Tải bản đầy đủ (.doc) (70 trang)

Phân tích thiết kế và xây dựng website quản lý bán hàng điện thoại di động tại công ty trách nhiệm hữu hạn hồng ngọc thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.09 MB, 70 trang )

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành bài báo cáo tốt nghiệp này, trước hết em xin cảm ơn các thầy
giáo, cô giáo Khoa Hệ thống thông tin kinh tế -Trường Đại học Công nghệ thông
tin và truyền thông; những người đã dạy dỗ, trang bị cho em những kiến thức cần
thiết trong bốn năm học,và giúp chúng em hiểu rõ hơn các lĩnh vực đã nghiên
cứu để hoàn thành đề tài được giao.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn xâu sắc tới thầy giáo Thạc sĩ Trịnh Hoài Sơn,
người đã hướng dẫn, chỉ bảo tận tình để em hoàn thành quá trình làm khóa luận
tốt nghiệp.
Xin cảm ơn bạn bè và gia đình đã động viên cổ vũ, đóng góp ý kiến, trao
đổi, động viên trong suốt quá trình học cũng như làm khóa luận tốt nghiệp, giúp
em hoàn thành đề tài đúng thời hạn.
Em xin chân thành cảm ơn !
Thái Nguyên, tháng 05 năm 2013
Sinh viên
Trần Thị Hương


LỜI CAM ĐOAN
Nhận thức được Khóa luận tốt nghiệp là sản phẩm hoàn thiện của sinh
viên công nghệ thông tin khi ra trường, cần tới sự miệt mài của bản thân và nhất
là sự hướng dẫn chỉ bảo tận tình của các Thầy cô giáo. Em đã tổng hợp các kiến
thức được học cùng kinh nghiệm và số liệu khảo sát thực tế nhằm hoàn thành
Khóa luận tốt nghiệp của mình.
Tôi xin cam đoan :
- Những nội dung trong khóa luận này là do tôi thực hiện dưới sự hướng
dẫn trực tiếp của thầy giáo Thạc sĩ Trịnh Hoài Sơn.
- Mọi tham khảo dùng trong khóa luận đều được trích dẫn rõ ràng tên tác
giả,tên công trình, thời gian, địa điểm công bố.
- Mọi sao chép không hợp lệ,vi phạm quy chế đào tạo hay gian trá, tôi xin
chịu hoàn toàn trách nhiệm.


Sinh viên,
Trần Thị Hương


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN.......................................................................................................1
Chương 1.............................................................................................................10
TỔNG QUAN VỀ CƠ SỞ THỰC TẬP VÀ ĐỀ TÀI........................................10
NGHIÊN CỨU....................................................................................................10
Hình 1.1 Sơ đồ tổ chức của công ty....................................................................11
1.2.3.1 Lợi ích đối với doanh nghiệp..............................................................................................16
1.2.3.2 Lợi ích đối với người tiêu dùng...........................................................................................17
1.2.3.3 Lợi ích đối với xã hội...........................................................................................................17

PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HỆ THỐNG...............................................................33
2.2.2 Yêu cầu chi tiết.........................................................................................................................34
+ Input: Khách vãng lai phải nhập đầy đủ các thông tin cần thiết (*: là thông tin bắt buộc)..........38
Quản lý thành viên: Admin thường xuyên theo dõi website. Admin có mục quản trị sản phẩm để
thay đổi tình trạng hoạt động của sản phẩm là “active” hay “deactive”, cho phép xem thông tin,
thêm, xoá, sửa thông tin về sản phẩm, cập nhật thông tin khuyến mại...............................................40
Quản trị người dùng: Cho phép Admin xem danh sách người dùng hệ thống, cấp mật khẩu mới,
active/deactive người dùng, cấp quyền người dùng. ...........................................................................40
Quản lý khách hàng: Cho phép Admin xoá, thay đổi tình trạng hoạt động và cấp mật khẩu mới
cho khách hàng khi khách yêu cầu.........................................................................................................40
Quản lý hoá đơn: Admin có quyền xem thông tin về hoá đơn và thay đổi tình trạng của hoá đơn
trong cả quá trình bán hàng...................................................................................................................40

Hình 2.18. Biểu đồ tuần tự chức năng đăng nhập..............................................52
2.3.5 Tổ chức cơ sở dữ liệu...............................................................................................................53


Bảng 2.5. Bảng loại sản phẩm............................................................................54
Bảng 2.6. Bảng nhóm sản phẩm.........................................................................55
Bảng 2.7. Bảng sản phẩm....................................................................................56
Chương 3.............................................................................................................57
XÂY DỰNG VÀ TRIỂN KHAI CÀI ĐẶT WEBSITE.....................................57
3.2 Giao diện website..........................................................................................58
3.2.1 Trang chủ của website............................................................................................................58

Hình 3.1. Trang chủ của website........................................................................58


3.2.2 Trang giới thiệu chung ............................................................................................................59

Hình 3.2.Giới thiệu chung...................................................................................59
3.2.3 Trang tin tức............................................................................................................................60

Hình 3.3. Tin tức................................................................................................60
3.2.4 Trang khách hàng đăng nhập...................................................................................................60

Hình 3.4. Khách hàng đăng nhập.......................................................................60
3.2.5 Trang tìm kiếm........................................................................................................................61

Hình 3.5. Tìm kiếm.............................................................................................61
3.2.6 Trang sửa chữa bảo hành........................................................................................................61

Hình 3.6.Dịch vụ sửa chữa, bảo hành.................................................................61
3.2.7 Trang xem sản phẩm................................................................................................................62

Hình 3.7. Trang xem sản phẩm...........................................................................62
3.2.8 Trang giỏ hàng và thanh toán..................................................................................................62

3.2.9 Trang bình luận sản phẩm........................................................................................................64
3.2.10 Trang khuyến mãi...................................................................................................................64
3.3 Giao diện quản trị hệ thống.............................................................................................................65
3.3.1 Giao diện Admin.......................................................................................................................65

Hình 3.12. Trang dành cho quản trị....................................................................65
3.3.2 Giao diện quản lý thể loại.......................................................................................................65
3.3.3 Giao diện quản lý sản phẩm....................................................................................................66

Hình 3.14. Quản lý sản phẩm..............................................................................66
3.3.4 Giao diện thêm sản phẩm........................................................................................................66

Hình 3.15. Nhập thông tin sản phẩm..................................................................66
3.3.5 Giao diện quản lý phụ kiện......................................................................................................67

Hình 3.16.Quản lý phụ kiện................................................................................67
3.3.6 Giao diện quản lý thành viên..................................................................................................67
3.3.7 Giao diện thống kê..................................................................................................................68

Hình 3.18. Thống kê............................................................................................68
KẾT LUẬN.........................................................................................................69
TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................70


[1]. Đinh Xuân Lâm (2003), Những bài thực hành HTML, Nhà xuất bản Thống
Kê. .......................................................................................................................70


DANH MỤC HÌNH VẼ, BẢNG BIỂU
LỜI CẢM ƠN.......................................................................................................1

Chương 1.............................................................................................................10
TỔNG QUAN VỀ CƠ SỞ THỰC TẬP VÀ ĐỀ TÀI........................................10
NGHIÊN CỨU....................................................................................................10
Hình 1.1 Sơ đồ tổ chức của công ty....................................................................11
PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HỆ THỐNG...............................................................33
Hình 2.18. Biểu đồ tuần tự chức năng đăng nhập..............................................52
Bảng 2.5. Bảng loại sản phẩm............................................................................54
Bảng 2.6. Bảng nhóm sản phẩm.........................................................................55
Bảng 2.7. Bảng sản phẩm....................................................................................56
Chương 3.............................................................................................................57
XÂY DỰNG VÀ TRIỂN KHAI CÀI ĐẶT WEBSITE.....................................57
3.2 Giao diện website..........................................................................................58
Hình 3.1. Trang chủ của website........................................................................58
Hình 3.2.Giới thiệu chung...................................................................................59
Hình 3.3. Tin tức................................................................................................60
Hình 3.4. Khách hàng đăng nhập.......................................................................60
Hình 3.5. Tìm kiếm.............................................................................................61
Hình 3.6.Dịch vụ sửa chữa, bảo hành.................................................................61
Hình 3.7. Trang xem sản phẩm...........................................................................62
Hình 3.12. Trang dành cho quản trị....................................................................65
Hình 3.14. Quản lý sản phẩm..............................................................................66
Hình 3.15. Nhập thông tin sản phẩm..................................................................66
Hình 3.16.Quản lý phụ kiện................................................................................67
Hình 3.18. Thống kê............................................................................................68
KẾT LUẬN.........................................................................................................69


TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................70
[1]. Đinh Xuân Lâm (2003), Những bài thực hành HTML, Nhà xuất bản Thống
Kê. .......................................................................................................................70



LỜI MỞ ĐẦU
 Đặt vấn đề
Với sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin và những ứng dụng của
nó trong đời sống hiện nay, máy tính không còn là thứ phương tiện lạ lẫm đối với
mọi người và Internet ngày càng giữ vai trò quan trọng trong các lĩnh vực khoa
học kĩ thuật và đời sống. Với mạng Internet, tin học thật sự tạo nên một cuộc cách
mạng trao đổi thông tin trong mọi lĩnh vực văn hóa, xã hội, chính trị, kinh tế...
Trong thời đại ngày nay, thời đại mà “người người làm Web, nhà nhà làm
Web” thì việc có một Website để quảng bá công ty hay một Website cá nhân
không còn là điều gì xa xỉ nữa. Thông qua Website khách hàng có thể lựa chọn
những sản phẩm mà mình cần một cách nhanh chóng và hiệu quả.Đặc biệt là khi
nhu cầu trao đổi hàng hoá của con người ngày càng tăng cả về số lượng và chất
lượng thì việc cho phép tiến hành thương mại hóa trên Internet giúp các sản
phẩm và công nghệ dễ dàng đến tay người sử dụng.Qua đó chúng ta dễ dàng
nhận ra tầm quan trọng và tính tất yếu của thương mại điện tử. Với những thao
tác đơn giản trên máy có nối mạng Internet bạn sẽ có tận tay những gì mình cần
mà không phải mất nhiều thời gian. Bạn chỉ cần vào các trang dịch vụ thương
mại điện tử, làm theo hướng dẫn và click vào những gì bạn cần. Các nhà dịch vụ
sẽ mang đến tận nhà cho bạn.
Do vậy, việc xây dựng ứng dụng bán hàng qua mạng là rất cần thiết. Qua
thực tế cho thấy quảng cáo sản phẩm trên Website và bán hàng qua mạng là lựa
chọn đúng đắn mang lại nhiều lợi ích và không quá tốn kém so với những hình
thức quảng cáo khác.
Với lí do đó, được sự hướng dẫn và giúp đỡ của thầy giáo ThS.Trịnh Hoài
Sơn, em đã chọn đề tài: “Phân tích thiết kế và xây dựng website quản lý bán hàng
điện thoại di động tại Công ty trách nhiệm hữu hạn Hồng Ngọc – Thái Nguyên”
làm đề tài khóa luận tốt nghiệp của mình.
Trong quá trình thực hiện đề tài này em đã nhận được sự giúp đỡ chỉ bảo

tận tình của các thầy,cô giáo. Em xin chân thành cảm ơn Thạc sỹ Trịnh Hoài Sơn
– thầy đã hướng dẫn em trong quá trình làm đề tài khóa luận tốt nghiệp. Em cũng
xin gửi lời cảm ơn chân thành đến tất cả các Thầy Cô khoa Hệ thống thông tin


kinh tế – trường Đại Học Công nghệ thông tin và truyền thông đã giảng dậy em
trong suốt thời gian qua.
Tuy nhiên, do thời gian hạn hẹp, mặc dù đã nỗ lực hết sức mình nhưng
chắc rằng bài khóa luận của em khó tránh khỏi thiếu sót. Em rất mong nhận được
sự thông cảm, những lời góp ý và chỉ bảo tận tình của quý Thầy Cô và các bạn.
 Mục đích và ý nghĩa
Website với mục đích cung cấp cho khách hàng các thông tin chính xác về
các sản phẩm điện thoại đang có trên thị trường của các hãng có uy tín như
(Apple, Samsung, BlackBerry, Sky, Nokia, HTC, HK Phone…) và cách thức đặt
mua hàng qua mạng. Các thông tin được cập nhật thường xuyên và nhanh chóng.
Vì vậy, rút ngắn được khoảng cách giữa người mua và người bán, đưa thông tin
về các sản phẩm mới nhanh chóng đến cho khách hàng. Tiết kiệm được nhiều
thời gian và tiền bạc cho người có nhu cầu mua hàng. Đồng thời giúp cho công ty
đạt kết quả tốt trong kinh doanh.
 Nội dung thực tập
- Tìm hiểu cách quản lý và quy trình làm việc của công ty.
- Tiếp cận thực tế và học hỏi cách làm việc của công ty.
- Thực hiện những công việc mà công ty giao cho.
- Thu thập tài liệu để viết bài cáo thực tập.
- Xây dựng trang web bán hàng trực tuyến qua mạng cho công ty trách
nhiệm hữu hạn Hồng Ngọc bằng ngôn ngữ lập trình PHP và MySQL.
 Bố cục bài báo cáo gồm 3 chương:
Chương 1.Tổng quan về cơ sở thực tập và đề tài nghiên cứu
Chương 2. Phân tích thiết kế hệ thống
Chương 3. Xây dựng và triển khai cài đặt website



Chương 1.
TỔNG QUAN VỀ CƠ SỞ THỰC TẬP VÀ ĐỀ TÀI
NGHIÊN CỨU
1.1 Tổng quan về cơ sở thực tập- công ty trách nhiệm hữu hạn Hồng Ngọc
1.1.1 Lịch sử hình thành
Công ty trách nhiệm hữu hạn Hồng Ngọc được thành lập từ tháng 11
năm 2011, theo giấy phép đăng ký kinh doanh số 1703000135 do Sở kế hoạch
và đầu tư Tỉnh Thái Nguyên cấp.
Tên giao dịch: Công Ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Hồng Ngọc
Địa chỉ: Tổ 23,Phường Gia Sàng,Thành phố Thái Nguyên
Giấy phép đăng kí kinh doanh số 1703000135 do Sở Kế hoạch và Đầu tư
Tỉnh Thái Nguyên cấp 11/2011
Vốn điều lệ: 3 tỷ đồng. Toàn bộ vốn điều lệ của công ty là vốn lưu động.
Số nhân viên công ty: 16 nhân viên
+ Trình độ Đại Học: 10 người.
+ Trình độ Cao Đẳng: 4 người.
+ Trình độ Phổ thông: 2 người
Công ty trách nhiệm hữu hạn Hồng Ngọc được thành lập từ tháng
11/2011,công ty chuyên kinh doanh điện thoại di động, hàng công nghệ, linh
kiện - phụ kiện điện thoại di động, sửa chữa điện thoại di động. Tiền thân của
Công ty trách nhiệm hữu hạn Hồng Ngọc là cửa hàng điện thoại di động Hồng
Ngọc đăng ký hoạt động từ tháng 5/2009.
Sau nhiều năm kinh doanh trong lĩnh vực điện thoại di động, công ty có
được mối quan hệ tốt với các đối tác là các nhà phân phối và các hãng danh
tiếng như Apple, BlackBerry, Nokia, Samsung, Motorola, Sony Ericsson,
HTC, LG,... Vì vậy công ty luôn mong muốn và nỗ lực mang đến cho quý
khách hàng những sản phẩm cao cấp và chất lượng nhất cùng với giá cả tốt
nhất.



Trong thời đại công nghệ số phát triển như vũ bão hiện nay, nhà nhà đều
có di động,nhu cầu mua sắm cho mình những chiếc điện thoại cao càng nhiều,
công ty đã mạnh dạn đầu tư hệ thống cửa hàng điện thoại di động cao cấp
mang tên Hồng Ngọc Mobile, kinh doanh tất cả điện thoại di động cao cấp và
trung cấp phục vụ nhu cầu tất cả mọi khách hàng.
Đến hôm nay, hầu như mọi thương hiệu điện thoại di động cao cấp được
phân phối chính thức đều có mặt tại hệ thống Hồng Ngọc Mobile như IPhone,
Blackberry, HTC, Sky, Samsung, Nokia...
1.1.2 Cơ cấu tổ chức của công ty
Giám đốc

Phó giám đốc
kinh doanh

Phòng
kinh
doanh

Phòng
kế toán

Phó giám đốc kỹ
thuật

Phòng
kỹ
thuật


Phòng
vật tư

Hình 1.1 Sơ đồ tổ chức của công ty
(nguồn:Phòng kế toán)


* Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban chức năng trong công ty
- Giám đốc: Là người điều hành công ty, là đại diện hợp pháp của công
ty, chịu trách nhiệm trước hội đồng quản trị và trước pháp luật về nhiệm vụ
được phân công và ủy nhiệm.
- Phó giám đốc kĩ thuật và Phó giám đốc kinh doanh: do Giám đốc đề
nghị và được Hội đồng quản trị bổ nhiệm có trách nhiệm tham mưu cho giám
đốc, giúp việc cho giám đốc quản lý điều hành công ty. Chịu trách nhiệm
trước giám đốc và pháp luật thuộc phạm vi quyền hạn của mình. Có trách
nhiệm đảm bảo chất lượng công việc, không ngừng nâng cao hiệu quả công
việc.
- Phòng kế toán: Có chức năng tham mưu giúp giám đốc về công tác tài
chính kế toán của công ty. Thực hiện các nghiệp vụ kế toán của công ty và
cung cấp số liệu cần thiết cho giám đốc cũng như bộ phận kinh doanh để phân
tích kịp thời và đưa ra những quyết định kinh doanh đúng đắn. Chịu trách
nhiệm trước công ty và pháp luật về các chứng từ, sổ sách kế toán thuộc phạm
vi công việc được giao.
- Phòng kinh doanh: Nghiên cứu nhu cầu của thị trường, đưa ra hướng
đầu tư và phát triển. Chịu trách nhiệm đề ra kế hoạch kinh doanh, tiêu thụ sản
phẩm, hàng hóa, phân phối sản phẩm cho khách hàng. Thực hiện Marketting,
nghiên cứu thị trường, tìm hiểu thị hiếu những nhu cầu của khách hàng nhằm
tìm kiếm thị trường tiêu thụ, đưa ra các biện pháp để quảng bá và tiêu thụ sản
phẩm.
- Phòng kĩ thuật: Kiểm tra chất lượng sản phẩm, chịu trách nhiệm lắp

ráp sản phẩm, lắp đặt, bảo trì các sản phẩm, hàng hóa đã bán cho khách hàng.
Tổ chức quản lý, bảo hành, tiếp nhận các thắc mắc của khách hàng thuộc
phạm vi chuyên môn. Thay thế, sửa chữa, giải quyết khắc phục sự cố khi được
khách hàng yêu cầu.
- Phòng vật tư: Quản lý, bảo quản vật tư, nguyên vật liệu. Cấp phát vật
tư, nguyên vật liệu theo nhu cầu sản xuất kinh doanh của Công ty. Báo cáo số
lượng, chất lượng vật tư xuất nhập và tồn kho theo chế độ từng tuần, từng
tháng. Thống kê chi phí vật tư cho từng sản phẩm. Thống kê ghi chép (thẻ


kho, phiếu nhập xuất kho, biên bản bàn giao máy móc thiết bị, sổ theo dõi
cung cấp vật tư .vv.. ). Chịu trách nhiệm thống kê và cung cấp số lượng vật tư
đã xuất ra khi phương tiện hoàn thành đối chiếu với dự toán ban đầu để làm
cơ sở quyết toán từng phương tiện.
1.1.3 Khảo sát thực trạng
1.1.3.1 Thực trạng tình hình tin học hóa công tác quản lý tại công ty trách
nhiệm hữu hạn Hồng Ngọc
Ngày nay công nghệ thông tin phát triển mạnh mẽ, máy tính cũng dần
được đưa vào sử dụng rộng rãi, tạo điều kiện cho công tác quản lý được dễ
dàng và nhanh hơn.Công ty trách nhiệm hữu hạn Hồng Ngọc cũng trang bị
đầy đủ máy móc thiết bị và các phần mềm tin học phục vụ cho công việc quản
lý và kinh doanh.Cụ thể công ty có 6 máy tính để bàn và 1 máy in, 1 máy
quay camera, các thiết bị đo dòng điện và sửa chữa điện thoại.Tất cả các máy
móc được trang bị ban đầu đều là mới và có cấu hình tốt,đảm bảo chất lượng.
Các máy tính mà công ty trang bị đều có thể cài đặt hầu hết các phần
mềm quản lý hay tính toán trợ giúp kinh doanh.Thay vì cách quản lý thủ công
như khi còn là một cửa hàng,phải sử dụng sổ sách để ghi chép tài liệu về nhân
sự, tiền lương, lưu giữ các hóa đơn mua-bán-đặt hàng thành những quyển sổ
giầy, dễ bị mát mát; thì nay công ty đã ứng dụng tin học hóa, sử dụng các
phần mềm như phần mềm kế toán máy Fast Acounting, phần mềm quản lý

nhân sự, tiền lương....Điều nay giúp cho công ty có cái nhìn tổng quát hơn về
mình, giúp cho các bộ phận kế toán và quản lý của công ty làm việc khoa học,
nhanh và chính xác hơn.Công ty cũng trang bị 1 máy quay camera để phục vụ
công tác bảo vệ tài sản và an ninh cho công ty.
Trong thời gian tới công ty đang dự tính đầu tư các loại phần mềm quản
lý tự động để hỗ trợ quá trình quản lý doanh nghiệp.Trang bị thêm máy tính
cho phòng kinh doanh thúc đẩy việc bán hàng.Khi công việc bán hàng phát
triển hơn, công ty sẽ mua thêm máy chấp nhận thẻ (POS-point of sale) để
khách hàng có thể thanh toán trực tiếp tại công ty mà không cần phải mang
theo quá nhiều tiền mặt bên người.
1.1.3.2 Thực trạng tình hình kinh doanh của công ty


• Hiện nay công ty hoạt động kinh doanh qua bán hàng trực tiếp, các
thông tin liên quan đến công ty chưa được quảng bá rộng rãi đến công chúng,
điều đó làm cho công ty không được nhiều người biết đến, việc sản xuất kinh
doanh thô sơ như thế làm cho hoạt động của công ty kém hiệu quả, số lượng
sản phẩm bán ra chưa được nhiều.
• Công việc kinh doanh thủ công cũng tạo nên nhiều áp lực cho các nhân
viên trong công ty, khách hàng muốn mua sản phẩm hay sử dụng dịch vụ của
công ty thì nhân viên công ty phải tư vấn trực tiếp về các sản phẩm dịch vụ
của mình, làm tốn thời gian và kinh phí cho công ty.
• Nếu người sử dụng muốn mua sản phẩm của công ty thì phải tới tận nơi
để tham khảo thông tin, và nghe tư vấn trực tiếp của nhân viên công ty, muốn
sử dụng dịch vụ cũng phải gọi điện trực tiếp tới công ty làm cho rất tốn thời
gian và kinh phí, vì thế mà khách hàng sẽ lựa chọn các công ty khác để đáp
ứng nhu cầu của mình nhanh hơn, do đó mà công ty sẽ ít khách hàng sử dụng
dịch vụ hơn.
• Việc kinh doanh thủ công làm cho công ty tốn kém, mà lại kém hiệu
quả, nên cần 1 giải pháp tối ưu hơn đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của

công ty có hiệu quả và thu hút được nhiều khách hàng hơn.
1.1.3.3

Giải pháp xây dựng website bán hàng cho công ty

• Từ những tồn tại và khó khăn trên, đòi hỏi việc tin học hóa vấn đề kinh
doanh, vì thế cần một giải pháp tối ưu cho kinh doanh trực tuyến, công ty sẽ
cần một website kinh doanh tạo nên tính hiệu quả trong việc kinh doanh hơn.
• Website giúp cho công ty quảng bá được thương hiệu của mình đến
người tiêu dùng 1 cách hiệu quả, giúp cho người tiêu dùng tin cây và lựa chọn
sản phẩm dịch vụ của công ty nhiều hơn, từ đó mà công ty kinh doanh sẽ có
hiệu quả hơn, và thu hút được nhiều khách hàng hơn.
• Website cũng giúp người sử dụng dễ tìm kiếm thông tin công ty, dễ tìm
kiếm được sản phẩm dịch vụ mà mình cần. Từ đó mà giảm bớt được thời gian,
và chi phí, chỉ cần vào website để lựa chọn sản phẩm chứ không cần đến trực
tiếp công ty.


• Phần mềm phải đáp ứng được các thao tác về dữ liệu như, thêm mới,
update thông tin, quản lý thành viên, quản trị dữ liệu…
• Phải đảm bảo được tính bảo mật thông tin ở mức cao nhất có thể. Điều
này thể hiện ở việc phân loại người dùng khi đăng nhập hệ thống, cấp quyền
cho người truy cập và sử dụng hệ thống.
1.2 Khái quát về thương mại điện tử và kinh doanh trực tuyến
1.2.1 Định nghĩa
Thương mại điện tử (còn gọi là thị trường điện tử, thị trường ảo, ECommerce hay E-Business) là quy trình mua bán ảo thông qua việc truyền dữ
liệu giữa các máy tính trong chính sách phân phối của tiếp thị. Tại đây một
mối quan hệ thương mại hay dịch vụ trực tiếp giữa người cung cấp và khách
hàng được tiến hành thông qua Internet.
Theo nghĩa hẹp:

Thương mại điện tử là việc mua bán hàng hóa và dịch vụ thông qua các
phương tiện điện tử và các mạng viễn thông, đặc biệt là máy tính và mạng
internet
Theo nghĩa rộng:
• Theo WTO: Thương mại điện tử bao gồm việc sản xuất, quảng cáo, bán
hàng và phân phối sản phẩm được mua bán và thanh toán trên mạng internet,
nhưng có thể được giao nhận hữu hình hoặc giao nhận quan internet dưới
dạng số hóa.
• Theo EU: Thương mại điện tử bao gồm các giao dịch thương mại thông
qua các mạng viễn thông và sử dụng các phương tiện điện tử. Nó bao gồm
thương mại điện tử gián tiếp (trao đổi hàng vô hình ) và thương mại điện tử
trực tiếp ( trao đổi hàng hữu hình ).
1.2.2 Đặc điểm của thương mại điện tử
• Là phương thức thương mại sử dụng các phương tiện điện tử để tiến
hành các giao dịch thương mại.
• Dựa trên mối liên quan mật thiết với thương mại truyền thông và phụ
thuộc vào sự phát triển của internet, truyền thông và phương tiện điện tử.
• Các hoạt động thương mại điện tử đa dạng và phong phú.
• Thương mại điện tử mang tính lịch sử.
1.2.3 Lợi ích và hạn chế của thương mại điện tử


1.2.3.1 Lợi ích đối với doanh nghiệp
• Quảng bá thông tin và tiếp thị cho thị trường toàn cầu với chi phí thấp.
• Dịch vụ tốt hơn cho khách hàng: với thương mại điện tử, doanh nghiệp có
thể cung cấp catalogue, brochure, thông tin, bảng báo giá cho đối tượng khách
hàng một cách cực kỳ nhanh chóng, doanh nghiệp có thể tạo điều kiện cho khách
hàng chọn mua hàng trực tiếp từ trên mạng v.v… Thương mại điện tử mang lại
cho doanh nghiệp các công cụ để làm hài lòng khách hàng, bởi trong thời đại
ngày nay, chất lượng dịch vụ, thái độ và tốc độ phục vụ là những yếu tố rất quan

trọng trong việc tìm và giữ khách hàng.
• Tăng doanh thu: với thương mại điện tử, đối tượng khách hàng của doanh
nghiệp giờ đây không còn bị giới hạn về mặt địa lý.Doanh nghiệp không chỉ có
thể bán hàng cho cư dân trong địa phương, mà còn có thể bán hàng trong toàn bộ
Việt Nam hoặc bán ra toàn cầu.
Doanh nghiệp không ngồi chờ khách hàng tự tìm đến mà tích cực và chủ
động đi tìm khách hàng cho mình. Vì thế, số lượng khách hàng của doanh nghiệp
sẽ tăng lên đáng kể dẫn đến tăng doanh thu. Tuy nhiên, lưu ý rằng chất lượng và
giá cả sản phẩm hay dịch vụ của doanh nghiệp phải tốt, cạnh tranh, nếu
không,thương mại điện tử sẽ không giúp được cho doanh nghiệp.
• Giảm chi phí hoạt động: với thương mại điện tử, doanh nghiệp không
phải chi nhiều cho việc thuê mặt bằng, đông đảo nhân viên phục vụ, kho chứa...
Chỉ cần khoảng 10 triệu đồng xây dựng một website bán hàng qua mạng, sau đó
chi phí vận hành và marketing website mỗi tháng không quá một triệu đồng,
doanh nghiệp đã có thể bán hàng qua mạng.
Nếu website của doanh nghiệp chỉ trưng bày thông tin, hình ảnh sản phẩm,
doanh nghiệp tiết kiệm được chi phí in ấn brochure, catalogue và cả chi phí gửi
bưu điện những ấn phẩm này. Nếu doanh nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu, doanh
nhân có thể ngồi nhà tìm kiếm khách hàng quốc tế qua mạng.Doanh nghiệp còn
tiết kiệm được chi phí trong việc quản lý dữ liệu, quản lý mối quan hệ khách
hàng (CRM – Khách hàng Relationship Management) v.v...
• Lợi thế cạnh tranh: kinh doanh trên mạng là “sân chơi” cho sự sáng tạo,
nơi đây, doanh nhân tha hồ áp dụng những ý tưởng hay nhất, mới nhất về dịch vụ
hỗ trợ, chiến lược tiếp thị v.v… Khi các đối thủ cạnh tranh của doanh nghiệp đều
áp dụng thương mại điện tử, thì phần thắng sẽ thuộc về ai sáng tạo hay nhất để


tạo ra nét đặc trưng riêng cho doanh nghiệp, sản phẩm, dịch vụ của mình để có
thể thu hút và giữ được khách hàng.


1.2.3.2 Lợi ích đối với người tiêu dùng









Vượt giới hạn về không gian và thời gian
Nhiều lựa chọn về sản phẩm và dịch vụ
Giá thấp hơn
Giao hàng nhanh hơn với các hàng hóa số hóa được
Thông tin phong phú, thuận tiện và chất lượng cao hơn
Đấu giá
Cộng đồng thương mại điện tử
“Đáp ứng mọi nhu cầu”: Khả năng tự động hóa cho phép chấp nhận

các đơn hàng khác nhau từ mọi khách hàng.
• Thuế: Trong giai đoạn đầu của thương mại điện tử, nhiều nước
khuyến khích bằng cách miến thuế đối với các giao dịch trên mạng.
1.2.3.3 Lợi ích đối với xã hội
• Hoạt động trực tuyến:Thương mại điện tử tạo ra môi trường để
làm việc, mua sắm, giao dịch... từ xa nên giảm việc đi lại, ô nhiễm, tai nạn.
• Nâng cao mức sống
• Lợi ích cho các nước nghèo: Những nước nghèo có thể tiếp cận với các
sản phẩm, dịch vụ từ các nước phát triển hơn thông qua Internet và thương
mại điện tử.
• Dịch vụ công được cung cấp thuận tiện hơn: Các dịch vụ công cộng

như y tế, giáo dục, các dịch vụ công của chính phủ... được thực hiện qua mạng
với chi phí thấp hơn, thuận tiện hơn.
1.2.3.4 Hạn chế
• Những hạn chế về mặt kỹ thuật:
- Bảo mật hệ thống, tính đáng tin cậy, tiêu chuẩn và các phương thức giao
tiếp vẫn còn đang tiến triển.
- Ở một số nơi, độ rộng dải tần của thông tin liên lạc bằng cáp không đủ
công cụ phát triển phần mền còn đang tiến triển và thay đổi nhanh chóng.
- Người bán cần sự phát triển một máy chủ đặc biệt, máy dịch vụ tập tin
và những thành phần khách.
- Một vài phần mềm có thể không thích hợp với phần cứng hoặc nó có thể
trở nên không hợp với hệ điều hành hiện tại hoặc thiết bị hiện tại.


• Những hạn chế không phải về mặt kỹ thuật:
- Chi phí để phát triển ứng dụng trong công ty có thể rất cao và có thể gây
ra lỗi do việc thiếu hiểu biết, dẫn đến việc trì hoãn công việc. Hơn nữa, để chứng
minh cho hệ thống, phải chi ra được những lợi nhuận không thể nhìn thấy được
và rất khó xác định được số lượng (chẳng hạn như việc phát triển dịch vụ phục
vụ khách hàng và giá trị của sự quảng cáo).
- Bảo mật và sự riêng tư là rất quan trọng trong mô hình doanh nghiệp đến
người tiêu dùng (B2C), đặc biệt là các vấn đề bảo mật là rất nghiêm trọng. Giới
hạn của việc bảo vệ sự riêng tư đang phát triển. Đối với khách hàng, những vấn
đề này rất quan trọng. Ngành công nghiệp mạng có một nhiệm vụ lâu dài và khó
khăn trong việc thuyết phục khách hàng rằng những giao dịch và thông tin cá
nhân trên mạng rất bảo mật.
-Trong vài trường hợp, khách hàng không tin tưởng vào người bán hàng
mà mình không quen biết và không biết mặt và những giao dịch không có giấy
tờ, tiền điện tử. Bởi vì những điều đó, việc thuyết phục khách hàng chuyển từ
giao dịch vật lý thông thường sang giao dịch điện tử là rất khó khăn.

- Một vài khách hàng thì thích tiếp xúc với mặt hàng mình sẽ mua, chẳng
hạn như quần áo để mà họ biết được chính xác mặt hàng họ mua sẽ như thế nào.
- Có những vấn đề thuộc về luật pháp vẫn còn chưa được giải quyết, và
trong nền tài chính của chính phủ, mối quan hệ và trình độ không đủ để cải tiến
được tính phức tạp của mạng internet.

1.2.4 Giải pháp kinh doanh trực tuyến
1.2.4.1 Lợi ích của việc xây dựng website kinh doanh trực tuyến
Những lợi ích mà Internet mang lại cho con người là điều không thể phủ
nhận được. Dân trí càng được nâng cao, xã hội càng phát triển thì tầm ảnh
hưởng của Internet càng lan rộng và mạnh mẽ hơn. Thấu hiểu được điều đó,
nhiều doanh nghiệp đã biến tận dụng những thế mạnh của Internet, biến thế
giới mạng thành công cụ kinh doanh đắc lực cho mình thông qua website. Đó
là một việc làm vô cùng khôn ngoan và thời thượng. Tuy nhiên, rất nhiều
doanh nghiệp vẫn còn băn khoăn trước thị trường tiềm năng này. Vậy, hãy


cùng chúng tôi động viên, khuyến khích và giúp họ quyết tâm hơn nữa qua
những lý do sau:
* Tăng khả năng tiếp cận khách hàng – mở rộng thị trường tiềm năng
Những người sử dụng Internet đa phần là cán bộ nhân viên của các
doanh nghiệp hoặc học sinh – sinh viên, những người có trình độ và đương
nhiên là những khách hàng – đối tác hiện tại và tương lai tương lai của công ty
cũng không nằm ngoài lực lượng này. Vì vậy, website sẽ cho phép công ty dễ
dàng quảng bá hình ảnh và sản phẩm của công ty đến thị trường khách hàng
tiềm năng của mình, thậm chí mở rộng ra cả thị trường quốc tế.
Chắn chắn đối thủ cảnh tranh của công ty cũng luôn tìm cách kiểm soát
phần thị trường này. Nếu họ giành được thị phần sớm, công ty sẽ khó có thể
giành lại nó.
* Quảng cáo không giới hạn với chi phí thấp

Theo kết quả nghiên cứu Net Index 2011, Internet đã vượt qua radio và
báo giấy để trở thành phương tiện thông tin được sử dụng hàng ngày phổ biến
nhất tại Việt Nam với tỷ lệ 42%. Nếu công ty đã từng đăng quảng cáo trên các
ấn phẩm báo chí hay truyền hình, chắc chắn công ty sẽ phải chi một khoản
không nhỏ. Tuy nhiên, không phải ai cũng có nhu cầu hay thời gian để xem
đến những quảng cáo đó, nhất là quảng cáo về các sản phẩm sản xuất công
nghiệp, không gần gũi với đời sống sinh hoạt hàng ngày của người dân. Vì
thế, kết quả có thể sẽ không được như mong đợi.
Nhưng với Internet, mọi chuyện có thể khác. Với hàng triệu người truy
cập thường xuyên, hình ảnh về doanh nghiệp cũng như sản phẩm của công ty
sẽ được quảng bá một cách dễ dàng với chi phí thấp hơn rất rất nhiều lần với
những loại hình quảng cáo trên. Cách này đặc biệt hiệu quả đối với những
doanh nghiệp vừa và nhỏ, nơi mà ngân sách dành cho các hoạt động PR –
Marketing không lớn.
Người mua hàng thường có xu hướng tìm kiếm thông tin về mẫu mã,
thông số kỹ thuật, giá cả của sản phẩm qua Internet trước khi quyết định mua
hàng. Công ty có thể đặt quảng cáo trên các diễn đàn, các trang báo điện tử và


đặt đường link trực tiếp đến website của công ty. Quảng cáo hấp dẫn kết hợp
với một website có giao diện chuyên nghiệp, sáng tạo cùng hệ thống tính năng
tiện ích, giúp khách truy cập dễ dàng tìm kiếm được thông tin mà họ quan
tâm, chắc chắn chiếm được thiện cảm của khách.
Ngoài ra, thông qua website, khách hàng quan tâm có thể tra cứu thông
tin của công ty bất cứ lúc nào và từ bất cứ nơi nào trên thế giới, chỉ với một
chiếc máy tính đã kết nối Internet.
* Xúc tiến thương mại – Kinh doanh 24h mỗi ngày
Điều này có nghĩa là công ty sẽ không phải đóng cửa vào cuối tuần hay
những ngày lễ tết… Dù có ở đâu và đang làm gì thì cũng có thể yên tâm rằng
công việc kinh doanh không bị gián đoạn, khách hàng lúc nào cũng có thể tiếp

cận và mua hàng hóa của công ty. Công ty chỉ cần thường xuyên cập nhật
thông tin sản phẩm, dịch vụ mới. Thậm chí, công ty có thể tạo một cuốn
brochure hay catalogue online chuyên nghiệp trên chính webstie mà không
cần tốn chi phí in ấn những cuốn brochure hay catalogue mới khi thay đổi mặt
hàng kinh doanh hay giá cả của sản phẩm.
Cách thức bán hàng này đặc biệt có hiệu quả đối với những doanh
nghiệp chuyên kinh doanh các mặt hàng bán lẻ, nơi mà nguồn vốn kinh doanh
cần quay vòng theo ngày, thậm chí là theo giờ. Một website thương mại điện
tử nhận được sự quan tâm của khách hàng có thể mang về cho công ty nguồn
lợi nhuận không nhỏ, thậm chí trở thành nguồn thu nhập chính của rất nhiều
doanh nghiệp. Ngoài ra, nếu xét về tổng chi phí kinh doanh thì rõ ràng việc
xây dựng và duy trì website thấp hơn nhiều lần so với thuê cửa hàng và nhân
viên bán hàng trực tiếp, đó là chưa kể đến chi phí quản lý, kho bãi để lưu trữ
hàng hóa, chi phí bảo quản hàng hóa…
* Tăng cường mối quan hệ tương tác doanh nghiệp – khách hàng, hướng đến
dịch vụ khách hàng hoàn hảo
Đây là niềm mơ ước của bất kỳ doanh nghiệp nào. Tuy nhiên, tất cả đều
có thể trở thành hiện thực nếu công ty biết kết hợp giữa hai thị trường: thị
trường khách hàng ngoài đời thực và thị trường khách hàng trên Internet.


Mảng dịch vụ khách hàng tại thị trường Internet có thể gọi là “miền đất
hứa” nếu doanh nghiệp biết cách khai thác. Với website, việc phục vụ khách
hàng của doanh nghiệp sẽ trở nên đơn giản hơn rất nhiều.
Doanh nghiệp có thể nắm được:
- Đối tượng khách hàng tiềm năng của doanh nghiệp là ai? Họ đến từ đâu?
Họ có đặc điểm như thế nào?
- Khách hàng quan tâm đến mảng sản phẩm, dịch vụ nào của doanh
nghiệp?
- Họ tìm thấy công ty qua từ khóa nào nhiều nhất?

Và tất cả những câu hỏi liên quan đến vấn đề nghiên cứu khách hàng khác.
Hơn nữa, doanh nghiệp có thể tiết kiệm rất nhiều thời gian và chi phí để
chăm sóc khách hàng. Nếu doanh nghiệp không muốn tốn thời gian vào việc
giải thích cho từng đối tượng khách hàng cách sử dụng, lắp đặt, xử lý sự cố,
bảo trì, bảo hành sản phẩm… thì doanh nghiệp chỉ cần đưa ra tất cả các tình
huống, tạo câu hỏi và câu trả lời sẵn, khách hàng có thể tìm kiếm những thông
tin hỗ trợ này mà không phải làm phiền tới doanh nghiệp.
Không những vậy, hệ thống liên lạc qua website còn cho phép khách
hàng, đối tác có thể trao đổi trực tiếp với doanh nghiệp.Công ty có thể dễ dàng
nắm bắt được những thông tin mới về yêu cầu hay ý kiến phản hồi từ họ, từ đó
có chính sách điều chỉnh công việc một cách kịp thời, hợp lý và hiệu quả hơn.
* Xây dựng thương hiệu – Phát triển thương hiệu
Từ một doanh nghiệp chưa có tên tuổi, công ty có thể tận dụng những
ưu điểm website để:
- Xây dựng và quảng bá hình ảnh về sản phẩm, về công ty.
- Xúc tiến hoạt động kinh doanh, tăng cường mối quan hệ với các đối tác –
khách hàng trên Internet
- Thậm chí tạo ra xu hướng mới trên thị trường nhờ sự ảnh hưởng của
cộng đồng mạng nhằm thúc đẩy doanh số bán hàng cho doanh nghiệp
Doanh nghiệp nên chú ý, cạnh tranh trên thị trường Internet cũng gay gắt
và khốc liệt như bất cứ thị trường nào. Vì vậy, nếu doanh nghiệp có thể làm


được hết những điều đó thì doanh nghiệp đã thành công trong việc xây dựng
và phát triển thương hiệu trong mảng thị trường này, chứng tỏ được năng lực
kinh doanh của doanh nghiệp mình.
Đã có rất nhiều doanh nghiệp thành công nhờ vào biết cách khai thác các
tiềm năng trên Internet và cụ thể hơn là kinh doanh và quảng bá hình ảnh trên
website. Họ có thể làm được và đã làm được.
1.2.4.2. Xây dựng website kinh doanh trực tuyến hiệu quả

Khi doanh nghiệp có được thị trường và sản phẩm, đồng thời doanh
nghiệp đã xác định quy trình bán hàng, đã đến lúc để xây dựng trang web.
Trang web càng đơn giản càng tốt, nó chính là mặt tiền của cửa hàng
trực tuyến, vì vậy hãy chắc chắn rằng nó thân thiện với các khách hàng. Công
ty chỉ có không quá 10 giây để thu hút sự chú ý của mọi người trước khi họ
chuyển sang trang web khác.Trước hết chúng ta cần xem xét một số đặc điểm
chung của những website thành công và khám phá những gì doanh nghiệp có
thể áp dụng cho website, những điều nên và không nên khi thiết kế website…
* Những trang này được tổ chức rất chặt chẽ và dễ sử dụng.
Để làm cho trang chủ đơn giản cần thiết kế bảng nội dung, bảng này
cũng nên hết sức đơn giản và dễ sử dụng. Đồng thời sử dụng những từ và
đoạn ngắn gọn dễ hiểu để thu hút người đọc.
* Sử dụng từ ngữ dễ hiểu.
Một ai đó sẽ không thể theo dõi được quảng cáo bán hàng của công ty
cũng như mua những mặt hàng mà công ty đang cung cấp nếu như họ không
thể hiểu được những gì công ty đang nói. Sử dụng những lời lẽ hoa mỹ để tán
dương những sản phẩm công ty cung cấp thì rất dễ nhưng công ty sẽ không
thể biết được có bao nhiêu người tới website và dự định của họ như thế nào?
Có thể công ty cung cấp những sản phẩm dịch vụ chất lượng tốt nhưng
sẽ không ai mua nếu như họ không biết công ty đang chào bán những gì, hay
không thể hiểu được lợi ích mà sản phẩm dịch vụ của công ty mang đến cho
khách hàng. Hãy nhớ rằng khi một người đến thăm website của công ty, có
thể anh ta chưa biết công ty là ai? Công ty đang chào bán sản phẩm gì? Công
ty phải giúp khách hàng hiểu rõ những vấn đề này trong thời gian ngắn nhất.


Hãy dùng các câu ngắn gọn, cô đọng và giữ kiểu thiết kế cố định đối với tất cả
các trang con.
* Dễ dàng khám phá các đường liên kết giữa các trang
Công ty có thể tạo các đường liên kết giữa các trang bằng chữ hay biểu

tượng ở tất cả các trang con để mọi người có thể xem lại hoặc xem tiếp mà
không phải sử dụng đến nút "back" hay "forward" của trình duyệt. Công ty
cũng cần nhớ là phải có những chữ thay thế tất cả các đồ hoạ và đường liên
kết trong trang website. Đây là những từ sẽ xuất hiện thay thế đồ họa khi tuỳ
chọn đồ hoạ trong trình duyệt bị tắt hoặc khi người ta nhấn nút "stop" trước
khi trang được tải về đầy đủ.
* Thời gian tải về nhanh.
Nhân tố thời gian là vô cùng quan trọng vì mọi người thuờng không kiên
nhẫn khi vào mạng. Nếu website phải mất thời gian quá lâu để tải về thì khách
hàng có thể nhấn chuột và bỏ đi. Đừng để mất khách hàng chỉ vì trang web
của công ty tải về quá chậm.
-Hãy tăng tốc độ truyền của các trang web lên bằng cách: Giảm kích cỡ
đồ hoạ trong trang web của công ty. Nhiều file đồ hoạ không nhất thiết phải
có kích cỡ như trên các trang web thông thuờng. Công ty chỉ cần 72 dpi cho
độ phân giải của màn hình và đồ hoạ cũng chỉ cần 256 màu. Một đồ hoạ kích
cỡ nhỏ 4" - 2",thu nhỏ kích cỡ đồ hoạ, độ sâu của màu. Hãy để chế độ phân
giải đồ hoạ và hình ảnh nền ở mức 256 màu. Nếu công ty rất cần một đồ hoạ
lớn thì công ty có thể cung cấp cho người xem một hình ảnh nhỏ với tuỳ chọn
xem tiếp một hình ảnh lớn hơn. Sử dụng đồ hoạ để trang trí là rất tốt nhưng
đừng lạm dụng. Nếu cần nhiều hình ảnh và đồ hoạ lớn thì nên có một biểu
tượng nhỏ sẽ liên kết với hình ảnh đồng thời nhắc nhở người xem cần phải
đợi. Sử dụng video và audio trong trang như một công cụ để bán hàng là ý
tưởng khá hay, tuy nhiên không nên sử dụng bởi hiện tại hầu hết mọi người
vẫn đang sử dụng modem 28.8, 33.6 và 56.6.
- Quy định cụ thể kích cỡ file đồ họa trong mã HTML: Nếu quy định cụ
thể kích cỡ các file đồ hoạ trong mã HTML, trình duyệt web sẽ rút ngắn kích


cỡ của trang nếu cần thiết và nơi hình ảnh sẽ xuất hiện, hiển thị văn bản và để
một khoảng trống cho file đồ hoạ tải về.

- Giảm số file trong trang web (cả file đồ hoạ và HTML kết hợp với
nhau). Mọi người luôn xem nhẹ thủ thuật quản lý trang: giảm số file chứa
trong website, thường có tối đa bốn kết nối (socket) trong trình duyệt web.
Mỗi một socket sẽ cho phép chuyển một file về máy tính, vì thế nếu công ty
có 4 socket thì có thể tải cùng lúc 4 file về. Nếu có 6 ảnh trong trang chủ và
một file HTML thì tất cả là có 7 file cần phải tải về. Trình duyệt sẽ tải 4 file
về trước , sau khi tải xong một file socket sẽ tải tiếp file còn lại. Nói cách khác
file thứ 5 sẽ chỉ được tải về khi file thứ nhất được tải xong. Và file thứ 6 sẽ
chưa được tải về cho đến khi quá trình tải file thứ hai hoàn thành... quá trình
tải về có thể kéo dài nếu có quá nhiều file đặc biệt khi những file này rất lớn.
Theo như nguyên tắc,công ty hãy cố gắng có dưới 5 file mỗi trang.
* Nội dung không có hình ảnh.
Nhiều người sử dụng ảnh "GIFS" và JavaScripts để tạo các logon và ký
tự chạy ngang màn hình hay những gì tương tự. Điều này không chỉ làm tăng
thời gian tải về mà còn làm người xem xao lãng nội dung bán hàng của công
ty. Những người trên Internet là những con người của thông tin vì vậy hãy
chắc chắn rằng mình đang dành thời gian cho những thông tin có chất lượng
chứ không phải là những hình ảnh vô bổ.
Nếu công ty có một nội dung vô giá trong trang web, hãy làm cho nó dễ
đọc. Hãy chia thành những đoạn quan trọng, bôi đậm những câu quan trọng
trong từng đoạn và đừng ngại trang trí với một số màu.
Tô màu văn bản thay thế file đồ hoạ nếu có thể. Nói cách khác thay vì sử
dụng một file đồ họa để gây sự chú ý,hãy sử dụng văn bản có màu sắc khác
nhau.
Có thể công ty muốn cung cấp thông tin miễn phí dưới dạng bài báo hay
bài phóng sự, và sau đó cố gắng bán hàng. Nếu công ty muốn cung cấp cho
người sử dụng những thông tin bổ ích (với mục đích thu hút khách hàng), hãy


thêm những nội dung có chất lượng chứ không phải là những hình ảnh bên

ngoài. Trong trường hợp đó một chữ đáng giá hàng nghìn hình ảnh.
Thậm chí nếu muốn trang web sinh động hơn một chút (có những biểu
tượng biến hình, các dòng chữ bôi đậm...) nhằm thu hút mọi người tiếp tục
quan tâm tới sản phẩm và dịch vụ của công ty. Công việc của công ty chính là
kiểm tra những kết quả mà khách hàng xem đem lại.
Tất cả sẽ phụ thuộc vào những sản phẩm và dịch vụ công ty đang bán
cũng như đối tượng khách hàng cần tiếp thị hay thị truờng mục tiêu của công
ty. Nếu công ty đang tiếp thị cho lớp trẻ thì sự sinh động của website sẽ làm
tăng doanh số bán hàng. Nhưng nếu đối tượng khách hàng chủ yếu là những
nhà kinh doanh có trình độ thì yếu tố sinh động đó có thể làm công ty giống
như một hoạ sĩ nửa mùa. Đối với đối tượng khách hàng này, công ty cần thu
hút họ bằng những sự kiện, con số, sự trung thực và những lợi ích rõ ràng.
* Dễ theo dõi "quá trình bán hàng".
Công ty phải tạo điều kiện để khách hàng hiểu rõ những lợi ích của sản
phẩm và dịch vụ của công ty đem lại cũng như cung cấp cho khách hàng
phương thức đặt hàng thuận tiện nhất. Liệu công ty đã xây dựng được uy tín
đối với khách hàng trước khi yêu cầu họ đặt hàng chưa?. Công ty đã tạo cho
khách hàng sự yêu thích và hứng thú trước khi công ty mời họ đặt hàng chưa?.
Công ty đã cung cấp cho khách hàng một số cách đặt hàng thuận tiện cả trên
mạng và ngoài mạng chưa?. Và liệu công ty đã hướng dẫn khách xem tất cả
từng buớc một chưa?
* Tương thích với đa số trình duyệt web.
Nếu công ty sử dụng bảng biểu hãy xem xét cẩn thận việc nó sẽ hiển thị
như thế nào ở các trình duyệt khác nhau (ví dụ: Internet Explorer, Netscape)
và ở tất cả các cấp độ phân giải (ví dụ: 640 x 480, 800 x 600, 1024 x 768).
Những điều nên và không nên khi thiết kế website:
Đọc và kiểm tra cẩn thận tất cả các nội dung. Nếu không quan tâm tới
việc kiểm tra lỗi chính tả, người sử dụng sẽ nghi vấn làm sao họ có thể giao



×