Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

Nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên ở chi bộ văn phòng thuộc Đảng bộ xã Bộc Bố, huyện Pác Nặm, tỉnh Bắc Kạn trong giai đoạn hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (229.55 KB, 24 trang )

MỤC LỤC

Trang

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đội ngũ đảng viên là nhân tố chủ yếu cấu thành nên tổ chức của Đảng.
Xây dựng được đội ngũ đảng viên thật sự trong sạch, vững mạnh sẽ là điều kiện,
tiền đề đặc biệt quan trọng góp phần quyết định làm cho từng tổ chức Đảng
vững mạnh. Theo đó, cả hệ thống tổ chức Đảng và toàn Đảng vững mạnh.
Khẳng định nội dung tư tưởng này, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã viết: “Đảng mạnh
là do chi bộ tốt. Chi bộ tốt là do các đảng viên đều tốt”(1)
Hiện nay, cả nước đang thực hiện “nhiệm vụ trọng tâm” là phát triển kinh
tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hoá,
hiện đại hóa đất nước, mở cửa, hội nhập kinh tế quốc tế. Thời kỳ mới đang đặt
ra hàng loạt các vấn đề rất mới mẻ, vừa có những thời cơ, thuận lợi lớn, đồng
thời, cũng xuất hiện không ít những khó khăn và phức tạp, đòi hỏi đội ngũ đảng
viên của Đảng phải được chỉnh đốn, nâng cao cả về phẩm chất, năng lực trí tuệ,
năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu và hoạt động thực tiễn. Trong những năm qua,
công tác xây dựng Đảng nói chung và xây dựng đội ngũ đảng viên nói riêng, tuy
có đạt được những kết quả bước đầu rất quan trọng, song cho đến nay vẫn còn
nhiều vấn đề yếu kém, bất cập, chưa đáp ứng kịp những yêu cầu, đòi hỏi của
nhiệm vụ cách mạng trong thời kỳ mới.
Chính vì thế để đảm bảo cho Đảng ta vững mạnh về mọi mặt, Đảng đã chỉ
đạo một cách kiên quyết, phải tiếp tục thực hiện mạnh mẽ hơn nữa các nghị
quyết về xây dựng và chỉnh đốn Đảng. Trong đó, công tác giáo dục chính trị tư
tưởng, rèn luyện đạo đức cách mạng, chống chủ nghĩa cá nhân, làm trong sạch,
nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên là một trong những nội dung xây dựng,
chỉnh đốn Đảng vừa mang tính bức thiết, cấp bách đồng thời cũng vừa có ý
nghĩa chiến lược lâu dài.
Với nhận thức ý nghĩa của việc xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ


đảng viên nói chung và xây dựng nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên ở chi
bộ văn phòng thuộc Đảng bộ xã Bộc Bố, huyện Pác Nặm nói riêng, là một đảng
viên, là học viên của lớp trung cấp Lý luận chính trị - Hành chính được trang bị
về lý luận chính trị, đặc biệt là về công tác xây dựng Đảng, Nhưng tôi tâm đắc
1


nhất là vấn đề đảng viên. Vì vậy tôi chọn đề tài: “Nâng cao chất lượng đội ngũ
đảng viên ở chi bộ văn phòng thuộc Đảng bộ xã Bộc Bố, huyện Pác Nặm,
tỉnh Bắc Kạn trong giai đoạn hiện nay.”để làm tiểu luận cuối khóa. Mong
muốn được góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên ở chi bộ văn phòng
thuộc Đảng bộ xã Bộc Bố nhằm xây dựng Đảng bộ trong sạch, vững mạnh.
2. Mục đích, nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu.
a. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Góp phần làm rõ cơ sở lý luận, phân tích và đánh giá đúng thực trạng chất
(1)Hồ Chí Minh toàn tập, NXBCTQG, H.2002, tập 10, tr.166.
lượng đội ngũ đảng viên đang hoạt động ở chi bộ văn phòng thuộc Đảng bộ xã
Bộc Bố, huyện Pác Nặm, tỉnh Bắc Kạn, qua đó xác định phương hướng và đề
xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên
đang sinh hoạt ở các chi bộ văn phòng thuộc đảng bộ xã Bộc Bố, huyện Pác
Nặm trong giai đoạn hiện nay.
b. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài.
Phân tích vị trí, vai trò của đội ngũ đảng viên hoạt động ở chi bộ văn
phòng thuộc đảng bộ xã Bộc Bố, huyện Pác Nặm, tỉnh Bắc Kạn hiện nay, đánh
giá đúng thực trạng chất lượng đội ngũ đảng viên. Đề xuất một số giải pháp chủ
yếu nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên ở chi bộ văn phòng thuộc
Đảng bộ xã Bộc Bố trong giai đoạn hiện nay.
c. Phạm vi, giới hạn nghiên cứu.
Tiểu luận tập trung nghiên cứu chất lượng đội ngũ đảng viên hoạt động ở chi
bộ văn phòng thuộc Đảng bộ xã Bộc Bố thuộc huyện Pác Nặm, tỉnh Bắc Kạn thời

gian từ 2008 đến năm 2010.
3. Phương pháp nghiên cứu.
- Khảo sát thực tế tại chi bộ, thống kê số liệu, phân tích tổng hợp, so sánh
đánh giá để từ đó nêu ra ưu điểm, khuyết điểm, nguyên nhân của hạn chế, rút ra
một số kinh nghiệm trong nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên ở chi bộ văn
phòng Đảng bộ xã Bốc Bố.
4. Ý nghĩa của đề tài:
Qua phân tích, đánh giá thực trạng về chất lượng đội ngũ đảng viên ở chi
bộ văn phòng thuộc Đảng bộ xã Bộc Bố, huyện Pác Nặm, tỉnh Bắc Kạn hiện nay
góp phần thực hiện tốt nhiệm vụ chính trị của cấp trên giao cho. Đồng thời, xây
dựng đội ngũ đảng viên có chất lượng, đáp ứng yêu cầu xây dựng Đảng bộ trong
sạch, vững mạnh trong giai đoạn cách mạng hiện nay.
5. Kết cấu của đề tài.
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục và danh mục tài liệu tham khảo,
tiểu luận có bố cục gồm 3 phần.
2


I - Cơ sở lý luận của đề tài
II - Thực trạng chất lượng đội ngũ đảng viên ở chi bộ văn phòng thuộc
Đảng bộ xã Bộc Bố, huyện Pác Nặm, tỉnh Bắc Kạn
III - Phương hướng và những giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao chất
lượng đội ngũ đảng viên ở chi bộ văn phòng thuộc Đảng bộ xã Bộc Bố trong
giai đoạn hiện nay.
NỘI DUNG
I - CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI

1. Khái niệm đảng viên:
Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam là chiến sĩ cách mạng trong đội tiên
phong của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và dân tộc Việt Nam, suốt đời

phấn đấu cho mục đích, lý tưởng của Đảng, đặt lợi ích của Tổ quốc, của giai cấp
công nhân và nhân dân lao động lên trên lợi ích cá nhân; Chấp hành nghiêm
chỉnh Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, các nghị quyết của Đảng và pháp luật
của Nhà nước; Có lao động, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao; có đạo đức và
lối sống lành mạnh; gắn bó mật thiết với nhân dân; phục tùng tổ chức, kỷ luật
của Đảng, giữ gìn đoàn kết thống nhất trong Đảng.(2)
Người Đảng viên cộng sản là những người vừa được giác ngộ cao về lý
luận chính trị, vừa là người có ý thức tổ chức, kỷ luật cao, tự giác phục tùng
những quan hệ về tổ chức theo nguyên tắc tập trung dân chủ. Chính nhờ có hai
điều kiện đó đảm bảo cho đảng viên là người đại biểu cho tính tự giác của giai
cấp công nhân, có đủ khả năng tập hợp, giáo dục và lãnh đạo quần chúng.
Theo quan điểm của Mác và Ăng ghen: Người đảng viên cộng sản là bộ
phận kiên quyết nhất trong các Đảng công nhân ở tất cả các nước, là bộ phận
luôn luôn thúc đẩy phong trào tiến lên; về mặt lý luận họ hơn bộ phận còn lại
của giai cấp vô sản ở chỗ là họ hiểu rõ những điêù kiện tiến trình và kết quả
chung của phong trào vô sản.
2. Vị trí, vai trò của đảng viên và công tác đảng viên.
- Vị trí, vai trò của đảng viên hết sức quan trọng thể hiện rất rõ trong các
mỗi quan hệ giữa đảng viên với chủ trương, đường lối, nhiệm vụ chính trị của
Đảng; với xây dựng hệ thống tổ chức của Đảng; với phong chào cách mạng của
quần chúng nhân dân.
+ Về mối quan hệ giữa đảng viên với đường lối, nhiệm vụ chính trị
Đường lối và nhiệm vụ chính trị đúng đắn là điều kiện tiên quyết để xây
dựng đội ngũ đảng viên vững mạnh. Có đường lối chính trị đúng đắn thì mới
xây dựng được lập trường, quan điểm và hành động đúng cho đội ngũ đảng viên.
Nếu đường lối sai, đảng viên mất phương hướng hành động, dẫn đến vi phạm kỷ
3


luật Đảng. Có đường lối, nhiệm vụ chính trị đúng thì mới có căn cứ để phân

công nhiệm vụ cho đảng viên, có căn cứ để xem xét, đánh giá, phân loại đảng
viên, có phương hướng và nội dung để bồi dưỡng, nâng cao trình độ cho từng
đảng viên.
Đảng viên góp phần quan trọng vào việc hoạch định đường lối, chủ
trương của Đảng, họ là người trực tiếp cùng tổ chức cơ sở đảng nơi họ sinh hoạt,
dân chủ thảo luận đề ra nhiệm vụ chính trị của đảng bộ, đồng thời họ là người
lãnh đạo nhân dân và cùng nhân dân thực hiện thắng lợi đời lối chủ trương của
(2) Điều lệ ĐCSVN khóa XI nhiệm kỳ 2010-2015
Đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước, nhiệm vụ chính trị cơ sở. Trong quá
trình thực hiện, đảng viên là người góp phần kiểm nghiệm, khẳng định tính đúng
đắn, phát hiện những điều chưa hợp lý của chủ trương, đường lối, chính sách
của Đảng và nhiệm vụ chính trị của tổ chức cơ sở đảng, để cấp có thẩm quyền
bổ sung, làm cho đường lối, chủ trương chính sách của Đảng đúng đắn hơn, cấp
uỷ cơ sở sửa chữa điều chỉnh để nhiệm vụ chính trị của cơ sở hoàn chỉnh hơn.
Chủ tịch Hồ Chí Minh dạy rằng: “Mọi công việc Đảng đều do đảng viên làm.
Mọi nghị quyết Đảng đều do đảng viên chấp hành...mọi khẩu hiệu, mọi kế
hoạch của Đảng đều do đảng viên cố gắng thực hiện” (3). Vì thế, nếu không có
đảng viên thì lý tưởng cộng sản cao đẹp, đường lối, chủ trương, chính sách của
Đảng, nhiệm vụ đúng đắn của tổ chức cơ sở Đảng sẽ không thành hiện thực.
Mặt khác, đường lối, chủ trương, chính sách đúng đắn của Đảng, nhiệm
vụ chính trị đúng đắn của tổ chức cơ sở đảng là yếu tố rất quan trọng để đảng
viên thực hiện đạt kết quả tốt, đảng viên trưởng thành.
+ Về mối quan hệ giữa đảng viên với tổ chức đảng
Đảng viên có chất lượng cao là cơ sở để xây dựng tổ chức đảng vững
mạnh. Ngược lại, tổ chức đảng trong sạch vững mạnh là điều kiện quan trọng
quyết định chất lượng đội ngũ đảng viên. Tổ chức Đảng quyết định con người,
tổ chức mạnh mới có đảng viên tốt Hồ Chí Minh khẳng định “ Mỗi đảng viên
tốt, mỗi chi bộ tốt là Đảng được mạnh thêm một phần; đảng viên kém chi bộ
kém là khâu yếu của Đảng”(4).
Tổ chức đảng quy định vị trí, chức năng, phương hướng hành động và

phân công nhiệm vụ cho từng đảng viên hoạt động trong một guồng máy chung.
Tổ chức đảng trong sạch vững mạnh, đoàn kết, đội ngũ cấp ủy viên có phẩm
chất, năng lực, biết tôn trọng và quy tụ trí tuệ tập thể thì đảng viên trong tổ chức
đó được rèn luyện và trưởng thành, phẩm chất và năng lực của từng người được
phát huy. Tổ chức đảng mạnh sẽ tạo ra một sức mạnh tập thể, được nhân lên
nhiều lần từ sức mạnh của mỗi cá nhân. Ngược lại, chi bộ và đội ngũ cấp ủy yếu
kém, tổ chức lỏng lẻo, mất đoàn kết, chức năng, nhiệm vụ, phân công trách
4


nhiệm không rõ, kỷ luật lỏng lẻo, chế độ công tác và chế độ sinh hoạt không
chặt chẽ thì số cá nhân, cán bộ, đảng viên tốt khó phát huy được tác dụng, đồng
thời số yếu kém sẽ tăng lên và tình trạng hư hỏng, thoái hóa cũng nảy sinh.
+ Về mối quan hệ giữa đảng viên với phong trào cách mạng quần chúng.
Cách mạng là sự nghiệp của quần chúng. Đảng viên sống gắn bó và
trưởng thành trong lòng quần chúng, được thử thách, rèn luyện thông qua hoạt
động thực tiễn.
Đảng viên là người tuyên truyền, giáo dục, tổ chức, hướng dẫn cho quần
chúng
thực
nhiệm
vụ chính
cơ sở, chấp hành nghiêm chỉnh đường
Hồ Chí
Minhhiện
toàn tập,
NXBCTQG,
H.2002,trị
tập của
10, tr.166

lối, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, qua phong chào quần chúng,
một mặt, người đảng viên học hỏi được kinh nghiệm từ quần chúng; mặt khác,
đảng viên phải tiên phong, gương mẫu trước quần chúng, làm sao cho dân tin,
dân phục, dân yêu.
Mối quan hệ giữa đảng viên với nhiệm vụ chính trị, với tổ chức và với
quần chúng là mối quan hệ mật thiết, biện chứng. Không ngừng củng cố các mối
quan hệ này sẽ góp phần củng cố, nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu
của Đảng, xây dựng đội ngũ đảng viên ngày càng vững mạnh.
- Vị trí của công tác đảng viên
Công tác đảng viên là một trong những công tác quan trọng trong công tác
xây dựng Đảng. Nói đến công tác xây dựng Đảng là nói đến xây dựng Đảng về
chính trị, xây dựng Đảng về tư tưởng, xây dựng Đảng về tổ chức. Trong đó, xây
dựng Đảng về tổ chức bao gồm xây dựng tổ chức bộ máy của Đảng từ Trung
ương đến cơ sở, xây dựng đội ngũ cán bộ, xây dựng đội ngũ đảng viên.
Công tác đảng viên có tác động chi phối đến toàn bộ công tác khác trong
công tác xây dựng Đảng, nhất là gắn bó chặt chẽ với công tác cán bộ của Đảng.
Nếu thực hiện tốt công tác đảng viên, sẽ xây dựng được đội ngũ đảng viên thật
sự có chất lượng.
- Tầm quan trọng của công tác đảng viên
(3)

(4)

Hồ Chí Minh - Toàn tập, Tập 7, Nxb CTQG, H. 2000, tr. 235-236.

Thực hiện tốt công tác đảng viên như công tác đào tạo, bồi dưỡng đảng
viên; phân công nhiệm vụ; quản lý; kiểm tra; công tác kết nạp đảng viên mới va
thường xuyên đưa những người không đủ tiêu chuẩn đảng viên ra khỏi Đảng…
Không ngừng nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên, là nhân tố quan trọng,
trực tiếp góp phần nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng. Công

tác đảng viên có được tiến hành thường và có chất lượng tốt cũng góp phần noi
gương cho quần chúng nhân dân và đẩy mạnh phong chào cách mạng của quần
chúng nhân dân.
2. Nội dung công tác đảng viên của tổ chức cơ sở Đảng.
5


a. Giáo dục, rèn luyện đảng viên
- Ý nghĩa: Giáo dục, rèn luyện đảng viên là việc làm thường xuyên của
Đảng. Từ ngày thành lập Đảng đến nay, Đảng ta và Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn
luôn coi trọng công tác giáo dục, rèn luyện đảng viên nhằm nâng cao trình độ
mọi mặt về học vấn, về lý luận chính trị, về trình độ chuyên môn nghiệp vụ,
năng lực công tác cho mỗi đảng viên, nhằm đáp ứng yêu cầu của nhiệm vụ chính
trị. Trong giai đoạn cách mạng hiện nay, khi mà toàn Đảng, toàn dân đang thực
hiện quá trình đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, hội nhập kinh
tế quốc tế, phấn đấu đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp
thì nhiệm vụ giáo dục, rèn luyện đảng viên càng trở nên cấp bách, nhằm nâng
cao chất lượng đội ngũ đảng viên cũng như trình độ trí tuệ của Đảng ngang tầm
với nhiệm vụ chính trị, hoàn thành mục tiêu, nhiệm vụ chính trị của Đại hội
Đảng đề ra.
- Nội dung giáo dục, rèn luyện đảng viên:
Nội dung giáo dục đảng viên bao gồm: Giáo dục lý luận chủ nghĩa Mác –
Lê nin, tư tưởng Hồ Chí minh, nắm vững và thực hiện tốt chủ trương, đường lối,
nhiệm vụ chính trị của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; nâng cao
trình độ học vấn, trình độ chuyên môn cho đảng viên; tăng cường đào tạo mới
và đào tạo lại với những đảng viên là cán bộ trong diện luân chuyển và quy
hoạch. Tùy theo vị trí công tác cụ thể của từng đảng viên để lực chọn nội dung
giáo dục cho hợp lý.
Trên cơ sở nhiệm vụ được phân công của từng đảng viên, nhất là đối với
đảng viên trong diện quy hoạch, tổ chức đảng rèn luyện năng lực công tác cho

đảng viên bằng cách đưa đảng viên vào công tác thực tiễn, giao nhiệm vụ để thử
thách, giao nhiều nhiệm vụ khác nhau gắn với đánh giá quá trình công tác để đề
bạt, cất nhắc đúng người, đúng việc.
- Hình thức giáo dục, rèn luyện đảng viên có thể bằng nhiều hình thức
khác nhau như phối hợp với các cơ quan đào tạo, phối hợp với cấp ủy cấp trên
mởi các lớp học chính quy, tại chức, đặt ở nhiều địa điểm khác nhau, tạo điều
kiện thuận lợi cho người học và kết hợp tốt cho người học vừa học tập, vừa công tác.
- Biện pháp:
Cấp ủy cơ sở lập chương trình, kế hoạch cụ thể cho công tác giáo dục, rèn
luyện đảng viên trong từng năm. Sau một năm thực hiện phải có tổng kết, đánh
giá, rút kinh nghiệm.
Sau khi thực hiện công tác giáo dục, rèn luyện đảng viên phải gắn với
phân công công tác, nhiệm vụ cho đúng người, đúng việc, đúng trình độ, năng
lực, đúng nguyện vọng của mỗi đảng viên.
6


Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy cấp trên và phối, kết hợp giữa
Đảng, chính quyền và các đoàn thể chính trị - xã hội ở cơ sở trong công tác giáo
dục, rèn luyện đội ngũ đảng viên.
b. Kết nạp đảng viên
- Ý nghĩa: Tăng về số lượng và từng bước cải thiện thành phần, cơ cấu, trẻ
hóa đội ngũ đảng viên, trực tiếp góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ đảng
viên, nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng.
- Phương châm:
Một là: Coi trọng chất lượng, không chạy theo số lượng đơn thuần. Số
lượng và chất lượng đảng viên có mối quan hệ tác động hữu cơ lẫn nhau, chất
lượng từng đảng viên là yếu tố hàng đầu tạo nên chất lượng đội ngũ đảng viên.
Tuy nhiên, cũng không vì số lượng mà coi nhẹ chất lượng, hạ thấp tiêu chuẩn
đảng viên.

Hai là: Kết nạp đảng phải luôn luôn đi đôi với củng cố Đảng, làm trong
sạch đội ngũ đảng viên.
Ba là: Cảnh giác, để phòng những phần tử cơ hội, phản động chui vào Đảng.
- Các bước tiến hành: Các bước tiến hành của công tác kết nạp đảng viên
mới phải khoa học, đúng quy định và kế hoạch của Chi bộ, Đảng bộ đề ra. Thực
hiện bước nào phải có chất lượng bước đó, đặc biệt phải coi trọng chất lượng,
không vì thành tích, vì kế hoạch đã đề ra mà chạy theo số lượng.
c. Đưa người không đủ tư cách ra khỏi Đảng
- Ý nghĩa:
+ Đưa người không đủ tư cách đảng viên ra khỏi Đảng làm cho số lượng
đảng viên đi đôi với chất lượng đảng viên, tránh được tình trạng Đảng đông
nhưng không mạnh như đánh giá của Đảng ta trong những năm gần đây.
+ Đưa người không đủ tư cách đảng viên ra khỏi Đảng thể hiện kỷ luật
của Đảng là kỷ luật nghiêm minh, có “vào’ có “ra”, Đảng ta không dung túng và
bao che khuyết điểm cho bất kỳ đảng viên nào.
+ Kiên quyết đưa người không đủ tư cách đảng viên ra khỏi Đảng sẽ làm
gương cho người khác, nhắc nhở và đánh giáo dục cho mọi đảng viên luôn luôn
giữ vững danh hiệu đảng viên, giữ vững vai trò tiên phong gương mẫu và hoàn
thành tốt mọi nhiệm vụ được giao.
- Nội dung, hình thức đưa người không đủ tư cách đảng viên ra khỏi Đảng:
+ Xóa tên đảng viên trong danh sách đảng viên: Chi bộ xem xét đề nghị
cấp ủy có thẩm quyền quyết định xóa tên trong danh sách đảng viên đối với các
trường hợp sau: đảng viên (kể cả đảng viên dự bị và đảng viên chính thức) bỏ
sinh hoạt hoặc không đóng đảng phí ba tháng trong năm trở lên mà không có lý
7


do chính đáng; đảng viên giảm sút ý chí phấn đấu, không làm rõ nhiệm vụ đảng
viên, đã được chi bộ giáo dục, sau thời gian phấn đấu 12 tháng mà không tiến bộ.
+ Đảng viên xin ra khỏi Đảng: Chỉ xem xét cho ra khỏi Đảng đối với

những đảng viên chưa vi phạm về tư cách. Nếu vi phạm tư cách đảng viên thì
phải xử lý kỷ luật về Đảng, sau đó mới xem xét cho ra khỏi Đảng.
+ Khai trừ khỏi Đảng: Kiên quyết khai trừ khỏi Đảng đối với những
người cơ hội về chính trị, có quan điểm đa nguyên chính trị, đa đảng đối lập, nói
và làm trái đường lối. Nghị quyết của Đảng; vi phạm nghiêm trọng nguyên tắc
tổ chức và sinh hoạt Đảng; quần chúng không tín nhiệm; giảm sút ý chí phấn
đấu. Đảng viên bị hình phạt từ cải tạo không giam giữ trở lên phải khai trừ ra
khỏi Đảng.
- Giải pháp đưa người không đủ tư cách đảng viên ra khỏi Đảng :
+ Nâng cao nhận thức của các cấp ủy đảng về sự cần thiết và kiên quyết
thực hiện đưa những đảng viên không đủ tư cách đảng viên ra khỏi Đảng để làm
trong sạch Đảng, chỉnh đốn Đảng.
+ Căn cứ vào nhiều kênh thông tin để phát hiện đảng viên vi phạm tư cách
để kiểm tra, giáo dục, nếu không sửa chữa khuyết điểm mà còn tiếp tục vi phạm
thì phải kiên quyết đưa ra khỏi Đảng bằng những hình thức thích hợp
+ Thủ tục tiến hành đưa những đảng viên không đủ tư cách ra khỏi Đảng
phải đúng các bước theo quy định.
+ Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy cấp trên trong việc đưa
những người không đủ tư cách đảng viên ra khỏi Đảng
II- THỰC TRẠNG VỀ CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ ĐẢNG VIÊN Ở CHI BỘ
VĂN PHÒNG THUỘC ĐẢNG BỘ XÃ BỘC BỐ, HUYỆN PÁC NẶM, TỈNH BẮC
KẠN TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY

1. Đặc điểm tình hình kinh tế, văn hóa - xã hôi, an ninh quốc phòng,
công tác xây dựng Đảng tác động đến đội ngũ đảng viên ở Chi bộ văn
phòng thuộc Đảng bộ xã Bộc Bố, huyện Pác Nặm, tỉnh Bắc Kạn.
Bộc Bố là xã trung tâm của Huyện Pác Nặm, tỉnh Bắc Kạn, có tổng diện
tích đất tự nhiên là 5.336,33 ha, xã gồm 15 thôn, trong đó có 9 thôn vùng cao và
6 thôn vùng thấp tổng số hộ toàn xã là 744 hộ với 3.456 nhân khẩu gồm 6 dân
tộc anh em cùng sinh sống (Kinh, Tày, Nùng, Dao, Mông và Sán Chỉ), nhân dân

các dân tộc luôn đoàn kết, tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng, có tinh thần
vươn lên trong cuộc sống. Đảng bộ xã gồm có 10 chi bộ, trong đó có 8 chi bộ
nông thôn và 02 chi bộ cơ quan (chi bộ văn phòng và chi bộ nhà trường). Tổng
số đảng viên là 153 đồng chí. Là trung tâm của Huyện, song Bộc Bố còn gặp
nhiều khó khăn, điều kiện cơ sở vật chất, kết cấu hạ tầng đang từng bước được
đầu tư, mặt bằng dân trí thấp, tỷ lệ hộ đói nghèo còn cao.
8


Trong những năm qua, dưới sự lãnh đạo của Đảng bộ xã Bộc Bố, nhân
dân các dân tộc trong xã đã đoàn kết, thống nhất vượt qua những khó khăn xây
dựng quê hương ngày càng phát triển. Để không ngừng nâng cao đời sống của
nhân dân và để tiến kịp nhịp độ phát triển kinh tế - xã hội của nhân dân các dân
tộc trong tỉnh, Đảng bộ đã lãnh đạo toàn dân trong xã nghiêm chỉnh thực hiện
mọi chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước, thường xuyên đi sâu, đi sát và
chỉ đạo chặt chẽ các phong trào của quần chúng, đề ra phương hướng phát triển
kinh tế - xã hội, an ninh - quốc phòng và công tác xây dựng Đảng, theo tinh thần
đổi mới của Đảng và Nhà nước ta. Đánh giá thành tích đã đạt được trong những
năm qua, trong báo cáo chính trị tại Đại hội đại biểu Đảng bộ xã Bộc Bố khoá
XIX nhiệm kỳ 2005 - 2010, đã đánh giá như sau:
a. Về kinh tế:
Nền kinh tế trên địa bàn xã phát triển ổn định, nhịp độ tăng trưởng tương
đối cao. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng hướng, tỷ trọng dịch vụ dần dần được
nâng cao so với ngành nông, lâm nghiệp. Trong nội bộ ngành nông, lâm nghiệp
cũng có sự chuyển hướng cơ cấu cây trồng hợp lý hơn trước. Đời sống vật chất,
tinh thần của nhân dân ngày càng được cải thiện, an ninh - chính trị và trật tự an
toàn xã hội được củng cố và giữ vững. Tuy nhiên, kiểm điểm lại tình hình kinh
tế - xã hội của xã vẫn còn những khó khăn tồn tại. Do điểm xuất phát về kinh tế
của xã còn thấp, cơ sở vật chất còn nghèo nàn, cơ sở hạ tầng còn nhiều điểm yếu
kém, bên cạnh đó trình độ dân trí chưa đồng đều, trình độ năng lực của cán bộ

cơ sở còn nhiều bất cập. Nền kinh tế của xã vẫn chưa thoát khỏi tình trạng tự cấp
tự túc, các vấn đề xã hội hội còn nhiều bức xúc, tỷ lệ hộ đói nghèo còn cao.
* Về sản xuất nông nghiệp: Đã tập trung chỉ đạo nhân dân phát triển nông
nghiệp theo hướng chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi, ứng dụng tiến bộ
khoa học kỹ thuật, thâm canh tăng vụ, tạo bước chuyển biến đáng kể trên tất cả
các lĩnh vực sản xuất cây lương thực, chăn nuôi, trồng cây ăn quả, cây công
nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá, tổng sản lượng lương thực có hạt đạt
1.527 tấn, bình quân lương thực là 442 kg/người/năm.
* Về lâm nghiệp: Trong những năm qua việc trồng rừng của xã chưa được
người dân hưởng ứng cao, là do quy hoạch đất của từng hộ còn manh mún,
không tập trung, cơ chế chưa rõ ràng và một phần do nhận thức, tập quán của hộ
nông dân chưa được đổi mới, còn tư tưởng trông chờ, ỷ lại, chưa coi việc trồng
rừng là nhiệm vụ trọng tâm, là nguồn thu nhập, một phần do công tác quản lý
quy hoạch, lãnh đạo, chỉ đạo chưa cương quyết. Năm 2010 chăm sóc bảo vệ
914,14 ha rừng, khoán, khoanh nuôi rừng tái sinh, trồng mới 171,32 ha rừng.

9


* Công tác định canh - định cư kinh tế mới: Cơ bản đã hoàn thành, góp
phần ổn định đời sống cho đồng bào vùng cao bớt khó khăn.
* Về chăn nuôi: Với chủ trương đẩy mạnh phát triển đàn gia súc trên địa
bàn, đảng uỷ, chính quyền đã thường xuyên chỉ đạo duy trì, phát triển đàn gia
súc có ở địa phương, quan tâm thực hiện các chính sách về phát triển chăn nuôi
cho nhân dân.
* Về công nghiệp -xây dựng cơ bản:
- Công nghiệp: Công nghiệp của xã chưa phát triển chủ yếu là sản xuất
nhỏ lẻ, còn manh mún chưa đủ sức cạnh tranh trên thị trường nên doanh thu
chưa cao, chủ yếu là phục vụ nhu cầu tiêu dùng tại địa phương.
- Xây dựng cơ bản: Trong những năm qua việc sử dụng vốn được triển

khai tổ chức thực hiện có hiệu quả, đáp ứng được nhu cầu phát triển, được nhân
dân bàn bạc thông qua các cuộc họp thôn, các kỳ họp của Hội đồng nhân dân xã
đảm bảo đúng luật.
* Về thương mại, dịch vụ: Hàng hoá lưu thông trên địa bàn ngày càng
phong phú, đa dạng đáp ứng nhu cầu phát triển của xã hội.
b. Về văn hóa – xã hội:
* Ngành y tế: Xã đã được xây dựng nhà trạm và có đủ y sỹ, y tá phục vụ
khâu khám bệnh cho nhân dân, công tác y tế đã bám sát được mục tiêu quốc gia,
thực hiện tốt các chương trình về mục tiêu chăm sóc sức khoẻ cho nhân dân
ngày một tốt hơn, các bệnh xã hội truyền nhiễm, trẻ em suy dinh dưỡng đã được
ngăn chặn và đẩy lùi, không còn bệnh sốt rét, tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng đã
giảm, hiện nay còn 23,25 %, phụ nữ có thai đã được tiêm vác xin phòng chống
bệnh uốn ván là 100%.
* Ngành Giáo dục: Cơ sở vật chất các trường học từng bước được đầu tư
xây dựng, sửa chữa bằng các nguồn vốn của các chương trình, dự án và sự đóng
góp của nhân dân, năm 2010 xã có bậc Mần non là 7 lớp, bậc tiểu học có 28 lớp,
bậc THCS có 18 lớp, tổng số học sinh cả 3 bậc học là 777 học sinh, tình trạng
giáo viên thiếu so với yêu cầu, nhất là các giáo viên giảng dạy các môn tự nhiên
như: Toán, lý, hoá. Công tác phổ cập giáo dục tiểu học đã hoàn thành.
* Các vấn đề xã hội : Được giải quyết và quan tâm đúng mức, nạn cờ bạc,
nghiên hút các chất ma tuy cơ bản được giải quyết. Thông qua vay vốn ngân
hàng người nghèo, vay vốn qua các đoàn thể nhân dân đã tạo cho hàng trăm lao
động ở nông thôn. Công tác đền ơn, đáp nghĩa đã được các cấp uỷ , chính quyền
quan tâm đúng mức, các hoạt động từ thiện nhân đạo cứu trợ có kết quả.
c. Về công tác quốc phòng, an ninh:
10


* Về an ninh chính trị : Tình hình an ninh chính trị trên địa bàn xã luôn
được giữ vững, năm 2010 xử lý 34 vụ có 56 đối tượng, tổ chức tuần tra kiểm

soát được 06 lượt, qua kiểm tra phát hiện 36 trường hợp vi phạm, xử phạt cảnh
cáo 15 trường hợp, phạt tiền 21 trường hợp nộp ngân sách nhà nước 2.600.000, đồng.
* Về Quân sự: Thường xuyên củng cố quốc phòng, đặc biệt là công tác
huấn luyện dân quân tự vệ, thực hiện nghiêm chế độ trực sẵn sàng chiến đấu,
trực phòng không đảm bảo 100% quân số, thường xuyên quán triệt sâu sắc
nhiệm vụ chính trị tới toàn thể cán bộ chiễn sĩ. Công tác quốc phòng luôn luôn
được củng cố thường xuyên. Tổ chức huấn luyện lực lượng dân quân theo kế
hoạch của cấp trên. Kết quả kiểm tra đạt loại khá.
d. Về công tác xây dựng đảng, chính quyền, đoàn thể:
* Công tác xây dựng Đảng: Được duy trì nề nếp theo quy chế hoạt động
của Ban Chấp hành Đảng ủy, đảm bảo đúng nguyên tắc và thẩm quyền, làm tốt
công tác phát triển đảng. Công tác tuyên truyền giáo dục tư tưởng chính trị luôn
được quan tâm, tổ chức triển khai, tuyên truyền học tập các Chỉ thị, Nghị quyết
của đảng các cấp; “học tập tư tưởng làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”
trong toàn Đảng bộ 100% đảng viên, cán bộ được tham gia học tập bồi dưỡng
giáo dục đạo đức cách mạng trong giai đoạn mới, bồi dưỡng kiến thức quốc
phòng.
* Công tác xây dựng chính quyền: Hội đồng nhân dân, ủy ban nhân dân
xã đã chỉ đạo, điều hành thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội, triển khai kịp thời
các chủ trương, đường lối chính sách của Đảng, pháp luật Nhà nước duy trì
thường xuyên chế độ giao ban, báo cáo kiểm tra đôn đốc các ngành chuyên môn
để nắm bắt kịp thời và chỉ đạo hiệu quả các hoạt động.
* Công tác đoàn thể: Mặt trận tổ quốc, các đoàn thể ngày càng củng cố
vững mạnh, phong chào các tổ chức đoàn thể hoạt động có hiệu quả đã góp phần
cùng các cấp, các ngành thực hiện thắng lợi mục tiêu, nhiệm vụ của từng năm.
Các tổ chức đoàn thể đã tích cực trong việc vận động đoàn viên, hội viên tham
gia phát triển kinh tế, phòng chống tai, tệ nạn xã hội thực hiện nếp sống văn
minh, xây dựng đời sống văn hóa.
2. Thực trạng về chất lượng đội ngũ đảng viên ở Chi bộ văn phòng
thuộc Đảng bộ xã Bộc Bố, huyện Pác Nặm trong giai đoạn hiện nay.

a. Kết quả đạt được về chất lượng đội ngũ đảng viên ở chi bộ văn
phòng thuộc Đảng bộ xã Bộc Bố, huyện Pác Nặm, tỉnh Bắc Kạn
Chi bộ văn phòng trực thuộc Đảng bộ xã Bộc Bố, với đặc thù là một chi
bộ nhiệm vụ chính trị của chi bộ là tổ chức triển khai thực hiện chủ trương,
đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, các chỉ thị, nghị quyết
của cấp trên. Đội ngũ đảng viên của chi bộ có trách nhiệm lãnh đạo thực hiện
11


nhiệm vụ chính trị, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao, góp phần phát triển
kinh tế - xã hội đảm bảo an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội.
* Về số lượng đảng viên: Tổng số đảng viên trong chi bộ là 17 đồng chí
trong đó có 15 đảng viên chính thức 02 đảng viên dự bị.
* Về cơ cấu đảng viên:
- Về trình độ học vấn:
+ Tiểu học: 02 đồng chí
+ THCS: 05 đồng chí
+ THPT: 10 đồng chí
- Về dân tộc:
+ Dân tộc Tày: 16 đồng chí
+ Dân tộc Nùng: 01 đồng chí
- Về giới tính:
+ Nam: 14 đồng chí
+ Nữ: 03 đồng chí
- Về độ tuổi: Tuổi đời bình quân của chi bộ là 43,73 tuổi, trong đó
+ Đảng viên từ 31 đến 40 tuổi : 06 đồng chí chiếm 35,294% .
+ Đảng viên từ 41 đến 50 tuổi : 08 đồng chí chiếm 47,058% .
+ Đảng viên từ 51 đến 60 tuổi : 03 đồng chí chiếm 17,648% .
- Trình độ chính trị :
+ Trung cấp

: 11 đ/c = 64,7%
- Trình độ chuyên môn :
+ Đại học
: 5/17 = 29,4%
+ Cao đẳng
: 2/17 = 11,76%
+ Trung cấp
: 3/17 = 17,64%
* Về chất lượng đội ngũ đảng viên ở chi bộ văn phòng thuộc Đảng bộ xã
Bộc Bố:
Thời gian qua Chi bộ đã luôn chú trọng công tác xây dựng Đảng, tập
trung nâng cao năng lực lãnh đạo, chỉ đạo của cấp uỷ. Phong cách lãnh đạo của
cấp uỷ chi bộ có những đổi mới tích cực đi vào hoạt động theo đúng chức năng
nhiệm vụ lãnh đạo của Đảng, hoạt động của các tổ chức đoàn thể. Công tác đảng
viên, chỉnh đốn tổ chức Đảng, xây dựng chi bộ vững mạnh, phát triển đảng viên
mới luôn được chi bộ tiến hành thường xuyên. Chất lượng và hiệu quả lãnh đạo
của chi bộ được nâng lên. Đảng viên và quần chúng luôn luôn tin tưởng vào sự
lãnh đạo của Đảng, của chi bộ. Chi bộ luôn xác định rõ nhiệm vụ chính trị chi bộ
12


để tổ chức thực hiện. Hàng năm chi bộ đều đăng ký chỉ tiêu cụ thể. Đối với đội
ngũ đảng viên hàng năm đều thực hiện phân công công tác cho đảng viên, đăng
ký phấn đấu đạt đảng viên đủ tư cách, hoàn thành và hoàn thành tốt nhiệm vụ
được giao.
Căn cứ vào hướng dẫn số 07-HD/BTCTW, ngày 11 tháng 10 năm 2011
của Ban tổ chức Trung ương về đánh giá chất lượng đảng viên. Chi bộ văn
phòng tiến hành đánh giá cụ thể theo 4 nội dung:
- Về tư tưởng chính trị:
+ Toàn thể đảng viên ở chi bộ văn phòng đều trung thành với chủ nghĩa

Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và đường lối đổi mới của Đảng; kiên định
mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, thể hiện qua lời nói và việc làm;
+ Toàn thể đảng viên ở chi bộ văn phòng luôn chấp hành và bảo vệ đường
lối, quan điểm, chủ trương, nghị quyết của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước;
+ Tất cả đảng viên trong chi bộ đều có tinh thần đấu tranh chống suy thoái
về tư tưởng chính trị, phai nhạt lý tưởng; bảo vệ lẽ phải, bảo vệ người tốt;
+ Mỗi đảng viên trong chi bộ đều có ý thức tuyên truyền, vận động gia
đình và nhân dân thực hiện chủ trương, đường lối, nghị quyết của Đảng, chính
sách, pháp luật của Nhà nước;
+ Tất cả đảng viên trong chi bộ đều có thần học tập để nâng cao trình độ
lý luận chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ và năng lực công tác.
- Về phẩm chất đạo đức, lối sống:
- Tất cả đảng viên trong chi bộ luôn thực hiện "cần, kiệm, liêm, chính, chí
công vô tư" theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh và tinh thần hợp tác, giúp đỡ
đồng chí, đồng nghiệp;
- Các đảng viên trong chi bộ luôn có ý thức đấu tranh chống tệ quan liêu,
tham nhũng, lãng phí, chủ nghĩa cá nhân, lối sống thực dụng, nói không đi đôi
với làm, lợi dụng chức vụ, quyền hạn để thu vén lợi ích cho bản thân và gia đình;
- Mỗi đảng viên luôn giữ gìn tư cách, phẩm chất đạo đức cách mạng và
phát huy tính tiền phong, gương mẫu của người đảng viên; việc chấp hành Quy
định của Ban Chấp hành Trung ương về những điều đảng viên không được làm;
- Trung thực, thẳng thắn, giữ gìn sự đoàn kết, thống nhất của Đảng; quan
hệ gắn bó, mật thiết với nhân dân, tôn trọng và phát huy quyền làm chủ của nhân
dân; Giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa cá nhân và tập thể, giữa nghĩa vụ và
quyền lợi, giữa cống hiến và hưởng thụ;
- Tinh thần tự phê bình và phê bình; tôn trọng, lắng nghe ý kiến của người
khác; đấu tranh với những biểu hiện chia rẽ, bè phái, làm mất đoàn kết nội bộ.
+ Về thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao:
13



- Mỗi đảng viên đều thể hiện được năng lực lãnh đạo, điều hành và tổ
chức thực hiện nhiệm vụ được giao;
- Các đảng viên trong chi bộ đều có ý thức trách nhiệm, tinh thần sáng
tạo trong lao động, học tập, công tác và kết quả thực hiện chức trách, nhiệm vụ
được giao;
- Các đảng viên thường xuyên giữ mối liên hệ với chi ủy, đảng ủy cơ sở
và gương mẫu thực hiện nghĩa vụ công dân nơi cư trú;
- Các đảng viên đầu tham gia xây dựng tổ chức đảng, chính quyền, các tổ
chức chính trị - xã hội ở chi bộ văn phòng;
- Các đảng viên trong chi bộ đều có ý thức trách nhiệm và tinh thần phục
vụ nhân dân; giải quyết các đề xuất, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo chính đáng của
đảng viên và quần chúng; đấu tranh với những biểu hiện vô cảm, quan liêu, hách
dịch, nhũng nhiễu, gây phiền hà nhân dân.
+ Về ý thức tổ chức kỷ luật.
- Mỗi đảng viên trong chi bộ đều thực hiện nghiêm chỉnh thực hiện
nguyên tắc tập trung dân chủ trong tổ chức và hoạt động của chi bộ, chấp hành
sự phân công, điều động của chi bộ;
- Mỗi đảng viên trong chi bộ đều thực hiện nền nếp, chế độ sinh hoạt đảng
và đóng đảng phí theo quy định; Chấp hành nghị quyết, chỉ thị, quyết định của
tổ chức đảng;
- Mỗi đảng viên trong chi bộ đều chấp hành chính sách, pháp luật của Nhà
nước và các nội quy, quy chế, quy định của địa phương, cơ quan, đơn vị;
- Mỗi đảng viên đều có thái độ cầu thị trong việc nhận và sửa chữa, khắc
phục khuyết điểm.
Với tinh thần xây dựng và chỉnh đốn đảng, trong thời gian qua Cấp uỷ và
cán bộ, đảng viên trong chi bộ đã ra sức rèn luyện, phấn đấu vượt qua mọi thử
thách, trưởng thành qua thực tiễn; kiên định lập trưòng giai cấp công nhân, trung
thành với chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và đường lối đổi mới
của Đảng, gương mẫu thực hiện quan điểm, đường lối của Đảng, chính sách,

pháp luật của Nhà nước, 100% đảng viên đủ tư cách, hoàn thành tốt nhiệm vụ
được giao; nhiều cán bộ trẻ được đào tạo cơ bản, có phẩm chất, năng lực tốt,
từng bước thích ứng với cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và yêu
cầu nhiệm vụ của thời kỳ mới.
Kết quả cụ thể về xếp loại chất lượng đảng viên ở chi bộ văn phòng trong
3 năm (từ năm 2008-2010)
Đảng viên
14


Đảng viên đủ tư
cách, hoàn thành tốt
nhiệm vụ

Đảng viên đủ tư
cách, hoàn thành
nhiệm vụ

Đảng viên vi phạm
tư cách hoặc
không hoàn thành
nhiệm vụ

Số
lượng

Tỷ lệ %

Số
lượng


Tỷ lệ
%

Số
lượng

Tỷ lệ %

2008

18

10

55,5%

8

44,5%

0

0

2009

19

11


57,8%

8

42,2%

0

0

2010

19

11

57,8%

8

42,2%

0

0

Từ kết quả đánh giá, xếp loại chất lượng đảng viên nêu trên cho thấy chất
lượng đảng viên qua các năm đều nâng lên góp phần chỉnh đốn và xây dựng chi
bộ trong sạch, vững mạnh. Các đảng viên luôn có sự thống nhất về tư tưởng,

giữ vững mối đoàn kết trong toàn chi bộ. Đảng viên, quần chúng nhân dân luôn
tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng và của chi bộ.
Đảng viên thực hiện nghiêm túc nhiệm vụ được phân công. Đảm bảo
100% đảng viên trong chi bộ đều đựơc chi bộ phân công nhiệm vụ. Thường
xuyên kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ của đảng viên, lấy kết quả
công tác làm cơ sở để phân tích, đánh giá chất lượng và xếp loại của đảng viên
hàng năm.
Hàng năm đảng viên đều đăng ký phấn đấu các chỉ tiêu cụ thể.
* Về thực hiện công tác đảng viên ở chi bộ văn phòng thuộc Đảng bộ xã
Bộc Bố, huyện Pác Nặm, tỉnh Bắc Kạn
- Công tác giáo dục, rèn luyện đảng viên
Trong thời gian qua chi bộ văn phòng luôn luôn giữ vững và phát huy vai
trò lãnh đạo của chi bộ đối với các hoạt động của văn phòng và các tổ chức đoàn
thể. Chi bộ luôn là đội tiên phong, là lực lượng hạt nhân trong công tác lãnh đạo,
chỉ đạo mọi lĩnh vực công tác của chi bộ và của đơn vị. Công tác tư tưởng, xây
dựng và tăng cường khối đại đoàn kết, thống nhất trong chi bộ, trong cơ quan,
thực hiện tốt chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của nhà
nước, các Chỉ thị, Nghị quyết của cấp trên, của chi bộ, luôn được chi bộ xác
định là nhiệm vụ quan trọng trong công tác xây dựng Đảng của chi bộ. Mỗi
đảng viên đều có ý thức tự hoàn thiện mình góp phần xây dựng chi bộ ngày càng
trong sạch vững mạnh.
Chi bộ thường xuyên chú trọng công tác tuyên truyền giáo dục cho đảng
viên về chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; trình độ mọi mặt về học
vấn, chuyên môn... nhằm đáp ứng yêu cầu của nhiệm vụ chính trị.

15


Chi bộ lãnh đạo, chỉ đạo đảng viên tiếp tục thực hiện tốt các cuộc vận
động đặc biệt là cuộc vận động “ Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ

Chí Minh”. Truyền thống của giai cấp công nhân Việt Nam. Thường xuyên tổ
chức cho đảng viên học tập các chủ trương đường lối, Chỉ thị, Nghị quyết của
Đảng, chú trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ lý luận và
chuyên môn nghiệp vụ cho đảng viên, đặc biệt là đảng viên mới kết nạp. Đảng
viên luôn gương mẫu đi đầu trong học tập, công tác, lôi cuốn được quần chúng
tin tưởng, noi theo.
- Công tác kết nạp đảng viên
Quán triệt các Nghị quyết của Trung ương¸của tỉnh, của huyện và của xã
về một số nhiệm vụ cấp bách trọng tâm trong công tác xây dựng Đảng, chi bộ đã
thường xuyên quan tâm và làm tốt công tác phát triển đảng viên¸ hoàn thành chỉ
tiêu phát triển đảng viên hàng năm.
Cùng với việc kết nạp, phát triển đảng viên mới, chi bộ thường xuyên
phối hợp với các tổ chức đoàn thể đánh giá phân loại quần chúng, lựa chọn đối
tượng quần chúng ưu tú để bồi dưỡng nhận thức về Đảng, tạo nguồn cho công
tác phát triển, kết nạp đảng viên hàng năm.
+ Năm 2008 chi bộ kết nạp được : 02 đảng viên
+ Năm 2009 kết nạp được 01 đảng viên
+ Năm 2010 kết nạp: 02 đảng viên.
- Công tác đưa những người không đủ tư cách đảng viên ra khỏi Đảng
Để nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của chi bộ trong những
năm qua chi bộ đã làm tốt công tác giáo dục, rèn luyện đảng viên, qua đánh giá,
sàng lọc nhưng trong chi bộ không có đảng viên nào vi phạm.
b. Những hạn chế, tồn tại của đội ngũ đảng viên ở chi bộ văn phòng
thuộc Đảng bộ xã Bộc Bố, huyện Pác Nặm, tỉnh Bắc Kạn
* Về đội ngũ đảng viên:
Bên cạnh những ưu điểm còn một số khuyết điểm của đội ngũ đảng viên
cần phải được khắc phục kịp thời đó là:
- Về tư tưởng chính trị
+ Một số đảng viên còn hạn chế về nhận thức và lý luận chính trị, năng
lực lãnh đạo chưa cao, giảm sút ý chí phấn đấu. Vai trò, tính tiên phong, gương

mẫu của người đảng viên chưa được nêu cao. Tính chiến đấu trong đảng chưa
được thể hiện, công tác tự phê và phê bình còn hạn chế, nhiều đảng viên còn nể
nang, né tránh, ngại va chạm.
+ Tinh thần đấu tranh phê bình và tự phê bình của một số bộ phận đảng
viên còn yếu, nhiều hội nghị của chi bộ chỉ có tính chất phổ biến thông tin, tinh
16


thần nhiệm vụ và có ít ý kiến thảo luận bàn bạc và đấu tranh phê bình của đảng
viên.
- Về thực hiện chức trách nhiệm vụ được giao
+ Tinh thần trách nhiệm ở một số ít cán bộ đảng viên chưa phát huy được
tính tiên phong, gương mẫu, tổ chức thực hiện nhiệm vụ đôi lúc chưa khoa học,
lúng túng, có tính nể nang, thiếu trách nhiệm trong việc thực hiện chức trách
nhiệm vụ dẫn đến hiệu quả công việc chưa đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ đề ra.
+ Một số đảng viên sau khi kết nạp, được phân công nhiệm vụ còn hạn
chế về nhận thức và lý luận chính trị, năng lực lãnh đạo chưa đáp ứng yêu cầu
hiện nay, vai trò lãnh đạo của đảng viên chưa được thể hiện rõ trong các hoạt động.
- Về ý thức tổ chức kỷ luật
+ Một số ít cán bộ, đảng viên chưa tự giác chấp hành nghiêm túc, các chỉ
thị, nghị quyết của Đảng, của chi bộ.
+ Năng lực và khả năng tuyên truyền, vận động quần chúng của một số
đảng viên còn hạn chế, thiếu kinh nghiệm.
* Việc thực hiện công tác đảng viên ở chi bộ văn phòng thuộc Đảng bộ
xã Bộc Bố.
Bên cạnh những ưu điểm và những kết quả đạt được, trong thời gian qua
do nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan, công tác đảng viên cũng còn bộc
lộ một số thiếu sót, khuyết điểm sau:
- Về giáo dục, rèn luyện đảng viên
+ Công tác tuyên truyền, bồi dưỡng, giáo dục chính trị - tư tưởng cho

quần chúng là đối tượng chưa thường xuyên, chưa chú ý tập trung vào công tác
bồi dưỡng Lý luận chính trị cho Đảng viên.
+ Việc phân công công tác cho đảng viên tuy đã làm, nhưng chưa có sự
kiểm tra thường xuyên, chưa có nhiều biện pháp tích cực để tạo điều kiện cho
đảng viên phát huy tính tiên phong và nêu cao vai trò lãnh đạo của Đảng. Việc
đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ đối với đảng viên được phân công công tác
ở Chi bộ chưa thường xuyên và còn chung chung.
- Về công tác kết nạp đảng viên:
+ Cấp ủy chưa quan tâm nhiều đến việc kết nạp đảng viên cho cán bộ trẻ
nên tỷ lệ đảng viên trẻ còn rất ít, thiếu kiểm tra đôn đốc chưa chú trọng đến công
tác tạo nguồn, việc thực hiện kết nạp đảng còn có biểu hiện chạy theo thành tích,
sinh hoạt chi bộ còn đơn điệu.
- Về công tác đưa những người không đủ tư cách đảng viên ra khỏi Đảng
+ Công tác kiểm tra kỷ luật Đảng chưa chặt chẽ, nhiều khi còn nể nang,
chưa kiên quyết xử lý các các vi phạm dù nhỏ.
17


c. Nguyên nhân của những hạn chế, tồn tại
+ Nhận thức của cấp ủy và đảng viên về vị trí, vai trò của đảng viên và
công tác đảng viên chưa đầy đủ và đồng đều.
+ Công tác đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị cho Đảng viên còn hạn
chế, chưa bài bản. Mới chỉ có một số đảng viên được bồi dưỡng cơ bản(Hệ trung cấp).
+ Ý thức học tập nâng cao trình độ chính trị, năng lực lãnh đạo, năng lực
tổ chức của một số đảng viên chưa cao.
+ Công tác đảng viên và nâng cao chất lượng đảng viên của chi bộ mới
chỉ được quan tâm một cách chung chung, chưa cụ thể, chưa đi vào chiều sâu.
+ Công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện nhiệm vụ của đảng viên chưa
thường xuyên. Công tác quản lý đảng viên chưa đảm bảo toàn diện trên các lĩnh
vực, mới chỉ quản lý chặt chẽ trong quá trình công tác, chưa quản lý tốt việc

thực hiện nhiệm vụ đảng viên ở nơi cư trú.
+ Do trình độ năng lực của một số đảng viên còn hạn chế, công tác quy
hoạch đào tạo chưa sát với yêu cầu nhiệm vụ, một số bộ phận nhỏ đảng viên
chưa có ý thức phấn đấu vươn lên.
+ Sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp uỷ Đảng, chính quyền, các tổ chức đoàn
thể đôi lúc, đôi nơi còn thiếu kiên quyết, chưa kịp thời, thậm chí có biểu hiện
chủ quan, lúng túng trong chỉ đạo, tổ chức thực hiện.
3. Một số kinh nghiệm chủ yếu nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ
đảng viên ở chi bộ văn phòng thuộc Đảng bộ xã Bộc Bố. huyện Pác Nặm
Một là, nắm vững chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật
của Nhà nước và yêu cầu của công cuộc đổi mới: chủ động, sáng tạo, cụ thể hoá
các chủ trương phù hợp với điều kiện ở địa phương. Xác định rõ nhiệm vụ trọng
tâm, trọng điểm trong từng năm, từng giai đoạn. Đồng thời nâng cao ý thức
trách nhiệm của cán bộ, đảng viên trong việc quán triệt và tổ chức thực hiện,
quyết tâm thực hiện và giải quyết tốt những vấn đề tồn tại để tạo động lực thúc
đẩy toàn diện.
Hai là, giữ vững đoàn kết nội bộ, tăng cường phát huy dân chủ trong nội
bộ chi bộ văn phòng, quan tâm xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc, phát
huy sức mạnh tổng hợp của Đảng bộ và nhân dân các dân tộc trong xã, đồng
thời sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn đầu tư của Nhà nước, tạo điều kiện cho
việc sản xuất nông, lâm nghiệp, chăn nuôi, dịch vụ phát triển.
Ba là, thường xuyên quan tâm củng cố, xây dựng hệ thống chính trị trong
sạch, vững mạnh, quan tâm đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ có trình độ
chuyên môn phù hợp với thực tiễn. Đồng thời chú trọng xây dựng, quy hoạch
đội ngũ cán bộ kế cận cho phù hợp.

18


Bốn là, phát triển kinh tế xã hội gắn với việc chăm lo ổn định và nâng cao

vật chất, tinh thần của nhân dân với việc xây dựng nền quốc phòng toàn dân, an
ninh nhân dân vững mạnh, bảo đảm an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội.
III- PHƯƠNG HƯỚNG VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU ĐỂ NÂNG
CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ ĐẢNG VIÊN Ở CHI BỘ VĂN PHÒNG THUỘC
ĐẢNG BỘ XÃ BỘC BỐ, HUYỆN PÁC NẶM TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY

1. Phương hướng đến năm 2015:
- Làm tốt công tác phát triển đảng viên, phấn đấu mỗi năm kết nạp được 1
đến 2 đảng viên mới, hàng năm chi bộ đạt trong sạch vững mạnh, 100% đảng
viên đủ tư cách hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao.
- Đào tạo bồi dưỡng lý luận, chính trị cho cán bộ chủ chốt của xã, bồi
dưỡng lý luận phổ thông cho đảng viên nhất là đảng viên mới kết nạp. Phấn đấu
100% đảng viên được học trung cấp lý luận – chính trị.
2. Giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên ở
chi bộ văn phòng thuộc Đảng bộ xã Bộc Bố, huyện Pác Nặm
Nguồn lấy
từ Báo
cáo chính
trị tạitrạng
đại hội chất
đảng bộ
xã Bộcđội
Bố khóa
nhiệm
kỳ 2010-2015,
cáo phòng,
Xuất
phát
từ thực
lượng

ngũXX
đảng
viên
ở chi bộbáovăn
tổng kết công tác Đảng bộ xã Bộc Bố năm 2010 và BC tổng kết chi bộ VP năm 2008,2009,2010.
từ yêu cầu của sự nghiệp đổi mới và chỉnh đốn Đảng. Đặc biệt là những vấn đề
cấp bách về công tác xây dựng Đảng trên cơ sở những mục tiêu, nhiệm vụ mà
Nghị quyết Đại hội Đảng bộ xã lần thứ XX đã đề ra. Để nâng cao chất lượng
Đảng viên ở chi bộ văn phòng thuộc Đảng bộ xã Bộc Bố theo tôi cần thực hiện
tốt một số giải pháp sau đây:
Một là, chi bộ luôn quan tâm giáo dục, rèn luyện và phân công nhiệm vụ
cho từng đảng viên. Đây là nhiệm vụ cơ bản, thường xuyên của tổ chức cơ sở
đảng, là biện pháp tích cực nhằm đảm bảo tư cách đảng viên.
Nội dung giáo dục đảng viên bao gồm trang bị kiến thức về chủ nghĩa
Mác –Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, những chính sách của Đảng và Pháp luật
của Nhà nước, nâng cao trình độ văn hoá, chuyên môn nghiệp vụ, tạo điều kiện
để đảng viên phát triển cả trí tuệ và năng lực hành động.
Việc giáo dục, học tập cho đội ngũ đảng viên phải lập kế hoạch trong từng
thời gian, phù hợp với nhiệm vụ chính trị và chất lượng đội ngũ đảng viên. Về
chất lượng của Đảng cần lưu ý thường xuyên quan tâm diễn biến tư tưởng, nhận
thức về vấn đề mới, tránh những biểu hiện lệch lạc, hiểu sai vấn đề, xuyên tạc
đường lối chính sách. Ngoài giáo dục bồi dưỡng kiến thức, cần phải quan tâm
giáo dục lối sống lành mạnh, trong sạch, thường xuyên trau dồi đạo đức cách
mạng “ Cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư”.
Hình thức giáo dục không chỉ mở lớp học mà cả trong hoạt động của tổ
chức Đảng, trong sinh hoạt, hội họp, tự nghiên cứu học tập trên các nguồn:
Thông tin đại chúng và quần chúng nhân dân.
19



Cần thực hiện tốt quy định số 54 của Bộ chính trị ngày 12 tháng 05 năm
1999 về chế độ học tập lý luận chính trị cho đảng viên theo đúng đối tượng và
có kế hoạch cụ thể. Thực hiện phương châm tất cả đảng viên phải được phân
công nhiệm vụ. Thực hiện nghiêm quy định 76/QĐ/TW về đánh giá chất lượng
và phân loại đảng viên hàng năm theo hướng dẫn số 07 HD/BTCTW ngày 11
tháng 10 năm 2011 của Ban tổ chức Trung ương về đánh giá chất lượng tổ chức
cơ sở Đảng và đảng viên.
Hai là, chú trọng công tác phát triển đảng viên mới, coi trọn chất lượng,
không chạy theo số lượng.
Đây là nhiệm vụ thường xuyên, quan trọng đáp ứng yêu cầu về lực lượng
và nâng cao chất lượng, năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của chi bộ. Ngay từ
khâu đầu tiên, người được kết nạp phải là người thực sự ưu tú trong quần chúng,
có ý chí phấn đấu vươn lên, có đủ tiêu chuẩn đảng viên theo quy định của điều
lệ Đảng. Nếu không coi trọng đảm bảo chất lượng ngay từ khâu kết nạp, nếu đưa
những người không thực sự có năng lực, có phẩm chất tốt vào Đảng cũng có
nghĩa là Đảng tự hạ thấp vai trò đội tiên phong chính trị, hạ thấp uy tín của Đảng
trước quần chúng. Chất lượng của người đảng viên phải được thể hiện qua tất cả
các khâu: phát hiện, bồi dưỡng, rèn luyện phong trào quần chúng, thẩm tra lý
lịch, động cơ vào đảng cũng nhu nhận thức về Đảng và khả năng thực hiện
nhiệm vụ của đảng viên. Vì vây chi bộ có vững mạnh, có uy tín hay không phụ
thuộc vào quyết định, ở hiệu qủ công tác đảng viên ở chi bộ. Chất lượng đội ngũ
phải được đảm bảo ngay từ khâu kết nạp. Kết nạp đảng viên mới là quy luật phát
triển của Đảng, là vấn đề sống còn của Đảng, nhưng nếu chạy theo số lượng mà
hạ thấp tiêu chuẩn hay xem nhẹ tiêu chuẩn đảng viên khi xem xét kết nạp thì
không những không làm cho Đảng mạnh lên mà còn làm uy tín và long tin về
Đảng trong quần chúng bị giảm sút. Chi bộ thường xuyên coi việc kết nạp đảng
viên trẻ là quy luật tất yếu của sự tồn tại và phát triển liên tục của một tổ chức và
cũng là biện pháp trước mắt làm trẻ hoá đội ngũ đảng viên. Cần có kế hoạch,
định hướng cho sự phấn đấu vươn lên của tất cả đảng viên đồng thời thức đẩy
cho đảng viên hoàn thành tốt nhiệm vụ chuyên môn và chú trọng bồi dưỡng giáo

dục tại nguồn để xem xét kết nạp đảng viên mới. Đây là nguồn quan trọng bổ
sung sinh lực cho Đảng.
Ba là, làm tốt công tác quản lý toàn diện đảng viên trong chi bộ
Thực hiện tốt công tác phân công nhiệm vụ cho đảng viên theo mảng
công tác và hoạt động, phù hợp với năng lực cá nhân. Tạo điều kiện để đảng
viên phát huy năng lực cá nhân và hoàn thành tốt nhiệm vụ.
20


Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện nhiệm vụ của đảng
viên trong mọi lĩnh vực công tác, dặc biệt là trong việc thực hiện nguyên tắc,
Điều lệ Đảng và các uy định của Bộ chính trị.
Việc đánh giá xếp loại đảng viên hàng năm phải được tiến hành một cách
nghiêm túc. Phải bám sát vào các tieu chuẩn, vào tất cả các biểu hiện về phẩm
chất chính trị, đạo đức lối sống, năng lực công tác, tính tiên phong gương mẫu
trong việc chấp hành các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật
của nhà nước, các chỉ thị nghị quyết của cấp trên, nghị quyết của chi bộ và mức
độ hoàn thành nhiệm vụ.
Thường xuyên giữ mối liên hệ với cấp uỷ đảng nơi cư trú của đảng viên
để kiểm tra, nắm bắt tình hình việc thực hiện Quy định 76 – QĐ/TW về việc giữ
mối liên hệ với cấp uỷ nơi cư trú, Quy định 19 – QĐ/TW về những điều đảng
viên không được làm và việc thực hiện nghĩa vụ công dân nơi cư trú. Làm tốt
việc giới thiệu đảng viên về sinh hoạt đảng nơi cư trú.
Bốn là, làm tốt công tác thi đua, khen thưởng, kỷ luật trong chi bộ.
Sau một nhiệm kỳ hoặc hàng năm chi bộ tổng kết đánh giá, phân loại
đảng viên có hình thức khen thưởng kịp thời hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng
những đảng viên có thành tích xuất sắc nhằm khích lệ, động viên tinh thần, tạo
hăng hái trong công tác góp phần làm cho chi bộ mạnh hơn. Tạo điều kiện để tổ
chức nhân dân, công nhân viên chức không phải là đảng viên tham gia đóng góp
ý kiến cho đảng viên, việc xây dựng đóng góp ý kiến phải chân thành trên tình

đồng chí thương yêu giúp đỡ nhau cùng tiến bộ.
Kỷ luật Đảng phải được quán triệt, chấp hành một cách tự giác ở tất cả
mọi đảng viên trong chi bộ nhà trường. Có biện pháp sử lý nghiêm túc và kiên
quyết với những đảng viên thoái hoá, biến chất không đủ tư cách.
Muốn như vậy trước tiên trong chi bộ phải làm cho đảng viên, quần chúng
nắm được quy định của Trung ương về tiêu chuẩn và tư cách đảng viên, các quy
định về sử lý, kỷ luật những đối tượng không đủ tư cách đảng viên và kiên quyết
đưa ra khỏi đảng, giữ vững kỷ luật, kỷ cương của Đảng. Coi đây là một biện
pháp mang tính nguyên tắc nhằm bảo vệ sự trong sạch của chi bộ. Trước khi có
quyết định đưa đảng viên ra khỏi Đảng cần có biện pháp giáo dục thường xuyên
để chi bộ luôn có những đảng viên tốt. Tuy nhiên nếu chỉ chú trọng đến kỷ luật
Đảng mà coi nhẹ việc biểu dương những việc làm tốt của đảng viên, tổ chức
đảng thì công tác kiểm tra của Đảng cũng không đạt kết quả cao.
Nhận thức về công tác kiểm tra chỉ gắn liền với kỷ luật Đảng không đem
lại hiệu quả toàn diện cho công tác kiểm tra của Đảng, gây tâm lý mặc cảm với
công tác kiểm tra của Đảng. Do đó mỗi lần kiểm tra, tổng kết công tác xây dựng
21


Đảng cũng cần có những hình thức khen thưởng những đảng viên tốt nhằm
khuyến khích đảng viên về mọi mặt.
Năm là, làm tốt công tác kiểm tra đảng viên chấp hành Điều lệ Đảng
Chi bộ phải làm tốt việc tự kiểm tra đánh giá mặt được, mặt chưa được
của công tác xây dựng đảng cũng như các hoạt động khác của chi bộ, mỗi đảng
viên phải nêu cao tinh thần phê bình và tự phê bình một cách nghiêm túc, tự
mình kiểm tra đánh giá theo tinh thần quy định số 19/QĐ/TW của Bộ chính trị
Ban chấp hành Trung ương Đảng ngày 03 tháng 01 năm 2002 về những điều
đảng viên không được làm, làm tốt công tác giữ mối quan hệ với nhân dân nơi
cư trú. Có như vậy mới tăng cường kỷ cương, kỷ luật của Đảng nâng cao sức
chiến đấu và năng lực lãnh đạo của tổ chức Đảng.

Sáu là, tăng cường sự chỉ đạo của cấp uỷ cấp trên đối với chi bộ, là cơ sở
để cấp uỷ chi bộ văn phòng cụ thể hoá chỉ đạo đến từng đảng viên thực hiện
nhiệm vụ chính trị được giao.
Đảng uỷ phân công đảng viên theo dõi, giúp đỡ các chi bộ về các hoạt
động của chi bộ, phối hợp với các đồng chí phụ trách của ban chi uỷ tạo ra sự
phối hợp thống nhất giữa hoạt động của chi bộ và chi uỷ, với các hoạt động khác
trong đơn vị, hướng dẫn nội dung sinh hoạt chi bộ hàng tháng và cung cấp tài
liệu cần thiết, thường xuyên kiểm tra chi bộ thong qua báo cáo tháng. Nâng cao
năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của toàn Đảng bộ, giúp đỡ các chi bộ tổng
kết các hoạt động, rút kinh nghiệm, uốn nắn những lệch lạc của cơ sở. Tăng
cường cán bộ cho các chi bộ khi cần thiết.
3. Kiến nghị, đề xuất
Để thực hiện tốt hơn nữa những nhiệm vụ chính trị và quy định về công
tác đảng viên nhằm nâng cao chất lượng và vai trò lãnh đạo của đảng viên và
các tổ chức Đảng, đảm bảo hiệu quả hoạt động của công tác xây dựng Đảng, đáp
ứng yêu cầu của công cuộc đổi mới đất nước trong giai đoạn đẩy mạnh công
nhiệp hoá, hiện đại hoá đất nước hiện nay. Bản thân xin có một số kiến nghị, đề
xuất sau:
- Cần có phụ cấp thoả đáng cho đảng viên kiêm nhiệm công tác đảng để
nâng cao tinh thần trách nhiệm và động viên đảng viên làm tốt công tác Đảng.
- Trên cơ sở những quy định chung, Đảng bộ xã cần nghiên cứu xây dựng,
xem xét tiêu chí cụ thể phù hợp với tình hình thực tế để đánh giá một cách chính
xác, chất lượng tổ chức cơ sở đảng, đảng viên.
- Thường xuyên kiểm tra, hướng dẫn, chấn chỉnh kịp thời những sai sót
của cơ sở đảng trong việc quản lý đảng viên, có biện pháp xử lý kiên quyết đối
với những tổ chức Đảng, những đảng viên vi phạm quy trình quản lý đảng viên,
22


đồng thời phải xây dựng kế hoạch và tổ chức tốt việc bồi dưỡng nghiệp vụ cho

các cán bộ làm công tác xây dựng Đảng, đặc biệt là nghiệp vụ về công tác đảng viên.
- Xây dựng những quy định cụ thể về phân công nhiệm vụ cho đảng viên,
kiểm tra đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ của đảng viên một cách thường
xuyên, chấn chỉnh và xử lý kịp thời những trường hợp đảng viên không thực
hiện nhiệm vụ được phân công, hoặc có những biểu hiện sa sút thoái hoá về
phẩm chất đạo đức, lối sống…
- Ổn định công tác cho đội ngũ đảng viên trên cơ sở quy hoạch, kế hoạch
để đảng viên phát huy hết năng lực của mình, chuyên tâm với hoạt động chuyên
môn nghiệp vụ cũng như công tác Đảng.
- Cấp uỷ có thẩm quyền cần có cơ chế mở các lớp chính trị các lớp đại
học tại chức, các lớp bồi dưỡng nhiệp vụ có ưu tiên cho đảng viên tham gia tho
học để nâng cao trình độ về mọi mặt.
- Kiên quyết xử lý nghiêm túc đối với những cán bộ đảng viên vi phạm kỷ
luật đảng. Đưa ra khỏi đảng những phần tử thoái hoá biến chất.
KẾT LUẬN
Sự lãnh đạo của Đảng là nhân tố cơ bản quyết định mọi thắng lợi của sự
nghiệp đổi mới, xây dựng và bảo vệ tổ quốc trong những năm qua đã chứng
minh sự phát triển vững chắc và trưởng thành của Đảng. Từ Đại hôi VIII Đảng
ta đã thực hiện củng cổ, xây dựng, chỉnh đốn Đảng gắn liền với kiện toàn hệ
thống chính trị và thực hiện nhiệm vụ cơ bản là: phát triển kinh tế, xây dựng
Đảng là then chốt.
Trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay phải phát triển kinh tế và
giữ vững hệ thống chính trị nên đất nước ta còn nhiều khó khăn, đứng trước
nhiều thách thức và cơ hội phát triển vô cùng to lớn. Bước vào thời kỳ công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa đã đặt ra
cho Đảng ta phải tiếp tục tăng cường công tác xây dựng và chỉnh đốn đảng, phát
huy bản chất của giai cấp công nhân và tính tiên phong của Đảng, nâng cao năng
lực lãnh đạo và sức chiến đấu của tổ chức Đảng.
Đảng viên có vai trò rất quan trọng đối với công tác xây dựng Đảng trong
sạch vững mạnh, nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng. Sức

mạnh chiến đấu và năng lực lãnh đạo của Đảng tuỳ thuộc một cách quyết định
vào chất lượng đội ngũ Đảng viên. Chất lượng ấy chính là sự thống nhất giữa
phẩm chất chính trị và năng lực công tác, thể hiện ở kết quả hoàn thành nhiệm vụ.
Việc nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên ở Đảng bộ xã Bộc Bố nói
chung và ở chi bộ văn phòng thuộc Đảng bộ xã Bộc Bố nói riêng là một nhiệm
vụ rất cơ bản vừa có ý nghĩa cấp bách vừa có ý nghĩa lâu dài để có đủ sức mạnh
thực hiện thắng lợi to lớn trong công cuộc đổi mới đất nước.

23


Từ thực trạng về chất lượng đảng viên ở chi bộ văn phòng thuộc Đảng xã
Bộc Bố, từ những bài học kinh nghiệm được rút ra trong quá trình hoạt động của
chi bộ văn phòng thuộc Đảng bộ xã Bộc Bố, tiểu luận đã được đề cập tới những
mặt hạn chế, cần khắc phục đồng thời đề ra những giải pháp cụ thể nhằm nâng
cao chất lượng đội ngũ đảng viên ở chi bộ văn phòng thuộc Đảng bộ xã Bộc Bố.
Với nội dung nghiên cứu trên, Tôi hy vọng rằng tiểu luận sẽ góp một phần nhỏ
vào công tác lý luận và thực tiễn của chi bộ, nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ
đảng viên ngày càng củng cố và phát triển.
Trong quá trình làm tiểu luận, Tôi đã được sự giúp đỡ tận tình của các
thầy, cô giáo trường chính trị tỉnh Bắc Kạn, mà trực tiếp là thầy giáo Ths Hoàng
Công Tuấn đã tận tình giúp đỡ Tôi xây dựng đề cương, hoàn thành tiểu luận;
cũng như sự quan tâm, tạo điều kiện của các đồng chí lãnh đạo ở địa phương.
Mặc dù đã cố gắng hết sức nhưng do điều kiện thời gian và nhận thức còn nhiều
hạn chế nên tiểu luận này chắc chắn còn nhiều thiếu sót, rất mong các thầy, cô
giáo, các đồng chí góp ý để tiểu luận này thực sự có ý nghĩa thiết thực với thực
tiễn của công tác xây dựng đảng, nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên hiện
nay./.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình xây dựng Đảng (hệ trung cấp LLCT-HC), Nxb Chính trị Hành chính (2009).

2. Văn kiện ĐHĐB toàn quốc của Đảng lần thứ VII, VIII, IX, X, XI.
3. Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam khoá XI
4. Các Văn kiện hội nghị Trung ương 6 khoá X.
5. Hướng dẫn số: 20-HD/BTCTW, ngày 10 - 10 – 2008 về đánh giá tổ
chức cơ sở đảng và đảng viên của Ban Tổ chức Trung ương (2008).
6. Hướng dẫn số: 07-HD/BTCTW, ngày 11 - 10 - 2011 về đánh giá tổ
chức cơ sở đảng và đảng viên của Ban Tổ chức Trung ương (2008).
7 . Nghị quyết của đảng bộ xã lần thứ XX về công tác xây dựng Đảng.
8. Báo cáo tổng kết của chi bộ Văn phòng thuộc Đảng bộ xã Bộc Bố năm 2008.
9. Báo cáo tổng kết của chi bộ Văn phòng thuộc Đảng bộ xã Bộc Bố năm 2009.
10. Báo cáo tổng kết của chi bộ Văn phòng thuộc Đảng bộ xã Bộc Bố 2010.
12. Báo cáo tổng kết công tác Đảng của Đảng bộ xã Bộc Bố năm 2010.
13. Báo cáo chính trị tại Đại hội Đảng bộ xã Bộc Bố lần thứ XX

24



×