Tải bản đầy đủ (.doc) (35 trang)

Báo cáo thực tập tổng hợp tại Trung tâm bưu chính Công ty viễn thông quân đội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (209.61 KB, 35 trang )

Nội dung khảo sát tổng hợp
I. Thông tin chung về doanh nghiệp:
Tên doanh nghiệp: Trung tâm bu chính- Công ty viễn thông quân đội
Tên tiếng Anh: Post- service Center- Army Telecommunication Company
Tên giao dịch:VIETTEL CORPORATION
Hình thức pháp lý: doanh nghiệp Nhà nớc
Ngành nghề kinh doanh: các hoạt động dịch vụ bu chính trong nớc và
quốc tế.
Địa chỉ:
Tài khoản ngân hàng:
Điện thoại:
E-mail:
Website:
II.Quá trình ra đời và phát triển doanh nghiệp:
1. Quá trình ra đời:
Giữa năm 1981, Tổng công ty thiết bị thông tin, nay là Công ty điện tử
Viễn thông Quân đội, thuộc Bộ T lệnh Thông tin liên lạc ra đời, đáp ứng yêu
cầu nhiệm vụ xây dựng Binh chủng, quân đội và xây dựng đất nớc trong thời
kỳ mới. Trong quá trình sản xuất kinh doanh, Công ty Điện tử Viễn Thông
Quân đội đợc phép phát triển các hoạt động dịch vụ bu chính trong cả nớc và
đi quốc tế. Ngày 1 tháng 7 năm 1997, Bộ phận phát hành báo chí của Công
ty- tổ chức tiền thân của Trung Tâm Bu Chính ngày nay đợc thành lập và đi
vào hoạt động, mở ra triển vọng phát triển lâu dài của dịch vụ bu chính, đáp
ứng nhu cầu của đời sống xã hội và góp phần tích cực trong quá trình phát
triển sản xuất kinh doanh của công ty.
1


Ngày 1 tháng 7 năm 1997 là ngày ra đời tổ chức tiền thân, ngày chính
thức triển khai dịch vụ bu chính, đánh dấu mốc khởi đầu của quá trình xây
dựng, trởng thành của Trung Tâm Bu Chính và hoạt động dịch vụ bu chính,


Công ty Điện tử Viễn Thông Quân Đội.
Chặng đờng 5 năm xây dựng, phát triển của Trung tâm từ 1997-2002 đợc tóm
tắt theo các giai đoạn sau:
Năm 1995
Căn cứ công văn số 3179/ĐMDN ngày 13/6/1995 của Thủ tớng Chính
phủ về việc sửa đổi và bổ sung ngành nghề cho Tổng Công ty Điện tử thiết bị
thông tin thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ trởng Bộ Quốc phòng ra quyết định số
615/QĐ- QP do Trung tớng Phan Thu- Thứ trởng Bộ Quốc phòng ký, quyết
định: Đổi tên Tổng Công ty điện tử Thiết bị thông tin thành Công ty Điện tử
Viễn Thông Quân đội, tên giao dịch quốc tế là VIETTEL.
Ngày 18 tháng 9, Bộ Tổng Tham mu ra quyết định số 537/QĐQM( do Thiếu tớng Nguyễn Đình Rinh Phó Tổng tham mu trởng ký) về
cơ cấu tổ chức Công ty Điện tử Viễn thông Quân đội, trong khối các đơn vị
thành viên trực thuộc công ty có Trung Tâm Bu Chính khu vực.
Ngày 30 tháng 10, uỷ ban Kế hoạch thành phố Hà nội cấp giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh số 109822 cho doanh nghiệp Công ty Điện tử Viễn
thông Quân đội do ông Đàm Hồng, phó Chủ nhiệm Uỷ ban Kế hoạch thành
hố ký. Trông các ngành nghề Công ty đợc phép kinh doanh có hoạt động
kinh doanh các loại dịch vụ bu chính viễn thông trong nớc và đi nớc ngoài.
Năm 1996
Ngày 19 tháng 4, Bộ Quốc phòng ra quyết định số 522/QĐ-QP (do
Trung tớng Phan Thu Thứ trởng Bộ Quốc phòng ký) về việc tổ chức Công
ty Điện tử Viễn thông Quân đội thuộc Bộ T lệnh Thông tin liên lạc. Quyết
định nêu rõ: Công ty đợc kinh doanh các loại dịch vụ bu chính viễn thông

2


trong nớc và đi nớc ngoài. Công ty có nhiệm vụkhẩn trơng lập dự án
hoạt động kinh doanh bu chính viẽn thông để sớm trình Bộ duyệt.
Tháng 12, thay mặt Thờng vụ Đảng uỷ Bộ T lệnh Binh chủng, đồng chí

Hồ Tri Liêm, T lệnh và đồng chí Nguyễn Đình Hậu, Bí th Đảng uỷ, Phó T
lệnh về chính trị, trực tiếp giao nhiệm vụ cho Ban Giám đốc Công ty Điện tử
Viễn thông Quân đội khẩn trơng tiến hành các thủ tục xin phép triển khai các
dịch vụ bu chính viễn thông theo kết luận cho phép của Thủ tớng Chính phủ.
Năm 1997
Ngày 1 tháng 1, căn cứ quyết định của Chính phủ, Bộ Quốc phòng và
quyết định của Tổng cục Bu điện, Uỷ ban kế hoạch Thành phố Hà Nội về
việc cho phép Công ty Điện tử Viễn thông Quân đội đợc mở dịch vụ bu
chính viễn thông trong nớc và đi nớc ngoài, giám đốc Công ty Điện tử Viễn
thông Quân đội giao cho phòng Chính trị Công ty phối hợp với các cơ quan
chức năng Binh chủng và Công ty, nghiên cứu xây dựng dự án mở dịch vụ bu
chính.
Ngày 10 tháng 3, phòng Chính trị đã báo cáo Ban Giám đốc Công ty về
dự thảo khai dịch vụ bu chính, lĩnh hội những ý kiến chỉ đạo của Ban Giám
đốc để hoàn thiện dự án, đồng thời chuẩn bị tờ trình báo cáo Bộ T lệnh Binh
chủng, Bộ Quốc phòng làm các thủ tục báo cáo Tổng cục Bu Điện về việc xin
phép mở mạng bu chính.
Ngày 28 tháng 3, Đảng uỷ Công ty Điện tử Viễn thông Quân đội ra
quyết định số 13/NQĐU về Đánh giá kết quả lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ
quý 1 và phơng hớng lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ quý 2 năm 1997.
Ngày 1 tháng 4, Công ty hoàn thành dự án cung cấp dịch vụ bu chính,
trớc mắt làm dịch vụ phát hành báo chí. Dự án đợc báo cáo Thờng vụ Đảng
uỷ, Bộ T lệnh Binh chủng, sau đó đợc tiếp tục hoàn thiện và làm các thủ tục
báo cáo Bộ Quốc phòng và các ngành chức năng của Nhà nớc, xin phép mở
rộng mạng bu chính.
3


Ngày 1 tháng 7, sau 3 tháng khẩn trơng chuẩn bị, hoàn thành những
yếu tố cơ bản cho việc triển khai dịch vụ bu chính, Công ty Điện tử Viễn

thông Quân đội ra quyết định về tổ chức biên chế và chính thức triển khai
dịch vụ phát hành báo chí.theo hợp đồng đã ký kết, doanh thu trong quý 3
năm 1997 đạt khoảng 90 triệu đồng, lợi nhuận cha đáng kể nhng mở ra triển
vọng mới về giải quyết việc làm, tăng doanh thu, lợi nhuận cho Công ty.
Ngày 1 tháng 7 năm 1997, ngày ra đời tổ chức bu chính đầu tiên và
chính thức triển khai dịch vụ phát hành báo chí thực sự là ngày truyền thống
đáng ghi nhớ của Trung Tâm Bu Chính- Công ty Điện tử Viễn thông Quân
đội .
Ngày 25 tháng 11, do tích cực triển khai công tác tiếp thị, mạng phát
hành báo chí đợc mở rộng, phát triển thêm 15 đầu mối tại khu vực Hà Nội.
Nhờ vậy, trong những tháng cuối năm 1997, doanh số tăng gấp 2 lần, lọi
nhuận tăng 1,2 lần so với quý 2 năm 1997.
Năm 1998
Ngày 15 tháng 1, nhờ tăng cờng công tác tiếp thị, Bộ phận bu chính đã
mở rộng mạng phát hành báo chí tới một số đơn vị quân đội đóng quân tại
các huyện Đông Anh, Gia Lâm, Thanh Trì, Từ Liêm( Hà Nội) và khu vực thị
xã Hà Đông ( Hà Tây). Đồng thời, ngay từ đầu quý 1 năm 1998, Bộ phận bu
chính tiép tục liên hệ, tìm hiểu nhu cầu báo chí của các đơn vị thuộc Quân
khu 3, Quân đoàn 2, các đơn vị đóng quân tại thành phố Việt Trì. Nhờ những
cố gắng đó, doanh số trong quý 1 năm 1998 tăng gấp 2 lần so với quý 4 năm
1997.
Ngày 24 tháng 1, căn cứ văn bản số 3179/ĐM DN ngày 13/6/1995
của Thủ tớng Chính phủ cho phép Công ty Điện tử Viễn thông Quân đội kinh
doanh dịch vụ bu chính viễn thông, Tổng cục Bu Điện cấp giấy phép số
109/1998/GP- TCBĐ cho phép Công ty Điện tử Viễn thông Quân đội đợc
phép thiết lập mạng bu chính và kết nối với các mạng bu chính công cộng
4


khác để cung cấp dịch vụ bu chính : bu phẩm( trừ th tín), bu kiện và chuyển

tiền trên phạm vi toàn quốc. Giấy phép có giá trị đến hết ngày 31/1/2018.
Ngày 5 tháng 4, Trung Tâm Bu Chính báo cáo Giám đốc Công ty Điện
tử Viễn thông Quân đội kết quả kinh doanh dịch vụ bu chính quý 1 năm 1998
trong đó nêu rõ:
Mạng phát hành báo chí phát triển tới 27 đầu mối cơ quan, đơn vị
quân đội. Chất lợng dịch vụ đảm bảo tốt. Cán bộ, công nhan viên Trung tâm
thực hiện nghiêm túc Luật Bu chính của Nhà nớc, đơnông nghiệp vị đảm bảo
an toàn tuyệt đối. Doanh thu trong quý 4 đạt 463 triệu đồng, thu nộp lợi
nhuận cho Công ty gần 16 triệu đồng.
Ngày 1 tháng 6, thực hiện hợp đồng giữa Công ty Điện tử Viễn thông
Quân đội và Báo Hà Nội mới, Trung Tâm Bu Chính phối hợp với chi nhánh
phía Nam của Công ty và hợp đồng với hãng hàng không Việt Nam
AIRLINES, triển khai dịch vụ chuyển phát nhanh báo Hà Nội hàng ngày và
báo Hà Nội mới hàng tuần từ Hà Nội vào thành phố Hồ Chí Minh theo đúng
kế hoạch, đợc khách hàng hoan nghênh.
Ngày 9 tháng 6, Công ty sơ kết công tác sản xuất kinh doanh 6 tháng
đầu năm 1998. Doanh thu dịch vụ phát hành báo chí 6 tháng đầu năm đạt trên
979 triệu đồng, thu nộp lợi nhuận cho Công ty đạt 33 triệu đồng.
Ngày 15 tháng 6, mạng phát hành báo chí tiếp tục đợc củng cố và mở
rộng. Hầu hết các đơn vị trên địa bàn Hà Nội, khu vực Xuân Mai( Hà Tây) đã
ký hợp đồng ổn định lâu dài với Trung tâm phát hành báo chí. Các đơn vị
quan đội đóng quân trên địa bàn thị xã Bắc Ninh, Bắc Giang đã ký hợp đồng
phát hành báo chí với Trung tâm từ quý 3 năm 1998. Đến quý 3 năm 1998,
doanh số tăng gấp 2 lần, lợi nhuận tăng 1,2 lần so với quý 1 năm 1998.
Ngày 19 tháng 8, thờng vụ Đảng uỷ, Bộ T lệnh nhất trí với đề nghị của
Ban Giám đốc Công ty, phát triển Bộ phận bu chính thành Trung Tâm Bu
Chính, trực thuộc Công ty.
5



Trong năm 1998, Trung tâm đã ổn định và tiếp tục phát triển mạng lới
phát hành báo chí tại nhiều địa phơng trong cả nớc. Tuy tỷ lệ lợi nhuận còn
thấp nhng Trung tâm bớc đầu tạo thêm nguồn thu để trang trải một phần
những chi phí trên tuyến và đóng góp cho Công ty theo chỉ tiêu quy định.
Doanh số trong năm đạt trên 2.426 triệu đồng, thu lợi nhuận cho Công ty trên
77 triệu đồng.
Năm 1999
Ngày 10 tháng 4, Trung Tâm Bu Chính sơ kết nhiệm vụ quý 1.Trong
quý 1, Trung tâm đã triển khai dịch vụ báo chí tới 62 đầu mối đơn vị cơ quan.
Mạng lới dịch vụ báo chí phát triển tới các đơn vị, cơ quan đứng chân trên địa
bàn thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh phía Nam. Trong quý này, Trung tâm
đạt doanh số trên 717 triệu đồng, thu nộp lợi nhuận trên 26 triệu đồng.
Ngày 15 tháng 6, Trung Tâm báo cáo Công ty về tình hình kinh doanh
dịch vụ quý 2.Trong quý 2, Trung tâm mở rộng dịch vụ phát hành báo chí tới
hầu hết các đầu mối đơn vị quân đội và một số cơ quan dân chính, từ Nghệ
An ra Bắc. Tổng doanh thu trong 6 tháng đạt trên 861 triệu đồng, thu nộp lợi
nhuận cho Công ty trên 28 triệu đồng. Tuy nhiên, trong quá trình phát triển,
công tác quản lý của Công ty có lúc, có nơi còn thiếu kịp thời, sâu sát. Chất lợng dịch vụ cha đồng đều,vẫn chậm trễ, nhầm lẫn trong quá trình phát hành.
Cơ sở vật chất kỹ thuật, phơng tiện vận chuyển còn thiếu thốn, cha đáp ứng
yêu cầu, nhiệm vụ.
Ngày 30 tháng 6, Bộ T lệnh Thông tin Liên lạc ra quyết định số
322/QĐ -Thông tin Liên lạc, do Thiếu tớng Hồ Tri Liêm, T lệnh Thông tin
ký, phê chuẩn kế hoạch tổ chức lực lợng năm 1999 của Công ty Điện tử
Viễn thông Quân Đội , cho phép Công ty đợc tổ chức Trung Tâm Bu Chính.
Ngày 4 tháng 10, Trung Tâm Bu Chính báo cáo kết quả kinh doanh
dịch vụ quý 3. Trung tâm mở rộng dịch vụ phát hành báo chí tới hơn 100 đầu
mối các cơ quan, đơn vị trong và ngoài quân đội trên các tỉnh Bắc Ninh, Bắc
6



Giang, các tỉnh Quân khu 4 và một số tỉnh phía Nam. Trong quý này, Trung
tâm đạt doanh thu hơn 1.046 triệu đồng, thu nộp lợi nhuận cho Công ty trên
30 triệu đồng.
Ngày 20 tháng 12, Trung tâm tiếp tục củng cố, ổn định mạng lới bu
chính đồng thời mở rộng tới các khu vực khác từ khắp Quân khu 9 đến Quân
khu 4, bệnh viện Bạch Mai, trờng Đại học KHXH và NV, Tổng Công ty
Than, Ban cơ yếu Chính phủĐến cuối quý 4, mạng l ới phát hành báo chí
của trung tâm đã phát triển tới hầu hết các đơn vị, cơ quan trong các tỉnh
thành trong toàn quốc.Trung tâm cũng đã hoàn thành dự án mở dịch vụ
chuyển phát nhanh bu phẩm, bu kiện, báo cáo ban Giám đốc Công ty, Đảng
uỷ, Bộ T lệnh Binh chủng để làm tờ trình báo cáo Bộ Quốc phòng việc triển
khai các thủ tục xin giấy phép kinh doanh của Tổng cục Bu điện.
Trong năm 1999, doanh thu đạt gần 4.000 triệu đồng, trong đó dịch vụ
chuyển phát nhanh đạt gần 20 triệu đồng, thu nộp lợi nhuận gần 77 triệu
đồng, đạt chỉ tiêu đợc giao.
Năm 2000
Ngày 17 tháng 7, Giám đốc Công ty Điện tử Viễn thông Quân đội ra
quyết định số 2304/ CTĐTVTQĐ, đầu t dự án cung cấp dịch vụ chuyển
phát nhanh bu phẩm, bu kiện.
Trong tháng 9 và tháng 10, Trung tâm tổ chức đoàn cán bộ nghiên cứu
củng cố mạng lới phát hành báo chí và tìm hiểu thị trờng, mở mạng lới dịch
vụ chuyển phát nhanh bu phẩm, bu kiện tại thành phố HCM và các tỉnh phía
Nam. Đầu tháng 10, Trung tâm tiến hành hợp đồng và tổ chức đợt chuyển
phát nhanh đầu tiên tuyến thành phố HCM đi một số tỉnh phía Nam. Phát huy
kết quả ban đầu, Trung tâm triển khai một số bu cục tại Đồng Nai, Vũng Tầu,
Vinh, Hải Phòng để mở rộng dịch vụ này.
Ngày 3 tháng 10, căn cứ văn bản số 3179/ĐMDN ngày 13 tháng 6 năm
1995 của Thủ tớng Chính phủ cho phép Công ty Điện tử Viễn thông Quân đội
7



kinh doanh dịch vụ bu chính viễn thông, Tổng cục Bu điện cấp giấy phép số
877/2000/GP TCBĐ cho Công ty Điện tử Viễn thông Quân đội (VIETTEL
CORP) đợc thiết lập mạng và cung cấp dịch vụ bu chính quốc tế bao gồm:
dịch vụ bu phẩm( trừ th tín), bu kiện và chuyển tiền. Giấy phép có giá trị hết
ngày 31/1/2018.
Ngày 14 tháng 11, căn cứ tình hình và yêu cầu công tác quản lý kinh tế
tài chính, sau khi thực hiện luật thuế mới, để tăng cờng công tác quản lý kinh
tế tài chính, ban Giám đốc Công ty Điện tử Viễn thông Quân đội ban hành
quy chế số 576/QC CTĐTVTQĐ-TC tạm thời hạch toán nội bộ của
Trung tâm bu chính. Quy chế có hiệu lực kể từ ngày 1/1/2000. Đây là cơ sở
pháp lý, tạo điều kiện cho Trung tâm chủ động, sáng tạo trong kinh doanh và
xây dựng đơn vị đạt chất lợng và hiệu quả tốt.
Ngày 20 tháng 11, số khách hàng dịch vụ chuyển phát nhanh phát triển
lên 340 cơ quan, đơn vị. Ngoài các khách hàng tại các tỉnh, thành phố đã ký
kết hợp đồng, Trung tâm còn mở thêm cơ sở tại các địa phơng: Quảng Ninh,
Lạng Sơn, Quy Nhơn, Cam Ranh, Nha Trang, Play Cu, Buôn Mê Thuột, Tây
Ninh, Sông Bé, Bình Dơng, Cần Thơ, Đồng Tháp.
Năm 2001
Trong quý 1, Trung Tâm Bu Chính đã mở đợc thêm 6 bu cục: Gia Lâm
( Hà Nội), Vũng Tầu, Bình Dơng, Đồng Nai, Cần Thơ và quận 1 thành phố
HCM, phát triển thêm 14 điểm chuyển phát nhanh tại một số địa phơng miền
Bắc và miền Nam. Số khách hàng hợp đồng chuyển phát nhanh với Trung
tâm tăng thêm 100 đầu mối. Trung tâm đã và đang tích cực tìm kiếm đối tác
để triển khai dịch vụ bu chính quốc tế. Hoạt động Marketing đợc tăng cờng,
công tác tài chính và nghiệp vụ bu chính đợc củng cố. Trung tâm tiếp tục ứng
dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý, góp phần tiết kiệm nguồn lực
và nâng cao chất lợng nghiệp vụ. Nhờ vậy, trong quý, Trung tâm đạt doanh
thu 5.250 triệu đồng, thu nộp lợi nhuận đạt chỉ tiêu quy định.
8



Trong 6 tháng từ tháng 4 đến tháng 10, Giám đốc Trung Tâm Bu Chính
đã ký quyết định bổ nhiệm 20 trởng Bu cục, chịu trách nhiệm quản lý, điều
hành các Bu cục từ Cần Thơ đến các tỉnh Tây Nguyên, từ thành phố HCM
đến Hà Nội và các tỉnh miền Bắc nhằm kiện toàn tổ chức trong các bu cục,
đáp ứng yêu cầu quản lý.
Ngày 21 tháng 9, đợc sự nhất trí của Ban Giám đốc Công ty, Giám đốc
Trung Tâm Bu Chính ký quyết định số 59/QĐCT, thành lập ban Kế hoạch và
lao động tiền lơng.
Ngày 1 tháng 10, sau một thời gian nghiên cứu thị trờng, chuẩn bị
những yếu tố đảm bảo, Trung tâm thí điểm mở dịch vụ bán văn phòng phẩm
trên mạng bu chính, với khách hàng Hà Nội.
Trong quý 3 năm 2001, do đẩy mạnh công tác tiếp thị, Trung tâm đã
phát triển thêm 558 khách hàng sử dụng chuyển phát nhanh, 274 khách hàng
sử dụng dịch vụ phát hành báo chí. Tổng doanh thu trong quý 3 đạt 168% kế
hoạch, thu nộp lợi nhuận đạt 167% kế hoạch, trong đó dịch vụ phát hành báo
chí đạt doanh thu 107% kế hoạch, dịch vụ chuyển phát nhanh đạt doanh thu
192% kế hoạch. Tuy nhiên, do còn nhiều tồn tại nh: phơng tiện vận chuyển
còn thiếu, trình độ nghiệp vụ bu chính của cán bộ, công nhân viên không
đồng đều nên chất lợng dịch vụ phát hành báo chí và chuyển phát nhanh còn
cha ổn định, còn nhầm lẫn, bị khách hàng khiếu nại, phải bồi thờng.
Ngày 10 tháng 12, Đảng uỷ Công ty Điện tử Viễn thông Quân đội ra
nghị quyết chuyên đề ( số 102/NGĐUĐTVTQĐ) về định hớng phát triển
Công ty Điện tử Viễn thông Quân đội từ năm 2001 đến năm 2005 với các kế
hoạch nh sau:
Năm 2002: Phát triển mạng lới dịch vụ chuyển phát nhanh ra quốc tế,
triển khai dịch vụ điện hoa.
Năm 2003: kinh doanh dịch vụ chuyển tiền.


9


Năm 2004-2005: Củng cố và gia tăng các dịch vụ trên mạng bu
chính
Năm 2001, Trung tâm đạt doanh số gần 11.553 triệu đồng ( bằng
124% kế hoạch), thu nộp lợi nhuận trên 1.290 triệu đồng( bằng 127% kế
hoạch). Trung tâm cũng đã tập trung nghiên cứu, hoàn thành biên soạn một
số văn bản quy định về nghiệp vụ nh: Điều lệ quy trình khai thác bu phẩm,
bu kiện chuyển phát nhanhNhng trong nội bộ Trung tâm vẫn còn tồn tại
nhiều vấn đề: phần lớn lao động làm hợp đồng, chất lợng dịch vụ phát hành
cha ổn định, vững chắc, doanh số của các dịch vụ tăng nhng cha cao, còn
thiếu những cán bộ, nhân viên có đủ trình độ, năng lực đáp ứng yêu cầu phát
triển của Trung tâm.
Năm 2002
Ngày 5 tháng1, Ban Giám đốc Công ty Điện tử Viễn thông Quân đội
giao kế hoạch sản xuất kinh doanh năm 2002 cho Trung tâm Bu Chính với
những chỉ tiêu chủ yếu sau:
- Tiếp tục ổn định và phát triển mạng lới, nâng cao chất lợng các hoạt
động bu chính( mở thêm 10 bu cụcphát, 13 bu cục thu- phát tại các tỉnh,
thành). Tập trung nguồn lực phát triển dịch vụ bán văn phòng phẩm trên
mạng bu chính. Nghiên cứu, triển khai dịch vụ bu chính quốc tế.
- Bảo đảm doanh số đạt 25.785 triệu đồng, trong đó, dịch vụ phát hành
báo chí đạt 4.260 triệu đồng, dịch vụ văn phòng phẩm đạt 1.260 triệu
đồng.Thực hiện đâỳ đủ chỉ tiêu thu nộp lợi nhuận quy định.
- Xây dựng Trung tâm bu chính ổn định về tổ chức, con ngời, đạt tiêu
chuẩn vững mạnh toàn diện, đáp ứng yêu càu phát triển của sản xuất kinh
doanh trong tình hình nhiệm vụ mới.
- Gữ vững và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho cán bộ, công
nhân viên.


10


Ngày 115 tháng 1, Giám đốc Trung Tâm Bu Chính ký quyết định số
10/QĐTC tách ban kế hoạch- lao động tiền lơng thành hai ban:
-

Ban kế hoạch- nghiệp vụ

-

Ban Tổ chức-Hành chính

Ngày 27 tháng 3, Trung Tâm Bu Chính báo cáo ban Giám đốc Công ty
về kết quả sản xuất kinh doanh 3 tháng đầu năm 2002. Báo cáo nêu rõ:
Trung tâm đã triển khai đồng bộ các dịch vụ kinh doanh bu chính, đạt
kết quả tốt. Dịch vụ phát hành tăng về số lợng. Dịch vụ chuyển phát nhanh
tiếp tục đợc mở rộng, đạt hiệu quả tơng đối khá. Két quả quý1, dịch vụ phát
hành báo chí đạt doanh số 75% kế hoạch, dịch vụ chuyển phát nhanh đạt
doanh số bằng 127% kế hoạch. Doanh số dịch vụ cung cấp văn phòng phẩm
trên mạng bu chính đạt 81,2% kế hoạch, thu nộp lợi nhuận đạt 108% kế
hoạch.
Các mặt công tác quản lý, tiếp thị, tài chính, kế hoạch, nghiệp vụ đ ợc triển khai đúng kế hoạch, đạt hiệu quả tốt. Tuy nhiên, mạng lới dịch vụ bu
chính trải rộng trong phạm vi cả nớc, có lúc, có nơi lãnh đạo Trung tâm vẫn
cha sâu sát để giải quyết kịp thời những vấn đề đặt ra của dịch vụ kinh doanh.
Chất lợng dịch vụ vẫn còn cha ổn định.
Ngày 30 tháng 5, phát huy kết quả kinh nghiệm những tháng đầu triển
khai thí điểm cung cấp văn phòng phẩm trên mạng bu chính, Trung tâm tổ
chức hợp đồng dịch vụ văn phòng phẩm với 600 khách hàng, đảm bảo doanh

số bình quân mỗi tháng gần 500 triệu đồng, góp phần tạo việc làm thờng
xuyên cho 30 lao động.
Trong tháng 5, căn cứ chức năng, nhiệm vụ của Công ty đt, tình hình tổ
chức biên chế và hoạt động sản xuất, kinh doanh của Trung Tâm Bu Chính
hiện tại, Công ty Điện tử Viễn thông Quân đội ra quy định thống nhất

11


nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu, tổ chức của Trung tâm trong những năm trớc
mắt (2002-2005).
Ngày 20 tháng 6, bản tổng kết tình hình sản xuất kinh doanh 6 tháng
đầu năm nêu rõ:
- Công tác phát hành báo chí chịu sự cạnh tranh rất gay gắt ở một số
địa phơng ( Quảng Ninh, Hải Dơng, Gia Lai, Quy Nhơn). Các bu cục còn
thiếu phơng tiện vận chuyển, ảnh hởng nhất định tới chất lợng dịch vụ. Hai bu cục trung tâm khai thác tại Hà Nội, thành phố HCM đợc kiện toàn, tạo đợc
tính chuyên nghiệp cao, góp phần quan trọng nâng cao chất lợng dịch vụ của
Trung tâm.
- Trong 6 tháng Trung tâm đạt và vợt chỉ tiêu về doanh số và lợi nhuận,
trong đó, dịch vụ phát hành báo chí đạt 120% kế hoạch về doanh số, 119%
lợi nhuận, dịch vụ chuyển phát nhanh đạt 120% về doanh số, 115% về ;ợi
nhuận.
- Các bu cục tổ chức bồi dỡng nghiệp vụ cho cán bộ, công nhân viên
theo chơng trình do Trung tâm xác định theo kinh nghiệm kết quả hội thi
nghiệp vụ bu chính cuối năm 2001.
- Đời sống cán bộ, công nhân viên ổn định, đợc cải thiện trên nhiều
mặt.
- Khuyết điểm, tồn tại nổi lên trong 6 tháng là: chất lợng dịch vụ ở một
vài bu cục còn thấp, vẫn còn xảy ra hiện tợng thừa, thiếu báo, muộn báo, lạc
tuyến bu phẩm, bu kiện cha thật đồng bộ

Năm 2001-2004
- Từ năm 2001 đến nay tốc độ phát triển kinh tế của cả nớc khá tốt và
ổn định, nhu cầu về trao đổi thông tin trong nớc cũng nh ra quốc tế phát triển
mạnh, tạo điều kiện cho phát triển dịch vụ Bu chính.

12


- Pháp lệnh Bu chính Viễn thông ra đời tạo ra môi trờng cởi mở hơn,
cho phép nhiều thành phần kinh tế tham gia cung cấp dịch vụ, nhiều doanh
nghiệp Bu chính Viễn thông (BCVT) ra đời, tăng sự cạnh tranh giữa các
doanh nghiệp thúc đẩy sự phát triển của các doanh nghiệp BCVT trong nền
kinh tế thị trờng.
- Công ty có những bớc tăng trởng nhảy vọt, tạo đợc uy tín và vị thế
của Viettel trên thị trờng, tạo điều kiện cho công tác phát triển thị trờng dịch
vụ Bu chính khi khách hàng đã biết đến thơng hiệu Viettel.
- Trung tâm Bu chính đã cố gắng nỗ lực và có những bớc phát triển khá
nhanh trong thời gian vừa qua. Tuy nhiên môi trờng cạnh tranh ngày càng
khốc liệt, số nhân viên của Trung tâm ra ngoài mở Công ty kinh doanh dịch
vụ chuyển phát cạnh tranh trên khách hàng của Trung tâm. Các hãng chuyển
phát khác đợc thành lập nhiều, tập trung một số tuyến chính, giảm gía, cạnh
tranh rất khốc liệt.
- Nhân lực cha đảm bảo đợc cả về trình độ, số lợng để đáp ứng đợc tốc
độ phát triển của Trung tâm dẫn đến cờng độ lao động cao nhng năng suất lao
động còn thấp.

13


a) N¨m 2001 gåm:


TTiªu chÝ

MiÒn B¾c

MiÒn Nam

Tæng céng

25
09
19
01
01

20
13
09
01
01

45
22
28
02
02

T
1
2

3
4
5

M¹ng líi (tØnh)
Sè bu côc (thu, ph¸t)
TuyÕn ph¸t (tuyÕn)
Trung t©m Khai th¸c
Bé phËn PHBC

55,6%
40,9%
67,8%
50,0%
50,0%

44,4%
59,1%
32,2%
50,0%
50,0%

100%
100%
100%
100%
100%

b) N¨m 2002 gåm:


TTiªu chÝ

MiÒn B¾c

MiÒn Nam

Tæng céng

25
16
16
01
01

20
21
13
01
01

45
37
29
02
02

T
1
2
3

4
5

M¹ng líi (tØnh)
Sè bu côc (thu, ph¸t)
TuyÕn ph¸t (tuyÕn)
Trung t©m Khai th¸c
Bé phËn PHBC

55,6%
43,2%
55,2%
50,0%
50,0%

44,4%
56,8
44,8%
50,0%
50,0%

100%
100%
100%
100%
100%

c) N¨m 2003 gåm:
Tiªu chÝ


MiÒn B¾c

MiÒn Nam

Tæng céng

M¹ng líi (tØnh)
Sè bu côc (thu, ph¸t)
TuyÕn ph¸t (tuyÕn)
Trung t©m Khai th¸c
Bé phËn PHBC

33
26
15
02
01

25
33
16
01
01

58
59
31
03
02


T
T
1
2
3
4
5

56,9%
44,1%
48,4%
66,7%
50,0%

43,1%
55,9%
51,6%
33,3%
50,0%

100%
100%
100%
100%
100%

14


Năm 2004

TT

Các chỉ tiêu chủ yếu

Kế hoạch 2004

Thực hiện 2004

So sánh
TH KH

%TH/KH

I

Tổng doanh thu (đồng)

54.987.400.000

54.987.400.000

0

100.00

1

Doanh thu CPN

40.496.248..212


45.933.515.367

5.437.267.155

113.43

2

Doanh thu PHB

6.491.151.788

9.053.884.633

2.562.732.845

139.48

3

Doanh thu Dịch vụ Th- 8.000.000.000

0

-8.000.000.000

0.00

ơng mại

II

Tổng quân số (ngời)

1

Lao động bình quân

737

815

78

110.58

2

Lao động đến hết 31/12

900

938

38

104.22

III


Thu nhập ngời lao động
(đồng)

1

Tiền lơng bình quân

1.041.384

1.118.993

77.609

107.45

2

Thu nhập bình quân

1.200.000

1.309.893

109.893

109.16

IV

Tích luỹ phát triển


4.120.938.945

4.670.608.547

549.669.602

113.34

từ năm 1997 đến nay, qua 7 năm xây dựng, tổ chức kinh doanh dịch
vụ bu chính đạt hiệu quả ngày càng cao. Từ một bộ phận nhỏ kiêm nhiệm
phát hành báo chí, lực lợng cán bộ, công nhân viên Trung tâm phát triển
nhanh, trởng thành nhiều mặt, xây dựng Trung tâm mạnh về chính trị,
nghiêm về kỷ luật, trình độ kỹ thuật, nghiệp vụ bu chính ngày càng vững
vàng, cơ cấu từng bớc đợc xây dựng hợp lý, đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh
doanh của đơn vị.
Từ chỗ còn nhiều bỡ ngỡ khi mới bớc vào lĩnh vực dịch vụ phát hành
báo chí ở phạm vi hẹp, Trung tâm đã triển khai đồng bộ các hoạt động dịch
vụ bu chính, với mạng phát hành báo chí, mạng chuyển phát nhanh bu phẩm,
bu kiện mở rộng trong phạm vi cả nớc, đồng thời từng bớc triển khai dịch vụ

15


cung cấp văn phòng phẩm trên mạng bu chính và dịch vụ bu chính quốc tế,
chất lợng dịch vụ bu chính ngày càng ổn định, đợc khách hàng tin cậy.
Nhanh chóng hoà nhập với kinh tế thị trờng, Trung tâm đã nghiêm
chỉnh thực hiện cơ chế hạch toán toàn diện, tự cân đối bằng nguồn thu từ kinh
doanh, giao nộp lợi nhuận đạt và vợt chỉ tiêu quy định, góp phần giải quyết
công ăn việc làm, đời sống cho hàng trăm lao động.


16


2.Định hớng phát triển doanh nghiệp trong những năm tới:
- Định vị lại sản phẩm xây dựng chiến lợc sản phẩm cho năm 2005
thực hiện kinh doanh đa dịch vụ mang tính khác biệt hiệu quả cao để Trung
tâm phát triển bền vững.
- Thực hiện tốt mô hình quản lý, vừa tập trung vừa phân quyền, khoán
một số chi phí mang tính chủ động cao cho các Bu cục để nâng cao doanh
thu, chất lợng dịch vụ và đời sống cán bộ công nhân viên.
- Thay đổi về chất mọi mặt hoạt động của Trung tâm, củng cố lại bộ
máy, phát huy nội lực, nâng cao năng suất lao động và môi trờng lao động.
- Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực để Bu chính Viettel trở thành

Công ty Bu chính có hàm lợng chất xám cao nhất tại Việt Nam.
- Tiếp tục mở một số Bu cục, tuyến phát, đờng th cấp 2, mở rộng mạng
lới nâng cao chất lợng dịch vụ.
- Thực hiện tốt việc giáo dục tuyên truyền thơng hiệu Viettel và Viettel
Post.
- Làm tốt công tác quản lý tài chính, thực hiện công khai, minh bạch,
rõ ràng, phát huy quyền làm chủ tập thể của ngời lao động.
- Xây dựng chi bộ trong sạch vững mạnh, đơn vị đợc tặng đơn vị quyết
thắng.
II. Đánh giá hoạt động của doanh nghiệp:
1. Những thuận lợi:
- Đợc Đảng uỷ, Ban Giám đốc, các Phòng ban chức năng Công ty quan
tâm, chỉ đạo, định hớng, kiểm tra, giám sát nhằm đa Trung tâm Bu chính
(TTBC) phát triển toàn diện.


17


- Tình hình kinh tế Việt Nam trong năm vừa qua phát triển ổn định (tốc
độ tăng trởng GDP năm 2004 đạt 7,5%) tạo điều kiện cho việc phát triển của
các doanh nghiệp. Nghị định 157 của chính phủ ra đời ngày 18/08/2004 quy
định chi tiết thực hiện Pháp lệnh Bu chính, Viễn thông về Bu chính đã định hớng nghiệp vụ cho Trung tâm trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Công ty Viễn thông Quân đội nói chung và TTBC nói riêng đã khẳng
định đợc thơng hiệu trên thị trờng bu chính viễn thông. Trong năm Công ty ra
cơ chế uỷ quyền cho Giám đốc Trung tâm - giao quyền nhiều hơn tăng tính
chủ động cho Trung tâm, cho phép kinh doanh thêm dịch vụ viễn thông tạo
điều kiện cho Bu chính mở rộng ngành nghề kinh doanh, nâng cao đời sống
cho CBCNV.
Trong năm 2004, mạng lới của Trung tâm Bu chính đã mở rộng ra
63/64 tỉnh thành, các kế hoạch năm 2004 Trung tâm đặt ra cơ bản hoàn thành
và vợt. Công tác đào tạo thờng xuyên đợc Ban Giám đốc Trung tâm quan tâm
và ngời lao động hởng ứng. Trong năm vừa qua, Trung tâm đã có 80 đồng chí
đợc ký hợp đồng dài hạn với Công ty (ký chỉ tiêu năm 2003), nâng tổng số
224 đ/c đợc ký HĐDH, ngoài ra còn có 5 đ/c Sỹ quan, 16 đ/c quân nhân
chuyên nghiệp và 5 đ/c là nhân viên quốc phòng, Trung tâm đã giới thiệu đợc
08 Đoàn viên u tú vào Đảng tạo t tởng ổn định, đoàn kết trong toàn Trung
tâm.
2- Khó khăn:
- Nhiều thành phần kinh tế tham gia vào dịch vụ BCVT nên thị trờng
cạnh tranh giảm giá dịch vụ, trong khi đó giá xăng dầu, giá các hãng vận
chuyển Vietnam airline, Pacific airline và các đại lý nớc ngoài (DHL, TNT,
Fedex) tăng dẫn đến tăng giá thành dịch vụ tăng, lợi nhuận dịch vụ chuyển
phát thấp gây khó khăn cho Trung tâm trong việc đảm bảo chỉ tiêu doanh thu
và lợi nhuận.
18



- Dịch vụ Bu chính của Tổng công ty VNPT tại các thành phố lớn, thị
xã đã có sự chuyển lớn trong phong cách phục vụ và tiếp cận thị trờng, cung
cấp thêm nhiều dịch vụ mới tạo điều kiện cho khách hàng lựa chọn dịch vụ,
sức cạnh tranh lớn.
- Chỉ số giá tiêu dùng trong năm 2004 tăng từ 8,4% - 8,6%, đời sống
CBCNV giảm Trung tâm phải điều chỉnh tăng lơng, thởng cho ngời lao động.
- Số lợng lao động đợc ký hợp đồng dài hạn còn ít 224 đ/c / 938 đ/c ~
23,9% dẫn đến không ổn định t tởng cho ngời lao động, sự gắn kết giữa
Trung tâm với ngời lao động không chặt chẽ.
- Sự thay đổi nhân sự trong bộ máy lãnh đạo ảnh hởng đến t tởng của
CBCNV trong Trung tâm.
3.Đánh giá tổng hợp kết quả hoạt động của doanh nghiệp:

19


III.Đánh giá các hoạt động quản trị doanh nghiệp:
1. Cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp:
Bảng ngang

20


Giám đốc ttbc

Pgđ. p Bắc

Phòng tài chính

+ miền bắc: 18
+ m. trung: 04
+ miền nam: 14

Kho Thương mại

phía bắc
03 LĐ

phía nam
03 LĐ

Pgđ. k.doanh

P. kinh doanh
+ miền bắc: 12
+ m. trung: 02
+ miền nam: 10

Pgđ. ch trị

Ban kiểm soát nội
bộ:
+ miền bắc: 01
+ miền nam: 01

Phòng kh - nv
+ miền bắc: 09
+ m. trung: 02
+ miền nam: 10


CH. Viễn thông

Pgđ. mtrung

Phụ trách
miền tây

Ban ch.trị- hc
+ miền bắc: 08
+ m. trung: 0
+ miền nam: 03

Xưởng in

Bưu cục

phía Bắc

phía Bắc

Bc đặc biệt
25-30 lđ

4-6 LĐ

8-9 LĐ

Phòng tc lđ
+ miền bắc: 04

+ m. trung: 0
+ miền nam: 03

Bộ phận p.hành báo

Kv. Hà nội
29- 35 lđ

Bc loại 1
20-25 lđ
phía nam

4-6 LĐ

Tp. hcm
29- 35 lđ

Bc loại 2
13-20 lđ
Bc loại 3
08-12 lđ

Các T phát
30- 35 lđ

Bc loại 4
8 lđ

21



1. C«ng t¸c ph¸t triÓn m¹ng líi vµ thÞ trêng:
T¨ng n¨m 04

TT

C¸c tiªu chÝ

N¨m 2003

N¨m 2004

1

M¹ng líi (tØnh)

58

63

5

2

Sè bu côc

65

91


26

3

Sè tuyÕn ph¸t

33

29

-4

4

Tæng kh¸ch hµng CPN

12.140

13.096

956

5

Kh¸ch hµng míi CPN

2.880

3.022


142

6

Tæng kh¸ch hµng PHB

4.573

4.438

-135

7

Kh¸ch hµng míi PHB

1.530

1.320

-210

so víi n¨m 03

1.1. C«ng t¸c ph¸t triÓn m¹ng líi:

22


- Trong năm 2004 mở thêm 16 Bu cục, nâng cấp 10 tuyến phát thành

Bu cục và mở 06 tuyến phát đảm bảo chất lợng phát cho khách hàng nâng cao
lợi thế cạnh tranh.
+ Bu cục: Ngoại Dịch PB, Tây Hồ, Hoàng Mai, Nội Bài, Quận 4, Quận
12, Thủ Đức, KT4, Ngũ Hành Sơn, Trảng Bàng, Tân Uyên, Long Khánh,
Quận 6, Củ Chi, Tiền Giang, Bà Rịa.
+ Nâng tuyến phát thành Bu cục: Hà Nam, Nam Định, Ninh Bình,
Thanh Hoá, Quảng Ngãi, Đà Lạt, Đồng Tháp, Kon Tum, Vĩnh Long, Phan
Thiết..
+ Tuyến phát: Cao Bằng, Bắc Cạn, Điện Biên Phủ, Hậu Giang, Móng Cái,
Đắc Nông.
- Mục đích và kết quả của việc mở rộng mạng lới là tăng thêm vùng
phủ, độ phủ của mạng, giảm sự phụ thuộc vào kết nối qua Bu chính công
cộng nhằm kiểm soát hành trình, giải quyết khiếu nại nhanh, nâng cao chất lợng dịch vụ, tăng doanh thu và xây dựng hình ảnh Bu chính Quân đội với
mạng lới mở rộng khắp. Tuy nhiên kèm theo là những khó khăn, đó là: Chi
phí đầu t tăng, tăng nhân lực, tăng các chi phí khác để hoạt động dẫn đến tăng
chi phí dảm lợi nhuận và công tác quản lý phức tạp hơn. Nguồn nhân lực có
trình độ, năng lực đảm bảo cho các Bu cục mới ở các tỉnh xa rất khó khăn
trong việc tuyển dụng.
1.2. Công tác phát triển thị trờng:
- Công tác phát triển thị trờng cơ bản đã hoàn thành nhiệm vụ đạt chỉ
tiêu kế hoạch, đó là đảm bảo vợt doanh thu theo kế hoạch trên các
mảng dịch vụ CPN, PHB.
- Doanh số Phát triển khách hàng mới trong năm:

23


Dịch vụ CPN:

Thực hiện 2,4 tỷ / 1,39 tỷ KH ~ 173% (trong đó


MB đạt 193% Kế hoạch, Miền Trung: 86%, MNam: 164%, Miền
Tây: 164%).
Dịch vụ PHB:

Thực hiện 1,9 tỷ / 1,5 tỷ KH ~ 123% (trong đó MB

đạt 131% Kế hoạch, Miền Trung: 59%, MNam: 106%, Miền Tây:
212%).
Trong năm Miền Trung không đảm bảo đợc kế hoạch khách hàng mới
cả 2 dịch vụ.
- Trung tâm đã xây dựng bộ máy Marketing hoạt động mang tính hệ thống
từ khâu marketing khách hàng mới, chăm sóc khách hàng đến công tác
quản lý thu hồi công nợ. Trung bình 90% khách hàng đợc chăm sóc
hàng tháng dới hai hình thức gián tiếp (qua điện thoại) và trực tiếp (đến
thăm hỏi, tặng quà). Trong đó 85% số khách hàng chăm sóc đợc đánh
giá chất lợng dịch vụ tốt, 10% đánh giá bình thờng và 5% các lý do
khác. Hiệu quả của công tác Sellcare là quản lý đợc khách hàng và có
thông tin phản hồi từ khách hàng để giải quyết những vấn đề phát sinh
từ phía khách hàng tăng chất lợng phục vụ của Bu chính Quân đội với
khách hàng. Mặt khác có thêm thông tin để điều chỉnh các hoạt động
của các bộ phận trong Trung tâm, hoàn thiện ngày càng tốt hơn. Tuy
nhiên việc tổ chức bộ máy Sellcare tại phía nam hoạt động cha hiệu
quả.
- Công tác phát động Phong trào thi đua sản xuất kinh doanh đã đợc Trung
tâm thực hiện trong các năm đã thúc đẩy doanh số tăng đáng kể. Trung
tâm đã tổ chức cho những cán bộ kinh doanh xuất sắc đi du lịch xuyên
việt tạo không khí thi đua sôi nổi trong sản xuất kinh doanh.
Tuy nhiên công tác phát triển thị trờng vẫn cha thực hiện đợc kế hoạch
xây dựng đội ngũ Marketing độc lập trực thuộc Phòng kinh doanh để

24


tập trung, hỗ trợ phát triển những thị trờng trọng điểm, thị trờng mới và
làm nguồn chỉ huy kế cận tại các Bu cục, các tỉnh. Do vậy thị trờng
một số tỉnh xa mở đầu thu phát triển quá chậm nhng chúng ta ra đối
sãch chậm và cha cụ thể. (VD nh: Nam định ). Công tác sơ tổng kết
đánh giá về phơng pháp phát triển thị trờng cha mang tính sáng tạo
cao, một số đồng chí làm việc theo chủ nghĩa kinh nghiệm nhiều.
- Những tỉnh xa lực lợng Kinh doanh còn thiếu, yếu, ít đợc đào tạo, tính
chủ động sáng tạo không cao.
- Phơng pháp chiếm lĩnh thị trờng chỉ dựa vào kinh nghiệm ít sáng tạo.
2. Công tác quản lý kế hoạch:
I.1.

Công tác xây dựng kế hoạch:

Trung tâm đã xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh theo tuần, tháng,
quý, năm, các Phòng, Ban, Bu cục, Bộ phận đã đợc triển khai đồng loạt có
hệ thống từ kế hoạch tác nghiệp đến kế hoạch định hớng cho các đơn vị.
Năm 2004 những kế hoạch, mục tiêu chủ yếu của Trung tâm và các Bu
cục cơ bản hoàn thành, chứng tỏ việc xây dựng kế hoạch định hớng và tổ
chức thực hiện của Trung tâm đã phát huy đợc hiệu quả trong sản xuất và
sát với thực tế kinh doanh của Trung tâm.

25


×