Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG CỦA QUẢNG CÁO TRÊN INTERNET TÁC ĐỘNG ĐẾN HÀNH VI NGƯỜI TIÊU DÙNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (687.75 KB, 19 trang )

ĐỀ TÀI: “NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG CỦA QUẢNG CÁO
TRÊN INTERNET TÁC ĐỘNG ĐẾN HÀNH VI NGƯỜI TIÊU
DÙNG”
GVHD:
Chương I: TỔNG QUAN

1. Cơ sở hình thành đề tài
Ngày nay, đi đâu chúng ta cũng thấy rất nhiều quảng cáo ở khắp mọi nơi. Từ trên
tivi cho đến xe tắc xi, áo phông, từ các bảng quảng cáo cỡ lớn cho đến trên xe buýt và
thậm chí cả trong nhà tắm. Trên các trang web tràn ngập những quảng cáo Banner, hình
ảnh nhấp nháy, đầy màu sắc bắt mắt. Nhưng một vấn đề có thực là những người điều
hành các trang web trên Internet đã lóa mắt trước cơ hội làm giàu nhanh chóng nhờ tiền
quảng cáo, để rồi thất bại trên chính con đường của mình.
Quảng cáo trên internet vừa tiết kiệm chi phí, mà phạm vi rộng hơn nhiều so với
quảng cáo thông thường. Vậy việc quảng cáo trên internet tác động đến hành vi người
tiêu dùng như thế nào? Hiệu quả của hình thức quảng cáo này ra sao? Cuộc nghiên cứu
này nhằm mục đích trả lời những câu hỏi trên. Từ đây, giúp các doanh nghiệp nắm rõ
hơn và có lựa chọn đúng đắn khi dùng internet để quảng bá hình ảnh doanh nghiệp
mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
a. Mục tiêu tổng quát:
- Thực trạng của quảng cáo trên Internet đối với người tiêu dùng.
b. Mục tiêu cụ thể:
- Tìm hiểu thực trạng của việc quảng cáo trên internet của các doanh nghiệp.
- Đánh giá tác động của việc quảng cáo trên Internet đối với người tiêu dùng.
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Dữ liệu được thu thập trực tiếp từ sinh viên, người dân trong khu vực TP.Cần
Thơ, không phân biệt nam nữ, đang hoặc đã từng sử dụng internet (trong độ tuổi từ 15
đến 50).
1



5. Ý nghĩa của đề tài
Từ kết quả nghiên cứu đưa ra nhận định và kết luận về hình thức quảng cáo trên
internet. Từ đó, hỗ trợ doanh nghiệp lựa chọn hình thức quảng cáo phù hợp với tổ chức
của mình.
6. Bố cục nội dung nghiên cứu
- Chương 1: Tổng quan
- Chương 2: Cơ sở lý luận và mô hình nghiên cứu
- Chương 3: Phương pháp nghiên cứu
- Chương 4: Kết quả nghiên cứu
- Chương 5: Kết luận – Kiến nghị
Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
1. Các khái niệm
Quảng cáo là gì?
Quảng cáo là hình thức tuyên truyền, giới thiệu thông tin về sản phẩm, dịch vụ,
công ty hay ý tưởng, quảng cáo là hoạt động truyền thông phi trực tiếp giữa người với
người mà trong đó người muốn truyền thông phải trả tiền cho các phương tiện truyền
thông đại chúng để đưa thông tin đến thuyết phục hay tác động đến người nhận thông
tin.
Quảng cáo trên Internet là gì?
Quảng cáo trên Internet là hình thức quảng cáo thông qua Internet, được ra đời sau
Internet không lâu. Ngày nay, cùng với sự phát triển vũ bão của Internet, quảng cáo trực
tuyến thông qua Internet trở nên phổ biến hơn, dần chiếm được thị phần đáng kể trên thị
trường quảng cáo và đang lấn sân các loại hình quảng cáo truyền thống.
Quảng cáo trên internet bao gồm: quảng cáo trên website, forum, game, email, text
link…
Hành vi người tiêu dùnglà gì?
Người tiêu dùng là một từ nghĩa rộng dùng để chỉ các cá nhân hoặc hộ gia đình
dùng sản phẩm hoặc dịch vụ sản xuất trong nền kinh tế. Khái niệm người tiêu
dùng được dùng trong nhiều hoàn cảnh khác nhau vì thế cách dùng và tầm quan

trọng của khái niệm này có thể rất đa dạng. Người tiêu dùng là người có nhu
cầu ,có khả năng mua sắm các sản phẩm dịch vụ trên thị trường phục vụ cho
cuộc sống ,người tiêu dùng có thể là cá nhân hoặc hộ gia đình.

2


2. Mô hình nghiên cứu
Mô hình các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi người mua

Cultural
(văn hóa)

Psychological
(Tâm lý)

BUYER
DECISION

Social
(Xã hội)

Personal
(Tính cách cá
nhân)
3


Các yếu tố văn hóa



Là nền tảng của nhu cầu và hành vi của con người



Trong quá trình trưởng thành, con người thu nhận một loạt các giá trị văn
hóa, nhận thức, sở thích và cách cư xử thông qua gia đình và xã hội



Văn hóa là yếu tố có ảnh hưởng sâu rộng nhất đến hành vi mua hàng của
người tiêu dùng

Yếu tố xã hội


Các nhóm tham vấn xã hội

- Thường là những nhóm xã hội mà người tiêu dùng là 1 thành viên.


Gia đình, bạn bè, đồng nghiệp,….



Tôn giáo, nghề nghiệp, công đoàn,…



Các nhóm xã hội tác động đến hành vi người mua như thế nào?

– Hình thành lối sống và những hành vi mới
– ảnh hưởng thái độ và nhận thức cá nhân
– Áp lực để tương thích với những đặc điểm chung


Gia đình


là đơn vị (tổ chức) tiêu dùng quan trọng nhất trong xã hội

– Mỗi thành viên trong gia đình hình thành nên một nhóm tham vấn
xã hội có ảnh hưởng lớn nhất đến hành vi mua hàng của người mua
– Các nhà tiếp thị đặc biệt quan tâm đến vai trò quyết định của mỗi
thành viên trong gia đình.

Yếu tố cá nhân
4




Tuổi. VD: quần áo, thức ăn



Nghề nghiệp và điều kiện kinh tế



Lối sống




Tư cách và nhận thức cá nhân

Yếu tố tâm lý

• Các chọn lựa mua hàng của người tiêu dùng bị ảnh hưởng bởi 4 yếu tố tâm
lý chính:
– Động lực (Motivation) xuất phát từ nhu cầu bản thân
– Nhận thức (Perception): quá trình chọn lọc, sắp xếp và diễn giải các thông
tin có được
– Học hỏi (Learning): thay đổi hành vi từ kinh nghiệm
– Niềm tin và thái độ (Beliefs and attitudes) hình thành từ quá trình học hỏi.

Mô hình nghiên cứu thái độ
– Nghiên cứu này có thể được xem là một dạng nghiên cứu về thái độ. Thái
độ được xem là một khái niệm đặc biệt, không thể thiếu được trong tâm lý học
xã hội đương đại của Mỹ. Nó là một khái niệm cực kỳ quan trọng mà các nhà
tiếp thị thường sử dụng khi nghiên cứu về khách hàng tiêu dùng. Một trong
những định nghĩa đầu tiên về thái độ (attitude) được Thursntone trình bày vào
năm 1931. Thurnstone xem thái độ là một khái niệm tương đối đơn giản.- thái độ
là một lượng cảm xúc (affect) của một người về/đối với một đối tượng. Vài năm
sau Allport giới thiệu một định nghĩa rộng hơn về thái độ:” Thái độ là một trạng
thái trí tuệ (mental & neural state) về sự sẵn sàng hồi đáp, được định hình qua
kinh nghiệm, và có tác động một cách “động” và/hoặc trực tiếp đến hành vi”.
Sau đó, Triandis và các cộng sự kết hợp ba dạng phản hồi (ý nghĩ, cảm xúc và
hành động.- thoughts, feelings and actions) thành mô hình ba thành phần của thái
độ (tripartie model of attitude). Theo mô hình này, thái độ được xem là có ba
thành phần- nhận thức (cognition) gồm có kiến thức về đối tượng; cảm xúc là

những đánh giá tích cực hay tiêu cực về đối tượng; và hành vi (conation) là ý
định hoặc hành vi dự định thực hiện đối với đối tượng. Sau đó, Fishben (như
Thurnstone), tranh luận rằng sẽ hữu ích hơn khi xem thái độ là một khái niệm
5


đơn giản, nó là lượng cảm tình của một người đối với một đối tượng. Ngày nay,
đa phần các nhà nghiên cứu đồng ý là khái niệm đơn giản về thái độ được
Thurnstone và Fishben là hữu ích. Theo đó thái độ sẽ thể hiện những cảm xúc
thiện chí hay không thiện chí về một đối tượng. Nhận thức và hành vi dự định
được xem là một khái niệm có liên quan đến thái độ nhưng nó cũng là những
khái niệm cần được khảo sát tách biệt (Peter và Olson 2002)

Mô hình nghiên cứu

3R trong quảng cáo trực tuyến

6


Relevance
(Mức độ phù
hợp)

Reach

Recognition

(Đạt)


(Sự thừa nhận)

Những điều mà bạn thấy chính là 3 nhân tố chính để thành công trong ngành
công nghiệp quảng cáo trực tuyến : Reach, Relevance, và Recognition
Reach
Chiến dịch quảng cáo của bạn đạt được lượng người theo dõi là bao nhiêu?Bạn có
quảng bá hay nhắm đến đối tượng khách hàng của mình không?Ở thị trường nào mà mức thu

nhập của bạn đang tạo ra khách hàng (địa phương hay quốc tế)?Nhân tố này cần thiết
để hiểu biết độ lớn lượng ‘khán giả’ theo dõi chiến dịch quảng cáo của bạn, họ từ đâu
đến và liệu bạn có cần phải nhắm vào những thị trường cụ thể hay không, hay bạn có
thể quảng bá một cách rộng rãi cho những đường link của bạn.
Relevance
Làm thế nào để gắn kết chiến dịch quảng cáo của bạn với sở thích của
người xem?
Chiến dịch của bạn đang chạy đúng thời điểm và đủ thời lượng?Quảng
cáo của bạn dẫn dắt hay chỉ đi theo xu hướng của thị trường?Bạn có thể xem
Relevance giống như một thuật ngữ ám chỉ việc dành nhiều sự quan tâm để đánh
giá ‘khán giả’ của bạn một cách chính xác, hay nói cách khác là cố gắng để khớp
7


từ khóa hoặc thuật ngữ tìm kiếm của họ với loại hình quảng cáo phù hợp. Bạn
cần bảo đảm chương trình quảng cáo của bạn đủ dài nhưng không quá nhiều,
cũng như xác định thời điểm chính xác cho đúng đối tượng bạn nhắm đến.
Recognition
Chỉ số ROI (hệ số thu nhập trên đầu tư) bạn đạt được là bao nhiêu, và làm
thế nào để bạn đo lường chỉ số đó? Thu nhập ấn tượng của bạn có kích thích
người làm quảng cáo và nhà phát hành quảng cáo? Giá trị bạn đạt được và những
cơ hội phát triển tiềm năng? Chúng ta đang nói về kết quả, điều gì phản ánh hệ

số thu nhập trên đầu tư (ROI) đối với người làm quảng cáo và điều gì đo lường
tiềm năng về doanh thu cho người đăng quảng cáo. Phải chăng mọi người đang
gặt hái thành quả?
Tôi nhận ra rằng đó chỉ là một vài trong những con số phản ánh viễn cảnh tiềm
năng cho ngành công nghiệp quảng cáo trực tuyến, nhưng đáng để cân nhắc kỹ
lưỡng. Nếu bạn ghi được điểm cao trong cả 3 nhân tố trên thì đó là một cơ hội
tốt để chiến dịch của bạn đi đến thành công.

Kết hợp 3 mô hình nghiên cứu trên: Đề xuất mô hình đánh giá thực trạng quảng
cáo trên internet

Đánh
giá các
chọn
lựa
Văn hoá

Tìm
kiếm
thông
tin

Xã hội
Nhận thức

Hành vi
người
tiêu
dùng
Cảm xúc


Nhận
thức
vấn đề

QUẢNG
CÁO
TRÊN
INTERNE
T

Cá nhân

Phương thức
Thanh toán
Quy mô

Công
ty
Tài chính
Phương
Sản phẩm
thức
quảng cáo

8
Website/
Email
Game
forum



Chương 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập dữ liệu
-

Dữ liệu sơ cấp: thu thập từ những sinh viên khoa Quản trị kinh doanh trường Đại
học Tây Đô.

-

Phương pháp thu thập: Phỏng vấn trực tiếp.

Dữ liệu thứ cấp: Các đề tài nghiên cứu trước được đăng trên Internet.
-

Cách thức thu thập: Tìm trên mạng

2. Thang đo
Trong quá trình xử lý các số liệu thu thập để phục vụ các mục tiêu nghiên cứu
của đề tài, cần sử dụng các loại thang đo sau đây:
2.1 Thang đo danh nghĩa
Trong thang đo này các con số chỉ dùng để phân loại các đối tượng, chúng không
mang ý nghĩa nào khác. Về thực chất thang đo danh nghĩa là sự phân loại và đặt tên cho
các biểu hiện và ấn định cho chúng một ký số tương ứng.
2.2 Thang đo tỉ lệ
Thang đo tỉ lệ có tất cả các đặt tính khoảng cách và thứ tự của thang đo khoảng,
ngoài ra điểm 0 trong thang đo khoảng là một trị số “thật” nên ta có thể thực hiện được
phép toán chia để tính tỉ lệ nhằm mục đích so sánh.

Mục đích: nhằm xác định nhu cầu xem quảng cáo trên Internet trong khoảng thời
gian cố định.
2.3 Thang đo Likert
Thang đo Likert là loại thang đo trong đó một chuỗi các phát biểu liên quan đến
thái độ của người trả lời, được thiết kế để kiểm tra mức độ đồng ý hoặc không đồng ý
với lời phát biểu của đối tượng.
Mục đích: cho biết thái độ và đánh giá từ đó đưa ra mức độ hài lòng của người
tiêu dùng về quảng cáo trên Internet.
2.4 Thang đo khoảng
Thang đo này là dạng đặc biệt của thang đo thứ bậc, nó cho biết được khoảng
cách giữa các thứ bậc để phân loại các mức thu nhập trong mô hình.

9


Ý nghĩa

Thang đo

Câu hỏi

Mức độ xem quảng cáo thường xuyên qua các phương tiện

Thứ Bậc

Q3

Mức độ xem quảng cáo trên Internet

Tỷ lệ


Q4

Sản phẩm, dịch vụ thường được xem

Tỷ lệ

Q5

Những trang web quảng cáo thường được xem

Tỷ lệ

Q6

Quảng cáo trên intenet có hấp dẫn hơn quảng cáo truyền
thống

Định danh

Q7

Có mua sản phẩm quảng cáo trên internet

Định danh

Q8

Sản phẩm, dịch vụ được mua


Định danh

Q9

Phương thức thanh toán khi mua

Định danh

Q10

Mức độ hài lòng về các yếu tố khi xem quảng cáo trên
internet

Likert

Q11

Chọn được sản phẩm ưng ý khi xem quảng cáo trên internet

Định danh

Q12

Quảng cáo trên internet đáp ứng được nhu cầu mua sắm

Định danh

Q13

Cảm nhận về quảng cáo trên internet


Định danh

Q14

Biện pháp nâng cao chất lượng quảng cáo trên internet

Định danh

Q15

Kỳ vọng đối với các mẫu quảng cáo trong tương lai

Định danh

Q16

Giới thiệu các mẫu quảng cáo cho người thân và bạn bè

Định danh

Q17

Xem quảng cáo trên internet trong tương lai

Định danh

Q18

Trong tương lai sẽ mua sản phẩm quảng cáo trên internet


Định danh

3. Đối tượng – phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu thực trạng quảng cáo trên internet tác động đến hành vi người tiêu dùng
4.Phương pháp chọn mẫu, cỡ mẫu
Dựa trên phạm vi nghiên cứu và đối tượng nghiên cứu cho thấy: Tổng thể đối
tượng nghiên cứu là người tiêu dùng ở khu vực TP Cần Thơ.
10


Phương pháp chọn mẫu: chọn mẫu ngẫu nhiên phi xác suất đảm bảo về độ tin cậy của
thông tin thu thập được.
Cỡ mẫu điều tra: Dựa theo phương pháp thống kê mô tả thì mẫu quan sát phải có
độ lớn là 30% tổng thể mới mang tính đại diện tốt cho tổng thể, chọn 100 mẫu để phỏng
vấn.
Phương pháp phỏng vấn: tiến hành phỏng vấn trực tiếp đáp viên để có được
thông tin phản hồi tốt nhất, đồng thời có thể quan sát được thái độ cũng như phản ứng
của đáp viên về sản phẩm nghiên cứu, hạn chế sự sai lệch về dữ liệu.
Thời gian phỏng vấn kéo dài trung bình từ 10 – 15 phút. Với mức thời gian trung
bình này đảm bảo cho phỏng vấn viên không quá vội vàng để hoàn thành câu hỏi, mà
có thể hỏi chính xác hơn, không gây hiểu nhầm ý cho đáp viên. Đồng thời với thời gian
trung bình này, đáp viên có đủ thời gian để suy nghĩ và lựa chọn chính xác thông tin sẽ
trả lời cho bảng câu hỏi, tính khách quan cao.
5. Quy trình – tiến độ thực hiện

11


Thực trạng


Định hướng cho đề tài

Vấn đề nghiên cứu
Đề cương nghiên cứu

Nghiên cứu
sơ bộ

Lập bảng câu hỏi
Phỏng vấn thử
Hiệu chỉnh bảng câu hỏi
Hiệu chỉnh dữ liệu

Nghiên cứu
chính thức

Xử lí dữ liệu
Tổng hợp kết quả nghiên cứu

Tiến độ nghiên cứu
Nghiên cứu sơ bộ:
Hình thành đề tài: Từ 26/3 - 27/3/2012
Hoàn thành đề cương chi tiết: 28/3 - 30/3/2012
Hình thành bảng câu hỏi sơ bộ: 31/3 - 02/4/2012
Nghiên cứu chính thức:
Phỏng vấn thử: 03/4 - 04/4/2012
Hiệu chỉnh bản câu hỏi: 04/4 - 05/4/2012
Thu thập dữ liệu: 06/4 - 11/4/2012
Hiệu chỉnh dữ liệu, nhập liệu: 12/4 -14/4/2012

12


Xử lý dữ liệu: 15/4 - 22/4/2012
Chương 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
1. Kết quả thu thập dữ liệu
Mẫu được chọn theo phương pháp ngẫu nhiên xác suất. Số mẫu điều tra là 100
mẫu, là người dân tại quận Ninh Kiều, TP.Cần Thơ. Sau khi mã hóa và làm sạch thì
tổng số mẫu được chấp nhận là 85 mẫu và 15 mẫu bị loại.
Độ tuổi mẫu nghiên cứu: từ 15 đến 50 tuổi, vì số người sử dụng internet nằm chủ yếu
trong độ tuổi này.
2. Kết quả xử lý, phân tích dữ liệu
Hình 1: Nhóm tuổi

15-25
26-35
36-50

20.0%

61.18%
18.82%

13


Hình 2: Nghề nghiệp

Hoc sinh sinh vien
Noi tro

Nhan vien van phong
Khac
17.65%

17.65%

56.47%

8.24%

Học sinh, sinh viên chiếm 56,47%, trong khi nội trợ chỉ chiếm 8,24%. Độ tuổi trẻ từ 15
đến 25 cũng chiếm cao hơn nhiều so với các độ tuổi còn lại. Điều này cho thấy quảng
cáo trên internet được sự quan tâm của giới trẻ nhiều hơn, họ là những người có điều
kiện tiếp xúc với internet thường xuyên trong giải trí cũng như học tập. Còn những
người nội trợ là những người đã lập gia đình nên thường khá bận rộn, nên cơ hội tiếp
xúc với internet còn thấp.
Về mức độ xem quảng cáo qua phương tiện truyền thông:
-

Thường xem nhất:
+ Tivi chiếm: 70,6%
+ Radio chiếm: 1,2%
+ Internet chiếm: 28,2%
+ Báo, tạp chí chiếm: 24,7%

Trong thời đại công nghệ thông tin phát triển mạnh mẽ như hiện nay nhưng tỷ lệ xem
quảng cáo trên internet vẫn còn thấp hơn nhiều so với xem trên tivi. Điều này cho thấy,
quảng cáo trên internet vẫn chưa được sự chú ý của khách hàng.
Những mẫu quảng cáo thường được xem nhất về các loại sản phẩm và dịch vụ: Thời
trang, điện tử, xe, quà lưu niệm, mỹ phẩm, việc làm, nội thất, dịch vụ, trang sức, dược

phẩm, nhu yếu phẩm.

14


Hình 3: Loại sản phẩm, dịch vụ thường được xem trên internet

Trong đó: Thời trang và điện tử là sản phẩm được xem nhiều nhất, chiếm 48,2% tổng
nam nữ. Về thời trang, mỹ phẩm nữ xem nhiều hơn chiếm lần lượt là 33.7% , 26.5%.
Về điện tử, xe nam xem nhiều hơn chiếm 26.5%. Qua số liệu trên có thể thấy được việc
xem quảng cáo trên internet cũng phụ thuộc khá nhiều vào giới tính.
Qua cuộc khảo sát, các trang web quảng cáo mà khách hàng thường xem tập trung vào
các trang web bán hàng online như 123mua.com (24.7%), vatgia.com (25.9%),
raovat.com (10.6%). Còn các trang báo điện tử, game chiếm tỷ lệ khá thấp như
tuoitre.vn (1.2%), trochoididong.com (1.2%). Phần lớn khách hàng thường xem quảng
cáo khi có nhu cầu mua hàng. Và đa phần những người xem quảng cáo trên internet đều
nhận xét những mẫu quảng cáo trên internet thu hút hơn những mẫu quảng cáo truyền
thông khác, cụ thể chiếm 84.71% số mẫu, chỉ có 15.29% cho rằng không thu hút vì một
số lí do nào đó.

15


80

Frequency

60

40

84.71%

20

15.29%

0
co

khong

Hình 4: Quảng cáo trên internet có thu hút hơn các kênh khác không

Để giải thích tại sao quảng cáo trên internet thu hút hơn những quảng cáo trên các kênh
truyền thông khác. Sau đây là 1 số chỉ tiêu được đưa ra để đánh giá 1 quảng cáo trên
internet:

3.14
3.42
3.48
3.52
3.04
3.33
3.32
2.98

Hình 5: Các chỉ tiêu đánh giá thực trạng quảng cáo trên internet

Qua hình 5 cho thấy, mức độ ảnh hưởng của các chỉ tiêu đến chất lượng của mẫu quảng
cáo trên internet rất cao. Đặc biệt, về việc truy cập dễ dàng và biết được đầy đủ các

thông tin về sản phẩm, tiếp theo là các mẫu quảng cáo có hình ảnh đẹp, sản phẩm có
16


chất lượng cũng tương đối tác động mạnh đến người tiêu dùng. Từ đó, tác động đến
hành vi mua hàng của họ. Tuy nhiên, việc nghĩ ngay đến các sản phẩm được quảng cáo
trên internet vẫn còn rất thấp. Điều này cho thấy, từ nội dung cho đến hình thức của các
mẫu quảng cáo này chưa được hấp dẫn và khác biệt hơn các mẫu quảng cáo trên các
kênh truyền thông khác. Vì vậy, người tiêu dùng sẵn sàng thay đổi việc xem quảng cáo
trên internet bằng các mẫu quảng cáo trên các kênh truyền thông khác vì một số lý do
nào đó tiện lợi hơn cho họ và cũng chính vì thế mà người tiêu dùng vẫn chưa đồng tình
với giá những sản phẩm quảng cáo trên internet.
Quảng cáo trên internet tác động đến hành vi người tiêu dùng

50

Frequency

40

30

51.76%

20

48.24%

10


0
co

khong

Hình 5: Mua sản phẩm trên internet

Như phân tích trên thì các mẫu quảng cáo trên internet được đánh giá là rất thu hút
nhưng thực tế không tác động mạnh đến hành vi mua hàng của người tiêu dùng. Điều
này cho ta thấy, khách hàng thường mua những sản phẩm cần thiết theo thói quen của
họ, thích xem những sản phẩm mới nhưng không mua vì họ sợ mua phải những sản
phẩm kém chất lượng : “tiền mất, tật mang”. Đến đây, ta có thể kết luận được rằng:
người tiêu dùng không chỉ thích những mẫu quảng cáo sinh động, mới lạ, tiện lợi mà
chất lượng sản phẩm hay sự khác biệt hóa so với các mẫu quảng cáo truyền thông rất
quan trọng, nó sẽ tác động trực tiếp đến quyết định mua hàng của họ. Hầu như, tất cả
những người đã mua và sử dụng các sản phẩm trên internet đều chọn được những sản
phẩm ưng ý, phù hợp với nhu cầu. Những nhà sản xuất, kinh doanh đều đã cố gắng tiếp
thu những công nghệ mới, những kỹ thuật mới để sản xuất và đưa ra thị trường đa dạng
các mặt hàng để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng, vì vậy, các sản
phẩm quảng cáo trên internet rất đa dạng, phong phú theo nhận xét của 88.2% đáp viên.

17


Tuy không tác động mạnh đến quyết định mua hàng của người tiêu dùng nhưng cảm
nhận của người tiêu dùng về các mẫu quảng cáo trên internet rất khả quan. Qua nghiên
cứu cho thấy đa số người tiêu dùng cho rằng các mẫu quảng cáo rất thu hút, tiện lợi,
sinh động, hấp dẫn, đa dạng sản phẩm dễ chọn lựa, đảm bảo chất lượng. Chỉ có khoảng
12.4% cho rằng chưa tốt và không ý kiến, trong đó: ý kiến chưa tốt chỉ chiếm 2.4%. Từ
cảm nhận của khách hàng cho thấy về hình thức lẫn nội dung của các mẫu quảng cáo

trên internet không có gì lo ngại, nhưng việc quan trọng ở đây là phải tạo ra sự khác
biệt sao cho khách hàng không thể tìm thấy ở bất kỳ mẫu quảng cáo trên các kênh
truyền thông khác.

Co mua sp tren internet
khong

30

co
khong

25

Count

20

15
30.59%

10

25.88%

5

9.41%

8.24%


9.41%

8.24%

5.88%
2.35%

0
Hoc sinh sinh vien

Noi tro

Nhan vien van
phong

Khac

Hình 3

Chương 5: KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
1.Kết quả chính của nghiên cứu
Qua nghiên cứu cho thấy, trong thời đại công nghệ thông tin phát triển như hiện nay và
việc quảng cáo trên internet rất quan trọng trong kinh doanh vì nó giúp giảm rất nhiều
chi phí như: chi phí thuê mặt bằng, chi phí nhân viên, chi phí vận chuyển, nhưng các
doanh nghiệp hầu như chưa nhận thức được điều này, vì vậy họ chưa đầu tư để có
những mẫu quảng cáo khác biệt hẳn những mẫu quảng cáo trên các kênh truyền thông
khác để tác động mạnh đến hành vi mua hàng của người tiêu dùng. Tuy có nhiều kinh
nghiệm trong ngành quảng cáo và những mẫu quảng cáo trên internet được sự đánh giá
cao của người tiêu dùng nhưng vẫn chưa hướng họ đến được mục đích mà chúng ta

đang hướng đến.
18


2. Các kiến nghị
Cần xây dựng những mẫu quảng cáo thiết thực và ý nghĩa hơn. Đa dạng hóa sản phẩm
cũng như hình thức quảng cáo. Đặc biệt quan trọng nhất là tạo được sự khác biệt sao
cho chỉ duy nhất tìm thấy khi xem và mua các sản phẩm quảng cáo trên internet. Nếu
không đủ điều kiện về tài chính thì nên chọn kênh quảng cáo khác hiện cũng đang rất
thu hút người xem như tivi vì chi phí cho 1 quảng cáo trên internet độc đáo, khác biệt
rất cao.
3. Các hạn chế và đề xuất hướng nghiên cứu tiếp theo
- Do kinh phí còn hạn hẹp nên nghiên cứu chỉ được thực hiện với quy mô nhỏ, số mẫu
khảo sát ít chưa đánh giá được chính xác hoàn toàn thực trạng của đề tài.
Tài liệu tham khảo
-

Tài liệu giảng dạy Nghiên cứu marketing ( Biên soạn: Võ Minh Sang)

-

Tailieu.vn

-

19




×