Tải bản đầy đủ (.docx) (51 trang)

Hoạt động của Thông tin và các chỉ tiêu đo lường nền Kinh tế Thông tin

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (600.89 KB, 51 trang )

HĐ của TT & và các chỉ tiêu đo lường của nền KTTT

Nhóm 2: TKT K54

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU
Nói đến sự phát triển của xã hội loài người, không thể nói đến sự phát triển
và sự tác động của khoa học công nghệ. Vai trò của công nghệ trong bất cứ giai
đoạn nào của xã hội loài người cũng đã được lịch sử thừa nhận và tiến bộ công
nghệ là động lực mạnh mẽ nhất thúc đẩy sự phát triển của xã hội loài người.
Nhờ vận dụng nhanh chóng những thành tựu mới nhất của khoa học và công
nghệ , cũng như tận dụng có hiệu quả làn sóng đổi mới công nghệ , nhất là
trong công nghệ thông tin , công nghệ vật liệu , công nghệ sinh học . cục diện
hiện nay của nhiều khu vực và nhiều nước trên thế giới đã có sự thay đổi về căn
bản. Trong đó , cơ cấu sản xuất và nền tảng của sự tăng trưởng kinh tế ngày
càng dựa vào việc ứng dụng các thành tựu khoa học và công nghệ , nhất là các
công nghệ cao ; các ngành dịch vụ chiếm tỷ trọng ngày càng lớn trong cơ cấu
tổng sản phẩm trong nước (GDP) của một nước , với nền tảng là hoạt động xử
lý trông tin ; tri thức và quyền sở hữu trí tuệ là tài sản quan trọng và quý báu
nhất của mỗi quốc gia và sáng tạo là động lực của sự phát triển. Vì vậy để tìm
hiểu kỹ hơn về nền kinh tế thông tin – Kinh tế số. Nhóm em lựa chọn tìm hiểu
đề tài “ Hoạt động của Thông tin và các chỉ tiêu đo lường nền Kinh tế Thông
tin”.
Trong quá trình hoàn thiện, không thể tránh khỏi có sai sót, kính mong cô
giúp đỡ và góp ý, để chúng e hoàn thiện thêm kiến thức
GVHD: TS Lê Thanh Huệ

1



HĐ của TT & và các chỉ tiêu đo lường của nền KTTT

Nhóm 2: TKT K54

Em xin chân thành cám ơn!

I.

II.

III.

NHÓM SINH VIÊN THỰC HIỆN
Nghiên cứu về Hoạt động thông tin:
- Trần Thanh Tùng
- Mai Huy Nam
Nghiên cứu về Các chỉ tiêu đo lường nền kinh tế thông tin:
- Lê Thị Minh Tuyến
- Nguyễn Đức Anh
Tổng hợp, thiết kế và trình bày:
- Nghê Ngọc Minh

GVHD: TS Lê Thanh Huệ

2


HĐ của TT & và các chỉ tiêu đo lường của nền KTTT

Nhóm 2: TKT K54


I.TỔNG QUAN VỀ KINH TẾ THÔNG TIN
1. Khái niệm kinh tế thông tin

Khi kiến thức, nói rộng hơn là sự hiểu biết trở thành nguyên liệu đầu vào và
nguồn gốc của giá trị trong nền kinh tế, người ta gọi đó là nền kinh tế thông tin.
Và thông tin, lúc này, trở thành tín hiệu điều khiển các quyết định kinh tế. Vậy
chúng ta cùng tìm hiểu thông tin là gì?
Khái niệm “Thông tin” mới bắt đầu trở thành đối tượng của nghiên cứu khoa
học và kỹ thuật từ giữa thế kỷ 20 này, và từ chỗ là đối tượng của khoa học, nó đã
nhanh chóng được nhận thức như là nội dung cơ bản của hoạt động điều khiển và
quản lý, rồi là nội dung chủ yếu của một nền kinh tế mới và một nền văn minh mới
của loài người. Người ta đã nói đến thông tin như là một trật tự, là quyền lực, là
nguồn tài nguyên chủ chốt của một nên kinh tế và là yếu tố cơ bản của một nền
kinh tế mới, một xã hội mới – xã hội thông tin.
Thông tin là quyền lực khi ta nhận thức được rằng cái quyền điều khiển,
quản lý, lãnh đạo thực chất phải được thể hiện ở năng lực thực hiện các quy trình
xử lý thông tin để mang lại thông tin trật tự cho đối tượng.
Thông tin trở thành một nguồn tài nguyên quốc gia quan trọng khi nền kinh
tế phát triển đến giai đoạn mà nội dung “Thông tin” bao trùm khắp các hoạt động
sản xuất và kinh doanh, chiếm tỷ trọng ngày càng lớn trong bản thân các sản phẩm
hàng hóa và dịch vụ, khi mà khu vực “Thông tin” đóng góp một tỉ trọng lớn(40%
hoặc cao hơn) phần giá trị gia tăng trong thu nhập quốc dân của một nền kinh tế
phát triển, hay nói một cách khác khi nền kinh tế chuyển sang giai đoạn “ nền kinh
tế của thông tin và trí tuệ”.

GVHD: TS Lê Thanh Huệ

3



HĐ của TT & và các chỉ tiêu đo lường của nền KTTT

Nhóm 2: TKT K54

Và, trong một tương lai, khi thông tin trở thành của mọi người và đến được
với mọi người, khi mọi nhu cầu ngày càng phong phú về thông tin của mọi thành
viên xã hội trong mọi mối quan hệ gia lưu về kinh tế, văn hóa, xã hội, đời sống,
vv.đều được đáp ứng một cách nhanh chóng. Thuận lợi, thì xã hội sẽ trở thành xã
hội thông tin, với chất lượng sống cao hơn của con người trong một giai đoạn văn
minh mới.
2. Đặc tính của kinh tế thông tin

Hội tụ và tích hợp truyền thông và công nghệ xử lý dữ liệu vào công nghệ
thông tin.
Ảnh hưởng mạnh mẽ của các ứng dụng công nghệ trong hoạt động kinh tế.
Hiện nay các nghành kinh tế sử dụng rất nhiều ứng dụng của công nghệ
thông tin,có rất nhiều ngành nếu không có công nghệ thông tin thì sẽ ko thể
hoạt động được.Ví dụ như kế toán,kiểm toán,ngân hàng….
Ứng dụng mạng lưới công nghệ thông tin rộng khắp các tổ chức kinh tế.
3. Vai trò của kinh tế thông tin

Nhờ có các dịch vụ thông tin mà các doanh nghiệp, các ngành, các khu vực
của nền kinh tế không ngừng phát triển. Và như vậy, nó có vai trò quan trọng
đối với tăng trưởng và phát triển kinh tế cũng như trong quá trình thực hiện
CNH- HĐH đất nước, cạnh tranh và hội nhập kinh tế quốc tế. Hiện nay, với sự
phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thị trường và cạnh tranh ngày càng gay gắt
khốc liệt thì vai trò của dịch vụ thông tin thương mại lại càng trở nên quan
trọng và cụ thể hơn.
Dịch vụ thông tin kinh tế nâng cao hiệu quả kinh doanh do mở rộng được

quy mô kinh doanh, tiết kiệm được chi phí. Ở tầm vĩ mô, vai trò này được thể
hiện là nhờ có những thông tin về thị trường, về nhu cầu ... mà hoạt động kinh
GVHD: TS Lê Thanh Huệ

4


HĐ của TT & và các chỉ tiêu đo lường của nền KTTT

Nhóm 2: TKT K54

doanh của toàn xã hội đạt kết quả tốt hơn tiết kiệm chi phí hơn, thị trường được
mở rộng cả trong nước và Quốc tế. Từ đó hiệu quả và quy mô tổng thể nền kinh
tế được nâng lên và mở rộng. Dưới góc độ vĩ mô, thì nhờ có dịch vụ này mà
doanh nghiệp nắm bắt nhu cầu thực tế của người tiêu dùng từ đó có biện pháp
kinh doanh có hiệu quả hơn, thị trường thị phần được mở rộng và quy mô kinh
doanh ngày một lớn hơn.
Dịch vụ thông tin kinh tế thúc đảy chuyển dịch cơ cấu kinh tế và sự cách
mạng hoá trong lưu thông.
Dịch vụ thông tin kinh tế thu hút một lượng lao động lớn. Ở tầm vĩ mô, đây
là sự chuyển dịch lao động từ ngành nông nghiệp sang ngành dịch vụ tạo nên cơ
cấu lao động hợp lý. Còn ở tầm vi mô, thì đây là một ngành dịch vụ thu hút lớn
lượng lao động sống rất lớn. Và sản phẩm của dịch vụ này chủ yếu phụ thuộc
vào con người.
Dịch vụ thông tin nâng cao chất lượng phục vụ người tiêu dùng.
Dịch vụ thông tin phục vụ cho quản lý Nhà nước về kinh tế và thương mại
được tốt hơn. Nhờ có các thông tin mà các cấp quản lý đề ra những quyết định
kịp thời chính xác và có hiệu quả trong công tác quản lý Nhà nước về kinh tế .
Dịch vụ thông tin góp phần thu hút đầu tư cho nền kinh tế. Nhờ sự cung cấp các
thông tin mà các nhà đầu tư có thể tìm hiểu được chính sách, luật pháp và cơ

hội đầu tư ở nước ta. Từ đó họ sẽ đầu tư vào nước ta. Ngoài ra, dịch vụ thông
tin còn có các vai trò như đẩy mạnh quá trình chuyển giao công nghệ, hình
thành các loại dịch vụ mới, hình thành các thị trường trọng yếu trong nền kinh
tế thị trường ....
Cùng với sự phát triển hướng về kinh tế thông tin, cơ cấu nguồn nhân lực ở
nhiều quốc gia cũng đang có sự dịch chuyển về khu vực thông tin - dịch vụ với
GVHD: TS Lê Thanh Huệ

5


HĐ của TT & và các chỉ tiêu đo lường của nền KTTT

Nhóm 2: TKT K54

nhiều ngành, nghề mới được hình thành. Trong số 500 nghề hàng đầu ở những
năm cuối thế kỷ trước đã có gần 400 nghề chưa từng xuất hiện ở thời điểm giữa
thế kỷ này, riêng trong lĩnh vực CNTT đã có khoảng 40 ngành nghề khác nhau.
Nguồn nhân lực trong kinh tế thông tin
Các ứng dụng của kinh tế thông tin
Quản lí điều hành trong cơ quan chính phủ,các bộ ban ngành

.

Quản lí điều hành doanh nghiệp,tập đoàn ,cộng đồng xã hội,tổng công ty.
Đưa ra các thông tin chính xác về tình hình của một quốc gia,doanh nghiệp
và người dân.

GVHD: TS Lê Thanh Huệ


6


HĐ của TT & và các chỉ tiêu đo lường của nền KTTT

Nhóm 2: TKT K54

II. Hoạt động thông tin
Hệ thống thông tin

1)

Là một hệ thống sử dụng công nghệ thông tin để thu thập, truyền, lưu trữ,
xử lý và biểu diễn thông tin trong một hay nhiều quá trình kinh doanh.
Các tổ chức có thể sử dụng các hệ thống thông tin với nhiều mục đích khác
nhau. Trong việc quản trị nội bộ, hệ thống thông tin sẽ giúp đạt được sự thông
hiểu nội bộ, thống nhất hành động, duy trì sức mạnh của tổ chức, đạt được lợi
thế cạnh tranh.
Với bên ngoài, hệ thống thông tin giúp nắm bắt được nhiều thông tin về
khách hàng hơn hoặc cải tiến dịch vụ, nâng cao sức cạnh tranh, tạo đà cho phát
triển.
Ví dụ
Cửa hàng bán sỉ và lẻ các loại nước ngọt ,nước suối , rượu ,bia...Đối tượng
mà cửa hàng giao tiếp là khách hàng mua các loại nước giải khát, nhà cung cấp
(các công ty sản xuất nước giải khát)cung cấp các loại nước giải khát cho cửa
hàng và ngân hàng giao tiếp với cửa hàng thông qua việc gửi, rút và thanh toán
tiền mặt cho nhà cung cấp.
Hệ thống thông tin thông thường được cấu thành bởi:







Các phần cứng
Phần mềm
Các hệ mạng
Dữ liệu
Con người trong hệ thống thông tin

Hệ thống thông tin phát triển qua 4 loại hình :

GVHD: TS Lê Thanh Huệ

7


HĐ của TT & và các chỉ tiêu đo lường của nền KTTT

Nhóm 2: TKT K54



Hệ xử lý dữ liệu : lưu trữ và cập nhật dữ liệu hàng ngày, ra các báo cáo theo



định kỳ.
Hệ thống thông tin quản lý (Management Information System - MIS) : gồm : cơ
sở dữ liệu hợp nhất và các dòng thông tin giúp con người trong sản xuất, quản




lý và ra quyết định
Hệ trợ giúp quyết định : Hỗ trợ cho việc ra quyết định (cho phép nhà phân tích



ra quyết định chọn các phương án mà không phải thu thập và phân tích dữ liệu).
Hệ chuyên gia: Hỗ trợ nhà quản lý giải quyết các vấn đề và làm quyết định
một cách thông minh
Vai trò:
Hệ thống thông tin đóng vai trò trung gian giữa hệ quyết định và hệ
tác nghiệp trong hệ thống quản lý.
Nhiệm vụ:
Trao đổi thông tin với môi trường ngoài
Thực hiện việc liên lạc giữa các bộ phận và cung cấp thông tin cho
các hệ tác nghiệp và hệ quyết định.
Các bộ phận hợp thành hệ thống thông tin
Dữ liệu: là nguyên liệu của hệ thống thông tin được biểu diễn dưới nhiều
dạng:văn bản,truyền khẩu,hình vẽ,…..và những vật mang tin:Giấy,bảng từ,đĩa
từ…..
Các xử lý:thông tin đầu vào qua các xử lý thành thông tin đầu ra
Có thể diễn tả mối lien hệ giữa các bộ phận cấu thành hệ thống thông tin
theo sơ đồ sau

GVHD: TS Lê Thanh Huệ

8



HĐ của TT & và các chỉ tiêu đo lường của nền KTTT

Nhóm 2: TKT K54

2) Hệ thống thông tin quản lý

Là hệ thống cung cấp thông tin cho công tác quản lý của tổ chức. Nó bao
gồm con người, thiết bị và quy trình thu thập, phân tích, đánh giá và phân phối
những thông tin cần thiết, kịp thời, chính xác cho những người soạn thảo các
quyết định trong tổ chức.
2.1.

Chức năng của quản lý

Mỗi nhà quản lý ở mọi cấp, mọi nơi đều có nhiệm vụ cơ bản là thiết kế và
duy trì môi trường cho phép các cá nhân làm việc, để hoàn thành các nhiệm vụ
và các mục tiêu đã định. Toàn bộ hoạt động quản lý đều được thực hiện thông
qua các chức năng quản lý. Hoạt động quản lý có các chức năng sau:
GVHD: TS Lê Thanh Huệ

9


HĐ của TT & và các chỉ tiêu đo lường của nền KTTT

Nhóm 2: TKT K54

- Chức năng dự báo: Là phán đoán trước toàn bộ quá trình và các hiện tượng
mà trong tương lai có thể xảy ra có liên quan đến hệ thống quản lý. Nó bao gồm

các yếu tố thuận lợi, khó khăn, các yếu tố tác động của môi trường bên ngoài
tới hệ thống và các yếu tố tác động của chính môi trường bên trong. Tuy nhiên
dự báo chỉ mang tính định hướng, không phải là những chỉ số có thể định lượng
một cách chính xác; cho nên trong quá trình diễn biến thực tế phải thường
xuyên điều chỉnh cho phù hợp.
- Chức năng lập kế hoạch: Là việc lựa chọn một trong những phương án
hành động tương lai cho toàn bộ và cho từng bộ phận của một tổ chức - bao
gồm sự lựa chọn các mục tiêu của tổ chức, của từng bộ phận và xác định các
phương thức, các bước đi cụ thể để đạt các mục tiêu đó
- Chức năng tổ chức và nhân sự: Là việc xây dựng và duy trì những hệ thống
các vai trò và nhiệm vụ, bao gồm cả việc bố trí, lựa chọn và đào tạo cán bộ. Đây
chính là nguyên nhân của mọi nguyên nhân dẫn đến thành công hay thất bại
trong hoạt động của hệ thống và giữ vai trò hết sức quan trọng trong quản lý.
- Chức năng lãnh đạo và động viên: Là hoạt động hướng dẫn, đào tạo, đôn
đốc, động viên và thúc đẩy những thành viên trong tổ chức làm việc với năng
suất, chất lượng, hiệu quả, nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra của tổ chức.
- Chức năng kiểm tra và điều chỉnh: Là việc đo lường và chấn chỉnh quá
trình thực hiện, nhằm có thể đảm bảo rằng các mục tiêu và các kế hoạch đề ra
để đạt tới các mục tiêu của tổ chức đã và đang được hoàn thành.

GVHD: TS Lê Thanh Huệ

10


HĐ của TT & và các chỉ tiêu đo lường của nền KTTT

Nhóm 2: TKT K54

- Chức năng đánh giá: Đánh giá nhằm cung cấp cho cơ quan quản lý các

thông tin đúng, cần thiết về tình hình của đối tượng quản lý và kết quả hoạt
động của cả hệ thống, đồng thời dự kiến quyết định bước phát triển mới.
Thông tin và các hệ thống có liên quan sẽ đóng vai trò trợ giúp cho
các nhà quản lý khi thực hiện các chức năng trên.
Thông tin
Như chúng ta đều biết, đối với con người, thông tin là vô cùng cần
2.2.

thiết. Thông tin cung cấp nội dung cho những trao đổi giữa con người với con
người và giữa con người với môi trường, trước hết tạo điều kiện cho con
người cùng nhau thích nghi với môi trường, sau nữa để con người có thể cùng
nhau làm chủ môi trường, khai thác môi trường và hướng môi trường phục vụ
cho mục đích của mình. Bên cạnh khái niệm thông tin còn có nhiều khái niệm
khác cũng mang nghĩa tương tự hoặc khá gần như: hiểu biết, kiến thức, quan
sát, sự kiện, dữ liệu, thông báo, báo cáo, tín hiệu,... Tuy nhiên, đơn giản hơn
cả, có thể định nghĩa thông tin là tất cả những gì có thể giúp con người hiểu
được về đối tượng mà mình quan tâm.
Quá trình thông tin
Quá trình thông tin thực chất là quá trình chuyển tin từ người gửi tin đến
người nhận tin. Quá trình chuyển tin này được bắt đầu từ việc mã hoá thông tin từ
người gửi, chuyển qua mạch trung gian và tiếp theo là giải mã trước khi đến người
nhận. Quá trình thông tin có thể được minh họa trong mô hình sau:

GVHD: TS Lê Thanh Huệ

11


HĐ của TT & và các chỉ tiêu đo lường của nền KTTT


Nhóm 2: TKT K54

Mô hình về quá trình thông tin
Hoạt động xử lý thông tin có nhiều cấp độ khác nhau, từ khâu đơn giản nhất là
thu thập dữ liệu, thông qua các quá trình lựa chọn, sắp xếp, phân tích, tổng hợp,...
để đi tới mục đích cần đạt tới.
2.3.

Hệ thống thông tin quản lý

Là hệ thống cung cấp thông tin cho công tác quản lý của tổ chức. Nó bao gồm
con người, thiết bị và quy trình thu thập, phân tích, đánh giá và phân phối những
thông tin cần thiết, kịp thời, chính xác cho những người soạn thảo các quyết định
trong tổ chức.
Đây cũng là tên gọi của một chuyên ngành khoa học. Ngành khoa học này
thường được xem là một phân ngành của khoa học quản lý và quản trị kinh doanh.
Ngoài ra, do ngày nay việc xử lý dữ liệu thành thông tin và quản lý thông tin liên
quan đến công nghệ thông tin, nó cũng được coi là một phân ngành trong toán học,
nghiên cứu việc tích hợp hệ thống máy tính vào mục đích tổ chức.
Các loại thông tin quản lý

GVHD: TS Lê Thanh Huệ

12


HĐ của TT & và các chỉ tiêu đo lường của nền KTTT


Nhóm 2: TKT K54


Thông tin quản lý là những dữ liệu được xử lý và sẵn sàng phục vụ công tác quản
lý của tổ chức. Có 3 loại thông tin quản lý trong một tổ chức, đó là thông tin chiến
lược, thông tin chiến thuật, và thông tin điều hành.



Thông tin chiến lược: là thông tin sử dụng cho chính sách dài hạn của tổ chức, chủ
yếu phục vụ cho các nhà quản lý cao cấp khi dự đoán tương lai. Loại thông tin này
đòi hỏi tính khái quát, tổng hợp cao. Dữ liệu để xử lý ra loại thông tin này thường
là từ bên ngoài tổ chức. Đây là loại thông tin được cung cấp trong những trường
hợp đặc biệt.



Thông tin chiến thuật: là thông tin sử dụng cho chính sách ngắn hạn, chủ yếu phục
vụ cho các nhà quản lý phòng ban trong tổ chức. Loại thông tin này trong khi cần
mang tính tổng hợp vẫn đòi hỏi phải có mức độ chi tiết nhất định dạng thống kê.
Đây là loại thông tin cần được cung cấp định kỳ.



Thông tin điều hành: (thông tin tác nghiệp) sử dụng cho công tác điều hành tổ chức
hàng ngày và chủ yếu phục vụ cho người giám sát hoạt động tác nghiệp của tổ
chức. Loại thông tin này cần chi tiết, được rút ra từ quá trình xử lý các dữ liệu
trong tổ chức. Đây là loại thông tin cần được cung cấp thường xuyên.
Các đặc trưng của hệ thống thông tin quản lý




Hỗ trợ chức năng xử lý dữ liệu trong các hoạt động nghiệp vụ từ giao dịch đến




phân tích, lưu trữ và ra quyết định.
Sử dụng cơ sở dữ liệu thống nhất, có nhiều chức năng xử lý dữ liệu
Cung cấp thông tin cho các nhà quản lý, tạo điều kiện để họ thâm nhập vào các cơ



sở dữ liệu.
Đủ mềm dẻo để có thể thích ứng được với những thay đổi ở mức độ nhất định về



quy trình xử lý và nhu cầu thông tin
Đảm bảo toàn vẹn dữ liệu và an toàn cho hệ thống, hạn chế việc thâm nhập của
những người không có thẩm quyền.
GVHD: TS Lê Thanh Huệ

13


HĐ của TT & và các chỉ tiêu đo lường của nền KTTT

2.4.

Nhóm 2: TKT K54


Các hệ thống thông tin quản lý

Hệ thống thông tin quản lý nhằm hỗ trợ cho các quyết định lien quan đến các
vấn đề có cấu trúc chặt chẽ ,như khi nào phải bổ sung kho vật tư hay uwcs tính
nhân cong cần thiết cho một nhiệm vụ sản xuất.Hệ hỗ trợ quyết định được thiết kế
để hỗ trợ các quyết định có lien quan đến các vấn đề có cấu trúc hoặc phi cấu trúc
Thông thường có 4 hệ thống thông tin quản lý trong 1 doanh nhiệp


Hệ thống thông tin quản lý Thương mại(Quảng cáo,tiếp thị,hang bán,hang gửi,…)
Nghiên cứu thương mại là việc xác định có hệ thống những tài liệu cần
thiết về điều kiện thương mại cần thiết của doanh nghiệp, thu thập, phân tích và
báo cáo kết quả về các thông tin đó. Tùy từng doanh nghiệp mà có thể có một hoặc
nhiều người thực hiện công việc này.
Đầu vào của quá trình nghiên cứu thương mại phần lớn là các nguồn bên ngoài
doanh nghiệp. Có rất nhiều nguồn dữ liệu khác nhau:
Dữ liệu về khách hàng.
Các cuộc điều tra dữ liệu về dân số.
Dữ liệu về công nghiệp, thương mại, kinh tế, môi trường, khoa học.
Có thể thu thập các dữ liệu trên thông qua các công cụ như khảo sát trực tiếp
khách hàng, phỏng vấn, điện thoại, các báo cáo từ nhân viên.
Nhân viên nghiên cứu thương mại sử dụng nhiều các phương pháp thống kê trong
việc phân tích dữ liệu thu thập được cũng như trong việc báo cáo thông tin cho
doanh nghiệp.
Sau đây là một số công việc đặc trưng của một phòng nghiên cứu thương mại:
Tiến hành phân tích các xu hướng bán các sản phẩm, dịch vụ giống hệt
hoặc tương đương như sản phẩm mà doanh nghiệp chào bán, nhằm xác định các
sản phẩm, dịch vụ đang có chiều hướng tăng hoặc giảm.
Phân tích cấu trúc dân cư và đặc điểm của nhóm khách hàng mục tiêu, đặc
biệt là các xu thế hay sự thay đổi có thể ảnh hưởng tới việc bán hàng

của doanh nghiệp.

GVHD: TS Lê Thanh Huệ

14


HĐ của TT & và các chỉ tiêu đo lường của nền KTTT

-



Nhóm 2: TKT K54

Phân tích và đánh giá sở thích của khách hàng, bao gồm việc thử các sản

phẩm dịch vụ. xác định và phân tích sự hài lòng của khách hàng đối với
các sản phẩm hiện có của doanh nghiệp…
Hệ thống thông tin sản xuất(cung ứng nguyên vật liệu,tổ chức sản xuất,các dịch
vu,kiểm kê,hậu cần,….)
Hệ thống thông tin sản xuất hỗ trợ ra quyết định đối với các hoạt động phân
phối và hoạch định các nguồn lực cho sản xuất.
Tùy từng doanh nghiệp mà các hệ thống sản xuất sẽ có những hình thức
khác nhau: sản xuất theo dòng liên tục, sản xuất hàng loạt, sản xuất theo yêu cầu
và theo hợp đồng, sản xuất dịch vụ hay sản phẩm.
Mục tiêu của hệ thống sản xuất:
- Cung cấp nguyên vật liệu và các yếu tố sản xuất khác
- Kiểm tra chất lượng nguyên vật liệu
- Tìm kiếm nhân công, mặt bằng nhà xưởng và các thiế bị sản xuất

- Hoạch định nhu cầu nguyên vật liệu, nhân công, nhà xưởng và thiết
bị sản xuất
- Sản xuất sản phẩm dịch vụ
- Kiểm tra chất lượng sản phẩm và dịch vụ đầu ra
- Kiểm tra và theo dõi việc sử dụng và chi phí các nguồn lực cần thiết.
Các hệ thống thông tin sản xuất tác nghiệp và sách lược thường sử dụng
dữ
liệu của hệ thống tài chính: mua hàng và công nợ phải trả, hàng tồn kho, bán
hàng và công nợ phải thu, chi phí giá thành. Các nhà quản lý sản xuất sẽ sử
dụng các thông tin này cùng với các hệ thống thông tin tác nghiệp sản xuất như
hệ thống giao/nhận hàng, hệ thống kiểm tra chất lượng để hỗ cho quá trình ra
quyết định tác nghiệp và sách lược.
Một số thông tin bên ngoài như các cơ sở dữ liệu trực tuyến của chính
GVHD: TS Lê Thanh Huệ

15


HĐ của TT & và các chỉ tiêu đo lường của nền KTTT

Nhóm 2: TKT K54

phủ, các cơ sở dữ liệu khoa học và công nghiệp lại cung cấp thông tin hỗ trợ
cho các
quyết định chiến lược.


Hệ thống thông tin quản lý tài vụ(kế toán,tài chính,tín dụng,…..)
Chức năng quản trị tài chính
- Kiểm soát và phân tích điều kiện tài chính của doanh nghiệp

- Tính và chi trả lương, quản lý quỹ lương, tài sản, thuế
- Quản trị các hệ thống kế toán, Lập các báo cáo tài chính
- Quản trị quá trình lập ngân sách, dự toán vốn
- Quản trị công nợ khách hàng
- Hỗ trợ quá trình kiểm toán, nhằm đảm bảo tính chính xác của thông tin tài
chính và bảo vệ được vốn đầu tư
- Quản lý tài sản cố định
- Đánh giá các khoản đầu tư mới và khả năng huy động vốn cho các
khoản đầu tư đó
- Quản lý dòng tiền của doanh nghiệp.
Các hệ thống thông tin tài chính cung cấp những thông tin nhằm hỗ trợ
các nhà quản trị tài chính hoàn thành các công việc chức năng của mình. Cũng
như các
hệ thống thông tin khác, hệ thống thông tin tài chính có thể được xếp thành ba
mức: tác nghiệp, sách lược và chiến lược. Hệ thống thông tin mỗi mức sử dụng
dữ liệu có phần khác nhau về mặt bản chất. Về nguyên tắc các hệ thống thông tin
này được các nhân viên ở những mức khác nhau trong môt doanh nghiệp sử dụng
GVHD: TS Lê Thanh Huệ

16


HĐ của TT & và các chỉ tiêu đo lường của nền KTTT

Nhóm 2: TKT K54

và chúng hỗ trợ các quyết định ở những mức khác nhau. Thực chất không có sự
tách biệt tuyệt đối giữa ba mức của hệ thống thông tin tài chính, mà chúng hợp
thành một chuỗi liên hoàn, mô tả quá trình liên tục các hoạt động xảy ra trong
doanh nghiệp.




Hệ thống thông tin quản lý nhân sự
Trong một doanh nghiệp phòng quản trị nhân lực đảm đương nhiều chức
năng khác nhau:
- Tuyển mộ, đánh giá, phát triển và đào tạo nguồn nhân lực; đề bạt,
thuyên
chuyển hay buộc thôi việc người lao động.
- Đảm bảo bảo hiểm, phúc lợi và dịch vụ cho người lao động.
- Cung cấp thông tin cho các nhà quản trị cấp cao nhất.
Để có thể quản trị một nguồn lực quan trọng và tốn kém như vậy ngày nay
phòng quản trị nhân lực thường sử dụng các hệ thống thông tin quản trị nhân lực
tác nghiệ, sách lược và chiến lược. Các hệ thống này không những trợ giúp cho
phòng nhân lực lưu trữ các thông tin, lập các báo cáo định kỳ mà còn giúp họ
trong việc kế hoạch bằng cách cung cấp cho họ công cụ để mô phỏng, dự báo,
phân tích thống kê, truy vấn và thực hiện các chức năng xử lý nguồn nhân lực
khác.
3.

Hệ thống thông tin cấp chuyên gia

3.1. Vai trò và các hoạt động của văn phòng trong một tổ chức
Văn phòng bao gồm nhiều dạng công việc khác nhau. Một văn phòng thường
thực hiện các công việc chính:
GVHD: TS Lê Thanh Huệ

17



HĐ của TT & và các chỉ tiêu đo lường của nền KTTT

Nhóm 2: TKT K54

-

Xử lý dữ liệu: bao gồm các hoạt động tác nghiệp liên quan đến việc tạo,

-

Xử lý duy trì các bản ghi dữ liệu tài chính
Hỗ trợ quản trị: bao gồm các hoạt động hỗ trợ cho nhà quản trị như lập

lịch và duy trì lịch hẹn cho các nhân viên quản trị, xử lý thư tín, xắp xếp
các chuyến công tác và các cuộc họp cho nhà quản trị, cho phép nhà quản trị tập
chung vào việc ra quyết định.
-

Xử lý tài liệu ( xử lý văn bản ): bao gồm việc tạo, lưu giữ, sửa chữa, phân

phối và sao chụp các tài liệu. Chức năng xử lý tài liệu khác với chức
năng xử lý dữ liệu ở chỗ đối tượng xử lý là các văn bản, từ ngữ. Tài liệu có thể là
những bức thư, các báo cáo, các tối hậu thư hay các đề nghị.
Việc thực hiện các công việc trên có sự tham gia của nhiều ngành nghề
chuyên môn khác nhau, của những người quản lý, thư ký, bán hàng, và các chuyên
gia trên nhiều lĩnh vực. Như vậy văn phòng có thể coi như một nơi hội tụ của
những con người có chuyên môn khác nhau cùng hợp tác để đạt được một mục
đích chung nào đó. Đối với một tổ chức văn phòng có những vai trò sau:
-


Kết hợp và quản lý công việc của các chuyên gia trong từng lĩnh vực và các

nhân công tri thức trong một doanh nghiệp.
-

Liên kết các đơn vị và các dự án khác nhau trong một tổ chức

-

Gắn liền một tổ chức với môi trường bên ngoài, với các khách hàng và

những nhà cung cấp.
Các hoạt động chính trong văn phòng
GVHD: TS Lê Thanh Huệ

18


HĐ của TT & và các chỉ tiêu đo lường của nền KTTT

Nhóm 2: TKT K54

Các hoạt động chủ yếu được thực hiện trong mỗi văn phòng bao gồm việc
quản lý các tài liệu, lập kế hoạch và liên lạc với mọi người, quản lý dữ liệu, và
quản lý các dự án. Bảng 5.1 mô tả các hoạt động chính này. Có rất nhiều công nghệ
văn phòng đã được phát triển, phục vụ tự động hóa các hoạt động trên và làm tăng
năng suất, giảm chi phí văn phòng. Đó là công nghệ xử lý văn bản, fax, các thiết bị
quét, các hệ thống thư điện tử …
3.2. Khái niệm hệ thông tin tự động hóa văn phòng
Hệ thống thông tin tự động hóa văn phòng (OAS – Office Automated System) là

một hệ thống thông tin vi tính nhằm thu thập, xử lý, lưu trữ và truyền các mẩu
thông báo, các lời nhắn, các tài liệu và các dạng truyền tin khác giữa các cá nhân,
các nhóm làm việc và các tổ chức khác nhau.
Hệ thống OAS làm các nhiệm vụ:
-

Thu thập: Văn bản, tài liệu, lịch trình

-

Xử lý: Quản lý văn bản, lập lịch trình, thông tin liên lạc

-

Phân phối: Văn bản, lịch biểu, thư điện tử

-

Người dùng: Nhân viên văn thư, tất cả các nhân viên

Hệ thống này có tác dụng hỗ trợ nhân viên văn phòng trong các chức năng
phối hợp và liên lạc trong văn phòng
Hệ thống OAS có khả năng làm tăng hiệu quả của việc quản lý, và công việc
của các chuyên gia, nhờ việc chuyên môn hóa, giảm thời gian và nỗ lực cần thiết
để thực hiện và nhận các thông tin được truyền trong một doanh nghiệp.
GVHD: TS Lê Thanh Huệ

19



HĐ của TT & và các chỉ tiêu đo lường của nền KTTT

Những vai trò
chủ yếu của
văn phòng

Các hoạt động chính trong văn
phòng

Liên kết và
quản lý con
người và công
việc

Quản lý tài liệu
Tạo lập, lưu trữ, khôi phục và liên
kết hình ảnh và các tài liệu dưới
dạng số hóa

Liên kết các
đơn vị và các
dự án

Lên kế hoạch cho mỗi cá nhân và
mỗ nhóm
Thiết kế, quản lý và liên kết các tài
liệu, các kế hoạch và lịch hoạt động

GVHD: TS Lê Thanh Huệ


Nhóm 2: TKT K54

Tỷ
lệ
phần Công nghệ thông tin
hỗ trợ
trăm
nỗ
lực
40% Quản lý tài liệu
Các phần cứng và
phần mềm
Ấn loát văn phòng
Xử lý ảnh dạng số
10% Lịch số
Lịch điện tử
Thư điện tử
Các phần mềm làm
việc theo nhóm

20


HĐ của TT & và các chỉ tiêu đo lường của nền KTTT

Gắn liền tổ
chức với môi
trường bên
ngoài


Nhóm 2: TKT K54

Liên kết với các cá nhân và các
nhóm
Thiết lập, nhận và quản lý các cuộc
liên lạc bằng âm thanh và bằng số
hóa với các cá nhân và các nhóm
khác nhau
Quản lý dữ liệu về các cá nhân và
các nhóm
Nhập và quản lý dữ liệu về các
khách hàng, và những chủ cung cấp
bên ngoài tổ chức, và các cá nhân và
các nhóm bên trong tổ chức
Quản lý dự án
Lập kế hoạch, thực hiện, đánh giá,
và điều khiển các dự án
Phân phối các nguồn lực và các
quyết định các nhân

4.

30% Liên lạc
Thiết bị điện thoại
số
Các phần mềm làm
viêc theo nhóm
10% Quản lý dữ liệu
CSDL về khách
hàng, theo dõi dự

án, và thông tin về
lịch làm việc(quản
lý các thông tin cá
nhân )
10% Quản lý dự án
Các công cụ quản lý
dự án trên máy tính

Hệ thống thông tin hỗ trợ ra quyết định
4.1.
Vai trò của nhà quản lý

Vai trò của nhà quản lý được chia làm ba nhóm: vai trò cá nhân, thông tin
và quyết định.

Vai trò

Hệ thống hỗ trợ

Vai trò cá nhân
Người đại diện

Không tồn tại

Người lãnh đạo

Không tồn tại

Người liên lạc


HTTT truyền thông điện tử

GVHD: TS Lê Thanh Huệ

21


HĐ của TT & và các chỉ tiêu đo lường của nền KTTT

Nhóm 2: TKT K54

Vai trò thông tin
Trung tâm đàu não

HTTT phục vụ quản lý

Người phổ biến

HTTT OAS

Người phát ngôn

HTT OAS, KWS

Vai trò quyết định
Chủ doanh nghiệp
Xử lý các vụ lộn xộn

Không tồn tại
Không tồn tại


Phân phối nguồn lực
HTTT hỗ trợ ra quyết định

Người đàm phán

GVHD: TS Lê Thanh Huệ

Không tồn tại

22


HĐ của TT & và các chỉ tiêu đo lường của nền KTTT

Nhóm 2: TKT K54

4.2. Quá trình ra quyết định trong doanh nghiệp
4.2.1. Các mức độ ra quyết định
Quá trình ra quyết định quản trị có thể phân theo cấp quản lý như sau:
Ra các quyết định chiến lƣợc: chính là quá trình xác định các mục tiêu, chính
sách dài hạn của doanh nghiệp.
Ra quyết định chiến thuật: căn cứ vào quyết định chiến lược và các nguồn lực
có liên quan trong tổ chức.
Ra quyết định ở cấp chuyên gia: xem xét, đánh giá các sáng kiến của các
chuyên gia, những nhà nghiên cứu.
Ra quyết định tác nghiệp: quá trình này thường diễn ra một các nhanh chóng.
Vì những quyết định này thường chỉ có tính lặp lại, ít có tính phân tích
4.2.2. Các dạng quyết định
Một quyết định được gọi là không có cấu trúc nếu không có quy trình rõ ràng

để làm ra quyết định và các thông tin liên quan để xem xét trong quá trình ra
quyết định không thể xác định được trước một cách thường xuyên. Các quyết
định này thường là những quyết định đặc thù, nhanh thay đổi, hoặc là những
quyết định mới
lạ.Ví dụ:
Quyết định có cấu trúc là quyết định có tính lặp lại, thường gặp và các thông tin
để xem xét trong quá trình ra quyết định có thể xác định được. Ví dụ:
Có những quyết định có dạng nửa cấu trúc.
GVHD: TS Lê Thanh Huệ

23


HĐ của TT & và các chỉ tiêu đo lường của nền KTTT

Nhóm 2: TKT K54

Trong các tình huống phải ra các quyết định có cấu trúc rõ ràng thì các thông tin
cần thiết đều được xác định trước, nhưng trong môi trường không có cấu trúc
thì việc xác định các thông tin như vậy rất là khó khăn.
4.3. Hệ thống thông tin hỗ trợ ra quyết định
4.3.1. Khái niệm
Hệ thống thông tin hỗ trợ ra quyết định là hệ thống thông tin vi tính hỗ trợ
cho các nhà quản lý ra các quyết định có cấu trúc không rõ ràng.
Hệ thống chủ yếu hỗ trợ cho cấp trung gian, và các chuyên gia trong doanh
nghiệp.
Hệ thống hỗ trợ ra quyết định bằng cách phân tích và tính toán các dữ liệu
các tình huống để xác định các thông tin cần thiết.
4.3.2. Các yếu tố cấu thành của hệ thống
Khi nghiên cứu và xây dựng hệ thống thông tin hỗ trợ ra quyết định, yêu cầu

quan trọng của hệ thống là phải trợ giúp người sử dụng giải quyết kịp thời các
vấn đề đặt ra trong thực tế, bao gồm các đặc trưng sau:
- Hệ thống có khả năng trả lời các câu hỏi “Nếu như”.
- Sử dụng các mô hình để mô phỏng các vấn đề trong thực tiễn.
- Sử dụng khả năng tương tác người - máy.
- Nhấn mạnh đến việc kết xuất thông tin bằng hình ảnh.
GVHD: TS Lê Thanh Huệ

24


HĐ của TT & và các chỉ tiêu đo lường của nền KTTT

Nhóm 2: TKT K54

Các yếu tố cấu thành hệ thống: cơ sở dữ liệu, cơ sở mô hình mô hình, và phần
mềm.
Cơ sở dữ liệu: Hệ thống không tạo ra hoặc cập nhật dữ liệu, hệ thống lấy dữ
liệu cần thiết có thể xuất phát từ nhiều nguồn thông tin hoặc từ các cơ sở dữ liệu
khác nhau. Ngoài ra có thể kết hợp với các cơ sở dữ liệu cơ bản - nguồn thông
tin mà hệ xử lý tác nghiệp và các hệ thống thông tin quản lý sử dụng
Tuy nhiên hệ thống không trực tiếp cập nhật dữ liệu. Vì 2 nguyên nhân, thứ
nhất do việc lấy dữ liệu trực tiếp dễ dẫn đến sự thay đổi đột ngột hoặc không
thích hợp cho dữ liệu bị lấy, hai là mất thời gian của chính hệ thống DSS và các
hệ thống bị lấy dữ liệu.
Cơ sở mô hình mô hình: Bao gồm tập hợp các mô hình phân tích và toán học.
Hệ thống hỗ trợ cho nhiều mục đích khác nhau, với mỗi mục đích hệ thống sẽ
tạo ra một tập các mô hình để phục vụ mục đích đó.
Phần mềm: hệ thống gồm một tập phần mềm hỗ trợ nhà quản lý ra quyết định.
Tập phần mềm này có tác dụng giúp người sở dụng giao tác với CSDL và cơ sở

mô hình của hệ thống, và liên kết dữ liệu với các mô hình. Tập các phần mềm
phải thân thiện với người sử dụng

III. CÁC CHỈ TIÊU ĐO LƯỜNG NỀN KINH TẾ THÔNG TIN.
Trọng tâm của công tác đo lường và phân tích xã hội thông tin là để kiểm
tra và hiểu rõ hơn về tác động kinh tế của công nghệ thông tin và truyền thông
và các ứng dụng chẳng hạn như thương mại điện tử tới nền kinh tế ở Việt Nam.
1.

Nhóm chỉ tiêu cơ bản của công nghệ thông tin và truyền thông – ICT

GVHD: TS Lê Thanh Huệ

25


×