Tải bản đầy đủ (.pdf) (52 trang)

ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC ĐĂNG KÝ, CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT CHO HỘ GIA ĐÌNH,CÁ NHÂN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BÌNH LONG TỈNH BÌNH PHƯỚC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (622.96 KB, 52 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI & BẤT ĐỘNG SẢN

BÁO CÁO TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:

ĐÁNH GIÁ CƠNG TÁC ĐĂNG KÝ, CẤP GIẤY CHỨNG
NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT CHO HỘ GIA ĐÌNH,CÁ
NHÂN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BÌNH LONG
TỈNH BÌNH PHƯỚC

SVTH
MSSV
Lớp
Ngành
Khóa học

Tháng 8 năm 2009

:
:
:
:
:

Nguyễn Đồn Anh Vũ
05124153
DH05QL
QLĐĐ&BĐS


2005-2009


TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI & BẤT ĐỘNG SẢN
BỘ MÔN CHÍNH SÁCH VÀ PHÁP LUẬT

NGUYỄN ĐỒN ANH VŨ

ĐÁNH GIÁ CƠNG TÁC ĐĂNG KÝ, CẤP GIẤY CHỨNG
NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT CHO HỘ GIA ĐÌNH,CÁ
NHÂN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BÌNH LONG
TỈNH BÌNH PHƯỚC

Giáo viên hướng dẫn: KS Võ Thành Hưng
(Địa chỉ cơ quan: Trường Đại học Nơng Lâm Tp Hồ Chí Minh)

Ký tên: ………………………………

Tháng 8 năm 2009


MỤC LỤC
TRANG

PHẦN MỞ ĐẦU
ĐẶT VẤN ĐỀ.................................................................................................................. 1
PHẦN I: TỔNG QUAN ................................................................................................. 3
I.1 Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu .......................................................................... 3
I.1.1 Cơ sở khoa học......................................................................................................... 3

I.1.1.1 Một số khái niệm có liên quan: ............................................................................. 3
I.1.1.2 Sơ lược về công tác đăng ký đất đai và cấp GCNQSDĐ...................................... 4
I.1.2 Cơ sở pháp lý .......................................................................................................... 7
I.1.3. Cơ sở thực tiễn ........................................................................................................ 8
I.2 Khái quát địa bàn nghiên cứu...................................................................................... 8
I.2.1 Điều kiện tự nhiên .................................................................................................... 8
I.2.2 Điều kiện kinh tế ..................................................................................................... 10
I.3 Nội dung nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu .................................................... 12
I.3.1 Nội dung nghiên cứu ............................................................................................... 12
I.3.2 Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................ 12
PHẦN II: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.......................................................................... 14
II.1 Tình hình quản lý đất đai .......................................................................................... 14
II.1.1 Tình hình quản lý nhà nước về đất đai .................................................................. 14
II.1.2 Quản lý đất đai theo đối tượng sử dụng đất .......................................................... 15
II.1.3 Công tác lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất ..................................................... 15
II.1.4 Công tác thống kê kiểm kê đất đai......................................................................... 15
II.1.5 Công tác thanh tra, kiểm tra tình hình quản lý sử dụng đất .................................. 16
II.1.6 Công tác giải quyết tranh chấp đất đai, giải quyết khiếu nại tố cáo các ............... 16
II.2 Tình hình sử dụng đất năm 2008 .............................................................................. 17
II.2.1 Cơ cấu sử dụng đất trên địa bàn huyện Bình Long ............................................... 17
II.2.2 Hiện trạng sử dụng đất năm 2008.......................................................................... 17
II.2.3 Tình hình biến động đất đai ................................................................................... 18
II.3 Quy trình cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình cá nhân ......... 19
II.3.1 Quy trình cấp mới .................................................................................................. 19
II.3.2. Trình tự thủ tục cấp lại, cấp đổi GCNQSDĐ........................................................ 22
II.3.3 Các trường hợp khác.............................................................................................. 23
II.3.4 So sánh quy trình đăng ký cấp đổi và cấp mới giấy chứng nhận quyền sử .......... 24
II.4. Kết quả cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất huyện Bình Long từ năm .......... 25



II.4.1 Kết quả đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất năm 2004 ................... 25
II.4.2 Kết quả đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất năm 2005 ................... 26
II.4.3 Kết quả đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất năm 2006 ................... 29
II.4.4 Kết quả đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất năm 2007 ................... 33
II.4.5 Kết quả đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất năm 2008 ................... 34
II.4.6 Kết quả đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất năm 05/2009 .............. 35
II.5 Kết quả đăng ký cấp giấy QSDĐ từ năm 2004 đến 05/2009.................................... 36
II.6 Nhận xét chung trong công tác đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử.................. 38
II.6.1 Thuận Lợi............................................................................................................... 38
II.6.2 Khó khăn ............................................................................................................... 38

PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................ 43
III.1 Kết luận ................................................................................................................... 43
III.2 Kiến nghị ................................................................................................................. 44


LỜI CẢM TẠ
Con xin gởi lời tri ân sâu sắc đến cha mẹ đã sinh thành, dưỡng dục con nên
người. Cám ơn anh chị đã giúp đỡ, động viên và tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất để
em có thể hoàn thành tốt việc học tập và nghiên cứu.
Xin chân thành cám ơn: KS. Võ Thành Hưng cùng các anh, các chú ở Phòng
Tài nguyên và Môi trường huyện Bình Long, những người đã trực tiếp hướng dẫn tận
tình cho em trong suốt quá trình làm luận văn tốt nghiệp.
Ban giám hiệu, Thầy cô Khoa Quản lý đất đai và bất động sản đã tận tình
giảng dạy em trong suốt quá trình học tập tại trường.
Các bạn sinh viên lớp Quản lý đất đai khóa 2005-2009.
Đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện và hoàn thành
luận văn. Trong điều kiện hạn chế về thời gian và khả năng, đề tài không thiếu những
thiếu sót. Người thực hiện rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của quý Thầy Cô
và bạn bè.

Sinh viên thực hiện
Nguyễn Đoàn Anh Vũ


TÓM TẮT
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Đoàn Anh Vũ, Khoa Quản lý đất đai và Bất
động sản, Trường Đại học Nông Lâm thành phố Hồ Chí Minh.
Đề tài: ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC ĐĂNG KÝ, CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN
QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT CHO HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN BÌNH LONG, TỈNH BÌNH PHƯỚC.
Giáo viên hướng dẫn: KS Võ Thành Hưng, Giảng viên Khoa Quản lý đất đai
và Bất động sản, Trường Đại học Nông Lâm thành phố Hồ Chí Minh.
Tóm tắt nội dung báo cáo:
Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá, là kết quả của quá trình đấu tranh
và lao động của dân tộc ta, là tư liệu sản xuất đặc biệt không gì thay thế được, là nền
tảng để phân bố và xây dựng nền kinh tế quốc dân, là điều kiện tồn tại quan trọng của
con người, nhưng nguồn tại nguyên hiện nay lại có hạn nên vấn đề quản lý nhà nước
về đất đai vô cùng cần thiết đối với công tác đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, là một trong mười ba nội dung quản lý nhà nước về đất đai, thông qua đó để
xác lập hồ sơ địa chính làm cơ sở xác định các quyền và nghĩa vụ của người sử dụng
đất đúng theo luật đất đai hiện hành.
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là chứng thư pháp lý xác định quyền sử
dụng đất hợp pháp của người sử dụng đất, là sự ràng buộc về mặt pháp lý giữa cơ quan
quản lý Nhà nước về đất đai và người sử dụng đất trong việc thực hiện pháp luật về đất
đai. Nó giúp Nhà nước quản lý được tài nguyên đất đai, giúp người sử dụng đất yên
tâm đầu tư, sản xuất kinh doanh,…
Huyện Bình Long là huyện miền núi thuộc tỉnh Bình Phước điều kiện kinh tế xã
hội còn gặp nhiều khó khăn, sự am hiểu của người dân về chính sách pháp luật đất đai
còn nhiều hạn chế đặc biệt những xã có nhiều người dân tộc thiểu số sinh sống. Công
tác quản lí nhà nước về đất đai còn hạn chế chưa áp dụng những công nghệ mới vào

quản lí.
Kết quả đạt được của đề tài:
Tìm hiểu, đánh giá công tác quản lý nhà nước về đất đai mà đặc biệt là tập
trung đánh giá tình hình cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn huyện
Bình Long, tỉnh Bình Phước giai đoạn 2004- 2009
Tìm hiểu quy trình cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất áp dụng tại địa
phương.
Rút ra nhận xét, đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện hơn nữa trong công tác cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất phù hợp với tình hình của địa phương


DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT


: Trung ương

UBND

: Ủy ban nhân dân

VPĐKQSDĐ

: Văn Phòng đăng ký quyền sử dụng đất

HĐĐK

: Hội đồng đăng ký

GCNQSDĐ


: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

KK ĐKĐĐ

: Kê khai đăng ký đất đai

HS KKĐK

: Hồ sơ kê khai đăng ký

TN& MT

: Tài Nguyên và Môi Trường

TB

: Thông báo



: Nghị định

TT

: Thông tư

GCNQSDĐ

: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất




: Quyết định

QH-KHSDĐ

: Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất

CP

: Chính phủ

NVTC

: Nghĩa vụ tài chính


DANH SÁCH BẢNG BIỂU, BIỂU ĐỒ
Bảng 1 : Phân bố diện tích theo đơn vị hành chính năm 2008................................ 9
Bảng 2 : phân bố dân số theo đơn vị hành chính...................................................... 11
Bảng 3:kết quả thành lập bản đồ địa chính chính quy ở huyện Bình Long...............14
Bảng 4:Đối tượng được sử dụng và quản lí.............................................................. 15
Bảng 5 : Tình hình tranh chấp từ năm 2004– 5/2009............................................... 16
Bảng 6: Hiện trạng sử dụng đất năm 2008 ............................................................... 17
Bảng 7: Biến động đất đai năm 2008 so với năm 2007 và năm 2006...................... 19
Bảng 8: So sánh quy trình cấp đổi và đăng ký cấp mới GCNQSDĐ....................... 24
Bảng 9 Kết quả cấp GCNQSDĐ giai đoạn 2004 ..................................................... 25
Bảng 10 : Kết quả cấp GCNQSDĐ giai đoạn 2005 ................................................. 26
Bảng 11 : Kết quả cấp GCNQSDĐ giai đoạn 2006 ................................................ 29
Bảng 12: Kết quả cấp GCNQSDĐ giai đoạn năm 2007. ......................................... 33

Bảng 13 : Kết quả cấp GCNQSDĐ giai đoạn năm 2008 ......................................... 34
Bảng 14 : Kết quả cấp GCNQSDĐ giai đoạn 05/ 2009 ........................................... 36
Bảng 15 : Kết quả cấp GCNQSDĐ qua các năm từ 2004 đến 05/2009................... 36
Biểu đồ 1: Biểu đồ cơ cấu sử dụng đất năm 2008.................................................... 17
Biểu đồ 2: Tình hình biến động cấp giấy qua các năm của toàn huyện……………37


Ngành Quản lý Đất đai

SVTH: Nguyễn Đoàn Anh Vũ

PHẦN MỞ ĐẦU
ĐẶT VẤN ĐỀ
Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá, là kết quả của quá trình đấu tranh
và lao động của dân tộc ta, là tư liệu sản xuất đặc biệt không gì thay thế được, là nền
tảng để phân bố và xây dựng nền kinh tế quốc dân, là điều kiện tồn tại quan trọng của
con người, nhưng nguồn tại nguyên hiện nay lại có hạn nên vấn đề quản lý nhà nước
về đất đai vô cùng cần thiết đối với công tác đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, là một trong những nội dung quản lý nhà nước về đất đai, thông qua đó để
xác lập hồ sơ địa chính làm cơ sở xác định các quyền và nghĩa vụ của người sử dụng
đất đúng theo luật đất đai hiện hành.
Luật đất đai năm 1993 và luật đất đai năm 2003 vẫn khẳng định: “Đất đai thuộc
sở hữu toàn dân do nhà nước đai diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý” điều này
được thể hiện rõ qua việc nhà nước quy định quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất
để nhà nước thống nhất về đất đai, đồng thời bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người sử
dụng đất. Điều này thật cần thiết trong thời kỳ đất nước đang đổi mới, mở ra nhiều cơ
hội và thách thức.Nhu cầu sử dụng đất ngày càng cao trong nhiều ngành,lĩnh vực, đạc
biệt là lĩnh vực về nhà ở đang là đề tài nóng bổng, được nhiều sự quan tâm của người
dân cùng các ban ngành, lãnh đạo quận huyện, tỉnh, thành phố.
Huyện Bình Long là huyện miền núi thuộc tỉnh Bình Phước điều kiện kinh tế xã

hội còn gặp nhiều khó khăn, sự am hiểu của người dân về chính sách pháp luật đất đai
còn nhiều hạn chế đặc biệt những xã có nhiều người dân tộc thiểu số sinh sống. Công
tác quản lí nhà nước về đất đai còn hạn chế chưa áp dụng những công nghệ mới vào
quản lí , xuất phát từ những vấn đề nêu trên và được sự chấp thuận của nhà trường,của
khoa quản lý đất đai và bất động sản cùng KS Võ Thành Hưng, tôi thực hiện đề tài
“ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC ĐĂNG KÝ, CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ
DỤNG ĐẤT CHO HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BÌNH
LONG, TỈNH BÌNH PHƯỚC”.
Mục tiêu nghiên cứu:
Cấp GCNQSDĐ cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất hợp pháp.
Tìm hiểu các quy định về cấp giấy chứng nhận.
Tìm hiểu công tác cấp GCNQSDĐ có tài sản gắn liền với đất của hộ gia đình cá
nhân trên toàn Huyện.
Từ đó rút ra được những thuận lợi, khó khăn trong công tác cấp giấy và đề xuất
những giải pháp phù hợp với điều kiện của địa bàn.
Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng kê khai đăng ký quyền sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân và cộng
đồng dân cư.
Những văn bản của Nhà Nước có liên quan đến việc đăng ký cấp GCNQSDĐ.
Quy trình cấp GCNQSDĐ tại địa phương.
Phạm vi nghiên cứu:
Do hạn chế về mặt thời gian nên phạm vi nghiên cứu của đề tài chỉ tập trung
nghiên cứu đánh giá công tác cấp GCNQSDĐ trên địa bàn huyện Bình Long, tỉnh
Bình Phước.
Trang 1


Ngành Quản lý Đất đai

SVTH: Nguyễn Đoàn Anh Vũ


Phạm vi về thời gian: Từ năm 2004 đến tháng 5 năm 2009
Thời gian thực hiện nghiên cứu: Từ đầu tháng 03/2009 đến cuối tháng 07/2009

Trang 2


PHẦN I: TỔNG QUAN
I.1 Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu
I.1.1 Cơ sở khoa học
I.1.1.1 Một số khái niệm có liên quan:
Đất đai:
Đất đai bao hàm cả các yếu tố về đất và các yếu tố tự nhiên khác có ảnh hưởng
đến khả năng sử dụng hay chất lượng đất đai. Đất đai cần thiết cho bất kỳ hoạt động
nào của con người.
Đăng ký đất đai:
Đăng ký đất là một thủ tục hành chánh bắt buộc đối với mỗi người sử dụng đất
nhằm xác lập mối quan hệ pháp lý đầy đủ giữa Nhà nước và NSDĐ, là cơ sở pháp lý
để nhà nước nắm chắc và quản lý chặt chẽ toàn bộ đất đai, đồng thời bảo vệ quyền lợi
hợp pháp của người sử dụng đất.
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất:
GCNQSDĐ là chứng thư pháp lý xác lập quyền sử dụng đất hợp pháp của
người SDĐ để họ yên tâm đầu tư, cải tạo nâng cao hiệu quả SDĐ và thực hiện các
quyền, nghĩa vụ sử dụng đất theo pháp luật.
- GCNQSDĐ được cấp cho NSDĐ theo một mẫu thống nhất trong cả nước đối
với mọi loại đất do Bộ Tài nguyên và Môi trường phát hành.
- GCNQSDĐ đựoc cấp theo từng thửa đất.
+ Trường hợp đất là tài sản chung của vợ và chồng thì GCNQSDĐ phải ghi
cả họ tên vợ và chồng …
+ Trường hợp thửa đất có nhiều cá nhân, hộ gia đình, tổ chức cùng sử dụng

thì GCNQSDĐ được cấp cho từng cá nhân, từng hộ gia đình, từng tổ chức đồng quyền
sử dụng.
+ Trường hợp thửa đất thuộc quyền sử dụng chung của cộng đồng dân cư thì
GCNQSDĐ được cấp cho cộng đồng dân cư và trao cho đại diện hợp pháp của cộng
đồng dân cư đó.
+ Trường hợp thửa đất thuộc quyền sử dụng chung của cơ sở tôn giáo thì
GCNQSDĐ được cấp cho cơ sở tôn giáo và trao cho người có trách nhiệm cao nhất
của cơ sở tôn giáo đó.
+ Chính phủ quy định cụ thể việc cấp GCNQSDĐ đối với nhà chung cư, nhà
tập thể.
- Trường hợp thửa đất đã được cấp GCNQSDĐ, giấy chứng quyền sở hữu nhà
ở và giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSHNƠ & GCNQSDĐƠ) đô thị thì
người SDĐ không phải đổi giấy chứng nhận đó sang theo quy định. Khi chuyển
QSDĐ thì người nhận chuyển QSDĐ được cấp theo quy định.


Ngành Quản lý Đất đai

SVTH: Nguyễn Đoàn Anh Vũ

Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất đối với người đang sử dụng đất ổn định
là việc Nhà nước cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu cho người đó.
Hồ sơ địa chính: là hệ thống tài liệu số liệu, bản đồ, sổ sách…chứa đựng
những thông tin cần thiết về mặt tự nhiên, kinh tế xã hội, pháp lý của đất đai. Được
thiết lập trong quá trình đo đạc, lập bản đồ địa chính, đăng ký ban đầu, đăng ký biến
động đất đai, cấp GCNQSDĐ.
- Hồ sơ địa chính bao gồm: Bản đồ địa chính, sổ địa chính, sổ mục kê đất đai,
sổ theo dõi biến động đất đai .
- Bản đồ địa chính là bản đồ về các thửa đất được lập để mô tả các yếu tố tự
nhiên cuả thửa đất và các yếu tố địa hình có liên quan đến quá trình sử dụng đất.

-Sổ địa chính là sổ ghi về người sử dụng đất, các thửa đất của người đó đang sử
dụng và tình trạng sử dụng đất của người đó. Sổ địa chính được lập để quản lý việc sử
dụng đất của người sử dụng đất và để tra cứu thông tin đất đai có liên quan đến từng
người sử dụng đất.
-Sổ mục kê đất đai là sổ ghi về thửa đất, về đối tượng chiếm đất nhưng không
có ranh giới khép kín trên tờ bản đồ và các thông tin có liên quan đến quá trình sử
dụng đất. Sổ mục kê đất đai được để quản lý thửa đất, tra cứu thông tin về thửa đất và
phục vụ thống kê, kiểm kê đất đai
-Sổ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là sổ được lập để cơ quan địa chính
thuộc UBND cấp có thẩm quyền cấp GCNQSDĐ theo dõi, quản lý .
-Sổ theo dõi biến động đất đai là sổ để ghi những biến động về sử dụng đất trong quá
trình sử dụng đất
I.1.1.2 Sơ lược về công tác đăng ký đất đai và cấp GCNQSDĐ
a) Giai đoạn trước năm 1945
Ở Việt Nam công tác đạc điền và quản lý địa điền có lịch sử khá lâu đời. Tuy
nhiên bộ hồ sơ địa điền củ nhất mà ngày nay còn lưu giữ lại được tại một số nơi Bắc
và Trung Bộ là hệ thống sổ Địa Bạ thời Gia Long ( năm 1806) ở Nam Bộ có hệ thống
địa bạ thời Minh Mạng.
Sổ địa bạ thời Gia Long được tập chung cho từng xã, phân biệt rõ đất công điền
và đất tư điền nghi rõ đất của ai, diện tích, tứ cận, đẳng hạn để tính thuế. Sổ địa bạ
được lập thành ba bản. Hệ thống này không có bản đồ kèm theo và không dùng một
đơn vị đo lường thống nhất nên việc dùng sổ rất khó khăn và không được tu chỉnh theo
thời kỳ.
Hệ thống “điạ bộ’’ thời Minh Mạng được thành lập tới làng, xã, và có nhiều
tiến bộ so với thời Gia Long nhưng sổ được lập trên cơ sở đạc điền, có bản mô tả các
thửa ruộng kèm theo sổ đị bộ, sổ địa bộ được thành lập thành ba bản .
Dưới thời Pháp thuộc, do chính sách cai trị của thực dân, trên lãnh thổ nước ta
tồn tại nhiều chế độ đồn địa khác nhau:
- Chế độ quản thủ địa bộ Nam Kỳ.
- Chế độ bảo tồn điền trạch tại Trung Kỳ.

- Chế độ bảo thủ đế ấp, áp dụng đối với bất động sản của người Pháp.
Trang 4


Ngành Quản lý Đất đai

SVTH: Nguyễn Đoàn Anh Vũ

- Chế độ điền thổ theo sắc lệnh 21/07/1925 được áp dụng tại Nam Kỳ và
nhượng địa Pháp quốc ở Hà Nội, Hải Phòng, Đà Nẵng.
- Chế độ điền thổ theo sắc lệnh 23/03/1939 áp dụng tại Bắc Kỳ
- Chế độ quản thủ địa chính được áp dụng chính thức từ năm 1930 theo nghị
định 1358 của toà Khân Sứ Trung Kỳ ( lúc này gọi là bảo tồn điềm trạch). Điến năm
1939 đổi thành quản thủ địa chính theo nghị định 3138 ngày 14/10/1939. tài liệu theo
chế độ này gồm; bản đồ giải thửa, sổ địa bạ, sổ điền chủ bộ và tài chủ bộ, hệ thống sổ
bộ được thành lập khá chặt chẽ, một bộ sao bản đồ, địa bạ danh sách trái quyền được
để tại huyện đường, để công khai trong hai tháng. Sau đó hệ thống hệ thống này sẻ
được chuyền về sở địa chính để lập sổ bộ chính thức. Địa bộ chính thức kèm theo bản
đò, biên bản phân ranh được giao cho phòng quản thủ địa chính để thực hiện đăng ký
chuyển dịch.
b) Giai đoạn từ năm 1945 đến năm 1975
Giai đoạn này đất nước ta bị chia cắt thành hai miền do chiến tranh nên có hai
chế độ chính trị khác nhau.
*Miền Bắc:
Trong thời gian này do hoàn cảnh chiến tranh kéo dài, tổ chức ngành địa chính
các cấp thường xuyên không ổn định. Bên cạnh đó, các cơ quan nhà nước vấn chưa
ban hành một văn bản nào làm cơ sở pháp lý nên công tác đăng ký đất đai, lập hồ sơ
địa chính và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chưa được trển khai thực hiện.
Hệ thống tài liệu đất đai giai đoạn này gồm: Bản đồ giả thửa và sổ mục kê, kiểm kê,
thống kê đất đai, những thông tin về chủ sử dụng đất chỉ phản ánh theo hiện trạng ,

không truy cứu tính đến cơ sở pháp lý và lịch sử sử dụng đất.
* Miền Nam:
Đăng ký đất đai, lập hồ sơ địa chính và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
được thực hiện theo hai chế độ: chế độ quản thủ địa điền và tân chế độ điền địa theo
sắc lệnh 21/07/1925
Hệ thống hồ sơ của tân chế độ điền địa gồm có:
- Bản đồ giải thửa chính sác.
- Sổ điền thôt lập theo đơn vị bất động sản, trong đó ghi rõ diện tích, nơi toạ lạc,
giáp ranh, tên chủ sở hữu, điều liên quan đến chủ sở hữu…
- Sổ mục lục lập theo tên chủ, có ghi số hiệu tất cả các thửa đất của mỗi chủ.
- Hệ thống phiếu tra cứu tên chủ sở hữu.
- Hệ thống sơ đồ bất động sản lập cho tứng bằng khoáng.
Toàn bộ hồ sơ được lập thành hai bộ, lưu tại Ty điền địa và xã sở tại. Chủ sử
dụng được cấp mỗi lô đất một bằng khoáng đền thổ. Nhược điểm của hệ thống này là
số lượng tài liệu nhiều, kích thước sổ sách, bằng khoáng điền thổ quá lớn, khó sử dụng
và dể hư hỏng
Chế độ quản thủ điền địa có phương pháp đo đạc đơn giản hơn để các xã tự do
vẽ lược đồ, song phải tuân theo một trình tự pháp lý chặt chẽ, hồ sơ thành lập theo chế
độ này bao gồm:
- Sổ điền bộ
- Sổ điền chủ
Trang 5


Ngành Quản lý Đất đai

SVTH: Nguyễn Đoàn Anh Vũ

- Sổ mục lục tên chủ
- Chủ sở hữu được cấp chứng thư kiến điền cho từng lô đất. Hồ sơ được thành

lập hai bộ lưu tại Ty điền và xã sở tại.
c) Giai đoạn từ 1975-1988
Ở miền Nam, hệ thống đăng ký đất đai của Pháp vẫn được áp dụng cho đến
năm 1975 đất nước thống nhất. Năm 1980, thực hiên sắc lệnh mới thì hầu như toàn bộ
đất đai ở miền Nam đều chuyển sang sở hữu nhà nước.
Từ sau năm 1980, công tác đăng ký đất đai mới được nhà nước bắt đầu quan
tâm và tổ chức thực hiện theo Quyết định 201/CP ngày 01/07/1980 của Thủ tướng
chính phủ. Tổng cục quản lý ruộng đất lần đầu tiên ban hành một văn bản quy định thủ
tục đăng ký, thống kê ruộng đất theo Quyết định 56/ĐKTK ngày 05/11/1981.
Việc xét duyệt đăng ký phải do một Hội đồng đăng ký, thống kê của xã thực
hiện. Kết quả xét duyệt của xã phải được UBND Huyện xét duyệt mới được đăng ký
cấp GCNQSDĐ. Hệ thống hồ sơ đăng ký thể một cách đầy đủ và chi tiết (gồm 14 biểu
mẫu) đáp ứng được yêu cầu quản lý Nhà nước về đất đai trong thời kỳ đó.
Năm 1980 Thủ tướng chính phủ ra chỉ thị 99/TTg về triển khai đo đạc toàn thể
trên toàn quốc, tổng hợp diện tích của bốn loại đất, định giá đất và đăng ký đất trên
diện tích được giao và thành lập các bản đồ giải thửa. Việc triển khai chỉ thị 299/TTg
kéo dài từ năm 1981-1988 mới thực hiện được 6500 xã.
Kết quả đạt được còn nhiều hạn chế, các khu dân cư nông thôn hầu như còn đo
bao và để dân tự khai, không xác định được vị trí cụ thể trên bản đồ, hồ sơ. Việc xét
quyền sử dụng hợp pháp của người kê khai, đăng ký gần như không được thực hiện
hoặc thực hiện không nghiêm túc. Vì vậy hệ thống sổ sách đăng ký thiết lập giai đoạn
này chỉ mang tính chất điều tra, phản ánh nguyên hiện trạng sử dụng đất. Việc cấp
GCNQSDĐ vẫn chưa được thưc hiện.
d) Giai đoạn từ 1988-1993
Đăng ký đất đai cấp GCNQSDĐ trở thành nhiệm vụ bắt buộc và hết sức cấp
thiết làm cơ sở để tổ chức thi hành Luật Đất Đai. Kế thừa và phát huy hết kết quả điều
tra, đo đạc và đăng ký theo chỉ thị 299/TTg, Tổng cục địa chính đã ban hành Quyết
định 201/ĐTKT ngày 14/07/1989 hướng dẫn thực hiện quyết định này, tạo sự chuyển
biến lớn trong việc thực hiện đăng ký và cấp GCNQSDĐ trên phạm vi cả nước.
Tuy nhiên trong thực tiễn triển khai do chất lượng hệ thống hồ sơ đã thiết lập

theo Chỉ thị 299/TTg có quá nhiều tồn tại nên cần hệ thống lại chính sách đất đai trong
quá trình đổi mới, thực hiện chủ trương giao khoán ruộng đất theo chỉ thị 100/TW, tiếp
đến là giao khoán ổn định lâu dài theo Nghị quyết 10 của Bộ Chính trị.
Bước đầu đạt được một số thắng lợi khẳng định đường lối đúng đắn của Đảng
và đã được các địa phương trong cả nước hưởng ứng mạnh mẽ, tạo sự thay đổi lớn về
hiện trạng đất đai. Tuy nhiên, chủ trương này đến giữa năm 1993 vẫn chưa được thể
chế hóa bằng chính sách pháp luật.
e) Giai đoạn từ năm 1993 đến năm 2004
Ngày 24/07/1993 luật đất đai năm 1993 ra được Quốc Hội Nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua và có hiệu lực thi hành từ ngày 15/10/1993. Luật
đất đai 1993 có những thay đổi rất lớn trong việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của
người sử dụng đất. Từ đây việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người sử
Trang 6


Ngành Quản lý Đất đai

SVTH: Nguyễn Đoàn Anh Vũ

dụng đất của mỗi địa phương trở nên cấp bách, công tác cấp giấy chứng nhận được
trển khai mạnh trên phạm vi cả nước.
Theo luật đất đai năm 1993, đất ở nông thôn, đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp
và đất chuyên dùng đước cấp giấy chứng nhận quỳền sử dụng đất theo mẫu do Tổng
Cục quản lý ruộng đất ban hành tại quyết định 201/ĐKTK trên giấy chứng nhận
thương ghi tất cả thửa đất được giao cho một chủ sử dụng. Với việc cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất như thế này người sử dụng đất gặp nhiều khó khăn khi chủ sử
dụng đất thực hiện việc thế chấp, chuyển đổi chuyển nhượng…, một hoặc một số thửa
đất có trong giấy chứng nhận mặt khác nó còn gây khó khăn cho công tác cập nhật
biến động mức độ nhầm lẫn sẽ tăng nhanh khi mạt độ chuyển dịch đất tăng cao.
Riêng đất ở đô thị được cấp giấy chứng nhận quyền sử hữu nhà ở và giấy chứng

nhận quyển sử dụng đất ở theo mẫu do bộ xây dựng ban hành tại nghị định 60/.CP.
Đây là yếu tố thực hiện thống nhất các thủ tục đăng ký đất đai trên toàn quốc.
f) Giai đoạn từ năm 2004
Luật đất đai 2003 được Quốc hội Nước Cộng hoà xã hội Việt Nam tại kỳ họp
thứ 4, khoá XI, thông qua ngày 26/11/2003 có hiệu lực thi hành từ ngày 1/7/2004 luật
này thay thế cho luật đất đai 1993, thể hiện quan điểm đổi mới về công tác quản lý,
đặc biệt là các thủ tục hành chính về đất đai, công tác đo đạc, đăng ký đất đai, lập hồ
sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được quy định cụ thể rõ ràng
bằng các điều luật, nghị định 181 về thi hành luật quy định rất chi tiết cụ thể các vấn
đề trên.
I.1.2 Cơ sở pháp lý
- Hiến pháp nước Cộng Hoà Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam năm 1992.
- Luật đất đai năm 1993 và các luật đất đai sửa đổi bổ sung năm 1998, 2001.
- Thông tư 364/1998/ TT-TCĐC ngày 16/03/1998 của tổng cục địa chính hướng
dẫn về xử lý một số vấn đề cấp GCNQSDĐ.
- Luật đất đai năm 2003 được quốc hội nước cộng hóa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam thông qua ngày 26/11/2003.
- Nghị Định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 nghị định của Chính Phủ về thi
hành luật đất.
- Chỉ thị số 05/2004/CT-TTg ngày 09/12/2004 của thủ tướng chính phủ về việc
triển khai thi hành luật đất đai năm 2003.
- Quyết định số 08/2006/QĐ-BTNMT ngày 21/07/2006 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường ban hành quy định về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Nghị Định 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007của Chính Phủ quy định bổ sung
về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng
đất, trình tự thủ tục bồi thường hỗ trợ tái định cư khi nhà nước thu hồi và hỗ trợ về đất
đai và giải quyết khiếu nại về đất đai.
- Thông tư số 06/2007/TT-BTNMT ngày 15/06/2007 của Bộ Tài Nguyên Môi
Trường hướng dẫn thực hiện một số điều của nghị định 84/2007/NĐ-CP ngày
25/5/2007của Chính Phủ quy định bổ xung về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử

dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự thủ tục bồi thường hỗ trợ
tái định cư khi nhà nước thu hồi và hỗ trợ về đất đai và giải quyết khiếu nại về đất đai.
Trang 7


Ngành Quản lý Đất đai

SVTH: Nguyễn Đoàn Anh Vũ

- Thông tư 01/2005/ TT-BTNMT ngày 13/04/ 2005 của Bộ Tài Nguyên Và Môi
Trường hướng dẫn thực hiện một số điều của nghị định 181/2004/NĐ-CP
- Nghị định 198/2004/NĐ-CP ngày 3/12/2004 của chính Phủ về thu tiền sử
dụng đất.
- Thông tư số 117/2004/TT-BTC ngày 7/12/2004 của Bộ Tài Chính hướng dẫn
thực hiện nghị định số 198/2004/N Đ-CP ngày 3/12/2004 của chính Phủ về thu tiền sử
dụng đất.
- Thông tư số 70/2006/TT-BTC ngày 02/08/2006 của Bộ Tài Chính hướng dẫn
sửa đổi bổ xung Thông tư số 117/2004/TT-BTC ngày 7/12/2004 của Bộ Tài Chính
hướng dẫn thực hiện nghị định 198/2004/N Đ-CP ngày 3/12/2004 của chính Phủ về
thu tiền sử dụng đất.
- Quyết định 24/2004/TT-BTNMT của Bộ Tài Nguyên & Môi Trường ban hành
quy định về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Thông tư 29/2004/TT-BTNMT của Bộ Tài Nguyên và Môi Trường về hướng
dẫn lập, chỉnh lý, quản lý hồ sơ địa chính ngày 01/11/2004.
- Quyết định số 120/2005/QĐ-UBT ngày 04/04/2005 quy định về các trường
hợp được cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Quyết định số 80/2003/QĐ-UB ngày 23/04/2004 của UBĐ Tỉnh Bình Phước
thi hành luật đất đai.
I.1.3. Cơ sở thực tiễn
Mỗi nghị định, quyết định mới ra đời sẽ giải quyết được những khó khăn, đáp

ứng được tình hình thực tế phát sinh trong khi thực hiện Nghị định, Nghị quyết cũ.
Thị trường bất động sản đang nóng dần lên, người dân cần có một chứng thư
pháp lý về nhà đất để giao dịch.
Các tỉnh,huyện thường xuyên giải quyết các trường hợp tranh chấp, khiếu nại, tố cáo
.v.v. về đất đai.
I.2 KHÁI QUÁT ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU
I.2.1 Điều kiện tự nhiên
a) Vị trí địa lý
Bình Long nằm về phía Tây Nam của tỉnh Bình Phước. Huyện nằm ngay trên
Quốc lộ 13 đi qua trung tâm huyện từ Bắc xuống Nam về TP. Hồ Chí Minh , từ Bình
Long có thể đi lại, vận chuyển hàng hoá đến tất cả các vùng kinh tế trọng điểm trong
cả nước, là điều kiện cho phép đẩy nhanh quá trình khai thác sử dụng đất và mở cửa,
hoà nhập với sự phát triển kinh tế bên ngoài. Diện tích tự nhiên là 75773 ha.
Toạ độ địa lý:
- Từ 106o25’31’’ đến 106o47’11’’ kinh độ Đông.
- Từ 11o 27’47’’ đến11o 46’55’’ vĩ độ Bắc.
Về ranh giới hành chính:
- Phía Bắc giáp huyện Lộc Ninh.
- Phía Đông giáp huyện Phước Long, Đồng Phú.
- Phía Tây và Tây Nam giáp tỉnh Tây Ninh và Tỉnh Bình Dương.
- Phía Nam giáp huyện Chơn Thành.

Trang 8


Ngành Quản lý Đất đai

SVTH: Nguyễn Đoàn Anh Vũ

Bảng 01: Phân bố diện tích theo đơn vị hành chính năm 2008

STT

Đơn vị hành chính
Toàn huyện

Diện tích(ha)

Tỉ lệ (%)

76.252

100

1

Thị trấn An Lộc

1.059

1.38

2

Xã Thanh Lương

5.292

6.94

3


Xã Thanh Phú

3.268

4.28

4

Xã An Phú

5.526

7.24

5

Xã Tân Lợi

4.682

5.50

6

Xã Tân Hưng

9.833

12.89


7

Xã An Khương

4.865

6.38

8

Xã Thanh An

6.016

7.88

9

Xã Phước An

4.602

6.03

10

Xã Thanh Bình

2.656


3.48

11

Xã Minh Đức

5.290

6.93

12

Xã Minh Tâm

7.237

9.49

13

Xã Đồng Nơ

4.686

6.14

14

Xã Tân Hiệp


7.052

9.24

15

Xã Tân Khai

4.188

5.49

(Nguồn : Phòng Tài nguyên & Môi trường huyện Bình Long)
b) Địa hình
Tuy là một huyện miền núi, nhưng Bình Long có địa hình tương đối bằng
phẳng rất thuận lợi cho việc bố trí sử dụng đất.
c) Khí hậu
Huyện Bình Long mang đặc điểm chung của khí hậu vùng Đông Nam Bộ, nằm trong
vùng có khí hậu nhiệt đới gió mùa cận xích đạo, có nhiệt cao đều quanh năm, ít gió
bảo, không có mùa đông lạnh, thuận lợi cho phát triển kinh tế nói chung và đặc biệt là
sản xuất nông nghiệp, với các cây trồng nhiệt đới rất điển hình.
d) Tài nguyên Đất
Huyện Bình Long có 5 nhóm đất chính , với 8 đơn vị đất cơ bản:
* Nhóm đất xám: Có 22,175.00 ha, chiếm 29.27 % diện tích tự nhiên
* Nhóm đất đỏ vàng: Có 46,851.00 ha, chiếm 61.83 % diện tích tự nhiên.
* Nhóm đất đen trên Bazan: Đất đen có 533.59 ha, chiếm 0.73% tổng diện tích tự
nhiên. Vì vậy, đất này chỉ thích hợp trồng các cây hàng năm như: bắp, đậu đỗ, bông
vải…
Trang 9



Ngành Quản lý Đất đai

SVTH: Nguyễn Đoàn Anh Vũ

* Nhóm đất dốc tụ: Đất dốc tụ có 3,457.00 ha, chiếm 4.56% DTTN, chỉ có khả năng
sử dụng cho việc trồng các cây hàng năm như lúa, hoa màu lương thực…
* Nhóm đất trơ sỏi đá: Diện tích 217 ha, chiếm 0.29% DTTN. Phân bố chủ yếu ở
Tân Lợi và Phước An (khu vực Núi Gió), có khả năng sử dụng để khai thác vật liệu
xây dựng hoặc khoanh nuôi bảo vệ rừng.
e) Tài nguyên nước
Huyện Bình Long nằm kẹp giữa 02 con sông lớn là Sông Bé và sông Sài Gòn, thuộc
hệ thống sông Đồng Nai.
+ Trên dòng Sông Bé đã quy hoạch 04 công trình thủy lợi lớn theo 04 bậc
thang: Thủy điện Thác Mơ, Cần Đơn, Sóc Phú Miêng và Phước Hòa.
+ Trong phạm vi huyện Bình Long, sông Bé là ranh giới phía Đông của huyện
giáp với huyện Phước Long và thị xã Đồng Xoài.
+ Sông Sài Gòn là ranh giới giữa huyện Bình Long với tỉnh Tây Ninh. Trên
sông này đã hình thành hồ Dầu Tiếng, với diện tích mặt hồ khoảng 20 ngàn ha và dung
tích khoảng 1,5 tỷ m3 nước.
+ Ngoài ra trên địa bàn huyện Bình Long còn có hàng chục dòng suối đều
chảy theo hướng Tây Bắc – Đông Nam, lớn nhất là suối Cầu Lê. Mặt khác Bình Long
còn có nhiều bưng, bàu sẵn nước, thuận lợi cho việc cung cấp nước tưới cho sản xuất
nông nghiệp và sinh hoạt.
f) Tài nguyên rừng
Huyện Bình Long nói riêng và tỉnh Bình Phước nói chung là vùng có tài
nguyên rừng phong phú nhất vùng Đông Nam Bộ, nhưng đến nay phần lớn diện tích
đất rừng đã khai thác chuyển sang sử dụng cho mục đích nông nghiệp và các mục đích
phi nông nghiệp. Trong huyện có lâm trường Minh Đức 21.355 ha, nhưng đất rừng chỉ

còn 5.238 ha, chiếm 24,76% diện tích lâm trường, trong đó hầu hết là rừng trồng làm
nguyên liệu.
h) Tài nguyên khoáng sản
Về tài nguyên khoáng sản của tỉnh Bình Phước nói chung và huyện Bình Long
nói riêng còn ít được nghiên cứu thăm dò, nhưng nhìn chung trên địa bàn huyện tài
nguyên khoáng sản không nhiều. Theo kết quả điều tra khảo sát ban đầu trên địa bàn
huyện có một số khoáng sản như: sét Cao lanh, sét gạch ngói, cuội, sỏi đá Bazan và đá
vôi. Tập trung ở khu vực đồi 70 (Thanh An và An Khương) và Núi Gió (Tân Lợi,
Phước An, Thanh Bình).
I.2.2 Điều kiện kinh tế
a) Thực trạng phát triển kinh tế
Với lợi thế về đất đai, khí hậu và lực lượng lao động, cộng với việc tập trung
làm tốt công tác khuyến nông, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và sản xuất, định
hướng cho nông dân, chủ trang trại sản xuất theo hướng từ tự cung tự cấp sang sản
xuất hàng hoá, hướng vào thị trường, những năm qua, nhất là từ khi triển khai thực
hiện Nghị quyết Trung ương V ( khoá IX ) về đẩy nhanh Công nghiệp hóa - Hiện đại
hóa nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn huyện Bình Long đã có những chuyển biến
rất tích cực, làm thay đổi hẳn bộ mặt nông thôn trên địa bàn huyện.
Năm 2008, cơ cấu kinh tế ở huyện Bình Long chuyển dịch theo hướng tăng dần
tỷ trọng công nghiệp- dịch vụ với 65,84% nông – lâm nghiệp, 10,7% công nghiệp- tiểu
thủ công nghiệp và 24,9% dịch vụ, tương ứng với năm 2007 là 66,6%, 8%, 25,4%.
Trang 10


Ngành Quản lý Đất đai

SVTH: Nguyễn Đoàn Anh Vũ

*Nghành nông nghiệp:Do chính sách đổi mới trong nông nghiệp, tốc độ tăng trưởng
khu vực nông nghiệp và dịch vụ tăng khá nhanh. Tổng diện tích giao trồng toàn huyện

là 58550 ha.
* Nghành chăn nuôi:
- Tổng đàn trâu: 4364 con
- Tổng đàn bò: 9329 con
- Tổng đàn heo: 16301 con
Đến cuối năm 2008, trên địa bàn huyện có 527 trang trại, với tổng diện tích
11.390 ha, tổng vốn đầu tư hơn 757 tỷ đồng và đã tạo việc làm cho hàng ngàn lao
động.
* Công nghiệp- Tiểu thủ Công nghiệp- Giao thông Xây dựng
Tổng doanh thu toàn nghành là 38,450 tỷ đồng, trong đó công nghiệp- TTCN
32,390 tỷ đồng và vận tải 6,606 tỷ đồng.
b) Thực trạng xã hội
Đặc điểm dân số : Theo thống kê dân số năm 2005, huyện Bình Long có 147.335
người, mật độ dân số phân bố không đều, thể hiện như sau:
Bảng 2: Phân bố dân số theo đơn vị hành chính
Tên xã, thị trấn
STT

Diện tích

Dân số

Mật độ dân số

(km2)

(người)

(người/km2)


1

TT. An L ộc

10,59

20.292

1.916,81

2

Xã An Phú

52,92

11.794

213,42

3

Xã Phước An

32,68

9.056

196,80


4

Xã Thanh An

55,26

10.690

177,71

5

Xã Thanh Phú

42,00

10.770

329,56

6

Xã Tân Khai

98,33

10.873

259,64


7

Xã Thanh Lương

48,65

14.193

267,99

8

Xã Thanh Bình

60,16

9.911

373,11

9

Xã Tân Lợi

46,02

8.350

198,81


10

Xã An Khương

26,56

6.578

135,20

11

Xã Tân Hưng

52,90

11.923

121,25

12

Xã Minh Đức

72,37

5.157

97,48


13

Xã Minh Tâm

46,86

5.012

69,26

14

Xã Đồng Nơ

70,52

5.223

111,46

15

Xã Tân Hiệp

41,88

7.515

106,56


762,52

147.335

194,44

Tổng số

(Nguồn :Phòng TN & MT huyện Bình Long)
Trang 11


Ngành Quản lý Đất đai

SVTH: Nguyễn Đoàn Anh Vũ

* Hệ thống cơ sở hạ tầng:
Giao thông: có mạng lưới giao thông khá phát triển, với tuyến quốc lộ quan
trọng là quốc lộ 13, nối Bình Long với vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, vùng Tây
Nguyên và nước bạn Campuchia
Bưu điện: Hệ thống bưu điện ngày càng phát triển. Các xã đều có bưu điện
trung tâm.
Điện: Tổng công suất nguồn điện của các trạm biến thế là 25.653 KVA, chiều
dài đường dây hạ thế 112,9 km. Hiện 100% số xã, thị trấn trong huyện có điện lưới
quốc gia với 78,26% số hộ dân sử dụng điện.
Giáo dục: Toàn huyện hiện có 91 trường học, trong đó Phổ thông trung học là
3 trường, trung học cơ sở là 21trường, tiểu học là 45 trường và 22 trường mẫu giáo.
Với tổng số 39.214 học sinh.
Y Tế: Trên địa bàn huyện có 2 bệnh viện huyện, mỗi xã đều có một trung tâm y
tế riêng.

c) Đánh giá chung về thực trạng kinh tế xã hội
Sự phát triển của ngành công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp chưa ổn định, có
một số cơ sở phải ngưng hoạt động do không tiêu thụ được sản phẩm bởi sự cạnh tranh
gây gắt của thị trường.
Tình hình gây ô nhiễm môi trường của người dân như: chăn nuôi heo, hệ thống
thoát nước sinh hoạt trên mương hở … rải rác trong Huyện còn một số trường hợp
chưa được giải quyết dứt điểm, cần phải có kế hoạch, biện pháp chỉ đạo để thực hiện
tốt hơn.
I.3 NỘI DUNG NGHIÊN CỨU, PHƯƠNG PHÁP VÀ QUY TRÌNH THỰC
HIỆN .
I.3.1 Nội dung nghiên cứu
Tình hình quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện.
+ Quản lý đất đai theo đối tượng sử dụng đất .
+ Công tác lập quy hoạch kế hoạch sử dụng đất .
+ Công tác lập quy hoạch kế hoạch sử dụng đất.
+ Công tác thống kê, kiểm kê đất đai.
+ Công tác thanh tra, kiểm tra tình hình quản lý sử dụng đất .
+ Công tác giải quyết tranh chấp đất đai, giải quyết khiếu nại tố cáo .
Đánh giá hiện trạng sử dụng đất đai trên địa bàn huyện.
+ Cơ cấu sử dụng đất trên địa bàn huyện
+ Hiện trạng sử dụng đất
+ Tình hình biến động đất đai.
Quy trình cấp GCNQSDĐ cho hộ gia đình cá nhân.
Đánh giá cấp GCNQSDĐ từ năm 2004 đến 05/2009.
Rút ra những nguyên nhân tồn tại, khó khăn thuận lợi trong công tác đăng ký
cấp giấy.

Trang 12



Ngành Quản lý Đất đai

SVTH: Nguyễn Đoàn Anh Vũ

I.3.2 Phương pháp nghiên cứu
a) Phương pháp điều tra: Điều tra, thu thập tất cả các số liệu về tự nhiên,
kinh tế, xã hội và các số liệu có liên quan về quản lý đất đai, đặc biệt là công tác cấp
giấy. Ngoài ra còn thu thập các Nghị định, Quyết định, báo cáo của các ban ngành có
liên quan. Đây là giai đoạn sơ khởi nhằm xác định thông tin, kiểm tra tính chính xác,
đánh giá độ tin cậy của thông tin chuẩn bị cho bước phân tích đánh giá tiếp theo.
b) Phương pháp thống kê:Dùng để thống kê các số liệu về diện tích, dân
số, diện tích đăng ký cấp giấy chứng nhận, các số liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội…Phương pháp này được xác định là phương pháp chính yếu trong đề tài, thông
qua việc phân tích thống kê số liệu, các kết quả thu được sẽ là đầu vào quan trọng cho
bước đánh giá và là cơ sở để xác định giải pháp thích hợp cho những khó khăn, tồn tại
trong công tác cấp giấy.
c) Phương pháp phân tích:
Với tính chất logic, mỗi kết quả sinh ra sẽ liên quan đến những vấn đề nhất
định. Do đó, phân tích các kết quả cấp giấy hằng năm là cần thiết nhằm tìm đến những
nhân tố ảnh hưởng trực tiếp, dễ nhận diện. Việc phân tách thời gian đã cho ra những
thông tin mang tính thời điểm, các nhận định thu được giúp chúng ta tìm ra lời giải
thích chính xác cho những tồn tại chính trong công tác đăng ký cấp giấy. Vậy nên,
bước tổng hợp số liệu là cần thiết nhằm đặt chúng vào môi trường rộng hơn với đầy đủ
các nhân tố ảnh hưởng.
d) Phương pháp tổng hợp: Phương pháp này được sử dụng nhằm đánh giá
dữ liệu trên toàn bộ thời gian nghiên cứu.
Cùng với việc thống kê, phân tích, so sánh, phương pháp tổng hợp giúp ích
trong việc tìm ra chính xác nguyên nhân trọng yếu của vấn đề, chúng có thể là những
tồn tại trong quy trình hoặc những nhân tố khác, nhưng điều quan trọng là chúng ta có
thể rút ra được giải pháp khả thi cho công tác cấp giấy từ phương pháp này.
e) Phương pháp so sánh: So sánh các chuỗi số liệu thống kê, các số liệu về

cấp giấy qua các năm để rút ra những vướng mắc và đề ra các giải pháp khắc phục.

Trang 13


Ngành Quản lý Đất đai

SVTH: Nguyễn Đoàn Anh Vũ

PHẦN II: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
II.1 Tình hình quản lý đất đai
II.1.1 Tình hình quản lý nhà nước về đất đai
a) Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai
và tổ chức thực hiện các văn bản đó
Tổ chức thực hiện theo các văn bản quy phạm pháp luật về đất đai nhằm nâng
cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của công tác quản lý nhà nước trên địa bàn để thực
hiện chương trình cải cách hành chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có tài
sản gắn liền với đất, phối hợp giải quyết vấn đề môi trường…
b) Công tác đo đạc thành lập bản đồ địa chính
Năm 1997 huyện đã thành lập xong bản đồ địa chính cho 8 xã: thị trấn An Lộc,
xã Phước An, xã Minh Đức, xã Thanh Lương, Thanh Phú, An Phú, Thanh An, Tân
Khai. Hiện nay trên huyện Bình Long về cơ bản đã triển khai thành lập bản đồ địa
chính cho các xã còn lại trong huyện với tổng số tờ bản đồ địa chính là 382 tờ theo tỷ
lệ 1/2000 , 1/1000 và 1/500 được thể hiện như bảng sau:
Bảng 3 :Kết quả thành lập bản đồ địa chính chính quy ở huyện Bình Long
STT

Đơn vị hành chính

Diện

tích(ha)

Tổng số
tờ

Tỉ lệ

1 Thị trấn An Lộc

1.059

16

1/500,1/1000,1/2000

2 Xã Thanh Lương

5.292

25

1/2000

3 Xã Thanh Phú

3.268

19

1/1000,1/2000


4 Xã An Phú

5.526

22

1/2000

5 Xã Tân Lợi

4.682

27

1/2000

6 Xã Tân Hưng

9.833

38

1/2000

7 Xã An Khương

4.865

27


1/2000,1/1000

8 Xã Thanh An

6.016

34

1/1000

9 Xã Phước An

4.602

25

1/2000

10 Xã Thanh Bình

2.656

18

1/1000

11 Xã Minh Đức

5.29


28

1/1000

12 Xã Minh Tâm

7.237

32

1/1000

13 Xã Đồng Nơ

4.686

21

1/2000

14 Xã Tân Hiệp

7.052

30

1/2000

15 Xã Tân Khai


4.188

20

1/1000

Tổng

76.252

382

(Nguồn : Phòng TN & MT huyện bình Long )
Trang 14


Ngành Quản lý Đất đai

SVTH: Nguyễn Đoàn Anh Vũ

II.1.2 Quản lý đất đai theo đối tượng sử dụng đất
Các đối tượng sử dụng đất trên địa bàn huyện Bình Long bao gồm: hộ gia đình
cá nhân, các tổ chứa kinh tế, nước ngoài và lao động, UBND xã, các đối tượng khác
Tổng quỹ đất của Huyện Bình Long đã giao cho các đối tượng sử dụng và quản
lí như sau:
Bảng 4: Đối tượng đuợc sử dụng và quản lí
Stt

Đối tượng sử


Đối tượng quản lí

dụng
1

Hộ gia đình cá

UBND huyện

Các tổ chức kinh

UBND tỉnh

5.935 Chiếm 18,23% (toàn tỉnh
54,7%)

Nước ngoài và

UBND tỉnh

lao động

2,06 Chiếm 0,002% (toàn tỉnh
0,1%)

4

UBND xã


UBND xã

5

Các đối tượng

UBND tỉnh

khác
6

37.602 Chiếm 49,62% (toàn tỉnh
30,9%)

tế
3

Ghi chú

tích (ha)

nhân
2

Diện

1.059 Chiếm 1,39% (toàn tỉnh 3,5%)
21.819 Chiếm 28,79% (toàn tỉnh
7,1%)


Đất chưa giao

UBND huyện

1.473 Chiếm 1,94% (toàn tỉnh 3,8%)

( Nguồn: Phòng Tài Nguyên và Môi Trường huyện Bình Long năm2008

II.1.3 Công tác lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Năm 2005 đến nay dưới sự chỉ đạo của Sở Tài Nguyên và Môi Trường tỉnh
Bình Phước công tác xây dựng kế hoạch sử dụng đất hàng năm được tiến hành tốt, góp
phần cùng Sở Tài Nguyên và Môi Trường và UBND tỉnh trình Chính Phủ phê duyệt
kế hoạch sử dụng đất chung của Tỉnh.
Công tác quy hoạch sử dụng đất: Trên cơ sở quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh đã được
Chính phủ phê duyệt theo quyết định số:1106/QĐTTG ngày 20/11/2000, năm 2005
huyện đã lập quy hoạch sử dụng đất đến năm 2010 và quy hoạch sử dụng đất chi tiết
cấp xã.
Không xây dựng được quy hoạch sử dụng đất chi tiết từng xã (có xây dựng
cũng chỉ là hình thức, không sử dụng được) đây là vấn đề bức xúc hiện nay của người
dân khi gặp phải những trường hợp giải quyết quyền lợi cho người dân mà bị quy
hoạch treo khống chế.
II.1.4 Công tác thống kê kiểm kê đất đai
Được sự chỉ đạo, hướng dẫn về chuyên môn của Sở Tài nguyên và Môi trường
Bình Phước, công tác thống kê, kiểm kê đất đai của huyện được triển khai khá tốt. Đất đai
trên địa bàn huyện đã được thống kê hàng năm theo đúng quy định của ngành. Hoàn
thành công tác kiểm kê đất đai định kỳ 5 năm theo Chỉ thị số 28/2004/CT-TTg ngày
Trang 15


Ngành Quản lý Đất đai


SVTH: Nguyễn Đoàn Anh Vũ

15/7/2004 của Thủ tướng Chính phủ; Thông tư số 28/2004/TT-BTNMT ngày 01/11/2004,
Công văn số 4630/BTNMT-ĐKTKĐĐ ngày 17/12/2004 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường...
Nhìn chung chất lượng của công tác thống kê, kiểm kê đất đai đã từng bước
được nâng cao. Kết quả của các công tác này là tài liệu quan trọng, phục vụ đắc lực
trong công tác quản lý Nhà nước về đất đai trên địa bàn, tuy nhiên vẫn còn có sự sai
lệch giữa số liệu, bản đồ và thực tế.
II.1.5 Công tác thanh tra, kiểm tra tình hình quản lý sử dụng đất
Công tác thanh tra, kiểm tra về tình hình sử dụng đất trên địa bàn huyện Bình
Long đã được tiến hành và phát hiện 521 trường hợp với tổng diện tích 265.231,78 m2.
Trong đó có 189 trường hợp sử dụng sai mục đích, 196 trường hợp lấn chiếm hành
lang lộ giới, 136 trường hợp sang nhượng trái phép. Đã xử phạt 33 trường hợp.Qua
kiểm tra tình hình sử dụng đất nói lên được một số vấn đề sau:
- Việc quản lý sử dụng đất ở một số xã trong huyện còn thiếu chặt chẽ,dẫn đến
người sử dụng đất tự ý xây dựng nhà ở, sản xuất kinh doanh trên đất nông nghiệp.
- Tự ý tách thửa, chuyển nhượng chưa làm thủ tục hành chính.
- Lấn chiếm hành lang bảo vệ đường bộ.
II.1.6 Công tác giải quyết tranh chấp đất đai, giải quyết khiếu nại tố cáo các
vi phạm về quản lý, sử dụng đất đai
Kết quả giải quyết khiếu nại, tố cáo và các tranh chấp về đất đai: Trong năm
2009 (tính đến tháng 5 năm 2009) huyện bình Long đã giải quyết 4 trường hợp tranh
chấp đất đai.
Do đất đai ngày càng đem lại giá trị kinh tế cao đã dẫn đến tình hình tranh chấp,
khiếu nại, tố cáo diễn ra ngày càng nhiều, phức tạp và gay gắt. Đất đai vốn là vấn đề
phức tạp, việc tuyên truyền phổ biến luật còn nhiều hạn chế, công tác thanh tra kiểm
tra còn nhiều bất cập, không thường xuyên, khi phát hiện sai phạm xử lý chưa kiên
quyết.

Bảng 5. Tình hình tranh chấp từ năm 2004– 5/2009
Năm
Số vụ
Đã giải quyết
Đang giải quyết
2004

19

16

3

2005

22

20

2

2006

16

15

1

2007


25

25

0

2008

35

26

9

5/2009

13

4

9

(Nguồn : Phòng Tài nguyên & Môi trường huyện Bình Long)
Qua bảng trên cho thấy số vụ tranh chấp đất đai diễn ra ngày càng nhiều và việc
giải quyết cũng còn hạn chế, số vụ tranh chấp chưa được giải quyết còn tồn đọng
nhiều. Điều này đã gây nhiều khó khăn trong quá trình thụ lý hồ sơ xin cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất.
Trang 16



Ngành Quản lý Đất đai

SVTH: Nguyễn Đoàn Anh Vũ

II.2 Tình hình sử dụng đất năm 2008
II.2.1 Cơ cấu sử dụng đất trên địa bàn huyện Bình Long
Biểu đồ 1: Biểu đồ cơ cấu sử dụng đất năm 2008
Biểu đồ cơ cấu sử dụng đất năm 2008

10.62% 0.27%
Đất nông nghiệp
Đất phi nông nghiệp
Đất chưa sử dụng
89.11%

Năm 2008 tổng diện tích tự nhiên của toàn huyện là 76368.85 ha trong đó: Đất
nông nghiệp là 68052.40 ha, chiếm 89.11% tổng diện tích đất tự nhiên; đất phi nông
nghiệp là 8110.80 ha, chiếm 10.62 % tổng diện tích tự nhiên và còn lại là đất chưa sử
dụng 205.65 ha, chiếm 0.27% tổng diện tích tự nhiên.
II.2.2 Hiện trạng sử dụng đất năm 2008
Bảng 6: Hiện trạng sử dụng đất năm 2008
Thứ tự

Chỉ tiêu



Tổng diện tích đất tự nhiên
1

1.1
1.1.1
1.1.1.1
1.1.1.1.1
1.1.1.1.2
1.1.1.2
1.1.2
1.2
1.3
2
2.1
2.1.1

Đất nông nghiệp
Đất sản xuất nông nghiệp
Đất trồng cây hàng năm
Đất trồng lúa
Đất chuyên trồng lúa nước
Đất trồng lúa nớc còn lại
Đất trồng cây HN còn lại
Đất trồng cây lâu năm
Đất lâm nghiệp
Đất nuôi trồng thuỷ sản
Đất phi nông nghiệp
Đất ở
Đất ở tại đô thị

NNP
SXN
CHN

LUA
LUC
LUK
HNC
CLN
LNP
NTS
PNN
OTC
ODT

Trang 17

Diện tích (ha)

Cơ cấu (%)

76368.85

100.00

68052.40
49125.45
4605.20
2479.45

89.11
64.32
6.03
3.24

0.93
2.30
2.78
58.29
24.74
0.12
10.62
1.11
0.15

716.82
1762.63
2125.75
44520.25
18900.65
92.30
8110.80
852.71
120.05


×