Tải bản đầy đủ (.doc) (29 trang)

Các yếu tố ảnh hưởng đến việc chọn ngân hàng để gửi tiền tiết kiệm ở thành phố Cần Thơ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (282.88 KB, 29 trang )

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI
Trang
1. Cơ sở hình thành đề tài..............................................................4
2. Mục tiêu nghiên cứu..................................................................4
3. Phương pháp nghiên cứu...........................................................5
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu.................................................5
5. Ý nghĩa đề tài.............................................................................5
6. Bố cục nội dung nghiên cứu......................................................5
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
1. Các khái niệm............................................................................6
2. Mô hình nghiên cứu...................................................................9
CHƯƠNG 3: THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU
1. Phương pháp nghiên cứu...........................................................11
2. Phương pháp chọn mẫu, cỡ mẫu...............................................11
3. Thang đo....................................................................................11
4. Thông tin mẫu............................................................................12
5. Giả thuyết nghiên cứu................................................................13
6. Quy trình, tiến độ thực hiện.......................................................14
CHƯƠNG 4: ĐO LƯỜNG MỨC ĐỘ ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC NHÂN TỐ
1. Ngân hàng được khách hàng nghĩ đến đầu tiên........................16
2. Nguồn thông tin giúp khách hàng tiếp cận ngân hàng..............18
3. Ngân hàng mà khách hàng đã gửi tiền......................................19
4. Yếu tố quan trọng để quyết định gửi tiền..................................20
5. Thực hiện kiểm định Cronbach’s Alpha...................................20
6. Phân tích nhân tố (EFA)............................................................24
7. Kết quả nghiên cứu....................................................................30
8. Mô hình hiệu chỉnh....................................................................31
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN ............................................................................32
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
Phụ lục bản câu hỏi


Phụ lục bảng số liệu phân tích


Các yếu tố ảnh hưởng đến việc chọn ngân hàng để gửi tiền tiết kiệm ở thành phố Cần Thơ

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI
Mọi đề tài nghiên cứu đều phải đi từ các vần đề thuộc về tổng quan để có một
cái nhìn khái quát với vấn đề được nghiên cứu. Ở đề tài này, các vấn đề tổng quan
được tìm hiểu ở đây là: cơ sở cho việc hình thành đề tài, mục tiêu nghiên cứu,
phương pháp nghiên cứu, đối tượng – phạm vi nghiên cứu, ý nghĩa đề tài và bố cục
nội dung nghiên cứu.
1.Cơ sở hình thành đề tài
Ngày nay, nền kinh tế càng phát triển, thu nhập người dân càng được nâng
cao, thu nhập một phần dành cho chi tiêu, còn lại để tiết kiệm. Với tâm lý ngại giao
dịch với ngân hàng khi mà khái niệm ngân hàng chưa phổ biến, tiết kiệm ban đầu là
khoản tiền được cất giữ ở gia đình hay đầu tư ở dạng nhỏ lẻ. Trong khi đó ngân
hàng xuất hiện ngày càng nhiều hơn, người dân cũng dần hình thành thói quen gửi
tiền ở ngân hàng. Đây được xem là kênh đầu tư an toàn và hiệu quả trong bối cảnh
nền kinh tế có nhiều biến động, khi các kênh đầu tư khác không mang lại hiệu quả
như mong muốn. Tiền gửi tiết kiệm là kênh huy động vốn chủ yếu của các ngân
hàng thương mại, người dân như hiểu được vấn đề này, họ chủ động hơn trong việc
thương lượng lãi suất, đưa ra nhiều tiêu chí hơn cho ngân hàng như: thái độ phục vụ,
lãi suất, các hình thức khuyến mãi và những dịch vụ tiện ích khác. Chính vì thực tế
đó và những lý do nêu trên, nhóm đã hình thành ý tưởng và nghiên cứu đề tài “ Các
nhân tố ảnh hưởng đến xu hướng chọn ngân hàng để gửi tiền tiết kiệm của
khách hàng cá nhân ở Cần Thơ ”
2. Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu các vấn đề sau:

3



Các yếu tố ảnh hưởng đến việc chọn ngân hàng để gửi tiền tiết kiệm ở thành phố Cần Thơ

- Nhận dạng các xu hướng chọn ngân hàng của khách hàng cá nhân khi gửi tiết
kiệm.
- Đo lường mức độ ảnh hưởng của các yếu tố có tác động đến xu hướng chọn
ngân hàng khi gửi tiền.
3.Phương pháp nghiên cứu
Trước tiên nghiên cứu sơ bộ được thực hiện với nghiên cứu định tính thông
qua thu thập dữ liệu thứ cấp và tiếp cận trực tiếp chuyên gia để xác lập vấn đề
nghiên cứu, thiết kề bản câu hỏi để thu thập dữ liệu.
Sau đó, nghiên cứu chính thức được thực hiện với nghiên cứu định lượng để
thu thập dữ liệu sơ cấp từ đối tượng nghiên cứu thông qua hình thức phỏng vần trực
tiếp bằng bản câu hỏi được xây dựng sẵn. Dữ liệu được thu thập, sau khi mã hóa và
nhập liệu sẽ được phân tích thông qua phương pháp phân tích tần số, bảng chéo,
phân tích nhân tố và kiểm định U có ở công cụ hỗ trợ SPPSS 16.0
4. Đối tượng - phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là khách hàng cá nhân và nội dung nghiên cứu
xoay quanh các nhân tố ảnh hưởng đến xu hướng chọn ngân hàng của khách hàng
khi gửi tiền trên địa bàn Thành phố Cần Thơ.
5. Ý nghĩa đề tài
Nghiên cứu này đem lại kết quả nhất định trong việc xác định các yếu tố ảnh
hưởng đến xu hướng chọn ngân hàng của khách hàng cá nhân khi gửi tiền. Qua đó,
phần nào giúp các ngân hàng hiểu được thái độ, mong muốn của người tiêu dùng
khi tìm hiểu để lựa chọn ngân hàng cung cấp dịch vụ.
6. Bố cục nội dung nghiên cứu
Chương 1: Tổng quan về đề tài
Chương 2: Cơ sở lý luận và mô hình nghiên cứu
Chương 3: Thiết kế nghiên cứu

Chương 4: Đo lường mức độ ảnh hưởng của các yếu tố có tác động đến xu
hướng chọn ngân hàng khi gửi tiền.

4


Các yếu tố ảnh hưởng đến việc chọn ngân hàng để gửi tiền tiết kiệm ở thành phố Cần Thơ

Chương 5: Kết luận – kiến nghị
Từ các vần đề mang tính chất tổng quan trên sẽ là cơ sở giúp cho việc thực
hiện các giai đoạn sau của quá trình nghiên cứu dễ dàng hơn.
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
Khi tìm hiểu bất cứ một đề tài nào, ta cũng cần phải tìm hiểu rõ các cơ sở luận
cho vấn đề mình muốn biết cũng như mô hình nghiên cứu. Trong nghiên cứu này, có
sử dụng các cơ sở luận và mô hình nghiên cứu như sau:
1. Các khái niệm
1.1 Xu hướng tiêu dùng
Hầu hết các lý thuyết về hành vi mua sắm của người tiêu dùng đều xoay quanh
mô hình EKB (Engel & ctg, 1978 ). Theo đó, mô hình này chỉ ra rằng hành vi người
tiêu dùng là một quá trình liên tục bao gồm việc nhận ra nhu cầu, thu thập thông tin,
xem xét các lựa chọn, quyết định mua và đánh giá sau khi mua. Vì quá trình ra quyết
định mua hàng thường phải trải qua nhiều giai đoạn, nên trước khi bắt đầu thực hiện
một chiến dịch tiếp thị cho sản phẩm mới hay cũ, một điều rất quan trọng là các
doanh nghiệp phải biết sơ bộ về diện mạo và đặc điểm khách hàng, cái mà sẽ giúp
các doanh nghiệp thu hút và giữ được khách hàng, đó chính là nghiên cứu hành vi
tiêu dùng của khách hàng.
“Hành vi người tiêu dùng là sự tương tác năng động của các yếu tố ảnh
hưởng, nhận thức, hành vi và môi trường mà qua sự thay đổi đó con người thay đổi
cuộc sống của họ.”
Nghiên cứu hành vi của người tiêu dùng là nhằm giải thích quá trình mua hay

không mua một loại hàng hóa nào đó. Một trong những cách để phân tích hành vi
người tiêu dùng là đo lường xu hướng tiêu dùng của khách hàng. Xu hướng tiêu
dùng nghĩa là sự nghiêng theo chủ quan của người tiêu dùng về một sản phẩm,

5


Các yếu tố ảnh hưởng đến việc chọn ngân hàng để gửi tiền tiết kiệm ở thành phố Cần Thơ

thương hiệu nào đó, và nó đã được chứng minh là yếu tố then chốt để dự đoán hành
vi người tiêu dùng (Fishbein & Ajzen, 1975 )
Có một sự tương ứng giữa thuật ngữ “xu hướng tiêu dùng” nói chung và “xu
hướng chọn”, vì cả 2 đều hướng đến hành động chọn sử dụng hoặc một sản
phẩm/dịch vụ hoặc một thương hiệu.
Có rất nhiều nhà nghiên cứu quan tâm đến lĩnh vực ngân hàng, đặc biệt là
nghiên cứu xu hướng chọn lựa ngân hàng. điển hình là nghiên cứu của Yavas U. &
ctg và nghiên cứu của Safiek Mokhlis. Dựa vào đặc điểm mẫu khảo sát (những cá
nhân đã hoặc chưa sử dụng dịch vụ ngân hàng), trên cơ sở xem xét và chọn lựa, đề
tài đã đưa các yếu tố Vẻ bên ngoài, Thuận tiện về thời gian trong nghiên cứu của
Yavas U. & ctg và yếu tố Thuận tiện về vị trí trong nghiên cứu của Mokhlis S.
(2008) vào mô hình nghiên cứu đề nghị.
1.2 Thuyết hành động hợp lý (TRA- Theory of Reasoned Action)
Thuyết hành động hợp lý- TRA do Fishbein & Ajzen (1975) xây dựng thể hiện
sự bao hàm và sự sắp đặt phối hợp các thành phần của thái độ trong một cấu trúc mà
được thiết kế để dự đoán và giải thích tốt hơn cho hành vi người tiêu dùng trong xã
hội dựa trên 2 khái niệm cơ bản là (1) thái độ của người tiêu dùng đối với việc thực
hiện hành vi và (2) các chuẩn mực chủ quan của người tiêu dùng. Trong đó, Chuẩn
mực chủ quan có thể được đánh giá thông qua 2 yếu tố cơ bản: Mức độ ảnh hưởng
từ thái độ của những người có liên quan đối với việc mua sản phẩm, thương hiệu
của người tiêu dùng và động cơ của người tiêu dùng làm theo mong muốn của

những người liên quan. Thái độ của những người liên quan càng mạnh và mối quan
hệ với những người liên quan ấy càng gần gũi thì xu hướng mua của người tiêu dùng
càng bị ảnh hưởng nhiều.
Nhìn chung, các dịch vụ ngân hàng đối với người tiêu dùng Việt Nam còn khá
mới mẻ, những thông tin về ngân hàng chưa phong phú. Hơn nữa, dịch vụ ngân
hàng không giống như các hàng hóa hữu hình khác - không phải chỉ mua một lần rồi
kết thúc mà bao gồm hàng loạt sự tương tác trong bối cảnh của một mối quan hệ lâu

6


Các yếu tố ảnh hưởng đến việc chọn ngân hàng để gửi tiền tiết kiệm ở thành phố Cần Thơ

dài. Do đó, việc người tiêu dùng có xem xét đến thái độ, mức độ ủng hộ của những
người chung quanh về ý định lựa chọn ngân hàng của họ là cần thiết. Chính vì vậy,
nghiên cứu đã đưa Chuẩn mực chủ quan (Ảnh hưởng của người thân) vào xem xét
như là một yếu tố có ảnh hưởng đến xu hướng chọn ngân hàng khi gửi tiền.
1.3 Nhận biết thương hiệu
Những nghiên cứu về thương hiệu gần đây cho thấy, khi quyết định mua sản
phẩm, mong muốn của khách hàng thường có hai phần: Nhu cầu về chức năng của
sản phẩm và nhu cầu về tâm lý của sản phẩm. Vì sản phẩm chỉ cung cấp cho người
sử dụng lợi ích chức năng, trong khi thương hiệu cung cấp cho người sử dụng vừa
lợi ích chức năng vừa lợi ích tâm lý nên khách hàng dần dần chuyển từ việc mua sản
phẩm sang mua sản phẩm thông qua thương hiệu (Nguyễn & ctg, 2002).
Tại Việt Nam có rất nhiều nghiên cứu liên quan đến thương hiệu, trong đó có
nghiên cứu của tác giả Nguyễn & ctg (2002). Nghiên cứu này chỉ ra rằng yếu tố
Nhận biết thương hiệu có tương quan dương với lòng Ham muốn thương hiệu của
khách hàng. Trong đó, Nhận biết thương hiệu là thành phần đầu tiên của thái độ,
cảm xúc. Người tiêu dùng có cảm xúc về một thương hiệu thì trước tiên họ phải
nhận biết thương hiệu đó trong tập các thương hiệu cạnh tranh. Ham muốn thương

hiệu bao gồm hai thành phần: Sự ưa thích và xu hướng chọn lựa. Sự thích thú của
người tiêu dùng ñối với một thương hiệu thể hiện qua cảm xúc ưa thích. Và khi phải
lựa chọn thương hiệu trong tập các thương hiệu cạnh tranh thì người tiêu dùng có xu
hướng chọn thương hiệu nào tạo sự thích thú nhiều hơn những thương hiệu khác.
Đề tài này đã đưa Nhận biết thương hiệu vào mô hình như một yếu tố ảnh
hưởng đến xu hướng chọn ngân hàng, tuy nhiên phương diện nhận biết ở đây chỉ
dừng lại ở 2 quan điểm thương hiệu là một hệ thống nhận dạng (AMA, 1960) và
thương hiệu là biểu trưng (Kapferer, 1992 & Aaker 1996). Điều này cũng hợp lý bởi
đối tượng khảo sát là những khách hàng cá nhân không phân biệt có hoặc chưa sử
dụng dịch vụ ngân hàng, mức độ nhận biết thương hiệu của khách hàng nói chung

7


Các yếu tố ảnh hưởng đến việc chọn ngân hàng để gửi tiền tiết kiệm ở thành phố Cần Thơ

chủ yếu dừng lại ở việc nhận biết tên hiệu, logo, hình ảnh, nhạc hiệu, chương trình
quảng cáo và khuyến mãi của thương hiệu,…
1.4 Thái độ đối với chiêu thị
Vai trò của hoạt động chiêu thị trong kinh doanh dịch vụ ngân hàng cũng
không khác gì nhiều so với các lĩnh vực kinh doanh khác là chuyển tải thông tin từ
ngân hàng đến khách hàng và ngược lại. Tuy nhiên, trong một thị trường có tính
cạnh tranh cao, người tiêu dùng thường phải chịu sự tấn công dồn dập của nhiều
hình thức chiêu thị khác nhau từ quảng cáo, khuyến mãi, bán hàng cá nhân, PR đến
các hoạt động tài trợ thì chiêu thị còn phải có chức năng thuyết phục, thúc đẩy khách
hàng quan tâm và có thái độ tích cực về ngân hàng để khách hàng sẽ có thiện chí
hơn khi so sánh ngân hàng này với các đối thủ cạnh tranh khác trong cùng điều kiện.
Nếu hoạt động chiêu thị rất quan trọng đối với sự thành công của doanh nghiệp thì
thái độ của người tiêu dùng đối với chiêu thị cũng quan trọng như vậy trong sự
thành công của chiêu thị.

Nghiên cứu của tác giả Nguyễn & ctg đã chỉ ra rằng Thái độ đối với chiêu thị
có ảnh hưởng đến Ham muốn thương hiệu của người tiêu dùng. Nếu người tiêu dùng
có thái độ tốt và thích thú đối với chương trình chiêu thị của một sản phẩm, thương
hiệu thì trước tiên họ sẽ nhận biết được sự hiện diện của sản phẩm, thương hiệu đó,
phân biệt được nó với các sản phẩm, thương hiệu cạnh tranh, và khi có nhu cầu, khả
năng chọn lựa đối với sản phẩm, thương hiệu là rất cao.
2. Mô hình nghiên cứu
Qua phân tích cơ sở lý thuyết, mô hình nghiên cứu được đề nghị như sau:

8


Các yếu tố ảnh hưởng đến việc chọn ngân hàng để gửi tiền tiết kiệm ở thành phố Cần Thơ
Vẻ bên ngoài
Thuận tiện về thời gian
Thuận tiện về vị trí
Ảnh hưởng của người
thân

Xu hướng chọn
Ngân hàng

Nhận biết thương hiệu
Thái độ đối với chiêu thị
Xử lý sự cố

Hình 1. Mô hình nghiên cứu đề nghị
Trong đó, Vẻ bên ngoài của ngân hàng liên quan đến các yếu tố như kiến trúc
tòa nhà và bãi đậu xe. Sự thuận tiện về thời gian dùng để chỉ biểu thời gian mà ngân
hàng phục vụ có tạo sự thuận tiện cho khách hàng khi giao dịch hay không. Thuận

tiện về vị trí là sự bố trí mạng lưới (số lượng, vị trí) trụ sở chính, các chi nhánh đảm
bảo được tính thuận tiện cho khách hàng khi tiến hành giao dịch. Ảnh hưởng của
người thân là mức độ ảnh hưởng từ thái độ của những người có liên quan đối với
việc chọn lựa ngân hàng của người tiêu dùng. Nhận biết thương hiệu là thành phần
đầu tiên của thái độ, cảm xúc, dùng để chỉ mức độ người tiêu dùng có thể nhận biết
thương hiệu hay các thành phần thương hiệu khi bị tác động bởi các hoạt động chiêu
thị khác nhau. Thái độ đối với chiêu thị dùng để biểu hiện trạng thái thích- không
thích, hào hứng- không hào hứng đối với chương trình chiêu thị của một sản phẩm,
thương hiệu. Nếu thái độ đối với chiêu thị là tốt thì trước tiên họ sẽ nhận biết sự hiện
diện của sản phẩm, thương hiệu đó, phân biệt được nó với các sản phẩm, thương
hiệu cạnh tranh, và khi có nhu cầu, khả năng chọn lựa đối với sản phẩm, thương
hiệu là rất cao. Xử lý sự cố kịp thời và chính xác thì sẽ tạo được ấn tượng tốt đối với

9


Các yếu tố ảnh hưởng đến việc chọn ngân hàng để gửi tiền tiết kiệm ở thành phố Cần Thơ

khách hàng. Chính các hình thức kết nối ít tốn thời gian và công sức đi lại (như
đường dây nóng, giải đáp trực tuyến) sẽ tạo cho khách hàng cảm giác được phục vụ
mọi lúc (24/7/365), mọi nơi.
Tóm lại, từ các cơ sở lý luận trên sẽ giúp ta hiểu chính xác các vần đề mình
muốn tìm hiểu và thông qua mô hình nghiên cứu ta sẽ thấy rõ hơn hướng mình phải
đi hay nói cách khác là thứ tự các vấn đề cần làm rõ để giải quyết các mục tiêu
nghiên cứu.
CHƯƠNG 3: THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU
Sau khi tìm hiểu tổng quan, cơ sở lý luận và mô hình nghiên cứu. Yếu tố cần
tìm hiểu tiếp theo là thiết kế nghiên cứu gồm: phương pháp nghiên cứu, phương
pháp chọn mẫu, cỡ mẫu, phương pháp thu thập dữ liệu, thang đo, thông tin mẫu.
1. Phương pháp nghiên cứu

Trước tiên, nghiên cứu sơ bộ được thực hiện với nghiên cứu định tính thông
qua thu thập dữ liệu thứ cấp để xác lập vấn đề nghiên cứu, thiết kế bản câu hỏi để
thu thập dữ liệu.
Sau đó, nghiên cứu chính thức được thực hiện với nghiên cứu dịnh lượng để
thu thập dữ liệu sơ cấp từ đối tượng nghiên cứu thông qua hình thức phỏng vấn trực
tiếp bằng bản câu hỏi được xây dựng sẵn. Dữ liệu thu thập, sau khi mã hóa và nhập
liệu sẽ được phân tích thông qua phương pháp phân tích tần số, phân tích nhân tố
thông qua công cụ hỗ trợ SPSS 16.0
2. Phương pháp chọn mẫu, cỡ mẫu
- Phương pháp chọn mẫu: trong bản câu hỏi sử dụng thang đo để phân tích
nhân tố (EFA) nên cỡ mẫu bằng 4 lần số biến.
- Cỡ mẫu: 50 (46 mẫu hồi đáp, 4 mẫu không hồi đáp)
3. Thang đo
Lọai thang đo được sử dụng trong bản câu hỏi chủ yếu là thang đo biểu danh,
thang đo tỷ lệ và thang đo Likert.

10


Các yếu tố ảnh hưởng đến việc chọn ngân hàng để gửi tiền tiết kiệm ở thành phố Cần Thơ

4. Thông tin mẫu
tuoi
Frequen
cy
Percent
Valid

Valid
Percent


Cumulative
Percent

18 - 23

23

46.0

50.0

50.0

24 - 30

10

20.0

21.7

71.7

31 - 45

12

24.0


26.1

97.8

46 - 55

1

2.0

2.2

100.0

46

92.0

100.0

4

8.0

50

100.0

Total
Missin Syste

g
m
Total

11


Các yếu tố ảnh hưởng đến việc chọn ngân hàng để gửi tiền tiết kiệm ở thành phố Cần Thơ

Biểu đồ 1: Biểu đồ thể hiện cơ cấu tuổi của đáp viên

Nghiên cứu được tiến hành trên 50 mẫu, với phần lớn đáp viên nằm trong
nhóm tuổi từ 18 đến 23 (50%) đa phần đáp viên phỏng vấn là sinh viên. Phần còn lại
nằm trong độ tuổi từ 24 – 30 (21,7 %), 31 – 45 (26,1 %) và 46 -55 (2,2 %).

12


Các yếu tố ảnh hưởng đến việc chọn ngân hàng để gửi tiền tiết kiệm ở thành phố Cần Thơ

Biểu đồ 2: Biểu đồ thể hiện cơ cấu thu nhập của đáp viên

Thu nhập của đối tượng nghiên cứu khá đa dạng. Phần lớn đối tượng nghiên
cứu có thu thập thấp hơn 5 triệu (60,9 %), kế đến là đối tượng có thu nhập từ 5 – 10
triệu (30,4 %) và trên 10 triệu (8,7 %)

13


Các yếu tố ảnh hưởng đến việc chọn ngân hàng để gửi tiền tiết kiệm ở thành phố Cần Thơ


CHƯƠNG 4: ĐO LƯỜNG MỨC ĐỘ ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC NHÂN
TỐ
1. Ngân hàng được khách hàng nghĩ đến đầu tiên.
Statistics
Ngan hang nghi den
dau tien
N

Valid

46

Missin
g

4

Ngan hang nghi den dau tien
Frequen
cy
Percent
Valid

NN & PTNT

Valid
Percent

Cumulative

Percent

25

50.0

54.3

54.3

NH dau tu & phat
trien

1

2.0

2.2

56.5

NH cong thuong

2

4.0

4.3

60.9


NH ngoai thuong

4

8.0

8.7

69.6

NH dong a

12

24.0

26.1

95.7

NH sai gon
thuong tin

1

2.0

2.2


97.8

NH xuat nhap
khau

1

2.0

2.2

100.0

46

92.0

100.0

4

8.0

50

100.0

Total
Missin System
g

Total

14


Các yếu tố ảnh hưởng đến việc chọn ngân hàng để gửi tiền tiết kiệm ở thành phố Cần Thơ

Kết quả dựa vào biểu đồ cho ta thấy ngân hàng được khách hàng nghĩ đến đầu
tiên là ngân hàng NN & PTNT (50%). Đứng vị trí thứ 2 là NH Đông Á (24%), vị trí
thứ 3 là NN ngoại thương (8%). Sở dĩ có tỷ lệ khác nhau như vậy là do khách hàng
thường nghĩ đến ngân hàng có uy tín thương hiệu lâu năm. Mặt khác, ngân hàng NN
& PTNT là ngân hàng Nhà nước nên mức độ tin cậy về an toàn cao nên được đa số
khách hàng nghĩ đến. Song song đó thì ngân hàng Đông Á tập trung chú trọng phát
triển dịch vụ thẻ, áp dụng công nghệ hiện đại trong giao dịch nên cũng được khách
hàng lựa chọn. Những ngân hàng còn lại thì chiếm tỷ trọng nhỏ đáp ứng hạn chế về
những yêu cầu trên.

15


Các yếu tố ảnh hưởng đến việc chọn ngân hàng để gửi tiền tiết kiệm ở thành phố Cần Thơ

2. Nguồn thông tin giúp khách hàng tiếp cận ngân hàng.
Case Summary
Cases
Missing

Valid
N
$q5a


Percent
46

92.0%

N

Total

Percent
4

8.0%

N

Percent
50 100.0%

a. Group
$q5 Frequencies
Responses

Percent of
Cases
Percent

N
$q5a Quang cao, bao,

tap chi

15 23.1%

32.6%

Quang cao tivi,
radio

8

12.3%

17.4%

Internet

8

12.3%

17.4%

34

52.3%

73.9%

65 100.0%


141.3%

Ban be, nguoi
than
Total
a. Group

Qua bảng số liệu cho thấy, khách hàng biết đến Ngân hàng chủ yếu qua bạn bè,
người thân trước tiên. Sau đó là qua quảng cáo, báo, tạp chí,…

16


Các yếu tố ảnh hưởng đến việc chọn ngân hàng để gửi tiền tiết kiệm ở thành phố Cần Thơ

3. Ngân hàng mà khách hàng đã gửi tiền.
Case Summary
Cases
Missing

Valid
N
$Q6a

Percent
46

92.0%


N

Total

Percent
4

8.0%

N

Percent
50 100.0%

a. Group
$Q6 Frequencies
Responses

Percent of
Cases
Percent

N
$Q6a NN & PTNT

29 39.2%

63.0%

NH dau tu & phat

trien

4

5.4%

8.7%

NH cong thuong

6

8.1%

13.0%

NH ngoai thuong

6

8.1%

13.0%

25 33.8%

54.3%

NH dong a
NH sai gon

thuong tin

2

2.7%

4.3%

NH xuat nhap
khau

1

1.4%

2.2%

1
1.4%
74 100.0%

2.2%
160.9%

NH kien long
Total
a. Group

Khách hàng gửi tiền chủ yếu ở NH NN & PTNN và Đông Á


17


Các yếu tố ảnh hưởng đến việc chọn ngân hàng để gửi tiền tiết kiệm ở thành phố Cần Thơ

4. Yếu tố quan trọng để quyết định gửi tiền
Case Summary
Cases
Missing

Valid
N
$Q8a

Percent
46

92.0%

N

Total

Percent
4

N

8.0%


Percent
50 100.0%

a. Group
$Q8 Frequencies
Responses

Percent of
Cases
Percent

N
$Q8a Gan nha

14.1%

19.6%

NH lon

18 28.1%

39.1%

Lai suat cao

17 26.6%

37.0%


Nhan vien phuc vu
nhiet tinh

12 18.8%

26.1%

8 12.5%
64 100.0%

17.4%
139.1%

nguoi than
Total

9

a. Group
Qua khảo sát, yếu tố quan trọng để quyết định gửi tiền thì câu trả lời chiếm tỷ
lệ cao nhất là 28,1% thuộc về yếu tố ngân hàng lớn, 26,6% cho vấn đề lãi suất. Tiếp
theo đó là sự phục vụ của nhân viên chiếm 18,8%
5. Thực hiện kiểm định Cronbach’s Alpha

18


Các yếu tố ảnh hưởng đến việc chọn ngân hàng để gửi tiền tiết kiệm ở thành phố Cần Thơ

Case Processing Summary

N
Cases Valid
Exclude
da
Total

%
45

90.0

5

10.0

50

100.0

a. Listwise deletion based on all
variables in the procedure.

Reliability Statistics
Cronbach's
Alpha
Based on
Cronbach's Standardiz
Alpha
ed Items
.711


.721

N of
Items
12

19


Các yếu tố ảnh hưởng đến việc chọn ngân hàng để gửi tiền tiết kiệm ở thành phố Cần Thơ

Item Statistics
Std.
Deviation

Mean
anh huong thuong
hieu
anh huong cua
nguoi than
quy mo ngan hang
hinh thuc chieu thi
xu ly su co
mang luoi
lai suat
thu tuc don gian,
nhanh chong, thuan
tien
thai do of nhan vien

nhiet tinh
nhieu hinh thuc uu
dai voi khach hang
Chuong trinh
khuyen mai hap
dan
duong day nong
giai dap thac mac,
tu van truc tuyen

N

3.9111

1.04059

45

3.6222

1.11373

45

4.0000
3.2667
3.8222
3.9556
4.1778


.92932
1.11600
.83364
.82450
1.00654

45
45
45
45
45

4.1111

.83182

45

3.8667

1.09959

45

3.6889

.99595

45


3.4667

1.14018

45

3.4667

1.03573

45

Summary Item Statistics
Mean
Item
Means

3.780

Minimu Maximu
Maximum / Varianc
m
m
Range Minimum
e
3.267

4.178

.911


1.279

.079

N of
Items
12

20


Các yếu tố ảnh hưởng đến việc chọn ngân hàng để gửi tiền tiết kiệm ở thành phố Cần Thơ

Item-Total Statistics
Scale
Cronbach's
Scale Mean Variance if Corrected
Squared
Alpha if
if Item
Item
Item-Total
Multiple
Item
Deleted
Deleted Correlation Correlation
Deleted
anh huong thuong
hieu

anh huong cua
nguoi than
quy mo ngan hang
hinh thuc chieu thi
xu ly su co
mang luoi
lai suat
thu tuc don gian,
nhanh chong, thuan
tien
thai do of nhan vien
nhiet tinh
nhieu hinh thuc uu
dai voi khach hang
Chuong trinh
khuyen mai hap dan
duong day nong giai
dap thac mac, tu
van truc tuyen

41.4444

30.116

.310

.397

.698


41.7333

34.427

-.071

.183

.753

41.3556
42.0889
41.5333
41.4000
41.1778

30.189
31.037
31.573
30.882
26.877

.361
.197
.263
.346
.656

.443
.417

.335
.374
.602

.691
.716
.703
.694
.647

41.2444

29.507

.502

.511

.675

41.4889

27.756

.498

.537

.669


41.6667

28.182

.526

.663

.667

41.8889

27.874

.462

.552

.674

41.8889

31.010

.230

.277

.709


Scale Statistics
Varianc
Std.
Mean
e
Deviation
45.3556 34.734

5.89358

N of
Items
12

21


Các yếu tố ảnh hưởng đến việc chọn ngân hàng để gửi tiền tiết kiệm ở thành phố Cần Thơ

Hệ số Cronbach Alpha = 0.711 > 0.6 cho thấy các biến số trong mô hình có
mối liên hệ chặt chẽ với nhau. Tuy nhiên, các biến như yếu tố ảnh hưởng của người
thân, hình thức chiêu thị, xử lý sự cố và đường dây nóng giải đáp thắc mắc, tư vấn
trực tuyến bị loại ra khỏi mô hình nghiên cứu vì có hệ số tương quan từng iterm/biến
tổng < 0.3
6. Phân tích nhân tố (EFA)
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of
.607
Sampling Adequacy.
Bartlett's Test of

Approx. Chi-Square 109.003
Sphericity
df
28
Sig.

.000

Kết quả bảng phân tích nhân tố cho thấy, 8 biến quan sát đuợc phân thành 3
nhóm nhân tố. Hệ số tải nhân tố (Factor loading) đều lớn hơn 0.3 nên các biến quan
sát đều đạt đuợc mức tối thiểu trong các nhân tố. Mỗi biến quan sát có sai biệt về hệ
số giữa các nhân tố đều lớn hơn hoặc bằng 0.3 nên đảm bảo được sự phân biệt giữa
các nhân tố. Hệ số KMO= 0.607 > 0.5 nên EFA phù hợp với dữ liệu. Thống kê Chisquare của kiểm định Bartlett's đạt giá trị 109.003 với mức ý nghĩa Sig.=0.000 nhỏ
hơn 5%; do vậy, các biến quan sát tương quan với nhau xét trên phạm vi tổng thể
điểm dừng khi trích các yếu tố tại nhân tố thứ 3 eigenvalue = 70.248%.

22


Các yếu tố ảnh hưởng đến việc chọn ngân hàng để gửi tiền tiết kiệm ở thành phố Cần Thơ

Extractio
Initial
n
anh huong thuong
hieu
quy mo ngan hang
mang luoi
lai suat
thu tuc don gian,

nhanh chong, thuan
tien
thai do of nhan vien
nhiet tinh
nhieu hinh thuc uu
dai voi khach hang
Chuong trinh
khuyen mai hap
dan

1.000

.624

1.000
1.000
1.000

.649
.767
.682

1.000

.601

1.000

.738


1.000

.805

1.000

.755

Extraction Method: Principal
Component Analysis.

23


Các yếu tố ảnh hưởng đến việc chọn ngân hàng để gửi tiền tiết kiệm ở thành phố Cần Thơ

Total Variance Explained
C
o
m

Initial Eigenvalues

Extraction Sums of
Squared Loadings

% of
% of
Varian Cumulat
Varian Cumulativ

Total ce
ive % Total ce
e%

1 3.118 38.977 38.977 3.118 38.977
2 1.441 18.017 56.993 1.441 18.017
3 1.060 13.255 70.248 1.060 13.255
4 .753 9.416 79.664
5 .598 7.471 87.135
6 .521 6.509 93.644
7 .317 3.966 97.609
8 .191 2.391 100.000

38.977
56.993
70.248

Rotation Sums of Squared
Loadings

Total
2.202
1.782
1.636

% of
Variance

Cumulative
%


27.523
22.269
20.456

27.523
49.792
70.248

Extraction Method:
Principal Component
Analysis.

24


Các yếu tố ảnh hưởng đến việc chọn ngân hàng để gửi tiền tiết kiệm ở thành phố Cần Thơ

Component Matrixa
1
anh huong thuong
hieu
quy mo ngan hang
mang luoi
lai suat
thu tuc don gian,
nhanh chong, thuan
tien
thai do of nhan vien
nhiet tinh

nhieu hinh thuc uu
dai voi khach hang
Chuong trinh
khuyen mai hap
dan

Component
2
3

.437

.656

-.039

.458
.432
.770

.661
.228
.237

-.052
.727
-.181

.657


-.248

.329

.639

-.496

.290

.779

-.372

-.243

.700

-.145

-.494

Extraction Method: Principal Component
Analysis.
a. 3 components extracted.

25


Các yếu tố ảnh hưởng đến việc chọn ngân hàng để gửi tiền tiết kiệm ở thành phố Cần Thơ


Rotated Component Matrixa
1
anh huong thuong
hieu
quy mo ngan hang
mang luoi
lai suat
thu tuc don gian,
nhanh chong, thuan
tien
thai do of nhan vien
nhiet tinh
nhieu hinh thuc uu
dai voi khach hang
Chuong trinh
khuyen mai hap
dan

Component
2
3

.073

.784

.058

.093

-.186
.563

.798
.355
.569

.058
.779
.203

.392

.056

.667

.502

-.170

.677

.850

.035

.283

.841


.217

-.013

Extraction Method: Principal Component
Analysis.
Rotation Method: Varimax with Kaiser
Normalization.
a. Rotation converged in 6 iterations.
Bảng trên giải thích kết quả thường đươc tăng cường bằng cách xoay nhân tố,
qua đây khẳng định, các nhân tố nhóm 1, gồm các biến: có nhiều hình thức ưu đãi
với khách hàng và chương trình khuyến mãi hấp dẫn. Các nhóm nhân tố 2, gồm các
biến: ảnh hưởng thương hiệu, quy mô ngân hàng và lãi suất. Các nhân tố nhóm 3,

26


×