơng giải quyết được vấn đề này, chỉ có ngân hàng là tổ chức chuyên
kinh doanh tiền tệ mới có khả năng giải quyết mâu thuẫn đó khi ngân hàng giữ
vai trị vừa là người đi vay vừa là người cho vay.
Có ba loại quan hệ chủ yếu trong quan hệ tín dụng ngân hàng, bao gồm:
-
Quan hệ tín dụng giữa ngân hàng với doanh nghiệp.
-
Quan hệ tín dụng giữa ngân hàng với dân cư.
-
Quan hệ tín dụng giừa ngân hàng với các ngân hàng khác trong và
ngồi nước.
Ngày nay, tín dụng ngân hàng đã và đang là nhân tố thúc đẩy lực lượng sản
xuất phát triển, điều tiết và di chuyển vốn, tăng thêm tính hiệu quả của vốn tiền tệ
trong nền kinh tế thị trường.
1.1.2. Vai trị của tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế thị trường
Vai trị của tín dụng đối với hoạt động kinh doanh của ngân hàng:
Hoạt động tín dụng là hoạt động chủ yếu của NHTM, nó quyết định sự tồn
tại và phát triển của một ngân hàng trong nền kinh tế thị trường. Hoạt động tín
dụng mang lại lợi nhuận nhiều nhất cho một NHTM.
Chuyên đề tốt nghiệp
4
Sinh viên: Đinh Thái Thùy Dương
GVHD: TS Đoàn Phương Thảo
Ngoài ra, trong nền kinh tế thị trường, NHTM đóng vai trò quan trọng trong
sự phát triển kinh tế xã hội, là trung gian chuyển vốn từ người có vốn tạm thời
nhàn rỗi sang người thiếu vốn để đầu tư. Ngay từ buổi ban đầu, hoạt động của
ngân hàng thương mại đã tập trung chủ yếu vào nghiệp vụ nhận tiền gửi và cho
vay để đáp ứng nhu cầu thiếu hụt về vốn của các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế
trong quá trình sản xuất kinh doanh hoặc nhu cầu tiêu dùng cá nhân.
Trong q trình phát triển, mặc dù mơi trường kinh doanh có nhiều thay
đổi, nhiều phương pháp, sản phẩm mới, công cụ kinh doanh mới xuất hiện và
được ứng dụng vào kinh doanh song hoạt động tín dụng vẫn luôn là hoạt động cơ
bản, chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ các hoạt động của NHTM. Hoạt động cho
vay thường chiếm trên 70% tổng tài sản có. Lợi nhuận thu được từ hoạt động tín
dụng thường chiếm tỷ lệ cao, ớ các nước phát triển chiếm khoảng 60% trên tổng
lợi nhuận của ngân hàng, ở nước ta trong giai đoạn hiện nay chiếm khoảng 90%
lợi nhuận. Điều này thể hiện rõ hoạt động tín dụng là hoạt động quan trong bậc
nhất của một NHTM.
Cùng với sự phát triển của kinh tế thị trường, hoạt động tín dụng ngày càng
được phát triển một cách đa dạng với sự tham gia của nhiều chủ thể kinh tế, theo
đó quan hệ tín dụng cũng được mở rộng cả về đối tượng và quy mơ làm cho hoạt
động tín dụng ngân hàng càng đa dạng và phức tạp hơn. Hiện nay, các doanh
nghiệp đang hoạt động trong môi trường cạnh tranh hết sức gay gắt, ngân hàng
cũng khơng nằm ngồi xu thế đó. Để NHTM có thể đứng vững trong điều kiện
cạnh tranh thị trường gay gắt và phục vụ nền kinh tế ngày càng tốt hơn, đòi hỏi
các NHTM phải đa dạng hố hoạt động kinh doanh của mình, mở rộng phạm vi
hoạt động, nghiên cứu và đưa nhiều sản phâm mới vào phục vụ khách hàng, và
đặc biệt là nâng cao chất lượng tín dụng của ngân hàng thích ứng tốt với tình
hình mới.
Vai trị của tín dụng ngân hàng đối với nền kinh tế thị trường:
Tín dụng ngân hàng huy động các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong tất
cả các thành phần kinh tế để cho các doanh nghiệp, cá nhân vay, góp phần mở
rộng sản xuất kinh doanh và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
-
Vốn là yếu tố hết sức quan trọng trong quá trình hoạt động của mỗi tổ chức
kinh tế. Khi có đủ vốn họ có thể dễ dàng hơn trong việc thực hiện các kế hoạch
đầu tư sản xuất hay xây dựng cơ bản của mình, ngược lại khi thiếu vốn họ sẽ
ln gặp khó khăn trong các quyết định kinh tế, khi có vốn tạm thời nhàn rỗi họ
cũng mất chi phí cơ hội của vốn. Trước tình hình đó, các doanh nghiệp cần vốn
Chuyên đề tốt nghiệp
5
Sinh viên: Đinh Thái Thùy Dương
GVHD: TS Đoàn Phương Thảo
phải tìm kiếm nguồn vốn đê bù đắp, nhừng doanh nghiệp có vốn nhàn rỗi lại
muốn cho vay. Tuy nhiên việc các tổ chức thiếu vốn tìm được chủ thể khác thừa
vốn tạm thời trong nền kinh tế là hết sức khó khăn và tốn kém. Sự có mặt của tín
dụng ngân hàng được coi như là một công cụ để kết nối nhu cầu của người có
vốn tạm thời nhàn rỗi và người thiếu vốn. Lợi tức đi vay và cho vay của ngân
hàng luôn là công cụ điều chỉnh các quan hệ cung cầu vốn tín dụng. Nhờ có ngân
hàng mà vốn tiền tệ được vận động một cách liên tục, điều đó vừa làm tăng khả
năng tích lũy tư bản của các ngân hàng, vừa thúc đẩy quá trình tăng trưởng kinh
tế nhờ vào nguồn thu từ việc cấp tín dụng của ngân hàng.
-
Tín dụng ngân hàng góp phần cơ cấu lại nền kinh tế
Trong nền kinh tế thường tồn tại các ngành có trạng thái phát triển đối lập
nhau, một số ngành do có điều kiện thuận lợi và có lịch sử lâu dài có thể phát
triển tốt với nhiều thế mạnh và trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, ngược lại một
số ngành do nhiêu nguyên nhân khác nhau nên kém phát triển. Trong chiến lược
phát triển kinh tế lâu dài của quốc gia, nhiều quốc gia đã thực hiện phân loại
những ngành kinh tế mũi nhọn và những ngành kinh tế kém phát triển để có kế
hoạch đầu tư nhằm cân đối lại cơ cấu kinh tế công nghiệp - nông nghiệp - dịch
vụ. Muốn thực hiện được kế hoạch đó cần phải có vốn và tín dụng ngân hàng góp
phần đáp ứng điều đó. Ngân hàng cung cấp cho các ngành thực hiện đầu tư theo
cả chiều rộng và chiều sâu, hình thành các ngành sản xuất mũi nhọn, xây dựng cơ
cấu kinh tế hợp lý và khai thác triệt để các nguồn lực, điều này thể hiện qua việc
cấp tín dụng cho các dự án, chương trình phát triển để khuyến khích đẩy nhanh
tốc độ dịch chuyển cơ cấu kinh tế.
Tín dụng ngân hàng tác động hiệu quả tới sản xuất, thúc đẩy cạnh tranh
trong nền kinh tế thị trường
-
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hoá dịch vụ, doanh nghiệp cần
vốn đầu tư máy móc thiết bị và ln phải đổi mới cơng nghệ. Tín dụng ngân
hàng đáp ứng được u cầu đó với điều kiện phải hồn trả cả vốn vay và lãi; nếu
vi phạm hợp đồng tín dụng, doanh nghiệp phải chịu phạt như chịu lãi suất nợ quá
hạn cao, mất quyền sử dụng tài sản thế chấp...Do vậy, doanh nghiệp luôn phải
nâng cao hiệu quả sản xuất, cạnh tranh trên thị trường để kinh doanh có lãi, thu
hồi vốn đầu tư trả nợ cho ngân hàng.
-
Tín dụng ngân hàng tạo điều kiện cho việc phát triển quan hệ kinh tế đối
ngoại
Chuyên đề tốt nghiệp
6
Sinh viên: Đinh Thái Thùy Dương
GVHD: TS Đoàn Phương Thảo
Trong điều kiện hiện nay, các nước đều thực hiện nền kinh tế mở, nên nhu
cầu giao lưu kinh tế với các nước khác là rất cần thiết. Tín dụng ngân hàng là
một phương tiện nối liền kinh tế các nước với nhau thông qua hoạt động đầu tư
vốn xuyên quốc gia. Ngoài ra, muốn thực hiện các hoạt động xuất nhập khẩu thì
phải có vốn và vốn tín dụng ngân hàng sẽ đáp ứng nhu cầu này kịp thời.
Do đó, tín dụng ngân hàng có một vai trị rất lớn, khơng chỉ đối với ngân
hàng mà cịn đổi với xã hội. Xã hội càng phát triển thì tín dụng ngân hàng càng
trở nên cần thiết.
1.1.3. Các hình thức tín dụng của Ngân hàng thương mại
Đối với hầu hết các ngân hàng, khoản mục cho vay chiếm quá nửa giá trị
tổng tài sản và tạo ra hầu hết nguồn thu của ngân hàng. Các loại hình cho vay
cũng rất đa dạng, tuỳ thuộc vào tiêu thức phân loại và yêu cầu quản lý người ta
có thê phân loại tín dụng thành nhiều hình thức khác nhau.
Theo mục đích vay vốn của khách hàng:
Các hình thức cho vay có thể chia thành:
Cho vay kinh doanh bất động sản: bao gồm các khoản cho vay xây dựng
ngắn hạn và giải phóng mặt bằng cũng như các khoản cho vay dài hạn tài trợ cho
việc mua đất canh tác, nhà, trung tâm thương mại và mua các tài sản nước ngoài.
Đối với loại hình cho vay này ngân hàng được đảm bảo bàng chính tài sản thực:
đất đai, tồ nhà và các cơng trình khác.
-
Cho vay đối với các tổ chức tài chính: bao gồm các khoản tín dụng dành
cho ngân hàng, cơng ty bảo hiêm, cơng ty tài chính và các tơ chức tài chính khác.
-
Cho vay cơng nghiệp và thương mại: nhằm giúp các doanh nghiệp trang
trải những khoản chi phí như mua hàng nhập kho, mua sắm các máy móc thiết bị
khác trong hoạt động kinh doanh...
-
Cho vay đối với các cá nhân: giúp tài trợ cho việc mua sắm các tài sản
như ô tô, xe máy, nhà ở, hay các khoản tiêu dùng cá nhân cần thiết khác.
-
Các khoản cho vay khác: có thể là các khoản cho vay Chính phủ, cho vay
Chính phủ nước ngồi, cho vay theo thương phiếu chấp nhận thanh toán của các
ngân hàng khác...
-
Tài trợ th mua: đây là hình thức cấp tín dụng của ngân hàng cho khách
hàng, là nghiệp vụ mà ngân hàng đảm nhận việc thanh tốn tiền mua máy móc,
thiết bị và giữ quyền sở hữu máy móc thiết bị đó; người thuê được quyền lựa
-
Chuyên đề tốt nghiệp
7
Sinh viên: Đinh Thái Thùy Dương
GVHD: TS Đoàn Phương Thảo
chọn thiết bị phù hợp với nhu cầu kinh doanh và lắp đặt tại nơi tiến hành hoạt
động kinh doanh của người thuê trong suốt thời hạn thuê, ngân hàng sẽ nhận
được tiền từ người thuê đồng thời khi kết thúc hợp đồng thuê, bên đi thuê có thể
mua lại tài sản đó theo giá bán được định trước khi ký kết hợp đồng thuê.
Theo loại tiền vay:
Các hình thức tín dụng được chia thành:
-
Cho vay bằng đồng bản tệ.
-
Cho vay bằng đồng ngoại tệ.
Theo tài sản bảo đảm tiền vay:
Tín dụng khơng có tài sản bảo đảm là loại tín dụng khơng cần tài sản thế
chấp, cầm cố hoặc sự bảo lãnh của người thứ ba.
-
Tín dụng có tài sản bảo đảm là loại cho vay mà ngân hàng chỉ cho vay
khi khách hàng phải có tài sản thế chấp, cầm cố, hoặc có người thứ ba đứng ra
bảo lãnh.
-
Theo thời hạn sử dụng vốn vay:
Phân chia theo thời gian có ý nghĩa quan trọng đối với ngân hàng vì thời
gian liên quan mật thiết đến tính an tồn và sinh lợi của tín dụng cũng như khả
năng hồn trả của khách hàng.
Tín dụng ngắn hạn: là những khoản tín dụng có thời hạn dưới 12 tháng
và được sử dụng để bù đắp sự thiếu hụt vốn lưu động của các doanh nghiệp và
các nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của cá nhân.
-
Tín dụng trung hạn: Thời hạn của tín dụng trung hạn thường là khơng cố
định. Trước đây thời hạn mà Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đưa ra đối với tín
dụng trung hạn là từ 01 đến 03 năm. Tuy nhiên hiện nay, để đáp ứng yêu cầu vay
của doanh nghiệp, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định thời hạn của tín
dụng trung hạn là từ trên 01 năm đến 05 năm. Việc nâng thời hạn tín dụng lên 05
năm đã đáp ứng tốt hơn nhu cầu của doanh nghiệp vì đối với một số tài sản cố
định có thời hạn sử dụng tương đối dài nên cần phải có thời gian đủ lớn doanh
nghiệp mới có thể hồn trả gốc và lãi cho Ngân hàng, giúp doanh nghiệp tránh
rơi vào tình trạng nợ quá hạn. Có những nước quy định với các nước khác trên
thế giới thời hạn này lên tới 07 năm.
-
Tín dụng trung hạn chủ yếu được sử dụng để mua sắm tài sản cố định, cải
tạo hoặc đổi thiết bị, công nghệ, mở rộng kinh doanh, xây dựng các dự án mới có
Chuyên đề tốt nghiệp
8
Sinh viên: Đinh Thái Thùy Dương
GVHD: TS Đoàn Phương Thảo
quy mô vừa và nhỏ phục vụ đời sống, sản xuất... Trong nơng nghiệp, tín dụng
trung hạn chủ yếu để đầu tư vào các đối tượng như máy cày, máy bơm nước, xây
dựng các vườn cây công nghiệp như cà phê, điều...
- Tín dụng dài hạn: là loại tín dụng mà thời hạn của nó dài hơn đối với tín
dụng trung hạn. Loại tín dụng này được cung cấp để đáp ứng các nhu cầu dài hạn
như xây dựng nhà ở, các thiết bị, các phương tiện vận tải có quy mơ lớn, xây
dựng các xí nghiệp, nhà máy lớn, các dự án đầu tư - phát triển cơ sở hạ tầng...
1.2.
Chất lượng tín dụng của ngân hàng thương mại
1.2.1. Khái niệm chất lượng tín dụng
Thơng thường, chất lượng của một sản phẩm hay một dịch vụ đều được
biêu hiện ở mức độ thoả mãn nhu cầu của người tiêu dùng và lợi ích về mặt tài
chính cho người cung cấp. Do đó, trong kinh doanh tín dụng, chất lượng tín dụng
được thể hiện ở sự thoả mãn nhu cầu vay vốn của khách hàng, phù hợp với sự
phát triển kinh tế xã hội của đất nước, đồng thời phải đảm bảo sự tồn tại và phát
triển của ngân hàng.
Với cách định nghĩa như trên, chất lượng tín dụng ở đây sẽ được đánh giá
trên 3 góc độ: ngân hàng, khách hàng và nền kinh tế.
Đối với NHTM: chất lượng tín dụng thể hiện ở phạm vi, giới hạn, mức độ
tín dụng phù hợp với khả năng thực lực của bản thân ngân hàng đồng thời đảm
bảo được tính cạnh tranh trên thị trường với nguyên tắc hoàn trả đúng thời hạn và
đồng thời có lãi.
Đổi với khách hàng: do nhu cầu vay vốn tín dụng của khách hàng là để đầu
tư cho các hoạt động sản xuất kinh doanh, do đó chất lượng tín dụng được đánh
giá theo tính chất phù hợp với mục đích sử dụng của khách hàng ở mức lãi suất
và kỳ hạn hợp lý. Hơn nữa đó là thủ tục vay đơn giản, thuận lợi, thu hút được
nhiều khách hàng nhưng vẫn phải bảo đảm nguyên tắc tín dụng.
Đối với nền kinh tế: với sự phát triển kinh tế xã hội, chất lượng tín dụng
được đánh giá thông qua khả năng phục vụ sản xuất và lưu thơng hàng hố, khai
thác các khả năng trong nền kinh tế, giải quyết công ăn việc làm, thúc đẩy q
trình tích tụ và tập trung sản xuất, giải quyết tốt mối quan hệ giữa tăng trưởng
kinh tế với tăng trưởng tín dụng, hồ nhập với cộng đồng quốc tế.
Hiểu đúng bản chất của chất lượng tín dụng, đánh giá và phân tích đúng
chất lượng tín dụng hiện tại cũng như việc xác định chính xác các nguyên nhân
những tồn tại về chất lượng sẽ giúp cho ngân hàng tìm được biện pháp quản lý
Chuyên đề tốt nghiệp
9
Sinh viên: Đinh Thái Thùy Dương
GVHD: TS Đồn Phương Thảo
thích hợp để có thể đứng vững và phát triển trong nền kinh tế thị tnrờng.
Việc nghiên cứu chất lượng tín dụng dựa trên ba góc độ: từ phía khách
hàng, từ phía xã hội, và bản thân NHTM, trong đó yếu tố xuất phát từ NHTM
đóng vai trị quan trọng nhất. Trong chuyên đề tốt nghiệp này, chất lượng tín
dụng được nghiên cứu dựa trên góc độ từ phía bản thân ngân hàng là người cho
vay.
1.2.2. Sự cần thiết của việc nâng cao chất lượng tín dụng
Trong kinh tế thị trường, hệ thống ngân hàng được ví như hệ thần kinh của
toàn bộ nền kinh tế. Hệ thống ngân hàng quốc gia hoạt động thông suốt, lành
mạnh và hiệu quả là tiền đề để các nguồn lực tài chính luân chuyển, phân bổ và
sử dụng có hiệu quả kích thích sự tăng trưởng kinh tế một cách bền vừng. Trong
hoạt động kinh doanh của ngân hàng thì sản phấm truyền thống, chủ yếu và đóng
vai trị then chốt nhất đó là sản phấm tín dụng. Tuy nhiên trong nền kinh tế thị
trường thì rủi ro trong kinh doanh là khơng thể tránh khỏi mà đặc biệt là rủi ro
trong hoạt động kinh doanh ngân hàng có phản ứng dây truyền, lây lan và ngày
càng ảnh hưởng tiêu cực đến toàn bộ nền kinh tế và có thể lan rộng sang qui mô
quốc tế.
Không phải một cách ngẫu nhiên mà hoạt động của các ngân hàng ln
chịu sự kiếm sốt khắt khe của các cơ quan quản lý của Chính phủ, mà sự quản lí
này nhằm:
-
Đảm bảo sự an tồn cho khoản tiết kiệm của cơng chúng
Kiếm sốt mức cung ứng tiền tệ và tín dụng, phục vụ cho mục tiêu chung
của quốc gia như: tạo việc làm cao, tỉ lệ lạm phát thấp...
-
Bảo đảm sự bình đẳng và cơng khai trong việc tiếp cận với các khoản tín
dụng và các dịch vụ tài chính của cơng chúng.
-
Tăng cường lịng tin của cơng chúng vào hệ thống tài chính, đảm bảo các
khoản tiết kiệm được tập trung cho đầu tư sản xuất và đảm bảo q trình thanh
tốn được thực hiện nhanh chóng và hiệu quá.
-
-
Ngăn chặn sự tập trung tiềm lực tài chính vào tay một số ít cá nhân hay tổ
chức.
-
Cung cấp cho chính phủ các khoản tín dụng, thuế và các dịch vụ tài chính
-
Trợ giúp các khu vực của nền kinh tế có nhu cầu tín dụng đặc biệt như các
khác.
Chuyên đề tốt nghiệp
10
Sinh viên: Đinh Thái Thùy Dương
GVHD: TS Đoàn Phương Thảo
hộ gia đình, các doanh nghiệp nhỏ,...
Đối với nền kinh tế: chất lượng tín dụng ngày càng được quan tâm bởi lẽ
đảm bảo chất lượng tín dụng là điều kiện để ngân hàng làm tốt vai trị trung tâm
thanh tốn, khi chất lượng tín dụng được đảm bảo sẽ tăng vịng quay vốn tín
dụng, với một số lượng tiền như cũ có thể thực hiện số lần giao dịch lớn hơn, tạo
điều kiện tiết kiệm tiền trong lưu thông và củng cố sức mua của đồng tiền.
Chất lượng tín dụng tạo điều kiện cho ngân hàng làm tốt chức năng trung
gian tín dụng trong nền kinh tế: Tín dụng ngân hàng là cầu nối giữa tiết kiệm và
đầu tư, góp phần điều hòa vốn trong nền kinh tế. Tăng cường chất lượng tín dụng
đồng nghĩa với việc giảm thiểu lãng phí vốn do không sử dụng hết lượng tiền
trong lưu thông,S giải quyết mối quan hệ về cung cầu vốn trên thị trường, điều
hịa và ổn định lưu thơng tiền tệ.
Chất lượng tín dụng góp phần kiềm chế lạm phát, ổn định tiền tệ, tăng
trưởng kinh tế và nâng cao uy tín quốc gia: Điều này là do hoạt động tín dụng
của các NHTM có quan hệ chặt chẽ với khối lượng tiền mặt trong lưu thông,
thông qua cho vay chuyến khoản thực hiện thanh tốn khơng dùng tiền mặt, các
NHTM có khả năng mở rộng tiền ghi sổ gấp nhiều lần so với thực tế có. Đó là
nhờ khả năng tạo tiền của hệ thống ngân hàng, khối lượng tiền được mở rộng và
đưa vào lưu thơng có quyền thanh toán và chi trả như các phương tiện khác và có
thể được chuyển thành tiền mặt - phương tiện lưu thơng có tính lỏng cao nhất.
Chính bởi lẽ đó tín dụng là nơi tiềm ẩn lạm phát. Đảm bảo chất lượng tín dụng
tạo điều kiện cho NHTM cung cấp tổng phương tiện thanh toán phù hợp với yêu
cầu của nền kinh tếtạo khả năng giảm bớt lượng tiền thừa, góp phần kiềm chế
lạm phát, ôn định tiền tệ và tăng uy tín quốc gia bằng việc phát huy tác dụng của
sản phẩm dịch vụ trong tương lai của các công trình đầu tư.
Ngồi ra, tín dụng cịn là cơng cụ để thực hiện các chủ trương của Đảng và
Nhà nước về phát triển kinh tế - xã hội theo ngành, theo lĩnh vực, theo địa
phương. Bằng việc phân tích, đánh giá khả năng phát triển của các đổi tượng
kinh tế, khu vực kinh tế, kết họp với nguồn tín dụng các quyết định đầu tư đúng
đắn sẽ khai thác được khả năng tiềm tàng về tài nguyên, lao động ... để tăng
cường năng lực sản xuất,cung cấp ngày càng nhiều sản phẩm cho xã hội, giải
quyết công ăn việc làm, tăng thu nhập cho người lao động. Nâng cao chất lượng
tín dụng là góp phần tăng hỉệu quả sản xuất xã hội, đảm bảo sự phát triển cân đối
giữa các ngành các vùng trong cả nước, ổn định và phát triển nền kinh tế.
Chất lượng tín dụng góp phần lành mạnh hóa quan hệ tín dụng: hoạt động
Chun đề tốt nghiệp
11
Sinh viên: Đinh Thái Thùy Dương
GVHD: TS Đồn Phương Thảo
tín dụng được mở rộng với các thủ tục đơn giản, thuận tiện, đảm bảo ngun tắc
tín dụng góp phần cho vay đúng các đối tượng cần thiết, giảm thiểu và xóa bỏ
tình trạng cho vay nặng lãi.
Với những vai trị quan trọng đó, để hoạt động tín dụng có chất lượng thì
sự nỗ lực của riêng bản thân các NHTM thôi là vẫn chưa đủ. Sự ổn định của nền
kinh tế với các cơ chế chính sách phù hợp, sự phối hợp nhịp nhàng và có hiệu
quả giữa các cấp các ngành là điều cần thiết.
Đối với mỗi NHTM, chất lượng tín dụng là yếu tố hàng đầu quyết định sự
tồn tại và phát triển của ngân hàng đó vì:
Chất lượng tín dụng làm tăng khả năng cung cấp dịch vụ của các NHTM
do tạo thêm nguồn vốn từ việc tăng vịng quay vốn tín dụng và thu hút được
nhiều khách hàng, bởi lẽ sự phong phú và chất lượng của các sản phẩm dịch vụ
tạo ra mọt hình ảnh, uy tín cho ngân hàng tạo ra nhũng khách hàng trung thành
với ngân hàng.
-
Chất lượng tín dụng gia tăng khả năng sinh lời của các sản phẩm dịch vụ
ngân hàng do giảm được sự chậm trễ, giảm chi phí nghiệp vụ, chi phí quản lý,
các chi phí thiệt hại do không thu hồi được vốn đã cho vay và yêu cầu kiểm tra
tối thiểu.
-
Chất lượng tín dụng cải thiện tình hình tài chính của ngân hàng, tạo thế
mạnh của ngân hàng trong cạnh tranh.
-
Chất lượng tín dụng tạo thuận lợi cho sự tồn tại lâu dài của ngân hàng bởi
vì chất lượng tín dụng cho phép ngân hàng có những khách hàng trung thành và
nhũng khoản lợi nhuận để bổ sung vào vốn đầu tư.
-
Chất lượng tín dụng củng cố mối quan hệ xã hội của ngân hàng bằng
những điều kiện lao động tốt nhất.
-
Qua đó ta thấy được tầm quan trọng của hoạt đông ngân hàng, cũng như
hoạt động tín dụng. Do đó, việc nâng cao chất lượng tín dụng là đòi hỏi tất yếu
của nền kinh tế và cũng là nhu cầu thiết thực của chính các NHTM. Trước sức ép
của cạnh tranh, trước yêu cầu của hội nhập kinh tế với mục tiêu tăng trưởng kinh
tế - xã hội và sự phát triển vững mạnh của hệ thống ngân hàng, việc khơng ngừng
nâng cao chất lượng tín dụng là sự cần thiết khách quan.
1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng
Khi cung cấp tín dụng cho khách hàng phải đảm bảo mục tiêu hiệu quả, an
Chuyên đề tốt nghiệp
12
Sinh viên: Đinh Thái Thùy Dương
GVHD: TS Đoàn Phương Thảo
toàn và lợi nhuận cho ngân hàng. Do vậy, để xem xét hiệu quả hoạt động của một
Ngân hàng, ta sử dụng rất nhiều các chỉ tiêu khác nhau nhưng có thể sử dụng các
chỉ tiêu cơ bản sau:
i.
Tỷ lệ nợ quá hạn
Nợ quá hạn là hiện tượng phát sinh từ mối quan hệ tín dụng khơng hồn hảo
khi người đi vay không thực hiện được nghĩa vụ trả nợ của mình cho ngân hàng
đúng hạn.
Theo Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 của Thống đốc
NHNN Việt Nam về việc “Ban hàng quy định về phân loại nợ, trích lập và sử
dụng dự phịng rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng”,
tổ chức tín dụng thực hiện phân loại nợ như sau:
Nợ nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm:
Các khoản nợ trong hạn mà tổ chức đánh giá là có khả năng thu hồi đầy
đủ cả gốc và lãi đúng hạn.
-
-
Các khoản nợ khác được phân loại vào nhóm 1 theo Quy định.
Nợ nhóm 2 (Nợ cần chú ý) bao gồm:
-
Các khoản nợ đã quá hạn dưới 90 ngày.
Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ trong hạn theo thời hạn đã cơ cấu
lại.
-
-
Các khoản nợ khác được phân loại vào nhóm 2 theo Quy định.
Nợ nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm:
-
Các khoản nợ quá hạn từ 90 đến 180 ngày.
Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ dưới 90 ngày theo thời hạn đã cơ
cấu lại.
-
-
Các khoản nợ khác được phân loại vào nhóm 3 theo Quy định.
Nợ nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm:
-
Các khoản nợ quá hạn từ 181 đến 360 ngày.
Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn từ 90 đến 180 theo thời
hạn đã cơ cấu lại.
-
-
Các khoản nợ khác được phân loại vào nhóm 4 theo Quy định.
Chuyên đề tốt nghiệp
13
Sinh viên: Đinh Thái Thùy Dương
GVHD: TS Đoàn Phương Thảo
Nợ nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm:
-
Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày.
-
Các khoản nợ khoanh chờ Chính phủ xử lý.
Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn trên 180 theo thời hạn đã
được cơ cấu lại.
-
-
Các khoản nợ khác được phân loại vào nhóm 5 theo Quy định.
Nợ quá hạn là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và / hoặc lãi đã
quá hạn. Nợ quá hạn là khoản nợ thuộc nhóm 2, 3, 4, và 5.
Tỷ lệ nợ quá hạn là tỷ lệ phần trăm giữa tổng các khoản nợ quá hạn so với
tổng dư nợ của ngân hàng tại một thời điểm nhất định (thường là cuối tháng, cuối
quý, hoặc cuối năm).
Chỉ tiêu này được xác định theo công thức:
Nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn =
x 100 %
Tổng dư nợ
Trong đó, tổng dư nợ gồm:
-
Các khoản cho vay, ứng trước, thấu chi, và cho thuê tài chính.
-
Các khoản chiết khấu, tái chiết khấu chứng từ có giá.
-
Các khoản bao thanh tốn.
-
Các hình thức tín dụng khác.
Tỷ lệ nợ quá hạn nhỏ hơn 5% được coi là bình thường.
Tỷ lệ nợ quá hạn từ 5% đến 10% được coi là khơng bình thường.
Tỷ lệ nợ q hạn từ 10% đến 15% được coi là cao.
Tỷ lệ nợ quá hạn trên 15% đến 20% được coi là quá cao, báo động đỏ, nguy
cơ khủng hoảng rất lớn.
Chỉ tiêu này phản ánh chất lượng tín dụng của ngân hàng, chỉ số này càng
nhỏ thì chất lượng tín dụng của ngân hàng càng cao. Đồng thời, chỉ số này càng
nhỏ ngân hàng được đánh giá là ngân hàng có nghiệp vụ tín dụng càng tốt, chất
lượng cho vay càng cao.
ii.
Tỷ lệ nợ xấu
Chuyên đề tốt nghiệp
14
Sinh viên: Đinh Thái Thùy Dương
GVHD: TS Đoàn Phương Thảo
Hiện nay, có nhiều khái niệm về nợ xấu: Theo Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF):
“Một khoản vay được coi là khơng sinh lời (nợ xấu) khi tiền thanh tốn lãi và /
hoặc tiền gốc đã quá hạn từ 90 ngày trở lên, hoặc các khoản thanh toán lãi đến 90
ngày hoặc hơn đã được tái cơ cấu hay gia hạn nợ, hoặc các khoản thanh tốn
dưới 90 ngày nhưng có các nguyên nhân nghi ngờ về việc trả nợ sẽ được thực
hiện đầy đủ”.
Theo Thông tư 02/2013/TT-NHNN, nợ xấu là những khoản nợ được phân
loại vào nhóm 3 (nợ dưới tiêu chuẩn), nhóm 4 (nợ nghi ngờ), và nhóm 5 (nợ có
kahr năng mất vốn). Các nhóm nợ trên có các khoản nợ gốc và lãi đã quá hạn từ
90 ngày trở lên. Tuy có nhiều khái niệm khác nhau nhưng nhìn chung các khái
niệm nợ xấu về cơ bản cũng được xác định dựa trên hai yếu tố: (1) Các khoản nợ
đã quá hạn từ 90 ngày trở lên; (2) Khả năng trả nợ của khách hàng được xếp vào
loại nghi ngờ về việc khoản vay sẽ được thanh tốn đầy đủ. Nợ xấu làm giảm thu
nhập rịng của ngân hàng vì nó được coi là chi phí khác của ngân hàng.
Tỷ lệ nợ xấu là tỷ lệ phần trăm giữa nợ xấu với tổng dư nợ của NHTM tại
một thời điểm nhất định (thường là cuối tháng, cuối quý, cuối năm). Đây là chỉ
tiêu rất qua trọng, phản ánh chất lượng tín dụng rất rõ nét và cho biết mức độ rủi
ro mất vốn, từ đó ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của ngân hàng ở hiện tại và
trong tương lai.
Chỉ tiêu này được xác định theo công thức:
Nợ xấu
Tỷ lệ nợ xấu =
x 100 %
Tổng dư nợ
Tỷ lệ nợ xấu cho biết cứ 1 đồng dư nợ của ngân hàng có bao nhiêu đồng nợ
xấu. Cũng như tỷ lệ nợ quá hạn, tỷ lệ nợ xấu càng nhỏ thì hoạt động tín dụng của
ngân hàng càng tốt. Theo Quy định 493/2005/QĐ-NHNN, tỷ lệ nợ xấu không
được vượt quá 5%.
iii.
Hiệu suất sử dụng vốn
Tổng dư nợ
Hiệu suất sử dụng vốn =
Tổng vốn huy động
Chuyên đề tốt nghiệp
15
Sinh viên: Đinh Thái Thùy Dương
GVHD: TS Đoàn Phương Thảo
Chỉ tiêu này thể hiện % vốn huy động được sử dụng cho hoạt động tín
dụng. Trong bảng tổng kết tài sản, hoạt động tín dụng thường chiếm tới hơn 70%
tổng tài sản có, do vậy nếu hệ số này thấp tức vốn huy động lớn mà dư nợ lại nhỏ
dẫn đến tình trạng ứ đọng vốn. Ngược lại dư nợ tín dụng tăng khá nhanh có thể
dẫn đến mức tăng trưởng tín dụng q nóng tiềm ẩn nguy cơ rủi ro tín dụng cao:
rủi ro ứ đọng vốn và rủi ro mất vốn.
Chỉ tiêu này giúp ta so sánh, phân tích khả năng cho vay của ngân hàng so
với khả năng huy động vốn, đồng thời xác định hiệu quả của một đồng vốn huy
động được. Hiệu suất sử dụng vốn được tính tại một thời điểm nhất định hoặc
tính trung bình cho cả năm.
iv.
Vịng quay vốn tín dụng trong năm
Là tỷ lệ giữa doanh số thu nợ trên dư nợ bình quân của một NHTM trong
một thời gian nhất định (thường là một năm).
Chỉ tiêu này được xác định theo cơng thức:
Doanh số thu nợ
Vịng quay vốn tín dụng trong năm =
Dư nợ bình quân năm
Chỉ tiêu này phản ánh số vòng chu chuyển của vốn vay trong năm tức là
một đồng vốn của ngân hàng được cho vay bao nhiêu lần trong năm. Nếu vịng
quay vốn tín dụng nhanh, tức là việc đưa vốn vào sản xuất, kinh doanh của ngân
hàng đạt hiệu quả. Tuy nhiên, chỉ tiêu này cũng chỉ đánh giá được một cách
tương đối vì trong một số trường hợp kết quả chưa hẳn đã là vậy.
Ví dụ: Ngân hàng A cho vay doanh nghiệp chiếm tỷ lệ lớn trong dư nợ, các
khoản tín dụng này tương đối ổn định, khách hàng trả nợ rất đúng hạn nhưng
vịng quay vốn tín dụng lại nhỏ hơn một ngân hàng B nào đó chủ yếu cho vay
tiêu dung có vịng quay vốn nhanh trong khi rủi ro cao, do đó chưa thể kết luận
được về chất lượng tín dụng của ngân hàng nào là cao hơn.
Từ thực tế trên, để đánh giá chất lượng tín dụng dựa trên tiêu chí trên tương
đối chính xác thì cơng thức tính tốn phải thống nhất, vịng quay tín dụng phải
tính toán cho từng loại vay, thời hạn vay, và từng đối tượng vay cụ thể.
v.
Tỷ lệ lợi nhuận từ hoạt động tín dụng
Chuyên đề tốt nghiệp
16
Sinh viên: Đinh Thái Thùy Dương
GVHD: TS Đoàn Phương Thảo
Lợi nhuận từ hoạt động tín dụng
Tỷ lệ lợi nhuận từ hoạt động tín dụng =
Tổng dư nợ tín dụng
Chỉ tiêu này cho ta biết khả năng sinh lời của vốn tín dụng, một khoản tín
dụng ngắn hạn hay dài hạn có thể xem là có chất lượng cao nếu nó tạo ra được
nhiều lợi nhuận cho khách hàng, và ngược lại, khoản tín dụng đó sẽ là khơng đạt
được hiệu quả cao nếu lợi nhuận mà nó đem lại là ít.
Tuy nhiên, đây cũng chỉ là một chỉ tiêu mang tính tương đối vì nó cịn phụ
thuộc vào các yếu tố khác như: chính sách về lãi suất, chính sách khách hàng,
mục tiêu phát triển của ngân hàng,…
Ngoài các chỉ tiêu nêu trên, người ta còn quan tâm đến các chỉ tiêu về tốc
độ tăng trưởng tín dụng, về tỷ lệ đảm bảo dư nợ, về tỷ lệ tín dụng của khách
hàng, tình hình cơ cấu lại nợ của các NHTM,… cũng như các quy định về an
toàn vốn tối thiểu theo Quyết định 457/2005/QĐ-NHNN ngày 19/04/2005 để
đánh giá chất lượng tín dụng của NHTM.
Các chỉ tiêu cơ bản để đánh giá chất lượng tín dụng trên chính xác đến đâu
còn tùy thuộc vào từng thời kỳ khác nhau cũng như quy định, điều kiện của mỗi
NHTM. Vì vậy, khi đánh giá chất lượng tín dụng chúng ta khơng nên chỉ dựa vào
một chỉ tiêu nào đó mà cần có sự so sánh chung giữa các chỉ tiêu, các NHTM
trên cùng địa bàn, điều kiện kinh tế xã hội, vị thế của NHTM, chất lượng cán bộ
tín dụng, trình độ khoa học cơng nghệ,… từ đó để đưa ra cái nhìn tổng quan, hợp
lý nhất về chất lượng tín dụng.
1.3.
Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng
1.3.1. Các nhân tố chủ quan
Chiến lược phát triển của ngân hàng:
Đây là một nhân tố quan trọng ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng của ngân
hàng, một chiến lược phát triển đúng đắn, phù hợp với từng giai đoạn phát triển
của xã hội và năng lực của bản thân ngân hàng sẽ đảm bảo cho việc chọn lựa
hướng đi đúng trong q trình cấp tín dụng cũng như trong các hoạt động khác
của ngân hàng.
Điều này càng đặc biệt quan trọng đối với các ngân hàng có quy mơ nhỏ,
vốn ít, lượng thông tin nắm bắt ở mức độ hạn chế… vì một chiến lược sai lầm sẽ
khơng cịn cơ hội cho ngân hàng có thể khắc phục lại được ngay, nó ảnh hưởng
Chuyên đề tốt nghiệp
17
Sinh viên: Đinh Thái Thùy Dương
GVHD: TS Đoàn Phương Thảo
lâu dài tới các hoạt động của ngân hàng trong thời gian tiếp theo.
Chính sách tín dụng của ngân hàng:
Chính sách tín dụng là một trong những chính sách nằm trong chiến lược
kinh doanh của doanh nghiệp. Đó là yếu tố đầu tiên tác động dến việc cung ứng
vốn cho nền kinh tế.
Một chính sách tín dụng đúng đắn sẽ thu hút nhiều khách hàng, đảm bảo
khả năng sinh lời từ hoạt động tín dụng trên cơ sở hạn chế rủi ro, tuân thủ
phương pháp, đường lối chính sách của Nhà nước và đảm bảo cơng bằng xã hội.
Điều đó cũng có nghĩa chất lượng tín dụng tuỳ thuộc vào việc xây dựng chính
sách tín dụng của ngân hàng thương mại có đúng đắn hay khơng. Bất cứ Ngân
hàng nào muốn có chất lượng tín dụng tốt cũng đều phải có chính sách tín dụng
khoa học, phù hợp với thực tế của ngân hàng cũng như của thị trường.
Chính sách tín dụng trong mỗi giai đoạn như là một định hướng phải tuân
theo để đảm bảo các yêu cầu về quản lý của NHNN và phù hợp với đường lối
phát triển kinh tế của đất nước. Một chính sách tín dụng phù hợp sẽ tạo điều kiện
cho ngân hàng sử dụng tối ưu hóa các nguồn lực của mình một cách an toàn,
nâng cao tối đa chất lượng của các khoản tín dụng.
Thơng tin tín dụng:
Trong giai đoạn hiện nay, bất kỳ một ngành nghề hay một lĩnh vực kinh
doanh nào thơng tin ln chiếm một vị trí quan trọng, đây là phần khơng thể
thiếu được trong q trình hoạt động của xã hội. Thơng tin tín dụng cũng vậy, nó
đóng góp một phần khơng nhỏ cho mọi thành cơng của bất kỳ một NHTM nào.
Ngân hàng có thể đưa ra những quyết định cần thiết liên quan đến các khoản cho
vay, giảm thiểu được các rủi ro tín dụng có thể xảy ra nhờ có thơng tin tín dụng.
Vì vậy, nguồn thơng tin tốt sẽ giúp cán bộ tín dụng đưa ra quyết định đúng đắn;
ngược lại, nguồn thông tin có chất lượng thấp sẽ làm cho cán bộ có những quyết
định sai lầm. Chất lượng cho vay phụ thuộc rất nhiều vào thông tin mà cán bộ sử
dụng.
Thông tin tín dụng càng nhanh, càng chính xác và tồn diện thì khả năng
phịng chống rủi ro tín dụng càng tốt. Thơng tin tín dụng có thể thu thập được từ
rất nhiều nguồn: từ trung tâm tín dụng của NHNN, từ phịng thơng tin tín dụng
của các NHTM, qua báo chí, các tổ chức nghề nghiệp, qua việc cán bộ tín dụng
trực tiếp thu thập tại cơ sở sản xuất kinh doanh của khách hàng, qua báo cáo tài
chính của khách hàng.
Chuyên đề tốt nghiệp
18
Sinh viên: Đinh Thái Thùy Dương
GVHD: TS Đồn Phương Thảo
Cơng tác tổ chức của ngân hàng:
Đây cũng là một nhân tố quan trọng thuộc về ngân hàng có ảnh hưởng tới
chất lượng các khoản tín dụng, thậm chí tới cả các hoạt động khác của ngân
hàng.
Ngân hàng được tổ chức một cách có khoa học sẽ đảm bảo được sự phối
hợp chặt chẽ, nhịp nhàng giữa các phòng ban, giữa các ngân hàng với nhau trong
toàn hệ thống cũng như với các cơ quan liên quan khác. Qua đó sẽ tạo điều kiện
đáp ứng kịp thời các yêu cầu của khách hàng, quản lý có hiệu quả các khoản vốn
tín dụng, phát hiện và giải quyết kịp thời các khoản tín dụng có vấn đề, từ đó
nâng cao chất lượng tín dụng.
Chất lượng nguồn nhân lực của ngân hàng:
Con người là yếu tố quyết định đến sự thanh công hay thất bại của bất cứ
một doanh nghiệp nào. Đối với ngân hàng cũng vậy, con người là nhân tố không
thể thay thế được cho dù các yếu tố khác có hiện đại và hoàn thiện đến đâu, con
người vẫn là nhân tố chính, nhân tố cốt lõi quyết định hiệu quả mọi hoạt động.
Chất lượng đội ngũ cán bộ ngân hàng là nhân tố quyết định đến sự thành
bại trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng nói chung và trong hoạt động tín
dụng nói riêng. Sỡ dĩ như vậy là vì cán bộ tín dụng là người tham gia trực tiếp
vào mọi khâu của quy trình tín dụng, từ bước đầu tiên đến bước cuối cùng.
Ngày nay, trong hoạt động ngân hàng, sự cạnh tranh khốc liệt giữa các
ngân hàng càng đòi hỏi chất lượng của đội ngũ cán bộ, công nhân viên ngân hàng
cả về đạo đức lẫn nghiệp vụ chun mơn. Cán bộ tín dụng mà khơng có đạo đức
nghề nghiệp, làm việc thiếu tinh thần trách nhiệm, cố ý làm trái pháp luật sẽ làm
ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng. Cán bộ tín dụng giỏi về chun mơn nghiệp
vụ, có kỹ năng, có kinh nghiệm đánh giá chính xác tính khả thi của dự án, xác
định được tính chân thực của các báo cáo t chính, phát hiện các hành vi cố tình
lừa đảo của khách hàng (như sửa chữa báo cáo tài chính, lập hồ sơ thế chấp giả,
dùng một tài sản thế chấp đi vay ở nhiều nơi..) từ đó phân tích được khả năng
quản lý và năng lực thực sự của khách hàng để quyết định có cho vay hay khơng.
Cơng tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ:
Đây là một trong những hoạt động chính của các ngân hàng, nó được tiến
hành một cách thường xuyên, liên tục nhằm duy trì hoạt động của ngân hàng diễn
ra một cách an toàn và hiệu quả. Thơng qua kiểm sốt nội bộ giúp cho nhà lãnh
đạo ngân hàng nắm được tình hình hoạt động kinh doanh đang diễn ra; phát hiện
những thuận lợi, khó khăn, sai trái từ đó đề ra các biện pháp giải quyết kịp thời.
Chuyên đề tốt nghiệp
19