Tải bản đầy đủ (.doc) (95 trang)

Xây dựng, phát triển kết hợp với bảo hộ ngành công nghiệp hoá dầu việt nam trong tiến trình hội nhập

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (662.18 KB, 95 trang )

JX/t0
CX/t0fí
fí/iỉậtt
/iỉậttíì9Í
íì9Ífttợ/t/ê/Ị
tợ/t/ê/Ị

£7ạ
C7ạ(Bàrtạ
(BàrtạQ/tíỉềi/t
Q/tíỉềi/t~~((/2/2SKỉtSc//
XKỉtSc//

DANH MỤC NHŨNG TỪ VIÊT TẮT
Trong
bài viết đã
sử dụng
từ viết
tắt sau:
TRƯỜNG
ĐẠI
HỌCnhững
KGOẠI
THƯƠNG
LỜI CẢM ƠN

•••

DANH MỤC CÁC TÊN KHOA HỌC

ASEAN


CEPTS

Đê có thể hoàn thành tốt khoá luận tốt nghiệp này, trước hết, em xin
gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới Giảng viên, Thạc sĩ Đào Ngọc Tiến
của Khoa Kinh tế Ngoại thương, người đã rất tận tình hướng dẫn và
đóng góp nhiều ý kiến đáng quý cho em trong suốt thời gian qua. Em
cũng xỉn bày tỏ lòng biết ơn của mình tới tất cả các thầy cô giáo trường
Đại Học Ngoại Thương đã trang bị cho em rất nhiều kiến thức quý báu
trong hơn 4 năm em học tập và trưởng thành dưới mái trường thân
thương này. Cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của công ty hoá dầu LG V I N A
Hiệp
hội các quốc gia Đông Nam Á
Association Chemical.
of
Southeast
Asian
KHOÁ
TÓT
Cuối cùng,
em
xinLUẬN
cám ơn
giaNGHIỆP
đình và bạn bè đã quan tâm
Nations
chăm sóc và tạo điều kiện thuận lợi nhất giúp em có thể chuyên tâm
Common
Effective
Preferential
Chưong

trình luận.
thuế quan ưu đãi có hiệu
nghiên
cứu và hoàn
thành khoá
tariff Scheme

lực chung

National
Offshore CÔNG
Doanh
OilNGHIỆP
nghiệp HOÁ
dầu DẦU
ngoàiNON
khơi
NGÀNH
TOỄquốc
CỦAgia
VIỆT NAM
Corporation
Trung
Quốc
TPONG TIẾN TPÌNH HỘI NHẬP
China
National
Petroleum
Doanh nghiệp dầu khí quốc gia Trung
Corporation

Quốc

CNOOC China
CNPC

Ợíấớ- óúêa ÁưtÉvỷ cẳễst: "7ẢcễS)àa Aýựữ Véẩv
<ẩútÁtứêft
DANH MỤC CÁC TỪVIÊT
TẮT KHÁC / 7ạ-/?ẩ*íESDC
ESDP
FTT

Eastem
Seaboard
Committee
Eastem
Seaboard
Plan
Federation of Thai Industries

uỷ ban phát triển Bờ biển Đông
Development

-/^ơỳữ

. ■ /7*íÁ J?Ắ%ớá Stỹ /7

Kế hoạch phát triển Bờ biển Đông
Development

Hiệp

hội
Lan

các

ngành

cồng

nghiệp

Thái

Public Công
Co. ty TNHH cổ phần hoá dầu quốc
gia
Khu liên hợp hoá dầu quốc gia 1,2, 3
NPC 1 (2 National Petrochemical
Complex
3Ckoa
DCìnk
tèQliịoaì
&kưư*UẬ
QliịOaì
£7kươm/
3Ckoa
DCìnk
tẻ'QỌ

ỊOÍỊÌ1,
CJkùúHíf
NPC

National
Petrochemical
Ltd.


SINOPEC China Petro-Chemical Corporation

TPC

Thai

TPI

Thai

TPIA

TPPI

Plastic
Co. Ltd.

and

Chemical


Doanh nghiệp
Quốc

dầu-

Public ty TNHH
Công
chất Thái

cổ

hoá

chất

Trung

phần nhựa và hoá

Petrochemical
Industry
Công
Public ty TNHH cổ phần ngành Hoá dầu
Co. Ltd
Thái
Hiệp hội ngành Hoá dầu Thái Lan
Thai
Petrochemical
Industry
Association


TransPaciíic
Petrochemical
Công
ty
TransPaciíic
Petrochemical
Indotama Co.
Indotama
TRAMASUCO
Import
Export
Technical Công
Raw ty mua bán và cung ứng vật liệu
Material Trading and Suppling Co.
kỹ thuật xuất nhập khẩu
VINATEX Vietnam
Tổng công ty dệt may Việt Nam
Textile
and
Garment
Corporation


JX/t0fí/iỉậttíì9Íttợ/t/ê/Ị

£7ạ(BàrtạQ/tíỉềi/t~(/2TíỉtSc//

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU

CHƯƠNG I: THỰC TRẠNG NGÀNH CÔNG NGHIỆP HOÁ DAU CỦA VIỆT NAM

1

L Tổng quan về Ngành công nghiệp Hoá dáu....................................................... 1
1................................................................................................................................. G
iới thiệu chung về Ngành công nghiệp Hoá dầu....................................................1
2................................................................................................................................. C
ác sản phẩm chính của Ngành hoá dầu và tầm quan trọng của chúng................2
2.1 Polyethylene _PE ..........................................................................................2
2.2Polypropylene _ pp...........................................................................................3
2.3Polystyrene _ PS...............................................................................................3
2APolyvinyl Chloride _ PVC .................................................................................4
2.5Acrylonitrile Butadiene Styrene/ Styrene Acrylonitrile _ABSISAN...................5
2.6Styrene Butadiene Latex _ SB Latex.................................................................5
2.7Dioctyl Phthalate _ DOP..................................................................................6
2.8Terephthalic Acid _ TPA...................................................................................6
2.9 EPOXY.............................................................................................................7
ĨL............................................................ Vai trò của ngành công nghiệp Hoá dáu :
7
1. Tạo điều kiện thuận lọi cho sự phát triển của nhiềungànhkinh tê khác........8
2. Tiết kiệm ngoại tệ.............................................................................................. 10
3. Tăng hàm lượng giá trị nội địa của sản phẩm................................................ 10
4. Tạo thêm công ăn việc làm............................................................................... 11
5. Tiết kiệm và nâng cao hiệu quả sử dụng tài nguyênthiên nhiên....................11
ỊIL........................................... Thưc trang ngành công nghiên Hoá dáu Viẽt Nam
12

3CkoaDCìnk
tèQliịoaìtè&kưư*UẬ

3Choa
ACinh
QỌỊOÍỊÌ &hưư*UẬ


JX/t0fí/tiậtifÂÍnợA/Ểp

£7ạ/Ỉíỉ/ỉự

—(/2T^iiSc/

2.2 Trình độ khoa học kỹ thuật thấp..................................................................21
2.3........................................................................................................................ C
hi phí sản xuất cao...............................................................................................22
2.4Môi trường đầu tư chưa thực sự hấp dẫn........................................................24
3. Cung và cầu nội địa trên thực tế........................................................................25
3.1 Cầu trong nước.............................................................................................25
3.2 Cung trong nước...........................................................................................26
3.3 Nhập khẩu.....................................................................................................28
CHUÔNG II: KINH NGHIỆM PHÁT TRIEN NGÀNH HOÁ DAU Ở MỘT số NUỚC.....................30
TRONG KHƯ Vực CHÂU Á...........................................................................................................30

I. Kinh nghiêm của Thái Lan................................................................................ 31
1. Sụ hình thành Ngành công nghiệp Hoá dầu Thái Lan.................................. 31
2. Ngành Hoá dầu Thái Lan những năm đầu thập niên 90............................... 35
2.1........................................................................................................................ Sả
n xuất...................................................................................................................35
2.2 Đặc điểm vê kinh tê và công nghệ của ngành Hoá dầu giai đoạn
đầu thập niên 90....................................................................................................36
2.3Các hình thức sỏ hữu trong ngành hoá dầu Thái Lan.....................................37

2.4Các hiệp hội trong ngành Hoá dầu.................................................................39
3. Thái Lan tái cơ cấu ngành Hoá dầu trước thách thức hội nhập...................39
3.1........................................................................................................................ Lý
do thực hiện tái cơ cấu.........................................................................................39
3.2........................................................................................................................ Tự
do hoá hoạt động nhập khẩu................................................................................40
3.3Định giá sản phẩm...........................................................................................43
3.4Chính sách gia nhập ngành Hoá dầu..............................................................44
3.5 Các doanh nghiệp Nhà nước với chính sách mới về Oleýin...........................45
3.6Tổng kết về việc thực thi chính sách mới và sự xuất hiện của mô
hình công nghiệp hoá mới trong ngành Hoá dầu.................................................45
3ChoaDCìnhtè’QỌỊOÍỊÌ hưưnạ


JX/t0fí/tiậtifÂÍnợA/Ểp

£7ạ/Ỉíỉ/ỉự

—(/2T^iiSc/

1.3 Các hình thức sở hữu...................................................................................54
2. Ảnh hưởng của việc Trung Quốc gia nhập WTO tới ngành Hoá dầu..........58
2.1........................................................................................................................ N
hững cam kết Trung Quốc phải thực hiện khi gia nhập WTO..............................58
2.2Thách thức đối với ngành Hoá dầu khi gia nhập WTO...................................58
3. Các biện pháp bảo hộ ngành Hoá dầu của Trung Quốc............................... 64
3.1 Thuế quan:..................................................................................................64
3.2 Quyền mậu dịch...........................................................................................64
3.3 Hạn ngạch nhập khẩu..................................................................................64
3.4Giấy phép nhập khẩu:.....................................................................................65

3.5 Thuế chống bán phá giá và thuê trừng phạt...................................................65
III. Kinh nghiêm của Hàn Quốc............................................................................... 67
1. Hàn Quốc- nước đi sau nhưng về trước.......................................................... 67
2. Ngành Hoá dầu Hàn Quốc thực hiện tái cơ cấu............................................. 71
2.1 Tăng cường đầu tư cho các trang thiết bị....................................................71
2.2........................................................................................................................ Tá
i cơ cấu các tập đoàn hoá dầu.............................................................................71
IV. Bài hoc về các công cu bào hô cho các quốc gia có ngành Hoá dáu non trẻ.74
1. Thuê quan:........................................................................................................74
2. Quyền mậu dịch...............................................................................................74
3. Hạn ngạch nhập khẩu......................................................................................75
4. Giấy phép nhập khẩu.......................................................................................75
5. Hạn ngạch thuê quan....................................................................................... 76
6. Trợ giá............................................................................................................... 76
7. Thuê chống bán phá giá và thuê trừng phạt..................................................77

CHUƠNG III: MỘT số KIÊN NGHỊ TRONG VIỆC XÂY DỤNG, PHÁT TRIEN........................78

KẾT HỢP VỚI BẢO HỘ NGÀNH CÔNG NGHIỆP HOÁ DẦƯ CỦA VIỆT NAM
3CkoaDCìnhtè QỌỊOÍỊÌ hưưnạ

78


JX/t0fí/iỉậttíì9Íttợ/t/ê/Ị

£7ạ(BàrtạQ/tíỉềi/t~(/2SKỉtSc//

3. Cung cầu về cao su tổng hợp...........................................................................84
III. Kiến nghi............................................................................................................. 85

1. Nhanh chóng xác định mô hình phát triển phù hợp cho ngành Hoá dầu. . .85
2. Cần phải tạo điều kiện đé các doanh nghiệp Nhà nước (DNNN) phát huy nội
lực............................................................................................................................87
3. Phát huy sức mạnh tổng hợp của các thành phần kinh tê trong phát triển

KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

6. Hoạch định các chính sách công nghệ, R&D và đào tạo có lợi cho ngành
Hoá
dầu

3Ckoa DCinh fỀ QliịOaì £7hươuụ

95


5X/t0fí/iỉậttíì9Íttợ/t/ê/Ị

77ạ(BàrtạQ/tíỉềi/t~(/2SKỉtSc//

DANH MỤC BẢNG, BIÊU

Bảng 1: Sản lượng khai thác dầu..................................................................................14
Biểu 1: Sản lượng dầu và khí của Việt Nam từ năm 1989 đến năm 2001.....................16
Bảng 2: Sản lượng khí, etan từ các bể dầu khí
(dự kiến khai thác từ 2005 đến 2025)............................................................... 16
Bảng 3: Chỉ số chất dẻo bình quân đầu người.............................................................18
Bảng 4: Cầu về sản phẩm “hạ nguồn” của khu vực ASEAN.......................................25

Bảng 5: Nhu cầu nhựa PVC qua các năm....................................................................25
Bảng 6: Tinh hình cung cấp PVC của các doanh nghiệp ............................................26
Bảng 7: Tinh hình nhập khẩu xơ và sợi Polyester năm 1998-2000..............................28
Bảng 8: Tinh hình nhập khẩu phân Ure và chất dẻo....................................................28
Bảng 9: Cung và cầu về sản phẩm hoá dầu của Trung Quốc năm 2000.......................53
Bảng 10: Phân phối sản xuất đối với các sản phẩm hoá dầu chính
ở Trung Quốc năm 2000................................................................................56

Bảng 10.1: Phân phối sản xuất đối với nhựa tổng hợp và cao su tổng hợp..................56

3CkoaDCìnkfỀQliịOaì

£7kươm/


JX/t0fí/iỉậttíì9Íttợ/t/ê/Ị

£7ạ(BàrtạQ/tíỉềi/t~(/2SKỉtSc//

LỜI MỞ ĐẦU

Tự chủ về nguyên liệu để nâng cao hàm lượng giá trị nội địa hoá của sản
phẩm, giảm bớt sự phụ thuộc vào bên ngoài và từng bước thực hiện chiến lược thay
thế nhập khẩu có hiệu quả, tận dụng tối đa các nguồn tài nguyên thiên nhiên là
những mục tiêu mà nhiều quốc gia đang phát triển, trong đó có Việt Nam, đang
hướng tới. Chắc hẳn nhiều người sẽ nghĩ đến việc xây dựng các ngành công nghiệp
quen thuộc như sản xuất xi măng, sắt thép những sẽ ít người nghĩ đến ngành công
nghiệp cơ bản “quen” mà “lạ” đối với mỗi người Việt Nam chúng ta. Đó là ngành
công nghiệp Hoá dầu. Nói rằng “lạ” là vì khái niệm “ngành công nghiệp Hoá dầu”
rất ít khi xuất hiện trên các phương tiện thông tin đại chúng hay trong các kế hoạch

phát triển kinh tế quốc gia. Tuy nhiên, trên thực tế, ngành công nghiệp Hoá dầu
đang âm thầm cống hiến để đem lại cho mọi người một cuộc sống tiện nghi hơn,
hiện đại hơn. Các sản phẩm của ngành Hoá dầu đang dần “bao phủ” cuộc sống
hàng ngày của chúng ta. Thật vậy, nếu ngành Hoá dầu biến mất thì chúng ta sẽ
không còn thấy sự tồn tại của vô số các vật dụng quen thuộc hàng ngày làm từ nhựa
tổng hợp, cao su tổng hợp và sợi tổng hợp nữa vì đây đều là những sản phẩm của
ngành Hoá dầu. Vì thế, xây dựng ngành Hoá dầu là một mục tiêu rất quan trọng để
phát triển kinh tế của nhiều quốc gia trên thế giới chứ không chỉ riêng Việt Nam.

Xây dựng một ngành công nghiệp cơ bản chưa bao giờ là dễ dàng nhưng xây
dựng một ngành công nghiệp cơ bản trong điều kiện thời điểm hội nhập kinh tế khu
vực và quốc tế đang đến gần lại càng khó khăn gấp bội. Có rất nhiều việc cần phải
làm trong một thời gian rất ngắn như huy động vốn, xây dựng, phát triển đi đôi với
bảo hộ sản xuất trong nước trước khi thực sự mở toang cửa và hoà mình vào dòng
chảy mãnh liệt của nền kinh tế thế giới.

Khoá luận này sẽ đưa ra câu trả lời cho các vấn đề sau: Ngành công nghiệp
Hoá dầu thực chất là gì? Liệu Việt Nam có khả năng xây dựng thành công ngành
3Ckoa DCinh fỀ QliịOaì £7hươuụ


JX/t0fí/iỉậttíì9Íttợ/t/ê/Ị

£7ạ(BàrtạQ/tíỉềi/t~(/2SKỉtSc//

tục xây dựng, phát triển và bảo vệ ngành Hoá dầu còn đang non trẻ của mình trong
tiến trình hội nhập?

Khoá luận được chia làm 3 phần:


❖ Chương I: Thực trạng ngành công nghiệp Hoá dầu của Việt Nam
Chương I sẽ đem đến một cái nhìn tổng quan về ngành Hoá dầu, về tầm quan
trọng của nó đối với nền kinh tế Việt Nam nói riêng và đối với Xã hội Việt Nam
nói chung, về thực trạng của ngành Hoá dầu Việt Nam bao gồm những thuận lợi,
khó khăn trong quá trình phát triển và tình hình cung cầu trong nước.



Chương II: Kinh nghiệm phát triển ngành Hoá dầu ở một số nước trong khu
vực Châu Á

Chương II là những kinh nghiệm phát triển ngành Hoá dầu của 3 quốc gia
Châu Á bao gồm Thái Lan, Trung Quốc và Hàn Quốc. Thái Lan là một quốc gia
cũng thuộc khối ASEAN như Việt Nam nhưng phải hoàn tất lộ trình hội nhập
AFTA sớm hơn Việt Nam. Trung Quốc gần đây đã đạt được mục tiêu mà Việt Nam
hiện vẫn đang cố gắng vươn tới, đó là gia nhập WTO. Hàn Quốc nổi lên như một
quốc gia công nghiệp mới rất thành công. Do đó, kinh nghiệm của các quốc gia này
sẽ đem lại những bài học rất bổ ích cho Việt Nam, đặc biệt là bài học về bảo hộ sản
xuất trong nước đối với ngành Hoá dầu.



Chương III: Một số kiến nghị trong việc xây dựng, phát triển kết hợp với bảo
hộ ngành công nghiệp Hoá dầu trong tiến trình hội nhập

Chương ìn bao gồm những nét cơ bản trong định hướng phát triển ngành Hoá
dầu của Việt Nam đến năm 2020 và những kiến nghị của cá nhân tác giả về xây
dựng, phát triển và bảo hộ ngành Hoá dầu còn non trẻ trong tiến trình hội nhập.
3Ckoa DCinh fỀ QliịOaì £7hươuụ



JX/t0fí/iỉậttíì9Íttợ/t/ê/Ị

£7ạ(BàrtạQ/tíỉềi/t~(/2SKỉtSc//

Do đây là một đề tài mới và do những số liệu thống kê của Việt Nam về thị
trường hoá dầu trong nước còn lẻ tẻ, thiếu tính tổng quát nên bài viết không thể
tránh khỏi sai sót. Tác giả rất mong nhận được những ý kiến đóng góp chân thành
của thầy cô, bạn bè và những người quan tâm đến đề tài này để có thể hoàn thiện và
tiếp tục đi sâu nghiên cứu hơn nữa.
Hà Nội, ngày 15 tháng 11 năm 2003

3CkoaDCìnktèQliịOaì

£7kươm/


3£Á0á/t/ậ/ifẠ'fnự/úêfi

Qạ(3ànự

—C7Ỉ2^ỉtSc/

CHƯƠNG I: THỰC TRẠNG NGÀNH CÔNG NGHIỆP HOÁ DÂU CỦA VIỆT NAM

I. Tổng quan về Ngành cống nghiệp Hoá dáu
1. Giới thiệu chung về Ngành công nghiệp Hoá dầu
Ngành Hoá dầu là một ngành công nghiệp nặng đóng vai trò quan trọng trong
quá trình phát triển của nhiều quốc gia trên thế giới. Sự ra đời của ngành hoá dầu
đem lại hàng loạt đột phá mới trong công nghệ vật liệu và góp phần vào sự phát

triển ngày càng hoàn thiện hơn của xã hội loài người. Trong quá trình công nghiệp
hoá, giai đoạn hai và ba của việc mở rộng công nghiệp hoá thường bao gồm nội
dung xây dựng các ngành công nghiệp nặng- trong đó có công nghiệp hoá chất- mà
chúng ta còn có thể gọi theo cách khác là các ngành công nghiệp cơ bản. Đó chính
là do yêu cầu tăng hàm lượng giá trị nội địa trong sản xuất thông qua việc liên kết
các nguồn lực trong nước với nhau. Ngành Hoá dầu cung cấp nguồn nguyên liệu
thô vô cùng dồi dào cho nhiều ngành công nghiệp khác như ngành nhựa, ngành
may mặc .... Vì vậy, ngành Hoá dầu góp phần thoả mãn những nhu cầu thiết yếu
nhất của con người là ăn, mặc và ở. Hoa Kỳ và các quốc gia Châu Âu đã phát triển
ngành công nghiệp Hoá dầu từ rất sớm , từ những năm 30 của thế kỷ 20. Nhật Bản
bắt đầu chậm hơn Hoa Kỳ 20 năm và sớm hơn Hàn Quốc 10 năm.

Nguyên liệu đầu vào cho ngành hoá dầu là các sản phẩm của ngành dầu khí,
cụ thể là sản phẩm của các nhà máy lọc dầu và các nhà máy chế biến, xử lý khí
thiên nhiên bao gồm khí hoá lỏng (LPG), khí tự nhiên, naphtha, sản phẩm chưng
cất ở thể lỏng, sản phẩm chưng cất được từ những quá trình cracking đặc biệt và
các hợp chất thơm. Các sản phẩm này được xử lý theo các quy trình công nghệ hoá
dầu để tạo ra các hợp chất đơn phân tử hay còn gọi là các monomer như ethylene,
propylen. Đến lượt mình, các monomer này sẽ được tổng hợp với nhau hoặc được
3CkoaDCìnkfỀQliịOaì

£7kươm/

$Jranụ1


r

Jt,anụ 2


dXArtá/t/ậ/ifẠ'fnự/úêfi

Qạ(3ànự

—C7Ỉ2^ỉtSc/

• Thứ nhất là các nhà máy “thượng nguồn” với đầu ra là các sản phẩm “thượng
nguồn” ví dụ như các Olefin (ethylene, propylene, C4 hỗn hợp... ) và các chất
thom (benzen, toluene, xylene hỗn họp...).

• Thứ hai là các nhà máy “trung gian” với đầu ra là các sản phẩm “trung gian”
như Vinylchloride monomer (VCM), Styrene, Pure Terephthalic Acid (PTA),
Phthalic Anhydride (PA), Ethylene Glycol (EG)...

• Thứ ba là các nhà máy “hạ nguồn” với đầu ra là các sản phẩm “hạ nguồn” bao
gồm hàng loạt các nguyên liệu thô cho ngành may mặc cũng như ngành nhựa như
Polyvinylchloride (PVC), Polyethylene (PE), Polypropylene (PP), AcrylonitrileButadiene Styrene (ABS) và Polyester.
2. Các sản phẩm chính của Ngành hoá dầu và tầm quan trọng của chúng
2.1
Polyethylene _ PE 1

a.

Khái niệm:

Polyethylene- (C2H4)n- là một hợp chất cao phân tử tồn tại dưới dạng nhựa
nhiệt dẻo (tức là ở nhiệt độ cao dễ hoá dẻo và dễ uốn, còn khi ở nhiệt độ thấp thì
hoá rắn) thu được từ quá trình trùng hợp khí ethylene (C2H4).

Phân loại: Phổ biến hiện nay trên thị trường có 3 loại PE là LDPE (PE mật độ

thấp), HDPE (PE mật độ cao) và LLDPE (PE mật độ thấp mạch thẳng).
h. ứng dụng:

Polyethylene trở nên phổ biến từ Thế chiến thứ hai. Ban đầu nó được sử dụng
để bọc các đường cáp ngầm dưới nước. Sau đó, PE là vật liệu cách điện co bản phục
vụ cho nhiều mục đích quân sự quan trọng như cáp rađa. Cũng trong thời gian này,
PE trở thành một vật liệu được quảng bá rộng rãi đến người tiêu dùng. Càng ngày

www.plasticsindiistrv.org/industrv/defs.htm

3Ckoa DCinh fỀ QliịOaì £7hưouụ


dXArtá/t/ậ/ifẠ'fnự/úêfi

Qạ(3ànự

—C7Ỉ2^ỉtSc/

trên toàn thế giới nói chung. Các ứng dụng hiện tại của PE gồm có : màng bao bì,
túi đựng rác, quần áo, hoa quả và túi đựng các hàng hoá khác, đồ dùng gia đình, đồ
choi, bao bì, ống nước, thùng đựng dầu và sơn, lớp bao phủ, dây thừng, pallet, vỏ
máy tính, mũ bảo hiểm, vỏ băng cassette, vỏ bình ắc quy, cánh quạt, giầy dép, ống
kim tiêm, chỉ, đèn xe máy và nhiều ứng dụng khác nữa.
2.2

Polypropylene _ pp 1

a. Khái niệm:
Polypropylene- (C3H6)n- cũng thuộc họ Oleíĩn như Polyethylene nên cũng

giống như PE, pp là một hợp chất cao phân tử tồn tại dưới dạng nhựa dẻo nóng thu
được từ quá trình trùng hợp Propylene (CH3CHCH2).

Tuy nhiên, pp có những đặc tĩnh khác so với PE. pp có mật độ phân tử thấp,
cứng và nóng chảy ở nhiệt độ 150 đến 200°F, chịu được các loại hoá chất và có các
đặc tính về điện.

Phân loại: Cơ bản có thể chia pp làm 3 loại là Isotactic pp, Syndiotactic pp và
Atactic pp.

pp được mua bán rộng rãi trên thị trường bao gồm 90-97% isotactic pp và
phần còn lại là atactic pp.
h. ứng dụng:
pp là một sản phẩm chủ chốt của ngành Hoá dầu. Nó là một trong những loại
nhựa dẻo nóng có doanh số bán cao nhất. Nhờ khả năng chịu nhiệt nên pp có thể
được sử dụng làm bao bì đựng các vật dụng nóng, làm đĩa đựng thức ăn chịu nhiệt.
Bên cạnh đó, nó còn có các ứng dụng quan trọng khác như làm đồ gia dụng, đường
ống nước, phương tiện vận tải và các loại thảm trong và ngoài nhà (như ở các bể bơi

www.plasticsindustrv.org/industrv/defs.htm
3CkoaDCìnkfỀQliịOaì

£7kươm/

tĩranự 3


3£Á0á/t/ậ/ifẠ'fnự/úêfi

Qạ(3ànự


—C7Ỉ2^ỉtSc/

(CH2CHC6H5). Phản ứng trùng hợp sẽ đạt hiệu quả cao hơn nếu diễn ra ở nhiệt độ
cao với sự có mặt của chất khơi mào phản ứng là Benzoyl peroxide [(C 6H5C02)02].
b.

ứng dụng:

PS được phát minh ra vào năm 1845 nhưng phải 80 năm sau, tức là khi được
Đức và Hoa Kỳ sản xuất hàng loạt thì PS mới được nhiều người quan tâm tới. Và
phải đến sau Thế chiến thứ hai, khi mà PS không chỉ được sử dụng để làm cao su
tổng hợp phục vụ mục đích quân sự thì nó mới trở thành một loại nhựa quan trọng.
Ngày nay, PS là một trong những loại nhựa dẻo nóng đựoc sử dụng nhiều nhất.
Chúng ta có thể dễ dàng bắt gặp các sản phẩm được làm từ PS trong cuộc sống
hàng ngày. Nó có thể là chiếc cốc vại để uống bia, có thể là những chiếc đĩa sử
dụng một lần, là những chiếc khay muôn hình muôn vẻ, là túi đựng hàng hoá.
Không những vậy, PS còn được sử dụng làm các bộ phận trong ô tô, đồ chơi, đồ gia
dụng, tấm dán tường, vỏ Tivi hay vỏ đài, đồ nội thất, phao cứu hộ, vali và nhiều
ứng dụng khác nữa.
2.4

a.

Polyvinyl Chloride _ PVC '

Khái niệm:

Polyvinyl Chloride là một loại nhựa dẻo nóng thu được từ phản ứng trùng hợp
khí Vinyl chloride (CH2CHCl)


PVC nguyên chất có tính chất cứng, giòn và khó chế biến nhưng khi được trộn
thêm với các chất hoá dẻo thì nó trở nên mềm và dẻo hơn nhiều. Với mỗi chất hoá
dẻo được trộn thêm theo một tỷ lệ nhất định ta thu được những loại PVC có tính
chất khác nhau. PVC có khả năng chịu lửa và chịu nhiệt tốt. Một đặc tính quan
trọng khác của PVC là nó có khả năng tái chế nhiều lần.
h. ứng dụng:

' K.SAEKI, K.FANATSU & K.TANABE: “Discrimination of Polyịvinyl chloride) Samples with Different
Plasticiiers and Prediction of plasticiier Contents in Polyịvinyl chloride) Using Near-infrared Spectroscopy and

3Ckoa DCìnk fỀ QliịOaì £7kưouụ

Cĩrttnự 4


r

Jt,anụ 5

dXArtá/t/ậ/ifẠ'fnự/úêfi

Qạ(3ànự

—C7Ỉ2^ỉtSc/

nó một cách dễ dàng. Tại thời điểm đó, vì thiếu hụt cao su thiên nhiên nên các công
ty đã chuyển hướng nghiên cứu và phát triển PVC và họ thấy rằng PVC là loại nhựa
có rất nhiều ưu điểm. PVC có rất nhiều ứng dụng quen thuộc đối với người tiêu
dùng như làm tấm lót sàn, tấm ốp trần, tấm ốp tường, vách ngăn, cửa sổ, cửa ra vào,

màng,tấm phủ, ống nước và phụ tùng nối ống, lóp ván bên ngoài giàn giáo, quần áo
và phụ kiện, vải giả da, ủng, găng tay, dây cáp điện...
2.5
Acrylonitrile Butadiene Styrene/ Styrene Acrylonitrile
ABS/SAN

a. Khái niệm:
Acrylonitrile Butadiene Styrene là một loại nhựa dẻo nóng tạo ra từ 3
monomer khác nhau là acrylonitrile(CH2CHCN), butadiene(CH2CHCHCH2) với tỉ
lệ thay đổi và styrene (C6H5CHCH2) với tí lệ hơn 50% nên nó có tất cả nhứng đặc
tính nổi trội nhất của các monomer nói trên. '

Styrene Acrylonitrile là sản phẩm của phản ứng đồng trùng hợp styrene và
acrylonitrile.* 2

Trong cùng một quá trình sản xuất, tuỳ vào tỷ lệ lựa chọn mà ta thu được ABS
hay SAN.
h. ứng dụng:
ABS được đưa ra thị trường năm 1948 nhờ những hoạt động nghiên cứu và
phát triển cao su nhân tạo trong thời kỳ chiến tranh. Nó có khả năng chịu va chạm
và khả năng cơ học cao nên được sử dụng làm các sản phẩm công nghiệp hoặc các
đồ tiêu dùng cứng như: đồ gia dụng, bộ phận ô tô, ống nước, máy móc và linh kiện
điện thoại...

SAN được sử dụng làm các vật dụng trong bếp, bộ phận bên trong tủ lạnh, vật
www.plasticsindustrv.org/industrv/defs.fítin
2

www.faqs.org/faqs/sci/chem-f'aq/pait6/section-1 .html


3Ckoa DCinh fỀ QliịOaì £7hưouụ


1
2

r

LGChem_ “LG Plasticiiers LG Chem_ 2002
www.plasticsindustrv.org/industrv/defs.htm

Jt,anụ ó

3£Á0á/t/ậ/ifẠ'fnự/úêfi

Qạ(3ànự

—C7Ỉ2^ỉtSc/

Styrene Butadiene Latex được tạo ra từ phản ứng đồng trùng hợp Styrene và
Butadiene với tỉ lệ styrene/butadiene nằm trong khoảng từ 54/46 đến 80/20. '
b. ứng dụng:
SB Latex là một loại cao su công nghiệp, nó được dùng làm thảm, lóp phủ bề
mặt của giấy...
2.7

a.

Dioctyl Phthalate _ DOP


Khái niệm:

Dioctyl Phathalate là một chất hoá dẻo có công thức hoá học là
C6H4(COOC8Hi7)2 được tạo ra từ phản ứng nhị trùng hoá butyraldehyde_ một chất
được tạo ra từ propylene. 1
DOP có khả năng chịu nhiệt cao vì điểm sôi của nó lên tới 386°c, đồng thời
nó chỉ bị đông cứng ở nhiệt độ rất thấp là -55°F.
b.

Ứng dụng:

Như đã nói ở trên, DOP là một chất hoá dẻo, tức là khi được kết hợp với các
loại nhựa khác, nó sẽ làm cho chúng trở nên mềm và dẻo hơn, do đó dễ dàng chế
biến và sử dụng hơn. Ở Châu Âu hiện nay, DOP chiếm đến 30% thị phần thị trường
các chất hoá dẻo vì nó có rất nhiều tính năng ưu việt. Khi DOP được kết họp với
PVC, nó tạo ra một loại PVC mềm sử dụng rộng rãi trong nhiều ngành quan trọng
có thể kể đến ở đây như: ngành y tế với các thiết bị y tế sử dụng một lần vừa có độ
an toàn cao, vừa tiết kiệm chi phí một cách đáng kể; ngành xây dựng với các loại
sơn ngoại thất, tấm lót sàn, dây cáp, ống nước mềm...; ngành may mặc và da giầy
với các loại vải giả da, giầy dép; ngành sản xuất bao bì...
2.8

Terephthalic Acid _ TPA 1 2

3Ckoa DCinh fỀ QliịOaì £7hưouụ


dXArtá/t/ậ/ifẠ'fnự/úêfi

Qạ(3ànựQ7tfíft/t—C7Ỉ2 T^ỉtSc/


Pure Terephthalic Acid, gọi tắt là PTA và Qualified Terephthalic Acid, gọi tắt là
QTA
b.

ứng dụng:

TPA được sử dụng làm nguyên liệu chính cho việc sản xuất sợi polyester, chai
đựng PET, phim, sơn và nhựa kỹ thuật. Vì nó có khả năng chịu nhiệt, chịu mài mòn
và cách điện tốt nên nhiều công nghệ sản xuất mới đã được phát triển để mở rộng
ứng dụng của TPA như làm đồ điện tử, máy móc, vật liệu xây dựng, vật liệu công
nghiệp.
2.9 EPOXY

a.

Khái niệm:

Khi chưa qua xử lý, epoxy là các hợp chất thuộc nhóm nhựa phản ứng nhiệt
chứa một hoặc nhiều nhóm epoxide hoạt động. Các nhóm epoxide này có tác dụng
như những điểm liên kết trong quá trình xử lý epoxy. Loại epoxy không biến đổi
phổ biến nhất được tạo ra từ epichlorohydrin và bisphenol A. Ngoài ra còn có các
loại epoxy khác như nhựa phenoxy, nhựa novolac, nhựa cycloaliphatic. 1
b.

ứng dụng:

Trong ngành nhựa, epoxy được sử dụng theo một số cách khác nhau. Nó có
thể được kết hợp với sợi thủy tinh để tạo ra các composite chịu lực hoặc các loại
nhựa được gia cố có khả năng chịu lực, chịu nhiệt và có các đặc tính điện hoá.

Công dụng chính của nhựa gia cố thuỷ tinh-epoxy là được chế tạo thành các bộ
phận của máy bay, ống nước, thùng đựng dầu, chất cố định và khuôn đúc. Epoxy
còn được sử dụng làm chất kết dính, vỏ bảo vệ của đồ gia dụng, của thiết bị công
nghiệp và sàn phòng tập thể dục, làm chất vá lỗ hổng.

1 Boustead_ “Ecopro/iles oỷplastics andrelated intennediates”_ NXB AMPE, Bỉ_ 1999

3Ckoa DCinh fỀ QliịOaì £7hưouụ

$Jranụ 7


3£Á0á/t/ậ/ifẠ'fnự/úêfi

Qạ (3ànự

— C7Ỉ2 ^ỉtSc /

để xây dựng ngành Hoá dầu. Trung Quốc trong nỗ lực trở thành cường quốc kinh tế
thế giới cũng ý thức được tầm quan trọng của ngành Hoá dầu và không ngừng đầu
tư phát triển ngành này. Và nhiều quốc gia ASEAN cũng cho rằng công nghiệp
Hoá dầu là một mảnh đất màu mỡ cần được đầu tư và khai thác. Đối với Việt Nam,
để thấy được tác động của ngành Hoá dầu tới tình hình Kinh tế-Xã hội, chúng ta
hãy cùng xem xét 5 vai trò quan trọng nhất của ngành công nghiệp này.
1. Tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của nhiều ngành kinh tê khác
Các sản phẩm hoá dầu đóng vai trò là nhân tố đầu vào cho nhiều ngành kinh
tế khác và vì vậy, xây dựng thành công ngành Hoá dầu sẽ có ảnh hưởng tích cực tới
các bộ phận của nền kinh tế một cách trực tiếp hay gián tiếp.

Ngành nhựa là ngành phụ thuộc nhiều nhất vào các sản phẩm hoá dầu. Như đã

trình bày ở phần I, phần lớn nguyên liệu cho ngành nhựa như pp, PE, PVC... đều là
sản phẩm của ngành Hoá dầu. Vì thế, có thể nói không có ngành Hoá dầu thì ngành
nhựa không thể tồn tại. Hiện nay, ở Việt Nam hầu hết nguyên liệu của ngành nhựa
đều phải nhập khẩu. Hiện trạng này dẫn đến sự phụ thuộc của thị trường nguyên
liệu trong nước vào những biến động của thị trường quốc tế, làm tăng rủi ro trong
sản xuất kinh doanh và hậu quả là làm giảm tính cạnh tranh của sản phẩm. Nếu
chúng ta đảm bảo được phần nào về đầu vào cho ngành nhựa thì thị trường sẽ ổn
định hon, các doanh nghiệp sản xuất có thẻ yên tâm phát triển theo chiều sâu, tức là
đầu tư nâng cao chất lượng, mẫu mã để tạo được thế cạnh tranh trong cuộc chiến
với các sản phẩm nhập ngoại.

Ngành dệt may cũng là một khách hàng lớn của ngành Hoá dầu. Trước đây,
khi các sản phẩm dệt may chỉ được làm từ vải sợi bông thiên nhiên thì khó có thể
tìm thấy bóng dáng các sản phẩm hoá dầu trong ngành này. Nhưng cùng với cuộc
cách mạng khoa học công nghệ, hàng loạt chất liệu mới đã được nghiên cứu và phát
triển. Chỉ sau một thời gian ngắn, vải sợi nhân tạo đã lên ngôi và góp phần làm cho
chất lượng cũng như mẫu mã, kiểu dáng và màu sắc của các sản phẩm dệt may đa
dạng hơn, ưu việt hơn. Một trong những ngành kinh tế mũi nhọn của Việt Nam
hiện nay là ngành dệt may nhưng chủ yếu chỉ là dưới hình thức gia công, phần lớn
3Ckoa DCinh fỀ QliịOaì £7hưouụ

Cĩrttnụ 8


r

Jt,anụ ọ

3£Á0á/t/ậ/ifẠ'fnự/úêfi


Qạ(3ànự

—C7Ỉ2^ỉtSc/

sản phẩm quan trọng của ngành Hoá dầu là polyester. Đến lượt mình, polyester lại
là đầu vào không thể thiếu của ngành dệt may. Hàng năm, chúng ta phải nhập khẩu
hơn 150 ngàn tấn xơ và sợi polyester để đảm bảo cho hoạt động của ngành dệt
may.' Vì vậy, nhu cầu bức thiết hiện nay của các doanh nghiệp dệt may trong nước
là phải xây dựng và phát triển được các cơ sở, nhà máy sản xuất polyester để nâng
cao giá trị sản phẩm xuất khẩu. Có như vậy, ngành dệt may mới có thế tự đứng trên
đôi chân của mình chứ không chỉ là người làm thuê cho các doanh nghiệp nước
ngoài.

Dân số tăng lên tức là nhu cầu về giầy dép cũng ngày một cao và nếu chỉ sử dụng
nguyên liệu thiên nhiên như vải sợi bông hay các loại da động vật thì không thể
thoả mãn được người tiêu dùng. Ngành Hoá dầu với các sản phẩm phục vụ sản xuất
vải giả da là một giải pháp tối ưu hiện nay. Thêm vào đó, bộ phận đế giầy, các phụ
kiện đi kèm, các loại keo dán đều ít nhiều có liên quan đến ngành Hoá dầu. Đó là
lý do vì sao ngành da giầy Việt Nam cần có sự hậu thuẫn của ngành Hoá dầu.

Ở nhiều quốc gia trên thế giới, sản phẩm hoá dầu đã và đang tác động đến ngành
xây dựng vì nó làm tăng chất lượng các công trình. Vật liệu xây dựng hoá học đứng
hàng thứ tư của vật liệu xây dựng sau thép, gỗ và xi măng. Cốp-pha bằng nhựa tổng
hợp bền, kinh tế và an toàn hơn nhiều so với cốp-pha gỗ mà Việt Nam vẫn quen sử
dụng. Các phụ gia làm tăng khả năng thích ứng của sơn đối với nhiều điều kiện môi
trường khác nhau. Các loại cửa ra vào và cửa sổ bằng ống nhựa và prorìle có mẫu
mã đa dạng và phù hợp với túi tiền của người tiêu dùng. Các chất phụ gia làm gỗ
công nghiệp bền và đẹp hơn. Ván lót sàn và tấm ốp trần bằng nhựa tổng họp cũng
không còn xa lạ với người tiêu dùng. Xây dựng ngành Hoá dầu sẽ mở ra một tương
lai mới cho ngành xây dựng.


Ngành Hoá dầu cũng có tác động tới sự phát triển của ngành chế tạo phương tiện
vận tải. Phương tiện vận tải hiện nay an toàn hơn là nhờ có hệ thống dây cáp điện
an toàn sản xuất từ PVC và DOP. Lượng lốp xe chế tạo bằng cao su nhân tạo đang

' Petrovietnam
và£7
Vinatex_
3Ckoa
DCìnkfỀQliịOaì
kươm/ “Dựán Polyester- Nghiên cứu tiền khả tlìi”_ 2001


r

7ifait(f 10

3£Á0á/t/ậ/ifẠ'fnự/úêfi

Qạ (3ànự

— C7Ỉ2 ^ỉtSc /

Ngành nông nghiệp vừa chịu ảnh hưởng trực tiếp vừa chịu ảnh hưởng gián tiếp của
ngành Hoá dầu. Vì sản xuất hoá dầu từ khí ga tự nhiên luôn đi kèm với việc sản
xuất phân urê nên nó gây tác động trực tiếp đến sản xuất nông nghiệp. Mặt khác,
ngành Hoá dầu tạo điều kiện cho ngành nhựa nông nghiệp phát triển với các sản
phẩm chủ đạo là màng gieo hạt, màng thực phẩm, màng đa chức năng, màng không
nhỏ giọt, màng che nắng, màng bao vết thưong, lưới và dụng cụ cho đánh bắt cá,
máy móc dụng cụ trong nông nghiệp ... nên có thể nói ngành Hoá dầu tác động

gián tiếp tới quá trình công nghiệp hoá nông nghiệp nông thôn.

Tóm lại, xây dựng ngành công nghiệp Hoá dầu sẽ là động lực thúc đẩy nhiều ngành
kinh tế quan trọng phát triển theo đúng đường lối công nghiệp hoá, hiện đại hoá mà
Đảng và Nhà nước đã đề ra.
2. Tiết kiệm ngoại tệ
Xây dựng ngành Hoá dầu đồng nghĩa với việc giảm bớt nhập khẩu nguyên
liệu của ngành da giầy, ngành nhựa, ngành dệt may, ngành xây dựng ... Số ngành
có liên quan cho thấy rằng hàng năm, chúng ta đang phải tiêu tốn một lượng ngoại
tệ không nhỏ cho mục đích nhập khẩu. Ví dụ, theo niên giám thống kê kinh tế của
Việt Nam năm 2002 thì trong năm 2001, ngành nhựa đã phải tiêu tốn 495,6 triệu
USD cho nhập khẩu chất dẻo. Cũng trong năm này, ngành dệt may phải nhập khẩu
210,7 nghìn tấn xo và sợi tổng hợp, ngành nông nghiệp nhập khẩu 1605,3 nghìn tấn
phân Urê. Thay thế nhập khẩu cho phép tiết kiệm một phần lượng ngoại tệ đó.
3. Tăng hàm lượng giá trị nội địa của sản phẩm
Khi tham gia vào thương mại quốc tế nói chung và hội nhập kinh tế khu vực
nói riêng, hàm lượng giá trị nội địa sẽ ảnh hưởng tới thuế suất của hàng hoá. Để
được hưởng mức thuế suất thấp, đem lại tĩnh cạnh tranh cho sản phẩm xuất khẩu thì
giá trị nội địa của sản phẩm phải có hàm lượng càng cao càng tốt, hay nói cách
khác là sản phẩm xuất khẩu càng sử dụng nhiều nguyên liệu trong nước càng tốt.
Chẳng hạn theo quy định về xuất xứ của CEPT thì hàng hoá muốn được hưởng thuế
suất ưu đãi của CEPT phải “được sản xuất sao cho tổng giá trị nguyên vật liệu, linh
3CkoaDCìnkfỀQliịOaì

£7kươm/


1

“Chemicals at the heart oflife ATOFINA’s Public Affairs_ Tháng 2 năm 2002


CXArtá/t/ậ/ifẠ'fnự/úêfi

Qạ(3ànự

—C7Ỉ2 ^CỉtSc/

xứ không xác định được không vượt quá 60% giá FOB của sản phẩm cuối cùng”.
Nếu theo quy định này thì hiện nay, những sản phẩm sản xuất từ Polyester của Việt
Nam khó có thể đáp ứng yêu cầu này vì sợi Polyester hầu hết đều được nhập khẩu
và máy móc thiết bị của các cơ sở may mặc hầu hết đều là do bên giao gia công
cung cấp. Ngành Hoá dầu sẽ góp phần làm tăng lượng xơ và sợi Polyester sản xuất
trong nước và còn có thể cung cấp nguyên liệu chế tạo các phụ kiện đi kèm của
hàng may mặc, từ đó tăng hàm lượng giá trị nội địa của sản phẩm.
4. Tạo thêm công ăn việc làm
Có thể nói đây là một tác động gián tiếp của ngành Hoá dầu đối với tình hình
Kinh tế- Xã hội bởi các khu liên họp hoá dầu thực tế không tạo thêm nhiều công ăn
việc làm vì nó sử dụng nhiều công nghệ tự động hoá và nó đòi hỏi một đội ngũ lao
động có tiêu chuẩn khá cao, sử dụng ít lao động phổ thông. Tuy nhiên, với vai trò là
nhân tố kích thích sự phát triển của các ngành kinh tế khác, mà hầu hết lại là những
ngành có nhu cầu sử dụng lao động cao nên ngành Hoá dầu cũng hứa hẹn những
triển vọng mới cho thị trường lao động.
5. Tiết kiệm và nâng cao hiệu quả sử dụng tài nguyên thiên nhiên
Mỗi năm, diện tích đất rừng của nước ta một thu hẹp lại vì nhu cầu lấy gỗ xây
nhà, làm đồ nội thất. Các mỏ kim loại đang ngày một cạn kiệt vì các sản phẩm kim
loại khó có khả năng tái chế nhiều lần. Động vật hoang dã bị săn bắt nhiều hơn do
nhu cầu lấy da. Sản lượng sợi bông tự nhiên không đủ đáp ứng nhu cầu về mặc.
Yêu cầu đặt ra là phải phát triển được những loại nguyên vật liệu có khả năng tái
chế nhiều lần và góp phần tận dụng tối đa những tài nguyên đã khai thác. Giải pháp
nằm ở ngành Hoá dầu. Ngành Hoá dầu cũng xuất phát từ việc khai thác nguồn tài

nguyên thiên nhiên là dầu thô, khí đồng hành, muối và khí tự nhiên. Tuy nhiên,
tính ưu việt của các sản phẩm hoá dầu nằm trong khả năng tái sử dụng của chúng.
Từ 27 vỏ chai nước làm từ PVC có thể tạo ra một chiếc áo len '. Các sản phẩm nhựa
trong có thể tái chế thành đế giầy, đế dép và dép. Ngoài ra, các sản phẩm khác có
tác dụng như những chất phụ gia làm tăng chất lượng của gỗ công nghiệp nên giảm 1

3Ckoa DCìnk fỀ Qliịoaì CJkùúHíf

rĩraníỊ 11


3£Á0á/t/ậ/ifẠ'fnự/úêfi

Qạ(3ànự

—C7Ỉ2 ^ỉtSc /

được lượng gỗ bị khai thác, làm tăng tính năng của kim loại nên làm giảm lượng
kim loại cần sử dụng theo phưong pháp trước đây. Nhìn chung, ngành Hoá dầu đem
lại khả năng tận dụng tối đa và có hiệu quả cao, tránh lãng phí các nguồn tài
nguyên thiên nhiên.
III. Thưc trang ngành công nghiên Hoá dầu Viẽt Nam
Ngày nay, người dân Việt Nam đã quá quen với việc sử dụng các sản phẩm
tiêu dùng bằng nhựa như mái hiên di động, âu đựng thức ăn, giá để giầy dép, vật
liệu ốp trần, lót sàn. Chúng ta cũng đã quá quen với các sản phẩm thời trang mà
trên nhãn mác có ghi 60% hay 70% polyester. Người nông dân Việt Nam cũng
thường xuyên sử dụng các loại màng bảo vệ cây giống, con giống hay ống tưới tiêu
bằng nhựa tổng hợp. Nhưng dường như khái niệm về ngành công nghiệp Hoá dầu
vẫn còn quá xa lạ, không gợi lên một sự liên hệ nào với những sản phẩm đang bao
quanh đời sống hàng ngày của chúng ta. Đây là một thực tế dễ hiểu bởi chỉ mới vài

năm trở lại đây, ngành Hoá dầu Việt Nam mới chập chững những bước đi đầu tiên.
Những gì chúng ta hiện có chỉ là một vài nhà máy liên doanh sản xuất một số sản
phẩm “hạ nguồn” như PVC và DOP. Các nhà máy “thượng nguồn” và “trung gian”
vẫn chỉ là những bản kế hoạch còn nằm trên bàn giấy của những nhà hoạch định
chính sách phát triển.

Chúng ta hãy cùng xem xét những thuận lợi và khó khăn của Việt Nam trong
phát triển ngành công nghiệp Hoá dầu trước khi phân tích thực trạng cung, cầu các
sản phẩm hoá dầu.
1. Thuận lợi:
1.1 Tình hình Kinh tế- Chính trị- Xã hội Ổn định'
Sự ổn định về Kinh tế- Chính trị- Xã hội là một đặc điểm của môi trường đầu
tư Việt Nam được các nhà đầu tư đánh giá rất cao khi cân nhắc và ra quyết định có
đầu tư vào thị trường Việt Nam hay không.
Tống họp từ Bài phỏng vấn Bộ trường Bộ Kế hoạch đầu tư Võ Hồng Phúc được thực hiện bởi Christopher w.
Runckel, một cựu quan chức cấp cao của Bộ Ngoại giao Hoa Kỳ
3Ckoa DCình tè QỌỊOÍỊÌ £7hươuụ

ỉTranụ 12


3£Á0á/t/ậ/ifẠ'fnự/úêfi

Qạ(3ànự

—C7Ỉ2 ^ỉtSc /

tế cao và ổn định trong một thời gian dài. Từ năm 1991 đến năm 1997, tốc độ tăng
trưởng GDP của Việt Nam đạt bình quân 8,4%/năm. Từ năm 1998 đến năm 2002,
tốc độ tăng trưởng GDP bình quân vẫn đạt mức 6%, chỉ đứng thứ hai sau Trung

Quốc, bất chấp sự tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế tài chính khu vực Đông
Á. Trong 10 năm 1990-2000, thu nhập bình quân đầu người tăng gấp đôi; tỉ lệ tiết
kiệm tăng từ 8,5% GDP lên 27% GDP; đầu tư trước chỉ chiếm 16% GDP đã tăng
lên 27,8%. Năm 2001 so với năm 1990, đầu tư đã tăng gấp 3, đạt 30% GDP (đã có
điều chỉnh về giá tiền tệ). Đầu tư nước ngoài chiếm một phần tư tổng đầu tư của
toàn xã hội.

Sau một thời gian dài chịu tình trạng siêu lạm phát, tình hình kinh tế vĩ mô đã
ổn định hơn trong nhiều năm. Tỉ lệ lạm phát giảm nhanh từ 776% năm 1986 xuống
còn một con số từ đầu thập niên 90 và từ đó đến nay vẫn được duy trì dưới 6%.
Thâm hụt ngân sách luôn nhỏ hơn 5% GDP.

Doanh thu xuất khẩu tăng nhanh với tốc độ bình quân trên 25%/năm, nhanh
hơn rất nhiều so với các quốc gia đang phát triển khác. Mức độ mở cửa thương mại
khá cao: doanh thu xuất nhập khẩu đạt 120% GDP. Số doanh nghiệp kinh doanh
xuất khẩu tăng từ 3.500 vào năm 1990 lên 20.000 vào năm 2002. Sản phẩm công
nghiệp xuất khẩu tăng đáng kể, hiện nay chiếm tới 70% tổng doanh thu xuất nhập
khẩu.

Cơ cấu kinh tế thay đổi rõ rệt. Trong thời gian từ 1991 đến 2002, sản xuất
công nghiệp tăng mạnh nhất, từ 24% lên 39%, sản xuất nông nghiệp giảm nhanh từ
40% xuống còn 23% trong khi lĩnh vực dịch vụ ít thay đổi. Công nghiệp sản xuất
tăng bình quân 10%/năm từ năm 1998 đến năm 2002, sản lượng cả ngành công
nghiệp tăng 14% trong cùng kỳ. Xuất hiện nhiều ngành công nghiệp và nhiều sản
phẩm mới.

Bên cạnh những tiến bộ đáng ghi nhận về kinh tế, Việt Nam còn có thể tự hào
về sự ổn định chính trị và xã hội. Trên báo chí cũng như trong nhiều chương trình
3Ckoa DCinh fỀ QliịOaì £7hưouụ


13


Tên mỏ

Lưu vực

Đơn vị khai thác

3£Á0á
3£Á0á/t/ậ/i
/t/ậ/ifẠ'fẠ'fnự/úêfi
fnự/úêfi

Sản lượng bình quân
(đv: thùng/ngày)
Qạ
Qạ(3ànự
(3ànự


—C7Ỉ2
C7Ỉ2^ỉtSc
^ỉtSc//

Sảntư
lượng
Palestin, Israel, Ấn Độ. NhữngBáng
nhà 1:đầu
đã khai

phải thác
nhiềudầulần thót tim lo lắng cho
đồng vốn kinh doanh của mình và họ bắt đầu tìm kiếm những địa điểm an toàn hơn
để đầu tư. Trong khi tình hình chính trị xã hội của nhiều quốc gia khác có những
diễn biến phức tạp thì Việt Nam đã được đánh giá là quốc gia an toàn nhất thế giới,
đặc biệt với sự kiện Hà Nội hân hạnh nhận danh hiệu thành phố vì hoà bình. Một
bài báo của úc đã coi Việt Nam là “một thiên đường cho những con tàu gặp bão”.
Còn ông SK.Nair chủ tịch tập đoàn kinh doanh Singapore đặt tại thành phố Hồ Chí
Nguồn:
www.petrovietnam.vn
Minh thì
phát biểu: “Tôi xin mạo muội nói rằng khả năng bạn “được” ám sát ở
mỏ Bunga
Kekwa,
tí lệrất
phân
chiasotổng
lượngphố
là Hồ
50%Chí
dành
cho
New Riêng
York, với
London
hay Paris
cao hơn
nhiều
với sản
ở thành

Minh.”.
phía
Nam. ta
Vớithấy
việcđược
phátrằng
hiệncác
thêm
VàngSư Tử
Đenlà- một
một điểm
mỏ dầu
Qua Việt
đó, chúng
nhàmỏ
đầuSưtưTử
luôn
coi Việt
Nam
đến
lớn thuộc khối 15-1 của lưu vực sông Cửu Long, sản lượng dầu bình quân của cả
an toàn cho bản thân, gia đình và một phần là cho vốn đầu tư của mình. Sự ổn định
nước ước đạt 450.000 thùng một ngày năm 2004.
về kinh tế, chính trị, xã hội là một lực hút quan trọng đối với hoạt động đầu tư nói
chung. Riêng với ngành Hoá dầu, một ngành chắc chắn cần phải kêu gọi đầu tư
cạnh
dầu đầu
thô, tư
Việt
lớn thì

về khí
khai
nước Bên
ngoài
vì vốn
banNam
đầucòn
lên có
tới tiềm
hàngnăng
tỉ Đôla
yêu tự
cầunhiên.
về anNgành
toàn và
ổn
thác khí tự nhiên của Việt Nam vẫn còn trong thời kỳ đầu của giai đoạn phát triển.
định lại càng được coi trọng. Vấn đề của Việt Nam hiện nay là làm thế nào để
Ngoại trừ lượng khí thu được phục vụ cho nhu cầu địa phương từ mỏ Tiền Hải c ở
quảng bá lợi thế này một cách rộng rãi và hiệu quả hơn đến các nhà đầu tư tiềm
lưu vực sông Hồng thì nguồn cung cấp chính về khí thiên nhiên để thoả mãn nhu
năng.
cầu quốc gia hiện nay là lượng khí đồng hành khai thác từ mỏ Bạch Hổ và Rạng
Đông ở lưu vực sông Cửu Long đi qua một đường ống dẫn khí dài 107 km, rộng 16
1.2 Tài nguyên thiên nhiên sẵn có
feet để vào đất liền. Vào thời điểm hiện tại, sản lượng khí đồng hành bình quân là
Năm 1986, Vietsovpetro bắt đầu khai thác những giọt dầu đầu tiên tại mỏ
165 triệu feet khối một ngày và có thể mở rộng lên tới 200 triệu feet khối một
Bạch Hổ. Mỏ Bạch Hổ tiếp tục giữ vị trí là mỏ dầu duy nhất của Việt Nam cho đến
ngày. Vì cầu về năng lượng vẫn tiếp tục gia tăng, khí sẽ đóng một vai trò ngày càng

năm 1994, khi mỏ Đại Hùng và mỏ Rồng được đưa vào khai thác. Hiện nay, sản
quan trọng. Trong tương lai không xa, mỏ Nam Côn Sơn và Mã Lai-Thổ Chu sẽ là
lượng dầu thô bình quân khai thác được tại 6 mỏ dầu trong cả nước là 349.000
hai trung tâm chính cung cấp khí. Hệ thống dẫn khí Nam Côn Sơn với năng suất
thùng một ngày.
thiết kế là 250 tỉ feet khối một năm đã bắt đầu vận chuyển khí từ mỏ Lan Tây- Lan
Đỏ ở khối 06-1 vào đất liền từ cuối năm 2002 và nó còn có thể liên kết với các mỏ
khí khác như Rồng Đôi- Rồng Đôi Tây và Hải Thạch- Mộc Tinh. Hệ thống ống dẫn
khí Tây Nam bao gồm hai đường ống dẫn khí từ khối PM3-CAA và khối Unocal
với năng suất 220 tỉ feet khối một năm theo kế hoạch sẽ lần lượt được hoàn tất vào
năm 2005 và 2007. Lượng khí này dự tính sẽ được cung cấp cho hàng loạt nhà máy
điện và hoá dầu ở các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long. Sản lượng khí không đồng
hành theo kế hoạch là 250 triệu feet khối một ngày năm 2003, 500 triệu feet khối

3Ckoa
tè QỌtè’QỌ
ỊOÍỊÌ £7
kươm/£7hươuụ
3CkoaDCìnk
DCình
ỊOÍỊÌ

Qlr««í/ 1415
C7'eatiụ


Khí (tỷ m3)

TẦTAữá
3£Á0á /ffậ/t

/tỉậềtfẠ'
fẠ'ffnự/úêfi
nự/úêfi

2,64

2,17

0,89

0,03

Qạ(3ànự
Q/tast/t
——
C7Ỉ2C7Ỉ2
^CỉtSc/
(3ànự
Q7tfíft/t
T^ỉtSc/
0Qạ

Bảng
2: Sản
etan
từ feet
các bể
dầu
(dựtừkiến
thác từ 2005-2025)

một ngày
năm
2005lượng
và hơnkhí,
1000
triệu
khối
mộtkhí
ngày
nămkhai
2010.

Biểu 1: Sản lượng dầu và khí của Việt Nam từ năm 1989 đến năm 2001
Nguồn: PVEP, Tổng công tỵ dầu khí Việt Nam, 4-2002
Với sản lượng lớn và không ngừng tăng lên như trên, chúng ta có thẻ tự tin
nhận định rằng Việt Nam hoàn toàn có khả năng tự chủ về nguyên liệu đầu vào để
phát triển ngành Hoá dầu từ “hạ nguồn” đến “thượng nguồn”.
1.3 Chi phí lao động thấp
Chi phí lao động thấp là một lợi thế mà Việt Nam vẫn đang tiếp tục khai thác
lượng
dầntư(triện
và nhấn mạnh trên các diễn đàn kêuSingọi
đầu
bởibarrel)
nhân ■tố này góp phần không
Sản lượng khí (tỷ cnbic feet) ■

nhỏ trong tổng chi phí sản xuất. Gần đây, theo nhận định của nhiều nhà kinh tế
trong và ngoài nước, Việt Nam đang dần mất đi lợi thế này vì nền kinh tế Việt Nam
có tốc độ phát triển nhanh, thu nhập bình quân đầu người đã tăng gấp đôi lên 400

Đôla/ một người một năm so với năm 1990.
Nguồn: www.petrovietnam.com.vn
Riêng đối với ngành Hoá dầu thì lợi thế này sẽ vẫn phần nào duy trì được chỗ
đứng của mình trong mắt các nhà đầu tư. Ngành Hoá dầu như đã từng đề cập là một
ngành đòi hỏi cao về chất lượng của người lao động. Vì thế, lao động phổ thông chỉ
chiếm một phần nhỏ trong đội ngũ lao động mà chủ yếu sẽ là lao động trí óc. So
với nhiều quốc gia trong khu vực, mức lương hiện nay mà các doanh nghiệp Nhà
nước và doanh nghiệp nước ngoài trả cho người lao động chất lượng cao của Việt
3Ckoa
DCìnk
ỊOÍỊÌ ‘ỹĩkùúHíỊ
3Ckoa
DCìnk
fỀQliịOaìtè’QỌ
£7kươm/

rTrtnu/17
16
C7ratuj


×