BỘ TÀI CHÍNH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH – MARKETING
TRẦN THỊ DIỄM LINH
QUẢN TRỊ NỢ XẤU TẠI NGÂN HÀNG TMCP
ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH: Tài chính - Ngân hàng
MÃ SỐ: 60.34.02.01
TP. HỒ CHÍ MINH –NĂM 2015
BỘ TÀI CHÍNH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH – MARKETING
TRẦN THỊ DIỄM LINH
QUẢN TRỊ NỢ XẤU TẠI NGÂN HÀNG TMCP
ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH: Tài chính - Ngân hàng
MÃ SỐ: 60.34.02.01
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. NGUYỄN THỊ MỸ DUNG
TP. HỒ CHÍ MINH –NĂM 2015
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ :”Quản trị nợ xấu tại ngân hàng Đầu Tư và
Phát Triển Việt Nam” là công trình nghiên cứu độc lập của tôi .
Số liệu được nêu trong luận văn được thu thập từ thực tế có nguồn gốc rõ ràng
Các giải pháp nêu trong luận văn được rút ra từ cơ sở lý luận và thực tiễn
Bảo Lộc , tháng 7 năm 2015
Tác giả
Trần Thị Diễm Linh
LỜI CÁM ƠN
Trước tiên tôi xin được gởi lời cám ơn đến tất cả các thầy cô đang công
tác tại khoa đào tạo sau đại học trường Đại học Tài Chính Marketing đã tổ
chức lớp học và tạo điều kiện thuận lợi cho chúng tôi , những sinh viên ở rất
xa thành phố hoàn thành chương trình cao học này . Đồng thời tôi xin gởi lời
biết ơn sâu sắc đến tất cả quý thầy cô đã giảng dạy trong chương trình cao học
Tài chính ngân hàng , những người đã truyền đạt cho tôi những kiến thức hữu
ích về tài chính ngân hàng làm cơ sở cho tôi thực hiện tốt luận văn này .
Tôi xin chân thành cám ơn TS Nguyễn Thị Mỹ Dung đã tận tình hướng
dẫn cho tôi trong thời gian thực hiện luận văn
Tôi xin cám ơn các bạn cùng nhóm học đã chia sẻ kinh nghiệm học tập
,động viên tôi để hoàn thành chương trình học này
Sau cùng , tôi xin gởi lời cám ơn đến gia đình đã luôn tạo điều kiện tốt
nhất cho tôi trong suốt quá trình học tập cũng như thực hiện luận văn .
Do kinh nghiệm nghiên cứu khoa học không nhiều và thời gian có hạn
nên luận văn còn nhiều thiếu sót , rất mong nhận được sự góp ý của các thầy cô
và Hội đồng bảo vệ .
Bảo Lộc . tháng 7 năm 2015
Học viên
i
MỤC LỤC
T
4
1
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT .................................................................................................. iii
T
6
3
T
6
3
DANH MỤC BẢNG BIỂU ..................................................................................................... iv
T
6
3
T
6
3
DANH MỤC HÌNH VẼ............................................................................................................ v
T
6
3
T
6
3
DANH MỤC BIỂU ĐỒ ........................................................................................................... vi
T
6
3
T
6
3
LỜI MỞ ĐẦU ........................................................................................................................... 1
T
6
3
T
6
3
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ NỢ XẤU VÀ HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ NỢ XẤU
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ....................................................................................... 4
T
6
3
T
6
3
Tổng quan về nợ xấu ................................................................................................. 4
1.1.
T
6
3
T
6
3
T
6
3
1.1.1.
T
6
3
1.1.2.
T
6
3
1.1.3.
T
6
3
1.1.4.
T
6
3
T
6
3
Các quan điểm về nợ xấu .................................................................................... 4
T
6
3
T
6
3
T
6
3
T
6
3
T
6
3
T
6
3
T
6
3
T
6
3
Tác động của nợ xấu đến nền kinh tế và các ngân hàng .................................. 5
T
6
3
Các chỉ tiêu phản ánh kết quả nợ xấu của NHTM ............................................ 7
T
6
3
Nguyên nhân phát sinh nợ xấu........................................................................... 8
1.1.4.1.
T
6
3
1.1.4.2.
T
6
3
T
6
3
Nguyên nhân khách quan .............................................................................. 8
T
6
3
T
6
3
T
6
3
T
6
3
T
6
3
Nguyên nhân chủ quan .................................................................................. 9
T
6
3
Quản lý nợ xấu tại ngân hàng thương mại ............................................................ 10
1.2.
T
6
3
T
6
3
T
6
3
T
6
3
1.2.1.
T
6
3
1.2.2.
T
6
3
T
6
3
Quan điểm về quản lý nợ xấu ........................................................................... 10
T
6
3
T
6
3
T
6
3
T
6
3
Nội dung của quản lý nợ xấu ............................................................................ 11
1.2.2.1.
T
6
3
1.2.2.2.
T
6
3
1.2.2.3.
T
6
3
1.2.3.
T
6
3
T
6
3
T
6
3
T
6
3
Xây dựng chỉ tiêu về nợ xấu ........................................................................ 11
T
6
3
T
6
3
T
6
3
T
6
3
T
6
3
T
6
3
T
6
3
Xác định nợ xấu ........................................................................................... 11
T
6
3
Xử lý nợ xấu ................................................................................................ 14
T
6
3
Các yếu tố tác động đến hoạt động quản lý nợ xấu ......................................... 18
T
6
3
1.2.3.1.
T
6
3
1.2.3.2.
T
6
3
1.2.3.3.
T
6
3
1.2.3.4.
T
6
3
T
6
3
Môi trường pháp lý và môi trường kinh tế .................................................. 18
T
6
3
T
6
3
T
6
3
T
6
3
T
6
3
T
6
3
T
6
3
T
6
3
T
6
3
Vốn chủ sở hữu của ngân hàng ................................................................... 19
T
6
3
Sự phát triển công nghệ ngân hàng ............................................................ 19
T
6
3
Nguồn nhân lực thực hiện công tác quản lý nợ xấu .................................... 19
T
6
3
1.3. Kinh nghiệm quản trị nợ xấu của các ngân hàng trên thế giới và một số ngân
hàng thương mại trong nước – Bài học rút ra cho BIDV Việt Nam .............................. 19
T
6
3
T
6
3
T
6
3
T
6
3
1.3.1.
T
6
3
1.3.2.
T
6
3
1.3.3.
T
6
3
Kinh nghiệm quản trị nợ xấu của NH Trung Quốc ....................................... 19
T
6
3
T
6
3
T
6
3
T
6
3
T
6
3
T
6
3
Kinh nghiệm quản trị nợ xấu của NH Thái Lan ............................................ 22
T
6
3
Kinh nghiệm quản trị nợ xấu của một số NHTM Việt Nam ........................... 23
1.3.3.1.
T
6
3
1.3.3.2.
T
6
3
1.3.3.3.
T
6
3
1.3.3.4.
T
6
3
T
6
3
T
6
3
Kinh nghiệm của HD Bank.......................................................................... 23
T
6
3
T
6
3
T
6
3
T
6
3
T
6
3
T
6
3
T
6
3
T
6
3
T
6
3
Kinh nghiệm của Vietinbank ....................................................................... 23
T
6
3
Kinh nghiệm của VIB .................................................................................. 25
T
6
3
Bài học kinh nghiệm rút ra cho BIDV Việt Nam ......................................... 25
T
6
3
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ NỢ XẤU TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU
TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM ...................................................................................... 28
T
6
3
T
6
3
2.1. Giới thiệu vài nét về Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam ............... 28
T
6
3
T
6
3
ii
2.2. Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển
Việt Nam giai đoạn 2010 - 2014 ......................................................................................... 31
T
6
3
T
6
3
T
6
3
T
6
3
2.2.1.
T
6
3
2.2.2.
T
6
3
2.2.3.
T
6
3
Lĩnh vực hoạt động kinh doanh........................................................................ 31
T
6
3
T
6
3
T
6
3
T
6
3
T
6
3
T
6
3
T
6
3
Các sản phẩm và dịch vụ ................................................................................... 32
T
6
3
Tình hình hoạt động kinh doanh ...................................................................... 33
T
6
3
2.3. Thực trạng quản trị nợ xấu tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt
Nam... ................................................................................................................................... 39
T
6
3
T
6
3
T
6
3
T
6
3
2.3.1.
T
6
3
2.3.2.
T
6
3
Tình hình nợ xấu tại BIDV giai đoạn từ năm 2010 đến năm 2014 ................ 39
T
6
3
T
6
3
T
6
3
T
6
3
T
6
3
Thực trạng quản lý nợ xấu tại BIDV ............................................................... 43
2.3.2.1.
T
6
3
2.3.2.2.
T
6
3
T
6
3
Xác định nợ xấu ........................................................................................... 43
T
6
3
T
6
3
T
6
3
T
6
3
T
6
3
Thực trạng xử lý nợ xấu .............................................................................. 44
T
6
3
2.4. Đánh giá về hoạt động quản trị nợ xấu tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát
triển Việt Nam..................................................................................................................... 47
T
6
3
T
6
3
T
6
3
T
6
3
2.4.1.
T
6
3
Những kết quả đã đạt được trong thời gian qua .............................................. 47
T
6
3
T
6
3
T
6
3
2.4.2. Những hạn chế trong hoạt động quản trị nợ xấu tại Ngân hàng TMCP Đầu
tư và Phát triển Việt Nam và nguyên nhân .................................................................... 51
T
6
3
T
6
3
T
6
3
T
6
3
2.4.2.1.
T
6
3
2.4.2.2.
T
6
3
Những tồn tại, hạn chế ................................................................................ 51
T
6
3
T
6
3
T
6
3
T
6
3
T
6
3
Nguyên nhân ................................................................................................ 52
T
6
3
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
QUẢN TRỊ NỢ XẤU TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT
NAM ........................................................................................................................................ 57
T
6
3
T
6
3
3.1.
T
6
3
T
6
3
Định hướng phát triển của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam 57
T
6
3
T
6
3
3.2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động quản trị nợ xấu tại Ngân hàng
TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam ............................................................................. 60
T
6
3
T
6
3
T
6
3
T
6
3
3.2.1. Nâng cao trình độ và vai trò của cán bộ quản lý rủi ro tín dụng ....................... 61
T
6
3
T
6
3
3.2.2. Thực hiện tốt hoạt động tín dụng và công tác thẩm định tín dụng ..................... 62
T
6
3
T
6
3
3.2.3. Xây dựng hệ thống thông tin nợ xấu .................................................................... 63
T
6
3
T
6
3
3.2.4. Tăng cường kiểm tra, giám sát đảm bảo tính tuân thủ........................................ 63
T
6
3
T
6
3
3.2.5. Xây dựng quy trình xử lý nợ xấu khoa học , thống nhất..................................... 64
T
6
3
T
6
3
3.3. Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả quản trị nợ xấu tại Ngân hàng
TCMP Đầu tư và Phát triển Việt Nam ............................................................................. 64
T
6
3
T
6
3
T
6
3
T
6
3
3.3.1. Kiến nghị với chính phủ và các bộ ngành liên quan ........................................... 64
T
6
3
T
6
3
3.3.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước .............................................................. 66
T
6
3
T
6
3
3.3.3. Kiến nghị đối với Hiệp hội Ngân hàng ................................................................. 70
T
6
3
T
6
3
3.3.4. Kiến nghị đối với Khách hàng .............................................................................. 71
T
6
3
T
6
3
T
6
3
T
6
3
KẾT LUẬN ............................................................................................................................. 73
T
6
3
T
6
3
TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................................... 74
T
6
3
T
6
3
iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
T
4
1
Từ viết tắt
STT
T
4
1
T
4
1
1.
BIDV
T
4
1
2.
BAMC
T
4
1
3.
DPRR
T
4
1
Từ đầy đủ
T
4
1
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam
T
4
1
Công ty khai thác và quản lý tài sản BIDV
T
4
1
Dự phòng rủi ro
T
4
1
European Central Bank – Ngân hàng trung ương
T
4
1
4.
ECB
T
4
1
5.
HDBank
T
4
1
6.
IMF
T
4
1
7.
MHB
T
4
1
8.
NHNN
T
4
1
9.
NHTM
T
4
1
10.
TCTD
T
4
1
11.
TMCP
T
4
1
Châu Âu
Ngân hàng TMCP phát triển TP. Hồ Chí Minh
International Monetary Fund – Quỹ tiền tệ quốc tế
T
4
1
Ngân hàng TMCP Phát triển Nhà đồng bằng Sông
Cửu Long
Ngân hàng Nhà nước
T
4
1
Ngân hàng thương mại
T
4
1
Tổ chức tín dụng
T
4
1
Thương mại cổ phần
T
4
1
Công ty quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng
T
4
1
12.
13.
14.
VAMC
T
4
1
Vietinbank
T
4
1
VIB
T
4
1
Việt Nam
Ngân hàng TMCP công thương Việt Nam
T
4
1
Ngân hàng thương mại cổ phần quốc tế Việt Nam
T
4
1
iv
DANH MỤC BẢNG BIỂU
STT
Nội dung
Trang
1
Bảng 2.1: Tổng tài sản của BIDV 2010-2014
35
2
Bảng 2.2: Dư nợ của BIDV năm 2010-2014
39
3
Bảng 2.3: Phân loại nợ của BIDV giai đoạn 2010-2014
40
4
Bảng 2.4: Tình hình nợ xấu của BIDV từ năm 2010 - 2014
40
5
Bảng 2.5: Phân loại nợ của ngân hàng nhà nước Việt Nam
43
6
Bảng 2.6: Nợ xấu và dư nợ tín dụng của BIDV giai đoạn 2010 - 2014
49
7
Bảng 2.7: Nợ xấu và vốn chủ sở hữu của BIDV giai đoạn 2010-2014
50
8
Bảng 2.8: Nợ xấu và quỹ DPRR của BIDV giai đoạn 2010 - 2014
50
9
Bảng 2.9: Nợ xấu và tổng tài sản của BIDV giai đoạn 2010 - 2014
51
v
DANH MỤC HÌNH VẼ
STT
1
Nội dung
Hình 2.1: Cơ cấu tổ chức hội sở chính của BIDV
Trang
31
vi
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Nội dung
STT
Trang
1
Biểu đồ2.1: Tổng tài sản của các ngân hàng tháng 7/2014
34
2
Biểu đồ 2.2: Tổng tài sản của BIDV 2010-2014
35
3
Biểu đồ 2.3: Hoạt động huy động vốn của BIDV 2010-2014
37
4
Biểu đồ 2.4: Hoạt động tín dụng của BIDV 2010 – 2014
38
5
Biểu đồ 2.5: Tỷ lệ nợ xấu của BIDV 2010-2014
41
6
Biểu đồ 2.6: Tỷ lệ nợ xấu nhóm 3,4,5 của BIDV năm 2010-2014
42
7
Biểu đồ 2.7: Tỷ lệ nợ xấu và tăng trưởng tín dụng của một số ngân
hàng năm 2014
42
1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do và sự cần thiết nghiên cứu đề tài
Một trong những nút thắt lớn hiện nay của nền kinh tế là vấn đề nợ xấu của hệ
T
6
4
thống ngân hàng. Nhiều chuyên gia kinh tế gọi đó là “cục máu đông trong mạch máu”
của nền kinh tế. Giải quyết được vấn đề này mới có thể khai thông bế tắc cho nền kinh
tế, giúp ổn định kinh tế vĩ mô và thúc đẩy sự phục hồi tăng trưởng kinh tế. Nợ xấu là
T
6
4
vấn đề thường trực trong ngân hàng, vì hoạt động tín dụng luôn có rủi ro. Trong quá
trình hoạt động, các tổ chức tín dụng luôn phát sinh những khoản nợ xấu. Nợ xấu của
hệ thống ngân hàng gia tăng không có nghĩa rằng chính hệ thống ngân hàng là tác giả
của những khoản nợ xấu này, bởi vì việc phát sinh những khoản nợ xấu này là do
khách hàng vay không trả được nợ dẫn đến nợ xấu. Khi nói về nợ xấu, chúng ta nói về
các tổ chức tín dụng, cũng cần nói về tình hình nền kinh tế và người vay có liên quan
như thế nào. Đến thời điểm hiện nay nợ xấu đã tăng lên khá nhanh, do những lý do
khác nhau, đặc biệt là tác động từ môi trường kinh doanh. Moody’s đã thông báo số
nợ xấu trong hệ thống ngân hàng đã lên tới hơn 15%. Tuy nhiên, theo một công bố của
NHNN, tỷ lệ nợ xấu tới cuối năm 2013 là 3,63% và nếu tính toán nợ xấu bao gồm cả
nợ được cơ cấu lại theo Quyết định 780/QĐ-NHNN, tỷ lệ này chỉ ở mức 9%. Mặc dù
vậy, điều này vẫn khiến nhiều người hoài nghi về sức khỏe của hệ thống ngân hàng.
Dù nợ xấu của hệ thống ngân hàng là 15% hay 9% thì điều này cũng cho thấy việc giải
quyết “cục máu đông” của nền kinh tế cần phải được ưu tiên và thực hiện triệt để
nhằm khơi thông nguồn vốn tín dụng, tạo động lực cho nền kinh tế phát triển bền
vững.
Việc tăng cao của tỷ lệ nợ xấu có tác động gián tiếp đến nền kinh tế thông qua
mối quan hệ hữu cơ ngân hàng – khách hàng – nền kinh tế. Trước tiên nợ xấu sẽ ảnh
hưởng đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng, sau đó ảnh hưởng đến sự phát triển
của nền kinh tế. Bởi vì khi nợ xấu phát sinh và tăng cao sẽ làm hạn chế khả năng khai
thác và đáp ứng vốn, dịch vụ của ngân hàng cho nền kinh tế. Mặt khác nếu nợ xấu phát
sinh do khách hàng hoặc doanh nghiệp sản xuất kinh doanh kém hiệu quả sẽ tác động
đến toàn bộ nền kinh tế vì nguồn vốn bị ứ đọng và việc sản xuất bị đình trệ làm cho
nền kinh tế bị trì trệ, thậm chí là tuột dốc theo tác động dây chuyền.
2
Bên cạnh đó nợ xấu cao sẽ dẫn đến rủi ro vỡ thanh khoản cao, vỡ cơ cấu kỳ hạn
của ngân hàng trong trường hợp không thu hồi được nợ. Do những mối liên hệ trên thị
trường tài chính nói chung và thị trường liên ngân hàng nói riêng, nếu bất kỳ một ngân
hàng nào gặp phải những rủi ro trên thì đều có khả năng sẽ ảnh hưởng đến cả hệ thống.
Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ tăng cao không những ảnh hưởng tiêu cực đến bản thân
các ngân hàng mà còn ảnh hưởng đến toàn bộ nền kinh tế, do đó quản trị, hạn chế và
xử lý nợ xấu là một yêu cầu cấp bách có vai trò quan trọng trong toàn bộ hoạt động
quản lý của ngân hàng. Góp phần đáp ứng nhu cầu từ thực tiễn nêu trên tôi đã chọn đề
tài “Quản trị nợ xấu tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam ” cho
luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Tình hình nghiên cứu trước đây
Hiện nay, đã có rất nhiều công trình nghiên cứu về vấn đề nợ xấu ở các luận văn
thạc sỹ như: Luận văn của Nguyễn Tuấn Anh, Bùi Thị Thu Lan, Vũ Hữu Biên nghiên
cứu vấn đề nợ xấu tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, luận văn thạc
sỹ của Nguyễn Thành Đô, Mạc Đình Khuyến, Nguyễn Thị Vân Huyền, Cù Hoài
Thanh nghiên cứu về các giải pháp nhằm hạn chế và xử lý nợ xấu tại Ngân hàng
Ngoại thương Việt Nam…. Luận văn thạc sỹ của Nguyễn Huy Hoàng, Nguyễn Quốc
Việt được thực hiện nghiên cứu tại Ngân hàng Đầu Tư và Phát triển Việt Nam”…Tuy
nhiên, mỗi thời kỳ khác nhau trong tình hình hội nhập thì diễn biến về quản trị nợ xấu
là khác nhau. Trên cơ sở kế thừa những công trình nghiên cứu trước đây, tôi tiếp tục
nghiên cứu một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản trị nợ xấu tại Ngân hàng
TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Hệ thống hóa các kiến thức lý luận cơ bản về nợ xấu và quản lý nợ xấu trong
hoạt động kinh doanh ngân hàng .
Phân tích thực trạng về tình hình nợ xấu và quản trị nợ xấu tại BIDV trong thời
gian qua (giai đoạn từ 2010 đến 2014). Qua đó xác định những hạn chế còn tồn tại
trong hoạt động quản trị nợ xấu tại BIDV và nguyên nhân.
Từ việc nghiên cứu lý thuyết cho tới thực trạng quản trị nợ xấu tại BIDV để từ đó
đưa ra các giải pháp cũng như kiến nghị nhằm nâng cao công tác quản trị nợ xấu tại
BIDV
3
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là quản trị nợ xấu trong hoạt động kinh doanh
của Ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển Việt Nam.
Phạm vi nghiên cứu: luận văn nghiên cứu hoạt động kinh doanh của Ngân hàng
TMCP Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam từ năm 2010 đến năm 2014 trong đó tập trung
nghiên cứu hoạt động quản trị nợ xấu tại BIDV giai đoạn từ năm 2010 đến 2014. Từ
đó đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao công tác quản trị nợ xấu của ngân hàng BIDV .
5. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu, tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính
và tổng hợp các phương pháp nghiên cứu khoa học:
Phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch
sử.
Phương pháp thống kê, phân tích tổng hợp và so sánh.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài lời mở đầu, kết luận, luận văn được chia thành 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về nợ xấu và hoạt động quản trị nợ xấu tại ngân hàng
thương mại
Chương 2: Thực trạng quản trị nợ xấu tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển
Việt Nam
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động quản trị nợ xấu của Ngân hàng
TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam
4
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ NỢ XẤU VÀ HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ
NỢ XẤU TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.
Tổng quan về nợ xấu
1.1.1. Các quan điểm về nợ xấu
Trong bối cảnh nền kinh tế hiện nay, đặc biệt giai đoạn từ cuối 2007 đến đầu năm
2013, hàng loạt ngân hàng trên thế giới công bố thua lỗ về kết quả hoạt động kinh
doanh, mất khả năng thanh toán, nợ xấu vượt mức cho phép dẫn đến tình trạng hàng
loạt các ngân hàng bị mua lại và phá sản.
Vậy nợ xấu là gì? Nợ xấu hay nợ khó đòi là các khoản nợ dưới chuẩn, có thể quá
hạn và bị nghi ngờ về khả năng trả nợ cũng như khả năng thu hồi vốn của người cho
vay, thường xuyên xảy ra khi người đi vay nợ đã tuyên bố phá sản hoặc đã bán dần tài
sản. Do đó, nợ xấu là khái niệm dùng để chỉ các khoản nợ của khách hàng đang đối
diện với rủi ro cao trong việc thu hồi lại cả gốc và lãi do khách hàng gặp khó khăn,
làm ăn thua lỗ hoặc phá sản.
Có rất nhiều quan điểm khác nhau về nợ xấu. Quan điểm về nợ xấu khác nhau ở
các quốc gia và trong một nền kinh tế dưới góc nhìn của các chủ thể khác nhau thì
quan điểm về nợ xấu cũng có sự khác biệt.
Định nghĩa nợ xấu của Việt Nam được đề cập đến tại thông tư 02/2013/TTNHNN của Ngân hàng Nhà nước như sau: “Nợ xấu là những khoản nợ được phân loại
vào nhóm 3 (dưới chuẩn), nhóm 4 (nghi ngờ) và nhóm 5 (có khả năng mất vốn)”.
Trong đó, nhóm 3, nhóm 4, nhóm 5 gồm các khoản nợ quá hạn trả lãi và/hoặc gốc trên
90 ngày, các ngân hàng thương mại căn cứ vào khả năng trả nợ của khách hàng để
hạch toán các khoản vay vào các nhóm thích hợp.
Theo khái niệm của Ngân hàng Thế giới (World Bank) thì "nợ xấu" là các khoản
nợ dưới chuẩn, có thể quá hạn và bị nghi ngờ về khả năng trả nợ lẫn khả năng thu hồi
vốn của chủ nợ, điều này thường xảy ra khi các con nợ đã tuyên bố phá sản hoặc đã
tẩu tán tài sản.
Theo định nghĩa của Phòng Thống kê – Liên hợp quốc: “Về cơ bản một khoản nợ
được coi là nợ xấu khi quá hạn trả lãi và/hoặc gốc trên 90 ngày; hoặc các khoản lãi
chưa trả từ 90 ngày trở lên đã được nhập gốc, tái cấp vốn hoặc chậm trả theo thoả
5
thuận; hoặc các khoản phải thanh toán đã quá hạn dưới 90 ngày nhưng có lý do chắc
chắn để nghi ngờ về khả năng khoản vay sẽ được thanh toán đầy đủ”.
Theo quan điểm của Ngân hàng trung ương Châu Âu (ECB), nợ xấu được định
nghĩa qua hai yếu tố: Khoản vay không có khả năng thu hồi và khoản vay được thu hồi
nhưng giá trị thu hồi không đủ. Như vậy, quan điểm về nợ xấu của ECB được xác định
dựa trên kết quả thu hồi nợ của ngân hàng.
Theo quan điểm của Quỹ tiền tệ Quốc tế (IMF):“Một khoản cho vay được coi là
không sinh lời (nợ xấu) khi tiền thanh toán lãi và/ hoặc tiền gốc đã quá hạn thanh toán
từ 90 ngày trở lên, hoặc các khoản thanh toán lãi đến 90 ngày hoặc hơn đã được tái cơ
cấu hay gia hạn nợ hoặc các khoản thanh toán dưới 90 ngày nhưng có các nguyên nhân
nghi ngờ về việc trả nợ sẽ được thực hiện đầy đủ”. Như vậy, nợ xấu theo quan niệm
của IMF được định nghĩa dựa trên hai vấn đề là quá hạn trên 90 ngày hoặc khả năng
trả nợ bị nghi ngờ. Với quan niệm này, nợ xấu được xác định dựa trên khả năng trả nợ
và thời gian quá hạn trả nợ của khách hàng. Khả năng trả nợ này có thể là khách hàng
trả được một phần hoặc hoàn toàn không trả được nợ. Đây là định nghĩa đang được áp
dụng phổ biến trên thế giới.
1.1.2. Tác động của nợ xấu đến nền kinh tế và các ngân hàng
Nợ xấu là kết quả của mối quan hệ tín dụng không hoàn hảo gây nên sự đổ vỡ
lòng tin. Nợ xấu luôn song hành cùng hoạt động tín dụng theo mối quan hệ giữa lợi
nhuận và rủi ro. Vì vậy khi đưa ra một khoản vay thì ngân hàng đã phải xác định
nguy cơ phát sinh nợ xấu. Tuy nhiên vẫn có mức độ tỷ lệ nợ xấu có thể chấp nhận
được nên các ngân hàng thương mại vẫn tiến hành cho vay để duy trì hoạt động của
mình. Theo chuẩn mực quốc tế hiện nay thì tỷ lệ nợ xấu có thể chấp nhận được là
dưới 5%. Yêu cầu về tỷ lệ nợ xấu được đưa ra vì khi nợ xấu ở mức độ cao sẽ gây ra
tổn thất nghiêm trọng cho các ngân hàng. Trong trường hợp nợ xấu xảy ra trên diện
rộng có thể dẫn đến khủng hoảng cho nền kinh tế.
Những tác hại của nợ xấu cụ thể như sau:
Tác hại của nợ xấu đối với ngân hàng thương mại
- Nợ xấu làm giảm lợi nhuận của ngân hàng: Lợi nhuận là chỉ tiêu cuối cùng của
Ngân hàng, lợi nhuận được hình thành từ những khoản thu của Ngân hàng mà những
6
khoản thu này chủ yếu thu từ lãi cho vay. Nợ xấu tác động đến lợi nhuận Ngân hàng
trên hai khía cạnh đó là:
Thứ nhất, nợ xấu làm giảm doanh thu của ngân hàng do khi nợ xấu phát sinh thì
lãi và nợ gốc của những khoản nợ xấu này khó có thể thu hồi được hoặc thu hồi không
đủ theo thỏa thuận ban đầu.
Thứ hai, nợ xấu làm tăng chi phí của ngân hàng do phát sinh nợ xấu sẽ đi kèm
với việc phát sinh các chi phí sau: chi phí trả lãi tiền gửi, chi phí quản lý nợ xấu, chi
phí trích lập dự phòng rủi ro và các chi phí khác liên quan.
Chính vấn đề giảm doanh thu và tăng chi phí đã khiến cho lợi nhuận của ngân
hàng bị giảm khi có nợ xấu phát sinh.
- Nợ xấu ảnh hưởng đến khả năng thanh toán và kế hoạch kinh doanh của ngân
hàng: Các khoản vay của khách hàng không được thanh toán đúng hạn hay khi chuyển
sang quá hạn thì việc thu hồi nợ của ngân hàng không được thực hiện đúng theo kế
hoạch gây ra thiếu hụt so với dự tính ban đầu. Trong khi đó, ngân hàng vẫn phải có
trách nhiệm thanh toán cho những khoản tiền gửi. Điều này có nghĩa nợ xấu đã làm
chậm quá trình luân chuyển vốn của ngân hàng, ảnh hưởng đến khả năng thanh toán
của ngân hàng. Nếu tỷ lệ nợ xấu quá cao sẽ dẫn đến tình trạng mất khả năng thanh
toán, có thể dẫn đến sự phá sản của các ngân hàng thương mại.
- Nợ xấu làm mất uy tín của ngân hàng: Những ảnh hưởng của nợ xấu dẫn đến
lợi nhuận giảm, khả năng thanh toán giảm, mức độ rủi ro cao. Chính những ảnh hưởng
này sẽ có tác động xấu đến tâm lý khách hàng, khiến khách hàng mất lòng tin đối với
ngân hàng. Vì vậy, ngân hàng sẽ đứng trước nguy cơ bị giảm hoặc mất uy tín. Không
một ai muốn gửi tiền vào một ngân hàng mà ngân hàng đó có tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu
vượt quá mức cho phép, có chất lượng tín dụng không tốt và gây ra nhiều vụ thất
thoát lớn. Bởi thông tin về việc một ngân hàng có mức độ rủi ro cao thường được báo
chí truyền tải nhanh chóng đến người dân, điều này sẽ khiến cho uy tín của ngân
hàng trên thị trường bị giảm mạnh gây nên sự bất lợi trong hoạt động cạnh tranh với
các ngân hàng khác.
- Nợ xấu phát sinh khiến ngân hàng không duy trì được đội ngũ nhân viên: Khi
một Ngân hàng làm ăn không hiệu quả, hay để tình trạng nợ xấu nhiều không chỉ gây
tâm lý hoang mang cho khách hàng mà còn gây hoang mang cho chính đội ngũ nhân
7
viên của ngân hàng. Nhân viên có khả năng sẽ từ bỏ công việc để tìm kiếm một vị trí
khác tốt hơn. Khi đó ngân hàng sẽ phải đầu tư cho tuyển dụng và đào tạo, đây là chi
phí hoạt động không hề nhỏ đối với các ngân hàng.
Tác hại của nợ xấu đối với nền kinh tế
Nợ xấu phát sinh do khách hàng, doanh nghiệp sản xuất kinh doanh kém hiệu
quả sẽ tác động đến toàn bộ nền kinh tế, ảnh hưởng đến sự tăng trưởng và phát triển
kinh tế do ứ đọng vốn, sản xuất kinh doanh đình trệ.
Nợ xấu tùy theo tính chất và mức độ, không chỉ ảnh hưởng tới Ngân hàng mà
còn cả tới các doanh nghiệp, các cá nhân liên quan và toàn bộ nền kinh tế. Trên góc độ
vĩ mô, nợ xấu làm giảm tính tích cực của tín dụng đối với nền kinh tế, cản trở NHTM
thực hiện tốt chức năng trung gian tín dụng, cung cấp vốn cho nền kinh tế. Việc điều
tiết vĩ mô nền kinh tế thông qua các NHTM cũng trở nên kém hiệu quả.
Ở mức độ trầm trọng, nợ xấu không chỉ gây mất vốn, mất khả năng thanh toán
dẫn tới sự sụp đổ không chỉ của một ngân hàng mà còn kéo theo ảnh hưởng dây
chuyền làm chao đảo toàn bộ hệ thống ngân hàng. Điều đó gây rối loạn lưu thông tiền
tệ, gây đình trệ sản xuất và khủng hoảng kinh tế.
Lịch sử hoạt động của các NHTM trên thế giới đã chứng kiến không ít các ngân
hàng lớn bị phá sản và gây ra hậu quả không chỉ giới hạn trong phạm vi một quốc gia
mà còn lan ra nhiều nước trong khu vực hay toàn châu lục.
Tóm lại, nợ xấu không những tác động đối với Ngân hàng mà còn nguy hại đối
với cả nền kinh tế, trật tự xã hội. Do đó, vấn đề quản trị nợ xấu không còn là việc riêng
của các NHTM mà là sự quan tâm chung của cả NHNN, Chính phủ và xã hội.
1.1.3. Các chỉ tiêu phản ánh kết quả nợ xấu của NHTM
Nợ xấu được được đánh giá và đo lường thông qua các tiêu chí sau:
Tỷ lệ nợ xấu: Tỷ lệ nợ xấu được tính bằng Nợ xấu/Tổng dư nợ. Tỷ lệ nợ xấu
cho biết trong tổng dư nợ của ngân hàng có bao nhiêu phần trăm nợ xấu. Tỷ lệ nợ xấu
càng cao cho biết số lượng nợ xấu trong tổng dư nợ là nhiều.
Tỷ lệ nợ xấu/Vốn chủ sở hữu: Tiêu chí này phản ánh tỷ lệ nợ xấu chiếm bao
nhiêu phần trăm trong tổng vốn chủ sở hữu. Từ tỷ lệ này ngân hàng sẽ đánh giá được
mức độ ảnh hưởng của nợ xấu đến tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng là
nhiều hay ít.
8
Tỷ lệ nợ xấu/Quỹ dự phòng tổn thất: Tỷ lệ này phản ánh tỷ lệ nợ xấu chiếm
bao nhiêu phần trong quỹ dự phòng tổn thất. Căn cứ vào tỷ lệ này ngân hàng có thể
tính toán được khả năng bù đắp của mình cho các khoản nợ xấu.
Tỷ lệ nợ xấu/Tổng tài sản đảm bảo: Tiêu chí này cho biết tỷ lệ nợ xấu chiếm
bao nhiêu phần trong tổng số tài sản đảm bảo cho toàn bộ khoản nợ.
1.1.4. Nguyên nhân phát sinh nợ xấu
1.1.4.1. Nguyên nhân khách quan
Môi trường tự nhiên
Thiên tai, bão lụt, hoả hoạn, mất mùa, dịch bệnh... là những nguyên nhân khách
quan ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của khách hàng đi vay, nhất là các khoản
cho vay nông nghiệp, dẫn đến nợ xấu phát sinh. Nguyên nhân này nằm ngoài tầm kiểm
soát và mong muốn của cả ngân hàng và khách hàng.
Môi trường kinh tế
Nếu môi trường kinh tế chưa thực sự phát triển, cạnh tranh trên thị trường chưa
thực sự bình đẳng, tốc độ cũng như trình độ phát triển chưa cao sẽ làm cho hoạt động
kinh doanh của khách hàng kém hiệu quả. Bên cạnh đó, sự thay đổi liên tục trong các
chính sách kinh tế vĩ mô như sự thay đổi về cơ chế lãi suất, chính sách xuất nhập khẩu,
quy hoạch xây dựng hạ tầng, cơ chế tài chính, cơ chế sử dụng đất đai… cũng ảnh
hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến hoạt động của khách hàng. Tất cả những vấn đề này
sẽ ảnh hưởng đến khả năng chi trả nợ của khách hàng. Trong trường hợp khách hàng
kinh doanh kém hiệu quả, không có lợi nhuận sẽ dẫn đến không có khả năng thanh
toán nợ, khi đó sẽ phát sinh nợ xấu cho ngân hàng.
Môi trường pháp lý
Môi trường pháp lý cho hoạt động ngân hàng chưa đầy đủ là nguyên nhân quan
trọng gây ra nợ xấu. Sự bất cập và chồng chéo của các luật sẽ khiến cơ quan hữu quan
lúng túng trong việc xử lý tranh chấp về tài sản đảm bảo, các quy định về kế toán kiểm
toán chưa đủ sức mạnh thực hiện sẽ khiến số liệu không đủ cơ sở vững chắc để thẩm
định hồ sơ vay vốn. Chính những điều này sẽ làm nợ xấu phát sinh trong trường hợp
hồ sơ không đủ điều kiện nhưng vẫn được thông qua để cho vay.
9
Sự yếu kém trong hoạt động kinh doanh của khách hàng
Năng lực tài chính cũng như năng lực điều hành, quản lý và kinh nghiệm của
doanh nghiệp không cao ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh. Từ đó ảnh
hưởng đến khả năng thanh toán nợ của doanh nghiệp, làm phát sinh nợ xấu.
Đạo đức của khách hàng
Đạo đức của khách hàng thể hiện thông qua việc làm hồ sơ vay vốn. Một số
khách hàng cố ý thông báo số liệu tài chính của doanh nghiệp không chính xác, gây sai
lệch trong việc thẩm định và cấp tín dụng đã dẫn đến khó khăn trong việc thu hồi nợ
của ngân hàng.
Bên cạnh đó, đạo đức của khách hàng còn thể hiện trong việc thiếu ý thức khi sử
dụng vốn vay và trả nợ, không lo lắng, không quan tâm đến khoản nợ đối với ngân
hàng trong khi khả năng tài chính của mình vẫn đủ để tiến hành thanh toán nợ. Hoặc
cũng có những khách hàng cố tình sử dụng sai mục đích của khoản vay so với thỏa
thuận ban đầu với ngân hàng.
1.1.4.2. Nguyên nhân chủ quan
Những nguyên nhân chủ quan xuất phát từ chính bản thân ngân hàng. Những
nguyên nhân này bao gồm:
Chính sách tín dụng của ngân hàng
Chính sách tín dụng không đầy đủ và đồng bộ sẽ dẫn đến việc cấp tín dụng
không đúng đối tượng, tiềm ẩn nguy cơ rủi ro cho ngân hàng. Mặt khác, để thu hút
khách hàng và chiếm lĩnh thị phần, nhiều NHTM đã bỏ qua một số bước trong quy
trình tín dụng, cơ chế cho vay được đơn giản hóa, hạ thấp tiêu chuẩn đánh giá khách
hàng. Điều này sẽ dẫn đến việc các hồ sơ vay vốn không đủ điều kiện nhưng vẫn được
thông qua, đây chính là một trong những nguyên nhân làm nợ xấu phát sinh.
Công tác tổ chức kiểm tra, kiểm soát
Nhiệm vụ của công tác kiểm tra, kiểm soát là phát hiện sớm những sai phạm
trong hoạt động cho vay để ngăn ngừa rủi ro. Tuy nhiên, công tác tổ chức, kiểm tra,
kiểm soát của các NHTM nếu quá yếu kém và lỏng lẻo sẽ dẫn đến việc phát hiện và xử
lý không kịp thời những trường hợp vi phạm trong hoạt động cho vay làm phát sinh nợ
xấu.
10
Chất lượng cán bộ ngân hàng
Cán bộ tín dụng là người trực tiếp giao dịch với khách hàng, nắm bắt đặc điểm
cũng như chất lượng khách hàng, khoản vay. Chính vì vậy để hoạt động của ngân hàng
được thông suốt, không gặp nhiều rủi ro thì cán bộ tín dụng phải có kiến thức, kinh
nghiệm làm việc cũng như khả năng phân tích, dự báo... Một bộ phận cán bộ tín dụng
trình độ yếu kém không đánh giá được hết các khả năng rủi ro liên quan đến khoản
vay sẽ đưa ra các quyết định cho vay sai lầm và nguy cơ phát sinh nợ xấu rất cao.
Một số cán bộ của hệ thống NHTM sa sút về phẩm chất, đạo đức nghề nghiệp,
lợi dụng quyền hạn trong công việc để móc ngoặc với khách hàng, lợi dụng kẽ hở của
luật pháp để làm giàu bất hợp pháp, gây thiệt hại về tài sản và tiền vốn.
Ngoài ra, năng lực quản trị điều hành của ban lãnh đạo ngân hàng không tốt như
buông lỏng quản lý, khoán trắng mọi việc cho cán bộ tín dụng, hoạt động quản lý
chưa sát sao dẫn đến những sai lầm trong các quyết định cho vay làm giảm chất lượng
tín dụng.
1.2. Quản lý nợ xấu tại ngân hàng thương mại
1.2.1. Quan điểm về quản lý nợ xấu
Quản lý nợ xấu là một bộ phận của quản trị rủi ro tín dụng, là một trong những
hoạt động quan trọng của NHTM. Quản lý nợ xấu hướng vào việc đảm bảo tính hiệu
quả của hoạt động tín dụng đồng thời không ngừng nâng cao chất lượng hoạt động tín
dụng của NHTM, đưa ra các cách xử lý nợ xấu có hiệu quả nhất và giảm tổn thất ở
mức thấp nhất cho NHTM.
Quản lý nợ xấu là quá trình xây dựng và thực thi các chiến lược, chính sách quản
lý, kinh doanh tín dụng nhằm đạt được các mục tiêu an toàn, hiệu quả và phát triển bền
vững, trong đó tăng cường các biện pháp nhằm phòng ngừa và hạn chế phát sinh nợ
xấu, đồng thời với việc xử lý các khoản nợ xấu đã phát sinh, từ đó làm tăng doanh thu,
giảm chi phí và nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Quản lý nợ xấu gắn với quản lý rủi ro tín dụng, hướng vào việc đảm bảo tính
hiệu quả của hoạt động tín dụng và nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng của
NHTM kể cả trong những điều kiện biến động thị trường. Nếu có phát sinh nợ xấu thì
phải tìm cách giải quyết hiệu quả nhất, nhằm hạn chế tối đa tổn thất cho ngân hàng. Cụ
thể thì quản lý nợ xấu luôn hướng tới mục tiêu hạ thấp rủi ro tín dụng, nâng cao độ an
11
toàn trong kinh doanh ngân hàng bằng các chính sách biện pháp quản lý, giám sát hoạt
động tín dụng một cách khoa học và có hiệu quả.
Tóm lại, việc một ngân hàng có khối lượng nợ xấu lớn sẽ có ảnh hưởng nghiêm
trọng không chỉ tới hoạt động của ngân hàng mà còn tới cả nền kinh tế. Một khoản nợ
xấu phát sinh có thể do nhiều nguyên nhân, chủ quan từ phía ngân hàng, nguyên nhân
khách quan do khách hàng hoạt động kinh doanh kém hiệu quả hoặc cũng có thể do
các yếu tố bất thường từ thiên nhiên. Tuy nhiên, việc xác định rõ nguyên nhân dẫn đến
một khoản nợ xấu chỉ giúp ngân hàng có những biện pháp phòng ngừa nhằm hạn chế
tối thiểu các khoản nợ xấu mà không hoàn toàn tránh được những rủi ro trong kinh
doanh tín dụng. Vì vậy việc quản lý rủi ro tín dụng được coi là nhiệm vụ trọng tâm
trong hoạt động quản trị rủi ro của ngân hàng thương mại trong đó bao gồm hoạt động
quản lý nợ xấu.
1.2.2. Nội dung của quản lý nợ xấu
Trong hoạt động của ngân hàng thương mại thì việc xây dựng được một chính
sách quản trị rủi ro và thực thi tốt chính sách đó có ý nghĩa quyết định. Quản lý nợ xấu
đòi hỏi các ngân hàng thương mại cần phải làm tốt từ việc nhận biết nợ xấu đến việc
áp dụng các giải pháp xử lý nợ xấu đã phát sinh một cách hiệu quả.
1.2.2.1.
Xây dựng chỉ tiêu về nợ xấu
Việc xây dựng chỉ tiêu về nợ xấu có vai trò quan trọng trong quản lý nợ xấu. Chỉ
tiêu về nợ xấu không chi giúp định hướng mà còn có tác động trực tiếp đến công tác
xử lý nợ xấu phát sinh.
Chỉ tiêu về nợ xấu thường được xây dựng cho một thời kỳ hoặc một khoảng thời
gian nhất định (thường là một năm) trên cơ sở nền kinh tế vĩ mô, quy mô tín dụng, cơ
cấu ngành và đặc điểm về nguồn nhân lực của ngân hàng. Tùy điều kiện và mục tiêu
cụ thể, chỉ tiêu về nợ xấu có thể được xây dựng theo hướng thắt chặt hoặc nới lỏng.
Chỉ tiêu về nợ xấu cần đảm bảo các nội dụng định lượng (tỷ lệ phần trăm so với
tổng dư nợ, doanh số nợ xấu phát sinh) và định tính (định hướng theo ngành, theo thời
gian, theo địa bàn...).
1.2.2.2. Xác định nợ xấu
Việc xác định nợ xấu cần được ngân hàng thương mại thực hiện định kỳ và đột
xuất ngay khi khách hàng hoặc khoản vay có những biểu hiện nhất định như:
12
Dấu hiệu phi tài chính
-
Hành vi của khách hàng
Tìm cách tránh gặp ngân hàng, miễn cưỡng hoặc chậm cung cấp thông tin tài
chính: khi nhận thấy hoạt động kinh doanh đang gặp vấn đề, ban lãnh đạo sẽ thường
có xu hướng liên lạc với ngân hàng ít hơn so với khi làm ăn tốt. Khách hàng có những
dấu hiệu này ngân hàng cần tìm hiểu nguyên nhân đồng thời đánh giá toàn bộ các
khoản vay hiện tại của khách hàng, cảnh báo về khả năng dẫn đến nợ xấu.
Khách hàng tỏ ra không đáng tin: Trong hoạt động kinh doanh cho vay của ngân
hàng, việc khách hàng không giữ uy tín sẽ là một dấu hiệu rõ nét tiềm ẩn nguy cơ nợ
xấu.
-
Khả năng quản lý
Bằng chứng phát sinh mâu thuẫn nội bộ công ty, đặc biệt là trong đội ngũ cán bộ
quản lý: việc xảy ra mâu thuẫn giữa những người điều hành có thể ảnh hưởng không
nhỏ đến tình hình kinh doanh, từ đó ảnh hưởng đến nguồn thu để trả nợ, tiềm ẩn nợ
xấu.
Nghỉ ốm dài hoặc bất ngờ của những nhân viên chủ chốt, các nhà quản lý cao
cấp: sự thay đổi bất ngờ và bất thường của đội ngũ cán bộ quản lý là dấu hiệu cảnh báo
hoạt động kinh doanh có sự thay đổi theo chiều hướng bất lợi hoặc có sự vi phạm pháp
luật.
Tin đồn bất lợi về doanh nghiệp: Việc phát sinh tin đồn bất lợi, dù đúng hay
không đúng cũng sẽ có những ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh cũng như uy tín
của doanh nghiệp đối với khách hàng, tiềm ẩn nguy cơ phát sinh nợ xấu.
Đầu tư vào lĩnh vực ngoài kinh nghiệm, chuyên môn, thiếu nhận biết về vị trí của
công ty trên thị trường hoặc về vấn đề cạnh tranh: trong thời kỳ hội nhập kinh tế sâu
rộng, việc kinh doanh mạo hiểm cũng như không nhận biết được điểm mạnh điểm yếu
của mình sẽ không thể giúp doanh nghiệp phát triển mở rộng hay ít nhất là giữ vững vị
thế hiện có của mình.
-
Hoạt động kinh doanh
Có hoạt động pháp lý chống lại khách hàng, bao gồm cả những khó khăn với cơ
quan thuế hoặc hải quan: việc vi phạm những quy định của pháp luật, ngay cả những
lỗi đối với việc kê khai thuế, hải quan sẽ ảnh hưởng tới quyền được hoạt động kinh
13
doanh của khách hàng theo quy định của pháp luật, có thể phải ngừng hoạt động đối
với những vi phạm nghiêm trọng.
Các nhà cung cấp, nhà phân phối lớn thay đổi chính sách bán, mua hàng: việc
thay đổi chính sách của các đối tác, đặc biệt là đối tác lớn sẽ ảnh hưởng không nhỏ tới
hoạt động kinh doanh nói chung, doanh thu lợi nhuận của khách hàng nói riêng.
Tình hình môi trường vĩ mô: ngân hàng cần nắm được những yếu tố vĩ mô, nằm
ngoài tầm kiểm soát của người vay và ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của người vay
như chi phí tăng nhưng lại không thể chuyển một phần sang cho khách hàng, lãi suất
cao hơn, vấn đề về ngành nghề kinh doanh,... để chủ động đánh giá hoạt động kinh
doanh của khách hàng có chịu tác động theo hướng bất lợi hay không.
Dấu hiệu tài chính
Kết quả kinh doanh
-
Doanh thu tăng quá nhanh nhưng vốn lưu động không sẵn sàng đủ do tăng cường
chính sách bán chịu hoặc phải chịu sức ép cạnh tranh, chênh lệch lợi nhuận biên thấp
sẽ ảnh hưởng tới vốn duy trì hoạt động cũng như khả năng thanh toán của khách hàng.
Tốc độ tăng trưởng lợi nhuận thấp hơn mức bình quân của ngành.
Các khoản thu nhập và chi phí bất thường tăng đột biến.
Xuất hiện lỗ ròng hoặc lưu chuyển tiền tệ âm: Một doanh nghiệp sẽ không thể
duy trì được lâu sự tồn tại của mình trong những điều kiện như vậy.
Tài sản cố định
-
Giá trị còn lại tài sản cố định giảm mạnh: khách hàng thực hiện bán, thanh lý tài
sản nằm ngoài kế hoạch thay mới, dấu hiệu khách hàng có thể gặp khó khăn chuyển
đổi tài sản cố định thành tài sản có tính lỏng cao hơn, thuận tiện cho việc thu hẹp hoặc
ngừng hoạt động.
Tốc độ đầu tư tài sản cố định tăng quá nhanh: việc đầu tư tài sản cố định quá
mức, nằm ngoài khả năng tài chính cũng như huy động vốn của khách hàng sẽ ảnh
hưởng tới khả năng thanh toán cũng như vốn lưu động phục vụ kinh doanh của khách
hàng.
Hoạt động của tài sản thấp bất thường: dấu hiệu cho thấy hoạt động sản xuất kinh
doanh có nguy cơ bị thu hẹp hoăc khách hàng có khó khăn về vốn lưu động để duy trì
hoạt động sản xuất.
14
-
Cơ cấu tài chính và quản lý nợ vay
Cơ cấu nợ vay/vốn chủ sở hữu thay đổi đột biến theo chiều hướng tăng tỷ trọng
vốn vay.
Tốc độ tăng nợ vay không tương xứng với tốc độ tăng doanh thu.
Trì hoãn tăng vốn hoặc tài trợ dài hạn, hoặc tăng vốn nhưng với mức lãi suất cao.
Thu nhập để lại có xu hướng giảm dần
Khả năng trả lãi kém đi.
Yêu cầu ngân hàng thay đổi các điều khoản đảm bảo hoặc cam kết trả nợ.
-
Các khoản phải thu và phải trả
Vòng quay các khoản phải thu và phải trả thương mại chậm lại: giá trị các khoản
phải thu cũng như thời gian các khoản phải thu đều quan trọng. Những khoản phải thu
bị chậm thanh toán, quá hạn hoặc không thể thu hồi sẽ ảnh hưởng tới năng lực tài
chính của khách hàng. Cùng với đó, các khoản phải trả tăng đột biến cho thấy khách
hàng đang gặp khó khăn, bắt đầu phải trì hoãn các khoản phải trả và đây là dấu hiệu rõ
ràng cho thấy có vấn đề rắc rối.
Các khoản phải thu, phải trả quá tập trung vào một số đối tác lớn.
Các khoản dự phòng phải thu khó đòi tăng nhanh.
-
Hàng tồn kho
Hàng tồn kho quá nhiều: điều này có thể thấy doanh nghiệp đang vận hành dưới
mức năng lực bán hàng của mình hoặc doanh thu giảm; nguyên vật liệu mua bị trả lại
nhiều; các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho tăng nhanh.
Như vậy, trên cơ sở những dấu hiệu và số liệu nêu trên, ngân hàng sẽ thực hiện
phân tích và đánh giá khách hàng, khả năng hoàn trả nợ vay cho ngân hàng để xác
định khoản nợ đó là nợ xấu hay không. Việc xác định khoản vay là nợ xấu sẽ dựa trên
mức độ ảnh hưởng nghiêm trọng của các dấu hiệu về tài chính và phi tài chính đến khả
năng trả nợ của khách hàng.
1.2.2.3.
Xử lý nợ xấu
Theo thông lệ của các nước trên thế giới, có các phương pháp cơ bản để xử lý nợ
xấu như sau:
Thứ nhất, phát mại tài sản đảm bảo để thu hồi vốn. Đây là phương án khả dĩ nhất,
nhanh nhất và truyền thống nhất trong các phương án. Việc phát mại tài sản thường
15
đem về cho ngân hàng sự đảm bảo thu hồi vốn vì giá trị tài sản đảm bảo thường được
định giá thấp hơn giá trị thực. Tuy nhiên, cái khó hiện nay của các ngân hàng ở Việt
Nam là rất nhiều tài sản đảm bảo là bất động sản, nên trong bối cảnh thị trường bất
động sản đóng băng hiện nay thì việc xử lý nợ sẽ khó khăn hơn. Hiện tại, nhiều ngân
hàng ở Việt Nam đã thành lập công ty quản lý nợ và khai thác tài sản (AMC) trực
thuộc. Nhiệm vụ xử lý các tài sản đảm bảo của các ngân hàng này thường giao cho
AMC.
Thứ hai, tái cơ cấu nợ và hỗ trợ khách hàng để khách hàng có thể trả nợ. Đây là
biện pháp xử lý nợ xấu đang được áp dụng ngày càng nhiều hơn. Các ngân hàng thay
vì đẩy người dân ra khỏi nhà, đẩy doanh nghiệp ra khỏi trụ sở thì ngồi lại cùng bàn
bạc, tái cấu trúc và bàn phương án trả nợ như miễn giảm lãi, miễn giảm các khoản phải
chi trả thay vì tịch thu nhà đất. Ngoài ra, việc biến các khoản nợ thành một phần góp
vốn của chủ nợ ở các doanh nghiệp cũng đã được áp dụng khá nhiều.
Thứ ba, với những khoản nợ không tài sản đảm bảo, không có khả năng tái cơ
cấu để trả nợ được và gần như không thể áp dụng các biện pháp thu hồi nợ nào cả thì
các ngân hàng phải bỏ tiền túi của mình ra từ lợi nhuận để bù đắp.
Thứ tư, sử dụng giải pháp pháp lý để đòi nợ đó là biện pháp kiện khách hàng ra
tòa để đòi nợ. Biện pháp này được ngân hàng lựa chọn khi các biện pháp khác không
khả thi. Ngân hàng có thể nhờ toà án can thiệp buộc khách hàng trả nợ, chuyển giao
tiền vay hoặc nếu khách hàng là doanh nghiệp không trả được nợ thì ngân hàng với tư
cách là chủ nợ có thể làm đơn xin toà mở thủ tục tuyên bố phá sản theo luật phá sản.
Trên thực tế, việc phải sử dụng đến giải pháp này thường không đem lại hiệu quả cao
cho việc đòi nợ của ngân hàng vì thủ tục rắc rối, khách hàng thường là không còn khả
năng trả nợ, tài sản đảm bảo có tranh chấp về pháp lý hoặc không đủ giá trị bù đắp cho
khoản vay.
Thứ năm đó là các ngân hàng nhờ đến sự trợ giúp của Chính phủ đối với các
khoản nợ xấu phát sinh do các khoản vay theo chính sách của Chính phủ. Các NHTM
phải trông chờ vào nguồn bù đắp từ NSNN. Thực chất các khoản vay theo chính sách
có thể coi như khoản vay có bảo lãnh của người thứ ba là Chính phủ. Do vậy, khi
NHTM không thể thu hồi nợ được từ khách hàng vay thuộc đối tượng này thì Chính
phủ phải đứng ra giải quyết cho ngân hàng. Chính phủ cũng có thể sử dụng vốn ngân