Tải bản đầy đủ (.pdf) (121 trang)

quản lý hoạt động bồi dưỡng học sinh giỏi ở trường trung học cơ sở huyện bình liêu, tỉnh quảng ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.16 MB, 121 trang )


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM




NGÔ VĂN MẬU



QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƢỠNG
HỌC SINH GIỎI Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
HUYỆN BÌNH LIÊU, TỈNH QUẢNG NINH






LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC











THÁI NGUYÊN - 2014


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM




NGÔ VĂN MẬU



QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƢỠNG
HỌC SINH GIỎI Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
HUYỆN BÌNH LIÊU, TỈNH QUẢNG NINH

Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60.14.01.14



LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC




Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. NÔNG KHÁNH BẰNG






THÁI NGUYÊN - 2014


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

i
LỜI CAM ĐOAN
Luận văn “Quản lý hoạt động bồi dưỡng học sinh giỏi ở trường trung
học cơ sở huyện Bình Liêu, tỉnh Quảng Ninh”, được thực hiện tháng 9/2013
đến tháng 8/2014
Tôi xin cam đoan:
- Tôi luôn lỗi lực, cố gắng và trung thực trong suốt quá trình nghiên cứu
đề tài.
- Luận văn sử dụng nhiều nguồn thông tin khác nhau, các thông tin đã
được chọn lọc, phân tích, tổng hợp, xử lý và đưa vào luận văn đúng quy định.
- Số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là hoàn toàn trung thực
và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
- Quyết tâm đưa đề tài vào thực tiễn giáo dục của các trường trong huyện
Bình Liêu, tỉnh Quảng Ninh.

Quảng Ninh, ngày tháng năm 2014

Tác giả


Ngô Văn Mậu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

ii
LỜI CẢM ƠN

Với tình cảm chân thành, em xin bày tỏ lòng biết ơn và sự kính trọng tới
Lãnh đạo trường Đại học sư phạm - Đại học Thái Nguyên, các Thầy giáo Cô
giáo đã tham gia giảng dạy và cung cấp những kiến thức cơ bản, sâu sắc, tạo
điều kiện giúp đỡ em trong quá trình học tập và nghiên cứu tại nhà trường.
Đặc biệt, với tấm lòng thành kính, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến
TS. Nông Khánh Bằng, người đã trực tiếp hướng dẫn khoa học và tận tình giúp đỡ
em trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Tác giả cũng xin gửi lời cảm ơn Lãnh đạo UBND, Phòng GD&ĐT, Cán
bộ quản lý và giáo viên các trường THCS huyện Bình Liêu cùng bạn bè, người
thân đã tạo điều kiện cả về thời gian, vật chất, tinh thần cho tác giả trong suốt
quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn, mặc dù bản
thân em đã luôn cố gắng nhưng chắc chắn không tránh khỏi những khiếm
khuyết. Kính mong được sự góp ý, chỉ dẫn của các Thầy, các Cô và các bạn
đồng nghiệp.
Em xin trân trọng cảm ơn!
Quảng Ninh, ngày tháng năm 2014
Tác giả




Ngô Văn Mậu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CÁC BẢNG v
DANH MỤC HÌNH vi
1
1
2
3
3
3
3
4
4
Chƣơng 1.
5
1.1. Sơ lược về lịc 5
1.2. Các khái niệm công cụ của đề tài 7
1.2.1. Khái niệm học sinh giỏi 7
1.2.2. Khái niệm bồi dưỡng học sinh giỏi 8
1.2.3. Khái niệm về quản lý 8
1.2.4. Các nguyên tắc quản lý 12
1.2.5. Khái niệm về quản lý giáo dục 14

1.2.6. Khái niệm quản lý nhà trường 14
19
1.3.1. Vị trí, vai trò của hiệu trưởng trong quản lý hoạt động bồi dưỡng
học sinh giỏi ở trường THCS 19
1.3.2. Khái niệm quản lý hoạt động bồi dưỡng học sinh giỏi ở trường THCS 21

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

iv
1.3.3. Nội dung quản lý hoạt động bồi dưỡng học sinh giỏi 22
23
Kết luận chương 1 25
Chƣơng 2.
LIÊU, G NINH 26
2.1. 26
26
27
32
2.2.1. Quy mô bồi dưỡng học sinh giỏi 33
2.2.2. Kết quả các kỳ thi học sinh giỏi 33
2.3. Thực trạng về quản lý hoạt động bồi dưỡng học sinh giỏi ở các trường
THCS huyện Bình Liêu, tỉnh Quảng Ninh 34
2.3.1. Thực trạng quản lý kế hoạch hoạt động bồi dưỡng HSG 37
2.3.2. Thực trạng quản lý nội dung chương trình bồi dưỡng HSG 39
2.3.3. Thực trạng quản lý hồ sơ, giáo án bồi dưỡng của GV 41
2.3.4. Thực trạng quản lý việc thực hiện kế hoạch bồi dưỡng học sinh giỏi 43
2.3.6. Thực trạng quản lý công tác tự học, tự bồi dưỡng của giáo viên 46
2.3.7. Thực trạng quản lý việc kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh 48
2.3.8. Thực trạng quản lý bài soạn của giáo viên 50
2.4. Những khó khăn trong quá trình quản lý hoạt động bồi dưỡng học

sinh giỏi của Hiệu trưởng các trường THCS 52
2.4.1. Các yếu tố chủ quan ảnh hưởng đến việc quản lý hoạt động bồi
dưỡng học sinh giỏi của hiệu trưởng các trường trung học cơ sở 52
2.4.2. Các yếu tố khách quan ảnh hưởng đến việc quản lý hoạt động bồi
dưỡng học sinh giỏi của hiệu trưởng các trường trung học cơ sở 54


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

v
2.5. Đánh giá chung về thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng học sinh
giỏi của hiệu trưởng các trường THCS huyện Bình Liêu 55
2.5.1. Những thành công, hạn chế trong hoạt động quản lý 55
2.5.2. Nguyên nhân thành công, hạn chế 57
Kết luận chương 2 59
Chƣơng 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƢỠNG
HỌC SINH GIỎI CÁC TRƢỜNG THCS HUYỆN BÌNH
LIÊU, TỈNH QUẢNG NINH 60
3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp 60
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục đích 60
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa, tính thực tiễn 60
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi 60
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ 61
3.2. Các biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng học sinh giỏi 61
3.2.1. Nâng cao nhận thức cho CBQL và GV về tầm quan trọng của việc
bồi dưỡng học sinh giỏi 61
3.2.2. Tăng cường công tác kế hoạch trong hoạt động bồi dưỡng học sinh giỏi 62
3.2.3. Đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tiếp cận năng lực 66
3.2.4. Tăng cường bồi dưỡng đội ngũ giáo viên tham gia bồi dưỡng học
sinh giỏi 68

3.2.5. Thường xuyên cải tiến, đổi mới nội dung chương trình bồi dưỡng HSG 70
3.2.6. Đổi mới phương pháp kiểm tra đánh giá kết quả học tập học sinh
theo hướng tiếp cận năng lực 72
3.2.7. Đảm bảo điều kiện về CSVC cho hoạt động bồi dưỡng HSG 74
3.2.8. Tổ chức tốt công tác thi đua khen thưởng đối với giáo viên, học
sinh có thành tích xuất sắc trong giảng dạy và học tập 76
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp đề xuất 77
3.4.1. Các bước tiến hành khảo nghiệm 78
3.4.2. Kết quả khảo nghiệm 79


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

vi
Kết luận chương 3 86
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 87
1. Kết luận 87
2. Kiến nghị 88
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 89
PHỤ LỤC


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

iv
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

CB-GV : Cán bộ giáo viên
CNH, HĐH : Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
CNTT : Công nghệ thông tin

GD : Giáo dục
GV : Giáo viên
HSG : Học sinh giỏi
KH : Khoa học
MN : Mầm non
PTDT : Phổ thông dân tộc
QLGD : Quản lý giáo dục
THCS : Trung học cơ sở


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

v
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1: Quy mô trường, lớp, học sinh cấp THCS trong huyện 28
Bảng 2.2: Chất lượng giáo dục đạo đức học sinh cấp THCS trong huyện 30
Bảng 2.3: Chất lượng giáo dục học sinh cấp THCS trong huyện 30
Bảng 2.4: Chất lượng đội ngũ CBQL trường THCS trong huyện 32
Bảng 2.5: Chất lượng đội ngũ giáo viên trường THCS trong huyện 32
35
Bảng 2.7: Thực trạng quản lý kế hoạch hoạt động bồi dưỡng HSG 37
Bảng 2.8: Thực trạng quản lý nội dung, chương trình bồi dưỡng HSG 39
Bảng 2.9: Thực trạng quản lý hồ sơ, giáo án 41
Bảng 2.10: Thực trạng quản lý việc thực hiện kế hoạch bồi dưỡng HSG của
hiệu trưởng 43
Bảng 2.11: Thực trạng quản lý việc sử dụng đồ dùng, thiết bị 44
Bảng 2.12: Thực trạng công tác tự học, tự bồi dưỡng của giáo viên 47
Bảng 2.13: Thực trạng quản lý việc kiểm tra đánh giá học sinh 49
Bảng 2.14: Thực trạng quản lý bài soạn của giáo viên 51

Bảng 2.15: Các yếu tố chủ quan ảnh hưởng đến việc quản lý 53
Bảng 2.16: Các yếu tố khách quan ảnh hưởng đến việc quản lý 54
Bảng 3.1: Khảo nghiệm tính cần thiết của biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng
HSG của hiệu trưởng trường THCS huyện Bình Liêu-Quảng Ninh 79
Bảng 3.2: Khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp lý hoạt động bồi
dưỡng học sinh giỏi của hiệu trưởng các trường THCS huyện Bình Liêu
- Quảng Ninh 81


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

vi
DANH MỤC HÌNH

Hình 1.1. Sơ đồ - Các chức năng và thông tin trong quản lý 10



1


Chúng ta đang sống ở những thập niên đầu thế kỷ XXI với những tiến bộ
vượt bậc của công nghệ - khoa học kỹ thuật và sự tăng trưởng không ngừng của
nền kinh
.
" .
Trong xu thế , hội nhập và phát triển, đ
:
" [9]. -



" [25].
. ,
,


2
n
,
.
tâm trong

.
- r
, t
,
qu
nêu trên ,
"
trường THCS "

.

Đề tài nghiên cứu nhằm mục đích các
trường
THCS huyện Bình Liêu, tỉnh Quảng Ninh.


3
3. K


Quản lý h trong
.

hoạt động bồi dưỡng
.

các
như
, phươ
chưa chưa phát huy được tính tích cực của học sinh;
viên . được
đảm khoa học, thực tiễn của nhà trường thì
hoạt động .

5.1. Nghiên cứu .
5.2. Khảo sát
.
5.3.
;
5.4. Tổ chức k để đánh giá cần thiết,
lý .
6
6 : Sử dụng các phương pháp như:
Phương pháp phân tích và tổng hợp lí thuyết;Phương pháp phân loại, hệ thống
hóa lí thuyết nhằm thu thập những căn cứ, những thông tin khoa học để xây
dựng cơ sở lý luận cho đề tài nghiên cứu.


4

6 :
.
6 :
.

.

3 chương:
Chương 1:
.
Chương 2: trong
.
Chương 3: B
.





5
Chƣơng 1

1.1. Sơ lƣợc về lịch sử
Trong lịch sử phát triển của GD, quản lý hoạt độngj bồi dưỡng học sinh
giỏi là vấn đề luôn được quan tâm nghiên cứu cả về lý luận cũng như thực tiễn
nhằm phát huy nhân tố con người. Song ở mỗi giai đoạn lịch sử, vấn đề học
tập được đề cập đến ở những góc độ khác nhau.
Việc nâng cao chất lượng giáo dục trong các nhà trường nói chung và nhà
trường THCS nói riêng từ lâu đã trở thành vấn đề được nhiều nhà khoa học trên
thế giới, trong đó có Việt Nam quan tâm, nghiên cứu. Các tác giả đã dành nhiều

công sức tìm hiểu, nghiên cứu, qua hoạt động thực tiễn tại các cơ sở giáo dục,
tìm ra nhiều biện pháp quản lý trong đó có quản lý hoạt động bồi dưỡng học
sinh giỏi với mục đích phát triển tiềm năng sáng tạo của học sinh, góp phần đào
tạo nguồn nhân lực chất lượng cao phục vụ sự nghiệp CNH, HĐH đất nước.
Mục đích giáo dục của Việt Nam trong giai đoạn hiện nay là “Nâng cao
dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài”[7]. Để hiện thực hoá mục đích
này thì hoạt động của chúng ta
, k
,
: Năng l
.
V
nay.


6
"Nâng cao dân tri, ", đặc biệt
có ý nghĩa to lớn trong việc nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo của mỗi
nhà trường.
Ở Việt Nam đã có nhiều công trình nghiên cứu, Gần đây một số luận văn
Thạc sỹ khoa học giáo dục, chuyên ngành quản lý giáo dục bước đầu tổ chức
nghiên cứu thực trạng và hệ thống được một số vấn đề về quản lý cũng như đề
xuất một số biện pháp quản lý trường học, các tả giả như:
Hà Văn Cung: Một số biện pháp bồi dưỡng năng lực quản lý quá trình dạy
học của các trường THCS tỉnh Quảng Ninh, luận văn thạc sĩ QLGD - 2000;
Nguyễn Văn Tiến: Một số biện pháp nâng cao hiệu quả quản lí chuyên môn của
hiệu trưởng trường THCS ngoại thành Hải Phòng, luận văn thạc sĩ QLGD -
2000; Trần Thị Minh Nguyệt: một số biện pháp quản lý chuyên môn của hiệu
trưởng trường THPT Thành phố Thái Nguyên, luận văn thạc sĩ QLGD - 2002;
Trần Thị Vương: Một số biện pháp nâng cao năng lực quản lí chuyên môn của

hiệu trưởng trường THCS Thanh Trì - Hà Nội, luận văn thạc sĩ QLGD - 2003;
Viên Thị Dung: Biện pháp quản lí hoạt động dạy học của hiệu trưởng trường
Tiểu học Thành phố Thanh Hóa, luận văn thạc sĩ QLGD - 2003; Phạm Thị
Thắng: Quản lý và tổ chức hoạt động giảng dạy của hiệu trưởng Tiểu học, luận
văn thạc sĩ QLGD 2003; Nguyễn Thị Hải: Một số biện pháp quản lí hoạt động
dạy học của hiệu trưởng nhằm nâng cao chất lượng giáo dục ở trường THCS
Đông Sơn - Thanh Hóa, luận văn thạc sĩ QLGD - 2003; Doãn Văn Quân: các
biện pháp tăng cường quản lý hoạt động dạy học của hiệu trưởng trường THPT
Thành phố Hải Phòng, luận văn thạc sĩ QLGD - 2003; Nguyễn Mạnh Cường:
Một số giải pháp nâng cao năng lực quản lí của hiệu trưởng trường trung học
tỉnh Lạng Sơn nhằm đáp ứng nhu cầu đổi mới giáo dục, luận văn thạc sĩ QLGD
- 2003; Trần Thị Vương: Một số biện pháp nâng cao năng lực quản lí hoạt


7
chuyên môn của hiệu trưởng trường THCS Thanh Trì - Hà Nội, luận văn thạc sĩ
QLGD - 2003; Đỗ Việt Tiến: Một số giải pháp quản lí hoạt động giảng dạy của
hiệu trưởng trường THCS vùng ven đô quận Hồng Bàng - Hải Phòng, luận văn
thạc sĩ QLGD - 2003; Phạm Văn Kính: một số biện pháp quản lý chuyên môn
của hiệu trưởng nhằm nâng cao chất lượng dạy học ở trường THPT chuyên Hạ
Long, luận văn thạc sĩ QLGD - 2004; Bùi Thị Minh Hải: Các biện pháp tăng
cường quản lý nâng cao chất lượng dạy học của hiệu trưởng các trường Tiểu
học quận Thanh Xuân - Hà Nội, luận văn thạc sĩ QLGD - 2007.
Đề tài nghiên cứu về biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng HSG như:
Nguyễn Thị Thanh Nam: Quản lý bồi dưỡng HSG tại trường THCS Lê Hữu
Trác, tỉnh Hưng Yên, luận văn thạc sĩ QLGD - 2012; Hoàng Khắc Tiệp:Quản
lý hoạt động bồi dưỡng HSG tại trường THCS Lê Quý Đôn, huyện Ý Yên, tỉnh
Nam Định trong bối cảnh hiện nay, luận văn thạc sĩ QLGD- 2012;
Mặc dù đã có một số các công trình nghiên cứu về bồi dưỡng và quản lý
bồi dưỡng học sinh giỏi ở các trường phổ thông. Song các công trình nghiên cứu

trên chủ yếu nghiên cứu về mặt lý luận, các biện pháp chưa gắn liền với thực tiễn
phổ thông; đặc biệt là chưa có đề tài nào nghiên cứu
, tỉnh Quảng Ninh.
1.2. Các khái niệm công cụ của đề tài
1.2.1. Khái niệm học sinh giỏi
. HSG về một môn học nào đó là sự đánh giá, ghi
nhận kết quả học tập mà các em đạt được ở mức độ cao so với mục tiêu môn
học ở từng lớp và cả cấp THCS. Kết quả ở mỗi môn học của học sinh được thể
hiện thông qua kiến thức và kỹ năng mà các em có được, đồng thời còn thể
hiện ở trình độ tư duy, qua thái độ và cách ứng xử, qua cách vận dụng kiến thức
và kỹ năng trong cuộc sống thường ngày.


8
1.2.2. Khái niệm bồi dưỡng học sinh giỏi
- Theo từ điển Tiếng Việt: Bồi dưỡng là làm cho tăng thêm năng lực hoặc
phẩm chất.
- Theo tác giả Nguyễn Minh Đường: “Bồi dưỡng có thể coi là một quá
trình cập nhật kiến thức và kỹ năng còn thiếu hoặc đã lạc hậu trong một cấp
học, bậc học và thường xuyên được xác định bằng một chứng chỉ”.
Qua các quan điểm trên có thể rút ra khái niệm bồi dưỡng: Bồi dưỡng
thực chất là bổ sung kiến thức, kỹ năng để nâng cao trình độ trong lĩnh vực nào
đó, giúp con người mở mang hoặc nâng cấp hệ thống tri thức, kỹ năng, kỹ xảo
nhằm nâng cao chất lượng hiệu quả của công việc đang làm.
Bồi dưỡng HSG là chủ động tạo ra môi trường và những điều kiện thích
hợp cho người học phát huy cao độ nội lực, trí tuệ của mình, đi đôi với việc
tiếp nhận một cách thông minh, hiệu quả ngoại lực (người thầy có vai trò quan
trọng hàng đầu trong môi trường có tính ngoại lực), mà cốt lõi là giúp cho
người học về phương pháp, biết cách học, cách nghiên cứu, cách tư duy, cách
tự đánh giá, tận dụng phương tiện hiện đại nhất để chủ động tìm kiếm, thu thập

và xử lý thông tin để tự học, tự bồi dưỡng.
1.2.3. Khái niệm về quản lý
Quản lý là hoạt động đặc biệt, là yếu tố không thể thiếu được trong đời
sống XH, gắn liền với quá trình phát triển, đặc biệt trong XH phát triển như
hiện nay thì quản lý có vai trò rất lớn. Có nhiều cách tiếp cận quản lý khác
nhau, ở mỗi cách tiếp cận, có những cách định nghĩa khác nhau.
Quản lý là một hoạt động thiết yếu, nó đảm bảo sự phối hợp những nỗ lực
cá nhân nhằm đạt được các mục đích của nhóm. Mục tiêu của mọi nhà quản lý
là nhằm hình thành một môi trường mà trong đó con người có thể đạt được các
mục đích của nhóm với thời gian, tiền bạc, vật chất và sự bất mãn cá nhân ít
nhất. Với tư cách thực hành thì cách quản lý là một nghệ thuật, còn kiến thức
có tổ chức về quản lý là một khoa học”.


9
“Quản lý là sự tác động liên tục có tổ chức, có định hướng của chủ thể
quản lý (người quản lý hay tổ chức quản lý) lên khách thể (đối tượng) quản lý
về các mặt chính trị, văn hoá, XH, KT bằng một hệ thống các luật lệ, các
chính sách, các nguyên tắc, các phương pháp và biện pháp cụ thể nhằm tạo ra
môi trường và điều kiện cho sự phát triển của đối tượng.
Theo quan điểm của lý thuyết hệ thống: Quản lý là phương thức tác động
có chủ định của chủ thể quản lý lên hệ thống bao gồm hệ các quy tắc ràng buộc
về hành vi đối với mọi đối tượng ở các cấp trong hệ thống nhằm duy trì tính
trội hợp lý của cơ cấu và đưa hệ sớm đạt mục tiêu.
Quản lý được hiểu ở những góc độ khác nhau, song vẫn được thống nhất:
là hoạt động có ý thức của chủ thể quản lý nhằm điều khiển tác động lên đối
tượng, khách thể quản lý để đạt được mục tiêu quản lý.
Bản chất quản lý là sự tác động có mục đích của người quản lý (chủ thể
quản lý) đến người bị quản lý (khách thể quản lý) nhằm thực hiện mục tiêu
chung. Trong GD đó là sự tác động của nhà quản lý GD đến GV, HS và các lực

lượng khác trong XH nhằm thực hiện hệ thống các mục tiêu GD.
Toàn bộ quá trình quản lý được thực hiện thông qua các chức năng quản
lý đó là: lập kế hoạch, tổ chức thực hiện kế hoạch, chỉ đạo và kiểm tra đánh giá.
Các chức năng quản lý có mối quan hệ mật thiết với nhau và diễn ra có tính chu
kỳ trong khoảng thời gian, không gian xác định. Hệ thống thông tin có vai trò
đặc biệt quan trọng trong quản lý, được coi là mạch máu lưu thông giữa các bộ
phận đảm bảo cho toàn bộ hệ thống hoạt động, đảm bảo sự thống nhất trong
quản lý. Mối liên hệ giữa các chức năng và thông tin trong quản lý được biểu
diễn theo sơ đồ sau:





10
Lập kế hoạch


Kiểm tra Thông tin Tổ chức


Chỉ đạo

Hình 1.1. Sơ đồ - Các chức năng và thông tin trong quản lý
Chức năng quản lý gắn liền với sự xuất hiện và sự tiến bộ của phân công
hợp tác lao động trong quá trình phát triển sản xuất xã hội. Trong nền sản xuất
thủ công riêng lẻ, một người thợ khi muốn làm ra một sản phẩm phải thực hiện
cả một chuỗi những hành động liên tiếp theo quy trình sản xuất từ nguyên liệu
đến sản phẩm. Chuyển sang nền sản xuất công nghiệp do áp dụng tiến bộ khoa
học kỹ thuật, sự phân công lao động diễn ra theo lối chia quá trình sản xuất

thành nhiều công đoạn, mỗi công đoạn có nhiệm vụ thực hiện một dạng hoạt
động sản xuất nhất định, được chuyên môn hóa tạo ra số lượng nhiều, chất
lượng cao của sản phẩm. Phối hợp và liên kết cả dây chuyền sản xuất đó lại
thành một hệ thống nhất theo một quy trình công nghệ liên tục tạo thành chức
năng của hệ thống quản lý. Từ đó xuất hiện các hoạt động khác nhau trong một
dây chuyền sản xuất ra một sản phẩm và chức năng quản lý ra đời.
Như vậy có thể hiểu chức năng quản lý là một dạng lao động chỉ huy, điều
phối, kết hợp của chủ thể quản lý, sinh ra một cách khách quan từ đặc trưng lao
động của khách thể quản lý. Chức năng quản lý là một dạng lao động quản lý
nhằm thực hiện một mục tiêu nhất định.
Chức năng quản lý có hai loại đó là: Chức năng chung và chức năng đặc thù.
- Chức năng chung là chức năng mà bất cứ một chủ thể quản lý nào, bất
cứ lĩnh vực nào, cấp quản lý nào cũng phải thực hiện. Chức năng đặc thù là


11
chức năng chỉ có với mỗi một hệ thống, đơn vị, tổ chức riêng biệt. Tuy có
nhiều quan điểm khác nhau, song chúng tôi thấy rằng chức năng chung của
quản lý được hội tụ và thống nhất ở bốn điểm sau đây:
+ Chức năng lập kế hoạch: Là chức năng hạt nhân quan trọng nhất của
quá trình quản lý. Kế hoạch được hiểu là tập hợp những mục tiêu cơ bản được
sắp xếp theo một trình tự nhất định, logic với một chương trình hành động cụ
thể để đạt được các mục tiêu đã được hoạch định. Kế hoạch đề ra xuất phát từ
đặc điểm tình hình cụ thể của tổ chức và những mục tiêu định sẵn mà tổ chức
có thể hướng tới và đạt theo mong muốn, dưới sự tác động có định hướng của
chủ thể quản lý.
+ Chức năng tổ chức: Là sắp xếp, bố trí một cách khoa học và phù hợp
những nguồn lực (nhân lực, vật lực và tài lực) của hệ thống thành một hệ toàn
vẹn nhằm đảm bảo cho chúng tương tác với nhau để đạt được mục tiêu của hệ
thống một cách tối ưu nhất, hiệu quả nhất. Đây là một chức năng quan trọng,

đảm bảo tạo thành sức mạnh của tổ chức để thực hiện thành công kế hoạch.
+ Chức năng chỉ đạo: Chức năng này có tính chất tác nghiệp, điều chỉnh,
điều hành hoạt động của hệ thống nhằm thực hiện đúng kế hoạch đã định phải
bám sát các hoạt động, các trạng thái vận hành của hệ thống đúng tiến trình,
đúng kế hoạch đã định. Đồng thời phát hiện ra những sai sót để kịp thời sửa
chữa, uốn nắn không làm thay đổi mục tiêu, hướng vận hành của hệ thống
nhằm giữ vững mục tiêu chiến lược mà kế hoạch đã đề ra.
+ Chức năng kiểm tra đánh giá: Thu thập những thông tin ngược từ đối
tượng quản lý trong quá trình vận hành của hệ thống để đánh giá xem trạng thái
của hệ thống đã đến đâu, xem mục tiêu dự kiến ban đầu và toàn bộ kế hoạch đã
đạt đến mức độ nào? Trong quá trình kiểm tra kịp thời phát hiện những sai sót
trong quá trình hoạt động để kịp thời điều chỉnh, sửa chữa mục tiêu, đồng thời
tìm ra nguyên nhân thành công, thất bại giúp cho chủ thể quản lý rút ra được
bài học kinh nghiệm để thực hiện cho quá trình quản lý tiếp theo.


12
Tổng hợp các chức năng quản lý tạo nên nội dung của quá trình quản lý.
Nội dung lao động của đội ngũ cán bộ quản lý là cơ sở để phân công lao động
quản lý giữa những cán bộ quản lý và là nền tảng hình thành cấu trúc của sự
quản lý. Điều đáng chú ý là trong quá trình quản lý người quản lý phải thực
hiện một dãy chức năng kế tiếp nhau một cách logic, bắt buộc. Bắt đầu từ việc
xác định mục tiêu và nhiệm vụ quản lý cho đến khi kiểm tra kết quả đạt được
và tổng kết quá trình quản lý. Mỗi quá trình quản lý xảy ra trong một thời gian
cụ thể của một chu trình quản lý nhất định. Trong một chu trình quản lý các
chức năng kế tiếp nhau và độc lập với nhau chỉ mang tính tương đối bởi vì một
số chức năng có thể diễn ra đồng thời hoặc kết hợp với việc thực hiện các chức
năng khác.
1.2.4. Các nguyên tắc quản lý
Nói đến quản lý thì đối tượng quản lý là con người. Chúng ta đã biết rằng

xét về mặt xã hội thì con người là tổng hòa của mọi quan hệ xã hội. Vì vậy các
nhà quản lý khi thực hiện lao động quản lý của mình phải biết kết hợp hài hòa
các yếu tố kinh tế, giáo dục, tâm lý xã hội trong điều hành công việc quản lý
của mình. Hay nói cách khác lao động quản lý là lao động kết hợp hài hòa giữa
khoa học chuyên ngành và nghệ thuật. Trong quá trình điều hành quản lý các
nhà quản lý thường vận dụng những nguyên tắc sau:
- Nguyên tắc đảm bảo tính Đảng: Đảng cộng sản Việt Nam là Đảng cầm
quyền vì vậy trong quá trình quản lý các nhà quản lý bám sát chủ trương,
đường lối, chính sách của Đảng trong quá trình hoạt động. hay nói cách khác
trong chu trình quản lý phải lấy chính sách của Đảng làm kim chỉ nam cho mọi
hoạt động của hệ thống. Mục đích, lý tưởng của hệ thống phải nằm trong mục
đích, lý tưởng của Đảng đó là “Vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công
bằng, dân chủ, văn minh”. Nền tảng của các nhà quản lý chỉ đạo hoạt động của
hệ thống là chủ nghĩa Mác - Lê Nin và tư tưởng Hồ Chí Minh. Đây là sợi chỉ
đỏ xuyên suốt chu trình quản lý của tất cả các cơ sở. Có như vậy thì tính Đảng
trong chu trình quản lý mới đảm bảo.


13
- Nguyên tắc tập trung dân chủ: Đây là nguyên tắc quan trọng tạo khả
năng quản lý một cách khoa học có sự kết hợp chặt chẽ của cơ quan quyền lực
với sức mạnh sáng tạo của quảng đại quần chúng trong việc thực hiện mục tiêu
quản lý. Tập trung dân chủ trong quản lý là toàn bộ hoạt động của hệ thống
được quyết định, chỉ đạo bởi cơ quan quyền lực cao nhất của hệ thống. Các
mục tiêu và giải pháp họ đề ra chính là mục tiêu giải pháp của cả hệ thống và
mọi thành viên trong hệ thống đều phải thực hiện theo. Vì vậy các nhà quản lý
cần phải phát huy nguyên tắc tập trung dân chủ trong quá trình quản lý của
mình. Điều đó phải được thể hiện bằng việc người quản lý phải xuất phát từ
nhu cầu chung của cả hệ thống để hoạch định mục tiêu, chiến lược và giải pháp
thực hiện để đạt mục tiêu. Tránh tình trạng quan liêu, độc quyền trong quản lý,

đặc biệt là trong cơ chế thị trường hiện nay.
- Nguyên tắc hệ thống: Nguyên tắc này đòi hỏi người quản lý phải biết
vận dụng tiếp cận hệ thống quản lý. Phải biết quy luật hoạt động của hệ thống
mình quản lý, điều kiện kinh tế chính trị - xã hội, điều kiện tự nhiên ảnh hưởng
đến hệ thống. Tiếp cận hệ thống coi đối tượng quản lý là một hệ vì nó có cấu
trúc, chức năng được thiết lập bởi mối quan hệ tương hỗ giữa các yếu tố hợp
thành. Do tác động tương hỗ đó nó có khả năng tự điều chỉnh và có khả năng tự
điều khiển được nếu nắm được quy luật tác động qua lại. Chủ thể quản lý vừa
phải biết điều khiển đối tượng quản lý hợp với quy luật tác động nội tại của nó,
vừa phải tạo cho đối tượng quản lý có tính chất một hệ thống để nó có thể tự
điều chỉnh.
- Nguyên tắc đảm bảo tính khoa học và thực tiễn: Nguyên tắc này đòi
hỏi người quản lý phải biết vận dụng hài hòa lý thuyết vào thực tiễn. Phải biết
quy luật của hoạt động của hệ thống mình quản lý, điều kiện kinh tế - chính trị -
xã hội, điều kiện tự nhiên ảnh hưởng đến hệ thống trên cơ sở đó mới hoạch
định mục tiêu chiến lược của hệ thống, bởi lẽ lý luận soi đường dẫn lối cho
thực tiễn là nơi kiểm nghiệm của lý luận. Hai phạm trù này phải được kết hợp
chặt chẽ và hỗ trợ nhau trong quá trình quản lý của các nhà quản lý.


14
1.2.5. Khái niệm về quản lý giáo dục
Có nhiều nghiên cứu về quản lý GD, hiện nay các ý kiến cơ bản đồng nhất
nhau về khái niệm quản lý giáo dục.
Quản lý khoa học hệ thống GD có thể xác định như là tác động có hệ
thống, có kế hoạch, có ý thức và định hướng của chủ thể quản lý ở cấp độ khác
nhau đến tất cả các mắt xích của hệ thống (từ Bộ đến trường, các cơ sở GD khác)
nhằm mục đích đảm bảo GD XH chủ nghĩa cho thế hệ trẻ, trên cơ sở nhận thức
và vận dụng những quy luật chung của chủ nghĩa XH, cũng như quy luật của quá
trình GD, của sự phát triển thể lực, tâm lý trẻ thiếu niên và thanh niên.

Quản lý GD là hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp
với quy luật của chủ thể quản lý nhằm làm cho hệ vận hành theo đường lối và
nguyên lý GD của Đảng. Thực hiện được các tính chất của nhà trường XH chủ
nghĩa, mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học, GD thế hệ trẻ, đưa hệ thống
GD đến mục tiêu dự kiến tiến lên trạng thái mới về chất.
Từ những khái niệm khác nhau về quản lý GD ta có thể khái quát: quản lý
GD là quá trình tác động có định hướng của nhà quản lý GD trong việc vận
dụng nguyên lý, phương pháp chung nhất của khoa học nhằm đạt được những
mục tiêu đề ra.
Dựa vào phạm vi quản lý, người ta chia quản lý GD thành hai loại:
- Quản lý hệ thống GD: Quản lý GD được diễn ra ở tầm vĩ mô, trong
phạm vi toàn quốc, trên địa bàn lãnh thổ địa phương (tỉnh, thành phố).
- Quản lý nhà trường: Quản lý GD ở tầm vi mô trong một đơn vị, một cơ
sở GD.
1.2.6. Khái niệm quản lý nhà trường
Vấn đề cơ bản của quản lý giáo dục là quản lý nhà trường vì nhà trường là
cơ sở giáo dục, nơi tổ chức thực hiện mục tiêu giáo dục. Khi nghiên cứu về nội
dung khái niệm quản lý giáo dục thì khái niệm trường học được hiểu là tổ chức
cơ sở mang tính nhà nước - xã hội, trực tiếp làm công tác GD&ĐT thế hệ trẻ
tương lai của đất nước.

×