Mục Lục
1
Chương 1: MỞ ĐẦU
1.1.
Đặt vấn đề
Đất đai là tài nguyên quý giá, là điều kiện tồn tại và phát triển của con người và
các sinh vật trên Trái Đất. Cùng với sự bùng nổ của dân số thì nhu cầu về đất đai để
sản xuất và sinh hoạt của con người cũng không ngừng tăng lên, song quỹ đất đai thì
có hạn không thể tăng lên được. Vì vậy, hàng loạt các vụ tranh chấp về đất đai đã xảy
ra gây nên sự rối loạn về kinh tế và xã hội của các địa phương. Muốn giải quyết được
các vấn đề trên thì hệ thống pháp luật về đất đai phải cụ thể hóa cho người sử dụng đất
và các đối tượng khác có liên quan. Cùng với các biện pháp như quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất,... thì công tác đăng kí ban đầu, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
luôn được đặt lên hàng đầu nhằm tạo sự ổn định trong quá trình sử dụng đất, mặt khác
nó cũng tạo điều kiện cho đất đai được đầu tư, tái tạo khả năng sản xuất. Đăng kí, cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là cơ sở pháp lý chứng nhận quyền sử dụng đất
hợp pháp của người sử dụng đất, là cơ sở để Nhà nước bảo vệ quyền lợi hợp pháp của
người sử dụng đất trong các vụ tranh chấp đất đai. Để có được sự ổn định đó thì công
tác đăng kí, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất phải được làm tốt ngay từ khâu
đăng kí ban đầu.
Vì vậy, trong kì thực tập môn học Quản lý hành chính Nhà nước về đất đai em
đã chọn đề tài: Công tác đăng kí ban đầu, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất trên địa bàn xã Trà Cổ huyện Tân Phú tỉnh
Đồng Nai để đánh giá và trên cơ sở đó, đề xuất một số giải pháp nhằm đẩy mạnh và
tiến đến hoàn thành việc cấp GCNQSDĐ trên địa bàn giúp cho người sử dụng đất yên
tâm sản xuất góp phần đẩy mạnh kinh tế - xã hội của xã ngày càng phát triển.
1.2.
Mục tiêu, đối tượng và phạm vi
1.2.1. Mục tiêu
Nhằm củng cố và thực tế hoá kiến thức đã được học, nắm bắt được thực tế công
tác Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn, từ đó rút ra được những vấn
đề tồn tại và đề xuất các giải pháp khả thi nhằm đẩy nhanh, tiến tới hoàn thành công
tác cấp GCNQSDĐ trên địa bàn xã Trà Cổ nói riêng và toàn huyện Tân Phú tỉnh Đồng
Nai nói chung.
2
1.2.2. Đối tượng và phạm vi
Thực tập và tìm hiểu các vấn đề trong công tác Đăng ký đất đai ban đầu và cấp
GCNQSDĐ cho hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn xã Trà Cổ huyện Tân Phú từ ngày
01/01/2012 đến 30/06/2015.
3
CHƯƠNG 2. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI
2.1.
Điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên
2.1.1.
Điều kiện tự nhiên
Vị trí địa lý
Xã Trà Cổ cách trung tâm huyện 3 km về phía Nam với tổng diện tích tự nhiên là
1.716,85 ha, chiếm 2.21% diện tích toàn huyện, địa giới tiếp giáp:
-
Phía Tây Bắc giáp thị trấn Tân Phú.
Phía Đông giáp xã Phú Thanh.
Phía Nam giáp xã Phú Điền.
Phía Tây Nam giáp xã Phú Lợi, Phú Hòa huyện Định Quán.
Do đặc điểm tự nhiên của xã, có cảnh quan và môi trường đẹp, lại thuận lợi về
giao thông đối ngoại, nên rất thuận lợi cho việc phát triển kinh tế, du lịch – dịch vụ.
Địa hình, địa mạo
Địa hình của xã mang đặc trưng của địa hình miền núi, có những đồi thấp và
đồng bằng, có xu hướng thấp dần từ Tây Bắc xuống Đông Nam. Do sự xen kẽ giữa đồi
núi và đồng bằng, tạo những vùng đất thấp cục bộ nên vào mùa mưa vẫn có một số nơi
bị ngập úng gây ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp.
Địa hình của xã được chia thành 3 dạng: cao, bằng phẳng vàm cao và bằng phẳng
vàm thấp.
Bảng 1: Thống kê diện tích theo độ dốc
Chỉ tiêu
Tổng diện tích tự nhiên
Đọ dốc <30
Độ dốc 30 - 80
Độ dốc 80 - 150
Sông suối và mặt nước chuyên dùng
-
Diện tích (ha)
1.716,85
178.82
1.373.97
56,06
108
Tỉ lệ (%)
100
10,42
80,03
3,26
6,29
Địa hình cao nằm rải rác ở các đỉnh đồi có độ dốc lớn, khả năng giữ nước kém,
có nhiều đá lộ đầu, đá lẫn ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp. Dạng địa hình
-
này thích hợp với các loại cây ăn quả không tưới như mãng cầu, nhãn.
Địa hình bằng phẳng vàm cao phân bố đều trong phạm vi toàn xã, chiếm phần
lớn diện tích tự nhiên, bề mặt tầng canh tác cũng có nhiều đá lộ đầu, nguồn
nước ngầm tương đối tốt, có khả năng trồng được các loại cây ăn quả có giá trị
kinh tế cao như nhãn, chôm chôm và một số cây trồng hàng năm...
4
-
Địa hình bằng phẳng vàm thấp tập trung ở phía Đông và phía Nam của xã,
thường bị ngập nước trong mùa mưa, thích hợp cho việc trồng lúa và một số
cây màu khác trong mùa khô.
Khí hậu
Nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa cận xích đạo, nền nhiệt cao đều trong
năm, lượng mưa lớn và phân hóa sâu sắc theo mùa với những đặc trưng cơ bản sau:
-
Nắng nhiều, số giờ nắng tring bình khoảng 2.600-2.700 giờ/năm.
Nhiệt độ trung bình trong năm là 250C, nhiệt độ tháng thấp nhất là 15,5 0C
(tháng 1), nhiệt độ tháng cao nhất là 33,40C (tháng 3). Biên độ giữa ngày và
-
đêm khá cao từ 3-50C.
Lượng mưa khá, tổng lượng mưa cả năm 2.906 mm nhưng phân hóa theo mùa,
tháng cao nhất (tháng 7) có lượng mưa khoảng 409 mm, tháng thấp nhất (tháng
1) khoảng 22,6 mm, trong đó: mùa mưa kéo dài từ tháng 5 tới tháng 10 chiếm
trên 90% tổng lượng mưa cả năm, mùa khô bắt đầu từ tháng 11 đến tháng 4
-
năm sau, chỉ chiếm 10% tổng lượng mưa cả năm.
Độ ẩm trung bình cả năm là 84%, trong đó cao nhất là tháng 7 (khoảng 90%) và
-
thấp nhất vào tháng 3 (khoảng 75,2%).
Lượng bốc hơi trung bình cả năm khoảng 977 mm, trong đó mùa khô thường
gấp 2-3 lần mùa mưa, tạo nên sự mất cân đối nghiêm trọng và chế độ ẩm, nhất
là trong các tháng cuối mùa khô (cao nhất là tháng 3 với 147 mm và thấp nhất
-
là tháng 6 với 42 mm).
Gió: có hai hướng chính là hướng Đông và Đông Nam, tốc độ gió trung bình
hằng năm từ 2-3,3 m/s, lớn nhất là 12-25 m/s.
Do có chế độ nhiệt cao đều quanh năm, thuận lợi cho sự phát triển của cây trồng.
Nhưng do chế độ mưa tập trung đã ảnh hưởng đến quá trình sản xuất nông nghiệp trên
địa bàn xã:
-
Mùa mưa lượng mưa lớn tập trung (chiếm tới 90% lượng mưa cả năm), lượng
bốc hơi ít, nên thường xuyên xảy ra ngập úng ở những nơi có địa hình thấp,
đồng thời cũng làm xói mòn đất đai ở những nơi có địa hình dốc.
Mùa khô lượng mưa ít, lượng bốc hơi cao làm đa số diện tích trong xã bị khô
hạn thiếu nước trong sản xuất nông nghiệp.
Thủy văn
5
Trên địa bàn xã chỉ có duy nhất con suối nhỏ Đồng Tranh chảy dọc theo hướng
Bắc – Nam nối liền với Bàu Min. Tuy nhiên, chỉ có hồ Bàu Min hiện đang kết hợp
giữa nuôi trồng thủy sản, du lịch và điều tiết nguồn nước tưới cho sản xuất nông
nghiệp, còn suối Đồng Tranh không có khả năng phục vụ nguồn nước tưới cho nông
nghiệp mà chỉ phục vụ tiêu nước vào mùa mưa.
2.1.2.
Tài nguyên thiên nhiên
Tài nguyên đất
Theo tài liệu bản đồ đất tỷ lệ 1:25.000 của huyện Tân Phú và kết quả điều tra
chỉnh lý bản đồ đất tỷ lệ 1:5.000, trên địa bàn xã Trà Cổ có 3 nhóm đất chính với diện
tích và cơ cấu như sau:
Bảng 2: thống kê diện tích đất theo nguồn gốc phát sinh
Tên đất
Nhóm đất đen
Đất đen gley, nứt nẻ kết von nhiều, nông
Đất nâu thẩm điển hình, tầng đá nông
Nhóm đất xám
Đất xám cơ giới nhẹ, nghèo bazơ
Nhóm đất gley
Diện tích sông suối, mặt nước
Tổng diện tích tự nhiên
1.
2.
3.
-
-
Diện tích
(ha)
1.496,67
98,01
1.398,66
42,98
42,98
69,20
108,00
1.716,85
Tỷ lệ
(%)
87,17
5,71
81,47
2,5
100,00
4,03
6,29
100,00
Nhóm đất đen
Diện tích 1.496,67 ha, chiếm 87,17% diện tích tự nhiên. Nhóm đất đen được
phân bố hầu hết trên địa bàn xã và được hình thành trên sản phẩm phong hóa của đá
mẹ basalt, có nhiều đá lẫn, đá lộ đầu gây trở ngại cho việc sản xuất nông nghiệp và đi
lại của người dân. Tuy nhiên, chất lượng củ đất khá tốt, hàm lượng mùn cao, khả năng
giữ nước kém, thành phần cơ giới từ thịt trung bình tới thịt nặng, độ dày tầng đất từ 30
– 100 cm.
Nhóm đất đen được chia làm 2 đơn vị:
+ Đất đen gley nghèo bazơ, tầng đá nông: diện tích 98,01 ha, chiếm 5,71% diện
tích tự nhiên, phân bố ở địa hình thấp trũng, thường bị ngập nước trong mùa mưa, đất
này thích hợp cho việc trồng lúa và rau màu các loại.
6
+ Đất nâu thẩm điển hình tầng đất nông: chiếm đa số diện tích trong nhóm
(1.398,66 ha), phân bố ở địa hình cao, thích hợp cho trồng cây ăn quả, thuốc lá, bắp,
đậu, tiêu,...
-
Nhóm đất xám (Acrisols)
Diện tích không nhiều (42,98 ha) chiếm 2,50% diện tích tự nhiên, phân bố ở địa
hình dốc thoải phía Đông Nam của xã. Đất được hình thành trên sản phẩm phong hóa
của đa Granite, có thành phần cơ giới nhẹ, tầng đất sâu (> 100 cm), hàm lượng mùn
kém, thích hợp cho trồng điều, cây ăn quả và các loại cây hàng năm khác. Đất có chất
lượng kém nên hiệu quả sản xuất nông nghiệp không cao, cần đầu tư nhiều để cải tạo
độ phì của đất.
-
Đất gley (Gleysols)
Diện tích 69,20 ha, chiếm 4,03% diện tích tự nhiên, tập trung ở khu ruộng lúa
giáp xã Phú Thanh, đất có thành phần cơ giới từ thịt trung bình đến thịt nặng, đất
thường bị ngập nước, khả năng chủ yếu là trồng lúa và đào ao nuôi cá.
-
Tài nguyên nước
Nước mặt: chủ yếu tập trung ở khu vực suối Mơ, trữ lượng không lớn nhưng
nước sạch, cung cấp quanh năm, có thể phục vụ cho sinh hoạt. Tuy nhiên, khả
năng khai thác còn hạn chế, do mức độ đầu tư hẹp, hiện nay mới chỉ khai thác
-
sử dụng cho một số hộ sử dụng.
Nước ngầm: phân bố đều trên toàn xã, độ sâu khai thác từ 40 – 60 m, trữ lượng
đạt 30 – 40 m3/h, đảm bảo cung cấp nước cho sinh hoạt và cho sản xuất, nhưng
mức độ khai thác còn hạn chế do chi phí khoan giếng cao, nhiều hộ chưa có khả
năng khoan giếng sử dụng.
2.1.3.
Thực trạng môi trường
Trên địa bàn xã hiện chưa có bãi rác nhưng giáp với địa bàn xã có một khu xử lý
chất thải gần 5 ha (khu xử lý rác thải xã Phú Thanh, trong tương lai sẽ mở rộng thêm 5
ha). Vì vậy, lượng chất thải trên địa bàn được gom tập trung xử lý nên công tác vệ sinh
môi trường được đảm bảo. Tuy nhiên, trong sản xuất nông nghiệp còn sử dụng nhiều
loại phân bón hóa học nên môi trường đang và sẽ bị tác động. Chính vì vậy trong thời
gian tới cần quan tâm đến việc sử dụng phân bón hóa học tránh gây ảnh hưởng đến
môi trường.
7
2.1.4.
Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên và môi
trường
Về điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên, xã Trà Cổ có những thuận lợi và
hạn chế như sau:
Thuận lợi:
-
Tiếp giáp với trung tâm kinh tế, văn hóa chính trị huyện, thuận lợi cho việc giao
-
lưu kinh tế, văn hóa và tiếp thu nhanh khoa học kỹ thuật vào sản xuất.
Địa hình đồi ít dốc lại cao hơn vùng lân cận nên ít xảy ra lũ lụt, thuận lợi cho
-
cây trồng lâu năm.
Điều kiện khí hậu ổn định, nắng đều, ít có gió bão và sương muối, thuận lợi
-
cho phát triển các loại cây trồng.
Tài nguyên đất tuy không phong phú nhưng phân bố tập trung và có chất lượng
tương đối tốt, thuận lợi cho việc phát triển các loại cây trồng theo hướng
chuyên canh, sản xuất hàng hóa.
Khó khăn:
Đất đai có nhiều đá lẫn, gây ảnh hưởng lớn trong việc canh tác sản xuất nông
nghiệp.
2.2.
Thực trạng phát triển kinh tế, xã hội
2.2.1.
Tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Tăng trưởng kinh tế
Phát huy những tiềm năng và thế mạnh, khắc phục hạn chế, huy động một cách
có hiệu quả các nguồn lực vào phát triển kinh tế nên trong suốt giai đoạn từ 2005 đến
2011, tốc độ tăng trưởng kinh tế xã Trà Cổ năm sau luôn cao hơn năm trước, cơ cấu
kinh tế chuyển dịch theo xu hướng tích cực. Thu nhập bình quân đầu người ngày càng
tăng lên, năm 2011 đạt 10 triệu đồng/ người/ năm, tăng khoản 2,1 lần so với năm 2005
(4,7 triệu đồng/ người/ năm), tuy nhiên vẫn còn thấp so với bình quân chung của tỉnh.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế
8
Cơ cấu kinh tế của xã trong 5 năm qua đã chuyển dịch đúng hướng, tăng dần tỷ
trọng Dịch vụ - du lịch thương mại và tiểu thủ công nhưng chủ đạo của nền kinh tế vẫn
là đẩy mạnh phát triển ngành nông nghiệp.
Trong thời gian tới cùng với sự phát triển của nông nghiệp thì dịch vụ và du lịch
cũng sẽ phát triển khi khu du lịch Suối Mơ đi vào hoạt động, chính vì vậy sẽ mang lại
cho xã tiềm năng dịch vụ và du lịch lớn trong tương lai.
2.2.2.
Thực trạng phát triển các ngành kinh tế
Khu vực kinh tế nông nghiệp
Trồng trọt
Cơ cấu cây trồng chuyển dịch theo hướng chuyên canh tập trung, gắn với thị
trường tiêu thụ. Hướng dẫn cho nhân dân chuyển đổi vườn tạp, các loại cây giá trị kinh
tế thấp sang trồng các loại cây có giá trị kinh tế cao như cam, quýt, bưởi, cà phê, hồ
tiêu và các loại rau màu. Đã từng bước hình thành chuyên canh cây tập trung được đầu
tư thâm canh, sử dụng giống mới cho năng suất cao.
Diện tích cây lâu năm hiện có 916 ha trong đó chủ yếu là cây ăn trái các loại
617,98 ha; cây tiêu 171,76 ha; cà phê 76,27 ha; các loại cây khác là 50 ha. Diện tích
gieo trồng hàng năm 1.119 ha, trong đó cây lúa là 69 ha, bắp 772 ha, rau các loại 86
ha, đậu các loại 61 ha, cây hàng năm khác 113 ha.
Chăn nuôi
Tiếp tục phát huy thế mạnh của địa phương về nuôi trồng thủy sản và chăn nuôi
như: gà, vịt, heo, bò lai, dê, thỏ đem lại hiệu quả kinh tế cao. Triển khai dự án cây
trồng, vật nuôi chủ lực với tổng diện tích là 10,5 ha gồm mô hình phát triển cây bưởi,
cây tiêu, cây cà phê và mô hình nuôi tôm càng xanh.
-
Tổng diện tích nuôi trồng thủy sản là 115,67 ha, trong đó nuôi cá là 71,87 ha
sản lượng 215,61 tấn; nuôi tôm 40,5 ha sản lượng 64,8 tấn; nuôi thủy sản khác
là 0,3 ha; diện tích ươm cá giống là 3 ha.
Tổng đàn gia súc gia cầm trong toàn xã đến thời điểm này là: bò là 221 con, đàn
lợn là 1.879 con, đàn gia cầm hiện nay là 16.420 con.
Khu vực tiểu thủ công nghiệp và xây dựng
9
Sản xuất tiểu thủ công nghiệp còn hạn chế, có 01 cơ sở làm nghề đan lát giải
quyết việc làm cho 20 lao động và một số cơ sở cơ khí gia công, hầu hết các cơ sở tiểu
thủ công nghiệp có quy mô nhỏ, công nghệ đơn giản, sản phẩm làm ra chất lượng chưa
cao, chủ yếu phục vụ nhu cầu tại chỗ. Ngành xây dựng phát triển còn chậm, chủ yếu là
xây dựng nhà ở và các công trình giao thông nông thôn.
Khu vực kinh tế thương mại – dịch vụ, du lịch
Hoạt động thương mại, dịch vụ, du lịch trên địa bàn xã từng bước phát triển, hiện
toàn xã có 157 hộ kinh doanh các dịch vụ. HTX dịch vụ nông nghiệp Đồng Phú đang
trong quá trình xây dựng cơ sở, lắp đặt dây chuyền sản xuất phục vụ chế biến, góp
phần giải quyết việc làm cho một số lao động nhàn rỗi tại địa phương. Dịch vụ du lịch
của xã phat triển còn chậm, chiếm tỷ trọng thấp trong nề kinh tế. Khu du lịch sinh thái
Suối Mơ đang xây dựng, khu vui chơi giải trí Lan Phương II đã đi vào hoạt động. Do
việc thi công khu du lịch sinh thái Suối Mơ tiến hành chậm nên không thu hút được
khách đến tham quan và giải trí.
2.2.3.
Dân số, lao động, việc làm và thu nhập
Dân số xã là 6.507 người ( 2010 ). Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên 1,21%. Dân cư của
xã phân bố chủ yếu dọc đường Trà Cổ - Phú Điền, khu vực giáp với thị trấn Tân Phú,
khu trung tâm xã và các đường bộ liên ấp. Ngoài ra còn có một số hộ dân sống gắn
liền với thửa đất sản xuất. Nhìn chung, dân cư trên địa bàn xã sống khá tập trung thuận
tiện cho việc đầu tư xây dựng các công trình công cộng như : điện, trường học, giao
thông nông thôn.
Số lao động nông nghiệp chiếm đa số, trong khi việc làm không liên tục chủ yếu
phụ thuộc vào chế độ mùa vụ, nên lực lượng lao động nay có nhiều thời gian nhàn rỗi
trong năm, mức thu nhập thấp. Vì vậy mức thu nhập bình quân đầu người trong năm
thấp và không đồng đều giữa các khu vực. thu nhập bình quân đầu người năm 2011 là
10 triệu đồng/người/năm.
2.2.4.
Thực trạng phát triển các khu dân cư nông thôn
Dân số và đất ở có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, dân số tăng số hộ cũng tăng
lên, số nóc gia tăng và tổng số đất ở cũng tăng lên. Diện tích đất ở, các công trình phụ
như nhà bếp, chuồng trại chăn nuôi, sân phơi giếng nước cũng tăng lên.
10
Các khu dân cư tập trung thành các điểm dân cư lớn ở các khu vực trung tâm
hành chính xã các tuyến đường chính ( như đường Trà Cổ, Bàu Min,…). Ngoài ra, dân
cư còn sống dọc theo đường đất và gắn với các thửa đất sản xuất. Các khu dân cư phân
bố tương đối hợp lý về khoản cách và quy mô đất sản xuất.
2.2.5.
Thực trạng phát triển cở sở hạ tầng kỹ thuật xã hội.
Giao thông
Hiện tại xã có tuyến đường giao thông liên xã là đường Trà Cổ nối liền Quốc lộ
20 chạy theo ranh giới phía Bắc của xã và tiếp giáp thị trấn Tân Phú nên rất thuận lợi
cho giao thông, giao lưu hàng hóa với bên ngoài. Ngoài ra các đường liên ấp xuất phát
từ đường Trà Cổ tạo thành đường giao thông khá hợp lý, trong đó tuyến đường Trà Cổ
là tuyến đường chính liên xã có chiều dài 4,94 km có tính chất đối ngoại tạo điều kiện
thuận lợi cho việc trao đổi giao lưu hàng hóa với các xã phía Bắc và phía Nam của
huyện.
Hệ thống giao thông nội đồng trong xã hầu như chưa được đầu tư phát triển. Do
đó việc đi lại trong sản xuất cũng như vận chuyển hàng hóa, gặp nhiều khó khăn. Hiện
xã có nhiều kế hoạch phát triển giao thông theo chương trình xã hội hóa giao thông
nông thôn nhằm nâng cao chất lượng đường, đáp ứng nhu cầu đi lại và vận chuyển
hàng hóa của người dân trong xã và các vùng lân cận.
Bảng 3: Hiện trạng đường giao thông chính
S
Tên đường
TT
Điểm đầu
Điểm cuối
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
TT. Tân Phú
Đường Trà Cổ
Đường Trà Cổ
Đường Trà Cổ
Đường Trà Cổ
Đường Trà Cổ
Đường Trà Cổ
Ranh TT
Đường Trà Cổ
Đường Trà Cổ
Đường thị trấn
Đường Trà Cổ
Đường Trà Cổ
Đường be 5 Rô
Phú Điền
Bàu Min
Ngã 3 Năm Hồng
Trường học ấp 4
ấp 4
Suối Muội
Phú Thanh
Đường 2 - 4 A
Ngã 3 Năm Hồng
Định Quán
Trung tâm ấp
Suối Mơ
Ranh ĐQ
Đường tổ 4 ấp 1
Đường Trà Cổ
Đường Bàu Min
Đường ấp 5 - ấp 6
Đường 2 - 4 B
Đường Suối Muội B
Đường 2 - 4 C
Đường 2 - 4 A
Đường ấp 3 - ấp 4
Đường be 5 Rô
Đường Ba Rẫy
Đường tổ 4, ấp 1
Đường KDL Suối Mơ
Đường cây Sung
Đường be Út Một
11
Chiều
dài
(km)
4,94
1
3,25
2,2
1
2
2.20
1.20
1,90
2,52
2,30
0,55
1,05
0,50
Chiểu
rộng
(m)
17
9
3
6
3
4
3
4
4
4
3
25
3
3
Loại
đường
Nhựa
Đất
Đất
Đất
Đất
Đất
Đất
Đất
Đất
Đất
Đất
Nhựa
Đất
Đất
15
16
Đường be Tám Nết
Đường liên huyện
Đường Trà Cổ
Đường Ba Rẫy
Đ. liên ấp 1 - 5
Đường Trà Cổ
1,10
5,00
4
4
Đất
Đất
Điện
Xã Trà Cổ đã có lưới điện quốc gia. Nhưng các công trình hạ thế chưa được xây
dựng đầy đủ và đồng bộ. Ngoài ra trong thời gian qua xã đã vận động nhân dân đóng
góp thực hiện được hạ thế 4 tuyến đường điện (3.277 m ) để phục vụ nhu cầu sản xuất
sinh hoạt. Đến nay số hộ dùng điện trong xã đạt 97,5 % với 1.639 hộ.
Thủy Lợi
Trên địa bàn xã có hệ thống chứa nước đập Đồng Hiệp , có khả năng cung cấp
nước tưới cho một số diện tích xã. Nhưng do hệ thông kênh dẫn nước chưa đảm bảo
nên khả năng tưới kém, sản xuất nông nghiệp chủ yếu phụ thuộc vào tự nhiên, nhưng
do địa hình thấp trũng ít, nên hiện tượng ngập úng không đáng kể.
Giáo dục
Trên địa bàn xã hiện có 3 điểm trường Tiểu học, 3 diểm trường Mẫu giáo - Mầm
non, 01 trường trung học cơ sở. Cơ sở vật chất của các trường học luôn được quan tâm
xây dựng, đủ điều kiện cho giảng dạy và học tập. Trong 05 năm qua, chất lượng dạy và
học tập không ngừng nâng lên, tỷ lệ học sinh ra lớp đúng độ tuổi đạt 100%, tốt nghiệp
THCS đạt 94,2 % đến 100%, số học sinh lên lớp hàng năm đạy từ 96% đến 99%.
Đội ngũ cán bộ, giáo viên đủ về số lượng và trình độ được nâng lên có 94%,9 đạt
trình độ chuẩn và trên chuẩn.
Y tế
Xã có 01 trạm y tế gồm 06 cán bộ y tế trong đó có 02 bác sĩ. Đặc biệt trạm y tế
còn co vườn thuốc Nam với trên 60 lọai thuốc. Trong 05 năm qua, công tác chăm sóc
sức khỏe nhân dân được thực hiện tốt, tiêm chủng cho trên 2.650 lượt trẻ em trong độ
tuổi, khám và điều trị cho 27.945 ca. Hiện đang điều trị và quản lý 8 bệnh nhân lao, 20
bệnh nhân tâm thần, 05 người nhiễm HIV. Số trẻ bị suy dinh dưỡng đang quản lý là 70
trẻ.
12
Văn hóa - Thông tin - thể dục thể thao
Hiện nay xã chưa có trung tâm văn hóa, tuy nhiên Đảng bộ xã luôn coi trọng việc
phát triển văn hóa nên thường xuyên tuyên truyền cho các hộ nhân dân nêu cao ý thức
giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc. Năm 2011 xã có 06/06 ấp đạt ấp văn hóa, tỷ lệ hộ đạt
gia đình văn hóa hàng năm đạt từ 95,8% trở lên.
Thường xuyên tổ chức các hoạt động văn nghệ thiết thực như tuyên truyền phòng
chống bạo lực gia đình, tuyên truyền an toàn giao thông, đặc biệt là đêm văn nghệ gây
quỹ cho những em có mảnh đời bất hạnh đã thu hút đông đảo người dân.
Hệ thống truyền thông xã gồm 07 cụm loa trên 4 km đường dây và 02 cụm loa
rời, có khoảng 80% dân được tiếp thu thông tin của xã. Duy trì công tác phát thanh 02
buổi sáng, chiều trên 06 cụm loa trong toàn xã. Tuyên truyền các chương trình quốc
gia về phòng chống tội phạm, phòng chông ma túy giai đoạn 2006-2010, tuyên truyền
về tổng điều tra dân số.
Trên địa bàn xã có một sân vận động nên các hoạt động thể thao thường xuyên
được tổ chức và phát triển theo phong trào chung của huyện. Nhân dịp các ngày Lễ,
Tết, xã tích cực tổ chức các giải thể thao như bóng đá, bóng chuyền, cờ tướng. Hoạt
động thể dục thể thao của xã ngày càng phát triển, số lượng người dân tham gia tập
luyện ngày càng nhiều.
Bưu chính viễn thông
Công nghệ thông tin, bưu chính viễn thông cũng từng bước phát triển. Đến năm
2009 toàn xã có điện thoại cố định. Hiện xã đã có bưu điện văn hóa đáp ứng tốt nhu
cầu thông tin liên lạc, vận chuyển bưu cục, bưu phẩm cho nhân dân.
2.2.6.
Quốc phòng, an ninh
Quốc phòng
Đảng ủy xã luôn quán triệt cho toàn thể đảng viên, cán bộ chiến sỹ lực lượng dân
quân chấp hành nghiêm túc các quy định về sẵn sàng chiến đấu, phòng chống âm mưu
“Diễn biến hòa bình”, bạo loạn lật đổ, các thế lực thù địch. Tuần tra canh gác, bảo vệ
các mục tiêu trọng điểm.
13
Ban Chỉ huy quân sự xã kết hợp cùng các ban ngành, đoàn thể xã tuyên truyền
luật nghĩa vụ quân sự đến mọi tầng lớp nhân dân bằng mọi phương tiện thông tin đại
chúng.
Xây dựng lực lượng đảm bảo đủ về số lượng và chất lượng để thực hiện tốt
nhiệm vụ, toàn lực lượng hiện có 125 người, đạt 2,31% so với tổng dân số, trong đó
lực lượng thường trực có 05 đồng chí. Lực lượng dự bị động viên có 157 người, trong
đó có 08 sỹ quan dự bị.
An ninh
Tiếp tục thực tốt Nghị quyết 09 của Chính phủ về “Chương trình quốc gia phòng
chống tội phạm”, thường xuyên bồi dưỡng nâng cao phẩm chất chính trị cho lực lượng
công an từ xã đến ấp. Tăng cường công tác quản lý đối tượng theo Nghị định 26/NĐCP và Nghị định 163/NĐ-CP của Chính phủ. Vận động nhân dân tích cực tham gia đấu
tranh thực hiện 04 giảm: ma túy, mại dâm, tai nạn giao thông, tội phạm hình sự.
Lực lượng quân sự phân phối cùng lực lượng Công an duy trì tốt chế độ trực sẵn
sàng chiến đấu, đảm bảo đủ quân số và trực 24/24 nhằm giữ vững an ninh chính trị và
trật tự an toàn xã hội trên địa bàn.
2.2.7.
Đánh giá chung về kinh tế, xã hội
Những mặt đạt được:
-
Trong những năm gần đây mặc dù gặp nhiều khó khăn do ảnh hưởng của sự suy
giảm kinh tế của đất nước. Nhưng cùng với sự nổ lực của Đảng, Chính quyền,
Đoàn thể và các tầng lớp nhân dân địa phương nên kinh tế tiếp tục phát triển,
-
tốc độ chuyển dịch cơ cấu kinh tế diễn ra đúng hướng.
Cơ sở vật chất của xã, các công trình công cộng ngày càng được đầu tư xây
-
dựng.
Các chính sách xã hội được thực hiện tốt, tỷ lệ hộ nghèo giảm đáng kể.
Nguồn lao động nông nghiệp dồi dào, biết sử dụng khoa học kỹ thuật trong
-
nông nghiệp.
Công tác chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi trong những năm đạt được
-
nhiều hiệu quả.
Lĩnh vựa văn hóa giáo dục tiếp tục được quan tâm phát triển, chất lượng giáo
dục không ngừng được tăng lên. Thực hiện tốt các hoạt động văn hóa thể dục
14
sức khỏe ban đầu cho nhân dân. Tổ chức tốt các hoạt động văn hóa thể dục thể
thao thu hút sự tham gia của đông đảo tầng lớp nhân dân.
Những mặt hạn chế:
-
Tốc độ tăng trưởng kinh tế còn chậm, tỷ lệ hộ giàu, khá còn khiêm tốn. Nguyên
nhân do sự lãnh đạo, chỉ đạo điều hành của cấp ủy và chính quyền chưa quyết
liệt, giải pháp còn hạn chế, giá cả nông sản bất ổn, tình hình dịch bệnh phức tạp
-
và tác động suy thoái toàn cầu.
Trên lĩnh vực xây dựng các công trình công cộng như: sửa chữa đường giao
thông nông thôn, hạ thế lưới điện còn diễn ra chậm, việc thanh quyết toán các
hạn mục xây dựng chưa kịp, chưa có biện pháp khắc phục. Bên cạnh đó cán bộ
phụ trách lĩnh vực xây dựng còn yếu về nghiệp vụ chuyên môn nên ảnh hưởng
-
việc đầu tư xây dựng các công trình trên địa bàn xã.
Hiện nay tại xã chưa xây dựng được trung tâm văn hóa xã nên chưa thu hút
được đông đảo nhân dân đến vui chơi, giải trí, giao lưu học hỏi... nhằm góp
-
phần đẩy lùi các tệ nạn xã hội trong thanh thiếu niên hiện nay.
Đội ngũ cán bộ xã nói chung còn thiếu, chậm được đào tạo, nâng cao chuyên
môn.
15
Chương 3: QUY ĐỊNH CHUNG VỀ CÔNG TÁC ĐĂNG KÝ BAN ĐẦU,
CẤP GCNQSDĐ
3.1.
Luật 2003:
3.1.1.
Đối tượng phải kê khai đăng ký đất đai
Theo Điều 9 Luật đất đai năm 2003, người sử dụng đất phải thực hiện đăng ký
đất đai gồm các đối tượng sau:
-
Các tổ chức trong nước;
Hộ gia đình, cá nhân;
Cộng đồng dân cư đang sử dụng đất;
Cơ sở tôn giáo;
Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao;
Người Việt Nam định cư ở nước ngoài;
Tổ chức, cá nhân nước ngoài.
Và theo quy định tại Điều 2 của Nghị định 181/2004/NĐ-CP, người chịu trách
nhiệm đăng ký là:
-
Người đứng đầu của tổ chức trong nước, tổ chức nước ngoài sử dụng đất;
Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn đối với đất do UBND xã, phường, thị trấn
-
quản lý, sử dụng;
Người đại diện cho cộng đồng dân cư đối với đất đã giao cho cộng đồng dân cư
-
sử dụng;
Người đứng đầu cơ sở tôn giáo sử dụng đất;
Chủ hộ gia đình sử dụng đất;
Cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, cá nhân nước ngoài sử dụng
-
đất;
Người đại diện cho những người sử dụng đất mà có quyền sử dụng chung thửa
đất.
Ngoài ra, người chịu trách nhiệm đăng ký được ủy quyền cho người khác trong
mọi trường hợp theo quy định của pháp luật.
3.1.2.
Điều kiện được cấp giấy chứng nhận lần đầu cho hộ gia đình, cá
nhân đang sử dụng đất (theo điều 50/Luật đất đai năm 2003, điều
48/Nghị định 181/2004/NĐ - CP)
16
1) Có một trong sáu loại giấy tờ về QSDĐ và được UBND cấp xã xác nhận sử
dụng đất ổn định, không tranh chấp thì được cấp GCN và không phải nộp tiền sử dụng
đất:
Các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất gồm có:
-
Giấy tờ về quyền được sử dụng đất do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp
-
trước ngày 15/10/1993;
Giấy chứng nhận tạm thời được cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc có tên trên sổ
-
đăng ký ruộng đất (lập từ 1982 – 1995);
Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc có tài sản gắn
-
liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa gắn liền với đất;
Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở
-
trước ngày 15/10/1993, nay được UBND xã xác nhận thời điểm sử dụng;
Giấy tờ về thanh lý, hoá giá nhà ở gắn liền với đất ở theo quy định của pháp
-
luật;
Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất;
2) Có một trong các giấy tờ về quyền sử dụng đất nhưng ghi tên người khác thì
được cấp giấy chứng nhận và không phải nộp tiền sử dụng đất nếu có điều kiện:
-
Có giấy tờ về chuyển quyền có chữ ký của các bên có liên quan;
Được UBND xã xác nhận không có tranh chấp (xác nhận trong quá trình đăng
ký);
3) Người đang sử dụng đất tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn ở miền
núi, hải đảo thì được UBND xã nơi có đất xác nhận (trong quá trình đăng ký) thì được
cấp giấy chứng nhận và không phải nộp tiền sử dụng đất:
-
Có hộ khẩu thường trú tại địa phương và phải trực tiếp sản xuất nông nghiệp,
-
lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối;
Là người phải sử dụng đất ổn định không có tranh chấp;
4) Người sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Tòa án, quyết định thi
hành án, quyết định giải quyết tranh chấp của cơ quan có thẩm quyền và đã thực hiện
nghĩa vụ tài chính theo quy định thì được cấp giấy chứng nhận và không phải nộp tiền
sử dụng đất.
17
5) Người được giao, thuê đất từ 15/10/1993 đến 30/6/2004 nhưng chưa được cấp
GCNQSDĐ.
6) Người sử dụng đất không có giấy tờ về quyền sử dụng đất thì được cấp giấy
chứng nhận nếu được UBND xã xác nhận:
-
Đất không có tranh chấp;
Phù hợp quy hoạch.
+ Sử dụng đất trước thời điểm có quy hoạch, kế hoạch (quy hoạch sử dụng đất,
quy hoạch xây dựng).
+ Sử dụng đất sau quy hoạch, kế hoạch thì phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch
đã được xét duyệt.
3.1.3.
Thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Điều 52 Luật đất đai năm 2003 quy định thẩm quyền cấp GCNQSDĐ như sau:
1) Uỷ ban Nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cấp GCNQSDĐ
cho tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân
nước ngoài, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2) Uỷ ban Nhân dân cấp quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh cấp
GCNQSDĐ cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư (sử dụng đất có các công
trình: đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ hoặc các công trình công cộng khác
phục vụ cho cộng đồng), người Việt Nam định cư ở nước ngoài mua nhà ở gắn liền với
quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.
3) Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quy định tại
khoản 1 Điều này được uỷ quyền cho cơ quan quản lý đất đai cùng cấp.
Chính phủ quy định điều kiện được uỷ quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất.
3.1.4.
Trình tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia
đình, cá nhân đang sử dụng đất
(Theo Điều 136 Nghị Định 181/2004/NĐ –CP).
1. Hộ gia đình, cá nhân nộp một (01) bộ hồ sơ gồm có:
18
a) Đơn xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
b) Một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và
5 Điều 50 của Luật Đất đai (nếu có);
c) Văn bản uỷ quyền xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (nếu có).
2. Việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được quy định như sau:
a) Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ, xác
minh thực địa khi cần thiết; lấy ý kiến xác nhận của Uỷ ban nhân dân phường về tình
trạng tranh chấp đất đai đối với thửa đất; trường hợp người đang sử dụng đất không có
giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất
đai thì lấy ý kiến của Uỷ ban nhân dân phường về nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất,
tình trạng tranh chấp đất đai đối với thửa đất, sự phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã
được xét duyệt; công bố công khai danh sách các trường hợp đủ điều kiện và không đủ
điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại Văn phòng đăng ký quyền sử
dụng đất trong thời gian mười lăm (15) ngày; xem xét các ý kiến đóng góp đối với các
trường hợp xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; xác nhận vào đơn xin cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất đối với những trường hợp đủ điều kiện cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất và ghi ý kiến đối với trường hợp không đủ điều kiện; trường
hợp đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì làm trích lục bản đồ địa
chính hoặc trích đo địa chính thửa đất đối với nơi chưa có bản đồ địa chính, trích sao
hồ sơ địa chính; gửi số liệu địa chính đến cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính
đối với trường hợp người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định
của pháp luật; gửi hồ sơ những trường hợp đủ điều kiện và không đủ điều kiện cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất kèm theo trích lục bản đồ địa chính, trích sao hồ
sơ địa chính đến Phòng Tài nguyên và Môi trường;
b) Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, trình Uỷ ban
nhân dân cùng cấp quyết định cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; ký hợp đồng
thuê đất đối với trường hợp được Nhà nước cho thuê đất;
c) Thời gian thực hiện các công việc quy định tại điểm a và điểm b khoản này
không quá năm mươi lăm (55) ngày làm việc (không kể thời gian công bố công khai
19
danh sách các trường hợp xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và thời gian
người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính) kể từ ngày Văn phòng đăng ký quyền
sử dụng đất nhận đủ hồ sơ hợp lệ cho tới ngày người sử dụng đất nhận được giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất.
3.2.
Luật 2013:
3.2.1.
Đối tượng phải kê khai đăng ký đất đai
Điều 5 Luật Đất Đai 2013 quy định đăng ký đất đai là bắt buộc; cụ thể là bắt
buộc với mọi đối tượng sử dụng đất như sau:
1. Tổ chức trong nước gồm cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức
chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị xã hội - nghề
nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức sự nghiệp công lập và tổ
chức khác theo quy định của pháp luật về dân sự (sau đây gọi chung là tổ chức);
2. Hộ gia đình, cá nhân trong nước (sau đây gọi chung là hộ gia đình, cá nhân);
3. Cộng đồng dân cư gồm cộng đồng người Việt Nam sinh sống trên cùng địa bàn
thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, tổ dân phố và điểm dân cư tương tự có cùng
phong tục, tập quán hoặc có chung dòng họ;
4. Cơ sở tôn giáo gồm chùa, nhà thờ, nhà nguyện, thánh thất, thánh đường, niệm
phật đường, tu viện, trường đào tạo riêng của tôn giáo, trụ sở của tổ chức tôn giáo và
cơ sở khác của tôn giáo;
5. Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao gồm cơ quan đại diện ngoại giao,
cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện khác của nước ngoài có chức năng ngoại giao được
Chính phủ Việt Nam thừa nhận; cơ quan đại diện của tổ chức thuộc Liên hợp quốc, cơ
quan hoặc tổ chức liên chính phủ, cơ quan đại diện của tổ chức liên chính phủ;
6. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài theo quy định của pháp luật về quốc tịch;
7. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài gồm doanh nghiệp 100% vốn đầu tư
nước ngoài, doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp Việt Nam mà nhà đầu tư nước
ngoài mua cổ phần, sáp nhập, mua lại theo quy định của pháp luật về đầu tư.
20
3.2.2.
Điều kiện được cấp giấy chứng nhận lần đầu cho hộ gia đình, cá
nhân đang sử dụng đất
Điều 100 Luật Đất Đai 2013 quy định “Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng
đồng dân cư đang sử dụng đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất”
1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy tờ
sau đây thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:
a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993
do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà
nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền
Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15 tháng
10 năm 1993;
c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền
với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;
d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở
trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử
dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
đ) Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở
hữu nhà nước theo quy định của pháp luật;
e) Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp
cho người sử dụng đất;
g) Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo quy
định của Chính phủ.
2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy định tại
khoản 1 Điều này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc
21
chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến trước ngày
Luật này có hiệu lực thi hành chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo
quy định của pháp luật và đất đó không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải
nộp tiền sử dụng đất.
3. Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Tòa án
nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án, văn bản công nhận kết quả
hòa giải thành, quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành thì được cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; trường hợp chưa thực
hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện theo quy định của pháp luật.
4. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ
ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà chưa được cấp
Giấy chứng nhận thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà
ở và tài sản khác gắn liền với đất; trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì
phải thực hiện theo quy định của pháp luật.
5. Cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có công trình là đình, đền, miếu, am, từ
đường, nhà thờ họ; đất nông nghiệp quy định tại khoản 3 Điều 131 của Luật này và đất
đó không có tranh chấp, được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là đất sử
dụng chung cho cộng đồng thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
3.2.3.
Thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Điều 105 Luật Đất Đai 2013 quy định
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho tổ chức, cơ sở tôn giáo; người Việt Nam
định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án đầu tư;
tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao.
22
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được ủy quyền cho cơ quan tài nguyên và môi trường
cùng cấp cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư,
người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng
đất ở tại Việt Nam.
3. Đối với những trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận
quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng mà thực hiện
các quyền của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc cấp đổi, cấp
lại Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở
hữu công trình xây dựng thì do cơ quan tài nguyên và môi trường thực hiện theo quy
định của Chính phủ.
3.2.4.
Trình tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia
đình, cá nhân đang sử dụng đất
(Theo Điều 70 Nghị Định 43/2014/NĐ –CP).
1. Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ theo quy định để làm thủ tục đăng ký.
2. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở
nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam đề nghị đăng ký đất đai, tài sản gắn liền
với đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất thì Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ và thực hiện
các công việc như sau:
a) Trường hợp đăng ký đất đai thì xác nhận hiện trạng sử dụng đất so với nội
dung kê khai đăng ký; trường hợp không có giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật
Đất đai và Điều 18 của Nghị định này thì xác nhận nguồn gốc và thời điểm sử dụng
đất, tình trạng tranh chấp sử dụng đất, sự phù hợp với quy hoạch.
Trường hợp đăng ký tài sản gắn liền với đất thì xác nhận hiện trạng tài sản gắn
liền với đất so với nội dung kê khai đăng ký; trường hợp không có giấy tờ quy định tại
các Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị định này thì xác nhận tình trạng tranh chấp quyền
23
sở hữu tài sản; đối với nhà ở, công trình xây dựng thì xác nhận thời điểm tạo lập tài
sản, thuộc hay không thuộc trường hợp phải cấp phép xây dựng, sự phù hợp với quy
hoạch được duyệt; xác nhận sơ đồ nhà ở hoặc công trình xây dựng nếu chưa có xác
nhận của tổ chức có tư cách pháp nhân về hoạt động xây dựng hoặc hoạt động đo đạc
bản đồ;
b) Trường hợp chưa có bản đồ địa chính thì trước khi thực hiện các công việc tại
Điểm a Khoản này, Ủy ban nhân dân cấp xã phải thông báo cho Văn phòng đăng ký
đất đai thực hiện trích đo địa chính thửa đất hoặc kiểm tra bản trích đo địa chính thửa
đất do người sử dụng đất nộp (nếu có);
c) Niêm yết công khai kết quả kiểm tra hồ sơ, xác nhận hiện trạng, tình trạng
tranh chấp, nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và
khu dân cư nơi có đất, tài sản gắn liền với đất trong thời hạn 15 ngày; xem xét giải
quyết các ý kiến phản ánh về nội dung công khai và gửi hồ sơ đến Văn phòng đăng ký
đất đai.
3. Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện các công việc như sau:
a) Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư nộp hồ sơ tại Văn phòng
đăng ký đất đai thì gửi hồ sơ đến Ủy ban nhân dân cấp xã để lấy ý kiến xác nhận và
công khai kết quả theo quy định tại Khoản 2 Điều này;
b) Trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất ở nơi chưa có bản
đồ địa chính hoặc đã có bản đồ địa chính nhưng hiện trạng ranh giới sử dụng đất đã
thay đổi hoặc kiểm tra bản trích đo địa chính thửa đất do người sử dụng đất nộp (nếu
có);
c) Kiểm tra, xác nhận sơ đồ tài sản gắn liền với đất đối với tổ chức trong nước,
cơ sở tôn giáo, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở
nước ngoài thực hiện dự án đầu tư mà sơ đồ đó chưa có xác nhận của tổ chức có tư
cách pháp nhân về hoạt động xây dựng hoặc hoạt động đo đạc bản đồ;
d) Kiểm tra hồ sơ đăng ký; xác minh thực địa trong trường hợp cần thiết; xác
nhận đủ điều kiện hay không đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất vào đơn đăng ký;
24
đ) Trường hợp chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất không có giấy tờ hoặc hiện
trạng tài sản có thay đổi so với giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị
định này thì gửi phiếu lấy ý kiến cơ quan quản lý nhà nước đối với loại tài sản đó.
Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc, cơ quan quản lý nhà nước đối với tài sản
gắn liền với đất có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho Văn phòng đăng ký đất đai;
e) Cập nhật thông tin thửa đất, tài sản gắn liền với đất, đăng ký vào hồ sơ địa
chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có);
g) Trường hợp người sử dụng đất đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì gửi số liệu địa chính đến cơ
quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính, trừ trường hợp không thuộc
đối tượng phải nộp nghĩa vụ tài chính hoặc được ghi nợ theo quy định của pháp luật;
chuẩn bị hồ sơ để cơ quan tài nguyên và môi trường trình ký cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; cập nhật bổ
sung việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người được cấp,
trường hợp hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại cấp xã thì gửi Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho Ủy ban nhân dân
cấp xã để trao cho người được cấp.
4. Cơ quan tài nguyên và môi trường thực hiện các công việc sau:
a) Kiểm tra hồ sơ và trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
Trường hợp thuê đất thì trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền ký quyết định
cho thuê đất; ký hợp đồng thuê đất và trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất sau khi
người sử dụng đất đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
b) Chuyển hồ sơ đã giải quyết cho Văn phòng đăng ký đất đai.
5. Trường hợp người sử dụng đất đã đăng ký đất đai theo quy định của pháp luật
mà nay có nhu cầu cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
25