Tải bản đầy đủ (.doc) (64 trang)

ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC ĐĂNG KÝ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT CHO HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN HÓC MÔN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (975.29 KB, 64 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI & BẤT ĐỘNG SẢN

BÁO CÁO TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:

ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC ĐĂNG KÝ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN
QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT CHO HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN HÓC MÔN

SVTH
MSSV
LỚP
KHÓA
NGÀNH

:
:
:
:
:

-TP. Hồ Chí Minh, tháng 7 năm 2008-

NGUYỄN VĂN HẤU
04124019
DH04QL
2004 – 2008
Quản Lý Đất Đai



TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI & BẤT ĐỘNG SẢN

NGUYỄN VĂN HẤU

ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC ĐĂNG KÝ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN
QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT CHO HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN HÓC MÔN

Giáo viên hướng dẫn: TS. Hà Thúc Viên
(Địa chỉ cơ quan: Trường Đại Học Nông Lâm TP.Hồ Chí Minh)

……)

-TP. Hồ Chí Minh, tháng 7 năm 2008-


Lời Cảm Ơn
Trước tiên Con xin ghi nhớ công ơn sinh thành và nuôi dưỡng của cha, mẹ đã
sinh thành, nuôi dưỡng và tạo điều kiện thuận lợi cho con có ngày hôm nay. Cùng với
Ông, Bà, Anh, Chị đã quan tâm động viên con trong suốt thời gian qua.
Tôi xin chân thành cảm ơn đến Ban giám hiệu cùng quí Thầy Cô trường Đại Học
Nông Lâm Thành phố Hồ Chí Minh khoa Quản lý Đất đai & Bất động sản đã truyền
đạt cho tôi nhiều kiến thức và kinh nghiệm để tôi làm hành trang trong cuộc sống và
công viếc sau này của tôi.
Tôi xin chân thành cảm ơn Thầy Hà Thúc Viên, đã tận tình hướng dẫn giúp đỡ tôi
trong suốt thời gian qua để hoàn thành luận văn này.
Tôi xin xin chân thành cảm ơn các Cô, Chú, Anh chị phòng Tài nguyên & Môi
trường huyện Hóc Môn đã giúp đỡ trong suốt thời gian thự tập tại phòng.

Cùng toàn thể các bạn sinh viên lớp Quản Lý Đất Đai khóa 30 đã giúp đỡ và
động viên tôi trong quá trình học tập tại trường.
Xin chân thành cảm ơn.

TP. HCM, Tháng 9 năm 2008

Nguyễn Văn Hấu


TÓM TẮT
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Văn Hấu, Khoa Quản lý Đất đai & Bất động sản,
Trường Đại Học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh.
Đề tài: “Đánh Giá Công Tác Đăng Ký Cấp Giấy Chứng Nhận Quyền Sử
Dụng Đất Đai Cho Hộ Gia Đình, Cá Nhân Trên Địa Bàn Huyện Hóc Môn”
Giáo viên hướng dẫn: TS. Hà Thúc Viên, Bộ môn Kinh Tế, Khoa Quản lý Đất
đai & Bất động sản Trường Đại Học Nông Lâm TP.Hồ Chí Minh.
Công tác đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là một trong những
nhiệm vụ quan trọng trong công tác quản lý Nhà nước về đất đai, làm cơ sở để Nhà nước
quản lý đất đai có hiệu quả nhất cũng như bảo vệ quyền lợi hợp pháp chính đáng của
người sử dụng đất.
Huyện Hóc Môn là một trong những huyện mới đựợc tách ra từ huyện Hóc Môn
cũ của Thành phố Hồ Chí Minh, do vậy công tác đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất trên địa bàn vẫn còn gặp nhiều khó khăn, vướng mắc cần được khắc phụ như
sức ép về sử dụng đất đai của người dân ngày càng cao, sự chồng chéo của các Văn bản
luật có liên quan đến cấp giấy, thiếu độ ngũ chuyên môn trong quản lý Nhà nước về đất
đai đã ảnh hưởng trực tiếp công tác thẩm tra hồ sơ, cập nhật biến động của cán bộ quản
lý về đất đai gặp nhiều khó khăn, tiến độ cấp giấy bị ảnh hưởng…
Từ thực tế đó, chúng tôi thực hiện đề tài này nhằm mục đích hệ thống, đánh giá
lại toàn bộ quá trình đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn huyện
Hóc Môn giai đoạn từ khi Luật Đất đai năm 2003 có hiệu lực đến nay. Từ đó, đưa ra

những kiến nghị để hoàn thiện công tác đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
trên địa bàn huyện, đưa công tác cấp giấy trên địa bàn huyện đạt hiệu quả cao trong thời
gian tới.
Đề tài tập trung vào nghiên cứu các nội dung chính sau
- Đánh giá về điều kiện tự nhiên – kinh tế xã hội trên địa bàn huyện.
- Đánh giá tình hình quản lý và sử dụng đất.
- Đánh giá công tác đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia
đình, cá nhân trên địa bàn huyện giai đoạn từ khi Luật Đất đai năm 2003 có hiệu lực đến
nay.
- Những vấn đề thuận lợi cũng như khó khăn trong công tác cấp giấy, cũng như
đề xuất các giải pháp giúp công tác cấp giấy chứng nhận được hoàn thiện hơn.
Với nhiều phương pháp nghiên cứu khác nhau như: phương pháp nghiên cứu tài
liệu, phương pháp chuyên gia, phương pháp so sánh, phương pháp thống kê. Đề tài đã
đạt được một số kết quả như sau: Bước đầu đã đánh giá được tình hình công tác cấp giấy
chứng nhân quyền sử dụng đất trên địa bàn huyện, xác định một số thuận lợi, cũng như
khó khăn trong công tác đăng ký cấp giấy trên địa bàn, đồng thời kiến nghị một số giải
pháp để hoàn thiện công tác cấp giấy trong thời gian tới. Qua nghiên cứu, công tác đăng
ký cấp giấy trên địa bàn đạt được những kết quả sau: Công tác đăng ký cấp GCNQSDĐ
đạt được là 64.051 giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho 12 xã- thị trấn với tổng diện
tích là 7.570,5 ha/10.943,37 ha, chiếm 69,18% tổng diện tích đất tự nhiên toàn huyện
(tính từ giai đoạn 2003 đến hết 6 tháng đầu năm 2008).

Trang i


MỤC LỤC
Tóm Tắt
Trang i
Mục Lục....................................................................................................................ii
Danh Sách Bảng Biểu.............................................................................................iv

Danh Sách Biểu Đồ - Sơ Đồ......................................................................................v
Chữ Viết Tắt............................................................................................................vi
ĐẶT VẤN ĐỀ...........................................................................................................1
Mục Tiêu Nghiên Cứu................................................................................................1
Đối tượng nghiên cứu.................................................................................................1
Phạm vi nghiên cứu....................................................................................................1
PHẦN I: TỔNG QUAN...........................................................................................2
I.1 Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu....................................................................2
I.1.1 Cơ sở khoa học...................................................................................................2
a. Khái quát về quyền sử dụng đất.............................................................................2
b. Đăng ký đất đai.......................................................................................................2
c. Hồ sơ địa chính.......................................................................................................3
d. Khái niệm về cấp GCNQSDĐ...............................................................................3
I.1.2 Cơ sở pháp lý.....................................................................................................3
I.1.3 Cơ sở thực tiễn...................................................................................................4
1. Khái quát sự hình thành và phát triển chế định đăng ký, cấp GCNQSDĐ ở Việt
Nam.............................................................................................................................4
2. Sơ lược về công tác đăng ký cấp GCNQSDĐ ở một số nước trên thế giới..........7
I.2 Tổng quan vùng nghiên cứu.................................................................................8
I.2.1 Điều kiện tự nhiên..............................................................................................8
a. Vị trí địa lý và ranh giới hành chính......................................................................8
b. Địa hình..................................................................................................................9
c. Khí hậu....................................................................................................................9
d. Thủy văn...............................................................................................................10
I.2.2 Tài nguyên thiên nhiên. ..................................................................................11
a. Tài nguyên đất......................................................................................................11
b. Tài nguyên nước...................................................................................................11
I.2.3 Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên.......................12
I.2.4 Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn huyện Hóc Môn..............13
1 Đặc điểm kinh tế....................................................................................................13

2 Đăc điểm xã hội.....................................................................................................16
a. Dân số...................................................................................................................16
b. Lao động và việc làm...........................................................................................16
Trang ii


c. Giáo dục-Đào tạo..................................................................................................16
d. Y Tế......................................................................................................................17
e. Văn hóa thể dục thể thao......................................................................................17
f. An Ninh Quốc Phòng............................................................................................17
3 Cơ sở hạ tầng.........................................................................................................18
I.2.5 Đánh giá chung về thực trạng phát triển kinh tế-xã hội..................................19
I.3 Nội Dung Và Phương Pháp Nghiên Cứu...........................................................20
PHẦN II: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU..................................................................21
II.1 Đánh giá tình hình quản lý và sử dụng đất có liên quan đến công tác đăng ký
cấp giấy.....................................................................................................................21
II.1.1 Tình hình quản lý đất đai................................................................................21
II.1.2 Tình hình sử dụng đất đai.................................................................................24
II.1.3 Đánh giá chung về công tác quản lý Nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện
Hóc Môn...................................................................................................................27
II.2 Đánh giá công tác đăng ký cấp GCNQSDĐ cho hộ gia đình, cá nhân trên địa
bàn huyện Hóc Môn giai đoạn từ khi Luật Đất đai 2003 có hiệu lực đến nay.......28
II.2.1 Sơ lược công tác đăng ký cấp CNQSDĐ cho hộ gia đình, cá nhân trên địa
bàn huyện Hóc Môn giai đoạn 1998 đến cuối tháng 12 năm 2003.........................28
II.2.2 Đánh giá công tác đăng ký cấp GCNQSDĐ cho hộ gia đình, cá nhân trên địa
bàn huyện Hóc Môn giai đoạn 2004 – 2005............................................................29
II.2.3 Đánh giá công tác đăng ký cấp GCNQSDĐ cho hộ gia, đình cá nhân trên địa
bàn huyện Hóc Môn giai đoạn 2005 – 2006............................................................36
II.2.4 Đánh giá công tác đăng ký cấp GCNQSDĐ cho hộ gia đình, cá nhân trên địa
bàn huyện Hóc Môn giai đoạn 2006-2007..............................................................39

II.2.5 Đánh giá công tác đăng ký cấp GCNQSDĐ cho hộ gia đình, cá nhân trên địa
bàn huyện Hóc Môn giai đoạn 2007 đến nay..........................................................43
II.3 Đánh giá chung công tác cấp GCNQSDĐ cho hộ gia đình, cá nhân trên địa
bàn huyện Hóc Môn trong giai đoạn 2003 đến nay.................................................49
II.4 Một số vấn đề rút ra trong công tác cấp GCNQSDĐ cho hộ gia đình, cá nhân
trong thời gian qua...................................................................................................50
II.5 Giải pháp hoàn thành công tác đăng ký cấp giấy trên địa bàn huyện trong thời
gian tới......................................................................................................................51
PHẦN: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.................................................................52

Tài Liệu Tham Khảo..............................................................................................54
Phụ Lục.....................................................................................................................55

Trang iii


DANH SÁCH BẢNG BIỂU
Bảng 1: Hiện trạng diện tích tự nhiên theo đơn vị hành chính.................................Trang 9
Bảng 2: Hiện trạng hệ thống thủy văn chính trên địa bàn huyện......................................10
Bảng 3 : Phân loại và thống kê diện tích các nhóm đất huyện Hóc Môn.........................11
Bảng 4: Giá trị sản xuất các ngành kinh tế chủ yếu.........................................................13
Bảng 5: Giá trị và tốc độ tăng trưởng của ngành CN-TTCN............................................14
Bảng 6: Giá trị sản xuất Nông nghiệp giai đoạn 2003-2007.............................................14
Bảng 7: Một số chỉ tiêu ngành Thương mại - Dịch vụ của huyện....................................15
Bảng 8: Cơ cấu GTSX các ngành kinh tế chủ yếu trên địa bàn huyện.............................15
Bảng 9: Thống kê dân số huyện Hóc Môn qua các năm...................................................16
Bảng 10: Thống kê kết quả đo đạc bản đồ địa chính chính quy, hồ sơ địa chính.............22
Bảng 11: Danh mục các đồ án Huyện đang thực hiện......................................................23
Bảng 12: Cơ Cấu sử dụng đất năm 2007 của huyện Hóc Môn............................................24
Bảng 13: Hiện trạng sử dụng đất Nông nghiệp huyện Hóc Môn năm 2007.....................25

Bảng 14: Hiện trạng sử dụng đất Phi nông nghiệp huyện Hóc Môn năm 2006.............26
Bảng 15: Kết quả cấp GCNQSDĐ ở năm 2004................................................................32
Bảng 16: Kết quả cấp GCNQSDĐ Nông nghiệp năm 2004.............................................35
Bảng 17: Kết quả cấp GCNQSDĐ ở năm 2005................................................................37
Bảng 18: Kết quả cấp GCNQSDĐ Nông nghiệp năm 2005.............................................38
Bảng 19: Kết quả cấp GCNQSDĐ ở năm 2006................................................................41
Bảng 20: Kết quả cấp GCNQSDĐ Nông nghiệp năm 2006.............................................42
Bảng 21: Kết quả cấp GCNQSDĐ ở năm 2007................................................................46
Bảng 22: Kết quả cấp GCNQSDĐ Nông nghiệp năm 2007.............................................47
Bảng 23: Số liệu kết quả về công tác cấp GCNQSDĐ cho hộ gia đình, cá nhân giai đoạn
từ khi Luật Đất đai 2003 có hiệu lực đến nay....................................................................49

Trang iv


DANH SÁCH BIỂU ĐỒ - SƠ ĐỒ
Biểu Đồ 1: Biểu đồ cơ cấu sử dụng đất % năm 2007........................................................24
Biểu Đồ 2: Biểu đồ so sánh công tác cấp giấy..................................................................50
Sơ Đồ 1: Quy trình cấp giấy theo QĐ 90/2004/QĐ-UB...................................................30
Sơ Đồ 2: Quy trình cấp GCNQSDĐ theo Nghị định 181/2004/NĐ-CP...........................33
Sơ Đồ 3: Quy trình cấp GCNQSHNỞ – GCNQSDĐ ở theo Nghị định 90/CP...............41
Sơ Đồ 4: Quy trình cấp GCNQSDĐ (Điều 20 – Quyết định 54/2007/QĐ-UB)...............46

Trang v


Danh Sách Các Chữ Viết Tắt
GCNSHNỞ-QSDĐ
GCNSHNỞ
GCNQSDĐ

CN–TTCN
UBNDTP
QHKHSDĐ
VPUBND
GCN
UBND
HĐND
GTSX
GTSL
BĐĐC
QHCT
TPHCM
QLĐT

: Giấy Chứng Nhận Sở Hữu Nhà Ở-Quyền Sử Dụng Đất.
: Giấy Chứng Nhận Sở Hữu Nhà Ở.
: Giấy Chứng Nhận Quyền Sử Dụng Đất.
: Công Nghiệp Tiểu Thủ Công Nghiệp.
: Ủy Ban Nhân Dân Thành Phố.
: Quy Hoạch Kế Hoạch Sử Dụng Đất.
: Văn Phòng Ủy Ban Nhân Dân.
: Giấy Chứng Nhận.
: Ủy Ban Nhân Dân.
: Hội Đồng Nhân Dân.
: Giá Trị Sản Xuất.
: Giá Trị Sản Lượng.
: Bản Đồ Địa Chính.
: Quy Hoạch Chi Tiết.
: Thành Phố Hồ Chí Minh.
: Quản Lý Đô Thị.


TN & MT

: Tài Nguyên & Môi Trường.

Trang vi


Ngành: Quản Lý Đất Đai

SVTH: Nguyễn Văn Hấu

ĐẶT VẤN ĐỀ
- Tính cấp thiết của vấn đề
Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá là tư liệu sản xuất đặt biệt là thành phần quan
trọng của môi trường sống, là địa bàn phân bố dân cư, xây dựng cơ sở kinh tế, văn hóa
xã hội an ninh quốc phòng. Do đó đất đai có vai trò hết sức quan trọng trong đời sống
của con người, cũng như hoạt động sống của mọi loài sinh vật trên Trái đất.
Quan trọng hơn, đất nước ta đang trong quá trình phát triển theo hướng Công
Nghiệp Hóa, Hiện Đại Hóa (CNH – HĐH) kéo theo xã hội ngày càng phát triển, dân số
gia tăng nhu cầu sử đất ngày càng tăng dẫn đến sức ép sử dụng đất đai hết sức to lớn, từ
đó ta càng thấy đất đai là tài nguyên càng quý giá hơn đòi hỏi phải sử dụng hợp lý và
hiệu quả. Vì vậy, công tác đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
(GCNQSDĐ) có vai trò hết sức quan trọng trong việc sử dụng đất đai và quản lý đất đai
của nhà nước có hiệu quả. Nhưng do sự chồng chéo và thiếu nhất quán của hệ thống
Pháp luật, Nghị định, Thông tư và các Văn bản dưới luật có liên quan đến công tác đăng
ký cấp GCNQSDĐ đã gây không ít khó khăn cho cơ quan Nhà nước cũng như người
dân thực hiện trách nhiệm và nghĩa vụ của mình liên quan đến đăng ký cấp giấy.
Công tác đăng ký cấp GCNQSDĐ ở trên địa bàn huyện Hóc Môn cũng không
ngoại lệ, còn gặp nhiều khó khăn và nhiều vướng mắc cần được đánh giá, từ đó có thể

đưa ra các giải pháp để khắc phục những vướng mắc của địa bàn còn mắc phải trong
công tác đăng ký cấp GCNQSDĐ trên địa bàn trong thời gian tới.
GCNQSDĐ là cơ sở pháp lý cho Bất động sản lưu thông trên thị trường với sự
quản lý của Nhà nước, do vậy nếu chúng ta làm tốt công tác đăng ký cấp GCNQSDĐ sẽ
tạo điều kiện cho thị trường Bất động sản trên địa bàn huyện Hóc Môn, cũng như thành
phố Hồ Chí Minh phát triển bền vững. Xuất phát từ những thực tiễn trên và được sự
hướng dẫn của thầy Hà Thúc Viên, chúng tôi thực hiện đề tài: “Đánh Giá Tình Hình
Công Tác Đăng Ký Cấp Giấy Chứng Nhận Quyền Sử Dụng Đất Cho Hộ Gia Đình,
Cá Nhân Trên Địa Bàn Huyện Hóc Môn’’.
- Mục Tiêu Nghiên Cứu
Nhằm tìm hiểu thực trạng tình hình đăng ký cấp GCNQSDĐ cho hộ gia đình, cá
nhân trên địa bàn huyện, từ đó rút ra những kết quả đạt được và những vướng mắc, tìm
hiểu những nguyên nhân khác quan và chủ quan của những tồn tại trong công tác đăng
ký cấp giấy để từ đó đề xuất những giải pháp có căn cứ khoa học góp phần hoàn thiện
quá trình thực hiện công tác cấp GCNQSDĐ có hiệu quả.
- Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu tình hình đăng ký cấp GCNQSDĐ cho hộ gia đình, cá nhân trên địa
bàn huyện Hóc Môn.
Các Văn bản có hiệu lực liên quan đến công tác cấp giấy.
Quy trình cấp giấy.
Hồ sơ cấp giấy.
- Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu công tác đăng ký cấp GCNQSDĐ cho hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn
huyện Hóc Môn giai đoạn từ khi Luật Đất đai năm 2003 có hiệu lực đến nay.

Trang 1


Ngành: Quản Lý Đất Đai


SVTH: Nguyễn Văn Hấu

PHẦN I: TỔNG QUAN
I.1 Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu
I.1.1 Cơ sở khoa học
a. Khái quát về quyền sử dụng đất
Nói đến “Quyền sử dụng’’ nghĩa là nói đến quyền khai thác công dụng và hưởng
hoa lợi, lợi tức từ một đối tượng tài sản. Đối với đất đai là một loại hàng hóa đặt biệt,
một tư liệu sản xuất đặt biệt bởi đặt tính của nó đó là (giới hạn về không gian, diện tích
nhưng vô hạn về thời gian sử dụng và khả năng sinh lợi, nếu được quản lý và khai thác
tốt). Quyền sử dụng đất đai nó phụ thuộc vào điều kiện kinh tế – xã hội, phong tục tập
quán, truyền thống pháp luật của mỗi quốc gia do đó có quy định khác nhau. Luật Đất
đai Việt Nam năm 2003 qui định “Đất đai thuộc quyền sở hữu toàn dân do Nhà nước
đại diện chủ sở hữu’’ và “Nhà nước thực hiện định đoạt đối với đất đai’’ (Điều 5),
đồng thời khoản 4 Điều 5 qui định “ Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho người sử
dụng đất thông qua hình thức giao đất, cho thuê quyền, công nhận quyền sử dụng
đất cho người sử dụng đất ổn định” khi trao quyền sử dụng đất
Tóm lại, Quyền sử dụng đất đai được hiểu là những quyền năng sử dụng đất cụ
thể được pháp luật quy định và bảo đảm thực hiện đối với các chủ thể sử dụng đất
trong quá trình khai thác và sử dụng.
b. Đăng ký đất đai
Đăng ký đất đai ở Việt Nam, là thủ tục đăng ký bắt buộc. Điều 46 Luật Đất đai
2003 quy định “Việc đăng ký quyền sử dụng đất thực hiện tại…trong các trường
hợp...người đang sử dụng đất chưa được cấp GCNQSDĐ...”. Theo đó, đăng ký đất
được thực hiện trong trường hợp đang sử dụng đất chưa đăng ký, mới được Nhà nước
giao đất, cho thuê đất nhưng chưa cấp GCNQSDĐ, được Nhà nước cho phép thay đổi
mục đích sử dụng đất.
Đăng ký đất (theo nghĩa rộng) thực chất là quá trình thực hiện công việc của cơ
quan hành chính Nhà nước, nhằm thiết lập hồ sơ địa chính cho toàn bộ đất đai theo đúng
pháp luật. Tuy nhiên, đăng ký đất không chỉ dừng lại hoàn chỉnh hồ sơ địa chính và cấp

GCNQSDĐ ban đầu. Quá trình phát triển của đời sống, kinh tế, xã hội tất yếu dẫn đến sự
vận động đất đai ngày càng đa dạng dưới nhiều hình thức như: giao đất, cho thuê đất,
hoặc thực hiện các quyền… vì vậy đăng ký đất đai phải được thực hiện thường xuyên,
liên tục để kịp thời phản ánh hiện trạng pháp lý đất, đáp ứng mục tiêu đăng ký đất đã
định. Tùy theo giai đoạn thực hiện và cơ sở pháp lý thực hiện, đăng ký đất được chia
thành hai giai đoạn:
Giai đoạn một: đăng ký ban đầu được tổ chức đăng ký lần đầu tiên thiết lập sổ bộ
theo chế độ quản lý mới, và cấp GCNQSDĐ cho tất cả chủ sử dụng đất khi đủ điều kiện
Giai đoạn hai: đăng ký biến động đất đai thực hiện ở những địa bàn đã hoàn
thành việc đăng ký ban đầu cho những trường hợp có nhu cầu thay đổi nội dung của hồ
sơ địa chính đã thiết lập.
Tóm lại, đăng ký đất đai là thủ tục hành chính thiết lập hồ sơ địa chính đầy đủ
và cấp GCNQSDĐ cho người sử dụng đất hợp pháp nhằm thiết lập mối quan hệ pháp
lý đầy đủ giữa Nhà nước và người sử dụng đất, làm cơ sở để Nhà nước quản lý chặt
chẽ toàn bộ đất đai theo pháp luật và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người sử
dụng.
Trang 2


Ngành: Quản Lý Đất Đai

SVTH: Nguyễn Văn Hấu

c. Hồ sơ địa chính
Hồ sơ địa chính là tài liệu, số liệu, bản đồ, sổ sách chứa đựng những thông tin cần
thiết về các mặt tự nhiên kinh tế – xã hội, pháp lý của đất đai được thiết lập trong quá
trình đo đạc bản đồ địa chính, đăng ký ban đầu và đăng ký biến động đất đai cấp
GCNQSDĐ.
d. Khái niệm về cấp GCNQSDĐ
Theo nghĩa hẹp, thì việc cấp GCNQSDĐ một mặt là công nhận của Nhà nước,

đồng thời là một sản phẩm của hệ thống đăng ký đất, là công đoạn của quá trình đăng ký
đất.
Theo nghĩa rộng, thì việc cấp GCNQSDĐ không chỉ là việc ký và trao giấy chứng
nhận (GCN) mà chính là quá trình tổ chức triển khai trong thực tế cuộc sống của điều
kiện công nhận vào các đơn vị đăng ký đất cụ thể, gắn với chủ thể nhất định, việc làm
này đòi hỏi tiến hành theo một trình tự thủ tục nhất định; do những nhân viên Nhà nước
tiến hành, kết hợp với sự hợp tác của các chủ thể sử dụng và nguồn lực khác trong xã hội
(đáp ứng nhu cầu kỹ thuật). Việc cấp GCN thuận lợi hay khó khăn phụ thuộc vào các
điều kiện công nhận của pháp luật qui định. Các qui định của pháp luật càng rõ ràng,
thống nhất, và phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội, trình độ quản lý của cán bộ và các
công cụ hỗ trợ phù hợp thì việc cấp GCNQSDĐ thuận lợi và ngược lại. Các thông số ghi
trên giấy cũng ảnh hưởng đến công tác cấp GCN.
Tóm lại, Việc đăng ký, cấp GCNQSDĐ là một lĩnh vực tổng hợp đòi hỏi giải
quyết bốn yêu cầu mang tính pháp lý, tính kỹ thuật, tính kinh tế và tính xã hội. Và
GCNQSDĐ là sản phẩm cuối cùng trong thủ tục giao đất, cho thuê đất, chuyển quyền
sử dụng đất, cấp GCNQSDĐ là nguồn cung cấp thông tin cơ bản quản lý nắm bắt
tình hình biến động đất đai được chính xác.
I.1.2 Cơ sở pháp lý
Hiến pháp năm 1992.
Luật Đất đai năm 1993.
Luật Đất đai năm 2003.
Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 về thi hành Luật Đất đai (gọi tắt là
NĐ 181/2004/NĐ-CP).
Nghị định số 182/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 về sử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực đất đai.
Quyết định số 24/2004/QĐ-BTNMT ngày 01/11/2004 ban hành về quy định về
GCNQSDĐ.
Quyết định số 25/2004/QĐ-BTNMT ngày 01/11/2004 về việc ban hành kế hoạch
về triển khai thi hành Luật Đất đai.
Thông tư số 28/2004/TT-BTNMT ngày 01/11/2004 về việc hướng dẫn thực hiện

thống kê, kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất.
Thông tư số 29/2004/TT-BTNMT ngày 01/11/2004 về việc hướng dẫn lập, chỉnh
lý, quản lý hồ sơ địa chính.
Nghị định 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng
đất.

Trang 3


Ngành: Quản Lý Đất Đai

SVTH: Nguyễn Văn Hấu

Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27/01/2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung
một số điều của NĐ 181/2004/NĐ-CP.
Nghị định 90/NĐ-CP ngày 6/9/2006 của Chính phủ về thi hành Luật Nhà ở (gọi tắt
là NĐ 90/NĐ-CP).
Nghị định 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ về Quy định bổ sung về
việc cấp GCNQSDĐ, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự thủ tục bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai.
I.1.3 Cơ sở thực tiễn
1. Khái quát sự hình thành và phát triển chế định đăng ký, cấp GCNQSDĐ ở
Việt Nam
Sự tồn tại mỗi triều đại trong lịch sử dân tộc bao giờ cũng gắn liền với việc giải
quyết những vấn đề ruộng đất do xã hội trước đặt ra. Mỗi triều đại khác nhau thì giải
quyết những vấn đề ruộng đất khác nhau, qua sự nghiên cứu và kế thừa từ những tài liệu,
và các tác phẩm đề cập tới vấn đề này chúng tôi đúc kết được những vấn đề sau:
a. Trước năm 1945
Sổ địa bạ Thời Gia Long: được lập cho từng xã phân biệt rõ đất công điền, tư điền
của từng xã trong đó ghi rõ đất của ai, diện tích tứ cận, đăng hạng để tính thuế.

Sổ địa bạ Thời Minh Mạng: từ năm thứ 17 (1836) triều đình cử một khâm sai lo
việc điền bộ, sau đổi lại địa bộ, tại Nam kỳ được lập tới làng, xã và có rất nhiều tiến bộ
hơn thời Gia Long.
Cuối thế kỷ XIX, sổ địa bộ thời Pháp thuộc: do chính sách cai trị của thực dân
Pháp, trên lãnh thổ Việt Nam đã tồn tại nhiều chế độ điền địa khác nhau tùy thuộc vào
chính quyền địa phương (Bắc kỳ, Trung kỳ, Nam kỳ).
Chứng thư kiến điền: được áp dụng cho người Việt Nam và các dân tộc Á Châu
đồng hóa với Việt Nam (chế độ địa bộ). Ty điền địa có quyền lập Địa bộ và cấp chứng
khoáng (chứng thư kiến điền).
Chứng chỉ cá nhân để áp liên hệ đến một Bất Động Sản chỉ định: đây là chế độ
quản lý đất đai của Pháp được thiết lập ở Việt Nam từ năm 1865 để đảm bảo quyền tư
hữu quyền Bất động sản cho người Pháp và các kiều dân Châu Âu đồng hóa với Pháp ở
Việt Nam (chế độ để áp quyền hay còn gọi là chế độ bảo thủ để dương).
Bằng khoán điền thổ: Sắc lệnh ngày 21/7/1925 thiết lập chế độ quản lý đất đai duy
nhất được áp dụng cho mọi người không phân biệt quốc tịch hay quy chế bản thân (chế
độ đối vật quyền) áp dụng tại Nam Kỳ và các nhượng địa Pháp Quốc tại Hà Nội, Hải
Phòng, Đà Nẵng. Tất cả các quyền bất động sản được công bố từ đây được tập trung vào
sổ điền thổ. Khi được đăng tịch vào sổ bộ mới, quyền sở hữu Bất động sản được bảo
đảm bằng pháp luật. Bằng khoán được xem như “chứng minh thư” của đất đai, nhìn trên
bằng khoán ta có thể thấy được những gì cần thiết về đất: diện tích, hình dáng, số thửa,
tờ bản đồ, loại đất, sự hạn chế, sự phân tán quyền sở hữu.
Chế độ quản thủ Địa chính tại Trung kỳ: Được thực hiện từ những năm 1930 theo
Nghị định 3438 của Tòa Khâm Sứ Trung kỳ đến năm 1939 đổi thành quản thủ địa chánh
theo Nghị định 3438 ngày 14/10/1939.

Trang 4


Ngành: Quản Lý Đất Đai


SVTH: Nguyễn Văn Hấu

b. Thời kỳ Cách Mạng Tháng 8 đến trước năm 1980
Ngay sau cách mạng tháng 8 thành công, Nhà nước Việt Nam Dân Chủ Cộng Hòa
ra đời đã ban hành nhiều chính sách quy định việc chia ruộng của thực dân phong kiến
cho nông dân và xác lập sở hữu ruộng đất cho nông dân.
Hiến pháp năm 1946 đã được Quốc Hội Việt Nam Dân Chủ Cộng Hòa thông qua,
trong đó có quy định tại Điều 12 theo nguyên tắc “Quyền tư hữu của công dân Việt
Nam được đảm bảo”. Vì vậy, sở hữu cộng đồng làng xã cơ bản đã được xóa bỏ, thay
vào đó là ruộng đất của nông dân như mục tiêu của cuộc Cách Mạnh dân tộc dân chủ.
Ngày 04/12/1953 Quốc Hội nước Việt Nam Dân Chủ Cộng Hòa ban hành Luật Cải
cách ruộng đất, đã khẳng định tại Điều 1 theo nguyên tắc “Thủ tiêu quyền chiếm hữu
ruộng đất của thực dân, đế quốc và xóa bỏ chế độ chiếm hữu ruộng đất của giai cấp
địa chủ để xác lập chế độ tư hữu tư nhân về ruộng đất do chính quyền Cách Mạng
chia cho nông dân mà người được chia ruộng đất không phải cho địa chủ hay chính
quyền bất cứ một khoản nào”. Vì vậy trong giai đoạn này sở hữu tư nhân ruộng đất là
chủ yếu, người được chia về ruộng đất có quyền của chủ sở hữu như chia, cầm cố, bán…
ruộng đất (Điều 31).
Năm 1954, sau chiến thắng Điện Biên Phủ đất nước ta lại bị chia cắt thành hai miền
Nam, Bắc. Miền Bắc, Hiến pháp năm 1959 được ban hành thay thế Hiến Pháp 1946,
theo quy định tại Điều 11 thì đất đai có ba hình thức sở hữu: sở hữu Nhà nước (sở hữu
toàn dân), sở hữu hợp tác xã (sở hữu tập thể), sở hữu tư nhân. Ở miền Nam, nơi nào đất
đai chưa thuộc sắc lệnh ngày 21/7/1925, Văn kiện và quyền quyền Bất động sản phải
được công bố vào địa bộ. Các cách thức công bố ở chế độ để áp quyền từ trước chưa bị
vô hiệu hay thất lạc sẽ được đem qua địa bộ miễn phí.
c. Thời kỳ từ sau Hiến pháp 1980 đến năm 1993
Dưới chế độ Xã Hội Chủ Nghĩa một chế độ thủ tiêu quan hệ người bóc lộc người,
đất đai không thể coi là hành hóa bình thường. Sau ngày ban hành Hiến pháp 1980, các
văn bản xác nhận quyền sở hữu đối với đất đai được áp dụng trước đây hoàn toàn chấm
dứt hiệu lực. Điều 19, điều 20 trong Hiến pháp 1980 là điều kiện rất cơ bản, cần thiết để

Nhà nước quản lý vốn đất đai của mình chặt chẽ hơn nhằm đảm bảo chế độ công hữu về
tư liệu sản xuất chủ yếu, đảm bảo định hướng đi lên xã hội chủ nghĩa.
Luật Đất đai 1987 được Quốc Hội thông qua ngày 19/12/1987 có hiệu lực ngày
08/01/1988 đã một lần nữa khẳng định: “Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước
thống nhất quản lý” (Điều 1) và quy định rõ “Sau khi đăng ký người sử dụng đất được
quyền cấp GCNQSDĐ” (khoản 3, Điều 18).
Để thực hiện quyền quản lý Nhà nước về đất đai và hướng dẫn cụ thể hơn việc cấp
GCNQSDĐ được quy định trong Luật Đất đai năm 1987, Tổng cục Quản lý Ruộng đất
đã có quyết định số 201 QĐ/ĐKTK (Quyết định đăng ký thống kê) ngày 14/7/1989 ban
hành quy định về việc cấp GCNQSDĐ.
Quyền sử dụng đất đai là một thuật ngữ pháp lý lần đầu tiên được quy định trong
Luật Đất đai năm 1987, quyền sử dụng đất đai là tổng hợp những quyền và nghĩa vụ của
người sử dụng đất do pháp Luật về đất đai quy định, theo nghĩa hẹp đó là quyền của
người sử dụng đất được thực hiện việc khai thác những công dụng, thuộc tính có ích từ
đất theo quy định của pháp Luật về đất đai. Để có được quyền sử dụng đất hợp pháp
người sử dụng đất phải được cấp GCNQSDĐ. Và từ đây GCNQSDĐ lần đầu tiên được
định nghĩa trong Văn bản Pháp luật và nó thể hiện rõ những chi tiết diện tích, hình dáng,
Trang 5


Ngành: Quản Lý Đất Đai

SVTH: Nguyễn Văn Hấu

số thửa, tờ bản đồ, loại đất nhưng thường không ghi rõ sự hạn chế, sự phân tán quyền sử
dụng đất, không thể hiện đầy đủ toàn bộ lý lịch của thửa đất như bằng khoán điền thổ
trước đây. Và trong giai đoạn này, các quy định về cấp GCNQSDĐ được áp dụng thống
nhất trong cả nước và các đối tượng sử dụng đất chỉ được cấp một loại chứng thư pháp
lý là GCNQSDĐ. Việc cấp GCNQSDĐ không chỉ là trách nhiệm của Nhà nước nhằm
thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về đất đai mà còn là quyền của người sử dụng đất

để đảm bảo quyền lợi hợp pháp của mình. Đây là khâu cuối cùng của công tác lập hồ sơ
địa chính và là hệ quả của việc thiết lập hồ sơ địa chính ban đầu.
d. Thời kỳ ban hành Luật Đất đai năm 1993 đến nay
Luật Đất đai năm 1993 ra đời lại một lần nữa khẳng định việc cấp GCNQSDĐ,
đăng ký đất đai là một trong những nội dung quản lý Nhà nước đặc biệt quan tâm. Để
theo sát và phù hợp với tình hình thực tiễn ngành Địa chính đã ban hành các văn bản
sau:
Nghị định 60/CP ngày 5/7/1994 của Chính phủ về quyền sở hữu nhà ở và đất ở tại
đô thị.
Nghị định 89/CP ngày 17/8/1994 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất và lệ phí
địa chính.
Thông tư 346/1998/TT-TCĐC ngày 16/3/1998 của Tổng Cục Địa Chính hướng dẫn
thủ tục đăng ký đất đai lập hồ sơ địa chính và cấp giấy chứng nhận.
Nghị định 17/CP ngày 19/3/1999 của Chính phủ về thủ tục chuyển đổi, chuyển
nhượng, cho thuê, thừa kế quyền sử dụng đất và Nghị định 79/CP ngày 1/11/2000 của
Chính phủ bổ sung một số điều của Nghị định 17/CP.
Chỉ thị 18/1999/CT - TTg ngày 1/7/1999 của Thủ Tướng Chính phủ về một số biện
pháp đẩy mạnh việc hoàn thành cấp GCNQSDĐ Nông nghiệp, đất Lâm nghiệp, đất ở
nông thôn vào năm 2000.
Nghị định 04/2000/NĐ - CP ngày 1/2/2000 của Chính phủ về thi hành sữa đổi một
số điều bổ sung của Luật Đất đai và Nghị định 66/CP ngày 28/9/2001 của Chính phủ sửa
đổi bổ sung một số điều của Nghị định 04/CP.
Thông tư 1990/TCĐC ngày 30/11/2000 của Tổng Cục Địa Chính hướng dẫn đăng
ký đất đai, lập hồ sơ địa chính và cấp GCNQSDĐ.
Đến năm 2003, Luật Đất đai 2003 ra đời, đã theo sát thực tiễn và đưa ra những giải
pháp phù hợp với với tình hình diễn biến phức tạp của thị trường đất đai.
Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 về việc thi hành Luật Đất đai 2003.
Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27/01/2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung
một số điều của NĐ 181/2004/NĐ-CP.
Nghị định 90/NĐ-CP ngày 6/9/2006 của Chính phủ về thi hành Luật Nhà ở.

Nghị định 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ về Quy định bổ sung về
việc cấp GCNQSDĐ, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự thủ tục bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai.

Trang 6


Ngành: Quản Lý Đất Đai

SVTH: Nguyễn Văn Hấu

2. Sơ lược về công tác đăng ký cấp GCNQSDĐ ở một số nước trên thế giới
- Hệ thống đăng ký đất ở Anh
Có ba hình thức đăng ký, đăng ký nghĩa vụ, đăng ký văn tự giao dịch, đăng ký
quyền.
Đăng ký văn tự giao dịch: được áp dụng hạn chế ở một số địa phương, với mục
đích đảm bảo an toàn giao dịch về đất đai, trong đó có giao dịch vốn vay có đảm bảo
bằng Bất động sản. Bất động sản được đăng ký văn tự giao dịch, quyền ưu tiên được xác
định theo ngày đăng ký chứ không theo ngày đăng ký thực hiện giao dịch.
Đăng ký nghĩa vụ: có mục đích bổ sung thông tin cần thiết cho đăng ký văn tự giao
dịch. Nếu Bất động sản không có sự đăng ký này thì người mua có quyền và nghĩa vụ
phát sinh từ sự đăng ký nghĩa vụ đó, ví dụ như quyền địa dịch của chủ sở hữu mảnh đất
bên cạnh.
Đăng ký quyền: do lịch sử lâu đời nên hầu như không thể tìm lại được chứng cứ về
chủ quyền gốc (chứng cứ đầu tiên chứng minh mảnh đất được phong cấp hay công nhận
từ đất công cho một chủ thể cụ thể). Khi xem xét một hồ sơ đã có chủ quyền xin đăng ký
ban đầu vào sổ phải xem xét hai khía cạch chủ quyền (nội dung quản lý) và ranh giới
thửa đất (nội dung kỹ thuật).
- Hệ thống đăng ký ở Thái Lan
Cơ quan đăng ký đất đai và cấp GCN thuộc Cục đất đai và được phân cấp theo đơn

vị hành chính gồm 78 tỉnh có 180 chi nhánh và 810 huyện.
Hệ thống sử dụng, sử dụng hệ thống của TORRENS
Các loại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được sử dụng gồm năm loại:
NS4: loại GCNQSDĐ theo chủ sử dụng.
NS3K: loại GCNQSDĐ dựa theo tài liệu ảnh chụp máy bay.
NS3: loại GCNQSDĐ dựa trên cơ sở đo đạc đơn giản.
NS2: loại GCNQSDĐ tạm thời.
SPK4-01: loại giấy chứng nhận quyền chiếm dụng đất Nông nghiệp bị thoái hóa.
- Hệ thống đăng ký đất đai của Tây Úc
Tây Úc là một bang của nước Úc có diện tích lớn nhất nước Úc (hơn 2.527.00
km2). Đăng ký đất đai của Tây Úc có những đặc điểm sau: bộ máy tổ chức đăng ký đất
đai gồm 5 đơn vị chủ yếu là phòng dịch vụ khách hàng để cung cấp thông tin, lưu trữ hồ
sơ và hướng dẫn khách hàng kiêm nhiệm vụ quản cáo. Phòng giao dịch tách và gộp thửa
để chỉnh lý biến động đất đai. Phòng đăng ký đất đai để đăng ký cấp giấy chứng nhận
đất đai trong trường hợp chuyển nhượng, thừa kế, làm thủ tục thế chấp. Phòng cấp giấy
chứng nhận để kiểm tra tài liệu, thẩm tra hồ sơ cấp giấy và in giấy chứng nhận. Phòng
công nghệ thông tin chịu trách nhiệm về hệ thống thông tin quản lý đất.
Cơ sở pháp lý của hệ thống đăng ký đất đai: chủ yếu và duy nhất dựa trên cơ sở
Luật Đất đai của Nhà nước Liên bang Úc. Luật này qui định cụ thể các vấn đề quyền sở
hữu đất.
Hệ thống hồ sơ địa chính tuân theo hệ thống TORRENS. Cho nên có nhiều loại
giấy chứng nhận (giấy chứng nhận tư nhân, giấy chứng nhận của cơ quan tổ chức, giấy
chứng nhận của thổ dân, giấy chứng nhận cho thuê của Nhà nước).

Trang 7


Ngành: Quản Lý Đất Đai

SVTH: Nguyễn Văn Hấu


Tóm lại, tùy thuộc tình hình đặc điểm chính trị, kinh tế, xã hội, mỗi Quốc gia lựa
chọn một phương án khác nhau cho hệ thống đăng ký đất của mình. Hệ thống đăng ký
đất ở các nước pháp triển (Anh, Úc…) có lịch sử hình thành và phát triển lâu đời, tích
lũy được nhiều kinh nghiệm và thu được nhiều thành quả. Hệ thống đăng ký ở các Nước
này thường mang tính kế thừa và ngày càng hoàn thiện, việc xác lập quyền sở hữu “lần
đầu” về cơ bản đã hoàn tất, hiện nay hầu hết các nước thường tập trung vào việc đăng
ký biến động, thông qua việc đăng ký. Hệ thống đăng ký đất ở các nước đang phát triển
trong khu vực (Thái Lan, MaLaysia…) được hình thành trong khoảng thời gian gần đây
theo kinh nghiệm của các nước phát triển, một số Nước còn đang trong quá trình hoàn
thiện công tác đăng ký “lần đầu” song song đó thực hiện công tác đăng ký cập nhật
biến động. Nhìn chung, những quan điểm xử lý trong đăng ký của các nước không có sự
khác biệt nhiều, ngay cả ở Việt Nam cũng có nhiều nét tương đồng. Sự khác nhau có
chăng là quy trình thực hiện, và cách sử dụng chúng, để phù hợp với hoàn cảnh của mỗi
Quốc gia. Hệ thống đăng ký đất của Việt Nam không dập khuôn, sao chép theo mô hình,
lý thuyết của mỗi Quốc gia nào, mà chỉ kế thừa một số kinh nghiệm phù hợp với tình
hình đặc điểm chính trị, văn hóa, kinh tế, xã hội ở Nước ta. Hệ thống đăng ký đất của
Việt Nam có một số đặc điểm tương đồng với các nước khác như: Tổ chức hoạt động
chuyên môn theo ngành dọc từ Trung ương đến Địa phương, công tác đăng ký đất dựa
trên các Văn bản Pháp luật liên quan đến đất đai…
I.2 Tổng quan vùng nghiên cứu
I.2.1 Điều kiện tự nhiên
a. Vị trí địa lý và ranh giới hành chính
Thực hiện chủ trương của Trung ương và Thành phố, ngày 01/04/1997 huyện Hóc
Môn được tách thành Quận 12 và huyện Hóc Môn mới, gồm 12 đơn vị hành chính, trong
đó có 11 xã và 1 thị trấn, có 76 ấp - khu phố với tổng diện tích tự nhiên là 10.943,38 ha
chiếm 5,21% so với diện tích toàn Thành phố; dân số 273.011 người (năm 2007).
- Vị trí địa lý: Hóc Môn là một huyện ngoại thành của thành phố Hồ Chí Minh
cách thành phố 20 km về phía Tây-Bắc. Tọa độ địa lý huyện Hóc Môn được xác định
như sau:

+ Vĩ độ Bắc từ 10o0’34” đến 10o49’00”.
+ Kinh độ Đông từ 106o31’20” đến 106o40’45”.
- Ranh giới hành chính huyện được xác định như sau
+ Nằm về phía Tây Bắc Thành phố Hồ Chí Minh.
+ Phía Bắc giáp huyện Củ Chi
+ Phía Nam giáp Quận 12 và huyện Bình Chánh.
+ Phía Tây giáp tỉnh Long An.
+ Phía Đông giáp tỉnh Bình Dương.

Trang 8


Ngành: Quản Lý Đất Đai

SVTH: Nguyễn Văn Hấu

Bảng 1: Hiện trạng diện tích tự nhiên theo đơn vị hành chính
STT

Diện tích

Đơn vị hành chính

Ha

%

173,75

1,59


1

Thị trấn

2

Tân Thới Nhì

1.727,80

15,78

3

Tân Hiệp

1.196,98

10,94

4

Thới Tam Thôn

894,33

8,17

5


Đông Thạnh

1.282,90

11,72

6

Nhị Bình

853,38

7,79

7

Xuân Thới Sơn

1.502,04

13,73

8

Tân Xuân

273,66

2,50


9

Trung chánh

177,20

1,62

10

Xuân Thới Thượng

1.857,17

16,97

11

Xuân Thới Đông

299,17

2,73

12

Bà Điểm

705,00


6,44

10.943,37

100

Toàn huyện

(Nguồn: Phòng TN & MT huyện Hóc Môn, năm 2008)
b. Địa hình
Trên địa bàn có 3 dạng địa hình chính
Vùng gò cao có cao trình từ 8 – 10 m (so với mặt nước biển), có diện tích 277 ha,
chiếm 1,53% diện tích tự nhiên, có đặc điểm là nền móng vững chắc, thoát nước tốt,
thuận lợi bố trí các cơ sở Công nghiệp, các trung tâm hạ tầng kỹ thuật, khu cây xanh tập
trung. Được phân bố chủ yếu ở các xã Trung Chánh, Bà Điểm, Đông Thạnh và Thị Trấn
Hóc Môn
Vùng triền có cao trình từ 2 – 8 m (so với mặt nước biển), có diện tích 5.719 ha,
chiếm 53,38% diện tích tự nhiên, có nền móng tương đối vững chắc, khả năng thoát
nước trung bình, hiện đang là vùng chuyên trồng cây hàng năm, thuận lợi cho việc bố trí
các cơ sở Công nghiệp sạch vừa và nhỏ xen cài các khu dân cư. Phân bố chủ yếu ở các
xã như xã Xuân Thới Sơn, Tân Thới Nhì, Xuân Thới Thượng...
Vùng bưng trũng có cao trình dưới 2m (so với mặt nước biển), có diện tích là 4.923
ha, chiếm 45,09% diện tích tự nhiên. Đây là khu vực thoát nước kém và hiện nay phần
lớn là đất trồng lúa, màu, trồng cây hàng năm. Vùng ven sông rạch đã và đang hình
thành vùng cây ăn trái nhà vườn cần kết hợp loại hình sinh thái du lịch. Được phân bổ
chủ yếu ở các xã như xã Nhị Bình, Thới Tam Thôn, Tân Hiệp…
c. Khí hậu
- Mưa
Huyện Hóc Môn mang tính chất khí hậu nhiệt đới gió mùa cận xích đạo, trong năm

chia 2 mùa rõ rệt: Mùa mưa và mùa khô; nhiệt độ cao và ổn định.
Trang 9


Ngành: Quản Lý Đất Đai

SVTH: Nguyễn Văn Hấu

Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10, lượng mưa phân bố không đều. Mưa tập trung
nhất vào tháng 8 và tháng 9, và thường bị ngập úng cục bộ do hệ thống tiêu thoát nước
không tốt.
Mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau. Mùa khô mực nước ngầm xuống thấp
nên dễ gây hiện tượng thiếu nước, nhất là sản xuất Nông nghiệp phải khai thác nước tưới
bằng giếng.
- Gió: có 2 hướng gió chính
+ Gió hướng Tây hoặc Tây Nam: có vận tốc trung bình 1,5-3m/s thịnh hành từ
tháng 6 đến tháng 9.
+ Gió hướng Đông hoặc Đông Nam: có vận tốc trung bình 1,5-2,5m/s thịnh hành từ
tháng 2 đến tháng 5.
+ Ngoài ra có gió Bắc và Đông Bắc thổi về từ tháng 10 đến tháng 2. Cuối mùa mưa
đầu mùa khô gió thổi từ hướng Tây - Tây Bắc có thể có gió lốc.
- Nhiệt độ: Nhiệt độ bình quân là 27oC, độ ẩm không khí 75% - 95% vào mùa mưa
và 65%-85% vào mùa khô, lượng bốc hơi trung bình năm 1.100 mm - 1.300 mm.
Nhìn chung khí hậu trên địa bàn huyện tương đối ôn hòa, ít bị ảnh hưởng của gió
bão, không có gió Nam khô nóng, mùa Đông không lạnh và không có sương muối, ánh
sáng dồi dào trong năm, thuận lợi cho sản xuất Nông nghiệp.
d. Thủy văn
Huyện Hóc Môn có 6 sông rạch chính, tập trung nằm ở phía Bắc và phía Đông
huyện. Trong đó tuyến đường thủy quan trọng nhất là sông Sài Gòn chạy qua các xã
phía Bắc của huyện. Nối kết với sông Sài Gòn là hệ thống kênh rạch Rạch Hóc Môn,

Rạch Tra, Rạch Bà Hồng, Kênh Thầy Cai, Kênh An Hạ. Trên hệ thống sông này cung
cấp nguồn nước cho nhà máy nước Tân Hiệp từ đó cung cấp cho Thành phố. Đây là một
trong nét đặc trưng quan trọng trong quá trình phát triển của huyện.
Bảng 2: Hiện trạng hệ thống thủy văn chính trên địa bàn huyện
TT

Tên gọi

Chiều dài
(m)

Chiều rộng
(m)

Độ sâu
(m)

1

Sông Sài Gòn

5.625

200

10

2

Rạch Hóc Môn


6.000

35

2-3

3

Rạch Bà Hồng

3.800

30

4

4

Rạch Tra

4.200

90

5

5

Kênh Thầy Cai


7.500

40

5

6

Kênh An Hạ

9.150

90

5

(Nguồn : UBND huyện Hóc Môn, năm 2008)
Ngoài các sông rạch chính huyện Hóc Môn còn có hệ thống kênh rạch nhỏ và thủy
lợi phục vụ công tác tưới tiêu trong Nông nghiệp. Các sông rạch chịu ảnh hưởng của
nước sông Sài Gòn và sông Vàm Cỏ Đông. Nhờ có sự hỗ trợ của hồ Dầu Tiếng xả nước
vào sông Sài Gòn và hệ thống cống ngăn mặn cuối kinh An Hạ nên nước sông giảm độ
mặn và phèn. Vào mùa khô từ tháng 3 đến tháng 6 nước sông rạch ngọt dùng cho sinh
hoạt được, ngược lại vào mùa mưa chịu ảnh hưởng rữa trôi phèn tại chổ và phèn ngoại

Trang 10


Ngành: Quản Lý Đất Đai


SVTH: Nguyễn Văn Hấu

lai nên nước sông rạch có mức độ phèn cao không dùng cho sinh hoạt được nhất là vùng
Nhị Xuân - An Hạ.
I.2.2 Tài nguyên thiên nhiên
a.Tài nguyên đất
Tổng hợp chương trình điều tra thổ nhưỡng huyện Hóc Môn trước đây và điều tra
khảo sát bổ sung của Trường ĐH Nông Lâm TpHCM, kết quả phân loại đất của Huyện
được thể hiện dưới đây.
Bảng 3 : Phân loại và thống kê diện tích các nhóm đất huyện Hóc Môn
Ký hiệu

Diện tích
(ha)

Cơ cấu
(%)

Xanthic ferrsols

FRx

615,72

5,63

Đất xám

Acrisols


AC

5.062,01

46,26

3

Đất phù sa

Fluvisols

FL

5.067,59

46,31

4

Đất sông suối

198,16

1,81

10.943,37

100


Số
TT

Tên Việt Nam

1

Đất nâu vàng Feralit

2

Tên theo
FAO/ UNESCO

Tổng

(Nguồn: Phòng TN & MT huyện Hóc Môn, năm 2008)
- Nhóm đất xám: là một trong hai nhóm đất chủ yếu của huyện, có tổng diện tích
là 5.062,01 ha, chiếm 46,26% diện tích tự nhiên. Loại đất này dễ thoát nước, thuận lợi
cho cơ giới hoá. Loại đất này phân bố chủ yếu hầu hết ở các xã trên vùng đất cao, đồi
gò, phần lớn nhóm đất này có cao trình từ 2 – 10 m, nền móng tốt, có thể sử dụng vào
nhiều mục đích như: bố trí sản xuất Công nghiệp, khu dân cư, trồng rau màu.
- Nhóm đất phù sa: có tổng diện tích là 5.067,59 ha, chiếm 46,31% diện tích tự
nhiên, bao gồm đất phù sa và đất phèn. Trong đó loại đất phèn chiếm tỷ lệ khá cao. Loại
đất này phân bố chủ yếu ở vùng ven sông rạch, một số nơi lập vườn trồng cây ăn trái, số
còn lại trồng lúa.
+ Đất phèn: Chủ yếu là đất phèn trung bình phân bố ở các vùng thấp, trũng, tiêu
thoát nước kém ven sông Sài Gòn. Hiện nay, đất phèn đã được khai thác trồng lúa 2 - 3
vụ, rau màu và các loại cây ăn quả.
+ Đất phù sa: Phân bố chủ yếu ở độ cao khoảng 1,5 m. Đây là loại đất quý hiếm,

cần thiết phải được cung cấp nước tưới, ưu tiên sản xuất trồng cây ăn trái, rau màu.
- Nhóm đất nâu vàng: có diện tích 615,72 ha, chiếm 5,63% diện tích tự nhiên,
phân bố ở các vùng gò, chủ yếu trồng cây lâu năm.
- Nhóm đất sông suối: có diện tích là 198,16 ha, chiếm 1,18% diện tích tự nhiên,
đây là nhóm đất ít nhất trên địa bàn huyện.
b. Tài nguyên nước
- Nguồn nước mặt: huyện Hóc Môn với hệ thống sông ngòi dày đặc, nguồn nước
dồi dào nhưng thường xuyên bị nhiễm mặn, do đó việc sử dụng cho sinh hoạt và trồng
trọt rất hạn chế.

Trang 11


Ngành: Quản Lý Đất Đai

SVTH: Nguyễn Văn Hấu

Tuy nhiên huyện Hóc Môn có những ưu thế nhất định như sử dụng nguồn nước để
Nuôi trồng Thủy sản, hay phát triển các loại hình sinh thái du lịch dọc theo các nhánh
sông.
- Nguồn nước ngầm: Nguồn nước ngầm phân bố khá rộng, nước ngầm ngọt phân
bố chủ yếu ở các tầng có độ sâu 100 - 300 m, trong đó có nơi 20 - 50 m, trữ lượng khai
thác ước tính 300 - 400 m 3/ngày. Qua tài liệu khảo sát Địa chất Thủy văn của huyện cho
thấy huyện có 5 tầng nước ngầm:
Tầng 1: nằm ở độ sâu 15-20m, đây là tầng nước thủy cấp. Tầng nước này dễ bị ô
nhiễm do thấm ở tầng mặt xuống, nhất là khu vực gần bãi rác Đông Thạnh.
Tầng 2: nằm ở độ sâu hơn 20-50m.
Tầng 3: nằm ở độ sâu 50-90m.
Tầng 4: nằm ở độ sâu 100-120m.
Tầng 5: nằm ở độ sâu hơn 120m.

Tầng 2 và tầng 3 trữ lượng nhiều và chất lượng tốt. Hiện nay người dân đang khai
thác và sử dụng nhiều ở tầng 2 phục vụ cho sinh hoạt hằng ngày. Tầng 4 và tầng 5 công
ty cấp nước Thành phố đang khai thác phục vụ cho khu vực nội thành. Khu vực Nhị
Xuân nước ngầm bị nhiễm phèn và mặn nên không sử dụng được. Khu vực xung quanh
bãi rác Đông Thạnh nguồn nước ngầm bị ô nhiễm nặng cần nghiên cứu đánh giá mức độ
ô nhiễm.
I.2.3 Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên
a. Lợi thế
Huyện Hóc Môn có vị trí thuận lợi về giao thông mang tính chất đầu mối, cửa ngõ
của Thành phố nối với các tỉnh miền Đông, miền Tây Nam Bộ và giao lưu quốc tế thông
qua hệ thống giao thông đường bộ, đường thủy quan trọng (Quốc lộ 1A, đường xuyên Á,
Sông Sài Gòn…)
Huyện có vị trí kinh tế quan trọng trong định hướng phát triển của Thành phố với
hướng phát triển thành hành lang công nghiệp, địa bàn dân cư kết hợp với cảnh quan du
lịch sinh thái, văn hóa lịch sử.
Là cửa ngõ phía Bắc, gần sân bay Tân Sơn Nhất, Hóc Môn là địa bàn đáp ứng
tuyến phòng thủ của Thành phố trong nhiệm vụ phát triển kinh tế kết hợp với cũng cố an
ninh quốc phòng.
Tài nguyên thiên nhiên khá phong phú, đất đai đa dạng, chất lượng cao, địa hình
cao so với một số vùng khác của Thành phố.
Hệ thống sông ngòi thuận lợi cho phát triển giao thông đường thủy giữa huyện Hóc
Môn với Thành phố và các tỉnh miền Đông, Tây Nam Bộ.
b. Hạn chế
Huyện Hóc Môn nghèo về tài nguyên khoáng sản
Thời gian xâm nhập mặn trong năm cao, do đó việc phát triển ngành trồng trọt bị
hạn chế, đặc biệt là trồng lúa.
Phần địa hình thấp, thường bị úng nước vào mùa mưa gây ảnh hưởng không nhỏ
đến sinh hoạt, hoạt động sản xuất, kinh tế và xã hội của huyện.
Ô nhiễm môi trường có xu hướng gia tăng nhất là khu vực Công nghiệp và Giao
thông.

Trang 12


Ngành: Quản Lý Đất Đai

SVTH: Nguyễn Văn Hấu

I.2.4 Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn huyện Hóc Môn
1. Đặc điểm kinh tế
Năm 2007, huyện Hóc Môn bước sang năm thứ 2 thực hiện kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội 5 năm 2006-2010 theo Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện Hóc Môn lần
thứ IX. Trong năm 2007, cùng với cả nước và Thành phố, huyện Hóc Môn tiếp tục đối
mặt với nhiều khó khăn và thách thức: như giá xăng dầu, kim loại quí, phân bón, thức ăn
Gia súc, chất dẻo, giấy bông…tăng, thiên tai dịch bệnh liên tiếp xảy ra như dịch cúm gia
cầm tái phát, dịch lỡ mồm lông móng Gia súc lan rộng đã tác động trực tiếp đến sản xuất
kinh doanh và đời sống của nhân dân. Nhưng dưới sự lãnh đạo của Huyện ủy- UBND
huyện, nền kinh tế - xã hội huyện tiếp tục phát triển và đạt được một số kết quả khả
quan.
a. Thực trạng phát triển các ngành
Kinh tế của huyện Hóc Môn trong những năm gần đây có tốc độ phát triển khá cao,
từng bước hòa nhập và phát triển định hướng chung của Thành phố.
Tổng giá trị sản xuất các ngành trên địa bàn huyện năm 2007 đạt 3.961.063 triệu
đồng gấp 3,1 lần năm 2003, tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân hàng năm là 21,5%.
Bảng 4: Giá trị sản xuất các ngành kinh tế chủ yếu
Đơn vị: Triệu đồng (Giá hiện hành)
Năm

2003

2004


2005

2006

2007

1. CN – TTCN

737.244

994.985

1.280.200

2.014.01
0

2.618.727

2. Thương Mại – Dịch Vụ

362.725

505.696

613.630

776.910


919.873

3. Nông nghiệp

197.370

262.686

317.240

361.768

422.463

2.211.07
0

3.152.68
8

3.961.063

Ngành

Tổng GTSX

1.297.339 1.763.367

( Nguồn : Phòng thống kê huyện Hóc Môn, năm 2008 )
- Ngành Công nghiệp – Tiểu Thủ Công Nghiệp: Ước tính cả năm 2007, giá trị

sản xuất CN - TTCN thực hiện được 1.273.700 triệu đồng (giá cố định 94), đạt 100% kế
hoạch, tăng 24% so với năm 2006. Trong đó, các ngành chế biến lương thực thực phẩm
(LTTP) và nhựa, cao su, plactis và dệt, may chiếm tỷ trọng cao. Ước thực hiện cả năm
giá trị ngành chế biến LTTP đạt 483.956 triệu đồng, tăng 37,9% so với năm 2006.
Ngành nhựa tăng, ước đạt 128.635 triệu đồng tăng 23% so với năm 2006. Riêng ngành
gia, giày do ảnh hưởng bởi tình hình chung nên dự ước cả năm 2007 giá trị sản lượng
(GTSL) ngành này giảm 1,07% so với năm 2006.

Trang 13


Ngành: Quản Lý Đất Đai

SVTH: Nguyễn Văn Hấu

Bảng 5: Giá trị và tốc độ tăng trưởng của ngành CN-TTCN
Ngành

Tổng GTSL (giá cố định 94)

Thực hiện
Ước thực
2006
hiện 2007
(triệu đồng) (triệu đồng)

Tỷ trọng
(%)

Tốc độ

phát
triển
(%)

1.027.032

1.273.700

100,0

124,0

1. Chế biến LTTP

351.010

483.956

34,18

137,9

2. Dệt

92.022

104.191

8,96


113,2

3. May

88.064

132.197

8,57

150,1

4. Gỗ, giấy

159.482

180.316

15,53

113,1

5. Nhựa, cao su, plastic

104.619

128.635

10,19


123,0

6. Hóa chất

29.472

39.451

2,87

133,9

7. Cơ khí

58.033

59.613

5,65

102,7

8. Da, giày

37.988

37.584

3,70


98,9

9. Ngành khác

106.342

107.755

10,35

101,3

(Nguồn: Phòng Thống Kê huyện Hóc Môn, năm 2008)
- Nông nghiệp: Ước tính cả năm 2007, giá trị tổng sản lượng Nông lâm Ngư
nghiệp là 230.854 triệu đồng (giá cố định 1994), bằng 95,43% kế hoạch, tăng 6,78% so
với năm 2006.
Bảng 6: Giá trị sản xuất Nông nghiệp giai đoạn 2003-2007
Đơn vị: Triệu đồng (giá cố định 94)
TT

Chỉ tiêu

2003

2004

2005

2006


2007

1

Trồng trọt

81.751

80.980

69.664

85.701

90.221

2

Chăn nuôi -Thủy sản

114.442

121.086

128.611

129.509

140.633


Tổng số

196.193

202.066

198.275

215.210

230.854

(Nguồn: Phòng thống kê huyện Hóc Môn, năm 2008)
+ Trồng trọt: Giá trị sản xuất ngành Trồng trọt đạt 90.221 triệu đồng, chiếm
39,08% tổng giá trị sản xuất Nông nghiệp, tăng 5,01% so với năm 2006. Do thực hiện
chuyển đổi từ đất trồng lúa kém hiệu quả chuyển sang trồng cây kinh tế khác có hiệu quả
hơn làm cho giá trị sản lượng ngành Trồng trọt tăng lên đáng kể.
+ Chăn nuôi -Thủy sản: Giá trị sản xuất của ngành đạt 140.633 triệu đồng,
chiếm 60,92% tổng giá trị sản xuất Nông nghiệp, tăng 7,91% so với năm 2006.
- Thương Mại - Dịch Vụ: Ước tính mức Hàng hóa bán ra và doanh thu Dịch vụ cả
năm 2007 là: 9.202.780 triệu đồng, đạt 100% kế hoạch, tăng 21,44% so với năm 2006.

Trang 14


Ngành: Quản Lý Đất Đai

SVTH: Nguyễn Văn Hấu

Bảng 7: Một số chỉ tiêu ngành Thương mại - Dịch vụ của huyện

Năm 2007

Chỉ tiêu

Đơn vị

Thực
hiện năm
2006

Tổng mức hàng hóa bán ra và
doanh thu dịch vụ (giá hiện hành)

Triệu
đồng

7.578.290

9.202.780

9.202.780

7.578.290

9.202.780

9.202.780

I. Phân theo phương thức bán


Kế hoạch

Ước TH
cả năm

I.1. Bán buôn

//

3.239.350

3.913.710

3.963.411

I.2. Bán lẻ

//

4.338.940

5.289.070

5.239.369

7.578.290

9.202.780

9.202.780


II. Phân theo ngành
II.1. Thương nghiệp

//

7.160.490

8.730.670

8.730.670

II.2. Ăn uống

//

212.700

246.810

234.016

II.3. Dịch vụ

//

205.100

239.850


238.094

( Nguồn: Phòng Kinh tế huyện Hóc Môn, năm 2008 )
Chợ và Trung tâm thương mại: Toàn huyện có 14 chợ phân bố ở các xã và thị
trấn trong đó chợ rau đầu mối Tân Xuân, Công ty cổ phần Hóc Môn đã có vai trò tích
cực trong hoạt động Thương mại-Dịch vụ của huyện. Các khu buôn bán dịch vụ tập
trung cao ở thị trấn Hóc Môn - khu ngã tư An Sương - khu ngã tư Trung Chánh. Kế đến
là khu dọc Quốc lộ 22 xã Tân Xuân, dọc Hương lộ 80 thuộc xã Tân Thới Nhì và dọc
Quốc lộ 1A thuộc xã Bà Điểm.
Tình hình phân bố chợ hiện tại tương đối hợp lý, phù hợp với từng địa bàn dân cư.
Các khu buôn bán dịch vụ cần sắp xếp hợp lý hình thành dần các khu thị tứ mới.
b. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên địa bàn huyện.
Cơ cấu giá trị sản xuất (GTSX) các ngành kinh tế trên địa bàn huyện có xu hướng
chuyển dần theo hướng Công nghiệp hóa, Đô thị hóa ngoại thành. Cơ cấu kinh tế có sự
chuyển dịch theo hướng giảm dần tỷ trọng ngành Nông nghiệp từ 15,21% năm 2003
xuống còn 10,7% năm 2007, tăng mạnh tỷ trọng ngành Công nghiệp – Tiểu thủ Công
nghiệp (CN – TTCN) từ 56,82% (năm 2003) lên 66,1% (năm 2007), tỷ trọng Thương
mại - Dịch vụ giảm từ 27,97% (năm 2005) xuống 23,2% (năm 2007).
Hiện nay cơ cấu kinh tế của huyện Hóc Môn là: Công nghiệp - Thương mại Dịch vụ - Nông nghiệp. Huyện đang tích cực đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế để
tạo nên những bước đột phá trong phát triển kinh tế - xã hội trong thời gian tới.
Bảng 8: Cơ cấu GTSX các ngành kinh tế chủ yếu trên địa bàn huyện
Đơn vị: %
Năm

2003

2004

2005


2006

2007

1. CN - TTCN

56,82

56,42

57,90

63,9

66,1

2. Thương Mại - Dịch Vụ

27,97

28,68

27,76

24,6

23,2

Tỷ Trọng


Trang 15


Ngành: Quản Lý Đất Đai

SVTH: Nguyễn Văn Hấu

3. Nông Nghiệp

15,21

14,90

14,34

11,5

10,7

( Nguồn : Phòng thống kê huyện Hóc Môn, năm 2008 )
2. Đăc điểm xã hội
a. Dân số
Theo thống kê của huyện, dân số huyện Hóc Môn năm 2007 có 273.011 người,
trong đó nữ chiếm 51,02% dân số, nam chiếm 48,98%. Tốc độ tăng dân số tự nhiên
0,86%, và tốc độ tăng dân số cơ học là 1,72%. Tỷ lệ sinh giảm 0,05%.
Bảng 9: Thống kê dân số huyện Hóc Môn qua các năm
Năm

Đơn vị


2003

2004

2005

2006

2007

1. Dân số trung bình

Người

219.457

234.800

246.172 258.800

1.1. Dân số đô thị

Người

16.388

16.302

16.161


1.2.Dân số Nông thôn

Người

203.096

218.498

230.011

2.Tỷ lệ tăng tự nhiên

%

1,307

1,250

1,100

1,08

0,86

3.Tỷ lệ tăng cơ học

%

1,198


1,1091

3,412

2,02

1,72

4.Tỷ lệ tăng trung bình

%

2,505

1,2341

4,512

3,11

2,58

273.011

( Nguồn : Phòng Thống kê huyện Hóc Môn, năm 2008)
Tốc độ tăng dân số bình quân các năm của huyện từ 2,51% năm 2003 lên 4,51%
trong năm 2005 và giảm xuống trong hai năm 2006 (3,11%), năm 2007 (2,58%). Tỷ lệ
tăng tự nhiên giảm từ 1,31% năm 2003 xuống còn 0,86% năm 2007. Công tác kế hoạch
hóa gia đình được chú trọng thường xuyên dẫn đến tỷ lệ sinh giảm dần, tỷ lệ tăng dân số
tự nhiên cũng giảm theo.

Tỷ lệ tăng cơ học từ 1,2% năm 2003 lên 1,72% năm 2007. Tỷ lệ tăng cơ học ngày
càng tăng cao do hình thành một số khu CN-TTCN, kết hợp với việc dân cư từ nội thành
di dời ra và dân cư từ các tỉnh khác về cư trú ở Hóc Môn ngày càng nhiều, hình thành
nên một số khu dân cư mới ở các xã.
b. Lao động và việc làm
Tổng số người trong độ tuổi lao động có khả năng lao động là 164.206 lao động
(năm 2007). Trong đó, số lao động trong độ tuổi lao động được giải quyết việc làm là
4.500 lao động (chiếm 2,7% tổng số lao động năm 2007). Số lao động được dạy nghề
đào tạo trong năm là 2.000 lao động.
Hàng năm huyện giải quyết trung bình cho 4.000-4.200 việc làm. Tỷ lệ thất nghiệp
bình quân của huyện là 4,0%. Cơ cấu lao động có sự chuyển dịch khá nhanh từ ngành
Nông nghiệp sang các ngành Công nghiệp và Dịch vụ.
c. Giáo dục - Đào tạo
Toàn huyện có 5 trường Phổ thông trung học (PTTH), 12 trường Trung học cơ sở
(THCS), 24 trường Tiểu học (TH), 15 Nhà trẻ - Mẫu giáo, 1 Trung tâm bồi dưỡng giáo
dục.
Nhìn chung mạng lưới trường Phổ thông phát triển khá đều trên địa bàn huyện, các
xã đều có Mẫu giáo - Nhà trẻ hoặc trường Mầm non.

Trang 16


×