Tải bản đầy đủ (.pdf) (134 trang)

Giải pháp giảm nghèo ở huyện Bình Liêu, tỉnh Quảng Ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.52 MB, 134 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

HOÀNG HUY TRỌNG

GIẢI PHÁP GIẢM NGHÈO
Ở HUYỆN BÌNH LIÊU, TỈNH QUẢNG NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP

THÁI NGUYÊN - 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

HOÀNG HUY TRỌNG

GIẢI PHÁP GIẢM NGHÈO
Ở HUYỆN BÌNH LIÊU, TỈNH QUẢNG NINH
Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã số: 60.62.01.15

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn An Hà

THÁI NGUYÊN - 2015


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong đề tài là trung
thực và chưa từng được sử dụng, công bố trong bất kì nghiên cứu nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện khóa luận này
đã được cảm ơn và thông tin trích dẫn trong đề tài đều được ghi rõ nguồn gốc.
Quảng Ninh, ngày 20 tháng 8 năm 2015
Tác giả luận văn

Hoàng Huy Trọng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi đã nhận được sự giúp đỡ và được
tạo điều kiện thuận lợi từ nhiều cá nhân và tập thể.
Trước hết tôi xin nói lời cảm ơn chân thành nhất tới người hướng dẫn
khoa học - PGS.TS Nguyễn An Hà; người đã giúp đỡ tận tình và trực tiếp
hướng dẫn tôi trong suốt thời gian tôi thực hiện nghiên cứu đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn các ý kiến đóng góp và hướng dẫn của các
Thầy, Cô giáo trong khoa Sau Đại học - trường Đại học kinh tế và Quản trị
kinh doanh - Đại học Thái Nguyên trong suốt thời gian học tập.
Tôi xin chân thành cám ơn lãnh đạo tỉnh Quảng Ninh, Các ban ngành,

đoàn thể ở huyện Bình Liêu, tỉnh Quảng Ninh, các bạn bè đồng nghiệp đã giúp
tôi trong suốt quá trình thực hiện Luận văn..
Tôi xin chân thành cám ơn./.
Quảng Ninh, ngày 20 tháng 8 năm 2015
Tác giả luận văn

Hoàng Huy Trọng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii
MỤC LỤC ....................................................................................................... iii
DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT ........................................................ vi
DANH MỤC BẢNG ...................................................................................... vii
DANH MỤC HÌNH ...................................................................................... viii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu.................................................................................. 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................. 2
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn ............................................. 3
5. Kết cấu của luận văn ................................................................................. 3
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ GIẢM NGHÈO ....... 4
1.1. Cơ sở lý luận về giảm nghèo .................................................................. 4
1.1.1. Quan niệm về nghèo, chuẩn nghèo, các nguyên nhân nghèo .............. 4
1.1.2. Khái niệm giảm nghèo .................................................................. 15

1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến giảm nghèo ....................................... 19
1.1.4. Đặc điểm của đói nghèo và giảm nghèo ở miền núi ..................... 26
1.1.5. Vai trò của giảm nghèo trong sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội.....29
1.2. Cơ sở lý luận về giảm nghèo bền vững ................................................ 31
1.2.1. Một số vấn đề về giảm nghèo bền vững ....................................... 31
1.2.2. Sinh kế bền vững........................................................................... 34
1.2.3. Các yếu tố cơ bản của giảm nghèo bền vững ............................... 34
1.2.4. Các tiêu chí đánh giá mức độ bền vững trong giảm nghèo ......... 40
1.2.5. Cách tiếp cận giảm nghèo bền vững ............................................. 41
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

iv
1.3. Cơ sở thực tiễn về giảm nghèo............................................................. 48
1.3.1. Kinh nghiệm của một số địa phương ............................................ 48
1.2.2. Bài học kinh nghiệm rút ra trong công tác giảm nghèo ở huyện
Bình Liêu, tỉnh Quảng Ninh.................................................................... 52
Chƣơng 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................. 53
2.1. Các câu hỏi đặt ra mà đề tài cần giải quyết.......................................... 53
2.2. Phương pháp nghiên cứu...................................................................... 53
2.2.1. Chọn điểm nghiên cứu .................................................................. 53
2.2.2. Thu thập số liệu ............................................................................. 53
2.2.3. Phương pháp phân tích.................................................................. 55
2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu ......................................................... 56
Chƣơng 3. THỰC TRẠNG GIẢM NGHÈO TẠI HUYỆN BÌNH LIÊU,
TỈNH QUẢNG NINH ................................................................... 59
3.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội ảnh hưởng đến giảm nghèo tại
huyện Bình Liêu, tỉnh Quảng Ninh ............................................................. 59
3.1.1. Đặc điểm tự nhiên và vị trí lãnh thổ ............................................. 59

3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội .............................................................. 65
3.1.3. Đánh giá thuận lợi và khó khăn trong giảm nghèo huyện Bình Liêu..70
3.2. Thực trạng giảm nghèo tại huyện Bình Liêu, tỉnh Quảng Ninh giai
đoạn 2012 - 2014 ......................................................................................... 71
3.2.1. Kết quả thực hiện công tác giảm nghèo huyện Bình Liêu
, tỉnh Quảng
Ninh giai đoạn 2012 - 2014 ..................................................................... 71
3.2.2. Thực trạng hộ nghèo và đặc điểm hộ nghèo huyện Bình Liêu, tỉnh
Quảng Ninh qua điều tra nghiên cứu ...................................................... 79
3.2.3. Thực trạng triển khai các chính sách giảm nghèo ở huyện Bình
Liêu, tỉnh Quảng Ninh ............................................................................ 88

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

v
3.2.4. Đánh giá chung công tác giảm nghèo huyện Bình Liêu, tỉnh
Quảng Ninh ............................................................................................ 92
3.2. 5. Các nhân tố ảnh hưởng đến giảm nghèo tại huyện Bình Liêu,
tỉnh Quảng Ninh..................................................................................... 95
Chƣơng 4. MỘT SỐ GIẢI PHÁP GIẢM NGHÈO TẠI HUYỆN BÌNH
LIÊU, TỈNH QUẢNG NINH ....................................................... 98
4.1. Các quan điểm, định hướng, mục tiêu giảm nghèo huyện Bình Liêu,
tỉnh Quảng Ninh .......................................................................................... 98
4.1.1. Các quan điểm giảm nghèo huyện Bình Liêu, tỉnh Quảng Ninh .. 98
4.1.2. Định hướng giảm nghèo huyện Bình Liêu, tỉnh Quảng Ninh ...... 99
4.1.3. Mục tiêu giảm nghèo huyện Bình Liêu, tỉnh Quảng Ninh ............ 99
4.2. Giải pháp giảm nghèo tại huyện Bình Liêu, tỉnh Quảng Ninh .......... 101
4.2.1. Giải pháp tuyên truyền nâng cao nhận thức cho người nghèo, vận

động tự vươn lên thoát nghèo ............................................................... 101
4.2.2. Nhóm giải pháp về cơ chế chính sách và sự hỗ trợ, tạo điều kiện từ
phía Chính quyền .................................................................................. 104
4.2.3. Nhóm giải pháp tạo điều kiện cho người nghèo tiếp cận các dịch
vụ xã hội ................................................................................................ 108
4.2.4. Nhóm giải pháp tạo điều kiện cho người nghèo phát triển sản xuất,
tăng thu nhập ......................................................................................... 110
4.2.5. Các giải pháp khác ...................................................................... 112
4.3. Kiến nghị ............................................................................................ 115
KẾT LUẬN .................................................................................................. 117
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 119
PHỤ LỤC ..................................................................................................... 121

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

vi
DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT
ĐVT

: Đơn vị tính

KCN

: Khu công nghiệp

KCX

: Khu chế xuất


KH

: Kế hoạch

NSNN

: Ngân sách nhà nước

SXKD

: Sản xuất kinh doanh

TM-DV

: Thương mại - dịch vụ

TTCN

: Tiểu thủ công nghiệp

THCS

: Trung học cơ sở

UBND

: Ủy ban nhân dân

XD


: Xây dựng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

vii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Tóm tắt năng lực của chính quyền.................................................. 37
Bảng 1.2. Biểu hiện về đảm bảo an toàn......................................................... 39
Bảng 2.1. Số hộ điều tra ở các điểm nghiên cứu ............................................ 54
Bảng 3.1: Tổng hợp tài nguyên đất huyện Bình Liêu ..................................... 62
Bảng 3.2: Tổng sản phẩm nội địa (GDP) ........................................................ 66
Bảng 3.3: Bảng tỷ lệ các dân tộc trên địa bàn ................................................. 68
Bảng 3.4: Phân bố dân cư huyện Bình Liêu năm 2014 .................................. 69
Bảng 3.5. Tình hình lao động của hộ nghèo huyện Bình Liêu ....................... 71
Bảng 3.6. Phân loại nhà ở của hộ nghèo huyện Bình Liêu năm 2014 ............ 72
Bảng 3.8. Tỷ lệ hộ nghèo, hộ cận nghèo chia theo xã ở huyện Bình Liêu ..... 75
Bảng 3.9. Diễn biến hộ nghèo chia theo xã ở huyện Bình Liêu ..................... 79
Bảng 3.10. Diễn biến hộ cận nghèo chia theo xã ở huyện Bình Liêu............. 81
Bảng 3.11. Loại nhà ở của hộ nghèo tại huyện Bình Liêu năm 2012-2014 ... 85
Bảng 3.12. Tổng hợp các ý kiến của người dân ở các điểm nghiên cứu ........ 87
Bảng 3.13. Kết quả giảm hộ nghèo theo nhóm nguyên nhân chính ở huyện
Bình Liêu năm 2014........................................................................ 91

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>


viii
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Các yếu tố trụ cột giảm nghèo bền vững .......................................... 35
Hình 1.2. Hành vi thoát nghèo của người nghèo ............................................ 42
Hình 1.3. Các nhóm yếu tố tác động đến động cơ hành động ........................ 43
Hình 1.4. Vòng luẩn quẩn của nghèo đói và mối quan hệ của nó với tăng
trưởng kinh tế và phát triển xã hội .................................................. 47

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong lịch sử của xã hội loài người, đặc biệt từ khi có giai cấp đến nay,
vấn đề phân biệt giàu nghèo đã xuất hiện và đang tồn tại như một thách thức
lớn đối với phát triển bền vững của từng quốc gia, từng khu vực và toàn bộ
nền văn minh hiện đại. Đói nghèo và tấn công chống đói nghèo luôn luôn là
mối quan tâm hàng đầu của các quốc gia trên thế giới, bởi vì giàu mạnh gắn
liền với sự hưng thịnh của một quốc gia. Đói nghèo là vấn đề mang tính chính
trị, kinh tế, xã hội sâu sắc, thường gây ra xung đột chính trị, xung đột giai cấp,
dẫn đến bất ổn định về xã hội, bất ổn về kinh tế, chính trị. Mọi dân tộc tuy có
thể khác nhau về khuynh hướng chính trị, nhưng đều có một mục tiêu là làm
thế nào để quốc gia mình, dân tộc mình giàu có.
Trong nhiều năm qua, thực hiện công cuộc đổi mới do Đảng ta lãnh
đạo, nền kinh tế nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường có sự định
hướng của Nhà nước đang trên đà tăng trưởng, đời sống nhân dân từng bước
được cải thiện. Song bên cạnh những kết quả đã đạt được còn có những vấn
đề tồn tại và bức xúc, một trong những vấn đề đó là vấn đề đói nghèo của một

bộ phận dân cư - đặc biệt là đối với những vùng nông thôn miền núi. Xóa đói
giảm nghèo cũng giống như chữa bệnh, điều cốt lõi là phải tìm ra được đâu là
những nguyên nhân dẫn tới tình trạng nghèo đói, trong đó nguyên nhân nào là
nguyên nhân chính. Từ đó, đề ra được những giải pháp đúng đắn, hiệu quả
nhất nhằm giúp người dân xóa đói giảm nghèo.
Bình Liêu là huyện miền núi thuộc tỉnh Quảng Ninh. Huyện Bình
Liêu có 8 đơn vị hành chính. Trong đó, có 7 xã và 1 Thị trấn; 6/7 xã biên
giới, 5 xã đặc biệt khó khăn; chia thành 104 khu phố, thôn bản. Trong
những năm qua tình hình kinh tế - xã hội của huyện Bình Liêu đã có nhiều
tiến bộ đáng kể. Mặc dù được Đảng và nhà nước đặc biệt quan tâm, ưu đãi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

2
trong công cuộc giảm nghèo. Nhưng Bình Liêu vẫn còn có nhiều hộ nghèo,
cụ thể Theo kết quả điều tra của ban chỉ đạo giảm nghèo và Phòng Lao
Động - Thương binh xã hội. Toàn Huyện tính đến 31/12/2014, còn 1.683
hộ nghèo, cận nghèo chiếm 24,64% trong tổng số hộ tại thời điểm điều tra.
Đây là một mối quan tâm lớn của cấp uỷ, các ban, ngành đoàn thể từ huyện
đến cơ sở. Vì vậy việc giảm nghèo ở huyện Bình Liêu được đặt ra như một
yêu cầu cấp bách cần giải quyết với nhiều phương pháp tiếp cận cả trên
bình diện vĩ mô và vi mô.
Xuất phát từ những lý do nêu trên, tôi lựa chọn đề tài: “Giải pháp
giảm nghèo ở huyện Bình Liêu, tỉnh Quảng Ninh” làm luận văn tốt
nghiệp thạc sĩ của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Mục tiêu bao trùm của luận văn là trên cơ sở nghiên cứu thực trạng
và nguyên nhân nghèo ở huyện Bình Liêu hiện nay, đề xuất quan điểm,

phương hướng và giải pháp chủ yếu nhằm đẩy thực hiện hiệu quả công tác
giảm nghèo trên địa bàn huyện Bình Liêu, tỉnh Quảng Ninh góp phần thực
hiện thắng lợi mục tiêu phát triển kinh tế-xã hội huyện Bình Liêu, tỉnh
Quảng Ninh.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hoá về cơ sở lý luận và thực tiễn về giảm nghèo.
- Phân tích, đánh giá thực trạng giảm nghèo huyện Bình Liêu, tỉnh
Quảng Ninh năm 2012-2014.
- Đề xuất quan điểm, định hướng và những giải pháp nhằm thực hiện
giảm nghèo trên địa bàn huyện Bình Liêu, tỉnh Quảng Ninh trong thời gian tới.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là các xã nghèo, hộ nghèo thuộc huyện Bình
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

3
Liêu, tỉnh Quảng Ninh thông qua việc điều tra, khảo sát tình hình thực tiễn và
các số liệu hiện có trong các báo cáo tổng kết về công tác giảm nghèo và số
liệu thống kê của địa phương.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Đề tài được tiến hành nghiên cứu tại huyện Bình
Liêu, tỉnh Quảng Ninh.
- Về thời gian: Giai đoạn năm 2012 - 2014.
- Về nội dung nghiên cứu: Vấn đề nghèo là vấn đề rất rộng, vì vậy luận
văn chỉ tập trung nghiên cứu, giải quyết các vấn đề thực trạng nghèo, giảm
nghèo và nguyên nhân nghèo của các hộ huyện Bình Liêu và hiệu quả thực
hiện các chương trình giảm nghèo trên địa bàn huyện.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn

Luận văn là công trình khoa học có ý nghĩa lý luận và thực tiễn thiết
thực, là tài liệu, là cơ sở khoa học giúp Bình Liêu, tỉnh Quảng Ninh xây dựng
kế hoạch giảm nghèo đến năm 2020.
Luận văn nghiên cứu khá toàn diện và có hệ thống, những giải pháp
chủ yếu giảm nghèo huyện Bình Liêu, có ý nghĩa thiết thực cho quá trình
giảm nghèo huyện Bình Liêu và đối với các địa phương có điều kiện tương tự.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,
nội dung của luận văn gồm 4 chương:
Chƣơng 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn về giảm nghèo.
Chƣơng 2. Phương pháp nghiên cứu.
Chƣơng 3. Thực trạng giảm nghèo tại huyện Bình Liêu, tỉnh Quảng Ninh.
Chƣơng 4. Định hướng và giải pháp giảm nghèo tại huyện Bình Liêu,
tỉnh Quảng Ninh.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

4
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ GIẢM NGHÈO
1.1. Cơ sở lý luận về giảm nghèo
1.1.1. Quan niệm về nghèo, chuẩn nghèo, các nguyên nhân nghèo
1.1.1.1. Quan niệm về nghèo
a. Quan niệm về nghèo trên thế giới
Đói nghèo là một hiện tượng kinh tế - xã hội mang tính chất toàn cầu.
Nó không chỉ tồn tại ở các quốc gia có nền kinh tế kém phát triển, mà nó còn
tồn tại ngay tại các quốc gia có nền kinh tế phát triển. Tuy nhiên, tuỳ thuộc
vào điều kiện tự nhiên, thể chế chính trị xã hội và điều kiện kinh tế của mỗi

quốc gia mà tính chất, mức độ nghèo đói của từng quốc gia có khác nhau.
Nhìn chung, mỗi quốc gia đều sử dụng một khái niệm để xác định mức độ
nghèo khổ và đưa ra các chỉ số nghèo khổ để xác định giới hạn nghèo khổ.
Giới hạn nghèo khổ của các quốc gia được xác định bằng mức thu nhập tối
thiểu để người dân có thể tồn tại được, đó là mức thu nhập mà một hộ gia
đình có thể mua sắm được những vật dụng cơ bản phục vụ cho việc ăn, mặc,
ở và các nhu cầu thiết yếu khác theo mức giá hiện hành.
Tại hội nghị bàn về xoá đói giảm nghèo trong khu vực Châu Á-Thái Bình
Dương do ESCAP tổ chức tại Băng Cốc Thái Lan tháng 9-1993 đã đưa ra khái
niệm về nghèo đói như sau: Đói nghèo là tình trạng một bộ phận dân cư không
được hưởng và thoả mãn những nhu cầu cơ bản của con người đã được xã hội
thừa nhận tuỳ theo trình độ phát triển kinh tế xã hội và phong tục tập quán của
các địa phương.
Đây là khái niệm tương đối đầy đủ và bao quát, nên có thể coi đây là
định nghĩa chung nhất và có tính hướng dẫn về phương pháp nhận diện nét
chính yếu phổ biến về đói nghèo của các quốc gia. Tuy nhiên, các tiêu chí và
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

5
chuẩn mực về mặt lượng hóa chưa được xác định vì còn phải tính đến sự khác
biệt về mặt chênh lệch giữa các điều kiện tự nhiên, xã hội và trình độ phát triển
của mỗi vùng, mỗi miền khác nhau.
b. Quan niệm về nghèo ở Việt Nam
Dựa trên các khái niệm của các tổ chức trên thế giới, Việt Nam đã đưa
ra khái niệm cụ thể hơn và được nghiên cứu ở các cấp độ cá nhân, hộ gia đình
và cộng đồng ở Việt Nam.
Ở nước ta, căn cứ vào tình hình kinh tế - xã hội và mức thu nhập của
người dân trong những năm qua thì khái niệm đói nghèo được xác định như

sau: Nghèo là tình trạng một bộ phận dân cư chỉ có những điều kiện thoả mãn
những nhu cầu tối thiểu và cơ bản nhất trong cuộc sống và có mức sống thấp
hơn mức sống của cộng đồng xét trên mọi phương diện.
Một cách hiểu khác: Nghèo là một bộ phận dân cư có mức sống dưới
ngưỡng quy định của sự nghèo; nhưng ngưỡng nghèo còn phụ thuộc vào đặc
điểm cụ thể của từng địa phương, từng thời kỳ cụ thể hay từng giai đoạn phát
triển kinh tế - xã hội cụ thể của từng địa phương hay từng quốc gia.
Ở Việt Nam thì nghèo được chia thành các mức khác nhau: nghèo tuyệt
đối, nghèo tương đối, nghèo có nhu cầu tối thiểu, cụ thể:
- Nghèo tuyệt đối: Là tình trạng một bộ phận dân cư thuộc diện nghèo
không có khả năng thoả mãn nhu cầu tối thiểu của cuộc sống: ăn, mặc, ở, đi lại...
- Nghèo tương đối: Là tình trạng một bộ phận dân cư thuộc diện nghèo có
mức sống dưới mức sống trung bình của cộng đồng và địa phương đang xét.
- Nghèo có nhu cầu tối thiểu: Đây là tình trạng một bộ phận dân cư có
những đảm bảo tối thiểu để duy trì cuộc sống như đủ ăn, đủ mặc, đủ ở và một
số sinh hoạt hàng ngày nhưng ở mức tối thiểu.
1.1.1.2. Chuẩn nghèo
a. Tiêu chí xác định chuẩn nghèo trên thế giới
Theo từ điển tiếng Việt thì tiêu chí và chuẩn có các nghĩa sau đây:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

6
- Tiêu chí có nghĩa là: Tính chất, dấu hiệu làm căn cứ để nhận biết, xếp
loại một sự vật, một khái niệm. Như vậy tiêu chí mang tính định tính.
- Chuẩn có nghĩa là: Cái được chọn làm căn cứ để đối chiếu, để hướng
theo đó làm cho đúng, vật được chọn làm mẫu để thể hiện một đơn vị đo
lường; cái được công nhận là đúng theo quy định hoặc đúng theo thói quen
trong xã hội. Như vậy chuẩn mang tính định lượng. Từ đó ta có thể hiểu

chuẩn là mốc giới hạn do nhà nước hay tổ chức quốc tế quy định về mức thu
nhập mà ai có thu nhập thấp hơn mức này gọi là nghèo, còn ai vượt qua giới
hạn đó thì không phải là người nghèo. Chuẩn là công cụ phân biệt giữa người
nghèo và người không nghèo. Giữa chuẩn nghèo và tỷ lệ hộ nghèo có quan hệ
tỷ lệ thuận với nhau, nếu chuẩn nghèo cao thì tỷ lệ hộ nghèo cao và ngược lại.
Để đánh giá nghèo đói, tổ chức Chương trình Phát triển Liên Hiệp
Quốc (UNDP) dùng cách tính dựa trên cơ sở phân phối thu nhập theo đầu
người hay theo nhóm dân cư. Thước đo này tính phân phối thu nhập cho
từng cá nhân hoặc hộ gia đình nhận được trong thời gian nhất định, nó
không quan tâm đến nguồn thu nhập hay môi trường sống của dân cư mà
chia đều cho mọi thành phần dân cư. Phương pháp tính là: Đem chia dân số
của một nước, một châu lục hoặc toàn cầu ra làm 5 nhóm, mỗi nhóm có 20%
dân số bao gồm: Rất giàu, giàu, trung bình, nghèo và rất nghèo.
Hiện nay, Ngân hàng thế giới (WB) đưa ra các chỉ tiêu đánh giá mức
độ giàu, nghèo của các quốc gia dựa vào mức thu nhập quốc dân bình quân
tính theo đầu người trong một năm với 2 cách tính đó là: Phương pháp Atlas
tức là tính theo tỷ giá hối đoái và tính theo USD. Phương pháp PPP
(Purchasing power parity), là phương pháp tính theo sức mua tương đương và
cũng tính bằng USD.
Theo phương thức Atlas, năm 1990 người ta chia mức bình quân của
các nước trên toàn thế giới làm 6 loại:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

7
+ Trên 25.000 USD/người/năm là nước cực giàu;
+ Từ 20.000 đến dưới 25.000 USD/người/năm là nước giàu;
+ Từ 10.000 đến dưới 20.000 USD/người/năm là nước khá giàu;
+ Từ 2.500 đến dưới 10.000 USD/người/năm là nước trung bình;

+ Từ 500 đến dưới 2.500 USD/người/năm là nước nghèo;
+ Dưới 500 USD/người/năm là nước cực nghèo.
Theo phương pháp thứ hai, WB muốn tìm ra chuẩn nghèo đói chung
cho toàn thế giới. Trên cơ sở điều tra thu thập, chi tiêu của hộ gia đình và giá
cả hàng hóa, thực hiện phương pháp tính “rỗ hàng hóa” sức mua tương đương
để tính được mức thu nhập dân cư giữa các quốc gia có thể so sánh. WB đã
tính mức năng lượng tối thiểu cần thiết cho một người để sống là 2.150
calo/ngày. Với mức giá chung của thế giới để đảm bảo mức năng lượng đó
cần khoảng 1USD/người/ngày. Từ đó, năm 1995, WB đã đưa ra chuẩn mực
nghèo khổ chung của toàn cầu là thu nhập bình quân đầu người dưới
370USD/người/năm. Với mức tính trên, WB ước tính có trên 1,2 tỷ người
trên thế giới đang sống trong nghèo đói.
Tuy nhiên, theo quan điểm chung của nhiều nước, hộ nghèo là hộ có thu
nhập dưới 1/3 mức trung bình của xã hội. Do đặc điểm của nền kinh tế-xã hội
và sức mua của đồng tiền khác nhau, chuẩn nghèo đói theo thu nhập (tính theo
USD) cũng khác nhau ở từng quốc gia. Ở một số nước có thu nhập cao, chuẩn
nghèo được xác định 14 USD/người/ngày. Trong khi đó chuẩn nghèo của
Malaixia là 28 USD/người/tháng, Sirilanka 17 USD/người/tháng, Bangladet là
11 USD/người/tháng… Ở Việt Nam, GDP bình quân đầu người hiện nay đã
sang mức thu nhập trung bình thấp, nên trên bình diện chung của thế giới nước
ta là nước nghèo khó, do đó không thể lấy mức nghèo đói của WB để xác định
nghèo đói của Việt Nam.
Chỉ tiêu thu nhập quốc dân tính theo đầu người là chỉ tiêu chính mà hiện
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

8
nay nhiều nước và nhiều tổ chức quốc tế đang dùng để xác định giàu nghèo.
Nhưng cũng cần thấy rằng nghèo đói còn chịu tác động của nhiều yếu tố khác

nhau như văn hóa, chính trị, xã hội. Trong thực tế nhiều nước phát triển có thu
nhập bình quân theo đầy người cao nhưng vẫn chưa đạt được sự phát triển toàn
diện; tình trạng thất nghiệp, nghèo đói, thiếu việc làm, ô nhiễm môi trường và
những bất công khác vẫn còn phổ biến, khoảng cách giàu nghèo ngày càng
tăng lên, xu hướng này không chỉ xảy ra ở những nước nghèo mà còn ở những
nước khá và giàu. Qua đó, có thể thấy rằng nghèo khổ trong xã hội không chỉ là
hậu quả của mức thu nhập thấp hay cao mà còn là kết quả của phân phối thu
nhập và thực hiện công bằng xã hội. Vì vậy, để đánh giá vấn đề nghèo đói, bên
cạnh tiêu chí thu nhập bình quân, UNDP còn đưa ra chỉ số người (HDI) bao
gồm hệ thống ba chỉ tiêu: tuổi thọ, tình trạng biết chữ của người lớn, thu nhập
bình quân đầu người trong năm. Đây là chỉ tiêu cho phép đánh giá đầy đủ và
toàn diện về sự phát triển và trình độ văn minh của mỗi quốc gia, nhìn nhận các
nước giàu nghèo tương đối chính xác và khách quan.
b. Tiêu chí xác định chuẩn nghèo của Việt Nam
Trong những năm qua nước ta tồn tại song song một số phương pháp
xác định chuẩn nghèo phục vụ mục đích khác nhau. Đó là cách xác định
chuẩn nghèo của Chính phủ do Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội công bố;
chuẩn nghèo của Tổng cục Thống kê và Ngân hàng thế giới đưa ra để đánh
giá nghèo đói trên giác độ vĩ mô.
* Tiêu chí của Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội
Căn cứ vào mức sống thực tế các địa phương, trình độ phát triển kinh
tế-xã hội, từ năm 1993 đến nay Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội đã nhiều
lần công bố tiêu chuẩn cụ thể cho hộ nghèo. Các tiêu chí này thay đổi theo
thời gian điều tra cùng với sự thay đổi mặt bằng thu nhập quốc gia.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

9
Giai đoạn 2006-2010:

Chuẩn nghèo được áp dụng theo Quyết định số 170/2005/QĐ-TTg
ngày 08/7/2005 của Thủ tướng Chính phủ ban hành chuẩn nghèo áp dụng cho
giai đoạn 2006 - 2010 [8] quy định những người có mức thu nhập như sau
được xếp vào nhóm hộ nghèo:
+ Thu nhập bình quân đầu người đối với khu vực nông thôn là dưới
200.000 đồng/người/tháng.
+ Thu nhập bình quân đầu người đối với khu vực thành thị là dưới
260.000 đồng/người/tháng.
Tuy nhiên, với tình hình lạm phát như hiện nay, chuẩn nghèo trên
chưa đánh giá được đúng thực tế. Chuẩn nghèo đói của Việt Nam vẫn còn
cách quá xa so với chuẩn mực do Ngân hàng Thế giới đưa ra với ngưỡng
1 USD/người/ngày. Do đó Việt Nam cần phải nỗ lực hơn nữa trong công
cuộc xóa đói giảm nghèo để xây dựng chuẩn nghèo tiến tới ngưỡng chung
của thế giới.
Giai đoạn 2011-2015
Ngày 30/01/2011, dựa trên đề nghị của Bộ trưởng Bộ Lao độngThương binh và Xã hội, Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng đã ký Quyết định số
09/2011/QĐ-TTg về việc ban hành chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo áp dụng
cho giai đoạn 2011-2015 [9]. Theo Quyết định này, chuẩn hộ nghèo và hộ cận
nghèo áp dụng cho giai đoạn 2011-2015 như sau:
- Hộ nghèo:
+ Vùng nông thôn: Có mức thu nhập từ 400.000 đồng/người/tháng
trở xuống.
+ Vùng thành thị: Có mức thu nhập từ 500.000 đồng/người/tháng trở xuống.
- Hộ Cận nghèo:
+ Vùng nông thôn: Vùng nông thôn có mức thu nhập từ 401.000 520.000 đồng/người/tháng trở xuống.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

10

+ Vùng thành thị: Có mức thu nhập từ 501.000 - 650.000 đồng/
người/tháng
* Một cách tiếp cận khác cũng thường được sử dụng để xem xét nghèo
đói là chia dân cư thành các nhóm khác nhau (theo 5 nhóm). Nhóm 1/5 nghèo
nhất là 20% dân số, gồm những người sống trong các hộ gia đình có mức thu
nhập (chi tiêu) thấp nhất.
* Các chuẩn nghèo khác: Theo cách đánh giá của Bộ Lao động,
Thương binh và Xã hội phạm vi đói nghèo có từng cấp bậc khác nhau; mỗi
cấp thể hiện những đặc điểm riêng biệt về mức độ nghèo.
Hộ nghèo: Là hộ có mức thu nhập bình quân đầu người thấp hơn chuẩn
nghèo. Trong hộ nghèo, lại có hộ dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn, đây là
các hộ gia đình dân tộc sống vùng dân tộc, miền núi, vùng sâu, vùng xa có
mức thu nhập thấp hơn chuẩn nghèo. Các hộ này còn tồn tại “phong tục tập
quán sản xuất mang nặng tính tự nhiên hái lượm” chủ yếu phát nương làm
rẫy, tổng giá trị tài sản bình quân đầu người dưới 1 triệu động.
Xã nghèo: Là xã có tỷ lệ hộ nghèo cao hơn 25%, chưa đủ từ 3 trong 6
hạng mục cơ sở hạ tầng thiết yếu (bao gồm: chưa có đường ô tô đến trung tâm
xã hoặc ô tô không đi lại được cả năm, số phòng học chỉ đáp ứng dưới 70%
nhu cầu của học sinh hoặc phòng học tạm bằng tranh tre, nứa lá, chưa có trạm
y tế hoặc có nhưng là nhà tạm, dưới 30% hộ sử dụng nước sạch, dưới 50% hộ
sử dụng điện sinh hoạt…). Trong các xã nghèo, có các xã đặc biệt khó khăn.
Đây là các xã được công nhận theo Quyết định số 15/1998/QĐ-TTg của Thủ
tướng Chính phủ.
Xã đặc biệt khó khăn: Xã đặc biệt khó khăn là xã đáp ứng 5 tiêu chí sau
gồm: Vị trí địa lý của xã ở trung tâm kinh tế - xã hội, xa đường quốc lộ, giao
thông đi lại khó khăn; Môi trường xã hội chưa phát triển, trình độ dân trí thấp,
còn nhiều tập tục lạc hậu; Trình độ sản xuất còn lạc hậu, chủ yếu mang tính tự
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>


11
cung, tự cấp, công cụ thô sơ; Hạ tầng cơ sở chưa phát triển, chưa đủ các công
trình thiết yếu như: điện, đường giao thông, trường học, trạm xá, nước sạch,
chợ xã; Đời sống nhân dân còn nhiều khó khăn, thiếu thốn, mức sống thấp.
Huyện nghèo: Là huyện có tỷ lệ hộ nghèo trên 50%. Thống kê huyện
nghèo là cơ sở để Chính phủ có chính sách giảm nghèo thích hợp nhằm đưa
các huyện nghèo có mức thu nhập trong những năm tới ngang bằng mức thu
nhập của cả nước.
* Chuẩn nghèo do Tổng cục Thống kê ban hành
Về cơ bản chuẩn nghèo của Tổng cục Thống kê được xác định dựa trên
cách tiếp cận của WB, gồm 2 mức: Mức nghèo lương thực, thực phẩm và mức
nghèo chung. Mức nghèo lương thực, thực phẩm: Đây là chuẩn nghèo tính
theo thu nhập bình quân đầu người/tháng.
1.1.1.3. Các nguyên nhân dẫn đến nghèo
a) Nguyên nhân về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội
- Nguyên nhân về điều kiện tự nhiên
Vị trí địa lý không thuận lợi ở những nơi xa xôi hẻo lánh, địa hình phức
tập (miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa), không có đường giao thông hoặc
giao thông đi lại khó khăn. Đây cũng chính là một nguyên nhân chính dẫn đến
tỷ lệ nghèo cao ở các vùng và địa phương ở vào vị trí địa lý này. Do điều kiện
địa lý như vậy, họ dễ rơi vào thế bị cô lập, tách biệt với bên ngoài, khó tiếp
cận được các nguồn lực của phát triển, như tín dụng, khoa học kỹ thuật và
công nghệ, thị trường… làm cho cuộc sống của họ lạc hậu, khó phát triển,
kinh tế chủ yếu là tự cấp, tự túc là nguyên nhân khách quan tác động mạnh
mẽ đến nghèo.
Đất canh tác ít, đất cằn cỗi, ít màu mỡ, canh tác khó, năng suất cây
trồng vật nuôi đều thấp. Đây là nguyên nhân dẫn đến sản xuất trong nông
nghiệp gặp nhiều khó khăn, làm cho thu nhập của người nông dân thấp, việc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN


/>

12
tích lũy và tái sản xuất mở rộng bị hạn chế hoặc hầu như không có. Theo các
kết quả điều tra, đánh giá đói nghèo do thiếu đất canh tác hay đất đai khó làm
ăn cũng là nguyên nhân đáng kể dẫn đến cảnh túng thiếu, đói ăn, đứt bữa của
người dân đặc biệt là đối với các hộ nghèo ở vùng núi. Hiện nay, vấn đề thiếu
đất sản xuất lượng thực ở nước ta (đặc biệt là đất lúa) ngày càng mang tính
trầm trọng. Nguyên nhân là do dân số ngày càng đông nhưng đất nông nghiệp
thì ngày càng bị thu hẹp làm cho rất nhiều hộ nông dân không đủ tiềm lực để
phát triển. Hiện nay, nhiều nơi ở vùng biển không có hoặc có không đáng kể
đất trồng lúa, đây là nhân tố tác động trực tiếp đến các hộ nghèo, có thể được
coi là một trong những nguyên nhân cơ bản làm cho những hộ này không thể
thoát khỏi trình trạng nghèo đói.
Địa hình phức tạp, bị chia cắt nhiều bởi sông suối và núi đá, đất dốc…
Những vùng có địa hình như vậy việc tổ chức sản xuất kinh doanh và dịch vụ
gặp nhiều khó khăn. Đất bị sói mòn, dễ bị khô hạn, chi phí sản xuất cao, hiệu
quả sản xuất còn thấp.
Điều kiện tự nhiên khắc nghiệt, thiên tai thường xuyên xảy ra đặc biệt
là bão, lụt, hạn hán, cháy rừng, ảnh hưởng rất lớn đến sản xuất và đời sống
của nhân dân. Trung bình mỗi năm có khoảng 10 cơn bão, lụt, lại thêm hạn
hán, mưa đá, cháy rừng, những cơn lốc xảy ra thường xuyên. Tác hại của bão
lụt, hạn hán là rất lớn, nó luôn có thể cướp đi cả tính mạng sống và tiền của
con người. Rất nhiều vùng và tỉnh đang trù phú nhưng chỉ sau một trận thiên
tai gây ra như lụt bão thì hàng nghìn hộ rơi vào cảnh thiếu đói, các công trình
cộng cộng, các cơ sở sản xuất và hạ tầng bị phá hỏng.
- Nguyên nhân về kinh tế
Môi trường kinh tế không thuận lợi, cơ sở hạ tầng thấp kém nhưng
không có trị trường, thị trường hoạt động yếu ớt hay thị trường không đầy đủ

cũng ảnh hưởng đáng kể đến tình trạng nghèo của các hộ gia đình. Mặc dù,
trong những năm gần đây Chính phủ đã có nhiều cố gắng trong việc đầu tư
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

13
xây dựng các cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất, đời sống nhân dân, tuy nhiên
đến nay vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu về cơ sở hạ tầng thiết yếu.
- Nguyên nhân về xã hội
Những nhân tố xã hội tác động đến việc nghèo đói gồm: Dân số, lao
động, trình độ dân trí, đầu tư cho giáo dục, chăm sóc sức khỏe, phong tục, tập
quán, vấn đề cán bộ và tổ chức bộ máy quản lý, điều hành.
Tình trạng nghèo đói liên quan chặt chẽ với sự gia tăng dân số và cơ
cấu dân cư. Theo điều tra, bình quân nhân khẩu phải nuôi trên một lao động
chính của các hộ nghèo thường cao hơn các hộ giàu.
b. Nguyên nhân thuộc bản thân người nghèo
- Thiếu vốn sản xuất: Thiếu hoặc không có vốn là nguyên nhân mà
người nghèo cho rằng có ảnh hưởng lớn nhất đến sự nghèo đói của họ.
Không có vốn để sản xuất kinh doanh chính là trở lực rất lớn đối với người
lao động khi tham gia vào kinh tế thị trường. Vốn là rất cần thiết, là điều
kiện ban đầu cần phải có để giúp cho các hộ nghèo thoát khỏi cảnh nghèo
đói. Vấn đề đặt ra ở đây là làm thế nào để các hộ nghèo có thể tiếp cận với
các nguồn vốn tín dụng để họ có nhiều cơ hội hơn trong sản xuất kinh
doanh. Hiện nay sự tiếp cận tín dụng của các hộ nghèo là rất hạn chế. Sở dĩ
hộ nghèo tiếp cận vốn còn khó khăn là do cách sản xuất của hộ nghèo còn
giản đơn, không biết thâm canh, thiếu kinh nghiệm sản xuất, do lãi suất vay
vốn cao và thủ tục vay còn rườm rà hoặc cũng có thể họ ngại rủi ro vay về
không biết đầu tư vào đâu, có hoàn vốn được không. Họ sợ đầu tư vào
những cái mới vì không biết nó thế nào vì thế họ cứ làm theo cách truyền

thống, không có khoa học. Trong nông nghiệp thì do không biết cách đầu tư,
cải tạo đất tốt, không đưa các loại giống mới vào trồng, không có các loại
phân bón tăng trưởng hợp lý và cũng không sử dụng các loại thuốc phòng
trừ sâu bệnh dẫn đến năng suất cây trồng thấp và nghèo lại hoàn nghèo. Hiện
nay, rất nhiều hộ nghèo đã nhận thức được tầm quan trọng và tính bức xúc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

14
của vốn, nhưng không phải ai muốn vay cũng được cho vay. Có một nghịch
lý là: vốn ngân hàng cho người nghèo vay còn nhiều, nhu cầu vay vốn của
các hộ nghèo lại lớn, mà các hộ nghèo vẫn phải đi vay mượn tư nhân, chịu
cảnh vay nặng lãi. Thực tế nhu cầu vay vốn thường có tính chất đột xuất
trong số các hộ nghèo và nhu cầu phi sản xuất thường không phù hợp với cơ
chế vay vốn của ngân hàng. Hiện nay, đây là một bất cập về cơ chế vay vốn
và là một thực tế khó khăn trong cuộc sống của người nghèo đói. Không ít
hộ đã phải bán lúa non để lo lót các khoản chi tiêu không thể từ chối từ trong
gia đình… đang dồn họ vào thế bí: đã nghèo lại nghèo thêm.
- Thiếu đất canh tác: Đất canh tác ít, cằn cõi, ít màu mỡ, canh tác khó,
năng suất cây trồng vật nuôi đều thấp. Đây là nguyên nhân dẫn đến sản xuất
trong nông nghiệp gặp nhiều khó khăn, làm cho thu nhập của người nông dân
thấp, việc tích lũy và tái sản xuất mở rộng bị hạn chế hoặc hầu như không có.
Theo các kết quả điều tra, đánh giá thì nghèo có sự tham gia của người dân thì
thiếu đất canh tác hay đất đai khó làm ăn cũng là nguyên nhân đáng kể dẫn
đến nghèo của người dân đặc biệt là các hộ nghèo ở vùng núi. Hiện nay vấn
đề thiếu đất sản xuất lương thực ở nước ta (đặc biệt là đất lúa) ngày càng
mang tính trầm trọng. Nguyên nhân là do dân số càng đông nhưng đất nông
nghiệp thì càng bị thu hẹp làm cho rất nhiều hộ nông dân không có tiềm lực
để phát triển. Hiện nay, ở các vùng biển không có hoặc có không đáng kể đất

trồng lúa, đây là nhân tố tác động trực tiếp đến các hộ nghèo, có thể được coi
là một trong những nguyên nhân cơ bản là cho những hộ này không thoát
nghèo được.
- Thiếu phương tiện sản xuất: Ở một số nơi còn thiếu hoặc có nhưng
lạc hậu.
- Trình độ học vấn thấp: Người nghèo là những người thường có trình
độ học vấn thấp, ít có cơ hội kiếm được việc làm tốt và ổn đinh. Mức thu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

15
nhập của họ hầu như chỉ đủ để đảm bảo cho nhu cầu dinh dưỡng tối thiểu và
do vậy không có điều kiện nâng cao trình độ của mình trong tương lai để
thoát nghèo. Trình độ học vấn thấp làm hạn chế khả năng kiếm việc làm trong
các khu vực khác, trong các ngành phi nông nghiệp, những công việc mang
lại thu nhập cao và ổn định, Các khu công nghiệp, khu chế xuất và khu đô thị
mới ngày càng phát triển ở các khu vực trong cả nước, là cơ hội cho người
nghèo nhưng cũng là thách thức lớn đối với người nghèo, do trình độ học vấn
thấp khó có thể tìm được việc làm tốt hơn trong các khu công nghiệp, khu chế
xuất. Nếu tìm được chỗ làm cũng chỉ là lao động phổ thông.
- Thiếu việc làm: Đây là nguyên nhân phổ biến ở các tỉnh, người nghèo
ngoài trồng trọt họ không có vốn để phát triển chăn nuôi, làm ngành nghề.
Thu nhập chỉ có 6,1% từ chăn nuôi, 5,4% từ ngành nghề.
Trồng trọt thì không thâm canh, lao động dư thừa, chỉ chờ vào làm thuê.
Trong ngành nghề thì thiếu tay nghề và trình độ học vấn thấp, rất ít có
cơ hội tìm việc làm phi nông nghiệp, số ngày làm không nhiều, thu nhập thấp,
công việc mang tính thời vụ cao, cạnh tranh quyết liệt.
- Có nhiều người ăn theo, thiếu lao động.
- Nợ nần kéo dài...

1.1.2. Khái niệm giảm nghèo
Giảm nghèo là làm cho bộ phận dân cư nghèo nâng cao mức sống, từng
bước thoát khỏi tình trạng nghèo. Biểu hiện ở tỷ lệ phần trăm và số lượng
người nghèo giảm xuống. Nói một cách khác giảm nghèo là quá trình chuyển
bộ phận dân cư nghèo lên một mức sống cao hơn.
Ở khía cạnh khác giảm nghèo là chuyển từ trình trạng có ít điều kiện
lựa chọn sang tình trạng có đầy đủ điều kiện lựa chọn hơn để cải thiện đời
sống mọi mặt của mỗi người.
- Ở góc độ nước nghèo: Giảm nghèo ở nước ta chính là từng bước thực
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

×