Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CHƯƠNG TRÌNH XÚC TIẾN THƯƠNG MẠI ĐỐI VỚI SẢN PHẨM THẺ CỦA NGÂN HÀNG VIETINBANK

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (197.1 KB, 18 trang )

Marketing Ngân Hàng Thương Mại

Nhóm 7

Đề tài: PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CHƯƠNG
TRÌNH XÚC TIẾN THƯƠNG MẠI ĐỐI VỚI SẢN PHẨM THẺ
CỦA NGÂN HÀNG VIETINBANK.

LỜI MỞ ĐẦU
Khoa học công nghệ tiến bộ không ngừng, đặc biệt là Công nghệ thông tin phát
triển như vũ bão trong giai đoạn cuối thế kỷ 20 và đầu thế kỷ 21 đã đưa nền kinh tế thế
giới lên một tầm cao mới với sự cạnh tranh ngày càng trở lên khốc liệt. Ngân hàng
cũng là một trong những ngành kinh doanh có sự cạnh tranh hết sức khốc liệt và luôn
ứng dụng những công nghệ tiên tiến nhất vào các hoạt động kinh doanh của mình. Nền
kinh tế ngày càng phát triển, khách hàng cũng ngày càng dễ dàng tiếp cận với nguồn
thông tin mình cần do những tiến bộ trong ngành công nghệ thông tin mang lại. Do đó
khách hàng ngày càng có nhiều lựa chọn trong việc mua ban hàng hóa và dịch vụ,
đồng thời khách hàng ngày càng khó tính hơn trong việc lựa chọn sản phẩm, dịch vụ
cho mình. Đặc điểm của ngân hàng là cung cấp các dịch vụ cho khách hàng, trong khi
đó khách hàng ngày càng khó tính và luôn muốn các dịch vụ đó đáp ứng một cách
thuận lợi và nhanh chóng nhất.
Dịch vụ thẻ ngân hàng cũng là một trong các dịch vụ mà ngân hàng mong muốn
đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng. Vì vậy phát triển khách hàng sử dụng dịch
vụ của ngân hàng nói chung và dịch vụ thẻ nói riêng không chỉ là các biện pháp gia
tăng số lượng khách hàng sử dụng mà còn nhằm mục tiêu cung cấp dịch vụ có chất
lượng tốt nhất cho khách hàng trên nền tảng ứng dụng các công nghệ hiện đại ngày
nay. Dịch vụ thẻ xuất hiện trên thế giới từ khá lâu và đang phát triển mạnh mẽ. Ở Việt
Nam thị trường thẻ mới ra đời được khoảng 15 năm, nhưng 10 năm trở lại đây thì dịch
vụ thẻ thanh toán mới phát triển mạnh mẽ và có nhiều ngân hàng tham gia vào thị
trường thẻ trong nước, trong đó có ngân hàng Vietinbank.
Nhóm 7 lựa chọn sản phẩm thẻ của ngân hàng Vietinbank để hoàn thành đề tài thảo


luận của nhóm “phân tích và đánh giá hiệu quả chương trình xúc tiến thương mại
đối với sản phẩm thẻ của ngân hàng VietinBank”.

1


Marketing Ngân Hàng Thương Mại

Nhóm 7

CHƯƠNG I. LÝ THUYẾT VỀ XÚC TIẾN THƯƠNG MẠI CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Khái quát về xúc tiến thương mại của NHTM
1.1.1. Mô hình quá trình xúc tiến thương mại tổng quát
Xúc tiến thương mại là hệ thống hoạt động nhằm mở rộng tư duy, sự hiểu biết của
khách hàng về các lợi ích ưu thế trội và kích thích, thu hút khách hàng tiềm năng thành
tập khách hàng hiện thực và đẩy mạnh hiệu lực bán hàng, tăng cường chất lượng và tín
nhiệm về hình ảnh kinh doanh của ngân hàng trên thị trường mục tiêu.

Người gửi
Phản hồi

Mã hóa

Thông điệp
Kênh truyền thông
Đáp ứng
Giải mã

Người nhận

Trong đó
-Nhóm 1: đại diện cho đối tác truyền tin bao gồm có ngừời gửi tin và người nhận tin.
Đây là hai đối tượng thực hiện chu trình
-Nhóm 2: biểu thị công cụ truyền tin. Thông tin sau khi được người gửi mã hóa thành
các thông điệp thì sẽ thông qua công cụ truyền tin là các kênh truyền tin sẽ giải mã các
thông điệp đó để chuyển đến cho người nhận
-Nhóm 3: chức năng của truyền tin bao gồm mã hóa, giải mã, đáp ứng và phản hồi.
- Nhóm 4: nhiễu là các yếu tố môi trường tác động ảnh hưởng đến việc người nhận
nhận được thông tin sai lệch so với mục đích truyền tin của người gửi
1.1.2. Xây dựng chương trình xúc tiến thương mại

2


Marketing Ngân Hàng Thương Mại

Nhóm 7

Bước 1: Nhận dạng công chúng mục tiêu: công chúng mục tiêu bao gồm người mua
tiềm năng, NSD hiện tại, người quyết định, hoặc có thể là người ảnh hưởng. Tập công
chúng mục tiều có thể là cá nhân, tổ chức, công chúng cụ thể hoặc công chúng nói
chung. Vì vậy ở bước này nhà Marketers( Người gửi ) phải xác định tập công chúng
mục tiêu của mình là ai, họ có thái độ và tri thức, mức độ nhận biết thế nào với hình
ảnh ngân hàng để từ đó xây dựng hình ảnh xúc tiến hợp lí.
Bước 2: Xác định mục tiêu: mục tiêu gồm 2 nhóm mục tiêu chính là mục tiêu ảnh
hưởng nhu cầu và mục tiêu hình ảnh ngân hàng.Với từng mục tiêu tăng sức thu hút
khách hàng về nhu cầu sử dụng sản phẩm dịch vụ của ngân hàng với mục tiêu xây
dựng hình ảnh của ngân hàng với khách hàng mà nhà Marketers sẽ phải áp dụng một
chiến lược xúc tiến phù hợp.
Bước 3: Hình thành thông điệp: thông điệp là các ý tưởng đã được người gửi mã hóa

rồi sau đó thông qua kênh truyền tin để gửi tới người nhận. Nội dung của thông điệp
bao gồm thông tin, ý tưởng cơ bản về các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng thương mại
và đặc điểm, lợi ích cơ bản khác biệt về sản phẩm của ngân hàng so với đối thủ. Bên
cạnh việc xác định nội dung thì việc hình thành thông điệp còn quyết định hình thái
của thông điệp: hài, bài giảng, vở kịch,...phù hợp với mục tiêu ngân hàng. Và dù nội
dung hay hình thái thông điệp là như thế nào thì cũng bắt buộc phải đảm bảo tính
chính xác, trung thực trong thiết kế, trình bày,phải thỏa mãn việc phù hợp nhu cầu, đặc
điểm tiếp nhận thông tin của đối tượng truyền, nhận tin, nội dung của dịch vụ

Bước 4: Xác định ngân sách
Mục tiêu và nhiệm vụ

Phương pháp

Tỷ lệ % trên doanh số

Cân bằng cạnh tranh

Tùy theo khả năng
Bước 5: Lựa chọn phối thức xúc tiến: hoạt động xúc tiến có thể được thể hiện
dưới nhiều hình thức khác nhau như quảng cáo, xúc tiến bán, marketing trực tiếp, giao
dịch cá nhân hay quan hệ công chúng. Và đối với từng thị trường khách hàng mục

3


Marketing Ngân Hàng Thương Mại

Nhóm 7


tiêu, vị thế của ngân hàng và sản phẩm mà ngân hàng cung cấp mà có thể lựa chọn một
phối thức xúc tiến phù hợp. Cụ thể như:
Bước 6: Thực thi và theo dõi: sau khi đã xây dựng hoàn thiện kế hoạch xúc tiến
thì ngân hàng đi vào triển khai và theo dõi đánh giá kế hoạch xúc tiến đề ra. Các nhà
quản trị trong ngân hàng cần phân bổ nhiệm vụ, nguồn lực và thời gian cần để thực
hiện kế hoạch xúc tiến. Sau khi đã triển khai kế hoạch thì cần theo dõi, đánh giá việc
thực thi kế hoạch để có thể kịp thời nhận dạng, sửa chữa những lĩnh vực cần thay đổi.
1.2.Các công cụ xúc tiến của NHTM
1.2.1.Quảng cáo
Quảng cáo là hình thức ngân hàng giao tiếp đại chúng phả trả tiền nhằm trình bày
phi cá nhân về sản phẩm, dịch vụ. Nó bao gồm quảng cáo ngân hàng và quảng cáo sản
phẩm dịch vụ và được thực hiện qua các phương tiện truyền hình, phát thanh, internet,
quảng cáo, in ấn, quảng cáo qua thư trực tiếp và quảng cáo truyền hình trực tiếp....
Quảng cáo ngân hàng là hoạt động ngân hàng phải trả phí cho các đại lí quảng cáo.
Hoạt động quảng cáo này có ưu thế là sẽ tiếp cận được lượng khách hàng lớn, đa dạng
và vì vậy dẫn tới chi phí bình quân trên khán giả mục tiêu thấp. Việc quảng cáo ngân
hàng còn giúp cho ngân hàng dễ dàng kiểm soát được nội dung, hình thái trình bày và
thời điểm phát thông điệp. Tuy nhiên điểm hạn chế của nó là quảng cáo theo hình thức
này đòi hỏi tính tiêu chuẩn hóa của thông điệp phải cao, đôi khi dẫn tới lãng phí.
Quảng cáo sản phẩm dịch vụ thì hoạt động quảng cáo này không phải trả phí đại lí
quảng cáo, bao gồm hoạt động như: quảng cáo qua thư trực tiếp, truyền hình đối thoại
trực tiếp, trưng bày tài liệu,...Tuy nhiên, cách tiếp cận này thi có tính tập hợp và tiếp
cận với số ít khách hàng và từ đó dẫn tới chi phí quảng cáo trên đầu người cao hơn.
1.2.2.Giao dịch cá nhân
Giao dịch cá nhân là hình thức xúc tiến mà ngân hàng sử dụng trực tiếp các hoạt
động giao tiếp cá nhân để truyền tải các thông tin về sản phẩm, dịch vụ đến khách
hàng để từ đó có thể thuyết phục được khách hàng tiêu dùng sản phẩm của mình.
Phương thức xúc tiến này đòi hỏi phải có đội ngũ nhân viên tiếp xúc khách hàng như
nhân viên giao dịch quầy, các bộ tín dụng, nhà tư vấn tài chính độc lập, nhà môi giới
và đội ngũ bán hàng trực tiếp. Đây là hình thức xúc tiến hai chiều nên giúp cho ngân

hàng có thể thu nhận được thông tin phản hồi từ phía khác hàng một cách nhanh chóng
nhất để từ đó có khả năng thỏa mãn nhanh nhất các yêu cầu của khách hàng. Tuy
nhiên việc áp dụng hình thức này đòi hỏi phải đầu tư đội ngũ trực tiếp giao tiếp với
khách hàng phải có trình độ và khả năng giao tiếp ứng xử tốt. Vì vậy, đây là một công
cụ xúc tiến tốn kém và thường được áp dụng cho các sản phẩm có giá trị cao.
4


Marketing Ngân Hàng Thương Mại

Nhóm 7

1.2.3. Xúc tiến bán hàng
Đây là hình thức xúc tiến đủa ra sự động viên cho khách hàng, các thành viên trong
kênh bán hàng hoặc cho chính nhân viên bán hàng thực hiện việc mua sắm. Hình thức
này chủ yếu là khuyến khích cho khách hàng dùng thử sản phẩm ngân hàng, để từ đó
có thể lôi kéo khách hàng từ bỏ sản phẩm cũ chuyển sang dùng sản phẩm ngân hàng
cung cấp. Trong hoạt động xúc tiến này thì ngân hàng chủ yếu sử dụng các kĩ thuật
như hình thức giảm giá cho sản phẩm, phát triển các lợi ích gắn liền với sản phẩm,.....
Đây là một hình thức xúc tiến được áp dụng hữu hiệu trong giai đoạn cuối cùng của
AIDA, giai đoạn mà khách hàng tiêu dùng sản phẩm.
1.2.4. P-R và Tuyên truyền
Tuyên truyền là bất kì hình thức nào của giao tiếp phi cá nhân không phải trả tiền và
nhằm giao tiếp với khán giả và đại chúng. PR là hoạt động ngân hàng xây dựng các
mối quan hệ tốt đẹp của ngân hàng với giới công chúng khác nhau, làm cho khách
hàng có ấn tượng, thiện cảm với mình. Cụ thể như đó là việc ngân hàng thực hiện các
hoạt động xây dựng hình ảnh tốt đẹp, xử lí, ngăn chặn những vụ việc điều tiếng xấu
làm ảnh hưởng tới danh tiếng ngân hàng. Để xây dựng và nâng cao hình ảnh ngân
hàng thì các Marketers thường sử dụng và phối hợp các hình thức tuyên truyền và PR
khác nhau.

1.2.5. Tài trợ
Là hoạt động xúc tiến mà ngân hàng tham gia tài trợ cho các sự kiện và từ đó gắn
liền thương hiệu của ngân hàng với hoạt động được tài trợ như tài trợ cho các hoạt
động thể thao, đào tạo, tài trợ nghệ thuật,bảo vệ môi trường, các hoạt động văn hóa xã
hội,... Ngân hàng thực hiện hình thức xúc tiến này nhằm thông qua các sự kiện được
tài trợ để gửi hình ảnh mong muốn của ngân hàng tới công chúng. Việc thực hiện hình
thức xúc tiến này sẽ giúp tăng cường sự hiểu biết của khách hàng về ngân hàng cùng
những sự đổi mới của ngân hàng,thu hút được sự chú ý của giới thông tin đại chúng và
từ đó tăng cường mối quan hệ cộng đồng xã hội.

CHƯƠNG II. PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CHƯƠNG
TRÌNH XÚC TIẾN THƯƠNG MẠI ĐỐI VỚI SẢN PHẨM THẺ CỦA
NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM VIETINBANK
2.1. Giới thiệu về ngân hàng Vietinbank và sản phẩm thẻ (Nguyễn Ngọc Thúy)
2.1.1. Giới thiệu về ngân hàng Vietinbank


Lịch sử hình thành và phát triển:
5


Marketing Ngân Hàng Thương Mại

Nhóm 7

Ngân Hàng Công Thương Việt Nam (VietinBank) được thành lập từ năm 1988 sau
khi tách ra từ Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Là Ngân hàng thương mại lớn, giữ vai
trò quan trọng, trụ cột của ngành Ngân hàng Việt Nam. Có hệ thống mạng lưới trải
rộng toàn quốc với 3 Sở Giao dịch, 141 chi nhánh và trên 700 điểm/phòng giao
dịch. Có 4 Công ty hạch toán độc lập là Công ty Cho thuê Tài chính, Công ty TNHH

Chứng khoán, Công ty Quản lý Nợ và Khai thác Tài sản, Công ty TNHH Bảo hiểm và
3 đơn vị sự nghiệp là Trung tâm Công nghệ Thông tin và Trung tâm Thẻ, Trường Đào
tạo và phát triển nguồn nhân lực.
Là sáng lập viên và đối tác liên doanh của Ngân hàng INDOVINA. Có quan hệ đại
lý với trên 850 ngân hàng lớn trên toàn thế giới. Ngân Hàng Công Thương Việt Nam
là một Ngân hàng đầu tiên của Việt Nam được cấp chứng chỉ ISO 9001:2000. Là
thành viên của Hiệp hội Ngân hàng Việt Nam, Hiệp hội các ngân hàng Châu Á, Hiệp
hội Tài chính viễn thông Liên ngân hàng toàn cầu(SWIFT), Tổ chức Phát hành và
Thanh toán thẻ VISA, MASTER quốc tế. Là ngân hàng tiên phong trong việc ứng
dụng công nghệ hiện đại và thương mại điện tử tại Việt Nam. Không ngừng nghiên
cứu, cải tiến các sản phẩm, dịch vụ hiện có và phát triển các sản phẩm mới nhằm đáp
ứng cao nhất nhu cầu của khách hàng.
Tháng 7 năm 1988 ngân hàng Công thương (NHCT) Việt Nam ra đời và đi vào
hoạt động cùng với 3 ngân hàng khác là ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, ngân
hàng Đầu tư và Xây dựng Việt Nam, ngân hàng Phát triển nông thôn Việt
Nam, hình thành hệ thống ngân hàng thương mại quốc doanh. Hơn 16 năm xây dựng
và trưởng thành trải qua nhiều khó khăn, thử thách ngân hàng Công thương đã không
ngừng phấn đấu vươn lên khẳng định được vị trí là một trong 4 ngân hàng thương mại
lớn nhất nước ta . Hiện nay mạng lưới kinh doanh NHCT phát triển mạnh trải rộng
khắp cả nước gồm 2 sở giao dịch, 125 chi nhánh, 143 phòng giao dịch, 400 quỹ
tiết kiệm, 2 đơn vị sự nghiệp (Trung tâm công nghệ thông tin và trung tâm đào
tạo ),…
• Các hoạt động cơ bản:
+ Nghiệp vụ "Nợ":
Ngay từ những ngày đầu phát triển NHCT đã có chủ trương củng cố và mở rộng các
kênh huy động vốn hiệu quả từ những nguồn vốn nhỏ lẻ ở dân cư đến doanh nghiệp,
thị trường liên ngân hàng, thị trường tiền tệ . Vốn huy động của ngân hàng bao gồm
VND và ngoại tệ với nhiều hình thức phong phú và hấp dẫn. Một mặt ngân hàng thực
hiện chính sách lãi suất linh hoạt, mặt khác mở ra nhiều hình thức huy động vốn, tạo
6



Marketing Ngân Hàng Thương Mại

Nhóm 7

thuận lợi tối đa cho khách hàng gửi tiền (tiết kiệm dự thưởng, tiết kiệm tích luỹ, phát
hành kỳ phiếu và trái phiếu ..)
+ Nghiệp vụ "Có":
Nguồn vốn huy động NHCT được sử dụng hợp lý thông qua các hoạt động
cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn, đồng tài trợ và cho vay hợp vốn (đối
với những dự án lớn, thời gian thu hồi vốn dài), góp vốn liên doanh, đầu tư trên thị
trường vốn, thị trường tiền tệ trong và ngoài nước, tài trợ thương mại (nhờ
thu xuất, nhập khẩu (Collection), nhờ thu hối phiếu trả ngay (D/P) và nhờ thu
chấp nhận hối phiếu (D/A))…Trong lĩnh vực đầu tư, ngân hàng đã tích cực tận dụng
vốn tạm thời nhàn rỗi mua tín phiếu kho bạc, tín phiếu ngân hàng, công trái quốc gia
để thu lợi nhuận, đồng thời ngân hàng tham gia thị trường mở để đảm bảo vốn
đáp ứng nhu cầu thanh toán hàng ngày.
+ Nghiệp vụ trung gian:
Với hệ thống SWIFT và hệ thống thanh toán điện tử, Vietinbank cung cấp cho
khách hàng những dịch vụ chuyển tiền nhanh chóng trong nước và quốc tế, dịch vụ
tiền tự động ATM, thẻ tiền mặt (Cashcard), phát hành và thanh toán các thẻ quốc tế
(Visa Card, Master Card) góp phần phát triển thanh toán không dùng tiền mặt ở
nước ta. Ngoài những hoạt động mới được ứng dụng và phát triển trên, NHCT cũng
không ngừng phát triển các dịch vô tài chính (môi giới, chiết khấu, bảo lãnh, ủy
thác ..), dịch vô thanh toán quốc tế (tín dụng thư L/C, hối phiếu, uỷ nhiệm thu, uỷ
nhiệm chi..), dịch vụ ngân quỹ (Mua bán ngoại tệ: Spot, Forward, Swap; mua bán các
chứng từ có giá: trái phiếu chính phủ tín phiếu kho bạc, thương phiếu; thu chi VND,
ngoại tệ)


Ngoài ra, có thể chia các hoạt động của Ngân Hàng Vietinbank thành các dịch
vụ sau đây:
1. Cung cấp tài khoản giao dịch và thực hiện thanh toán hộ: thông qua việc thu
hút khách hàng (Cá nhân hoặc tổ chức) mở tài khoản giao dịch tại Ngân hàng, Ngân
hàng sẽ quản lý tài khoản của khách hàng và tiến hành chi trả tiền hàng hóa dịch vụ
cũng như thu hộ các khoản phải thu của chủ tài khoản theo lệnh của họ. Thực hiện
nghiệp này một mặt Ngân hàng giúp khách hàng giảm bớt được chi phí trong quá trình
7


Marketing Ngân Hàng Thương Mại

Nhóm 7

thanh toán mặt khác Ngân hàng tập trung được một lượng tiền lớn trong nền kinh tế để
sử dụng cho các hoạt động của mình.
2.
Bảo quản vật có giá: đây là một dịch vụ mang lại thu nhập khá cao cho các
Ngân hàng. Trên thế giới dịch vụ này rất phát triển. Nội dung của nghiệp vụ này là các
Ngân hàng cho khách hàng thuê két của Ngân hàng để bảo quản tài sản của mình và
thu phí từ hoạt động cho thuê đó.
3.
Dịch vụ bảo lãnh: bảo lãnh Ngân hàng là cam kết bằng văn bản của các tổ chức
tín dụng với bên có quyền về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng
khi khách hàng không thực hiện đúng nghĩa vụ đã cam kết. Muốn vạy khách hàng phải
có được sự đồng ý của Ngân hàng, nó phải tuân theo một qui trình bảo lãnh riêng. Khi
Ngân hàng thực hiện nghĩa vụ thay cho khách hàng thì Ngân hàng được hưởng một
khoản phí gọi là phí bảo lãnh, mức phí này tuỳ thuộc vào mức độ rủi ro của từng hợp
đồng bảo lãnh.
4.

Cung cấp dịch vụ uỷ thác và tư vấn đầu tư: do hoạt động trong lĩnh vực tài
chính, Ngân hàng có rất nhiều chuyên gia về quản lý tài chính vì vậy có rất nhiều cá
nhân và doanh nghệp đã nhờ Ngân hàng quản lý tài sản và quản lý hoạt động tài chính
hộ. Ngân hàng sẵn sàng tư vấn về đầu tư, về quản lý tài chính, về thành lập, mua bán
và sáp nhập doanh nghiệp.
5.
Cung cấp dịch vụ môi giới đầu tư chứng khoán: với trình độ của đội ngũ cán bộ
công nhân viên và hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật, Ngân hàng đã cung cấp cho khách
hàng các thông tin về chứng khoán và đầu tư chứng khoán như các danh mục đầu tư,
quản lý tài khoản, mua bán hộ, bảo quản chứng khoán…
6.
Cung cấp dịch vụ đại lý: nhiều Ngân hàng trong quá trình hoạt động không thể
thiết lập chi nhánh hoặc văn phòng ở khắp mọi nơi, nhiều Ngân hàng (thường là các
Ngân hàng lớn) cung cấp dịch vụ đại lý cho các Ngân hàng khác như thanh toán hộ,
phát hành chứng chỉ tiền gửi, làm Ngân hàng đầu mối trong đồng tài trợ…
2.1.2. Sản phẩm thẻ của Ngân hàng Vietinbank
Với các sản phẩm thẻ đa dạng từ thẻ ghi nợ E-Partner đến thẻ thanh toán quốc tế
Visa, Master; VietinBank cung cấp nhiều dịch vụ giúp chủ thẻ thực hiện nhiều loại
giao dịch từ máy ATM, Điện thoại di động cho đến Internet. Ngân hàng Công thương
tham gia thị trường thẻ bắt đầu từ năm 2001, thời gian này số lượng thẻ chỉ cung
cấp cho cán bộ công nhân viên thuộc hệ thống NHCT, đến tháng 3/2002 mới
được phát hành rộng rãi. Tháng 9/2004 Ngân hàng đã cung ứng trên thị trường thêm
hai loại thẻ mới: S – card và G – Card. Hai loại thẻ này xuất hiện làm đa dạng hóa sản
8


Marketing Ngân Hàng Thương Mại

Nhóm 7


phẩm dịch vụ thẻ của ngân hàng đáp ứng những nhu cầu khác nhau của từng đối tượng
khách hàng. Thẻ S – Card dành cho đối tượng là sinh viên – học sinh, thẻ G – Card
giành cho đối tượng có thu nhập cao (VIP), còn loại thẻ C – card dành cho tất
cả các đối tượng. Mỗi loại thẻ có những tiện ích ưu việt riêng, khách hàng có thể
lùa chọn phù hợp với mục đích sử dụng của mình. Sản phẩm mới cũng góp phần tăng
tính cạnh tranh trên thị trường thẻ của ngân hàng VIETINBAK. Trong quá trình hoạt
động, dịch vụ thẻ ngân hàng đã phát triển cả về số lượng thẻ phát hành, số lượng giao
dịch và doanh số giao dịch. Đầu năm 2002 số máy ATM tại thành phố Hồ Chí Minh là
4 máy, tại Hà Nội là 10 máy, ngoài ra còn xuất hiện một số máy ở Huế và Đà Nẵng.
Trong thời gian 2001 – 2003 số thẻ phát hành đạt khoảng 14.750 thẻ, nhưng tính
đến hết 2004 số thẻ ATM mang thương hiệu ngân hàng Công thương đạt khoảng
50.000 thẻ, lắp đặt và sử dụng được 90 máy ATM tại 55 chi nhánh. Tính riêng cuối
năm 2004 đầu năm 2005 NHCT đã phát hành được 30.000 thẻ C – card, 20.000 thẻ S –
Card và khoảng 9.000 thẻ G – Card
* Thẻ ATM C - card : là loại thẻ giành cho mọi đối tượng khác hàng, với phương
châm “ Mang đến điều người khác hằng mơ”. Thẻ C- card đặc biệt hữu ích cho các
doanh nghiệp sử dụng dịch vụ trả lương cho cán bộ công nhân viên qua tài khoản
ATM : giảm phí phát hành 20% với số lượng thẻ từ 50 – 99 thẻ, 25% với số lượng thẻ
từ 100 – 199 thẻ và 30 % với số lượng thẻ trên 200. Ngân hàng sẽ thay doanh nghiệp
trả lương vào tài khoản cán bộ nhân viên theo yêu cầu, doanh nghiệp được quảng cáo
trên máy ATM với các đối tượng khách hàng tiềm năng.
Ví dụ: VietinBank E-Partner C-Card
“Công nghệ tiên tiến với những giá trị gia tăng vượt trội”
E-Partner C-Card là thẻ GHI NỢ thông dụng đáp ứng cao nhu cầu của nhiều đối
tượng khách hàng, đặc biệt thích hợp cho Cán bộ nhân viên công ty, doanh nghiệp sử
dụng dịch vụ chi lương qua thẻ.
* Thẻ S – card: Là loại thẻ dành riêng cho giới trẻ, với thông điệp “Hoà cùng sức
trẻ nâng tầm tương lai”. Với dịch vụ thẻ ATM S – Card, ngoài các tính năng của thẻ
thông thường còn mang lại cho giới trẻ đặc biệt là sinh viên những tiện ích khác biệt
như dịch vụ chuyển tiền nhanh chóng thuận tiện và miễn phí.

Đối với khách hàng là sinh viên khi sử dụng sản phẩm thẻ S – Card tiết kiệm rất
nhiều thời gian :
Thứ nhất : không mất thời gian chờ người thân chuyển tiền mà có thể nhận tiền
ngay tại các máy rút tiền tự động ATM ngay sau khi người thân chuyển tiền vào tài
9


Marketing Ngân Hàng Thương Mại

Nhóm 7

khoản
Thứ hai : Không còn rắc rối khi xin xác nhận của trường và không có rủi ro khi
đến nhận tiền và gửi tiền .
Thứ ba : Không mất phí chuyển tiền
Ví dụ: VietinBank E-Partner S-Card
“Hoà Cùng Sức Trẻ - Nâng Tầm Tương Lai”
E-Partner S-Card là thẻ GHI NỢ với phí dịch vụ đặc biệt ưu đãi phù hợp với nhu
cầu sử dụng của nhiều đối tượng khách hàng, đặc biệt dành cho các bạn HỌC SINH SINH VIÊN - GIỚI TRẺ
Với E-Partner S-Card, VietinBank ước muốn cùng với các bạn trẻ xây đắp và nâng
cánh cho mỗi khát vọng được bay cao, bay xa.
* Thẻ G – Card : đối tượng chủ yếu hướng tới là khách hàng có thu nhập cao (VIP)
với nhiều dịch vụ ưu đãi hoàn hảo :
Thứ nhất : Hưởng các dịch vụ chăm sóc khách hàng : Các dịch vụ liên quan đến thẻ:
phát hành thẻ nhanh, thẻ mất, thẻ háng, in sao kê giao dịch hàng tháng . Các dịch vụ
chăm sóc riêng tư: chăm sóc mừng sinh nhật, năm mới, giáng sinh .. Dịch vụ thông tin
khách hàng miễn phí: sản phẩm dịch vụ ngân hàng, thông tin tài khoản, tỷ giá, lãi suất,
chương trình khuyến mãi.
Thứ hai : Hưởng các dịch vụ ưu đãi khác biệt
Ví dụ: VietinBank E-Partner G-Card

“Sang trọng và nhận biết trong khoảnh khắc”
Thẻ E-Partner G-Card mang tới cho quý khách hàng những dịch vụ sang trọng và
vượt trội. Với E-Partner G-Card, vị thế của quý khách hàng dễ dàng được nhận ra.
2.2. Chương trình xúc tiến thương mại cho sản phẩm
2.2.1. Quảng cáo
VietinBank rất đầu tư vào các hoạt động quảng cáo. Ngân hàng cũng lựa chọn
những thời điểm thích hợp để đưa ra những sản phẩm và có những chiến dịch quảng
cáo hiệu quả. Với mong muốn đem lại cho khách hàng những sản phẩm, dịch vụ ngân
hàng điện tử nhiều tiện ích hơn nữa và hướng tới Đại lễ Kỷ niệm Ngàn năm Thăng
Long – Hà Nội, từ 01/06/2010 đến 31/08/2010, VietinBank triển khai chương trình
“Đăng ký nhanh – Khuyến mãi lớn” với dịch vụ VietinBank at Home – Ngân hàng
10


Marketing Ngân Hàng Thương Mại

Nhóm 7

trực tuyến dành cho doanh nghiệp và“Cơ hội sở hữu SMS CK với 2 ưu đãi lớn” với
dịch vụ SMS CK – Chuyển khoản từ tài khoản ATM tới tài khoản ATM qua tin nhắn
SMS. Bằng việc nắm bắt được nhu cầu tâm lý của khách hàng, xu hướng của thị
trường tại từng thời kỳ, VietinBank đã đẩy mạnh các chương trình khuyến mãi cho các
sản phẩm thẻ của mình, trong đó phải kể đến những chiến dịch truyền thông quảng cáo
cho dòng thẻ ghi nợ E-Partner.
Một ví dụ điển hình về đầu tư cho quảng cáo là chi nhánh Vietin bank quận 8
TPHCM. Đến với địa bàn Q.8 Tp. Hồ Chí Minh tại bất kỳ thời điểm nào mọi người
đều dễ dàng nhận thấy thương hiệu VietinBank – Chi nhánh 8 Tp.HCM (CN 8) luôn
xuất hiện trên các băngrôn, banner ở các tuyến đường lớn, khu trung tâm hành chính,
các khu dân cư tập trung, các chợ đầu mối của Q.8 cùng với nội dung cổ động, tuyên
truyền giáo dục nhiệm vụ chính trị - xã hội, thực hiện nếp sống văn hóa mới, an toàn

giao thông của Chính quyền địa phương.
Trên một địa bàn không mấy thuận lợi, phát triển kinh tế còn ở dạng tiềm năng, dân
cư nghèo, nhưng sự cạnh tranh giữa các Ngân hàng thương mại (NHTM) vẫn diễn ra
rất gay gắt. Hiện nay trên địa bàn Q.8 đã có hơn 40 Chi nhánh, Phòng giao dịch của
các NHTM đang hoạt động. Các NHTM thường xuyên đưa ra các chính sách ưu đãi,
khuyến mại nhằm thu hút khách hàng đã tạo áp lực lớn cho hoạt động của CN 8.
Việc quảng bá thương hiệu VietinBank của CN8 được thực hiện một cách sinh động,
phong phú, sâu rộng dưới rất nhiều hình thức:
- Phối hợp với Trung tâm Văn hóa Quận tài trợ treo băngrôn, banner trên các tuyến
đường chính, mỗi năm thực hiện từ 4 đến 5 đợt (Mỗi đợt ít nhất 2 tháng).
- Phát loa phóng thanh trên xe lưu động chạy trên tất cả các tuyến đường, khu dân cư,
kết hợp với phát tờ rơi quảng cáo cho từng đợt, từng chương trình khuyến mại của
VietinBank. Phối hợp với UBND của 16 phường phát trên loa phóng thanh theo nội
dung quảng cáo của VietinBank – CN 8.
- Phối hợp với Phòng Văn hóa thông tin Quận thực hiện tài trợ các chương trình video
clip phóng sự, tiểu phẩm tuyên truyền chủ đề “Thực hiện nếp sống văn minh đô thị”,
trong đó lồng ghép để giới thiệu về hoạt động của VietinBank. Các video clip này
được phát liên tục tại phòng chờ nơi tiếp dân của UBND Quận, UBND Phường, Khu
phố, tại các hội nghị lớn của Quận.

11


Marketing Ngân Hàng Thương Mại

Nhóm 7

- Hàng năm, phối hợp với Phòng Quản lý kinh tế Q.8 tài trợ tổ chức hội nghị DN trên
địa bàn nhân ngày Doanh nhân Việt Nam. Tại đây, ngoài việc tự giới thiệu, CN8 cùng
với DN đã tổ chức mạn đàm, trao đổi, giải đáp những vướng mắc, những vấn đề các

DN quan tâm khi giao dịch với Ngân hàng.
- Thực hiện tài trợ mở các gian hàng để giới thiệu sản phẩm của Ngân hàng trong các
chương trình giới thiệu việc làm do UBND Quận, các Trường đại học, Trung học nghề
trên địa bàn tổ chức.
- Phối hợp với các UBND phường, các Ban Quản lý chợ, Ban đền bù giải tỏa của
Quận để ký hợp đồng làm môi giới, giới thiệu huy động tiền tiết kiệm của dân vư đối
với các dự án đền bù giải toả, các chương trình huy động vốn, giới thiệu tiện ích thẻ,
sản phẩm dịch vụ mới của VietinBank trên địa bàn.
- Đăng tải thường xuyên trên Tờ thông tin của Q8 các sản phẩm dịch vụ và hình ảnh
thương hiệu VietinBank.
Tổng chi phí tài trợ, in ấn, tổ chức thực hiện các chương trình quảng bá thương hiệu
chiếm khoảng 20%/ tổng chi phí tiếp thị khuyến mại hàng năm của CN, nhưng hiệu
quả mang lại từ những chiến dịch quảng bá trên địa bàn là rất lớn. Ngoài việc góp
phần hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh của CN, điều quan trọng là uy tín
thương hiệu VietinBank đã tạo được niềm tin của từng cơ sở, tổ chức, DN, từng người
dân trên địa bàn. Về lâu dài đó còn là sự gắn bó hợp tác của CN với các cấp chính
quyền, Ban, Ngành trong việc phát triển kinh tế xã hội tại địa phương.

2.2.2. Giao dịch cá nhân
Lợi thế và danh tiếng dẫn đầu về chất lượng nhân sự, ViettinBank đã tạo sự yên tâm
và tin tưởng của khách hàng đối với ngân hàng. Với số lượng nhân viên đông đảo (trên
17 ngàn người và trên 150 chi nhánh trong và ngoài nước), ViettinBank triển khai
công cụ giao dịch cá nhân tương đối hiệu quả.
Nhân viên tại các sở giao dịch trong ngân hàng sử dụng những mối quan hệ xã hội
của mình để thuyết phục người có nhu cầu và khách hàng quen thuộc sử dụng thẻ trở
thành khách hàng của ngân hàng bằng việc giới thiệu sản phẩm thẻ ATM và những
công dụng và điều làm nên sự khác biệt với những sản phẩm thẻ của ngân hàng khác.

12



Marketing Ngân Hàng Thương Mại

Nhóm 7

Đội ngũ nhân viên bán hàng trực tiếp tại các điểm phân phối trở thành kênh
marketing trực tiếp của ngân hàng. Thông thường vào những dịp nhu cầu sử dụng thẻ
ATM như sinh viên nhập học ngân hàng thường sử dụng đội ngũ bán hàng tại các
điểm trường đại học để giới thiệu sản phẩm và tiến hành làm thẻ cung cấp cho sinh
viên hàng năm. Đội ngũ nhân viên bán hàng trở thành nguồn cung cấp thông tin hai
chiều hiệu quả bao gồm truyền tải thông điệp về sản phẩm tới khách hàng và thu thập
thông tin, ý kiến phản hồi của khách hàng tới ngân hàng để ngân hàng hoàn thiện sản
phẩm và đáp ứng nhu cầu khách hàng.
Ưu điểm khi sử dụng công cụ giao dịch cá nhân trong ngân hàng:
- Nhân viên công ty trở thành kênh marketing trực tiếp hiệu quả.
- Tiết kiệm chi phí quảng cáo, khuyến mại…
- Tạo sự tin tưởng hơn đối với khách hàng.
- Thông tin phản hồi thu được có độ chính xác cao
Nhược điểm: Chi phí sử dụng nhân viên cao.
Mục tiêu của VietinBank từ nay đến 2015 là phát triển hệ thống ngân hàng đa năng,
đa tiện ích trên cơ sở tiếp tục nâng cao chất lượng và hiệu quả các dịch vụ, cải tiến thủ
tục giao dịch trong đó đặc biệt là dịch vụ ngân hàng bán lẻ, tiếp cận toàn diện hoạt
động ngân hàng hiện đại, có hàm lượng công nghệ cao, đáp ứng tốt nhất nhu cầu nền
kinh tế.
Trên con đường phấn đấu trở thành một Tập đoàn Tài chính Ngân hàng mạnh trong
khu vực, trong năm mới 2012, VietinBank sẽ tiếp tục thực hiện công tác cổ phần hóa,
hiện đại hóa, chuẩn hóa các hoạt động, nghiệp vụ ngân hàng và đặc biệt là coi trọng
yếu tố con người. Đồng thời, VietinBank cũng tiếp tục triển khai và từng bước hoàn
thiện tổ chức Tập đoàn tài chính Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam hoạt động
theo mô hình Tập đoàn Tài chính ngân hàng; Thực hiện việc chào bán ra công chúng

và chia cổ phiếu thưởng từ nguồn thặng dư cùng một đợt tăng vốn điều lệ; IPO quốc tế
và niêm yết quốc tế vào thời điểm thích hợp. VietinBank cũng sẽ tiếp tục đẩy mạnh
các hoạt động an sinh xã hội tại khắp 63 tỉnh, thành trên toàn quốc.
Trong thời gian tới, VietinBank sẽ cải tiến và nâng cao hơn nữa chất lượng sản
phẩm dịch vụ; Mở rộng mạng lưới phòng giao dịch để đưa sản phẩm dịch vụ đến gần
hơn với khách hàng; Triển khai đa dạng các dịch vụ thanh toán; Tiếp tục mở rộng việc
trả lương qua tài khoản đối với những đối tượng hưởng lương từ NSNN phù hợp với
khả năng cơ sở hạ tầng thanh toán; Tuyên truyền, vận động cán bộ, công chức thực
hiện thanh toán không dùng tiền mặt thông qua tài khoản và mở rộng ứng dụng đối với
các đối tượng không hưởng lương từ NSNN.
13


Marketing Ngân Hàng Thương Mại

Nhóm 7

Đồng thời đẩy mạnh áp dụng các phương thức thanh toán mới, hiện đại của
VietinBank như: các loại thẻ đa dụng, đa năng để thu phí cầu đường, mua xăng dầu,
mua vé xe buýt, đi taxi, thanh toán vé tàu, vé máy bay, chi trả bảo hiểm xã hội... Tập
trung phát triển thanh toán thẻ qua điểm chấp nhận thẻ bằng các biện pháp đồng bộ để
việc sử dụng thẻ thanh toán được thuận tiện, nâng cao tiện ích cho người sử dụng. Phát
triển và ứng dụng các sản phẩm thẻ phục vụ chi tiêu công vụ của các cơ quan, đơn vị
sử dụng NSNN.
2.2.3. Tuyên truyền
Nghiên cứu khách hàng chưa thể được coi là thành công nếu mới chỉ phát hiện được
mục tiêu. Đó mới chỉ là bước đầu của việc xây dựng thị trường. Một chính sách khách
hàng hoàn hảo phải là một chính sách biết giữ gìn và phát triển những khách hàng
truyền thống, biến khách hàng mới thành khách hàng quen, thu hút ngày càng nhiều
khách hàng sử dụng sản phẩm, dịch vụ của mình.

Tạo dựng mối quan hệ với khách hàng còn chứa đựng những ý nghĩa và mục đích
sâu xa hơn là việc giữ khách hàng. Bởi vì mỗi khách hàng đều có những mối quan hệ
xã hội của họ nên chắc chắn những thông tin về sản phẩm của ngân hàng sẽ được nhắc
đến trong một lúc nào đó. Thực tế cho thấy nếu không vừa ý với sản phẩm, dịch vụ
của ngân hàng, khách hàng sẽ phàn nàn với những người bạn của họ về việc họ cho là
đã bị ảnh hưởng, bị thiệt thòi trong giao dịch, còn nếu được phục vụ thoả mãn thì họ
chỉ cho một ít người biết về điều đó mà thôi. Vì vậy, ngân hàng cần phải cố gắng phục
vụ tốt ngay từ đầu trong tất cả các khâu để biến khách hàng trở thành những tuyên
truyền viên tích cực cho mình. Khách hàng luôn là những tuyên truyền viên hiệu quả
nhất, rẻ nhất nhưng cũng có thể trở thành những kẻ phá hoại mạnh nhất cho hoạt động
kinh doanh của ngân hàng.
Thực hiện Chỉ thị số 20/2007/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ về trả lương qua
tài khoản cho các đối tượng hưởng lương từ Ngân sách Nhà nước (NSNN), dưới sự chỉ
đạo của VietinBank, các Chi nhánh đã triển khai mạnh mẽ dịch vụ thẻ và đạt những
kết quả khả quan, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của ngân hàng, tạo sự chuyển
biến tích cực về tập quán thanh toán tại địa phương. Ban đầu là tiếp cận những đối
tượng thuộc cán bộ công chức, những người có trình độ, tri thức hoặc đã có điều kiện
tiếp xúc với sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật, đội ngũ công nhân các khu công nghiệp,
học sinh sinh viên, rồi sau đó mở rộng tuyên truyền đến các khu vực dân cư,…
Tổ chức hội nghị khách hàng: Trong hội nghị phải có mặt những khách hàng lớn,
quan trọng. Ngân hàng phải có nội dung gợi ý để khách hàng nói về những ưu nhược
điểm của các sản phẩm ngân hàng, những vướng mắc, thiếu sót trong giao dịch, yêu
cầu của họ về sản phẩm và nhu cầu trong thời gian tới.
14


Marketing Ngân Hàng Thương Mại

Nhóm 7


Hội thảo: Khác với hội nghị, hội thảo chỉ đề cập đến một hoặc một vài khía cạnh mà
ngân hàng quan tâm trong việc cải tiến và đổi mới, hoặc hội thảo nội dung mà một
nhóm khách hàng nào đó quan tâm, thể hiện sự quan tâm của ngân hàng đến khách
hàng, cùng lo nỗi lo của khách hàng và nên đề cập đến những giải pháp mà ngân hàng
sẽ thực hiện để giải quyết vấn đề trên cơ sở tham khảo ý kiến và cùng thảo luận với
khách hàng.
Hội chợ triển lãm: Ngân hàng cũng có thể tham gia hội chợ, triển lãm các sản phẩm
và công nghệ ngân hàng, qua đó giới thiệu nhiều hơn về các loại hình dịch vụ của ngân
hàng cũng như tính ưu việt của chúng, đây là hình thức cung cấp thông tin đến thị
trường tiềm năng rất hữu hiệu.
VietinBank đã tổ chức một quầy tư vấn dịch vụ ngay tại Trung tâm thương mại
BigC để tuyên truyền, tư vấn dịch vụ thẻ và các sản phẩm dịch vụ khác của
VietinBank đến với khách hàng. Sau một thời gian triển khai, chương trình bước đầu
đã thu hút được rất nhiều khách hàng tham gia và ủng hộ, đặc biệt là chủ thẻ tín dụng
Crremium JCB.
• Ưu điểm
-

-

Có đội ngũ cán bộ trẻ tràn đầy nhiệt huyết, năng động sang tạo
Hình thức tuyên truyền phong phú, đa dạng.Được thực hiện chu đáo, đạt hiệu quả
cao
Biết cách chọn lựa nhưng hình thức và cách thức tuyên truyền hiệu quả, thu hút
được nhiều người tham gia, tạo được hình ảnh tốt đẹp trong mắt người dân: các
hoạt động kết nghĩa, hợp tác; các hoạt động từ thiện được tiến hành đều đặn với
quy mô ngày càng lớn
Tổ chức các buổi hội thảo khách hàng, hội chợ triển lãm để nâng cao vị thế, uy tín
của VietinBank trong mắt người dân
• Nhược điểm


-

Ngân sách cho các hoạt động tuyên truyền còn cao
Chưa Vẫn tồn tại những hình thức tuyên truyền hiệu quả chưa cao
Đẩy mạnh tuyên truyền tại những vùng sâu vùng xa, miền núi

Từ kết quả trên, có thể khẳng định: Hoạt động kinh doanh ngân hàng trong giai
đoạn hiện nay ngoài những phương thức tiếp thị truyền thống, để những thông tin về
ngân hàng đến được với khách hàng cần vận dụng, khai thác và kết hợp chặt chẽ công
tác tuyên truyền cổ động nhiệm vụ chính trị xã hội của chính quyền với việc quảng bá
thương hiệu, giới thiệu sản phẩm trên tất cả các phương tiện truyền thông đại chúng,
coi đây là một yêu cầu không thể thiếu trong phát triển kinh doanh.Trong đó cần đặc
biệt chú trọng đến mối quan hệ gắn kết qua lại giữa nhà kinh doanh với bộ máy quản
lý nhà nước, chính quyền địa phương.
15


Marketing Ngân Hàng Thương Mại

Nhóm 7

2.2.4. Xúc tiến bán hàng
Ngân hàng VietinBank tìm cách biến mỗi nhân viên nghiệp vụ của mình thành một
thế mạnh thực sự của ngân hàng, bởi vì hầu hết khách hàng đều giao dịch trực tiếp với
nhân viên ngân hàng, mọi cử chỉ, tác phong, hành động của nhân viên đều nằm trong
mắt của khách hàng và thường được khách hàng đánh giá.
VietinBank đã ký kết hợp tác với nhiều cơ quan đơn vị để cung cấp dịch vụ thanh
toán lương qua thẻ, thanh toán tiền điện thoại, điện, nước sinh hoạt,… triển khai rộng
rãi các chương trình khuyến mại về thẻ với mục tiêu mang đến lợi ích tối đa cho chủ

thẻ VietinBank, đồng thời khuyến khích các chủ thẻ chi tiêu, mua sắm bằng thẻ
VietinBank, thanh toán trên POS VietinBank.
Để thu hút khách hàng chi tiêu, mua sắm bằng thẻ tín dụng, từ ngày 02/04/28/05/2012, Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam (VietinBank) triển khai
chương trình khuyến mãi “Quẹt thẻ thưởng tiền - Tận hưởng cảm giác bay bổng cùng
Vietinbank”. Chương trình được đưa ra với mục đích khuyến khích việc chi tiêu, mua
sắm bằng thẻ tín dụng của chủ thẻ. Ưu đãi nổi bật nhất trong chương trình khuyến mãi
lần này là mỗi tuần VietinBank sẽ dành tặng 03 cặp vé máy bay đi Đà Nẵng cho chủ
thẻ may mắn có giao dịch thanh toán số 0105; 2012; 3004. Vé máy bay trị giá tối đa 10
triệu đồng/cặp. Đây là cơ hội để khách hàng có thể tiết kiệm chi phí khi muốn du lịch
tại Đà nẵng.

2.2.5. Tài trợ
Năm 2011, VietinBank tiếp tục là đơn vị đi đầu trong công tác hỗ trợ xóa đói, giảm
nghèo tại hầu hết 63 tỉnh, thành phố trên địa bàn toàn quốc. Đến nay, VietinBank đã
dành tổng số tiền tài trợ gần 1.500 tỷ đồng để thực hiện các chương trình an sinh xã
hội, từ thiện, đền ơn, đáp nghĩa.Nhiều huyện, xã nghèo tại các địa phương sau khi có
sự hỗ trợ an sinh xã hội của VietinBank đã cơ bản xóa hết nhà tạm cho hộ nghèo, đời
sống, văn hóa, tinh thần của hộ nghèo được cải thiện và nâng cao rõ rệt, người dân có
điều kiện về y tế tốt hơn để chăm sóc sức khỏe, các em nhỏ có cơ sở trường lớp tốt,
khang trang bền vững để vui chơi, học tập.
VietinBank Gia Lai tham gia hợp tác, kết nghĩa cùng Bộ tư lệnh Quân đoàn 3.Trong
đó, VietinBank Gia Lai đặc biệt ưu tiên cung ứng các sản phẩm dịch vụ ngân hàng tiện
ích, hiện đại để đáp ứng kịp thời, đầy đủ cho sĩ quan, chiến sĩ và các đơn vị thuộc
Quân đoàn 3 với các thủ tục nhanh gọn nhất. Ưu tiên cho vay vốn, trả nợ từ tiền lương
hằng tháng, phát hành thẻ ATM, dịch vụ tài khoản, Internet Banking… Hỗ trợ hơn 6 tỷ
đồng để Quân đoàn 3 xây dựng Đài tưởng niệm các Anh hùng liệt sĩ và hỗ trợ Quân
16


Marketing Ngân Hàng Thương Mại


Nhóm 7

đoàn 3 triển khai, quản lý sử dụng các dịch vụ phục vụ cho nhiệm vụ quân sự, quốc
phòng…
Tham gia các hoạt động từ thiện: ủng hộ đồng bào bị thiên tai, nạn nhân nhiễm chất
độc màu ra cam, trẻ em nghèo vượt khó và các loại quỹ do Ủy ban MTTQVN và các
cơ quan, đoàn thể phát động. Rồi thăm hỏi các gia đình chính sách, các bà Mẹ Việt
Nam Anh hùng nhân ngày Thương binh Liệt sỹ và dịp Tết Nguyên đán là việc làm
không thể quên dù Chi nhánh có bận rộn đến đâu.
Tham gia tài trợ các hoạt động thể thao: giải bơi lội, bóng đá, các cuộc thi viết, thi
ảnh.
Tại Lễ trao giải Sao Vàng Đất Việt 2011, VietinBank là Ngân hàng duy nhất được
vinh danh 2 lần với giải thưởng TOP 10 Thương hiệu Việt Nam và TOP 10 Doanh
nghiệp tiêu biểu trách nhiệm xã hội. Việc VietinBank được bình chọn và tôn vinh là
doanh nghiệp tiêu biểu trách nhiệm xã hội là góp phần thực hiện chủ trương của Nghị
Quyết 11/NQ-CP về đảm bảo an sinh xã hội trong bối cảnh Việt Nam đang nỗ lực
vượt qua khó khăn từ cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu, hướng đến mục tiêu phát
triển bền vững.

KẾT LUẬN
Dịch vụ thẻ ngân hàng cũng là một trong các dịch vụ mà ngân hàng mong muốn
đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng. Vì vậy phát triển khách hàng sử dụng dịch
vụ của ngân hàng nói chung và dịch vụ thẻ nói riêng không chỉ là các biện pháp gia
tăng số lượng khách hàng sử dụng mà còn nhằm mục tiêu cung cấp dịch vụ có chất
lượng tốt nhất cho khách hàng trên nền tảng ứng dụng các công nghệ hiện đại ngày
nay. Để giữ và phát triển thị phần trong điều kiện cạnh tranh khốc liệt giữa các
NHTM, phát huy lợi thế thương hiệu mạnh VietinBank cùng với mạng lưới trải đều
trên khắp Việt Nam, VietinBank triển khai nhiều giải pháp khác nhau nhằm tăng hiệu
quả kinh doanh, phát triển nhanh chóng và vượt trội hơn. Đẩy mạnh quảng bá thương

hiệu VietinBank đã phối hợp tổ chức nhiều chương trình để kết hợp giới thiệu các sản
phẩm dịch vụ của ngân hàng đến với mọi người, mọi nhà, mọi doanh nghiệp. Các
chương trình xúc tiến thương mại đã tạo ra những động lực quan trọng giúp
Vietinbank vững bước với những hoạt động kinh doanh hiệu quả của mình.

17


Marketing Ngân Hàng Thương Mại

Nhóm 7

18



×