Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

Báo cáo thực tập tổngt hợp tại Cty TNHH Đại Phát

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (141.45 KB, 20 trang )

Giới thiệu về chi nhánh NHCT-KVII- Hai Bà Trng
I.1.Qúa trình hình thành và phát triển:
Ngân hàng Công thơng Khu vựcII Hai Bà Trng là một trong những Chi
nhánh của Ngân hàng Công Thơng Việt Nam đặt tại Quận Hai Bà Trng Hà
Nội. Ngân hàng đợc thành lập từ năm 1955 với tên gọi Chi điếm Ngân hàng
Hai Bà Trng. Đến tháng 11/1985 để phục vụ sản xuất kinh doanh trên địa bàn
quận đợc tốt hơn, Ngân hàng tách thành hai bộ phận:
Một bộ phận có nhiệm vụ đắp ứng nhu cầu tín dụng của các đơn vị kinh
tế tập thể, t nhân, hộ gia đình, có trụ sở đặt tại Trơng Định với tên gọi Ngân
hàng Công Thơng khu vực I quận Hai Bà Trng
Bộ phận còn lại có nhiệm vụ đảm bảo tiền tệ thanh toán cho các đơn vị
kinh tế quốc doanh, trụ soẻ đặt tại 306 Bà Triệu, với tên gọi Ngân hàng Công
Thơng khu vực II Hai Bà Trng
Trong thời kỳ bao cấp, cũng nh toàn bộ hệ thống Ngân hàng,Ngân hàng
Công Thơng khu vực II Hai Bà Trng hoạt động cha có hiệu quả và thiếu nhạy
bén. Tuy nhiên, khi chuyển sang cơ chế thị trờng, Ngân hàng Công Thơng đÃ
làm ăn thực sự có hiệu quả hơn.
Tháng 9/1993, Ngân Hàng Công Thơng Việt Nam đà quyết định sáp nhập
NHCT HBT vào Ngân hàng Công Thơng khu vực II Hai Bà Trng, có trụ sở
chính tại 306 Bà Triệu
Dới sự lÃnh đạo của NHCTVN và ban lÃnh đạo của chính Ngân hàng,
NHCT HBT đà kết hợp chính sách mở rộng đầu t tín dụng với việc cải tiến,
thay đổi cơ cấu với việc tổ chức cho phù hợp với nền kinh tế thị trờng, áp dụng
chính sách mở rộng vận động mời chào khách hàng đến mở tài khoản tiền gửi,
tiền vay tại Ngân hàng. Chính vì vậy, từ khi đợc giao quyền tự chủ trong kinh
doanh năm 1993, Ngân hàng Công Thơng Hai Bà Trng đà thực sự chuyển mình,
đánh dấu một bớc ngoặt mới, khẳng định một sự năng động và nhạy bén trong
kinh doanh.
Cùng với sự phát triển của các ngành kinh tế Ngân hàng Công Thơng Hai
Bà Trng cũng đà mở rộng địa bàn hoạt động của mình. Đến nay, ngoại trụ sở
chính 306 Bà Triệu và phòng giao dịch Trơng Định. Ngân hàng Cồng Thơng Hai


Bà Trng đà mở thêm phòng giao dịch chợ Hôm, phòng giao dịch Chợ Mơ, phòng
giao dịch Giáp Bát cùng với ba cửa hàng vàng bạc và 11quỹ tiết kiệm đợc phân
bổ trên địa bàn quận.

1


Tháng 3/2001, Ngân hàng Công Thơng Hai Bà Trng đà chuyển đến trụ sở
mới tại 258 đờng Trần Khát Chân. Tại đây Ngân hàng có một cơ sở vật chất
khang trang hơn, tiện nghi hơn. Điều đó cũng thể hiện sự cố gắng tích cực của
toàn Ngân hàng trong nền kinh tÕ ngµy nay.
Do quËn Hai Bµ Trng lµ mét địa bàn đông dân c và nhiều thành phần
kinh tế, đặc biệt là có những doanh nghiệp lớn nh Công ty Dệt 8/3 ;Nhà máy
khoá Minh Khai ; Nhà máy bia Halida nên Ngân hàng Công Th nên Ngân hàng Công Th ơng khu vực
IIHai Bà Trng đà có một liợng khách hàng thờng xuyên rất lớn, tạo môi trờng
phục vụ lý tởng cho Ngân hàng. Đó là những phục vụ trôi nổi mà Ngân hàng
Công Thơng khu vực II Hai Bà Trng có đợc.
Tuy vậy cũng có nhiều khó khăn và hạn chế trong môi trờng kinh doanh
đà làm cho Ngân hàng Công Thơng khu vực IIHai Bà Trng mặc dù có mở rộng
và đa dạng hoá hoạt động kinh donh nhng hÇu hÕt vÉn chđ u tËp trung vào
nghiệp vụ truyền thống đơn thuần của Ngân hàng là huy động tiền gửi và cho
vay trực tiếp.
II. 2. Các định hớng mục tiêu hoạt động của Ngân hàng:
Theo phơng châm phát triển- an toàn - hiệu quả của Ngân hàng Công
Thơng Việt Nam, Ngân hàng Công Thơng khu vực II Hai Bà Trng đà đề ra mục
tiêu và nhiệm vụ công tác năm 2002 nh sau:
*Hoàn thành và hoàn thành vợt mức các chỉ tiêu chủ yếu sau:
Tổng nguồn vốn huy động tăng so với cuối năm 2001 là 22%
D nợ cho vay và các khoản đầu t kinh tế khác tăng 21%
Nợ quá hạn dới 3%

Lợi nhuận tăng trên 9% so với năm 2000
*Tập trung chỉ đạo công tác tín dụng bám sát các định hớng, tín dụng phải
thực sự góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của cácdoanh nghiệp,
đa hoạt động của chi nhánh đi đúng hớng đạt mục tiêu đà đề ra. Tăng cờng công
tác tiếp thị, linh hoạt trong việc thực hiện chính sách khách hàng. Đẩy việc tìm
các dự án kh¶ thi. TËp trung xư lý nhanh chãng cã hiƯu quả một số khoản nợ quá
hạn.
*Đẩy mạnh hoạt động thanh toán quốc tế, tăng cờng quốc tế, tăng cờng quản
lý kinh doanh ngoại hối
*Tăng cờng công tác kiểm tra- kiểm soát nội bộ.
*Bố trí sắp xếp cán bộ và chuẩn bị cơ sở vật chất hợp lýđể đa hoạt động kinh
doanh của Chi nhánh ngày càng có chất lợng.
2


*Không ngừng đổi mới phong cách giao dịch ở tất cả các mặt nghiệp vụ, đảm
bảo sử lý các công việc nhanh gọn, chính xác, an toàn với thái độ văn minh, đầy
trách nhiệm.
*Tăng cờng các mối quan hệ với các cơ quan hữu quan từ Trung ơng đến địa
phơng
*Phát huy sức mạnh nội lực, xây dựng cơ quan thành một khối đoàn kết,
thống nhất. Phối hợp chặt chẽ trong công tác dới lÃnh đạo chuyên môn với các tổ
chức công đoàn, Đoàn thanh niên.
II. 3. Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Công Thơng- KVII- HBT
Ngân hàng Công Thơng khu vực II Hai Bà Trng có 7 đơn vị phòng ban:
*Phòng hành chính tổ chức, với nhiệm vụ chủ yếu là tổ chức cán bộ và các
công việc về hành chính sự nghiệp. Hiện nay, u tiên đặt ra là tiếp tục đổi mới cán
bộ, sắp xếp mạng lới hoạt động phù hợp với yêu cầu kinh doanh có hiệu quả.
Công tác bổ nhiệm lánh đạo và quản lý điều hành phải phù hợp với nhu cầu công
việc và theo đúng quy định của cấp trên. Ngoài ra, công tác đào tạo và bồi dỡng

cán bộ ngày càng đợc quan tâm, gắn với công tác đào tạo quy hoạch cán bộ để
đáp ứng nhu cầu kinh doanh dịch vụ của Chi nhánh ngày càng phát triển.
Công tác hành chính quản trị có chức năng đảm bảo các điều kiện cần thiết
để cơ quan giao dịch bình thờng.
Phong tổ chức hành chính còn có nhiệm vụ bảo vệ các trang thiết bị của
cơ quan.
Phòng nguồn vốn có chức năng chính là huy động các nguồn vốn dới mọi
hình thức để đảm bảo quy mô nguồn vốn tiếp tục tăng trởng theo kế hoạch
đà định. Phòng huy động qua dân c và qua số d tài khoản tiền gửi của các
doanh nghiệp.
Phòng kế toán với quy mô hoạt động và mức độ hiện đại công nghệ ngân
hàng, công tác quản lý ké toán tín dụng đổi mới theo chơng trình kỹ thuật
mới đà đi vào ổn định, nâng cao trách nhiệm phục vụ kịp thời và chính xác
mọi nhu cầu thanh toán.
Phòng thông tin điện toán: Hiện đại hoá công nghệ ngan hàng và công tác
thanh toán, ứng dụng thành tựu kỹ thuật tiên tiến để thanh toán chính xác an
toàn, tiện lợi, cũng là xu híng tÊt u ®èi víi nỊn kinh tÕ më cưa của Việt
Nam. Đây chính là một phơng châm cạnh tranh có hiệu quả của hoạt động
Ngân hàng. Phòng thông tin điện toán chính là trung tâm thông tin dữ liệu,
xử lý, kiểm soát, phân phối, lu trữ, truyền nhận và cung cÊp th«ng tin cho
3


quản lý, điều hành kinh doanh của Chi nhánh một cách nhanh chóng và có
hiệu quả.
Phòng Kiểm soát nội bộ thực hiện vai trò kiểm soát theo tinh thần chỉ đạo
của Ngân hàng Công thơng Việt Nam: chỉ đạo sát sao và chủ động kiểm soát
trên các mặt nghiệp vụ tín dụng, nguồn vốn, kế toán tài chính, tiền tệ kho
quỹ kinh doanh vàng bạc, chấp hành dự trữ bắt buộc, chế độ an toàn kho
quỹ, giao nhận tiền nên Ngân hàng Công Th Đặc biệt là kiểm tra các hồ sơ vay vốn, từ đó đôn đốc

bổ sung, hoàn thiện những yếu tố pháp lý và những quy định của chế độ đÃ
ban hành. Thực hiện tốt công tác kiểm tra nội bộ, cho phép chấn chỉnh kịp
thời những tồn tại, thiếu sót trong các mặt nghiệp vụ và ngăn chặn những
phát sinh mới, góp phần hạn chế rđi ro trong kinh doanh.
 Phßng Kinh doanh, hay cßn gọi là phòng tín dụng. Phòng có chức năng thực
hiện các khoản cho vay ngắn hạn, trung- dài hạn, cho vay bằng ngoai tệ. Kể
từ vài năm gần đây, Chi nhánh còn thực hiện chơng trình cho vay đối với
sinh viên học giỏi trờng Đại học Bách khoa, Xây Dựng, Mở theo đúng chủ
trơng đúng đắn của nhà nớc. .
Ngoài ra, phòng còn thực hiện một chức năng kinh doanh đối ngoại gồm
việc
mua bán ngoại tệ, thanh toán quốc tế, thanh toán nhờ thu, dịch vụ
chi trả kiều hối, séc du lịch.
I.4. Kết quả của những hoạt độnh kinh doanh chủ yếu tại Ngân hàng
Công thơng khu vực II- Hai Bà Trng năm 2001.
I.4.1. Hoạt động huy động vốn.
Do không ngừng mở rộng màng lới giao dịch thông qua các quỹ tiết
kiệm, giải quyết nhanh chóng và thông thoáng các thủ tục, thái độ phục vụ văn
minh lịch sự, chi nhánh đà thu hút tối đa nguồn vốn tiền gửi dân c. Công tác tiền
gửi đợc thực hiện đúng qui trình đảm bảo an toàn đà tạo sự yên tâm cho ngêi gưi
tiỊn. Bëi vËy mỈc dï l·i st cã biến động nhng số d tiền gửi ở chi nhánh vẫn đợc duy trì và tăng trởng.
Cùng với việc huy động vốn trong dân c, chi nhánh đà chú trọng tới việc
thu hút tiền gửi từ các doanh nghiệp thông qua việc khẳng định uy tín của mình
bằng chất lợng dịch vụ không ngừng đợc hoàn thiện, với tiêu chí Nhanh chóng
chính xác và thuận tiện cho khách hàng.

4


Nhờ đó tính đến 31/12/2001 tổng vốn huy động đạt 1.838 tỷ đồng tăng so

với cuối năm 2000 là 259 tỷ đồng, đạt 116,4% so với kế hoạch. Đây là nỗ lực
của toàn bộ Ngân hàng nói chung và của cán bộ phòng tín dụng nói riêng.
I.4.2. Hoạt động cho vay.
Với việc bám sát định hớng hoạt động của NHCTVN, vận dụng kịp thời,
linh hoạt và sáng tạo các chủ trơng, chính sách của nhà nớc, của ngành nhằm
phục vụ khách hàng một cách tốt nhất. Trong năm qua, Chi nhánh đà tập trung
đầu t dài hạn cho khách hàng truyền thống, tích cực thực hiện tốt công tác tiếp
thị mở rộng thị phần, tìm kiếm khách hàng mới và các dự án khả thi, d nợ lành
mạnh, chất lợng tín dụng đợc nâng lên rõ rệt, thể hiện:
Tổng d nợ cho vay trong nền kinh tế tính đến 31/12/2001 là 824,3 tỷ đồng,
tăng 199,3 tỷ đồng so với cuối năm 2000. Trong những năm qua Chi nhánh đÃ
chủ động tạo mọi điều kiện thuận lợi nhằm hỗ trợ cho các doanh nghiệp vay vốn
phục vụ sản xuất kinh doanh (Năm 2000: tổng số có 22 dự án đợc thẩm định và
17 dự án đà phát triển tiền vay đa tốc độ tăng d nợ trung và dài hạn lên 121,2%
so với năm 1999).
Với những giải pháp tích cực, sáng tạo và thích hợp trong đầu t vốn, triển
khai thực hiện tốt chính sách khách hàng linh hoạt, đặc biệt quan tâm đến những
khách hàng truyền thống, các doanh nghiệp có tình hình tài chính tốt đà mang lại
hiệu quả thiết thực trong hoạt động cho vay của Chi nhánh cũng nh trong kết quả
kinh doanh của các doanh nghiệp.
Chất lợng tín dụng là một vấn đề đợc Chi nhánh coi trọng và thực tế đà có
nhiều tiến bộ. Ngoài việc hoàn thiện các qui chế, qui trình tín dụng, Chi nhánh
thờng xuyên kiểm tra đánh giá phân loại khách hàng, phân loại nợ để bổ sung kế
hoạch cho vay và thu nợ. Hoạt động cho vay đà thực hiện tốt mục tiêu cho vay
theo dự án từ khâu: thẩm định hồ sơ, thông qua hội đồng tín dụng, dám sát việc
thanh toán, v.v nên Ngân hàng Công Th cho nên đà đáp ứng kịp thời nhu cầu của khách hàng đồng thời
hạn chế đợc rủi ro.
Ngoài ra, Chi nhánh còn luôn quan tâm đến công tác đào tạo, bồi dỡng
nâng cao nghiệp vụ cho cán bộ tín dụng trong quá trình thẩm định và kiểm tra
giám sát món vay.

Tính đến 31/12/2001 tổng số nợ quá hạn chiếm 1,9% trong tổng d nợ,
giảm 1,2% so với cuối năm 2000 chứng tỏ chất lợng tín dụng và công tác thu nợ
quá hạn của Chi nhánh ngày càng tiến bộ.

5


Bên cạnh đó, Chi nhánh đà quan tâm phát triển các nghiệp vụ bảo lÃnh,
góp phần đa dạng hoá hoạt động ngân hàng, đồng thời đáp ứng nhu cầu hoạt
động s¶n xt kinh doanh cđa doanh nghiƯp nh: b¶o l·nh thi công, bảo lÃnh dự
thầu các công trình, bảo lÃnh thực hiện hợp đồng nên Ngân hàng Công Th theo đúng qui định của
NHCTVN.
Về công tác kiểm tra sử dụng vốn vay: Để đảm bảo an toàn vốn vay, Chi
nhánh đà chú trọng công tác kiểm tra sử dụng vốn vay của các doanh nghiệp.
Hầu hết các doanh nghiệp vay vốn sử dụng đúng mục đích và trả nợ Ngân hàng
đúng kế hoạch. Qua kiểm tra, phân tích tài chính của Ngân hàng đà điều chỉnh,
xử lý, tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp trong từng thời kỳ.
Nhìn chung công tác cho vay đà có nhiều chuyển biến tích cực, chất lợng
tín dụng đợc nâng cao đà góp phần củng cố uy tín của Ngân hàng trong nến kinh
tế và chiếm đợc sự tin tởng của dân chúng.
I.4.3. Công tác kinh doanh ngoại tệ và thanh toán quốc tế.
Năm 2001 công tác kinh doanh ngoại tệ và thanh toán quốc tế tiếp tục ổn
định và phát triển, mặc dù tình hình ngoại tệ và thanh toán quốc tế hết sức khó
khăn: tỷ giá biến động, tình trạng khan hiếm ngoại tệ diễn ra ở hầu hết các ngân
hàng. Với nhiều biện pháp tích cực, Chi nhánh đà khơi tăng nguồn ngoại tệ một
cách có hiệu quả. (Riêng với năm 2000 doanh số mua USD tăng 111,4% so với
năm 1999, doanh số bán USD tăng 66% so với năm 1999).
Các nghiệp vụ chi trả kiều hối, thanh toán séc cũng đợc quan tâm và thu đợc kết quả tốt. Chi nhánh đà đảm bảo chi trả cho khách hàng nhanh chóng, thuận
lợi. Đối với những báo có không rõ ràng, Ngân hàng kịp thời tra soát để nhanh
chóng có thông tin chính xác thông báo cho khách hàng.

I.4.4. Công tác kế toán tài chính và kết quả kinh doanh.
Với công nghệ hiện đại, chất lợng dịch vụ ngày càng hoàn hiện, Chi nhánh
tiếp tục khẳng định vị trí của mình, tạo lòng tin và thu hút khách hàng đến giao
dịch ngày càng đông. Hiện nay số tài khoản giao dịch tại Chi nhánh là 5549 tài
khoản. Điều này góp phần tăng trởng vốn huy động, d nợ cho vay và tăng chi phí
dịch vụ, tạo ra khối lợng luân chuyển vốn khá lớn với doanh số thanh toán là
24.344 tỷ đồng,(tăng 3.949 tỷ so với năm 2000) trong đó thanh toán không dùng
tiền mặt chiếm 81%.
Qua đây cần phải khẳng định sự cố gắng phấn đấu không ngừng của các
cán bộ nhân viên kế toán trong việc đảm bảo thực hiện kế hoạch lợi nhuận chung
6


của toàn Ngân hàng. Bên cạnh việc luôn duy trì tốt chế độ hạch toán- kế toán và
cơ chế quản lý tài chính của NHCT, các cán bộ kế toán đà thực hiện việc ghi
chép sổ sách hợp pháp, hợp lệ, sử lý nghiệp vụ thành thạo chính xác và trung
thực. Nhờ vậy mà các công việc cũng nh các nghiệp vụ phát sinh đều đợc giải
quyết một cách khoa học và mau lẹ khiến cho khách hàngcảm thấy yên tâm,
thoải mái khi giao dịch qua Ngân hàng.
I.4.5. Công tác thu chi tiền mặt.
Chi nhánh luôn chủ động tích cực tổ chức màng lới thu chi nhanh chóng
cho khách hàng, đảm bảo thu chi kịp thời, chính xác, với thái độ văn minh lịch
sự, làm tốt các dịch vụ theo yêu cầu của khách hàng nh: thu tiền lu động, chuyển
tiền nhanh đi các tỉnh, đáp ứng nhu cầu tiền mặt, ngân phiếu, ngoại tệ của khách
hàng.
Với tinh thần trách nhiệm cao, trong quá trình phục vụ các cán bộ nhân
viên Ngân hàng làm công tác thu chi tiền mặt đà thực hiện trả tiền thừa 401 món
cho khách hàng với tổng số tiền trên 300 triệu VND và gần 5000 USD.
Vấn đề an toàn kho quỹ đà dợc Chi nhánh đặc biệt quan tâm và chấp hành
nghiêm chỉnh các qui định về bảo vệ, quản lý kho, giao nhận tiền nên Ngân hàng Công Th bảo vệ an

toàn tuyệt đối tiền, tài sản trong kho và trên đờng vận chuyển.
I.4.6. Công tác thông tin điện toán.
Ngân hàng Công thơng khu vực II Hai Bà Trng đà duy trì và tiếp tục phát
triển công tác hiịen đại hoá công nghệ ngân hàng theo định hớng của NHCT VN.
Với vai trò trung tâm thông tin xử lý dữ liệu, hệ thống vi tính của Chi
nhánh đà thực hiện tốt việc thu nhận, xử lý, kiểm soát, truyền nhận và cung cấp
thông tin cho quản lý, điều hành kinh doanh một cách nhanh chóng, có hiệu quả.
Triển khai thực hiện tốt các chơng trình quản lý kế toán-tín dụng, tiết
kiệm điện tử, thanh toán quốc tế, quản lý nguồn nhân lực, phong ngừa rủi ro nên Ngân hàng Công Th
Tổ chức khai thác triệt để các loại máy móc thông tin điện toán hiện có,
đáp ứng tối đa thiết bị tin học cho các phòng nghiệp vụ.
Phối hợp với các phòng ban thực hiện tốt chơng trình thông tin báo cáo.
Đảm bảo môi trờng kỹ thuật cho các phần mềm hiện có hoạt động thông suốt.
I.4.7. Công tác kiểm tra kiểm soát nội bộ.
Để ngăn ngừa, phát hiện và chấn chỉnh, xử lý kịp thời những sai sót trong
các mặt nghiệp vụ, nhằm thực hiện tốt mục tiêuan toàn trong kinh doanh, c«ng

7


t¸c kiĨm tra kiĨm so¸t néi bé cđa Chi nh¸nh đợc Ban Giám Đốc quan tâm chỉ
đạo sát sao, tiến hành thờng xuyên. Chi nhánh đà chủ độnh lập chơng trình và
thực hiện kiểm soát trên tất cả các mặt nghiệp vụ: tín dụng, bảo lÃnh, kế toán- tài
chính, tiền tệ kho quỹ, giao nhận tiền nên Ngân hàng Công Th, đặc biệt là kiểm tra các hồ sơ tín dụng.
Nhờ thực hiện tốt công tác kiểm tra nội bộ Chi nhánh đà kịp thời chấn
chỉnh đợc những tồn tại thiếu sót trong các mặt nghiệp vụ và ngăn chặn đợc
những phát sinh mới, hạn chế đợc rủi ro trong kinh doanh, góp phần tích cực vào
kết quả hoạt động và sự phát triển của Chi nhánh.
I.4.8. Công tác tổ chức hành chính.
Công tác tổ chức cán bộ luôn đợc hoàn thiện, thờng xuyên rà soát đánh giá

toàn bộ các bộ nhân viên để có cơ sở sắp xếp, bố trí đề bạt cán bộ phù hợp với
năng lực, tạo điều kiện phát huy đợc thế mạnh từng cán bộ. Chi nhánh đà quan
tâm chú trọng đào tạo, nâng cao trình độ cán bộ về nhiều mặt, đặc biệt là công
tác chuyên môn. trong trờng hợp có các nhu cầu về phơng tiện làm việc hợp lý,
Chi nhánh đà đảm bảo cung ứng kịp thời nhằm tạo điều kiện cho các cán bộ
hoàn thành công việc tốt hơn.
Ngoài các công tác trên, NHCT-KVII-HBT còn thực hiện động viên khen
thởng kịp thời những cá nhân, tập thể có thành tích đóng góp trong các hoạt
động kinh doanh và trong các phong trào khác nh thể dục thể thao, các hoạt động
Đoàn,Đảng nên Ngân hàng Công Th, từ đó tạo ra không khí thi đua tích cực giữa các bộ công nhân
viên trong toàn Ngân hàng.
II. Thực trạng công tác TTKDTM tại chi nhánh
Ngân hàng Công Thơng Khu vực II Hai Bà Trng.

II.1. Tình hình thanh toán nói chung tại NHCT-KVII-HBT.
Ngân hàng Công Thơng Khu vực II Hai Bà Trng là một trong số những chi
nhánh Ngân hàng có công tác TTKDTM thực sự có hiệu quả và thu hút đợc
đông đảo khách hàng trên địa bàn quận cũng nh các đơn vị kinh tế đóng tại các
quận khác. ý thức đợc mong muốn của khách hàng khi thực hiện TTKDTM là
an toàn kịp thời- chính xác, Ngân hàng Công Thơng Khu vực II Hai Bà Trng
đà đáp ứng đợc phần lớn các nhu cầu đó bằng uy tín, khả năng kinh doanh và
thái độ phục vụ của mình.
Do vậy, tình hình thanh toán chung tại Chi nhánh trong thời gian gần đây
có nhiều chuyển biến tốt, cụ thể đợc thể hiện qua b¶ng sau:

8


Chỉ tiêu
TTBTM

TTKDTM
Cộng

Bảng 1:
Doanh số ttbtm & ttkdtm theo từng quý 2001 - 2002
Quý I/2001
Quý II/2001
Quý III/2001
Quý IV/2001
Quý I/2002
Sè tiÒn
%
Sè tiÒn
%
Sè tiÒn
%
Sè tiÒn
%
Sè tiÒn
%
1.027.842 18,59 1.188.829 19,85 1.419.893 27,85 1.975.871 26,3 2.034.871 20,76
4.528.976 81.5 4.798.943 80,15 3.677.924 72,15 5.545.702 73,7 7.768.586 79,24
5.556.818 100 5.987.772 100 5.097.817 100 7.521.573 100 9.803.457 100

38


Qua b¶ng 1, cho thÊy doanh sè TTBTM & TTKDTM từng quý đều có biến
động, làm cho doanh số thanh toán từng quý có chiều hớng tăng lên vào cuối năm
2001 và đầu năm 2002. Tỷ trọng TTKDTM có xu hớng tăng nhanh đặc biệt vào quý

IV năm 2001 và quý I năm 2002 chứng tỏ khách hàng ngày càng tin tởng và áp dụng
các thể thức TTKDTM qua Ngân hàng. Việc gia tăng về doanh số thanh toán còn nói
lên rằng: Ngân hàng đà sử dụng các biện pháp, các chính sách phù hợp để phục vụ
khách hàng và đà đợc khách hàng chấp nhận.
Nhìn lại 3 quý đầu năm có thể thấy, mặc dù tỷ trọng TTKDTM chiếm tỷ trọng
tơng đối lớn trong công tác thanh toán nói chung, doanh sè TTBTM & TTKDTM cña
quý I, quý II không có biến động nhiều, đến quý III doanh số thanh toán chung giảm
từ 5.556.818 triệu đồng (quý I) xuống còn 5.097.817 triệu đồng (quý III).Trong khi
TTBTM lại tăng từ 18,59% (quý I) lên 27,85% (quýIII) kéo theo công tác TTKDTM
giảm từ 81,5% xuống còn 72,15%.
Nguyên nhân chủ yếu là do Ngân hàng phải chi trả tiết kiệm đến hạn, các
khoản tiền lơng và các khoản phải chi khác sau năm quyết toán. Bên cạnh đó có
những khách hàng cha hiểu rõ những u điểm của TTKDTM nên vẫn có tâm lý thích
sử dụng tiền mặt.Đó cũng là do Chi nhánh cha quan tâm nhiều đến công tác tuyên
truyền, quảng cáo rộng rÃi về Ngân hàng mình, đặc biệt là công tác TTKDTM Nhận
thức đợc thực trạng và những nguyên nhân trên, toàn bộ Ngân hàng Công Thơng Khu
vực II Hai Bà Trng đà nỗ lực tìm ra nhiều biện pháp khắc phục các mặt còn hạn chế
đó và đà thành công. Doanh số TTKDTM quý IV tăng 1.867.778 triệu đồng so với
quý III và doanh số TTBTM cũng tăng lên vào cuối năm do nhu cầu chi tiêu, mua
sắm vào dịp cuối này nhiều hơnnên làm cho tình hình thanh toán chung của Ngân
hàng có nhiều chuyển biến tích cực. Ngoài ra, tỷ trọng TTBTM giảm từ 27,85%
xuống còn 26,3% do khách hàng đà sử dụng TTKDTM nhiều hơn. Đây là thời điểm
kết thúc năm, các khách hàng trả nợ lẫn nhau, các hoạt động mua bán giao dịch hàng
hoá tăng mạnh và hơn ai hết các khách hàng dần hiểu rõ u điểm
của TTKDTM, do vậy kéo theo nhu cầu chi trả bằng hình thức này tăng lên.
Vào quý I/2002, khối lợng thanh toán chung vẫn tiếp tục tăng. Nguyên nhân
chủ yếu do doanh số TTKDTM tăng từ cuối năm 2001 là 7.521.573 triệu đồng đến
hết quý I /2001 đà lên 9.803.457 triệu đồng, đồng thời tỷ trọng TTBTM gi¶m tõ
26,3% xuèng 20,76%.


39


Những con số trên đà khẳng định đợc sự nỗ lực của các cán bộ công nhân viên
Ngân hàng Công Thơng Khu vực II Hai Bà Trng trong việc đây mạnh công tác thanh
toán. Suốt thời gian qua, doanh số TTBTM & TTKDTM tơng đối ổn định, từ đó tạo
nên tính chủ động trong nguồn thu và nguồn chi của Ngân hàng. Chi nhánh luôn duy
trì mức tồn quỹ tiền mặt đủ để đáp ứng nhu cầu rút tiền mặt của khách hàng, đảm
bảo cung cấp đầy đủ phơng tiện thanh toán một cách kịp thời. Ngân hàng cũng đÃ
quan tâm nhiều hơn đến các chính sách khách hàng và đào tạo bồi dỡng các cán bộ
nhân viên.
Bên cạnh đó, nhờ có công nghệ tin học ứng dụng nên việc truyền tin nội bộ
qua mạng và công tác thanh toán bù trừ đà giúp khâu luân chuyển chứng từ thuận
tiện, nhanh chóng, an toàn hơn. Bởi vậy, chuyển tiền qua mạng và thanh toán bù trừ
đà đợc nhiều khách hàng tín nhiệm sử dụng. Điều này cho thấy khách hàng đà nhận
thức rõ lợi ích của công tác TTKDTM trong mọi hoạt động mua bán phát sinh hàng
ngày của họ. Mặt khác, nó cũng nói đến khả năng đáp ứng về phơng tiện thanh toán
và khả năng phục vụ của Chi nhánh ngày càng đợc nâng cao.
II.2. Phân tích tình hình vận dụng các hình thức thanh toán tại Chi nhánh
Ngân hàng Công Thơng Khu vực II Hai Bà Trng.
Hiện nay Chi nhánh đà áp dụng chủ yếu 3 hình thức TTKDTM là:
+ Thanh toán bằng séc.
+ Thanh toán bằng UNT.
+ Thanh toán bằng UNC.
Thực tế tình hình thanh toán của Chi nhánh đợc thể hiện qua bảng nh sau:

40


Thời

gian
Quý
I/2001
Quý II/
2001
Quý III/
2001
Quý IV/
2001
Quý
I/2002

Số
món

Bảng 2:
Tình hình thực hiện công tác ttkdtm tại nhct hbt
trong năm 2000 và quý i năm 2002
SÐc
nhiƯm thu
nhiƯm chi


Sè tiỊn
%
Sè tiỊn
%
Sè tiỊn
%
Sè mãn

mãn
mãn

1.684

140.724

6,15

1.137

10.436

0,45

9.102

2.143.428

93,4

11.923

2.294.588

100

1.997

210.600


10,35

1.221

8.664

0,42

8.877

1.816.595

89,23

12.095

2.035.859

100

1.874

177.162

9,03

1.239

8.516


0,44

9.236

1.775.128

90,53

12.349

1.960.806

100

2.566

262.816

9,84

1.197

8.255

0,3

11.760

2.400.547


89,86

15.523

2.671.618

100

1.490

174.147

6,1

1.146

6.837

0,2

9.781

2.681.908

93,7

12.417

2.862.892


100

41

Tỉng
Sè tiỊn

%


Theo thống kê, về số lần giao dịch,từ quý I/2001 đến quý IV/2001
tổng số món tăng từ 11.923 món đến 15.523 món, đồng thời doanh số cũng
tăng từ 2.294.588 triệu ®ång ®Õn 2.671.618 triƯu ®ång. Sang ®Õn q
I/2002, mỈc dï tổng số món giao dịch có giảm xuống: cụ thể là giảm 3.106
món nhng doanh số thanh toán lại tăng lên 191.274 triệu đồng so với quý
IV/2001.
Qua bảng 2 ta có thể thấy hình thức UNC đợc khách hàng a dùng hơn
cả.Do vậy, doanh số thanh toán bằng UNC luôn chiếm phần lớn trong công
tác TTKDTM vì khách hàng cho rằng hình thức thanh toán này thuận tiện
và mang lại lợi ích kinh tế lớn hơn cho mình. Từ quý IV/2001 đến quý
I/2002 chỉ trong một thời gian ngắn mà doanh số thanh toán bằng UNC đÃ
tăng từ 2.681.908 triệu đồng đến 2.862.892 triệu đồng.
Trong năm 2001, số món giao dịch và doanh số thanh toán bằng séc
tuy không chiếm nhiỊu trong tỉng TTKDTM nhng qua tõng q ®· cã sự
tăng lên rõ rệt, cụ thể là số món giao dịch không ngừng tăng từ 1.684 món ở
quý 1/2001 tới 2.566 món vào quý IV/2001 làm cho doanh số tăng thêm
122.092 triệu đồng. Điều này chứng tỏ khách hàngđà sử dụng hình thức
thanh toán này nhiều hơn. Vào đầu năm 2002 các doanh nghiệp cha có
nhiều hoạt động kinh doanh nên số lần giao dịch bằng TTKDTM cũng có

phần giảm xuống, trong đó thanh toán bằng séc giảm 1.076 món so với cuối
năm 2001.
Riêng đối với UNT luôn chiếm phần khá nhỏ trong tổng doanh số
TTKDTM vì khách hàng thờng dùng hình thức thanh toán này để chi trả
những khoản tiền nhỏ, và có chiều hớng giảm. Trong quý I/2001 doanh số
thanh toán bằng UNT là 10.436 triệu đồng đến quý IV giảm xuống chỉ còn
8.255 triệu đồng và sang đến quý I/2002 lại tiếp tục giảm xuống còn 6.837
triệu đồng.
Mặc dù Ngân hàng luôn khuyến khích sử dụng TTKDTM nhng mức
độ áp dụng hình thức này là bao nhiêu phụ thuộc rất nhiều vào tâm lý và sự
lựa chọn của mỗi khách hàng. Hơn nữa trong mỗi hình thức thanh toán đều
còn những mặt hạn chế nhất định nh:
II.2.1. Hình thức thanh toán bằng séc.
Có thể nói séc là hình thức TTKDTM ra đời gần nh sớm nhất và đà đợc sử dụng cho các giao dịch thanh toán từ lâu. Công ớc Giơnevơnăm 1935
đà đa ra các qui chung mang tính điều chỉnh quốc tế về đối tợng và hoạt

42


động thanh toán bằng séc để tạo ra nền tảng cơ bản cho các quốc gia căn cứ
vào đó để sử dụng séc.
Tại Việt Nam, khi có nghị định 30/CP về séc và việc sử dụng séc
trong thanh toán đang dần đợc đơn giản hoá với các tiến bộ công nghệ tin
học đà làm cho khách hàng hiểu rõ về hình thức thanh toán này hơn bởi các
u điểm thuận lợi của nó. Tuy vậy do vẫn hoạt động dựa trên cơ sở chứng từ
nên khi sử dụng séc sẽ khó tránh khỏi đợc những rủi ro.
Hiện nay tại Ngân hàng Công Thơng Khu vực II Hai Bà Trng chủ yếu
áp dụng hai loại séc là séc bảo chi và séc chuyển khoản. Bảng 3 cho thấy
thực tế quy mô sử dụng các loại séc đó.
Bảng 3: tình hình thực hiện hình thức thanh toán thanh toán

bằng séc:
Séc chuyển khoản
Séc b¶o chi
Tỉng céng
SÐc Sè mãn Sè tiỊn %
Q
I/2001
II/2001
III/2001
IV/2001
I/2002

1.361
1.498
1.373
1.796
1.204

55.102
62.871
61.123
89.262
62.492

39
30
35
39
36


Sè mãn Sè tiỊn
323
499
561
770
286

85.622
147.729
116.039
137.554
111.655

%
61
70
65
61
63

Sè mãn Sè tiỊn
1.684
1.997
1.934
2.566
1.490

140.724
210.600
177.162

266.816
174.147

Víi sè liƯu ë b¶ng 3, ta thấy doanh số thanh toán bằng séc qua từng
quý tăng giảm không đều và sự chênh lệch về việc sử dụng séc là tơng đối
lớn.
Tổng doanh số thanh toán bằng séc có chiều hớng tăng mạnh từ quý
I/2001 đến quý II/2001 là 69.876 triệu đồng và từ quý III đến quý IV/2001
tăng là 49.654 triệu đồng. Nếu so sánh giữa 2 quý I/2001 và quý IV/2001 sẽ
thấy doanh số tăng rất mạnh từ 140.724 triệu đồng ở quý I/2001 đến
226.816 triệu đồng ở quý IV/2001.
Tuy nhiên, doanh số này lại giảm khá nhanh trong khoảng thời gian
từ quý II/2001 đến quý III/2001 là 33.438 triệu đồng và từ quý IV/2002 đến
quý I/2002 là 52.669 triệu đồng. Cụ thể từng loại séc nh sau:
II.2.1.1. Séc bảo chi.
Hình thức thanh toán bằng SBC là hình thức thanh toán chủ yếu
trong thanh toán séc tại Ngân hàng Công Thơng - Hai Bà Trng hiƯn nay.
Donh sè thanh to¸n cịng nh tû träng thanh toán của nó luôn chiếm phần

43

%
100
100
100
100
100


lớn nhất so với các loại séc khác, khoảng 60-70% trong tỉng doanh sè

thanh to¸n b»ng sÐc.
SBC cã u thÕ hơn so với séc chuyển khoản(SCK) bởi nó có phạm vi
thanh toán rộng có thể cùng Ngân hàng, khác ngân hàng, khác địa bàn hay
khác hệ thống và độ an toàn cao nên đà tạo đợc thuận lợi trong qua trình
thanh toán của khách hàng. Khi có nhu cầu phát hành SBC, ngời mua phải
ký quỹ đảm bảo khả năng thanh toán tại Ngân hàng nên số hàng cung ứng
của ngời mua sẽ đợc đảm bảo bởi số tiền ký quỹ đó. Tuy nhiên số vốn của
ngời mua sẽ bị đọng trong một thời gian nhất định. Đây cũng là lý do giải
thích tại sao vào đầu năm doanh số thanh toán cũng nh tỷ trọng thanh toán
SBC lại chiếm phần lớn nhất trong năm: Riêng quý II/2001 tỷ trọng thanh
to¸n b»ng SBC chiÕm 70% trong tỉng doanh sè thanh toán bằng séc. Đến
quý III/2001 doanh số thanh toán bằng SBC lại giảm 31.690 triệu đồng so
với quý II của năm và tơng đơng với tỷ trọng giảm từ 70% xuống còn 65%
làm cho doanh số thanh toán bằng séc cũng giảm đi 33.438 triệu đồng. Tình
trạng này là do: thờng vào giữa năm các doanh nghiệp cần nhiều vốn để đầu
t, mua máy móc thiết bị cho sản xuất nên Ngân hàng Công Thnên nếu sử dụng hình thức thanh
toán này thì đơng nhiên họ sẽ bị mất một lợng vốn nhất định đọng ở Ngân
hàng để ký quý nên tốc độ thanh toán sẽ bị hạn chế. Nhng đến thời điểm
cuối năm là thời gian mà khách hàng phải thanh toán nhiều trong các hoạt
động kinh doanh nên doanh số thanh toán của SBC lại đợc tăng lên một
cách đáng kể: tăng 57.515 triệu đồng so với quý III cùng năm.
Cần phải khẳng định rằng NHCT-HBT đà tạo nhiều thuận lợi trong
việc thanh toán bằng hình thức này nh: thủ tục bảo chi séc nhanh gọn, thời
gian luân chuyển chứng từ đợc rút ngắn một cách nhanh nhất, việc tính và
ghi KHM đợc sử dụng qua máy tính nên độ chính xác rất cao. Nhờ vậy mà
khách hàng rất yên tâm khi thanh toán bằng SBC. Trong thời gian tới, Chi
nhánh vẫn cần nâng cao hiệu quả thanh toán và tạo điều kiện thuận lợi
nhằm mở rộng hình thức thanh toán bằng SBC hơn nữa.
II.2.1.2. Séc chuyển khoản.
Loại séc này chiếm tỷ trọng thấp hơn so với SBC trong tổng doanh số

thanh toán bằng séc, khoảng 40% năm. Nhìn chung doanh số và tỷ trọng
thanh toán bằng hình thức này là tơng đối ổn định.
SCK đợc dùng theo một mẫu thống nhất và đợc dùng cho cả tiền mặt
và chuyển khoảnvới thời hạn là 15 ngày. Sở dĩ SCK đợc nhiều ngời a dùng
bởi một số u điểm sau: việc phát hành và thanh toán SCK tơng đối đơn giản.

44


Vì bên mua sau khi nhận đợc hàng từ bên bán sẽ giao séc cho ngời bán và
bên bán sẽ nhận đợc tiền hàng sau khi nộp séc vào Ngân hàng phục vụ
mình.
Tuy vậy SCK vẫn còn tồn tịa một số những nhợc điểm làm cho số
món cũng nh doanh số thanh toán thấp hơn so với hình thức thanh toán
khác. Hơn nữa, thông thờng ngời mua thích sử dụng hình thức thanh toán
này hơn vì nó thuận tiện cho họ hơn, còn ngời bán có thể gặp một số khó
khăn trong việc nhận tiền hàng của mình. Nguyên nhân dẫn đến tình trạng
này là do khi thanh toán bằng SCK phải tuân thủ nguyên tắc ghi Nợ trớc,
ghi Có sau nên ngời thụ hởng sau khi nộp séc vào Ngân hàngphục vụ mình
cha đợc thanh toán ngay mà còn phải đợi Ngân hàng bên mua kiểm tra và
làm thủ tục ghi Nợ trên séc. Trong trờng hợp bên mua và bên bán ở 2 ngân
hàng khác nhau trên cùng địa bàn phải thực hiện qua phơng thức bù trừ thì
quá trình luân chuyển chứng từ sẽ kéo dài trong 2 hoặc 3 ngày. Nếu tài
khoản của ngời muakhông đủ tiền thì ngời bán sẽ phải đợi lâu hơn trong khi
họ lại không muốn vốn của mình bị chiếm dụng. Bên cạnh đó thời hạn của
SCK chỉ có 15 ngày nên ngời bán mặc dù muốn thanh toán ngay nhng vì
nhiều lý do có thể để séc bị qúa hạn và khó nhận đợc tiền hàng của mình.
Tóm lại, qua việc tìm hiểu các hình thức thanh toán bằng séc tại chi
nhánh NHCT-HBT ta có thể thấy đợc những u điểm cũng nh các khuyết
diểm của mỗi loại séc. Đối víi 2 kh¸ch cã quan hƯ tÝn nhiƯm lÉn nhau thì

séc là hình thức thanh toán rất phù hợp bởi nó hạn chế đợc phần nào rủi ro
và sự chiếm dụng vốn. Còn đối với 2 khách hàng cha có tín nhiệm lẫn nhau
hoặc mới giao dịch với nhau thì sẽ không hoàn toàn yên tâm khi chọn hình
thức thanh toán này vì nó chỉ kà bản cam kết hứa trả. Tuy nhiên séc vẫn
là hình thức thanh toán chủ yếu không thể thiếu trong công tác TTKDTM
của Ngân hàng.
II.2.2. Hình thức thanh toán bằng UNC- chuyển tiền.
II.2.2.1. Uỷ nhiệm chi.
UNC đợc coi là hình thức thanh toán phổ biến nhất tại Ngân hàng
Công Thơng Khu vực II Hai Bà Trng. Qua bảng 2 cho thấy, số món và
doanh số thanh toán bằng hình thức này thờng chiếm một tỷ lệ lớn trong
tổng doanh số TTKDTM(khoảng trên dới 90%). Doanh số thanh toán UNC
là tơng đối lớn khoảng 2000 tỷ/ mỗi quý và tơng đối ổn định. Chỉ riêng quý
I/2002 doanh số thanh toán bằng UNC tăng lên một cách râ rƯt, cơ thĨ lµ

45


tăng 538.480 triệu đồng so với quý I/2001, tăng 865.313 triệu đồng so với
quý II/2001 và tăng 906.780 triệu đồng so với quý III/2001.
Trên đây là một con số đáng kể chứng tỏ khách hàng rất chuộng hình
thức thanh toán này, đặc biệt là các công ty, nhà máy lớn trên địa bàn nh:
Dệt 8/3, Dệt kim Đông Xuân, Công ty giầy Thăng Long nên Ngân hàng Công Th
Những nguyên nhân chủ yếu khiến khách hàng thờng xuyên sử dụng
UNC bởi các u điểm của nó là:
- Phạm vi sử dụng rất rộng rÃi trên khắp các địa bàn trên toàn quốc.
- Thủ túc thanh toán đơn giản, khi khách hàng có nhu cầu chi trả
tiền hàng hoá - dịch vụ khách hàng chi việc lập bộ UNC gửi tới
Ngân hàng, sau đó ngân hàng sẽ tự động kiểm tra và tiến hành
thanh toán nếu trên tài khoản tiền gửi của bên mua còn số d. Nếu

tài khoản của ngời thụ hởng và ngời mua mở tại cùng một Ngân
hàng thì số tiền hàng hoá sẽ đợc tự động chuyển thẳng vào tài
khoản tiền gửi của ngời bán mà không phải làm bất cứ một thủ tục
gì. Nếu bộ UNC hợp lệ thì ngời bán sẽ đợc nhận tiền hàng trong
thời gian rất ngắn vì hiện nay do việc thanh toán qua Ngân hàng
đợc thực hiện trên công nghệ máy tính hiện đại nên khách hàng
có thể hòan toàn yên tâm về độ an toàn, chính xác và hiệu quả của
hình thức thanh toán này.
- Bên cạnh đó, khách hàng còn có thể sử dụng UNC để chuyển vốn,
làm nghĩa vụ đối với Ngân sách Nhà nớc hoặc trả lÃi ngân hàng.
Tuy nhiên trên thức tế có nhiều khách hàng vẫn cha quen sử dụng
hình thức này, một phần do hä cha hiĨu râ vỊ lỵi Ých khi tham gia thanh
toán bằng hình thức UNC, mặt khác là do UNC vẫn còn tồn tại một số nhợc
điểm nh:
-Ngời mua phải trích tài khoản của mình trớc khi nhận đợc hàng, do
vậy họ không nắm đợc tình trạng thực sự của hàng hoá có đúng yêu cầu của
mình không và nếu ngời bán không chuyển giao hàng thì ngời mua sẽ gặp
rủi ro mất vốn. Điều này đòi hỏi giữa ngời mua và ngời bán phải có sự tín
nhiệm rất cao.
-Đối với bên bán, khi đà chuẩn bị giao hàng đủ tiêu chuẩn cho bên
mua nhng lúc đó tài khoản của bên mua không đủ để thanh toán thì ngời
bán sẽ phải mất phí bảo quản, lu trữ và việc thanh toán sẽ bị chậm laị gây
thiệt hại, h hỏng đến hàng hoá.

46


Trong thời gian tới, để tăng doanh số TTKDTM nói chung và doanh
số thanh toán UNC hơn nữa, về phía Ngân hàng cần phải có những biện
pháp hợp lý nhằm phát huy hết u diểm đồng thời hạn chế những nhợc diểm,

tồn tại của hình thức thanh toánbằng UNC.
II.2.2.2.Séc chuyển tiền.
Đây là loại séc ít đợc áp dụng nhất tại Chi nh¸nh, tû träng cđa nã chØ
chiÕm díi 1% trong tổng doanh số thanh toán. Nguyên nhân của tình trạng
này là do phạm vi thanh toán của nó quá hẹp, nó chi đợc dùng để chuyển
tiền giữa 2 chi nhánh cïng hƯ thèng, ®ång thêi thđ tơc thùc hiƯn thanh toán
của séc chuyển tiền cũng không đơn giản. Khi có nhu cầu chuyển tiền bằng
SCT, khách hàng phải nộp vào NHCT 2 liên UNC hoặc 2 liên giấy nộp tiền,
giấy nộp ngân phiếu thanh toán, nội dung ghi rõ họ tên, số chứng minh th,
ngày tháng năm cấp của ngời cầm SCT và nội dung chi trả của sécđể xin
phát hành. Vì vậy chỉ có ngời có tên trên séc mới đợc nhận tiền từ Ngân
hàng gây nên sự bất tiện khi sử dụng loại séc này.
II.2.3. Hình thức thanh toán bằng UNT.
Hình thức thanh toán này khách hàng ít sử dụng hơn, do vậy doanh
số thanh toán của nó chi chiếm một phần nhỏ trong tổng doanh số thanh
toán TTKDTM của Ngân hàng. Năm 2001 ở Chi nhánh NHCT- HBT doanh
số thanh toán bằng UNT có xu hớng giảm xuèng theo tõng quý, tÝnh ®Õn
quý IV/2001 doanh sè thanh toán bằng UNT đà giảm 2.181 triệu đồng so
với quý I/2001, riêng quý I/2002 doanh số thanh toán bằng hình thức này
lại giảm 3.599 triệu đồng so với quý I/2001. Trên thực tế chỉ có một số ít
khách hàng sử dụng hình thức thanh toán này để thu tiền điện, tiền nớc, tiền
điện thoại nên Ngân hàng Công Thvới giá trị thanh toán nhỏ nên doanh số của UNT th ờng không
cao nh các hình thức thanh toán kháckhác.
Nguyên nhân chủ yếu là mặc dù phạm vi thanh toán của UNT rất
rộng nhng thủ tục thanh toán giữa 2 khách hàng mở tài khoản tại 2 ngân
hàng khác nhau lại không gọn làm giảm tốc độ thanh toán của các bên
tham gia. Khi muốn thu tiền hàng, ngời bán phải nộp UNT vào Ngân hàng
phục vụ mình nhờ thu hộ, sau đó Ngân hàng này gửi bộ UNT sang Ngân
hàng của ngời mua để ghi Nợ trớc. Nếu bên mua có đủ khả năng thanh toán
thì Ngân hàng bên bán mới đợc ghi Có vào tài khoản của ngời bán. Trong

trờng hợp bên mua cha đủ tiền thì Ngân hàng sẽ nhập ngoại bảng chứng
từ thanh toán quá hạn và ngời bán phải đợi đến khi bên mua có đủ tiền.
Điều này làm cho số vốn của ngời bán bị chiếm dụng, tốc độ chu chuyển
47


vốn bị chững lại gây ảnh hởng không tốt tới kết quả kinh doanh của ngời
bán. Vì vậy, muốn đảm bảo đợc quyền lợi cho cả ngời mua và ngời bán cần
có sự nỗ lực từ nhiều phía, đặc biệt là Ngân hàng nhằm phục đợc nhợc điểm
từ đó khai thác tới mức tối đa nhu cầu thanh toán của hình thức này.
II.3. Đánh giá chung về công tác TTKDTM tại NHCT- HBT.
Với một năm hoạt động đầy nỗ lực và cố gắng, NHCT-HBT đà từng
bớc hoàn thiện các nghiệp vụ thanh toán nói chung cũng nh hình thức
TTKDTM nói riêng. Trong năm qua, Ngân hàng đà thực hiện đợc 6.028
món thanh toán bằng SCK đạt doanh số thanh toán là 268.358 triệu đồng,
2.039 món thanh toán bằng SBC đạt doanh số thanh toán là 522.944 triệu
đồng, 3 món thanh toán bằng SCT đạt 55 triệu đồng. Thanh toán bằng UNT
có 4.794 món đạt doanh số là 35.811 triệu đồng, đặc biệt là 38.975 món
thanh toán bằng UNC đạt doanh số lớn là 8.135.698 triệu đồng với tổng
TTKDTM là 18.551.545 triệu đồng, chiếm 76,2% tổng doanh số thanh toán
chung của Ngân hàng. Đây là một kết qủa thật đáng kể mà không phải
Ngân hàng nào trên cùng địa bàn cũng có thể đạt đợc.
Mặc dù điều kiện kinh tế của đất nớc còn gặp nhiều khó khăn và sự
nỗ lực của Ngân hàng là có hạn song NHCT-HBT đà từng bớc khắc phụ
những khó khăn đó và đa ra nhiều các biện pháp để cải thiện các hình thức
hoạt động của mình. Nhờ vậy mà uy tín của Ngân hàng ngày càng đợc nâng
cao.
Trong thời gian gần đây, NHCT-HBT đà kết hợp giữa công nghệ hiện
đại và ứng dụng tin học vào công tác kế toán thống kê nên đà xử lý các
nghiệp vụ phát sinh kịp thời và nhanh chóng hơn. Việc thanh toán liên hàng

đà đợc thực hiện qua thanh toán điện tử đảm bảo đọ an toàn và chính xác
cao cho các khách hàng, đem lại nhiều hiệu quả rõ rệt.
Với các thành quả mà NHCT-HBT đạt đợc trong năm qua không thể
không kể đến sự đóng góp đáng kể của các CBCNV trong Ngân hàng, đặc
biệt là các cán bộ kế toán. Họ không chỉ thành thạo về mặt nghiệp vụ
chuyên môn mà còn thể hiện thái độ phục vụ nhiệt tình, chu đáo tạo cho
khách hàng đến giao dịch với Ngân hàng có cảm giác tin tởng và thoải mái,
do đó số lợng khách hàng đến với Ngân hàng ngày một nhiều hơn.
Bên cạnh đó, Ngân hàng còn áp dụng hình thức quảng cáo trên
truyền hình và trên một số tờ báo để giới thiệu các nghiệp vụ và các dịch vụ
mà Ngân hàng cung cấp những thông tin cần thiết cho các cá nhân và các
đơn vị kinh tế, giúp họ hiểu hơn về các hoạt động của Ngân hàng. Trong

48


năm 2001 Ngân hàng đà thực hiện mở rộng các dịch vụ thanh toán trong nớc cũng nh thanh toán quốc tế nhằm thu hút đông đảo khách hàng đến giao
dịch qua Ngân hàng và sẽ không ngừng đợc mở rộng trong tơng lai. Bên
cạnh đó Ngân hàng còn tiến hành các dịch vụ khác nh: cất trữ bảo quản các
giấy tờ có giá, t vấn về tiền tệ, quản lý tiền vốn và các dự án đầu t phát triển
theo yêu cầu với mục đích đáp ứng nhu cầu tối đa cho mọi đối tợng khách
hàng từ đố tăng doanh sốTTKDTM và phát triển các nghiệp vụ kinh doanh
khác trong Ngân hàng.

49



×