BỘ TÀI CHÍNH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH - MARKETING
------------
NGUYỄN NGUYỄN KHÁNH LINH
PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN
RỦI RO TÍN DỤNG CỦA KHÁCH HÀNG
DOANH NGHIỆP TẠI AGRIBANK THỪA THIÊN HUẾ
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
Chuyên ngành: Tài Chính - Ngân Hàng
Mã số: 60.34.02.01
Người hướng dẫn khoa học:
TS. ĐẶNG THỊ NGỌC LAN
TP.HỒ CHÍ MINH - 2015
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU
1.1. Sự cần thiết của đề tài
Các ngân hàng với đặc thù là các tổ chức kinh doanh tiền tề, có độ rủi ro cao
và mức độ ảnh hưởng lớn thì vấn đề quản trị lại càng có ý nghĩa hơn, đặc biệt đối
với một nước đang phát triển như Việt Nam, khi ngân hàng là nguồn tài chính bên
ngoài cực kỳ quan trọng đối với DN. Một ngân hàng yếu kém trong quản trị sẽ
không chỉ gây tổn thất cho chính ngân hàng đó, mà còn tạo nên những rủi ro nhất
định mang tính dây chuyền cho các đơn vị khác và ngược lại. Rõ ràng, khả năng
chống đỡ của ngân hàng càng cao, khả năng hỗ trợ cho khu vực DN sẽ càng lớn.
Giai đoạn 2011 đến sáu tháng đầu năm 2013, hàng loạt vấn đề nóng của hệ
thống ngân hàng như: nợ xấu của các ngân hàng liên thục gia tăng1, tín dụng đen,
chiếm dụng vốn, thua lỗ, những biến động lớn trên thị trường tiền tệ… đã cho thấy
vấn đề quản trị rủi ro trong hệ thống ngân hàng Việt Nam hiện nay cần được nhìn
nhận và chú trọng quan tâm một cách sâu rộng hơn nữa. Theo nhiều chuyên gia tài
chính, ngân hàng một trong những lĩnh vực đối mặt với nhiều rủi ro nhất.Các loại
rủi ro có mối quan hệ chặt chẽ và tác động qua lại với nhau và đều có thể gây tổn
thất lớn cho hệ thống ngân hàng.
Trong bối cảnh đó, không một ngân hàng nào có thể tồn tại và phát triển lâu
dài mà không nghiên cứu và xây dựng các chính sách nhằm giảm thiểu rủi ro tín
dụng một cách tối đa nhất.kèm theo đó là các rủi ro trong hoạt động luôn đe dọa sự
ổn định của hệ thống. 2
1
Đặc biệt là sự gia tăng liên tục của nợ nhóm 5 (nợ có khả năng mất vốn).
2
Tại thời điểm 30/06/2013, nợ nhóm 5 đã chiếm gần 50% tổng nợ xấu của các ngân hàng này, tức là chỉ tính
riêng với nhóm các ngân hàng niêm yết đã lên tới hơn 14 nghìn tỷ đồng. Trong khi đó, số liệu từ 3 ngân
hàng lớn nhất đã công bố số liệu là BIDV, Vietcombank và Vietinbank thì đã chiếm tới hơn 23.100 tỷ đồng
nợ xấu, gần bằng mức tổng lợi nhuận là 24.000 tỷ đồng của toàn hệ thống trong 6 tháng đầu năm nay.
Trong đó, nợ xấu của BIDV gần 9.400 tỷ đồng, của Vietcombank 6.687 tỷ đồng và Vietinbank là 7.027 tỷ
đồng. Số nợ xấu của 3 ngân hàng này cũng cao hơn rất nhiều so với tổng nợ xấu của các ngân hàng top sau,
bao gồm SHB, MB, ACB, Sacombank, Techcombank, Eximbank cộng lại.
1
Trong các bối cảnh chung của hệ thống ngân hàng, Agribank Thừa Thiên
Huế mặc dù đã hoàn thành và vượt mức kế hoạch năm 2013 với tổng nguồn vốn
tăng 19,4% so năm 2012, tổng dư nợ tăng 22,1% so năm 2012, thu dịch vụ tăng
45,8% so năm 2012, hệ số lương đạt được vượt quy định 3. Tuy nhiên cũng không
tránh khỏi các vấn đề về quản trị rủi ro, đặc biệt là các nguy cơ của rủi ro tín dụng
trong giai đoạn hiện nay.
Xuất phát từ hiện trạng đó và do có được điều kiện công tác tại Agribank
Thừa Thiên Huế, học viên đã mạnh giạn lựa chọn đề tài “Phân tích các yếu tố ảnh
hưởng đến rủi ro tín dụng của khách hàng doanh nghiệp tại Agribank Thừa
Thiên Huế” làm luận văn tốt nghiệp của mình.
1.2. Mục tiêu, câu hỏi nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu của học viên hướng tới các mục tiêu như sau:
(1) Xem xét ứng dụng các mô hình lý thuyết về rủi ro tín dụng vào nghiên
cứu các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng của khách hàng doanh nghiệp tại ngân
hàng Agribank Thừa Thiên Huế.
(2) Đo lường các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng của khách hàng doanh
nghiệp tại Agribank Thừa Thiên Huế, đồng thời kiểm định các giả thuyết nghiên cứu
về mối quan hệ giữa các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng.
(3) Từ kết quả nghiên cứu đề xuất, gợi ý một số giải pháp nhằm hạn chế rủi
ro tín dụng tại Agribank Thừa Thiên Huế.
1.2.2. Câu hỏi nghiên cứu
Từ đó đề tài nhằm trả lời hai câu hỏi nghiên cứu cơ bản như sau:
(1) Những yếu tố nào gây ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng của khách hàng
doanh nghiệp tại Agribank Thừa Thiên Huế và mức độ ảnh hưởng của nó?
(2) Làm thế nào để hạn chế vấn đề tín dụng của khách hàng doanh nghiệp tại
Agribank Thừa Thiên Huế?
3
Với các thành tích đạt được trong năm 2013 về các tiêu chí thi đua, Agribank Thừa Thiên Huế được xếp
đứng đầu khối ngân hàng, vinh dự được nhận cờ thi đua của Ủy ban Nhân dân Tỉnh Thừa Thiên Huế tặng
đơn vị dẫn đầu phong trào thi đua khối ngân hàng năm 2013.
2
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
- Đối tượng nghiên cứu là các yếu tố ảnh hưởng đến tín dụng của khách hàng
doanh nghiệp tại Agribank Thừa Thiên Huế.
- Đối tượng khảo sát là hồ sơ vay của các đối tượng khách hàng doanh
nghiệp đang vay vốn tại Agribank Thừa Thiên Huế.
- Không gian nghiên cứu: tập trung chủ yếu trên địa bàn Thừa Thiên Huế và
tại hệ thống các phòng giao dịch, chi nhánh của Agribank Thừa Thiên Huế.
- Giai đoạn nghiên cứu từ 2010 đến 2014.
1.4. Khái quát phương pháp nghiên cứu
Phương pháp tiếp cận xuyên suốt của luận văn là phương pháp định lượng
kết hợp với định tính, sử dụng thống kê mô tả, mô hình hồi quy Binary Logistic để
phân tích số liệu. Phần mềm xử lý dữ liệu thống kê SPSS 22.0.0 được sử dụng
xuyên suốt trong toàn bộ quá trình nghiên cứu.
1.5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Với đề tài “Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng của khách
hàng doanh nghiệp tại Agribank Thừa Thiên Huế” học viên kỳ vọng sẽ mang lại
các ý nghĩa như sau:
1) Nhận diện và đo lường tác động của các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro tín
dụng của khách hàng doanh nghiệp tại Agribank Thừa Thiên Huế.
2) Phác họa được bức tranh hoạt động tín dụng của Agribank Thừa Thiên
Huế trong giai đoạn 2010 – 2014.
3) Hỗ trợ Agribank Thừa Thiên Huế tìm ra các giải pháp tối ưu cho việc hạn
chế rủi ro tín dụng của khách hàng doanh nghiệp. Nghiên cứu còn là tài liệu khoa
học hữu ích cho các nhà quản lý, nhà quản trị doanh nghiệp, và các bạn đọc quan
tâm đến lĩnh vực nghiên cứu ngân hàng - tài chính.
1.6. Kết cấu luận văn
Chương 1: Giới thiệu nghiên cứu: Tóm tắt vấn đề nghiên cứu, mô tả một
cách ngắn gọn mục tiêu nghiên cứu của đề tài.
Chương 2: Tổng quan các lý luận về rủi ro tín dụng: Trình bày tổng quan
về các cơ sở lý luận về rủi ro tín dụng
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu
3
Chương 4: Thực trạng rủi ro tín dụng tại Agribank Thừa Thiên Huế
Chương 5: Kết quả nghiên cứu: Trình bày các kết quả thu được từ việc
nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng của khách
hàng doanh nghiệp tại Agribank Thừa Thiên Huế.
Chương 6: Kết luận và gợi ý giải pháp: Tóm lại vấn đề nghiên cứu, chỉ ra
các hạn chế của nghiên cứu và đồng thời đề xuất hướng nghiên
cứu tiếp theo.
4
CHƯƠNG 2
TỔNG QUAN CÁC LÝ LUẬN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG
2.1. Rủi ro tín dụng của ngân hàng
2.1.1. Khái niệm về rủi ro tín dụng
Theo Phan Thị Thu Hà và Nguyễn Thị Thu Thảo (2002), rủi ro là những biến
cố không mong đợi khi xảy ra dẫn đến tổn thất về tài sản của ngân hàng, giảm sút
lợi nhuận thực tế so với dự kiến hoặc phải bỏ ra thêm một khoản chi phí để có thể
hoàn thành một nghiệp vụ tài chính nhất định.
Trong hoạt động kinh doanh ngân hàng, tín dụng là hoạt động kinh doanh
đem lại lợi nhuận chủ yếu của ngân hàng nhưng cũng là nghiệp vụ tiềm ẩn rủi ro
lớn. Rủi ro tín dụng là một trong những nguyên nhân chủ yếu gây tổn thất và ảnh
hưởng nghiêm trọng đến chất lượng kinh doanh ngân hàng. Có nhiều định nghĩa
khác nhau về rủi ro tín dụng:
Trong cuốn Bank Management, University of South Caro, The Dryden Pre
Timothy W.Koch: Một khi ngân hàng nắm giữ tài sản sinh lời, rủi ro xảy ra khi
khách hàng sai hẹn, có nghĩa là khách hàng không thanh toán vốn gốc và lãi theo
thoả thuận. Rủi ro tín dụng là sự thay đổi tiềm ẩn của thu nhập thuần và thị gia của
vốn xuất phát từ việc khách hàng không thanh toán hay thanh toán trễ hạn.
Theo điều 2.1 quyết định số: 493/2005/QĐ-NHNN, ngày 22/4/2005 của
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước thì “rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của
tổ chức Tín dụng là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động ngân hàng của tổ chức
Tín dụng do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa
vụ của mình theo cam kết”
Theo điều 2.1 quyết định số: 165/QĐ-HĐQT, ngày 06/6/2005 của Hội đồng
Quản trị Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam thì “rủi ro
trong hoạt động của các Chi nhánh là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động kinh
doanh, do khách hàng không thực hiện, hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ
của mình theo cam kết”.
5
Theo dự thảo Thông tư “Quy địmh về hệ thống quản lý rủi ro trong hoạt
động ngân hàng” ngày 18/03/2014 của Ngân Hàng Nhà nước Việt Nam đã đưa ra
thì Rủi ro tín dụng là rủi ro do bên được cấp tín dụng, bên có nghĩa vụ hoặc đối tác
không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ
của mình theo cam kết
Như vậy, một cách khái quát nhất thì rủi ro tín dụng của ngân hàng là loại rủi
ro phát sinh trong quá trình cấp tín dụng của ngân hàng, biểu hiện trên thực tế qua
việc khách hàng không trả được nợ hoặc trả nợ không đúng hạn cho ngân hàng.
2.1.2. Phân loại rủi ro tín dụng
Phan Thị Thu Hà và Nguyễn Thị Thu Thảo (2002), trong hoạt động tín dụng,
rủi ro biểu hiện dưới nhiều loại khác nhau do vậy tuỳ mục tiêu nghiên cứu khác
nhau người ta áp dụng các phân loại khác nhau. Có nhiều cách thức phân loại, luận
văn đề cập đến hai cách phân loại sau:
Phân loại theo tính khách quan và chủ quan.
- Rủi ro khách quan: Do các nguyên nhân khách quan gây ra như thiên tai,
địch hoạ, người vay bị chết, mất tích không có người thừa kế hoặc do các biến động
khác ngoài dự kiến làm thất thoát vốn vay trong khi người cho vay và khách hàng
vay đã thực hiện nghiêm túc chế độ, chính sách.
- Rủi ro chủ quan: Do các nguyên nhân thuộc về chủ quan của người vay và
người cho vay vì vô tình hay cố tình làm thất thoát vốn vay.
Phân loại theo nguồn gốc hình thành.
- Rủi ro từ phía người cho vay: Rủi ro tính dụng bao gồm rủi ro danh mục và
rủi ro giao dịch:
+ Rủi ro danh mục: được phân thành hai loại rủi ro nội tại và rủi ro tập trung.
“Rủi ro nội tại” là rủi ro xuất phát từ các yếu tố mang tính riêng biệt của mỗi chủ
thể đi vay hoặc ngành kinh tế. “Rủi ro tập trung” xuất phát do dự nợ được tập trung
cho một số khách hàng kinh tế, một số loại cho vay hoặc một khu vực địa lý.
+ Rủi ro giao dịch có 3 thành phần: Rủi ro lựa chọn, rủi ro bảo đảm và rủi ro
nghiệp vụ. “Rủi ro lựa chọn” là rủi ro liên quan đến kết quả thẩm định và phân tích
tín dụng. “Rủi ro đảm bảo” xuất phát từ các tiêu chuẩn bảo đảm như các điều khoản
trong hợp đồng cho vay, các loại tài sản bảo đảm và mức an toàn của tài sản. “Rủi
ro nghiệp vụ” là rủi ro liên quan đến quản trị hoạt động cho vay như: xây dựng và
6
thực hiện chính sách tín dụng để định hướng viêc cho vay, kiểm soát danh mục cho
vay; tái xét các danh mục cho vay, bao gồm cả việc sử dụng hệ thống xếp hạng rủi
ro và kỹ thuật xử lý các khoản cho vay có vấn đề.
- Rủi ro từ phía người vay bao gồm.
+ Rủi ro về đạo đức: xảy ra khi người vay không thiện chí trả nợ, có ý đồ lừa
đảo hay sử dụng tiền vay không đúng mục đích.
+ Rủi ro về khả năng tài chính yếu kém của người vay.
+ Rủi ro do biến động khả năng kinh doanh của người vay, xảy ra khi người
vay không theo kịp những thay đổi về chế độ, chính sách, không thích ứng được với
sự cạnh tranh gay gắt của thị trường.
+ Rủi ro từ phía người điều hành doanh nghiệp, ngành hoạt động, vị trí của
doanh nghiệp, mối quan hệ của doanh nghiệp với các doanh nghiệp khác.
2.1.3. Ảnh hưởng của rủi ro tín dụng
Đối với ngân hàng.
Rủi ro tín dụng xảy ra trước tiên sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh
doanh của NH như sau:
- Ngân hàng không thu được vốn tín dụng đã cấp và lãi cho vay, nhưng ngân
hàng phải trả vốn và lãi cho khoản tiền huy động khi đến hạn, làm cho ngân hàng
mất cân đối trong việc thu chi, vòng quay vốn tín dụng giảm làm cho ngân hàng
kinh doanh không hiệu quả, chi phí của ngân hàng tăng lên so với dự kiến.
- Nếu một khoản cho vay nào đó bị mất khả năng thu hồi thì ngân hàng phải sử
dụng các nguồn vốn của mình để trả cho người gửi tiền, đến một chừng mực nào đấy
ngân hàng không đủ nguồn vốn để trả cho người gửi tiền thì ngân hàng sẽ rơi vào tình
trạng mất khả năng thanh toán, có thể dẫn đến nguy cơ gặp rủi ro thanh khoản. Kết quả
là làm thu hẹp quy mô kinh doanh, năng lực tài chính giảm sút, uy tín, sức mạnh cạnh
tranh giảm không những trong thị trường nội địa mà còn lan rộng ra các nước, kết quả
kinh doanh của ngân hàng ngày càng xấu có thể dẫn ngân hàng đến thua lỗ hoặc đưa
đến bờ vực phá sản nếu không có biện pháp xử lý, khắc phục kịp thời.
- Kinh doanh ngân hàng là kinh doanh chữ tín. Để thực hiện được điều này
đòi hỏi NH phải phấn đấu nâng cao chất lượng dịch vụ và tạo niềm tin trong lòng
khách hàng rất nhiều năm, nhưng khi rủi ro xảy ra, đặc biệt là mức độ cao thì việc
7
khôi phục lại lợi thế trên thị trường là hết sức khó khăn. Bởi vì, rủi ro cao có thể
làm giảm uy tín của NH (chỉ cần một NH bị sụp đổ thì sẽ ảnh hưởng đến toàn hệ
thống các NH vì lúc đó lòng tin trong dân chúng vào NH đã không còn nữa), làm
cho khả năng thanh toán của NH giảm sút. Điều này đưa đến kết quả làm cho lợi
nhuận suy giảm, thậm chí có thể dẫn đến sự phá sản của các NH. Cùng với điều này
là sự rò rỉ chất xám (ngân hàng bị mất đi nhân viên do trả lương quá thấp), mối liên
kết trong kinh doanh với các NH trong nước và quốc tế bị thu hẹp. (Theo Thái Văn
Đại và Nguyễn Thanh Nguyệt (2008)).
Đối với nền kinh tế.
Bắt nguồn từ bản chất và chức năng của ngân hàng là một tổ chức trung gian
tài chính chuyên huy động vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế để cho các tổ chức, cá nhân
có nhu cầu vay lại. Do đó, thực chất quyền sở hữu những khoản vay là quyền sở hữu
của người đã gửi tiền vào ngân hàng. Bởi vậy, khi rủi ro tín dụng xảy ra thì không
những ngân hàng chịu thiệt hại mà quyền lợi của người gửi tiền cũng bị ảnh hưởng.
Hoạt động của ngân hàng có liên quan đến hoạt động của toàn bộ nền kinh
tế. Vì vậy khi rủi ro tín dụng xảy ra có thể làm phá sản một vài ngân hàng, có khả
năng lây lan các ngân hàng tạo cho dân chúng một tâm lý sợ hãi nên đưa nhau đến
ngân hàng rút tiền trước thời hạn. Điều đó có thể đưa đến phá sản hàng loạt các
ngân hàng và tác động xấu đến nền kinh tế. Sự hoảng loạn của các ngân hàng ảnh
hưởng rất lớn đến toàn bộ nền kinh tế, nó có thể làm cho nền kinh tế suy thoái, giá
cả tăng, sức mua giảm, thất nghiệp tăng, xã hội mất ổn định.
Ngoài ra, rủi ro tín dụng cũng ảnh hưởng đến nền kinh tế thế giới vì ngày
nay nền kinh tế mỗi quốc gia đều phụ thuộc vào nền kinh tế khu vực và thế giới.
(Theo Trần Huy Hoàng (2007))
2.1.4. Các dấu hiệu nhận diện rủi ro tín dụng
Theo Nguyễn Văn Tiến (1999), quá trình tiếp xúc, kiểm tra thường xuyên
khách hàng vay, cán bộ ngân hàng có thể nhận biết dấu hiệu của những khoản cấp
tín dụng có vấn đề:
- Khách hàng cung cấp thông tin thiếu trung thực hoặc có ý lảng tránh hoặc
thoái thác trả lời cán bộ ngân hàng; Sao nhãng và thiếu những cuộc thảo luận trước
chuẩn bị cho việc thanh toán các khoản phải trả theo kỳ;
8
- Thay đổi tài khoản ngân hàng; số dư tài khoản tại ngân hàng giảm;
- Thay đổi trong thái độ, thói quen cá nhân của những người chủ chốt của
công ty; thay đổi trong thái độ đối với ngân hàng hoặc cán bộ ngân hàng, đặc biệt là
khi họ tạo cảm giác thiếu tính hợp tác; những nhân vật chủ chốt của công ty ốm hoặc
chết; những thay đổi trong quản lý, quyền sở hữu hoặc những nhân vật chủ chốt;
- Doanh thu bán hàng giảm, không đáp ứng được những đơn đặt hàng; lợi
nhuận giảm; các khoản thu tiền về chậm, lưu chuyển tiền mặt ròng giảm;
- Nhiều tài sản không hoạt động (nhàn rỗi), hàng tồn kho gần như không bán
được; giá trị của tài sản giảm;
- Nhờ cậy vào chỉ một khách hàng hoặc một nhà cung cấp, tập trung doanh
số vào một mặt hàng nhất định; áp dụng chính sách chiết khấu bất bình thường;
những thay đổi trong chính sách mua bán chịu; xuất hiện những thỏa hiệp cho
những khoản phải thu; sự thay đổi đáng kể về giá trị của từng đơn đặt hàng hoặc
hợp đồng mà có thể làm mất cân bằng năng lực sản xuất hiện hành;
- Xuất hiện những khác biệt đáng kể giữa hoạt động kinh doanh và ngân
sách; mức độ chênh lệch lớn giữa tổng doanh thu và doanh thu ròng; tỷ lệ phần trăm
của chi phí trên tổng doanh thu tăng lên; doanh thu bán hàng tăng lên nhưng lợi
nhuận giảm đi; sự gia tăng không cân xứng của chi phí quản lý so với mức tăng của
doanh thu bán hàng;
- Thay đổi về phạm vi kinh doanh; bố trí nhà máy và thiết bị không hợp lý;
kém cỏi trong việc duy trì vận hành và bảo hành máy móc thiết bị sử dụng; mất
mát những dây chuyền sản xuất chính, quyền phân phối sản phẩm hoặc nguồn
cung cấp; mất một hay nhiều khách hàng có năng lực tài chính tốt hoặc mất nhà
cung ứng chính.
2.1.5. Lượng hoá và đánh giá rủi ro tín dụng ngân hàng
2.1.5.1. Lượng hoá rủi ro tín dụng ngân hàng
Theo Nguyễn Văn Tiến (2005), lượng hóa rủi ro tín dụng là việc xây dựng
mô hình thích hợp để lượng hóa mức độ rủi ro của khách hàng, từ đó xác định
phần bù rủi ro và giới hạn tín dụng an toàn tối đa đối với một khách hàng cũng
như để trích lập dự phòng rủi ro. Sau đây là các mô hình được áp dụng tương đối
phổ biến.
9
Trong khi giá trị VAR cho danh mục đầu tư đã được sử dụng khá phổ biến
tại các NH, việc tính toán VAR tín dụng gặp nhiều khó khăn do:
- VAR tín dụng thường được đo lường trong 1 khoảng thời gian dài hơn,
thường là 1 năm (trong khí giá trị VAR của danh mục đầu tư thường được tính cho
khoảng thời gian là 1 ngày).
- Các số liệu quan sát (các vụ rủi ro vỡ nợ thực tế) thường nhỏ hơn rất nhiều so
với rủi ro thị trường (các chứng khoán giảm giá).
- Tính lỏng của các công cụ tín dụng thấp, ít được giao dịch trên thị trường
nên khó có thể tính được giá trị thị trường và độ biến động giá trị thị trường trong
khoản vay.
- Rủi ro thị trường thường được giả định là tuân theo phân phối chuẩn, còn
phấn phối tín dụng nghiên về bên trái và có phần đuôi trải rộng.
2.1.5.2. Đo lường rủi ro của khách hàng
Mô hình điểm số Z (Z - Credit scoring model)
Theo Phan Thị Thu Hà và Nguyễn Thị Thu Thảo (2002), đây là mô hình do
E.I. Altman dùng để cho điểm tín dụng đối với các doanh nghiệp vay vốn. Đại
lượng Z dùng làm thước đo tổng hợp để phân loại rủi ro tín dụng đối với người đi
vay và phụ thuộc vào: f Trị số của các chỉ số tài chính của người vay. f Tầm quan
trọng của các chỉ số này trong việc xác định xác suất vỡ nợ của người vay trong quá
khứ. Từ đó Altman đã xây dựng mô hình điểm như sau:
Z = 1,2X1 + 1,4X2 + 3,3X3 + 0,6X4 + 1,0X5
Trong đó:
X1 = Hệ số vốn lưu động / tổng tài sản;
X2 = Hệ số lãi chưa phân phối / tổng tài sản;
X3 = Hệ số lợi nhuận trước thuế và lãi / tổng tài sản;
X4 = Hệ số giá trị thị trường của tổng vốn sở hữu/giá trị hạch toán của nợ;
X5 = Hệ số doanh thu / tổng tài sản;
Trị số Z càng cao, thì xác suất vỡ nợ của người đi vay càng thấp. Ngược lại,
khi trị số Z thấp hoặc là một số âm thì đó là căn cứ xếp khách hàng vào nhóm có
nguy cơ vỡ nợ cao. Theo mô hình cho điểm Z của Altman, bất cứ công ty nào có
điểm số thấp hơn 1,81 phải được xếp vào nhóm có nguy cơ rủi ro tín dụng cao.
10
Như vậy để ứng dụng mô hình điểm số Z vào lượng hoá rủi ro tín cụng của
ngân hàng thì ngân hàng cần thu thập các dữ liệu cần thiết liên quan đến đối tượng
vay vốn của ngân hàng như vốn lưu động, lãi chưa phân phối, lọi nhuận trước thuế,
tổn tài sản, doanh thu, nọ, tổng vốn sở hữu… từ đó xác định trị số Z để phân loại rủi
ro tín dụng của ngân hàng
Nếu Z >2.99: Doanh nghiệp nằm trong vùng an toán, có có nguy cơ phá sản.
Nếu 1.8 < Z < 2.99: Doanh nghiệp nằm trong vùng cảnh báo, có thể có nguy
cơ phá sản.
Nếu Z < 1.8: Doanh nghiệp nằm trong vùng nguy hiển, nguy cơ phá sản cao.
Căn cứ vào chỉ số Z, các ngân hàng có thể phân loại các doanh nghiệp nằm
trong vùng an toán, chưa có ngu cơ phá sản, doanh nghiệp nằm trong vùng cảnh
báo, có thể có nguy cơ phá sản; doanh nghiệp nằm trong vùng nguy hiểm, nguy co
phá sản cao. Đây là cơ sở để doanh các ngân hàng quuyết định hạn mức tín dụng
cần thiết đối với từng doanh nghiệp. Như vậy mô hình số Z có thể coi là một công
cụ hỗ trợ đắc lực cho các nhà quản trị ngân hàng, có những quyết định đúng đắn
trước khi cấp tín dụng. Bên cạnh những ưu điểm, thì mô hình điểm số tín dụng có
những hạn chế sau:
- Mô hình này chỉ cho phép phân biệt khách hàng thành hai nhóm là “vỡ nợ”
và “không vỡ nợ”. Trong thực tế, vỡ nợ được phân thành nhiều loại, từ không trả
hay chậm trễ trong việc trả lãi tiền vay, đến việc không hoàn trả nợ gốc và lãi tiền
vay. Điều này hàm ý, cần có một mô hình cho điểm chính xác hơn, toàn diện hơn
theo nhiều thang điểm để phân loại khách hàng nhiều nhóm tương ứng với các mức
độ vỡ nợ khác nhau.
- Không có lý do rõ ràng để giải thích sự bất biến về tầm quan trọng của các
biến số theo thời gian, dù là trong ngắn hạn. Tương tự như vậy, các biến số (Xj)
cũng không phải là bất biến, đặc biệt là khi điều kiện thị trường và kinh doanh
thường xuyên thay đổi. Ngoài ra, mô hình cũng giả thiết rằng các biến số Xj là hoàn
toàn độc lập không phụ thuộc lẫn nhau.
- Đã không tính tới một số yếu tố quan trọng nhưng khó lượng hoá, ảnh
hưởng đáng kể đến mức độ rủi ro tín dụng của khách hàng. Ví dụ, yếu tố “danh
tiếng” của khách hàng, yếu tố “mỗi quan hệ truyền thống” giữa khách hàng và ngân
11
hàng, hay yếu tố vĩ mô như chu kỳ kinh tế, chu kỳ kinh doanh. Nhìn chung các yếu
tố này thường không được sử dụng các thông tin đại chúng có sẵn, như giá cả thị
trường của các tài sản tài chính.
Mô hình chất lượng 6 C:
(1) Tư cách người vay (Character)
(2) Năng lực của người vay (Capacity)
(3) Thu nhập của người đi vay (Cash)
(4) Bảo đảm tiền vay (Collateral)
(5) Các điều kiện (Conditions)
(6) Kiểm soát (Control)
Có thể thấy rằng đây là một mô hình khá phổ biến đang được thực hiện tại
các NH Việt Nam, bởi lẽ mô hình này có nhiều lợi thế và khá phù hợp với các NH
trong điều kiện Việt Nam hiện nay, cụ thể là:
- Tận dụng được kinh nghiệm và kiến thức chuyên sâu của các cán bộn tín
dụng, các chuyên gia tài chính để phân tích các chỉ tiêu tài chính. Việc phân tích
dựa trên công nghệ giản đơn, hệ thống lưu trữ thông tin ổn định, sử dụng hồ sơ sẵn
có, sử dụng các yếu tố không mang tính lượng hoá.
- Đây là mô hình tương đối đơn giản, song hạn chế của mô hình này là nó
phụ thuộc vào mức độ chính xác của nguồn thông tin thu thập, khả năng dự báo
cũng như trình độ phân tích, đánh giá của CBTD. Bên cạnh đó các chỉ tiêu phi tài
chính chủ yếu dựa vào đánh giá theo ý chủ quan của CBTD.
- Mô hình này có thể áp dụng cho các khoản vay riêng lẻ, mang tính đặc thù
chịu ảnh hưởng các yếu tố vùng miền, phong tục, tập quán thì việc dựa trên các yếu
tố định lượng, không đưa ra được quyết định chính xác mà phải dựa trên ý kiến và
kinh nghiệm của cán bộ tín dụng.
- Các NH sử dụng mô hình này sẽchịu chi phí cao do tốn nhiều thời gian để
đánh giá và đòi hỏi cán bộ tín dụng phải có tính chuyên nghiệp, có thâm niên, kỹ năng.
- Mô hình này rất khó khăn đo lường vai trò của các yếu tố đến hạng tín
nhiệm của khách hàng và vì vậy không có tác dụng tư vấn đối với khách hàng cũng
như đối với việc thẩm định hồ sơ khoản vay.
12
- Vì đây là mô hình đơn giản, nên ngân hàng chỉ cần có tiềm lực tài chính
trung bình với một đội ngũ cán bộ tín dụng tương đối tốt cùng với một hệ thống
thông tin quản lý cập nhật là có thể thực hiện được.
Mô hình điểm số tín dụng tiêu dùng:
Các yếu tố quan trọng liên quan đến khách hàng sử dụng mô hình điểm số tín
dụng bao gồm: Hệ số tín dụng, tuổi đời, trạng thái tài sản, số người phụ thuộc, sở
hữu nhà, điện thoại cố định, số tài khoản cá nhân, thời gian công tác… Mô hình này
thường sử dụng 7 -12 hạng mục, mỗ hạng mục được cho điểm từ 1 -10.
Ưu điểm của mô hình này là loại bỏ được sự phán xét chủ động trong quá
trình cho vay và giảm đáng kể thời gian ra quyết định tín dụng.
Nhược điểm: mô hình không thể tự điều chỉnh một cách nhanh chóng để
thích ưnứg với những thay đổi trong nền kinh tế và cuộc sống gia đình.
2.2. Các yếu tố tác động tới rủi ro tín dụng của khách hàng doanh nghiệp
Rủi ro tín dụng được xem là rủi ro quan trọng nhất, vì trong các ngân hàng
hiện nay hoạt động tín dụng là chủ yếu và đem lại nguồn thu lớn nhất cho các ngân
hàng. Rủi ro tín dụng thường gây tác hại lớn nhất đến ngân hàng cũng như đối với
nền kinh tế. Vì vậy chúng ta cần tìm hiểu các yếu tố tác động đến rủi ro tín dụng của
ngân hàng nhằm đưa ra các hướng khắc phục, hạn chế rủi ro tín dụng.
2.2.1. Các yếu tố từ phía khách hàng
- Năng lực chuyên môn và uy tín của người lãnh đạo: Lãnh đạo là một yếu tố
quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến tình hình tài chính của một công ty. Nếu người
lãnh đạo không có uy tín và nhân cách, năng lực quản lí yếu kém, trình độ học vấn
chưa cao và không có nhiều kinh nghiệm quản lí thì dễ dẫn đến tình trạng công ty bị
thua lỗ, không có khả năng trả nợ cho ngân hàng. Điều này làm ảnh hưởng đến việc
thu lãi và nợ của ngân hàng, cũng như gây ra rủi ro tín dụng cho ngân hàng.
Ví dụ, từ việc theo dõi và quản lý đối với các khoản vay của các công ty thuộc Tập
đoàn Công nghiệp tàu thủy Việt Nam cho thấy tình hình sản xuất kinh doanh khó
khăn hiện nay bao gồm cả các yếu tố khách quan không lường trước được (kinh tế
toàn cầu suy thoái) và cả yếu tố chủ quan do bản thân chủ đầu tư không năng động
tìm kiếm thêm khách hàng, đa dạng hóa lĩnh vực sản xuất kinh doanh… Các hợp
đồng đóng mới tàu thường có giá trị lớn, có thể lên tới hàng trăm tỷ đồng (hay hàng
13
chục triệu USD) nhưng vì nhiều lý do thời gian thi công kéo dài, thời gian thu tiền sẽ
rất lâu trong khi các chi phí như nguyên nhiên vật liệu, nhân công, trả tiền vay gốc và
lãi trả hàng tháng không thể trì hoãn, nên tạo áp lực đối với tài chính của chủ dự án,
làm giảm hiệu quả sản xuất kinh doanh (chi phí cao, lợi nhuận thấp) và ảnh hưởng
đến việc trả nợ cho ngân hàng (theo Thái Văn Đại và Nguyễn Thanh Nguyệt (2008))
- Khách hàng cung cấp số liệu không trung thực: Thực tế hiện nay các doanh
nghiệp vay vốn luôn đối phó với ngân hàng thông qua việc cung cấp các số liệu
không trung thực, mặc dù các số liệu này được các cơ quan chức năng kiểm duyệt.
Chế độ kế toán thống kê đã được ban hành nhưng phần lớn các doanh nghiệp thực
hiện không nghiêm túc điều này gây khó khăn cho ngân hàng trong việc kiểm soát
tình hình hoạt động kinh doanh, quản lí vốn vay của doanh nghiệp để có thể hỗ trợ
việc sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhằm thu hồi vốn cho ngân hàng. (theo
Trần Huy Hoàng (2007))
- Ngành nghề sản xuất kinh doanh của khách hàng: Ngành nghề sản xuất
kinh doanh của khách hàng cũng là một trong những yếu tố gây nên rủi ro tín dụng
cho ngân hàng. Thực tế, có một số ngành kinh doanh có thể ổn định trong một
khoảng thời gian trong quá khứ, nhưng trong tương lai, do ảnh hưởng của các yếu
tố khác như nhu cầu thị trường thay đổi, các quy định của nhà nước …doanh thu
của ngành đó sẽ có xu hướng giảm đi đáng kể. Một ví dụ điển hình là việc kinh
doanh nón, mũ. Đây có thể nói là một sản phẩm thiết yếu, được sử dụng hằng ngày.
Nhưng khi có quy định của nhà nước về việc bắt buộc đội mũ bảo hiểm khi ngồi
trên xe máy, khách hàng có xu hướng chuyển sang đội mũ bảo hiểm thay cho mũ
che nắng thông thường. Điều này làm doanh thu các doanh nghiệp sản xuất mũ nón
giảm đáng kể do cầu sụt giảm. (theo Trần Huy Hoàng (2007))
- Doanh nghiệp sử dụng vốn vay sai mục đích, không có thiện chí trong việc
trả nợ: Đa số các doanh nghiệp khi vay vốn đều có phương án sản xuất kinh doanh
hiệu quả, khả thi. Tuy nhiên vẫn có những trường hợp doanh nghiệp làm đẹp báo
cáo tài chính, các phương án, số liệu của công ty để cố ý chiếm dụng vốn của ngân
hàng dùng vào những việc khác. Nếu cán bộ ngân hàng không có đủ trình độ
chuyên môn để thẩm định thì khả năng gây ra rủi ro tín dụng cho ngân hàng là rất
cao, làm ảnh hưởng đến uy tín của ngân hàng. (theo Trần Huy Hoàng (2007)).
14
2.2.2. Các yếu tố từ phía ngân hàng
- Chính sách tín dụng: Mỗi NH đều có một chính sách tính dụng riêng.
Chính sách tín dụng phải vạch ra cho cán bộ tín dụng hình thành nên thủ tục cho
vay và là một khung tham chiếu rõ ràng làm căn cứ để xem xét nhu cầu vay vốn
của khách hàng. Một chính sách tín dụng tốt sẽ làm công cụ quan trọng để đào
tạo các cán bộ chưa có kinh nghiệm và là cơ sở để đánh giá chất lượng thực hiện
công việc của cán bộ tín dụng. Chính sách tín dụng hỗ trợ đội ngũ nhân viên tín
dụng chuyên nghiệp hơn vì vậy một chính sách tín dụng tốt có thể giúp hạn chế
rủi ro tín dụng đối với ngân hàng (theo Phan Thị Thu Hà và Nguyễn Thị Thu
Thảo (2002))
- Quy trình cấp tín dụng: Quy trình tín dụng phản ánh nguyên tắc tín dụng,
phương pháp tín dụng, trình tự giải quyết các công việc thủ tục hành chính, thẩm
quyền giải quyết các vấn đề liên quan đến hoạt động cấp tín dụng. Áp dụng một quy
trình tín dụng chặt chẽ được tuân thủ nghiêm ngặt sẽ giúp ngân hàng đưa ra các quy
định cấp tín dụng đúng đắn và đảm bảo an toàn vốn trong kinh doanh của ngân
hàng, giảm thiểu rủi ro không muốn có. (theo Phan Thị Thu Hà và Nguyễn Thị Thu
Thảo (2002))
- Các thức quản lý tín dụng của ngân hàng: Trước và sau khi cấp tín dụng
ngân hàng cần đưa ra nhiều hình thức kiểm tra giám sát khoản tín dụng như thế nào,
cách thức xử lý đối với các khoản vay một cách linh hoạt đúng đắn ảnh hưởng rất
nhiều tới hạn chế rủi ro tín dụng xảy ra với ngân hàng. Việc thường xuyên kiểm tra,
giám sát các khoản tín dụng còn giúp ngân hàng kịp thời đánh giá các khoản nợ
đang ở mức nào, từ đó đưa ra phương án giải quyết hạn chế rủi ro. (theo Phan Thị
Thu Hà và Nguyễn Thị Thu Thảo (2002))
- Chất lượng đội ngũ cán bộ: Trong bất kỳ lĩnh vực nào thì yếu tố con người
bao giờ cũng là yếu tố quan trọng. Một hệ thống ngân hàng khi đã có một quy trình
tín dụng chặt chẽ song đội ngũ cán bộ không có chuyên môn, nghiệp vụ, không linh
hoạt, nắm bắt tình hình không kịp thời sẽ không đạt được hiệu quả mong muốn. Do
đó nếu đội ngũ cán bộ có phẩm chất, trình độ thấp thì cũng là một trong những yếu
tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng của ngân hàng. (theo Phan Thị Thu Hà và Nguyễn
Thị Thu Thảo (2002))
15
2.3. Một số nghiên cứu có liên quan
2.3.1. Một số nghiên cứu nước ngoài
(1) Tabeb.A (2005), Logit models for Bankruptcy data Implemented in
XploRe, A master of Science, Humboldt-Universitat zu Berlin, CASE-Center for
Applied Statistic and Economics Institute for Statistics and Econometrics.
Kinh tế Mỹ trong giai đoạn 2000-2003 lâm vào thời kỳ suy thoái, lạm phát
giảm đáng kể với chỉ số lạm phát giá tiêu dùng CPI vẫn ở mức dưới 2%, rủi ro thất
nghiệp cao (hiện vẫn đang dao động trong khoảng 6%); thâm hụt tài khoản vãng lai
vào khoảng 5,2%GDP và sự biến động thất thường của giá trị đồng USD. Tuy vậy,
nền kinh tế Mỹ vẫn là đầu tàu của quá trình phục hồi kinh tế nhờ các chính sách cắt
giảm thuế và lãi suất (hiện ở mức 1% - mức thấp nhất trong vòng 40 năm qua). Đến
quý III/2003, kinh tế Mỹ đã tăng 8,2%, mức tăng trưởng cao nhất trong 20 năm qua.
Số lượng đơn đặt hàng sản xuất và lượng hàng xuất khẩu tăng và sự chuyển biến
khá của thị trường chứng khoán taok đà cho kinh tế Mỹ đạt mức tăng trưởng. Bước
sang năm 2004 kinhh tế Mỹ phục hồi sau đợt suy thoái năm 2000 và đạt mức tăng
trưởng 4,3% là mức tăng trưởng cao nhất kể từ năm 1999.
Trong bài nghiên cứu của mình, tác giả Tabeb Ahmad đã ứng dụng mô hình
kinh tế lượng vào việc dự đoán khả năng phá sản của doanh nghiệp. Tác giả đề xuất
sử dụng mô hình Logistic để dự đoán Xác suất vỡ nợ của các doanh nghiệp ở Mỹ
với mẫu quan sát là dữ liệu thứ cấp 1.052 doanh nghiệp trong thời gian từ năm 1990
đến năm 2004. Tác giả đưa ra các biến ảnh hưởng đến khả năng phá sản của doanh
nghiệp gồm 14 biến độc lập: Tiền mặt/Tổng tài sản (TTS); tồn kho/TTS; Tổng
nợ/TTS; Vốn tự có/TTS; Doanh thu/TTS; Ebit/TTS; Ebit/Tiền lãi phải thanh toán;
Thu nhập ròng/TTS; (tài sản ngắn hạn-nợ ngắn hạn)/TTS.
Từ nghiên cứu tác giả kết luận nhóm chỉ số về lợi nhuận, đòn bẫy và
thanh khoản tác động mạnh nhất tới khả năng phá sản của doanh nghiệp. Mô
hình Logit chưa phải là công cụ hiệu quả nhất để đo lường rủi ro mà chỉ là một
trong những phương pháp để hỗ trợ các nhà phân tích xem xét khi muốn quản lý
rủi ro hiệu quả hơn.
(2) Chiara, P., Costanza, T., (2010), A a parsimonious default prediction
model for Italian SMEs, Banks and banks Systems, 5(4).
16
Năm 2010 chúng ta có thể thấy kinh tế châu Âu đang ở mức đáy của cuộc
khủng hoảng nợ công. Bắt đầu với điểm bùng nổ đầu tiên là ở Hy Lạp vào đầu năm
2010 khi chi phí cho các khoản nợ Chính phủ liên tục tăng lên; Cuộc khủng hoảng
sau đó lan sang Bồ Đào Nha, Tây Ban Nha và tiếp theo là Ý trong khu vực đồng
Euro. Tốc độ phục hồi kinh tế của các nước châu Âu vẫn còn khá khiêm tốn, các
nền kinh tế dẫn đầu khu vực châu Âu vẫn đang tăng trưởng với tốc độ chậm. Chính
sách thắt lưng buộc bụng, cắt giảm chi tiêu đã đẫy các nước này rơi vào trạng thái
trì trệ. Tiêu dùng nội địa, nguồn lực để thúc đẩy phục hồi kinh tế, sụt giảm nhanh.
Chính sách cắt giảm chi tiêu khu vực công, gia tăng thuế thu nhập cá nhân, doanh
nghiệp và triển vọng kinh tế không mấy lạc quan khiến người dân càng thận trọng
hơn với quyết định chi tiêu.
Với mục đích xây dựng mô hình dự đoán xác suất vỡ nợ của các doanh
nghiệp ở Ý. Tác giả Chiara P.C.T. đã sử dụng mô hình logistic dựa trên các tỷ số
tài chính để lượng hóa xác suất vỡ nợ của các doanh nghiệp với quy mô vừa và
nhỏ. Dữ liệu chủ yếu thu thập tại các doanh nghiệp ở khu vực Emilia Romagna là mẫu đại diện cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ sử dụng trong nghiên cứu.
Nhóm tác giả đã dùng 16 chỉ số tài chính phân ra làm 5 nhóm (Nhóm tỷ số hoạt
động, nhóm tỷ số đòn bẫy, nhóm tỷ số phản ảnh lợi nhuận, nhóm tỷ số phản ảnh
tính thanh khoản, chỉ số tồn kho). Sau khi ứng dụng mô hình hồi quy Logistic,
kết quả nghiên cứu đã chỉ ra 04 biến có tác động đến xác suất vỡ nợ và tác giả đã
xây dựng mô hình như sau:
PD=1/(1+exp(2.86+3.46LTLA+3.52EBITA+11.18EQITYA+0.43SALESA))
Trong đó:
- LTLA = Nợ dài hạn/Tổng tài sản
- EBITA = Lợi nhuận trước thuế/Tổng tài sản
- EQITYA = Nợ phải trả/Tổng tài sản
- SALESA = Doanh thu/Tổng tài sản
Xác suất PD càng cao thì xác suất trả nợ của khách hàng doanh nghiệp càng
thấp. Ngược lại khi xác suất PD càng thấp thì khả năng trả nợ của khách hàng
doanh nghiệp càng tốt. Kết quả mô cho thấy chỉ tiêu tài chính có ảnh hưởng đến khả
năng trả nợ của khách hàng doanh nghiệp.
17
2.3.2. Một số nghiên cứu trong nước
Nghiên cứu “Các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng của Ngân hàng cổ
phần Ngoại thương Chi nhánh thành phố Cần Thơ” của TS Trương Đông Lộc và
Th.S Nguyễn Thị Tuyết (2011). Nghiên cứu này đã ứng dụng mô hình Probit tiến
hành phân tích thực nghiệm các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng của
Vietcombank chi nhánh Cần Thơ.
Y= α+β1*X1+β2*X2+β3*X3+β4*X4+β5*X5+β6*X6+β7*X7+ε
Y: Mức độ rủi ro của khoản vay được đo lương bằng 2 giá trị 1 và 0 (1 là có
rủi ro, 0 là không có rủi ro)
X1: Kinh nghiệm của khách hàng đi vay
X2: Khả năng tài chính của khách hàng đi vay
X3: Tài sản đảm bảo
X4: Sử dụng vốn vay
X5: Kinh nghiệp của cán bộ tín dụng
X6: Đa dạng hóa hoạt động kinh doanh
X7: Kiểm tra giám sát khoản vay
Số liệu được sử dụng trong nghiên cứu này được thu thập từ hồ sơ vay vốn
438 khách hàng. Kết quả nghiên cứu của TS Trương Đông Lộc và Th.S Nguyễn Thị
Tuyết (2011) cho thấy:
- Vốn tự có của khách hàng vay trong dự án càng lớn thì khả năng xay ra rủi
ro tín dụng càng thấp và ngược lại.
- Việc sử dụng vốn đúng mục đích của người vay có khả năng có khả năng
hạn chế rủi ro tín dụng cho ngân hàng.
- Cán bộ tín dụng càng có nhiều kinh nghiệm và số lần kiểm tra, giám sát các
khoản vay của họ càng nhiều thì khả năng xảy ra rủi ro tín dụng của các khoản vay
mà họ quả lý càng thấp.
- Cuối cùng, việc đa dạng hóa các hoạt động kinh doanh của khách hàng vay
vốn cũng có xu hướng làm giảm thiểu rủi ro tín dụng cho ngân hàng.
Kết quả của nghiên cứu này cũng cung cấp bằng chứng thực tế rất có giá trị
nhằm giúp các ngân hàng nói chung và Vietcombank Cần Thơ nói riêng hiểu rõ hơn
các nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng. Trên cơ sở những nguyên nhân này, ngân
18
hàng sẽ chủ động đưa ra các giải pháp phù hợp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng cho
ngân hàng mình.
Kết luận chương 2
Như vậy tại chương 02 học viên đã trình bày một cách hệ thống toàn bộ các lý
luận về tín dụng ngân hàng và rủi ro tín dụng. Từ những nghiên cứu trên đây, tác
giả sẽ lựa chọn phương pháp hồi quy logistic để xác định và phân tích các yếu tố
ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng của khách hàng doanh nghiệp tại Agribank Thừa
Thiên Huế. Cũng từ đây tác giả sẽ đưa các yếu tố như: Kinh nghiệm khách hàng
vay, khả năng tài chính của khách hàng vay, tài sản đảm bảo trên số tiền vay, mục
đích sử dụng vốn vay, kinh nghiệm của cán bộ tín dụng, đa dạng hóa hoạt động
kinh doanh và kiểm tra, giám sát khoản vay vào mô hình nghiên cứu ở chương tiếp
theo. Cơ sở lý luận chương 02 là nền tảng để phân tích, đánh giá thực trạng hoạt
động tín dụng và công tác quản lý rủi ro tín dụng tại Agribank Thừa Thiên Huế,
đồng thời là cơ sở cho việc xây dựng mô hình định lượng nhằm phân tích những yếu
tố ảnh hưởng tới rủi ro tính dụng của khách hàng doanh nghiệp tại Agribank Thừa
Thiên Huế được trình bày ở chương 03.
19
CHƯƠNG 3
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Quy trình nghiên cứu
Thiết kế nghiên cứu mô tả dưới đây sẽ được sử dụng để nghiên cứu các yếu
tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng của khách hàng doanh nghiệp tại Agribank Thừa
Thiên Huế. Nghiên cứu được tiến hành theo sơ đồ dưới đây:
Cơ sở lý thuyết
Nghiên cứu định lượng
(120 mẫu)
Phân tích thống kê, tương quan
và hồi quy bội bằng SPSS 22.0.0
Sai
Kiểm định giả thuyết
và phù hợp mô hình
Đúng
Viết báo cáo nghiên cứu
Sơ đồ 3.1. Quy trình nghiên cứu
20
3.2. Phương pháp nghiên cứu
Theo Creswell (2009), có 3 cách tiếp cận đối với nghiên cứu khoa học đó là:
(1) nghiên cứu định tính; (2) nghiên cứu định lượng; (3) nghiên cứu hỗn hợp
Trong nghiên cứu này tác giả áp dụng phương pháp nghiên cứu định lượng
vì dữ liệu thứ cấp còn gọi là dữ liệu định lượng được thu thập từ biến định lượng
(Hà Văn Sơn, 2010), nhằm mục đích đo lường mức độ rủi ro tín dụng của khách
hàng doanh nghiệp tại Agribank Thừa Thiên Huế.
3.3. Mô tả dữ liệu thứ cấp
Nguồn dữ liệu phục vụ cho nghiên cứu được thu thập cách ngẫu nhiên tại
cùng một thời điểm từ 120 hồ sơ vay của khách hàng doanh nghiệp tại Agribank
Thừa Thiên Huế, và qua tổng hợp và xử lý nhờ hỗ trợ phần mềm Excell (còn gọi là
dữ liệu chéo) (Nguyễn Trọng Hoài, Phùng Thanh Bình và Nguyễn Khách Duy,
2014). Tác giả thu thập và đánh giá dữ liệu thông qua bốn tiêu chí: (1) dữ liệu phải
tin cậy và chính xác; (2) dữ liệu phải phù hợp; (3) dữ liệu phải nhất quán; (4) dữ
liệu phải kịp thời.
3.4. Mô hình nghiên cứu
3.4.1. Mô hình đề xuất
Hiện nay có nhiều tác giả trong và ngoài nước đã nghiên cứu về mức độ ảnh
hưởng đến rủi ro tín dụng của khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng, như tác giả
đã nêu ở (chương 2, mục 2.3), trong số các nghiên cứu này tác giả đã chọn ra một
bài nghiên cứu:”Các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng của Ngân hàng cổ phần
Ngoại thương Chi nhánh thành phố Cần Thơ ” của tác giả (Trương Đông Lộc và
Nguyễn Thị Tuyết, 2011) làm mô hình gốc cho nghiên cứu này và cũng từ cơ sở lý
thuyết về các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng của khách hàng doanh nghiệp tại
Ngân hàng đã nêu ở (chương 2), dựa từ cơ sở này, tác giả đã tổng hợp và đưa ra mô
hình đề xuất cho nghiên cứu, tuy nhiên việc kế thừa mô hình gốc sẽ được hiệu chỉnh
các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng của khách hàng doanh nghiệp tại Ngân
hàng cho phù hợp với tình hình và xu thế hiên nay của các doanh nghiệp tại
Agribank Thừa Thiên Huế như sau:
21
Kinh nghiệm của khách hàng đi vay (KNKH) (H1)
Khả năng tài chính của khách hàng đi vay (KNTC)
Mức độ
(H2)
Tài sản đảm bảo (TSDB) (H3)
rủi ro của
khoản
Sử dụng vốn vay (SDVV) (H4)
vay
Kinh nghiệm của cán bộ tín dụng (KNCB) (H5)
(MDRR)
Đa dạng hóa các hoạt động kinh doanh (DDKD) (H6)
Kiểm tra giám sát khoản vay (KTGS) (H7)
Sơ đồ 3.2. Mô hình nghiên cứu đề xuất
Trong nghiên cứu này tác giả sử dụng mô hình Binary Logistic có dạng tổng
quát như sau:
(1)
Từ phương trình trên, mô hình dự kiến gồm 7 biến độc lập (X1 X7) với hệ
số tương ứng cho từng biến (1 2)
+ β0là hằng số, là giá trị của Y khi tất cả các biến độc lập đều bằng 0;
+ β1
β7 là hệ số hồi quy riêng, cần ước lượng bằng phương pháp bình
phương nhỏ nhất (OLS).
+ là sai số, theo luận phân phối chuẩn, trung bình = 0 và phương sai không đổi
+ i=(1,2..i) là biến quan sát thứ i
Từ phương trình tổng quát (1) tác giả xây dựng một phương trình cho mô
hình nghiên cứu đề xuất này, có dạng Binary Logistic như sau:
(2)
22
3.4.2. Các giả thuyết nghiên cứu
Các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng của khách hàng doanh nghiệp tại
Agribank Thừa Thiên Huế. Nghiên cứu được tiến hành theo các giả thuyết sau:
Giả thuyết (H1) Kinh nghiệm của khách hàng đi vay
Số năm người đi vay làm việc trong ngành nghề vay vốn tính tới thời điểm vay.
Giả thuyết (H2) Khả năng tài chính của khách hàng đi vay
Là số vốn tự có tham gia, góp vào phương án kinh doanh (dự án) đi vay được
tính toán bằng Tổng số vốn tự có tham gia, góp vốn/ Chia cho Tổng số vốn cần có
cho dự án.
Giả thuyết (H3) Tài sản đảm bảo
Số tiền vay chia cho tổng số tài sản dùng để đảm bảo cho khoản vay.
Giả thuyết (H4) Mục đích sử dụng vốn vay
Biến giả nhận giá trị bằng 1 nếu khách hàng vay sử dụng vốn đúng mục đích;
bằng 0 nếu khách hàng vay sử dụng sai mục đích.
Giả thuyết (H5) Kinh nghiệm của cán bộ tín dụng
Số năm trực tiếp công tác của cán bộ trực tiếp xét duyệt hồ sơ vay vốn tín
dụng đó
Giả thuyết (H6) Đa dạng hoá hoạt động kinh doanh
Biến giả, nhận giá trị bằng 1 nếu khách hàng kinh doanh từ 2 ngành nghề trở
lên; bằng 0 cho các trường hợp còn lại
Giả thuyết (H7) Kiểm tra, giám sát khoản vay
Tổng số lần kiểm tra của bán bộ tín dụng trước khi khoản vay chuyển sang
nợ xấu.
23
Biến
Ý nghĩa
Kỳ vọng
Mã hoá
Kinh
nghiệm Số năm người đi vay
khách hàng đi làm việc trong ngành
vay (H1)
nghề vay vốn tính tới
thời điểm vay
+
KNKHV
Khả năng tài Là số vốn tự có tham
chính của khách gia, góp vào phương án
hàng đi vay (H2) kinh doanh (dự án) đi
vay được tính toán bằng
Tổng số vốn tự có tham
gia, góp vốn/ Chia cho
Tổng số vốn cần có cho
dự án.
+
KNTC
Tài sản đảm bảo Số tiền vay chia cho
(H3)
tổng số tài sản dùng để
đảm bảo cho khoản
vay.
-
TSDB
Mục
dụng
(H4)
đích sử Biến giả nhận giá trị
vốn vay bằng 1 nếu khách hàng
vay và sử dụng vốn
đúng mục đích; bằng 0
nếu khách hàng vay và
sử dụng sai mục đích.
+
SDVV
Kinh nghiệm của Số năm trực tiếp công
cán bộ tín dụng tác của cán bộ trực tiếp
(H5)
xét duyệt hồ sơ vay vốn
tín dụng đó
+
KNCBTD
Đa dạng hoá hoạt Biến giả, nhận giá trị
động kinh doanh bằng 1 nếu khách hàng
(H6)
kinh doanh từ 2 ngành
nghề trở lên; bằng 0
cho các trường hợp còn
lại
+
DDKHD
Kiểm tra, giám Tổng số lần kiểm tra
sát khoản vay của bán bộ tín dụng
(H7)
trước khi khoản vay
chuyển sang nợ xấu
+
KTGSKV
24