Tải bản đầy đủ (.doc) (29 trang)

Đánh giá hiện trạng chăn nuôi và nguồn thức ăn cho chăn nuôi bò trên địa bàn các huyện thoại sơn, tịnh biên, tri tôn tỉnh an giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (369.96 KB, 29 trang )

Giông

Chương I
MỞ
Chương
II
ĐẦU

Cơ SỞ LÝ LUẬN
An Giang là tỉnh có tổng đàn bò tương đối cao so với các tỉnh đồng bằng sông
Cửu Long . Trong đó 70-80% sô" bò tập trung tại 2 huyện Tịnh Biên và Tri Tôn. Bên
bò: là tỉnh có diện tích đất nông nghiệp lớn nên nguồn phụ phế phẩm
cạnh2.1
đóGiông
An Giang
rất dồi dào thuận tiện cho phát triển chăn nuôi đặc biệt là chăn nuôi bò. Trong những
Bò ta
vàng
năm2.1.1
gần đây Nhà
nước
và các tổ chức đã có nhiều chính sách và chương trình để hỗ



này

trợ phát triển đàn bò như chương trình sinh hóa đàn bò, chương trình 327, chương trình
Có nguồn gốc từ bò Bostarus thuộc nhánh bò Châu Á, giông như bò Zebu Ẩn
Heiíer,
chương


trìnhhơn.
xoáLàđóigiông
giảmbònghèo,
quỹ quốc
gia và
giảitồnquyết
việc
Độ
nhưng
nhỏ con
địa phương
đã sông
tại lâu
đờilàm
trên bằng
mọi
miền đất nước. Bò có lông màu vàng từ vàng nhạt đến vàng sậm ( đôi khi hơi đen)
nguồn vốn ưu đãi với lãi suất thấp năm 2000 tỉnh xây dựng kế hoạch phát triển kèm
nên chúng được gọi là bò vàng Việt Nam, hay bò ta. Do điều kiện nuôi dưỡng của từng
theo khác
nhiềunhau
chính
ưu được
đãi đầu
tư raphát
triểnnhiều
chănloại
nuôi
bò khác
của tỉnh.

đánh gọi
giá
nơi
nênsách
chúng
phân
thành
hình
nhau Để
và được
theo tên địa phương như bò Thanh Hóa, bò Nghệ An, bò Bình Định, bò Phú Yên, bò
đúng hiện trạng chăn nuôi bò trong thời gian qua, xác định được những khó khăn
An Giang...
thuận lợi trong quá trình phát triển là thực sự cần thiết, từ đó có định hướng cho chiến
được nuôi chủ yếu lấy sức kéo, trọng lượng bò cái trưởng thành 160lược phát triển chăn nuôi bò của tỉnh An Giang trong những năm tới.
180Kg, trọng lượng bò đực trưởng thành 250-300Kg, tỉ lệ thịt xẻ 42-44%. Bò cái 3-3,5
tuổi mới đẻ lứa đầu, trọng lượng bê sơ sinh từ 12-15Kg. sản lượng sữa cho một chu kỳ
Xuất phát
yêu
Khoa
nghiệp
là 300-400Kg/
mộttừchu
kỳ cầu
cho trên,
sữa, vừa
đủ Nông
cho một
bê bú.và tài nguyên thiên nhiên Trường


Đại học An Giang thực hiện đề tài:
Bò vàng Việt Nam thích nghi lâu đời với điềi kiện khí hậu nhiệt đới chịu đựng kham
khổ, thích
nghi giá
được
vớitrạng
thức chăn
ăn thiếu
nuôi dưỡng
kém,
tật địa
tốt
“ Đánh
hiện
nuôithôn,
và nguồn
thức ăn
chochông
chăn chịu
nuôi bệnh
bò trên
thành
thục
sớm
mắn
đẻ.

cái
sinh
sản

chân
thấp
mình
ngắn,
tầm
vóc

khôi
lượng
bàn các huyện Thoại Sơn, Tịnh biên, Trì Tôn tình An Giang. ”
nhỏ . Ớ thời điểm 12 tháng tuổi bò vàng có vòng ngực trung bình 104,65 cm dài thân
chéo 79,65 cm (Đoàn Hữu Lực 1997).
Mục tiêu của đề tài tiến hành điều tra nguồn thức ăn cho chăn nuôi bò, tập quán
và kỹ thuật chăn nuôi của người dân địa phương. Những khó khăn tồn tại trong quá
2.1.2.
Bò Red Sindhi:
trình phát triển đàn bò ở địa phương. Trên cơ sở đó đề xuất một sô" giải pháp kinh tê" kỹ
thuộc
Zebu,
giông
nhiệt
thuật đểLà
đẩygiông
nhanhbòtiến
trìnhnhóm
phát triển
chăn
nuôibò
bò ucủa
tỉnh đới

nhà.có nguồn gốc từ Pakistan.
Tầm vóc trung bình, đầu dài, trán dô, tai cụp mũi cong. Bò có bướu vai, yếm dậu rất
phát triển, lông có màu sắc nâu đỏ.

21


2.1.3. Bò lai Sind:
Từ những năm 1920 -1924 giông bò Red Sind của Ấn Độ và Pakistan được nhập
vào nước ta cả Bắc và Nam. Do lai giữa bò Red Sind và bò cái vàng ở cắc địa phương
qua nhiều đời để tạo thành bò lai Sind. Bò lai sind có nhiều máu bò Red Sind cho
nhiều thịt hơn, khôi lượng cơ thể cao hơn 50 - 70 kg, cày kéo khoẻ hơn gấp 1,5 lần, cho
sữa gấp 2,5 lần, tỷ lệ thịt xẻ tăng 13 % so với bò vàng Việt Nam (Lê Hồng Mận
2001).
Bò lai Sind có màu vàng hơi cánh gián, đầu dài trán dô, tai cúp, yếm phát triển,
có u ở vai, chân cao mình ngắn. Khi trưởng thành bò đực nặng 350 - 400 kg, bò cái
nặng 270-280kg, sản lượng sữa từ 850-900Kg. Tỉ lệ mỡ trong sữa 5-5.5%, tỉ lệ thịt xẻ
49%.TỈ lệ đẻ 55-57% bê sơ sinh nặng 12-18kg.

về

khả năng sinh sản, bò cái thường cho giao phôi từ 24-30 tháng tuổi, nếu
nuôi tốt có thể cho giao phôi sớm hơn. Khoảng cách giữa 2 lứa đẻ là 12-18 tháng, có
thể sử dụng bình quân 8-10 lứa cho một đời bò. Bò đực nuôi đến 2 năm tuổi mới có thể
sử dụng phôi giông.

2.1.4.

Bò Charolair


Làgiống bò thịt nặng cân của Pháp. Bò to,lớn nhanh, ngực sâu mình dài,lưng
thẳng đầu ngắn, màu lông trắng ánh kem sữa. Bò trưởng thành con cái 680-780kg, con
đực 1000-1200kg, sản lượng sữa của một chu kỳ vắt 1700-1900kg, có con 2500kg.
Nuôi 18 tháng bê đực đạt 600kg, bê cái 450kg, tỉ lệ thịt xẻ 60-62%. ( Lê Hồng Mận,
2001)

2.1.5 Bò Ongole
Có nguồn gốc từ Ấín Độ, có sắc lông màu xám trắng, chân cao, u yếm khá phát
triển. Khôi lượng bò đực trưởng thành 450- 550 kg, bò cái 400kg. Năng suất sữa
khoảng 1700- 2000 kg/chu kỳ. Khả năng cày kéo kém hơn bò lai sind. Hiện nay phổ
biến giông bò lai Ongole, sô" lượng bò ít do không được ưa chuộng, bò lai ongole có sắc
lông màu trắng pha vàng, trọng lượng trưởng thành con đực 380-430 kg, con cái 250
kg, sản lượng sữa kémhơn bò lai sind.

3


2.1.7. Bò Sahiwal
Bò cólông màu đỏ da cam hoặc đỏ vàng. Khi trưởng thành, con đực nặng 480kg,
con cái nặng 360kg, sản lượng sữa 2200kg/chu kỳ 300 ngày.

2.2. Thức ăn cho gia súc

2.2.1 Các giống cỏ

2.2.1.1.Cỏ Lông tây ( Brachiaria mutica)
Loại cỏ sông lâu năm, nhiều rễ, thân dài 0.6 - 2m, phân nhánh bò trên mặt đất,
mọc rễ đâm chồi ở các đốt, sau đó vươn thẳng lên cao khoảng 2m. Đốt có lông mềm
trắng. Lá hình mũi mác dài, đầu nhọn, gần hình tim ở gốc, có ít lông ở mặt dưới. Bẹ lá
dẹp có lông trắng mềm, lưỡi bẹ ngắn có nhiều lông.

Cỏ lông Para có nguồn gốc từ Nam Mỹ, ngày nay phân bộ khắp các vùng nhiệt
đới trên thế giới. Ở Việt Nam cỏ lông tây được nhập trồng vào Miền Nam năm 1887
tại các cơ sở nuôi bò sữa, nay trở thành cỏ mọc tự nhiên ở cả hai miền. Ớ Miền Nam
cỏ phân bô" cả những địa hình có độ cao 800 -900 m. cỏ lông Para ưa thích khí hậu
nóng ẩm, cỏ sinh trưởng tốt ở các vùng thấp. Nhiệt độ tối thiểu có thể sông là 8°c, nếu
lạnh hơn thì cỏ có thể lụi dần. cỏ phát triển nhanh ở những nơi ẩm ướt tạo thành những
thảm cỏ dày và cao. cỏ lông có khả năng chịu được ngập nước ngắn ngày, chịu mặn,
chịu phèn. Có thể sử dụng cỏ lông Para cho gia súc dạng tươi, ủ xanh hoặc phơi khô (
Nguyễn Đăng Khôi, 1981).
Thành phần chất dinh dưỡng trong thân lá cỏ lông Para : chất khô 23%, Protein
thô 2%, béo thô 1.4%, dẫn xuất vô đạml4.1%, xơ thô 5.5%.

2.2.I.2. Cỏ tự nhiên
Cỏ tự nhiên mọc trên bờ ruộng, ven đê, gò bãi là hỗn hợp nhiều loại cỏ hoà thảo
thích nghi lâu đời với khí hậu nóng và khô hạn. Gồm các loại cỏ lá tre (Setania
4


Bò ăn cỏ tự nhiên thường cho thêm rơm để phòng bệnh chướng hơi dạ cỏ và rối loạn
tiêu hóa.

Thành

phần

hoá

học trong một kg cỏ tươi : Vật chất khô 24.10%, protein thô 2.6%,
lipit 0.7%, xơ 6.9%, dẫn xuất không đạm 11.6%, khoáng tổng sô" 2.3%. (Nguồn Bùi
Văn Chính, 1995)


2.2.1.3. Cây keo dậu
Có tên khoa học là Leucacaena leucocephala( Bình linh, quả dẹp) thuộc họ
đậu, thân gỗ cao tới 7-1 Om. Trồng bằng hạt 20kg/ha, tỉ lệ nảy mầm trên 80%, thu cắt
4-5 lứa trên năm, năng suất 50-75 tân/ha. Trồng ở đồi gò bờ mương có tác dụng cải tạo
đất, chông xói mòn, lấy lá làm thức ăn cho gia súc. Keo dậu thường được trồng xen với
cỏ voi, ghine, tỉ lệ 1:3-4 làm thức ăn giàu protein và vitamin. Nuôi bò sữa, bò thịt tốt.
Có thể thay thức ăn tinh cho bò thịt.
Thành phần hoá học trong một kg lá tươi: Vật chất khô 25.7%, protein thô 7.0%,
lipit 1.2%, xơ 3.6%, dẫn xuất không đạm 12.5%, khoáng tổng sô" 1.4% (Nguồn Bùi
Văn Chính, 1995)

2.2.1.4. Cỏ Voi
Loại cỏ sông lâu năm, tương tự như cây mía về hình dạng cũng như nhu cầu sinh
thái. Thân rễ cứng hoá gỗ, mang nhiều rễ khoẻ và ăn sâu. Thân cao 3-4m thẳng đứng
rỗng ruột, gồm có nhiều đô"t. Cây ra hoa từ 6-8 tháng, cỏ Voi mọc hoang dại ở những
ở Việt Nam, cỏ voi ngày nay đã trở thành loại cỏ mọc tự nhiên ở một sô" nơi.
Cỏ voi chịu được hạn và khô hanh ngay cả trong những tháng khô, cỏ vẫn sinh trưởng
bình thường.
Thời gian thu hoạch cỏ voi lứa đầu khoảng 60-70 ngày sau khi trồng năng suất
lứa đầu khoảng 150-160 tấn/ha.
Cỏ Voi có thể thu hoạch 6-9 lứa trên năm, năng suất 200-250 tấn /ha/ năm. cỏ
voi có thành phần dinh dưỡng cao hơn nhiều loại cỏ khác. Một kg cỏ tươi có 168g chất
khô, protein thô 95-110g/kg chất khô, glucid 13.5g, xơ 54g, Canxi 0.6g, phospho 0.7g,
năng lượng trao đổi 320 kcal.( Lê Hồng Mận, 2001)

2.2.I.5. Cỏ Sả
5



cỏ sả có tên khoa học Panicum Maximun, là giông cỏ hoà thảo thân bụi như sả,
có hai giông cỏ sả đó là sả lá lớn và sả lá nhỏ. cỏ sả sinh trưởng mạnh, năng suất cao,
chịu hạn khá, chịu nóng, chịu bóng cây, chất lượng tốt và dễ trồng, cỏ sả phù hợp với
chân ruộng cao, đất pha cát, không chịu được ngập úng. Có thể nhân giông bằng hạt
hoặc bằng hom nhánh ( Đoàn Hữu Lực, 1999).
Thu hoạch lứa đầu khi được 60 ngày tuổi, các lứa sau cách lứa trước 30-60
ngày. Năng suất cỏ sả lá lớn trồng thâm canh tương đương cỏ voi, có thể thu hoạch 810 lứa trên năm, đạt từ 250-300tấn/ha/năm.

Bảng 1 :Thành phần dinh dưỡng của cỏ sả
Thành phần

Trong
Trongmột
mộtkg
kgcỏ
cỏ khô
tươi
174
21.90
126
5.00
28.70
58.30
0.90
335
0.50
315
5.10

1000


2.2.1.6. Cỏ Ruzi
Có tên khoa học Brachiaria ruziziensis, là loại cỏ hoà thảo, thân bò chịu khô
hạn tốt, chủ yếu thu hoạch vào mùa mưa. Trồng cỏ ruzi bằng hạt 6-10kg/ha, năng suất
60-70 tấn/ha. Tỉ lệ sử dụng trên 90%.
Thành phần hoá học của lá cỏ Ruzi 35 ngày tuổi vật chất khô 20.31%, protein
tho 2.51%, lipit 0.61% , xơ thô 5.82%, khoáng tổng sô" 1.52%, dẫn xuất không đạm
18.10%, canxio.14%, photpho 0.05%
Thành phần hoá học của thân cỏ Ruzi 35 ngày tuổi vật chất khô 16.43%,
protein tho 1.27%, lipit 0.22% , xơ thô 6.26%, khoáng tổng sô" 1.27%, dẫn xuất không
đạm 7.41%, canxi 0.12%, photpho 0.04% . (Nguồn Bùi Văn Chính, 1995).

2.2.1.7. Cỏ Stylo
6


Thành phần hóa học của thân lá cỏ Stylo vật chất khô 22.30%, protein thô 3.50%, lipit
0.50% , xơ thô 6.10%, khoáng tổng sô" 1.50%, dẫn xuất không đạm 10.70%, canxi
0.31%, photpho 0.05%. (Nguồn Bùi Văn Chính, 1995)

2.2.2.

Cây thức ăn gia súc và phụ phẩm nông nghiệp

2.2.2.I.

Rơm lúa:

Lúa là cây lương thực chính của Việt Nam cũng như nhiều nước trên thế giới,
hàng năm rơm lúa được sản xuất với khôi lượng khổng lồ, rơm được dùng để làm chất

đốt, sản xuất nấm rơm, đặc biệt là sử dụng cho trâu bò trong những lúc thiếu cỏ. Tuy
giá trị dinh dưỡng thấp nhưng nhờ khôi lượng rất lớn và rất dễ dự trữ bảo quản nên rơm
lúa hiện nay là đối tượng cho nhiều chương trình nghiên cứu việc sử dụng một cách
hợp lý làm thức ăn cho trâu bò.
Lượng rơm lúa thường được tính theo năng suất ít khi được đo trực tiếp. Tính tỷ
lệ 1:1 giữa lượng lúa với lượng rơm ( một lúa, một rơm), tuy nhiên tỉ lệ này còn phụ
thuộc vào giông lúa và cách thu hoạch. ( Bùi xuân An, 1997).
Trong chăn nuôi các hộ nông dân thường dự trữ rơm cho những mùa hiếm thức
ăn cho gia súc, vào mùa khô thiếu cỏ rơm là thức ăn chủ yếu cho gia súc. Rơm có thể
cho ăn trực tiếp hoặc ủ với ure.
Theo Devendra (1988), tỉ lệ tiêu hóa chất khô đối với rơm nếp là 46.9% so với
48.6% ở rơm gạo.
Tỉ lệ tiêu hóa của rơm tương quan nghịch với lượng lignin trong rơm. Rơm
cứng hàm lượng lignin cao khó tiêu hóa hơn rơm mềm. Phần lá ngọn dễ tiêu hóa hơn
phần gốc (Lê Xuân Cương, 1994).
Trạng thái thu hoạch: rơm có màu vàng hay màu vàng tươi xanh (Lê Xuân
Cương, 1994).
Thời gian dự trữ: tùy thuộc vào điều kiện khí hậu và cách bảo quản, dự trữ
càng lâu chất lượng rơm càng giảm.
Tỉ lệ giữa thân và lá: rơm có nhiều lá có thành phần dinh dưỡng cao hơn rơm
có ít lá (Lê Xuân Cương,1994).
Chế độ tưới tiêu: lúa được tưới nước đầy đủ có tỉ lệ tiêu hóa của rơm cao hơn
rơm không được tưới tiêu (Lê Xuân Cương, 1994).
7


Hàm lượng dinh dưỡng của rơm : đối với rơm lúa mùa hàm lượng ME:
924Kcal/kg thức ăn, vật chất khô :864g/kg, protein thô: 39g, xơ thô 300g, dẫn xuất vô
đạm 298g, tro 214g (Lê Xuân Cương,1994).


2.2.2.2.

Cây bắp

Cây bắp tên khoa học là Zea mays L. Nguồn gốc của cây ở Châu Mỹ và lần lượt
phổ biến sang Châu Á vào thế kỷ XV và Châu Phi vào thế kỷ XVI. Theo Rumphius
vào cuối thế kỷ XV người Bồ Đào Nha đã nhập vào Indonesia, từ Indonesia bắp được
mang sang Miến Điện và vào Đông Dương. Năm 1985 diện tích bắp trồng ở Việt Nam
là 397.300 ha, trong đó Đồng Bằng Sông cửu Long có diện tích là 11.500ha. Năm
1995 diện tích bắp ở Việt Nam là 556.800 ha, trong đó Đồng Bằng Sông cửu Long là
20.200 ha. Tại Đồng Bằng Sông cửu Long, An Giang là tỉnh trồng bắp nhiều nhất (
8.600ha,1996) diện tích này đang gia tăng trong các năm gần đây nhờ ứng dụng nhanh
các giông lai cho năng suất cao vào sản xuất. An giang dẫn đầu về năng suất bắp tại
Việt Nam (6.53Ưha năm 1996) (Dương Minh,1999). Đốỉ với bắp thu trái non khoảng
45-60 ngày tuổi sô" lượng vỏ bắp thu được là 3495kg/ha, tỉ lệ trái tươi trên thân chiếm
14.5%, thành phần trái tươi/vỏ chiếm 52%, ruột 33%, râu chiếm 15%.
Hạt bắp là loại thức ăn cung cấp năng lượng cơ bản trong dinh dưỡng của người
và gia súc gia cầm.
Thân lá bắp là thức ăn xanh có giá trị dinh dưỡng cao sử dụng cho gia súc đặc
biệt là gia súc ăn cỏ. Thân lá giàu bột đường (8-10%), đạm thấp (1-1.5%) và xơ (4-5%)
. Thân lá tươi được dùng ủ chua để làm thức ăn cho đại gia súc (thường thu hoạch trong
giai đoạn chín sữa) nhiều thí nghiệm cho thây khi nuôi bò sữa, chỉ cần 5kg thân ủ tươi
là đủ để có lkg sữa. Thân lá có thể sử dụng cho ăn xanh, ủ chua hoặc phơi khô tuy
nhiên vì hàm lượng đạm, canci thấp nên đôi với bò, đặc biệt là bò sữa cần bổ sung
đạm và canci. Thành phần hóa học của thân lá bắp tươi thức ăn, vật chất khô 13.10%,
protein thô 1.4%, xơ thô 3.4%, dẫn xuất vô đạm 6.7%, khoáng tổng sô" 1.2%, lipid thô
0.4% ( Bùi Văn Chính, 1995).
Thân lá bắp ủ chua có hàm lượng chất dinh dưỡng hàm lượng ME: 470Kcal/kg
thức ăn, vật chất khô 235g/kg, protein thô llg, xơ thô 69g, dẫn xuất vô đạm 117g.(
nguồn Nguyễn văn Thưởng, 1995.)


2.2.2.3.

Khoai Mì

Khoai mì tên khoa học là Manihot esculenta, theo tài liệu lịch sử cây khoai mì
8


đưa

sang các

vùng khác. Tại Viễn Đông được
trồng ở khắp nơi vùng nhiệt đới.

nhập vào từ

năm

1865, ngày

nay

được

Thành phần dinh dưỡng của củ khoai mì :nước 60-65%, carbohydrate 30-35% (
chủ yếu là amilose và amilopectin), đạm 1-2%, béo 2-4%, năng lượng 1200-1500Kcal.
Củ thường được sử dụng chung với bắp đậu nành đậu phọng, muôi khoáng trong thức
ăn hỗn hợp. Khoai mì được dùng tươi, xắt lát phơi khô hay ủ chua.

Bã khoai mì là phụ phẩm của công nghiệp chế biến mì sau khi đã lấy đi tinh
bột. Xác mì sử dụng tốt cho thú nhai lại có thể dùng ở dạng tươi, phơi khô hoặc ủ chua.
Thành phần dinh dưỡng của xác mì trung bình như sau:

Bảng 2 : Thành phần dinh dưỡng của xác mì

Bảng

Trong lkg tươi
Trong lkg chất khô
180
1000
5.4
30
19
106
68
380
0.4
2.4
0.2
1.0
410
2300

Thành phần dinh dưỡng
Chất khô (gam)
Protein thô (gam)
Xơ (gam)
Tinh bột (gam)


Canci(gam)
Lá khoai mì có rất nhiều phân tích cho thấy lá khô thường chứa hàm lượng đạm
rất cao 17-20% sử dụng tốt cho gia súc. Lá khoai mì còn non là loại thức ăn xanh
nhiều vitamin A và giàu đạm 17-20% protein thô. Lá khoai mì có thể so sánh tương
đương với nhiều loại lá họ đậu. Sau khi thu hoạch củ lá khoai mì tận thu có năng suất
trung bình 2.4 tấn/ha, lượng lá này thu hoạch tuỳ theo giông khoai mì ( Bùi Xuân
An, 1997). Tuy nhiên trong thân lá khoai mì có chứa hàm lượng độc tố Xyanoglucozit,
độc tô" này làm cho gia súc chậm lớn hoặc có thể gây chết khi hàm lượng cao. Theo
PGS Bùi Văn Chính, với một sô" biện pháp chê" biến sẽ làm giảm thiểu hàm lượng độc
tô" trong thân lá khoai mì.
3

:Ẩnh

hưởng của phương
ngọn lá khoai mì:

pháp

chê"

biến

đến

Phương pháp chê" biến

hàm


lượng

acid

Xyanohydric

trong

Hàm lượng HCN (mg/kg vật chất
khô)

Dạng tươi
Sau ủ chua

862.5
32.5
9


Ngâm rửa 3 ngày
Bột lá khoai mì khô

2.2.2.4.

Khoai lang:

Khoai lang tên khoa học là Ipomeca batatas, là một trong những cây lương thực
phổ biến ở vùng nhiệt đới. Khoai lang có nhiệt lượng hơn 1.5 lần khoai tây. Đạm trong
khoai lang không cân đối thiếu các acid amin Thiroxin, Xistein, Xerin, Glicin, alamin,
glutamid. Hàm lượng caroten khoảng 0.18-65mg/100kg khô, ngoài ra còn có các

vitamin khác như c, A, B, pp, acid Pantolenic. ( Bùi Xuân An, 1997)
Người ta thường dùng củ khoai lang cho gia súc, nhất là nấu chung với cám hay
cho ăn sông ( có tính nhuận trường), bò ăn <50% khẩu phần bằng khoai lang khô cho
kết quả tốt.
Dây lang là một phụ phẩm được dùng nhiều làm thức ăn xanh cho heo, bò, gia
cầm. Dây lang cũng được phơi khô nghiền thành bột được dùng trong công nghiệp chế
biến thức ăn gia súc.

2.2.2.5.

Cây đậu phọng

Tên khoa học là Arachis hypogaea. Năng suất trái 1-2 tấn/ha trong đó 20-25%
vỏ, 75-80% hạt. Hạt đậu là thức ăn giàu đạm và béo 20% đạm thô nhưng ít Lizin và
Bánh dầu đậu phông có 2 loại có vỏ và không vỏ. Loại không vỏ chứa 50% đạm
thô và tách lấy dầu còn 7-10% béo là loại thức ăn cung cấp đạm tốt cho các loại gia
súc gia cầm. Bánh dầu phọng loại có vỏ chứa 30-35% đạm, 7-10% béo và 25-30 % xơ.
Trong hạt và bánh dầu dễ nhiễm nấm mốc Aspergillus Aavus, sinh ra độc tô" AHatoxin.
Điều kiện thích hợp cho nấm mốc là 30-35°C, ẩm độ là >15% trong bánh dầu. Đê’
phòng tránh nấm mốc cần phơi khô dự trữ trong điều kiện khô mát và không nên dự trữ
lâu.
Dây đậu: khi đậu phông thu hoạch, phần thân lá được dùng làm thức ăn cho gia
súc và là thức ăn rất tốt và rất ngon miệng. Đê’ thu được năng suất thân lá cao cần phải
thu hoạch ngay khi quả đã chín chắc. Năng suất thân lá là 10-20 tấn/ha, tuỳ theo
giông, mùa vụ, đất đai và phân bón. Giá trị dinh dưỡng của dây đậu tương đương với
10


Chất khô


Tro
Béo
Bột đường
32.4
9.0
5.3
53.7
15.2
6.9
8.7
52.1
25.6
6.3
6.2
50.3
30.5
5.9
9.1
47.0
nhiều loại cỏ 90.3
tốt (Bùi Xuân An 1.9
1993) . Dây đậu 8.0
khô đạm 9-10%, xơ 25-30% có thể
dùng
cho
trâu

ăn
tươi
hoặc

khô
khá
ngon
đậu phông sau khi thu
66.0
1.2
5.1 miệng. Thân lá 93.7
hoạch 3 -4 ngày,
nếu không
có biện
pháp chế biến2 thích
hợp sẽ
chóng thối hỏng
oại bò
CDCĐ(m)
CNCĐ
(m)
DTXD
(m2nhanh
)
2.3. Các yếu
tô' kỹ thuật
có liên
quanDTCĐ (m )
không thể dùng làm thức ăn cho gia súc. Theo PGS
6.0 Bùi Văn Chính,1995 sử dụng thân
lá đậu với
bảo quản
1 năm và


trêntrồng
50% rộng
cỏ xanh
Cây 7%
Míacám
tênsẽkhoa
học làđược
Saccarum
offcinarum
L), thế
được
rãi trong
khắp
3.0thể thay
2.2.2.7.
Cây
thành
phần
dinh
dưỡng
của

sữa,
tương
đương
với
22%
năng
lượng


39%
protein.
vùng nhiệt
Míađới để sản xuất đường. Mía được dùng cho
tháng
3.0gia súc theo nhiều cách.
6.0
Thànhmía
phần
dinhtrại:
dưỡng
đậu ủmía
chua
vớicắt
7%khỏi
cámthân
gạo và
dùng
chodùng

2.3.1
Chuồng
Ngọn
trong
quá
trìnhcủa
thu thân
hoạchlá ngọn
được
được

2.0
gồm: rãi
Chất
Protein
Xơdụng
thô như
7.5%,thức
Béoăn1.6%,
năng ủlượng
rộng
chokhô
gia 27.1%,
súc. Ngọn
mía 3.6%,
được sử
xanh, Tro
ngọn2.9%,
mía đem
chua
2.4
trao
đổi
550Kcal/kg
vật
chất
khô.
sử dụng tốt hơn với sô" lượng lớn sẵn có trong mùa thu hoạch, ngọn mía băm nhỏ rất dễ
Chuồng trại ảnh hưởng lớn đến khả năng
2.4 sinh trưởng và phát triển của bò,
ủ chua và chất lượng tô". Lượng N thấp có thể khắc phục bằng cách thêm urea hay hỗn

chuồng Thành
trại quyết
định
điều
kiện tiểu
hậu ủ và
vệ sinh7%môi
xungcho
quanh.
phần
dinhtrong
dưỡng
thânủ,khí
látuy
đậu
cámtrường
gạo dùng
heo
hợp urea rỉ mật
đường
quácủatrình
nhiênchua
nó với
có thể làm
giảm
khả năng
tiêu
Chuồng
nuôi
đảm

bảo
các
yêu
cầu
sau:
gồm: Chất khô 26.0%, Protein 3.9%, Xơ thô 5.8%, Béo 1.7%, Tro 2.8%, năng lượng
hóa.
trao đổi 670Kcal/kg vật chất khô.
- Tạo điều kiện tiểu khí hậu tốt cho vật nuôi và con người
Phụ phẩm của mía bao gồm: ngọn (30%), lá(10%), Thân (60%), phụ phẩm chê"
Thuận
cho việc cặn(2%).
lao động và quản lý của người chăn nuôi
biến: bã -(15%),
ri tiện
đường(3%),
2.2.2.
Ổ. Cây đậu nành
Bảng 5 : thành phần dinh dưỡng
của phí
câyxây
míadựng
và phụ
phẩm (%)
- Chi
thấp
Cây Đậu nành tên khoa học là Glicine max. Hạt đậu nành là loại thực phẩm có
- Sử dụng lâu dài
giá trị dinh dưỡng cao đặc biệt tỉ lệ đạm khoảng 40%, dầu 20% nhiều khoáng và
vitamin.- Hạt

nànhcung
cungcấp
cấpvàđạm
lượng
cao và năng lượng cho người và gia
Có đậu
hệ thông
phụcchất
vụ điện
nước
súc. Bánh dầu dậu nành là loại thức ăn cung cấp đạm có giá trị dinh dưỡng cao cho
chăn nuôi.
Sau
khi cung
hạt đậu
đậu nành
hầu ăn
như rụng gần hết chỉ còn lại thân
- Hệ
thống
cấp, chín,
dự trữlávàphân
phôi thức
cành, đây là phần có lượng protein thiêu hóa thấp, hàm lượng xơ cao, có thể dùng cho
- Thuận
giaobò
thông
trâu bò ăn,
nhưng tiện
khi cho

sữa cần bổ sung thêm thức ăn bổ sung.

- Bùi
Cóđậu
hệ nành
thông
thu
gom
bã đậu
và xử
nành
lý chất
là phụ
thảiphế phẩm của quá trình chế biến hạt đậu
( Nguồn:Xác
Xuân
An,hay
1997)
nành sông làm tàu hũ hoặc chế biến sữa đậu nành. Xác đậu nành có thành phần dinh
- Thuận
dưỡng như
sau: tiện cho việc mở rộng hoặc kết hợp với các mô hình sản xuất nông
ngiệp khác
Bảng 4 : Thành phần dinh dưỡng của xác đậu nành
.2.2.8. Trái thơm ( Ananas comonus)
lkg
tươi
Trong 1 kg chất khô
Thành phần dinh Trong
dưỡng

Trái
thơm

năng
suất

80tâ"n
lá/
ha/
năm.


thể
sử
dụng cho
gia súc ăn
Chất khô (gam)
130
1000
xanh, ủ chua, phơi khô. Nên băm nhỏ khi cho
33gia súc ăn, ủ chua nên bổ sung
253 rỉ đường,
chỉ
dùngthô
trên
trâu bò, có thể bổ sung 15-20kg/con
/ngày. Phụ phẩm sau khi
Protein
(gam)
17.2

132đóng hộp
chiếm 50% năng suất trái, khoảng 10tâ"n/ha/năm.
vỏ
khóm
khó


nhiều
nước và có
27
207
Chất
béo(gam)
tính ăn mòn. Có thể ủ chung với cỏ khô hay26.1
cỏ tạp. Việc bổ sung nguồn 201
tinh bột làm
cho quá trình ủ tốt hơn ( Bùi Xuân An, 1997). 1
76
Xơ (gam)
3.0
Thành phần hóa học của lá trái thơm
xơ 24%, tro
0.4 gồm: chất khô 20%, đạm 9%, 2480
CDCĐ
: chiều
Tinh bột
(gam)dài chỗ đứng
13
12
11



CNCĐ : chiều ngang chỗ đứng
DTCĐ : diện tích chỗ đứng
DTXD : diện tích xây dựng
+ Nền chuồng: Phải chắc chắn đảm bảo vệ sinh, dễ thu gom được phân và nước
tiểu. Có thể xây gạch đá và xi măng hoặc sử dụng tấm đúc. Nền chuồng phải đảm bảo
độ dốc 1,2-2%, rãnh thoát nước tiểu 2-3%.
+ Tường : rất cần thiết để che mưa tránh gió nhưng phải đảm bảo thông thoáng
và có cửa ra vào. Đối với chuồng bò đẻ tường cần thiết để ngăn những ô tách mẹ với
con. Tường phải chắc chắn, tránh bò có thể nhảy qua được (thường cao khoảng 1.2m).
+ Máng ăn, máng uống: Xây cô" định và đảm bảo lòng máng trơn láng có lỗ
thoát nước để thuận tiện cho việc làm vệ sinh bên trong máng. Máng ăn phải xây theo
chiều dài chuồng, đáy máng xây cao hơn nền 0.2m, điều này để tránh cho gia súc cô"
bước chân về phía trước làm ảnh hưởng xâu đến móng chân. Máng ăn cần được giữ
khô ráo ngăn ngừa sự phát triển của vi khuẩn và nấm mô"c. Máng uống thiết kê" sao
cho thật dễ dàng cho gia súc uô"ng nước bất kỳ lúc nào. Máng uống có thể bô" trí phía
ngoài để gia súc đi lại uống nước hoặc có thể bô" trí máng tự động ngay trước mặt gia
súc.
+ Hành lang vệ sinh: làm sao cho phù hợp với kiểu chuồng, đảm bảo thuận tiện
cho việc làm vệ sinh và chăm sóc gia súc.
+ Rãnh thoát phân và nước tiểu: thiết kê" theo chiều dài chuồng, có độ dốc phù
hợp. Phải có chiều rộng tương đôi để thuận tiện cho vệ sinh và xử lý nước thải. Nước
rửa chuồng và nước tiểu phải dẫn ra ao ở xa khu chuồng để xử lý và sử dụng. Trong
nhiều trường hợp cần thiết phải xử lý nước thải đưa vào hệ thông Bioga hoặc đưa vào
các hệ thông xử lý khác.
+ Lều che mát ngoài đồng: trong những đồng cỏ rộng không có cây che mát
chúng ta cần bô" trí lều che mát cho gia súc để tránh gia súc bị say nắng, tạo điều kiện
cho gia súc nghỉ ngơi và nhai lại, có thể bô" trí xung quanh nơi này những dạng thức ăn
bổ sung như khôi urea, mật đường hay khôi đá liếm.

+ Bãi chăn và sân chơi: đôi với bê từ 0-6 tháng và bò đẻ cần diện tích sân chơi,
có thể sử dụng đồng cỏ gần chuồng trại làm sân chơi cho gia súc. Những bãi chăn có
diện tích lớn nên trồng xen kẽ cây cho bóng mát cho gia súc.

2.3.2.

Thúy:

14


Muôn chăn nuôi bò đạt hiệu quả công tác phòng bệnh cho bò là thực sự cần
thiết. Định kỳ tẩy giun sán, kiểm tra và phát hiện sớm để phòng trị kịp thời.

2.3.3.

Chỉ tiêu sinh lý sinh sản:

Các chỉ tiêu sinh lý sinh sản phụ thuộc vào giông bò, chế độ chăm sóc và nuôi

Chương 3

NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH

3.1 Nội dung
3.1.1 Tìm hiểu điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội các huyện trong vùng điều
tra.
3.1.2 Đánh giá hiện trạng đàn giông bò.
3.1.3 Điều tra nguồn thức ăn sử dụng cho chăn nuôi bò, tập quán sử dụng các
nguồn thức ăn và kỹ thuật chăn dắt quản lý bò của người dân trên địa bàn các huyện

Thoại Sơn, Tịnh Biên và Tri Tôn tỉnh An Giang
3.1.4 Đánh giá kết quả chăn nuôi tại các hộ gia đình và qui mô kinh tế trang
trại. Từ đó có ý kiến cho việc nâng cao năng suất hiệu quả các nguồn tài nguyên sẵn
có tại địa phương.

3.2 Phương pháp

3.2.1

Phương pháp chọn mẫu

Chúng tôi tiến hành chọn mẫu như sau: đối với mỗi huyện chia thành những tiểu
vùng, sau đó từ những tiểu vùng chọn một xã đại diện cho tiểu vùng. Từ những xã này
chúng tôi tiến hành điều tra ngẫu nhiên một sô" hộ.
Tổng sô" hộ điều tra cho cả ba huyện là 100 hộ, trong đó
15


Chúng tôi được trạm thú y các huyện giới thiệu xuống địa bàn các xã, phôi hợp
cùng cán bộ thú y xã chọn mẫu tiến hành điều tra. Tại các xã chúng tôi được sự giúp
đỡ nhiệt tình của các cán bộ thú y địa phương giới thiệu với các hộ điều tra về mục
đích của cuộc điều tra.

3.3 Cách thu thập và xử lý sô' liệu
Đối với qui mô trang trại chúng tôi tiến hành phỏng vấn trực tiếp và ghi nhận.
Đối với hộ chăn nuôi chúng tôi tiến hành quan sát và phỏng vấn trực tiếp để ghi
chép lại các sô" liệu và thông tin. Quan sát địa điểm vị trí chuồng trại, điều kiện vệ sinh
môi trường... Sau đó phỏng vân người chăn nuôi theo phiếu có sấn gồm các nội dung
như nghề nghiệp, diện tích đất nông nghiệp, các chỉ tiêu sinh lý sinh sản, phương thức
chăn nuôi, đồng cỏ, nguồn thức ăn, thú y.

Đối với điều kiện kiện tự nhiên kinh tế xã hội khác tiến hành thu thập từ các tài
liệu có liên quan.

16


Chương 4

KẾT QUẢ THẢO LUẬN

4.1. Điều kiện tự nhiên và điều kiện kinh tế xã hội

4.1.1.

Điều kiện tự nhiên

4.1.1.1. Vị trí địa lý
Huyện Thoại Sơn giáp với các địa phương sau: huyện Tri Tôn, Châu Thành,
Thành phô" Long Xuyên, tỉnh cần Thơ và tỉnh Kiên Giang.
Huyện Tịnh Biên: là huyện vùng biên giới giáp với Campuchia và các huyện
Tri Tôn, Châu Phú và Thị Xã Châu Đốcĩ
Huyện Tri Tôn: giáp với biên giới Campuchia và các Tịnh Biên, Thoại Sơn và
Châu Thành.

4.1.1.2. Đặc điểm khí hậu thời tiết

17


1996

605
14007
13044

1997

2000
468
13820
13800
13450
13866
13261
13845
14314
16240
Thoại
Sơn

nông
nghiệp
chiếm
69%,
Công
nghiệpdựng
Huyện
Sô" Huyện
hộ
Tịnh
chăn

Biên
nuôi

trong
Huyện
vùng
Tri
điều
Tôn
tra
do


vùng
diện
đồi
tích
núi
đấtthấp
canh
tác xây
ít nên
phần
sự lớn
đầu diện
100
0
0 chiếm
chiếm
Thương

mại
Dịch
vụ
chiếm
26.2%.

tíchvềcủa
tư4.7%,
liệu
hai sản
huyện.
xuất
Tồn
không
tại
đáng
nhiều
kể.
núi
thành
chuỗi
với
các
đỉnh
cao
chừng
500-700m
,
100
0

0
cao nhất là núi cấm
96 với 710 m. Có 43 khu vực núi tập trung là núi
4 cấm, núi Dài, núi Cô
4.2.5Huyện
Tình hình
chăn
nuôi
bò kết
hợp với
ngành
nghềCông
khác nghiệp- xây dựng
Tịnh
Biên

nông
nghiệp
chiếm
60.9%,
Tô. Ven
là đồng
với độ
cao từ Hè
4-40m
độ nghiêng
phổ biến
Hộ núi
Diện
tích bằng

Đông
Xuân
Thuvà cóMùa
Vườn
Ray là 3-8°.
chiếm 9.1%,
mại
Dịch
vụ
chiếm
30.0%.
4.2.2Thương

cấu
lao
động
(ha) là 34.69%,
(ha)
(ha)là một thuận lợi để
+ Sô" hộ (ha)
chăn nuôi bò kết hợp với làm ruộng
đây
oại Sơn
9.3 bò vì cung câ"p sô" lượng lớn phụ phẩm làm 1.7
phát 8triểnSô"
chăn
nuôi
thức xây
ăn cho
Huyện

Tri Tôn có nông nghiệp chiếm động
64.7%,
Công
dựngchăn nuôi
lao
động
này
phầnnghiệplớn
nh Biên
33
6.9 phụ chiếm 51.2% , sô" lao 7.45
3.65phụ giúp trong việc
bò.
4.1.1.4.
Đặc
điểm
thổ
nhưỡng
chiếm
9.3%,
mại
- Dịch
vụ chiếm
27.9%.
chăn21thả
bò Thương
ngoài
bãi,
cắt
cỏ cho

bò. Rất
thuận tiện
triển chăn nuôi bò ở
ri Tôn
4.65
6.95 cho việc phát0.9
qui 62
mô nhỏ hộ 20.85
gia đình, tận dụng lao động nhàn
rỗi góp phần tăng
thu nhập cho gia
14.4
+ Ớ vùng điều tra với địa hình đất cao đồi
núi nhiều nên6.25
sô" hộ chăn nuôi kết
đình. Ba huyện Thoại Sơn, Tịnh Biên và Tri Tôn có đặc điểm thổ nhưỡng đa dạng với
uyện
Gia
Làmđây làLàm
rẫycung Làm
Làm choKhác
hợp
vớisúc
làm rẫyBuôn
chiếm 10.2%
nguồn
cấp phụ phẩm
chăn nuôi dồi dào.
nhiều
loại trongDiện

đó đất phù
sa cổ vùng
và đất
cáttra
phong hóa xen lẫn đất phèn và đất than
4.I.2.3.
đất trong
điều
khác
bán tích ruộng
vườn
thuê
bùn. Địa+ hình
phức
tạp cóhợp
nhiều
đồi núi xen
nuôi
nuôilẫn
giađồng
súc bằng.
khác39.29
chiếm 8.84%
nhưng chủ yếu là
Biểu
oại Sơn
Đồ 1: Mục đích chăn17.86
nuôiChăn
trong3.57
vùngkết

điều10.71
tra với chăn
17.86
10.71
0
chăn nuôi ở qui
mô nhỏ,
sô"
lượng
gia
súc đất
nhằm
tự câ"p
thựcnông
phẩm
không có sản
Huyện
Thoại
Sơn
có diện
tích
45.869ha
trong
đó 4.55
đất
nghiệp
nh Biên
4.55
51.52
15.15

1.52tự túc,22.73
Bảng
9
:

câu
lao
động
trong
vùng
điều
tra
lượng
hàng
hóa.
chiếm
38.062,
đất
hàng năm là 37.323ha.
ri Tôn
13.56
8.47trồng cây32.2
1.69
42.37
0
4.1.1.5.5.88
Đặc điểm36.6
nguồn nước
10.46
3.27

33.33 1.96
Chăn
nuôiđộng
kết
hợp
với
các33.744
hộ chăn
nuôiđộng
trong
chiếm
34.69% sô" hộ
Huyện
Tịnh
Biên
cólàm
diệnthuê
tích :đất
haLao
trong
đó đất
nông
Lao
chính
(%)
phương
phụ
(%) nghiệp
Thịt+ Địa
Giống

Cày
kéo
BIỂU Đồ MỤC ĐÍCH CHĂN
NUÔI
chiếm
21.703,
trồng
câyTri
hàng
năm
19.829ha.

chăn
nuôi đất
kết
hợp
với
làm
thuê,
phần
lớnxãlà vùng
bà con
có Sơn
đất
Thoại
38.6không
Huyện
Tịnh
Biên,
tôn

và là
một
sô"
bándân
sơntộc
địaKhơ
của me
huyện
Thoại
69.57
808.7 Sơn

một
phần
là các
chăn

làm trở
thuêlên,
để vùng
tăng thu
nhập.
Tịnh
Biên
50ảnh hưởng lũ
trừ
các
đồi núi
và hộ
vùng

vennuôi
có16.28
cốtcày
đấtkéo
từ61.4
4m
đồng
bằng chịu
16.28
39.53
60
Huyện
Tri
tôn:

diện
tích
đất
59.805ha
trong
đó
đất
nông
nghiệp
chiếm
50
tôn giới tràn
từTribiên
qua và đổ ra17.57
biển tây theo hệ thông kinh trục mới được nhà nước đầu

8.11
44.59
Bảng 11 : Cơ câu chăn
nuôi
kết
hợp
với
ngành
nghề
khác

Thoại
40.67lha,
đất trồng cây hàng năm là 39.826 ha.
56.22nước sinh hoạt
tư40
nên
mức độ47.14
thiệt hại giảm15.71
thiểu nhiều. Vào mùa khô nguồn
và sản
10.71
43.78
Sơn
xuất
20 rất hạn chế, đất ruộng trên chỉ canh tác nhờ vào nước mưa. Hệ thông hồ chứa
nước được đầu tư nhưng dung lượng thấp chưa đủ sức phục vụ rộng rãi□dânTri
cư trong
Diệnqui
tíchhoạch

đất nông
Tôn
vùng.
vậy việc
xâynghiệp
dựng đồng cỏ phải đi liền công tác thuỷ lợi
và tưới
0 Vì4.2.3
tiêu cho đồng cỏ.
□ Tịnh
Tổng sô" hộ điều tra là 100 hộ thì có 62 hộ có đất sản xuất nông nghiệp, bình
Biên
quân diện tích đất trong vùng điều tra là 0.66ha / hộ. Với nhân khẩu bình quân trên hộ
4.7 thì diện tích đất nông nghiệp trên người là 0.14ha. Trong đó đất trồng lúa chiếm
( nguồn : thông kê niên giám năm 2000)
84.1% ở các hộ chăn nuôi. Sô" hộ không có đất phần lớn thuộc huyện Tri Tôn.
4.1.2.
Điều kiện kinh tế xã hội
Thịt Giông
Cày kéo Phân
Bảng 10 : Diện tích đất nông nghiệp các hộ nuôi bò trong vùng điều tra
4.2.6. Mục đích chăn nuôi

11
rTh

1998

1999


H~n

Biểu đồ 2 : Mục đích chăn nuôi
cho toàn
vùng
điềunuôi
tra bò
4.2.chung
Đặc điểm
cáctra
hộsô"
chăn
Trong
thịttrồng
rất thấp
nhưng
Địa
bàn vùng điềuĐất
nônghộ chăn nuôi bò Đất
lúa chiếm 10.71%,Cây
khácchăn
Dân

lao
động
nuôi bò4.1.2.1
cái sinh
sảnsô"
chiếm
tỉ

lệ
rất
cao
47.14%
đây
cũng

những
huyện

truyền
nghiệp
thông lâu đời chăn nuôi bò cái sinh sản. Chăn nuôi bò sữa không có trong vùng điều
tra.
4.2.1 Nghề nghiệp chính của các hộ chăn nuôi bò
Dân sô" nhìn chung phân bô" không đều tập trung ở thị trân, thị tứ và trục lộ giao
Nghề
nông
khoảng
96%,
nghềsẽ khác
chiếm
Việc sửchính
dụng làphân
cần dân
đượcchiếm
tận dụng
triệt để
hơn các
nhằmngành

làm sạch
môi trường
khoảng
4%.
Phấn
lớn
các
hộ
chăn
nuôi


người
dân
tộc
Khơ
me,
điều
kiện
kinh
tế
và tăng thu nhập cho người
nuôi. Thông qua làm phân bón cho cây trồng, làm
gia
gặpcá
nhiều
khó
khăn nên ít có điều kiện đầu tư cho chăn nuôi bò.
thứcđình
ăn cho

và túi
ủ bioga.
Huyện Thoại sơn: tính đến 1999 dân sô" toàn huyện là 175.877 người.
Mật nuôi
độcủa
dân
383
người
/ km2. Toàn huyện có 26.851 hộ, sô" lao động là 74.652.
Bảng 812: ngành
nghềchăn
chính
hộsô":
chăn
nuôi
: Mục đích
trong
điều
4.2.4 vùng
Tư liệu
sảntraxuất chính
Địa phương

Nông dân

Ngành nghề khác
20
21
19
18

22


Mục đích chăn nuôi trong vùng điều tra

□ Thị
t
□ Giôn
g
□ Cày
kéo

4.2.7. Cơ cấu đàn bò
Đa sô" các hộ chăn nuôi trong vùng có tập quán chăn nuôi bò sinh sản nên sô"
lượng bò cái sinh sản trong vùng điều tra có tỉ lệ khá cao, chiếm 66,61%. Tuy nhiên
lượng bò cái tơ để bổ sung đàn chiếm tỉ lệ rất thấp, 6.83% đây là yếu tô" khó khăn cho
phát triển chăn nuôi bò vì không đủ lượng bò để thay thê" đàn.
Theo Lê Hồng Mận, câu trúc chăn nuôi bò sinh sản có sô" bò nhóm ít tuổi ( bò
tơ, bê trên dưới 1 tuổi) phải nhiều hơn so với yêu cầu thay thê" đàn. Đàn bò có 60-65%
bò cái sinh sản thì mức tái sản xuất bình thường. Cứ 100 bò cái thì có 15-17 bò tơ, 1820% bê cái trên một tuổi và bê dưới một tuổi 22-25 con. Loại thải đôi với bò cái sinh
sản là 20% hàng năm.
Sô" lượng bò đực giông trong vùng điều tra còn chiếm tỉ lệ khá cao, đây là sô" bò
nuôi với mục đích cày kéo và phôi giông. Tuy nhiên trong quá trình phát triển chăn
nuôi sô" bò này cần được chọn lọc lại những con có chất lượng tốt mới sử dụng vào mục
đích phôi giông, bên cạnh đó cần phát triển mạnh mẽ mạng lưới gieo tinh nhân tạo.

Biểu đồ 3 : Cơ câu đàn bò trong vùng điều tra

23



63.89
50.00

Địa phương

8.33
22.22
22.5
12.50
10.00
71.53 6.57
1.46
6.57
61.7712.29
6.83
9.90
Lai sind
42.11
8.09
32.5
22.45
Khác
4.2.8. Cơ cấu
0 giông bò trong vùng điều tra

5.56
5.00
13.87
9.22


Vùng điều tra
Lai Zebu
55.26
91.91
0
Cơ cấu giông bò trong vùng điều tra bao gồm hai nhóm chính là lai Sind và bò
67.5
0
vàng. Ngoài ra trên địa bàn An Giang còn có một sô" giông bò khác nhưng không phổ
77.21
0
biến như bò lai chairolair, bò lai ongole, bò lai brahman, bò lai sahiwal.
Mặc dù tỉnh đã có nhiều chính sách hỗ trợ để thực hiện Sind hóa đàn bò từ năm
1993 nhưng tỉ lệ bò lai Sind đến nay vẫn còn thấp . Nguyên nhân chủ yếu là do giông
bò vàng đã thích nghi lâu đời với điều kiện khí hậu và chăm sóc nuôi dưỡng kham khổ
nên được người dân ưa chuông .

Bảng 14 : Cơ câu giông bò trong vùng điều tra

Cơ cấu đàn bò tổng thể trong vùng điều tra

Biểu đồ 5: Cơ câu giông bò trong vùng điều tra

□ Cái sinh
sản

□ Đực

Bảng 13: Cơ cấu đàn trong vùng điều tra

Địa phương Cái sinh sản Đực

Cái hậu bị Bê cái Bê đực
25
24


Địa phương

Chăn thả hoàn toàn Kết hợp
Nuôi nhốt
Sô" lượng
TỉSô"
lệ lượng
Sô" lượng Tỉ lệ
77.78
11.1
12.44
36
Bảng
15:Phương
chănthường
nuôi24.66
trong
điều sử
tra dụng
bánh dinh dưỡng 2.06
nhưng
các hộthức
8.9này

là vùng
không
14.38
28.77hoặc sử21.23
dụng không triệt
17
9.8
để.

tra
56 cấu giông bò
56 trong vùng điều
7
6.5
1500
ĐốiThức
với 7.6
các
hộ khô
chăn: nuôi
sinhsửsản
trong
sản vẫn
và bò
cáyhình
kéo thức
cần
2.
ăn thô
hiện bò

naycáiviệc
dụng
thứcmùa
ăn sinh
thô khô
theo
3300
truyền
thông

cho

ăn
rơm
không
qua
chế
biến

sử
dụng
nhiều
vào
mùa
khô.
có chế độ
bồi
dưỡng
thêm
bánh

dinh
dưỡng
1005.5
2350
Theo
Đỗ

Anh
Khoa,
1997thức
nếu ăn
chỉxanh
cho (%)
bò ăn rơm
không bổ sung
thêm thức ăn thì bò
Nguồn
cỏ trồng
Huyện
Vùng điều tra
6.5
2380
80
5.
Nước
uống
cho

sẽ giảm trọng lượng 34g/ngày. Để cải thiện tình trạng thiếu cỏ vào mùa khô cần vận
Ven lộ

Bãi chăn
Bờ ao
Triền núi
Bờ ruộng
<«.
60
động nông
dân
sử dụng rơm ủ ure. Đối với các hộ chăn nuôi ở Thoại Sơn, do sô" lượng
Việc cho 34.37
bò uống nước cũng ảnh
tiêu hóa của bò. Trong
37.5hưởng đến khả năng 3.13
p lượng cỏ tự nhiên rất dồi dào nên các hộ không cho bò ăn thêm rơm. Mùa
đàn bò thấp,
vùng điều tra40
87% sô" hộ có cho bò uống nước còn 13% các hộ
còn lại để bò tự tìm
49.1
Bảngló: Thời gian vàmưa
khoảng
cỏ cách
tự nhiên
chănnon
thả trong
rất mềm,
vùnghàm
điềulượng
tra nước cao do đó cần phải cho bò ăn thêm thức
nước uống. 20 43.86

14.04
24.56
ăn thô khô để
tăng
lượng
thức
ăn
ăn
vào

phòng tránh bò bị chướng
hơi dạ cỏ.
Tỉ lệ0Phương thức
Tự có
Xin
4.3.2.1.
chăn nuôi
phương
Thời
chăn
thảtiêu
bìnhhóa
Khoảng
cách
Đây làĐịa
một
yếu tô"
ảnhTịnh
hưởng
rấtgian

lớnTri
đếnTôn
sự
của0bò
cầnchăn
phải
khắc
□ (m)
Lai phục,
Thoại
Sơn
Biên
Bảng 18: sử dụng thức ăn thô khô trong
vùng điều
tra
quân
(
giờ)
thả
bình
quân
+
Sử
dụng
phụ
phế
phẩm
bên cạnh đó87.8
việc để bò sử
dụng nước uống ngoài bãi chăn dễ13.89

dẫn đến việc nhiễm các
86.11
Sô' trang trại chăn nuôi bò theo phương thức nhốt hoàn toàn chiếmsind
tỉ lệ cao
bệnh ký sinh
trùng.
Trong
lúc
chăn
thả,

uống
nước
từ
các
rạch
87.36
60.00
31.43mương vũng ở ngoài
45.5%,Huyện
điềutrang
đó cho
người
dân

xu
hướng
chăn
nuôi


công
nghiệp,
bên
cạnh
Các
trại thấy
đều

tận
dụng
phụ
phẩm
nông
nghiệp
cho
chăn
nuôi,
nhưng
sô"
Có sử
ăncho
thô khô
Nguồn
thô khô
đồng. Khi lùa về chuồng
bòthức
được
uống nước trong
xôgốc
haythức

thauăntrước
khi(%)
nhốt. Đôi
71.83
23.94

Ta
đó chăn
theo phụ
phương
thức
tỉ lệ 27.2%.
khá caoĐây
36.4%
do điều
kiệnlớn
tự
trang
trạinuôi
sử dụng
phẩm
có kết
quahợp
chế cũng
biến chiếm
chỉ chiếm
là một
hạn chế
với
những

hộ cóuống
cho bò ăn thêm rơm vào buổi
tôinuôi
rất cho
cần bò
phải
cung cấp nước đầy đủ

tự
tìm
nước
Người
uống
nhiênkhắc
trong
vùngcác
điều
tra có
bãi chăn
nhiên.
trang
trại sóc
chănnuôi
thả
cần
phục,
trang
trạinhiều
cần được
phổ tựcập

kiến Đốì
thứcvới
vềnhững
kỹ thuật
chăm
cho bò tại chuồng.
Tỉ lệ thức
(%) ăn cho bò trong
Hộ điều kiện nuôi công nghiệp
Tỉ lệ tập
(%)trung. vàng
dưỡng, nhất là khâu
16.67
15
83.3
Bảngl9 :Hiện trạng nguồn
uống cho
bònuôi
trongcủa
vùng
tra
Bảngnước
21: Phương
thức
cácđiều
trang
tra
9.76
37 trại bò trong vùng điều 90.24
Bảng 23 :Tình hình sử dụng 14.63

phụ phẩm nông35 nghiệp làm thức ăn85.37
cho bò trong vùng
4.3.
Phương
thức
chăn
nuôi

sử
dụng
thức
ăn
cho

điều tra
13 độ chăm sóc nuôi
87 dưỡng và sử dụng thức ăn87tại chuồng
4.3.I.2.
Chế
3.
Thức
ăn
tinh
uyện
Tổng
Sô"Sô"
trang
lượng bò
Trong đó
Sô"

lượng
dụng Trang
phụ
trại
phẩmNN
sửsinh
dụng
phụ
1. Thức ăntrạicó
thô xanhsử
Thịt
Cái
sản
Tập quán
sử
dụng
thức
ăn
hỗn
hợp,
cám

các
loại
ngũ
cốc ăn
trong
nuôi
bò hộ
hầuchăn

như
4.3.1 Rơm
chăn
bòbiến
của
Thân
bắp
Hoa và
màusử dụng thức
phẩm
cócho
chê"
32 Phương thức
5 nuôi
92
không có trong nuôi
vùng điều tra. Ớ hai huyện Tịnh Biên và Tri
Tôn
do
đặc
thù

vùng
Chủ yếu là các loại cỏ
1 mọc
0 tự0 nhiên ở các bãi chăn,
261
200 triền núi, bờ ruộng, bờ
núi
nên

chất lượng cỏ tự nhiên không cao nên đôi với các1 hộ chăn nuôi bò với mục
Tri
Tôn
mương...
lượng và sô" lượng theo các
309 Lượng thức
103ăn 3xanh này biến0 động cả về0 chất102
đích
sinh
sản cần
phải thức
bổ sung thêm
thức các
ăn tinh.1 Đối
với
bò sinh
thức
ảnh
Tịnh667
Biên
4.3.1.1
nuôi:
với214
địa
là sản
vùng
đồisửăn
núi

mùa

trong
năm,Phương
đây60.6
cũng5là chăn
yếu tô"
hạn1do
chê" sựhuyện
phát triển
của hình
đàn bò.
Loại cỏ
dụng
hưởng
rất
lớn
đến
sự
mắn
đẻ
của

nhất

vào
mùa
khô,
lượng
cỏ
ít
thức

ăn
nghèo
2
Vùng
điều
tra
9
1
1
những
bãi
chăn
tự
nhiên
thuận
tiện
cho
việc
sử
dụng
các
lao
động
phụ
trong
gia
đình,
bòtoàn
ở Thoại
là thả

những
Nhốtcho
hoàn
(%) sơn là cỏ Lông tây, cỏ ông, cỏ mồm
Chăn
(%) loại cỏ có giá trị dinh
3đàn
chất
dinh dưỡng
thì
việc
lênnày
giông
và đủ
tỉ lệđáp
thụứng
thai nhu
thấp.cầu
Nếu
chăn
trên đồng cỏ
tuy
nhiên
những
bãi
chăn
không
thức
ăn thả
củabò

dưỡng
cao. Ớ hai huyện Tịnh
Biên, Tri Tôn thức ăn thô xanh
cũng
chủ
yếu làbò.cácTrong
loại
66.64.3.2.2.
0 dưỡng
33.4
Chế
độ
nuôi

sử
dụng
thức
ăn

các
trang
trại
nghèo
chất dinh
phải
ba năm
tuổi mới
giông thức
lần đầu,
nếu vừa

đượcbò
bổ trong
sung
vùng
có dưỡng
đếnông,
56thì%
các
hộ
chăn
theolên
phương
kết hợp
cỏ
tự điều
nhiêntranhư
cỏ
cỏ
lá tre,
cỏ
chỉ.nuôi
Nhưng
tại
hai huyện
Biên, Trinuôi
Tônnhốt
do
33.3
33.3
33.3 Tịnh

vùng
điều
tra Đây
đầy
đủ
thì thả.
14-16
tháng
đã phôi
giôngthức
lần đầu.
vừa
chăn

một
phương
nuôi
được
người
dân
ưa
chuộng

phương
thức
địa hình
40 đồi núi cao thiếu nước
60 tưới vào mùa khô nên cỏ vào0 mùa này chất lượng kém,
này
vừa

tận
dụng
thức
ăn
xanh
vừa rơm
tận dụng
phẩm
saunày.
thu hoạch. Trung bình
người
thường
sử dụng
thêm
cho bòphụ
vàophế
những
tháng
45.5chăn
36.4
4.4. nuôi
Chuồng
trại
vàđốivệ
sinh
4.3.2
. cần
Phương
thức
chăn

của
Thức
ăn
tinh rất
với
những
bònuôi
sinh và
sảnsửđẻdụng
bê18.1
lai,thức
thứcănăncho
tinhbò
mới
cócác
đủ
+
Thức
ăn
xanh
thời gian
chăn
thả
từ
5-6
giờ,
giờ giấc
chăn
thảLoại
thường

bắt đầu từ 10-11 giờ đến 4-5 giờ
phòng
bệnh
trang
trại
Cắt
Chăn
thả
Trồng
Diện
tích
cỏ
khả năng để duy trì khả năng sinh sản, khả năng cày kéo. Ngoài thức ăn thô khô cần
Địađược
điểmđưa
cắt về
cỏ chuồng.
vàVoi,
phương
tiệnMồm,
vận lúa
chuyển:
dân 2000trong
chiều bò
Khoảng
cách
từ nhà hầu
đến hết
bãi các
chănhộthảnông

khoảng
40
lông
tây,
Các và
trang
trại hiện
nay
chủ
yếu
sử bò
dụng
tự thức
nhiênănlàm
cho bắp,
bò, thông
hướng 40
dẫn
khuyến
khích
nông
dân
cho
ăn cỏ
thêm
tinhthức
nhưăncám,
đậu...
4.4.1
Chuồng

trại
vùng
điều tra cắt cỏ ở ven33.3
bờ ruộng, ven triền núi, tương đôi xa nhà (từ 2-3km), đặc
3000m.
33.3
qua chăn
thả
hoặc
cắtđiểm
về dinh
cho
65.2%.
Tận
tự chăn
nhiênnuôi
rất
Tính
đến
thờiđủ
thángbò
12chiếm
năm
Andụng
Giang
có 39thức
trangăntrại
Nhằm
cung
cấp

đầy
chất
dưỡng
cho2001
bò đểtỉnh
đạt
năng
suấtnguồn
cao.
biệt ở41.6
huyện Thoại Sơn người
dân đi cắt cỏ với khoảng cách 8 km. Sô" hộ có phương
33.4
quan
trọng
trong
việc
hạ
giá
thành,
tuy
nhiên
nguồn
thức
ăn
tự
nhiên
phụ
thuộc
nhiều

bò theoDiện
mô hình
tậpnuôi
trung
với
tổng
sô" bò
nuôi
2.629
conhoàn
2trong đó bò cái sinh sản 1.311
tích
chuồng
trại
bình
quân
trên
hộnuôi
là 12.56m
so với
bìnhlà quân
trên
Trong
chăn

bằng
phương
thức
nhất
toànsô"

có bò
nghĩa
bò được
Bảngđiều
174.
: kiện
Địa
điểm
cắt cỏ
trong
vùng
điều
tra
39.1
34.8
Thức
ăn
bổ
sung:
tập
quán
sử
dụng
bánh
đa
chất với
và bò
đá
liếm
hầu

như
vào
tự
nhiên

thức
ăn
chưa
đạt
yêu
cầu
về
số lượng
chất
lượng
cùng
2dưỡng
hộ

2.93
con
thì
diện
tích
bình
quân
trên
con

4.3

m
/
con.
Đôi
thịt


con
nuôi
nhốt
trong
chuồng
cả
ngày,
thức
ăn,
nước
uống
được
cung
cấp
nhiều
lần
trong
Bảng
20được
: Quisử
môdụng.
đàn


của
các
trang
trại
trong
vùngquả
điều
travàtếđá
không
Việc
sử
dụng
bánh
đa
dưỡng
chất
liếm
chưa
được
các
hộ
với
việc
thuê
mướn
nhân
công
cắt
cỏ
đã

làm
cho
hiệu
kinh
chưa
khả
quan.
Diện
tích
KC
nhà
đến
thì
diện
tích này
hơn định
mứcthuộc
nhưng
bò của
cái sinh
sản nuôi,
diện tích
này chưa
ngày.
Lượng
thức cao
ăn cung
cấp tuỳ
vàođôi
khảvới

năng
hộ chăn
với những
hộ
quan
tâm
một
phần
do
kinh
tế
một
phần
do
kiến
thức
chăn
nuôi
của
các
hộ
còn
hạn
chuồng
chuồng
(m)
đảm
bảo được
yêu cầu.
nuôi

bò ngay
nhàhọc
vẫn kỹ
chiếm
lớn, những
đây là
này cần
phổSô"
biếnhộápchăn
dụng
những
tiến trong
bộ khoa
thuậtsô"
đểlượng
tận dụng
2 Cácvùng
trangđiều
trạitra
cómột
trồng cỏ
chiếm
72.7%
trong
đó
đó chủ
lựccâ"p
là cỏ
voi,
cạnh

chế.(m
Trong
cótập
sự quán
hỗ
trợ của
cáccủa
chương
trình
miễn
phíbênsóc
/hộ)
những
hộ phẩm
người nông
dân tộc
Khơsô"
mehộcó
họ làlà
sông
phum,

phụ phế
nghiệp
làm
thức
ăn cholâu
bòđời
(trước hết
rơm thành

lúa). Phương
pháp
đó ở những vùng bị ngập nước các trang trại trồng thêm các loại cỏ địa phương như cỏ
12.46người
dânhợp
chăn
gianuôi
cầmbòngay
tập cho
quánnông
cần dân
đượchiểu
thay
này phù
chonuôi
phát gia
triểnsúc
chăn
thịt trong
và phảinhà
tậplàhuấn
rõ đổi,
qui
lông tây, xạ lúa cắt cho bò ăn. (Cải tạo đồng cỏ để chăn thả chỉ có một trang
15.67 mồm, cỏ 3.47
22:: Nguồn
Hiện trạng
thứcchuồng
ăn xanhnuôi
của bò

cáctrong
trangvùng
trại
điều tra
vùng điều tra
28
26
29
27 trong
9.13 Bảng 24
1.93
12.56

5.48

Chuồng
hô" phân (m) trong nhà



Các chỉ tiêu theo dõi
Hô"
phân
30
31


22.22
92.68
97.56

82

6.06
3.62
5.78
Tôn
82.35
17.6
52.44
97.56
92.50
7.5

Nền
Xi măng
Đất
11.76
0
0
0

100
100

0
0
0

Có mùng
Hộ

Tỉ lệ
14
82.35
34
82.93
14
35.9

Kết cấu mái chuồng : hầu hết người dân dùng lá để lợp chuồng bò( chiếm 91%)
sô" hộ có chuồng bò, đây là nguồn vật liệu rẻ tiền sấn có tại địa phương. Thường hộ
chăn nuôi xây kiểu chuồng hai mái đơn sơ nhằm làm giảm chi phí xây dựng. Tuy
nhiên chiều cao mái chuồng thường thấp và hướng chuồng không nhất định, do đó
không tận dụng được ánh nắng sáng chiếu vào chuồng bò.
Mặt khác do tình hình an ninh trật tự chưa tốt nên phần lớn các chuồng nuôi đều
làm vách kín chung quanh từ đó làm giảm độ thông thoáng trong chuồng nuôi, vật liệu
làm vách chủ yếu là tre lá.
Chuồng nền đất chiếm 98% do hầu hết các hộ chăn nuôi còn nghèo, vốn đầu tư
ban đầu thấp, sô' hộ xây nền xi măng chỉ có 2%.
Máng ăn : các hộ chăn nuôi thường tận dụng những mảnh gỗ làm thành những
máng ăn cho bò.
Mùng có 62% hộ chăn nuôi có làm mùng chông muỗi cho bò nhưng còn một sô"
hộ thường để mùng cả ngày lẫn đêm làm ảnh hưởng đến độ thông thoáng và thiếu ánh
nắng mặt trời.
Hô" phân bước đầu các hộ chăn nuôi đã có ý thức trong việc sử dụng hô" phân,
tuy nhiên lượng phân này vẫn chưa được sử dụng một cách hiệu quả, khoảng cách từ
nhà đến hô" phân còn ngắn, 5.78m. cần phải khuyến cáo các hộ đưa hô" phân ra xa nhà
hơn để đảm bảo vệ sinh môi trường.

Bảng 25: Kết câu chuồng nuôi trong vùng điều tra (%)


4.4.2 Vệ sinh phòng bệnh
32


Sản xuất của năm 2001
phương
DT
Tổng
khoai mì

Hình
phôinuôi
trực gia
tiếpđình
trongkhông
vùng có
điềuhướng
tra chiếm
tỉ lệ
lớntriển
85%,mở
đâyrộng
là một
Tỉ lệ thức
hộ chăn
đầu tư
phát
qui yếu

nghiệp

Bảng 26 :Vệ sinh phòng
vùng
điều
tra
tô"
cần
được
quan
tâmcó
trong
trình
song
đànbệnh
vì lítrong
do họ
không
vốn, quá
không
có sind
nhânhóa
lực.đàn
Đốibò.
vớiSong
các hộ
nàyvới
quiviệc
mô xây
như dựng
hiện
phát triển, sô" lượng


gia
cần
phải
đến việc
để bò
chủđựcđộng
ăn
mạng
lướihợp
gieo
tinh
tạo
cầntính
có thêm
nhiều trồng
hộ chăncỏ nuôi
giôngthức
lai sind
tại là phù
vớităng
điều nhân
kiện gia
đình
họ.
cho bò.
chất
lượng tốt để phục vụ cho chương trình sind hoá đàn bò.
910
Các

hộ dự vào
kiếnvụ
chuyển
nuôikiện
bò thịt
+
Thường
hèhuyết
thusang
dotrùng
điều
thờivẫn
tiếtcòn
mưathấp,
kéo chiếm
dài nên12.8%.
rơm bị ướt rất
Tụ
TriMột
Tônsô" chỉ690
+ Với
những
hộ mồm
đưa tra
ra
lý móng
do khác chủ yếu là vân đề trồng cỏ còn xa lạ
rùngvùng
Lở
long

Bảng 29:
tiêu
sinh

sinh
sản
trong
điều
Thoại
khó bảo quản Sơn
44.44
1600
Bảng31 : Mục tiêu phát
chănchăn
nuôinuôi
trongchiếm
vùng điều
vớitriển
người
một tra
tỉ lệ khá cao 17.2%. Nguyên nhân do trình độ nhận
Tịnh Biên
97.56
thức vàDT
kỹ khoai
thuật chănLượn
nuôi bò của hộ chăn nuôi còn kém.
Tri Tôn
95.12
gphụ

phụ
khoaiBảng
mì 33:

Công
+ Chưa
biện
pháp kỹ
thuật
chếđiều
biếntra
rơm

docó
không
trồng
trong
vùng
(%)
87
kè(ha)
nghiệp
phẩm
(tấn)

Bảng 28 : Lượng phụ(tấn)
phẩm từ cây khoai mì (thân lá ) trong vùng điều tra:

Dự kiến
xuất

Qua điều tra cho thấy các hộ chăn nuôi có tiêm phòng
chosản
đàn
gianăm
súc2005
chiếm tỉ
lệ cao 87%, một phần
do hỗ trợ của tỉnh với trương trình sind hóa đàn bò ở hai huyện
1320
Tịnh Biên
Bảngvà30:
TriHình
Tôn,
thức
hộ phôi
chăngiông
nuôi trong
được vùng
hỗ trợ
điều
tiêm
tra (%)
phòng cho bò các bệnh tụ huyết
12480
trùng và lở mồm long13800
móng miễn phí.
Gieo
tinh nhân
Phôi
giông trực tiếp

Chỉ tiêu
Huyện
Tri tạo
Thoại Sơn
16.7
2.75
2.6
2.55
4.8.2 Khả năng trồng cỏ
83.3
Tịnh Biên
lần đầu (tháng)
35
29.44
29.7 13.89
86.11
Tri
Tôn
4.5. Nguồn thức
ăn phụ phế phẩm
nông nghiệp trong vùng điều
tra 15.63
ứa đẻ (tháng)
13.25
16.8
14.66
Đối
với
các
hộ

chăn
nuôi
gia
đình,
sô"
hộ

kế
hoạch
trồng
cỏ chiếm tỉ lệ rất
84.37
Vùng
điều tra Ý1.37
1.15
4.8.3
kiến của nông dân1.10
về vân đề cải thiện chế độ nuôi
dưỡng 15
thấp 5%, hầu hết các hộ này có hướng trồng cỏ 85
trên diện tích đất vườn tạp, đất quanh
Mục tiêu
Tỉ lệ
nhà. Các loại cỏ trồng thường
là các
giông
cỏ địa
phương
loại
trồng như cỏ lông tây,

Đông
xuân
Hèđộ
Thu
Vụ dưỡng
mùa
năm
(tân)cỏ
12.8
hộ
mong
muôn
cải
thiện
chế
nuôi
chiếm
41.84%,
số
hộ bằng
lòng
Bảng 27: Lượng phụ phẩm
từSô"
cây
lúa là
năm
2000
cỏ
mồm.
Đây

những
giông
cỏ
chịu
hạn
kém,
năng
suất
thấp

vậydo
người
dân thành
chưa
Lượng phụ
phẩm từ cây
khoai mì trong
vùng điều
tra rất lớn
sự hình
Thoại
Sơn
37.270
37.320
0
371.298
với
kiện
nuôi dưỡng
hiện nay 38.5

chiếm 34.69%, các hộ trả lời không là những hộ
thây điều
đượcbột
lợi ích
trồng cỏ.
nhà
máy
mì của
tại Lương
An Trà, hiện nay bà con ở đây vẫn chưa nắm được cách sử
mới 4.7.
chănHiệu
nuôiquả
hoặckinh
những
hộ
kiến
thức
về chăn nuôi hạn chế.
25.7
tê"
Tịnh Biên
14.452
4.810cho bò. 133.268
dụng
cũng như kỹ
thuật dự trữ 13.470
lá khoai mì dùng
3.7
Tỉ lệ hộ sẵn sàng tiếp nhận các

tiến bộ khoa học chiếm 44.33% và sô" hộ mong
đầu tư phát triển
Nguồn ra
thutrong
nhập vùng
từ chăn

càycókéo
phần lớn
là phục
vụ
cho
Ngoài
điềunuôi
tra19.3
còn
trồng
khác
nhưdiện
bắpsản
lai,xuất
đậutrong
các
Diện
tích
gieo
trồng
cây
hàng
năm

tạicác
cáccây
huyện
cho
thấy
tích
lúa
muốn tham gia vào các Sốhộ
chương trình ứng dụng
kỹ
thuật
chiếm
42.27%.
Đây
là trồng
một yếu
Khả năng gia
Tỉ
lệ
đình
do
đó
chưa
tận
dụng
hết
khả
năng
cày
kéo

của
bò.
loại

cây
hoa
màu
khác
nhưng
với
sô"
lượng
không
đáng
kể.
chiếm
tỉ lệlợi
rất cho
lớn công
trong tác
vùng
điều tra.
Thoại giao
Sơn có
74.853
ha gieo
cây
tô" thuận
khuyến
nôngHuyện

và chuyển
khoa
học kỹ
thuật trồng
đến cho
g cỏ
3
3
hàng
thì
có Công
74.660táchanghiên
trồng cứu
lúa, khoa
tại huyện
Biên

ha tham
tronggiađóvào

ngườinăm
chăn
nuôi.
cóTịnh
39.8%
sô"tuỳ
hộ 35.665
sẵn sàng
Các với
hộ chăn

nuôi bò
sinh bắp
sản,thì
giácác
bánhọc
theo
giông
Đôinày,
với
Đôi
phụ phẩm
hộgiông
nuôi đổi
sử dụng
lượng
phụbò.
phẩm
nước hỗ trợ
2là cây
2chăn thay
32.732
ha
trồng
lúa,
huyện
Tri
Tôn

62.081
ha

gieo
trồng
cây
hàng
năm
trong
đó
các thí
về dinhdodưỡng
trên đàn
bò của mình.
các
hộ nghiệm
nuôi
tận
dụng
sẩn có
là lấy
cần tập
huân bò
chothịt
hộ chăn
nuôi
kỹnguồn
thuật ủthức
chuaăn
dự tại
trữ địa
thứcphương,
ăn, thứcchủ

ăn yếu
ủ chua

85
85nhằm
diện tích trồng lúa chiếm 54.727
ha. ( nguồn : thông
kê niên giám 2000)
công
làm
lời.
rất thích ăn và ăn nhiều. 10
10
Lý do không trồng100
cỏ
100
Từ cơ cấu cây trồng trên cho thấy lượng phụ phẩm từ cây lúa như rơm, tấm,
Các trang trại chăn nuôi bò thịt vỗ béo có sự đầu tư về thức ăn cho bò đều có
cám,
trấu
đều +cóLý
thể sử dụng cho chăn
nuôi.hộHiện
phụ nhỏ
phẩmkhinày
chưahỏiđược
Lý do
lệ
: các
chănnay

nuôilượng
qui mô
được
về
hiệu quả kinh tê"
cao.do không có đất Tỉ
4.6.cỏCác
tiêu
sinh
lýlời
sinh
tận
dụng
nhiều
cho
chăn
nuôi
bòsẽ
dosản
các66.67
nguyên
sau :lý do họ không có đất, nghĩa là
trồng
thì chỉ
66.67
%
trả
không
trồngnhân
cỏ với

6.45
Sơ đất
bộ dư
hạch
nuôi
bò thịt
từ
sau ởmột
nuôi
là cỏ
không có
đểtoán
trồnghộcỏ,
nhưng
các
hộ110
chănkgnuôi
đâynăm
chưa
hiểubằng
hết thức
việc ăn
sử dụng
++ Lượng

của
các
nông
hộ


trồng
lúa ít.tra đang có lứa đẻ bình quân 2.5, đây là
Đàn

cái
sinh
sản
trong
vùng
điều
3.23
tự
nhiên
kết
hợp
rơm

urê
(10
kg/ngày)

sử
dụng
bánh
đa
dưỡng
chất
lời
từ
đất trồng cỏ là đất chưa canh tác hoặc đất canh tác nhưng kém hiệu quả thì trồng cỏ

thời
tốtbò
nhất
của
sinhtháng
sản. khan hiếm
6.45 thức ăn.
thêmkỳ
cho
ăn
vào bò
những
+ Sử
dụng
một
phần cho
chăn nuôi,
chủ yếu là dự trữ cho những tháng thiếu
17.2
thức ăn.+ Khoảng cách 2 lứa đẻ trong vùng điều tra biến động từ 13 - 16 tháng, nguyên
+ Lý do không
số lời
hộ không
đưa ra có
lýýdo không trồng cỏ do không
lờithiếu
có cỏ: Trả
Không
4.8.
Chiều

hướng
phátTrả
triển
nhân
chủ
yếu

do
người
chăn
chưa
nắm
kỹ
thuật
chăm
nuôi
bò sinh sản ở
thiếu cỏ chủ yếu tập trung ở huyện Thoại Sơn. Tuy nhiên khi sóc
chăn
nuôidưỡng
trong vùng
kiến
các khâu như phát41.84
hiện bò cái lên34.69
giông, chế độ 23.47
chăm sóc nuôi dưỡng cho bò sau khi
thay
đổi
chê"
độ

nuôi
+ Hình thức phôi giông trong vùng điều
33
35
36 tra
dưỡng không?
26.8
28.87
tiếp
nhận
kỹ
thuật 44.33
mới
không?
24.74
32.99
tham
gia
vào
những 42.27
kỹ
34
thuật mới không?


hợp
tác
những
mới không?


thử

39.8
nghiệm

25.51

34.69

Chương V
37


KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ

5.1 Kết luận

5.1.1.

Tình hình chăn nuôi

Chăn nuôi bò thường kết hợp với ngành nghề khác như làm ruộng,làm rẫy, chăn
nuôi gia súc khác, làm thuê.
Sô" hộ nuôi bò với mục đích sản xuất giông chiếm 47%, sô" hộ nuôi với mục đích
cày kéo là 26.13% nhưng chưa tận dụng hết khả năng cày kéo của đàn bò.
Sô" hộ nuôi với mục đích sản xuất thịt hàng hóa vẫn còn thấp chiếm 10.71%.

5.1.2.

Đàn bò


Kết quả điều tra phổ biến hai giông bò chính là bò vàng và bò lai sind, tỉ lệ bò
vàng vẫn còn chiếm tỉ lệ khá cao 77.21%.
Tỉ lệ bò cái sinh sản trên tổng đàn bò tương đôi cao chiếm 61.77%, bò hậu bị
thay thê" đàn chiếm tỉ lệ thấp (6.83%).
Lượng bò đực sử dụng với mục đích cày kéo và phối giông chiếm tỉ lệ cao,
12.29%.
Trong vùng điều tra hình thức phôi giông trực tiếp chiếm tỉ lệ cao do đó sô" bò
đực giông này cần được chọn lọc những bò đực lai sind có phẩm câ"p tốt, bên cạnh đó
cần tổ chức rộng rãi mạng lưới kỹ thuật viên rộng khắp các cơ sở, tuyên truyền cho
người dân thây được ưu điểm của gieo tinh nhân tạo có như vậy chương trình sind hóa
đàn bò mới nhanh được.

5.1.3.

Phương thúc nuôi dưỡng

Chăn nuôi kết hợp là phương thức chăn nuôi phổ biến trong vùng điều tra do địa
38


Sơn,

các

hộ chăn nuôi
chất.

thường không cho bò ăn rơm




cho rằng trong rơm

còn hóa

Việc sử dụng bánh đa dưỡng chất, đá liếm chưa được người nuôi bò quan tâm.
51.5. Hiệu quả kinh tế
Các hộ chăn nuôi bò do chưa có điều kiện đầu tư cho chăn nuôi nên chủ yếu là
lấy công làm lời.
Các trang trại nuôi bò tuy mới thành lập nhưng đã có những đầu tư nhất định về
chuồng trại, thức ăn cho bò

5.2. Đề nghị

5.2.1.

về con giống

Đối với các hộ chăn nuôi bò tại các huyện Thoại Sơn, Tịnh Biên và Tri Tôn
cần khuyến khích hỗ trợ các hộ nuôi bò cái sinh sản áp dụng biện pháp gieo tinh nhân
tạo song song với việc tuyển chọn những bò đực lai sind làm bò đực giông nhằm tạo ra
con giông có chất lượng tốt. Có chính sách hỗ trợ các hộ nuôi bò đực giông lai sind.
Đề nghị khảo sát đàn bò lai sind của tỉnh về khả năng tăng trưởng, chỉ tiêu sinh
lý sinh sản ở các thế hệ tiếp theo.

về

qui mô trang trại, đối với những vùng ngập nước khó trồng cỏ khuyến cáo
người dân lập trang trại chăn nuôi bò cái sinh sản để giảm bớt những khó khăn về thức

ăn trong mùa lũ.
Đề nghị tỉnh có kế hoạch xây dựng trung tâm cung cấp con giông chất lượng và
bao tiêu sản phẩm đối với lượng bò thịt hàng hóa.

5.2.2.

về thức ăn

+ Đối với vùng chịu ảnh hưởng lũ lụt và diện tích bãi chăn nhỏ cần bên cạnh
việc tận dụng cỏ tự nhiên làm thức ăn chobò cần tận dụng các phụ phẩm từ nông
nghiệp. Đối với những vùng chủ lực là cây lúa nên áp dụng rộng rãi kỹ thuật ủ rơm
với ure nhằm tăng nguồn thức ăn cho bò. Những vùng ngập nước có thể trồng các loại
39


ần phải qui hoạch trồng cỏ với diện tích lớn đảm bảo thức ăn cho bò quanh năm. ở
những vùng này khuyến khích trồng các loại cỏ chịu hạn cho năng suất cao như cỏ voi,
cỏ xả, cỏ Ruzi.
Đề nghị trồng thử nghiệm thâm canh một sô" loại cỏ để xác định loại cỏ thích
nghi với từng vùng.
Tổ chức sản xuất bánh dinh dưỡng, đá liếm tại địa phương trên cơ sở nguồn
nguyên liệu sẩn có nhằm mục đích hạ giá thành.
Tổ chức nuôi trình diễn bò sinh sản, bò thịt bằng thức ăn tinh kết hợp thức ăn
thô xanh để nhân ra diện rộng.

5.2.3.

về chuồng trại

Các trang trại trong vùng điều tra đều áp dụng những tiêu chuẩn xây dựng

chuồng trại trong chăn nuôi, đây là thuận lợi góp phần tăng hiệu quả lao động và giảm
giá thành chăn nuôi.

về chuồng trại đôi với những hộ đồng bào dân tộc Khơ Me, cần vận động
những hộ còn đang nuôi bò trong nhà dời chuồng bò ra xa nhà nhằm đảm bảo vệ sinh
môi trường, khuyến cáo bà con làm hô" phân ra xa nhà và tận dụng phân một cách hiệu
quả hơn. Có chính sách hỗ trợ hộ chăn nuôi sử dụng túi ủ bioga tạo khí đốt phục vụ cho
sinh hoạt.
5.2.4.

về công tác thú y

Đề nghị khảo sát tình hình nhiễm giun sán trên đàn bò tỉnh An Giang.
Cần tuyên truyền vận động hộ chăn nuôi tiêm phòng tốt cho đàn gia súc và định
kỳ tẩy giun sán cho đàn bò.

5.2.5.

Công tác khuyến nông

Hướng dẫn kỹ thuật chăn nuôi bò cho các hộ chăn nuôi, nhất là các hộ chăn
nuôi bò sinh sản về chăm sóc nuôi dưỡng, chê" biến các phụ phẩm, phát hiện lên giông,
chăm sóc bê con... để chăn nuôi đạt hiệu quả.
40


hế chấp hiện nay là 2 triệu đồng/ công là rất thấp so với giá trị thực tế do đó hộ vay
không đủ vốn để thực hiện dự án.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Lê Xuân Cương, cải tiến hệ thông nuôi dưỡng và sản xuất sữa tại các hộ chăn nuôi

gia đình tại thành phô" Hồ Chí Minh, 1995
2. Bùi Văn Chính, Thành phần và giá trị dinh dưỡng thức ăn gia súc gia cầm Việt
Nam, NXB Nông nghiệp, 1995
3. Võ Ai Quốc, Nghiên cứu các chỉ tiêu dinh dưỡng cơ bản của bò đối với thức ăn tự
nhiên và phụ phế phẩm nông sản để phục vụ cho chăn nuôi bò ở An Giang, sở khoa
học công nghệ môi trường tỉnh An Giang, 1997
4. Lê Viết Ly, Nuôi bò thịt và những kết quả nghiên cứu bước đầu ở Việt Nam, NXB
Nông nghiệp, 1995
5. Hoàng Văn Tiến, Sinh lý gia súc, NXB Nông nghiệp, 1995
6. Lê Viết Ly dịch, Các hệ thông chăn nuôi gia súc nhai lại dựa trên nguồn tài nguyên
sấn có ở vùng Nhiệt đới và á nhiệt đới, NXB Nông nghiệp, 1995
7. Bùi Xuân An, sản xuất thức ăn gia súc nhiệt đới, ĐH Nông Lâm thành phô" Hồ Chí
Minh, 1997
8. Nguyễn Văn Thu, Bài giảng chăn nuôi gia súc nhai lại, ĐH cần Thơ, 2000
9. Phạm Văn Nghị, Ẩnh hưởng của thức ăn bổ sung trên sự tăng trưởng của bò lai sind
với khẩu phần cơ bản là rơm, Luận văn tốt nghiệp, 1999
10. Đoàn Hữu Lực, Thực hiện biện pháp lai sind và chê" biến thức ăn thô để cải tiến
năng suất đàn bò vàng địa phương tỉnh An Giang, luận án tốt nghiệp, 1999
11. Bùi Chính, Kết quả nghiên cứu tận dụng thân lá lạc chê" biến và dự trữ làm thức ăn
cho gia súc, báo cáo khoa học, 1995
12. Nguyễn Nghi, Một sô" biện pháp nhằm nâng cao chất lượng cỏ ủ trong chăn nuôi bò
sữa hộ gia đình, báo cáo khoa học, 1995

41


×