Tải bản đầy đủ (.docx) (62 trang)

ĐẢNG Bộ HUYỆN LÂM THAO (PHÚ THỌ) LÃNH ĐẠO XÂY DựNG NÔNG THÔN MỚI (2010 - 2013

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (426.02 KB, 62 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC sư PHẠM HÀ NỘI 2 KHOA LỊCH SỬ

CHỬ THỊ LAN HƯƠNG

ĐẢNG Bộ HUYỆN LÂM THAO (PHÚ THỌ)
LÃNH ĐẠO XÂY DựNG NÔNG THÔN MỚI
(2010 - 2013)

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC


■■■

Chuyên ngành: Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam
Người hướng dẫn khoa học
TS NGUYỄN VĂN DŨNG

HÀ NỘI – 2015
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thả nh và sâu sắc nhất đến Thầy giáo TS Nguyễn
Văn Dũng - người đã tận tình chỉ bảo và giúp đỡ trong suốt quá trình nghiên cứu thực

hiện đề tài. Tôi cũng xin được gửi lời cảm ơn chân thành tới các thày, cô giáo trong khoa
Lịch Sử đã cung cấp kiến thức cho tôi trong quá trình học tập tại trường. Bên cạnh đó,
tôi xin chân thành cảm ơn Phòng Nông nghiệp huyện Lâm Thao và các cơ quan có liên


quan đã tạo điều kiện thuận lợi nhất giúp tôi hoàn thành công t rình nghiên cứu này. Cuối
cùng cho phép tôi được gửi lời cảm ơn tới gia đình, người thân, bạn bè đã luôn động
viên, giúp đỡ tôi.

LỜI CẢM ƠN



Đây là công trình nghiên cứu đầu tiên của tôi và do còn nhiều hạn chế về mặt tài
liệu nên không thể tránh khỏi những thiếu sót, kính mong các thầy, cô giáo cùng các bạn
sinh viên đóng góp kiến để đề tài của tôi được hoàn thiện hơn.
Hà Nội, ngày 04 tháng 05 năm 2015 Tác giả khóa luận
Chử Thị Lan Hương

Khóa luận tốt nghiệp “Đảng bộ huyện Lâm Thao (Phú Thọ) lãnh đạo xây dựng nông
thôn mới ị2010 - 2013) ” được hoàn thành dưới sự hướng dẫn tận tình của Thầy giáo TS

Nguyễn Văn Dũng.
Tôi xin cam đoan đề tài này là kết quả nghiên cứu của riêng Tôi, không trùng
vói bất kỳ kết quả nào của các tác giả khác.
Hà Nội, ngày 04 tháng 05 năm 2015 Tác giả khóa luận

Chử Thị Lan Hương


LỜI CAM ĐOAN


MỤC LỤC


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Việt Nam là một quốc gia đi lên từ một nền nông nghiệp nghèo nàn, lạc hậu
nên trong thời kì đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa như hiện nay càng cần
phải chú trọng hơn đến sự phát triển của các vùng nông thôn. Chủ tịch Hồ Chí Minh
đã từng nói: “Nông thôn tăng gia sản xuất, thực hành tiết kiệm thì ngày càng


giàu có. Nông thôn giàu có sẽ mua nhiều hàng hóa của công nghiệp sản
xuất ra. Đồng thời sẽ cung cấp đầy đủ lương thực nguyên liệu cho công
nghiệp và thành thị. Như thể là nông thôn giàu có giúp cho công nghiệp
phát triển. Công nghiệp phát triển lại thúc đẩy nông nghiệp phát triển
mạnh hơn nữa. Công nghiệp, nông nghiệp phát triển thì dân giàu nước
mạnh
Trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng, đặc biệt
Việt Nam đã trở thành thành viên chính thức của tổ chức Thương mại Thế
giới (WTO), nhiều vấn đề đặt ra cho phát triển nông thôn càn được quan
tâm giải quyết như: tăng nhanh giá trị sản xuất nông nghiệp, thủy sản trên
một đơn vị canh tác, tạo ra nhiều sản phẩm có giá trị hàng hóa cao và an
toàn, giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho ngưòi dân.
Trước những yêu cầu mới, Đảng và Nhà nước ta đã đề ra chương
trình mục tiêu phát triển nông thôn mới nhằm giải quyết tốt những vấn đề
trên và đạt được mục tiêu: “Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh
Chính vì vậy, xây dựng nông thôn mới chiếm vị trí chiến lược trong phát
triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Lâm Thao là một huyện trọng điểm sản xuất lương thực của tỉnh Phú
Thọ, mật độ dân cư đông,có mộng đất bằng phẳng, mạng lưới giao thông
thuận tiện,... đã đem lại cho huyện Lâm Thao nhiều lợi thế, tạo điều kiện để
phát triển kinh tế - xã hội.


Những chủ trương lớn của Đảng, Nhà nước cùng với sự chỉ đạo của
tỉnh Phú Thọ và sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng bộ huyện Lâm Thao, đã
thúc đẩy nền kinh tế phát triển góp phàn đưa Phú Thọ thoát khỏi tình trạng
nghèo nàn, lạc hậu và đến năm 2020 cơ bản trở thành tỉnh công nghiệp.
Đồng thời, đưa đất nước phát triển theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại
hóa theo kịp xu thế phát triển của các nước trên thế giói.

Là người con sinh ra và lớn lên trên mảnh đất Lâm Thao, em chọn đề
tài: “Đảng bộ huyện Lâm Thao (Phú Thọ) lãnh đạo xây dựng nông thôn mới
(2010- 2013)” làm khóa luận tốt nghiệp của mình để làm sáng tỏ sự nhận
thức và sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng bộ huyện Lâm Thao trong chủ
trương chung về xây dựng nông thôn mới của Đảng; những thành quả mà
Đảng bộ huyện đã đạt được sau khi triển khai chương trình. Đồng thời,
mong muốn đưa ra một số ý kiến nhận xét và rút ra bài học kinh nghiệm
trong quá trình xây dựng nông thôn mới ở địa phương.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Vấn đề nông thôn mới đã được một số nhà khoa học nghiên cứu ở
nhiều góc độ khác nhau:
Thứ nhất, Ban chấp hành Trung ương Đảng Lao động Việt Nam, Văn
kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI, NXB Sự thật, HàNội, 1987.
Thứ hai, Ban chấp hành Trung ương Đảng Lao động Việt Nam, Văn
kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII, NXB Chính ttị quốc gia, 1991.
Thứ ba, Ban chấp hành Trung ương Đảng Lao động Việt Nam, Văn
kiện Đại hội đại biểu toàn quốc làn thứ VIII, NXB Chính trị quốc gia, 1996.
Thứ tư, Ths. Nguyễn Thị Nguyệt Ánh, “Tìm hiểu quan điểm của Hồ Chí
Minh về Nông nghiệp, Nông dân ”, Tạp chí Lịch sử Đảng, số 282, 2014.

Ngoài ra còn có một số bài nghiên cứu về xây dựng nông thôn mới ở
địa phương như: Ths. Tống Thị Nga, “Đảng bộ tỉnh phú thọ lãnh đạo thực hiện


ứng dụng khoa học và công nghệ trong nông nghiệp, nông thôn”, Tạp chí Lịch sử
Đảng, số 283,2014. Bài viết của Trần Phù Tiêu, “Cuộc vận động “Toàn dân

đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư” góp phần xây dựng
nông thôn mới ở Phú Thọ”, đăng trên tạp chí Mặt ttận, số 84, 2010. Và bài viết
của Nguyễn Thị Thanh Hương, “Đảng bộ huyện Lâm Thao - Phú Thọ lãnh đạo


quá trình xây dựng nông thôn mới (1991-2011) ”, k35 - Lịch sử, Trường Đại
học Sư phạm Hà Nội 2.
Cho đến nay chưa có công trình nào đi sâu nghiên cứu về đề tài: “Đảng bộ

huyện Lâm Thao (Phú Thọ) lãnh đạo xây dựng nông thôn mới (20102013)”.
3. Mục đích, nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu
3.1.

Mục đích nghiên cứu

Làm rõ sự lãnh đạo của Đảng bộ huyện Lâm Thao - Phú Thọ tong
quá trình xây dựng nông thôn mới từ năm 2010 đến năm 2013. Làm rõ
những thành tựu đạt được trong quá tình thực hiện xây dựng nông thôn mói.
Đánh giá những ưu điểm, hạn chế, rút ra bài học kinh nghiệm và đưa ra các
giải pháp để thúc đẩy xây dựng nông thôn mói của huyện trong giai đoạn
hiện nay.
3.2.

Nhiệm vụ nghiên cứu

Tập hợp xử lý các nguồn tài liệu.
Trình bày, phân tích một cách khách quan về sự lãnh đạo của Đảng
bộ huyện Lâm Thao trong quá trình xây dựng nông thôn mới từ năm 2010
đến năm 2013.
3.3.

Phạm vi nghiên cứu

Nghiên cứu về Đảng bộ huyện Lâm Thao (Phú Thọ) lãnh đạo xây

dựng nông thôn mới


Không gian: Huyện Lâm Thao - tỉnh Phú
Thọ Thời gian: Giai đoạn từ 2010 đến 2013.
4. Nguồn tài liệu và phương pháp nghiên cứu
4.1.

Nguồn tài liệu

Tài liệu chủ yếu là các văn kiện Đại hội Đảng và chuyên khảo về lịch
sử Đảng bộ, các báo cáo tổng kết kinh tế - xã hội hàng năm của huyện, các
Nghị quyết của Huyện ủy, Tỉnh ủy.
4.2.

Phương pháp nghiên cứu

Dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin.
Khóa luận sử dụng các phương pháp như: phương pháp lịch sử,
phương pháp logic, phương pháp phân tích tổng họp, so sánh, đối chiếu,
thống kê,...
5. Đóng góp của khóa luận
Hệ thống những chủ trương, đường lối của Trung ương, Đảng, Tỉnh
ủy từ năm 2010 - 2013; góp phần làm sáng tỏ vai trò lãnh đạo của các cấp,
ban ngành.
Góp phần tổng kết thực tiễn công tác xây dựng nông thôn mới trên
địa bàn huyện Lâm Thao, đưa ra những thành tựu và hạn chế của quá trình
xây dựng nông thôn mới.
Đúc rút kinh nghiệm và đưa ra ý kiến về giải pháp xây dựng nông
thôn mới ừong giai đoạn tới.

Sử dụng làm tài liệu tham khảo cho những ai quan tâm, nghiên cứu
về xây dựng nông thôn mói.
6. Bố cuc khóa luân




Ngoài phàn mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, khóa luận gồm 3
chương:


Chương 1: Cơ sở để Đảng bộ huyện Lâm Thao lãnh đạo xây dựng
nông thôn mói
Chương 2: Đảng bộ huyện Lâm Thao lãnh đạo xây dựng nông thôn
mới (2010-2013)
Chương 3: Một số nhận xét và kinh nghiệm
Chương 1 Cơ SỞ ĐẺ ĐẢNG Bộ HUYỆN LÂM THAO LÃNH ĐẠO
XÂY

• •

DựNG NÔNG THÔN MỚI
1.1.
1.1.1.

ĐIỀU KIỆN Tự NHIÊN VÀ DÂN CƯ
Điều kiên tư nhiên
•■

Vị trí đia lý


Lâm Thao ngày nay là một huyện đồng bằng trung du cách thành phố
Việt Trì 10km về phía Tây. Tọa độ địa lý của huyện “tò 21°15' đến 21°26' vĩ
độ Bắc, từ 105° 14' đến 105°21' kinh độ Đông” [7, tr.ll].
Phía Bắc giáp huyện Phù Ninh và thị xã Phú Thọ, phía Đông giáp
thành phố Việt Trì, phía Tây và phía Nam giáp với huyện Tam Nông. Tổng
diện tích 12.179,02 ha, với 14 đơn vị hành chính gồm 2 thị trấn Hùng Sơn,
Lâm Thao và 12 xã: Xuân Huy, Xuân Lũng, Thạch Sơn, Tiên Kiên, Hợp
Hải, Sơn Dương, Tứ Xã, Bản Nguyên, Vĩnh Lại, Cao Xá, Sơn Vy, Kinh Kệ.
Địa hình

Địa hình Lâm Thao tương đối đa dạng, tiêu biểu cho một vùng bán
sơn địa, có đồi núi ruộng đồng ở 3 xã, thị trấn miền núi và 11 xã, thị trấn
vùng đồng bằng. Nhìn chung Lâm Thao có địa hình thấp, độ dốc trung bình
30 - 40m. Đất đai Lâm Thao thấp dần từ Bắc xuống Nam, từ Tây sang
Đông. Địa hình phong phú, đa dạng thuận lợi cho sản xuất nông - lâm nghiệp, thuận lọi cho xây dựng quy hoạch các công trình giao thông, thủy
lợi,...


Khí hâu

Lâm Thao nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, một năm có
bốn mùa: Xuân, hạ, thu, đông nhưng rõ nét nhất là hai mùa nóng, lạnh.
Mùa nóng từ đàu tháng tư đến tháng mười có nhiệt độ cao, gió
Đông Nam và mưa nhiều, lượng mưa trung bình là 197,7 mm/
tháng, số ngày mưa trung bình là 12,3 ngày/tháng, nhiệt độ trang
bình ngày là 26,87°c, số giờ nắng trung bình là 4,22 giờ/ngày.
Mùa lạnh bắt đầu từ tháng mười một đến tháng ba năm sau, nhiệt
độ trung bình trong ngày là 19°c, lượng mưa trung bình tháng là
66,2 mm, số ngày mưa trung bình trong tháng 7,8 ngày, số giờ

nắng trong ngày trung bình 1,62 giờ [7, tr.12].
Điều kiện khí hậu của Lâm Thao thuận lợi cho việc phát triển các loại
cây trồng, có điều kiện để sản xuất thâm canh, tăng hệ số sử dụng đất.
Tài nguyên đất

Đến năm 2010 diện tích đất của Lâm Thao chia theo các loại mục
đích sử dụng như sau: 9523,17 ha, trong đó có 5486,22 ha đất nông nghiệp
(chiếm 57,61%); có 3961,87 ha đất phi nông nghiệp (chiếm 41,6%) và
75,08 ha đất chưa sử dụng (chiếm 0,79%) tổng diện tích đất tự nhiên của
huyện.
Đất đai của Lâm Thao được chia thành hai nhóm có nguồn gốc phát
sinh khác nhau, đó là: nhóm đất đồng bằng, thung lũng và nhóm đất đồi gò.
Nhóm đất đồng bằng, thung lũng chiếm 93,06% tổng diện tích, được chia
thành 5 loại đất: đất cát chua, đất thung lũng và đất phù sa xen giữa đồi núi;
đất phù sa chua; đất có tầng sét loang lổ và đất phù sa trung tính ít chua.
Nhóm đất này đa dạng, thích hợp với nhiều loại vây trồng khác nhau, đòi
hỏi phải có những biện pháp canh tác phù hợp vói từng loại đất. Nhóm đất
đồi gò (đất địa thành) chiếm 6,94% diện tích, phân bố chủ yếu ở vùng Đông


Bắc của huyện như Tiên Kiên, Xuân Lũng, thị trấn Hùng Sơn,... độ phì
nhiêu, dung tích hấp thụ của đất thấp.
Nhìn chung tài nguyên đất của Lâm Thao rất màu mỡ, phù họp với
phát triển các loại cây trồng hàng năm như lúa, rau màu,...
1.1.2.

Dân cư
Lâm Thao là huyện đồng bằng của tỉnh chính vì vậy dân cư tập trung

đông đúc. Dân số của huyện là 101.425 người (2013). Trong đó nữ là

59.352 người; nam là 45.893 người. Vùng có mật độ dân số cao nhất tỉnh
1.096 ngưòi/km2 và có sự phân bố tương đối đồng đều giữa các xã. Cư dân
Lâm Thao sống chủ yếu bằng nghề nông vì yậy họ rất cần cù chăm chỉ, chịu
thương chịu khổ. Không chỉ vậy đây còn là vùng đất hiếu học và có rất
nhiều ngưòi hiền tài.
Cư dân Lâm Thao chủ yếu là người Kinh, một số rất nhỏ là dân tộc ít
người là những người theo chồng hoặc vợ về đây lập nghiệp, định cư. Dân
Lâm Thao đa số theo đạo Phật, chùa được xây dựng không chỉ ở xã mà ở cả
thôn. Tập quán bán con lên chùa khi còn nhỏ và gửi bát nhang khi chết vẫn
còn tồn tại đến ngày nay. Ngoài ra có một bộ phận cư dân theo đạo Thiên
Chúa giáo và một số đạo khác. Ngoài các tôn giáo trên, một số khá đông
dân Lâm Thao không theo tôn giáo nào nhưng ngưòi dân đều có chung tín
ngưỡng thờ tổ tiên, tưởng nhớ ông bà cha mẹ và các bậc tiền nhân đã có
công dựng nước và giữ nước.
1.2. TÌNH HÌNH KINH TẾ, VĂN HÓA - XÃ HỘI HUYỆN LÂM
THAO NĂM 2009
1.2.1.
*

Kinh tế

Nông nghiệp

về trồng trọt: Diện tích gieo cấy lúa cả năm đạt 6.727,44 ha, đạt 98,93%

kế hoạch, bằng 99,59% so với cùng kỳ năm 2008. Diện tích lúa lai, lúa chất


lượng cao chiếm 26,78% diện tích. Năng suất lúa bình quân cả năm đạt
55,62 tạ/ha (vụ Chiêm đạt 57,6 tạ/ha, vụ Mùa đạt 53,53 tạ/ha). Diện tích ngô

đạt 1.118,63 ha, giảm 356 ha, năng suất đạt 42,74 tạ/ha. “Sản lượng lương
thực đạt 42.198 tấn, giảm 1.481 tấn so với năm 2008. Trong đó, sản lượng
thóc đạt 37.417,3 tấn, tăng 656,2 tấn, sản lượng ngô đạt 4.780,8 tấn, giảm
2.137 tấn” [16; tr.2].
về chăn nuôi: Tổng đàn trâu, bò đạt 9.078 con, bằng 84,57%; tổng đàn

lợn 35.427 con, tăng 8,4%; đàn gia cầm 396.942 ngàn con, tăng 28,83% so
với cùng kì năm 2008.
về thủy sản: Diện tích nuôi ttồng thủy sản đạt 538 ha, tăng 4 ha so với

năm 2008. Sản lượng nuôi trồng ước tính đạt 1.775,4 tấn, tăng 12,4%; sản
lượng thủy sản khai thác đạt 1.825 tấn, tăng 11,96%.
về lâm nghiệp: Trong năm đã trồng mới thêm được 10 ha rừng, chăm

sóc và bảo vệ tốt 210 ha rừng tập trung, trồng 39 ngàn cây phân tán. Công
tác phòng chống cháy rừng, kiểm tra, xử lý các vi phạm pháp luật, bảo vệ
rừng được triển khai thực hiện chủ động, thường xuyên.
*

Trong công nghiệp - Thủ công nghiệp

Công nghiệp - Thủ công nghiệp tăng trưởng thấp, giá tri ước tính đạt
297,849 triệu đồng, tăng 21,47% so với năm 2008. Các ngành nghề truyền
thống như: ủ ấm, tương,... vẫn được duy trì. Bên cạnh đó đã và đang thực
hiện các thủ tục đề nghị ủy ban nhân dân (UBND) tinh công nhận 3 làng
nghề: làng nghề sản xuất chế biến rắn Tứ Xã, làng nghề xây dựng và sản
xuất vật liệu xây dựng cao cấp Hưng Đạo - Xuân Huy, làng nghề ủ ấm và
sản xuất chăn ga, gối đệm Sơn Vi.
*


Trong hoạt động dìch vụ

Tổng mức luân chuyển hàng hóa và dịch vụ đạt trên 1.160,84 tỷ đồng,
tăng 11,38% so với năm 2008. Giá trị sản xuất ngành dịch vụ đạt 257,958 tỷ


đồng, tăng 13,8%. Dịch vụ thương mại được mở rộng, hoạt động bưu chính
viễn thông tiếp tục được nâng cao về chất lượng dịch vụ,...
1.2.2.
Xã hội


*

về giáo dục - đào tạo

Cuộc vận động “ Hai không” với 4 nội dung đã có nhiều chuyển biến.
Quy mô trường, lớp học được phát triển hợp lý; chất lượng giáo dục toàn
diện có nhiều chuyển biến. Chương trình tăng cường cơ sở vật chất, trang
thiết bị dạy học tiếp tục được đầu tư; công tác xây dựng trường chuẩn Quốc
gia, hoạt động khuyến học được đẩy mạnh.
*

vểy tế

Mạng lưới y tế từ huyện đến cơ sở đã được kiện toàn, củng cố cả về
tổ chức, đội ngũ thày thuốc và cơ sở vật chất. Các chương trình y tế Quốc
gia, công tác an toàn vệ sinh thực phẩm được triển khai tích cực, thường
xuyên, không để dịch bệnh xảy ra trên địa bàn. Trong năm đã có 1 cơ sở đạt
chuẩn y tế Quốc gia, nâng tổng số cơ sở đạt chuẩn y tế Quốc gia lên 11/12

xã.
*

về dân số, lao động - xã hội

Công tác kế hoạch hóa gia đình đã tuyên truyền vận động tới nhân
dân thực hiện nghiêm và đã góp phàn giảm số người sinh con thứ 3 trở lên
so với cùng kỳ năm 2008. Công tác lao động và giải quyết việc làm đã tổ
chức đào tạo nghề cho 1.400 lao động đi làm việc trong nước và xuất khẩu
lao động. Chương trình giảm nghèo triển khai có hiệu quả, tỷ lệ hộ nghèo
giảm 0,7% so với năm 2008. Ngoài ra còn tổ chức tốt các hoạt động kỷ
niệm ngày thương binh liệt sỹ, ngày nạn nhân chất độc màu da cam; chế độ
chính sách với người có công,...
Như vậy, vói sự chỉ đạo của các cấp ủy đảng, ban ngành và sự nỗ lực
của nhân dân trong huyện, kinh tế của huyện đã có được nhịp độ phát triển


tốt, các hoạt động xã hội được đảm bảo góp phần cải thiện đời sống cho
nhân dân.
1.2.3. Điều kiện thuận lọi và khó khăn khi tiến hành xây dựng nông
thôn mới
*

Thuẫn lơi




Hệ thống chính trị tò huyện đến xã được ổn định và giữ vững; các cơ
chế, chính sách của nhà nước, của tỉnh trong triển khai thực hiện xây dựng

nông thôn được ban hành mới cụ thể và đồng bộ; đặc biệt xuất phát điểm
của các xã cao hơn so với mức bình quân chung của tỉnh.
Lâm Thao là vùng đông dân cư, mật độ dân số cao nhất tỉnh Phú Thọ.
Nơi đây tập tiling nhiều ngành kinh tế mũi nhọn, nằm gần các cơ sở kinh tế,
công trình văn hóa quan trọng của tỉnh.
Lâm Thao là vùng trọng điểm sản xuất lương thực, các loại cây hàng
năm khác nhau như: rau màu, đậu tương,... Đồng thời cũng là vùng có thế
mạnh chăn nuôi (lợn, gia cầm,...) theo hướng tập trung. Bên cạnh đó, hệ
thống thủy lọi tại các xã trong huyện cũng đã được đầu tư sửa chữa, xây
dựng về cơ bản đã đáp ứng được yêu cầu sản xuất và dân sinh.
Ngoài phát triển nông nghiệp, vùng còn có thế mạnh phát triển công
nghiệp, dịch vụ do gàn các khu công nghiệp, các đô thị của tỉnh. Ngoài ra,
cơ sở hạ tàng: giao thông, điện, thủy lợi,... của Lâm Thao cũng tương đối
thuận lợi.
*

Khó khăn

Anh hưởng của suy giảm kinh tế thế giới, nguồn vốn hỗ trợ từ ngân
sách nhà nước cho chương trình còn hạn chế. Nhưng một bộ phận cán bộ,
nhân dân nhận thức chưa đầy đủ, còn có tư tưởng trông chờ, ỷ lại vào hỗ trợ
của nhà nước.


Trình độ dân trí còn thấp, văn hóa - xã hội chậm phát triển: Tỷ lệ lao
động qua đào tạo còn rất thấp, chuyển dịch cơ cấu lao động chậm; tập quán
canh tác trong sản xuất còn lạc hậu; tệ nạn xã hội phát triển nhanh, diễn
biến phức tạp.
Ruộng đất - tư liệu quan trọng nhất cho sản xuất nông nghiệp của
huyện Lâm Thao đang có xu thế thu hẹp dần vì phải chuyển sang xây dựng

hạ tầng phát triển kinh tế - xã hội (khu công nghiệp, khu đô thị,-..) phục yụ
cho công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Do vậy, đất đai đã ít nay lại càng ít hơn.
Bên cạnh đó, đất đai ngày càng bạc màu và thoái hóa dần.
Môi trường có tình trạng bị ô nhiễm bởi một số cơ sở sản xuất, làng
nghề, một số cụm công nghiệp chỉ chú ý đến hiệu quả sản xuất mà không
quan tâm đến xử lý chất thải, nước thải; hệ thống chuồng trại chăn nuôi đại
gia súc được xây dựng chưa hợp vệ sinh còn gần nhà ở, khu dân cư; thuốc
bảo vệ thực vật dùng trong nông nghiệp còn nhiều bất cập,...
Ngoài ra, cơ sở hạ tầng nhiều nơi còn kém, hệ thống đường nội đồng,
nhất là đường trục còn chưa được đầu tư đổ bê tông mà chỉ là đường đất đã
dẫn đến khó khăn trong công tác sản xuất nói chung và trong vận chuyển
nông sản nói riêng.
1.3. CHỦ TRƯƠNG CỦA ĐẢNG VỀ XÂY DƯNG NÔNG THÔN MỚI
Nông thôn là “phần lãnh thổ không thuộc nội thành, nội thị các thành
phố, thị xã, thị trấn được quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là ủy ban nhân
dân xã” [5, tr.l]. Như vậy, xây dựng nông thôn mới trước tiên nó phải là
vùng nông thôn, không phải là thị tứ, thị ữấn, thị xã, thành phố và khác với
nông thôn truyền thống hiện nay.
“Xây dựng nông thôn mới là cuộc cách mạng và cuộc vận động lớn
để cộng đồng dân cư ở nông thôn đồng lòng xây dựng thôn, xã, gia đình của
mình khang trang, sạch đẹp; phát triển sản xuất toàn diện (nông nghiệp,


công nghiệp, dịch vụ); có nếp sống văn hoá, môi trường và an ninh nông
thôn được đảm bảo; thu nhập, đòi sống vật chất, tinh thần của người dân
được nâng cao” [4, tr.2].
Xây dựng nông thôn mói là sự nghiệp cách mạng của toàn Đảng, toàn
dân, của cả hệ thống chính trị. Nông thôn mới không chỉ là vấn đề kinh tế xã hội, mà là vấn đề kinh tế - chính tri tổng hợp. Xây dựng nông thôn mới
giúp cho nông dân có niềm tin, trở nên tích cực, chăm chỉ, đoàn kết giúp đỡ
nhau xây dựng nông thôn phát triển giàu đẹp, dân chủ, văn minh.

Sau hơn 20 năm thực hiện đường đối đổi mới, dưới sự lãnh đạo của
Đảng, nông nghiệp, nông dân, nông thôn nước ta đã đạt được thành tựu khá
toàn diện và to lớn. Nông nghiệp tiếp tục phát triển với tốc độ khá cao theo
hướng sản xuất hàng hoá, nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả; đảm
bảo vững chắc an ninh lương thực quốc gia; một số mặt hàng xuất khẩu
chiếm vị thế cao trên thị trường thế giới. Kinh tế nông thôn chuyển dịch
theo hướng tăng công nghiệp, dịch vụ, ngành nghề; các hình thức tổ chức
sản xuất tiếp tục đổi mới. Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội được tăng cường;
bộ mặt nhiều vùng nông thôn thay đổi. Đời sống vật chất và tinh thần của
dân cư ở hầu hết các vùng nông thôn ngày càng được cải thiện. Xóa đói,
giảm nghèo đạt kết quả to lớn. Hệ thống chính tri ở nông thôn được củng cố
và tăng cường. Dân chủ cơ sở được phát huy. An ninh chính trị, trật tự an
toàn xã hội được giữ vững. Vị thế c hính tri của giai cấp nông dân ngày càng
được nâng cao.
Tuy nhiên, những thành tựu đạt được chưa tương xứng với tiềm năng,
lợi thế và chưa đồng đều giữa các vùng. Nông nghiệp phát triển còn kém
bền vững, tốc độ tăng trưởng có xu hướng giảm dàn, sức cạnh ừanh thấp,
chưa phát huy tốt nguồn lực cho phát triển sản xuất; nghiên cứu, chuyển
giao khoa học - công nghệ và đào tạo nguồn nhân lực còn hạn chế,....


Trước những hạn chế, yếu kém ừên, Đảng và Nhà nước đã có những
nhận thức mới phù họp hơn. Điều này được thể hiện rõ ừong Hội nghị lần
thứ 7 Ban chấp hành Trung ương khóa X của Đảng. Nghị quyết số 26NQ/TW của Hội nghị về Nông nghiệp, Nông dân, Nông thôn đã được ban
hành ngày 5/8/2008. Sau 20 năm đổi mới, đây là làn đầu tiên Đảng ta có
một nghị quyết toàn diện nhất về Nông nghiệp, Nông dân, Nông thôn trong
điều kiện kinh tế thị trường hội nhập.
Xây dựng nông thôn mới ừở thành vấn đề cấp bách và cần thiết. Ngày
16/4/2009, Thủ tướng Chính phủ đã quyết định về việc ban hành Bộ tiêu chí
quốc gia về nông thôn mới.Đây là căn cứ để các địa phương chỉ đạo việc

xây dựng, phát triển nông thôn mới; là cơ sở để đánh giá công nhận xã đạt
tiêu chuẩn nông thôn mới. Bộ tiêu chí gồm 5 nhóm với 19 tiêu chí đề cập
tới tất cả các vấn đề kinh tế - xã hội như: Quy hoạch và thực hiện quy hoạch,
giao thông, thủy lợi, điện, trường học, cơ sở văn hóa, cơ cấu lao động, môi
trường, chợ nông thôn, bưu điện, nhà ở, thu nhập, tỷ lệ hộ nghèo,... Đến
ngày 4/6/2010, Quyết định số 800/Q Đ- TTg về Phê duyệt Chương trình
mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010- 2020 được
ban hành.
Mục tiêu chung xây dựng nông thôn mới được xác định là: Xây dựng
cộng đồng xã hội văn minh, có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội từng bước
hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông
nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ; gắn phát triển nông thôn
với đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn dân chủ, ổn định, giàu bản sắc
văn hoá dân tộc; môi trường sinh thái được bảo vệ; an ninh trật tự được giữ
vững; đời sống vật chất và tinh thần của người dân ngày càng được nâng
cao; theo định hướng xã hội chủ nghĩa.


Nội dung của chương trình xây dựng nông thôn được ban hành bao
gồm 11 nội dung:
Quy hoạch xây dựng nông thôn mới; phát triểnhạ tầng kinh tế
-

xã hội; chuyển dịch cơ cấu, phát triển kinh tế, nâng cao thu nhập;
giảm nghèo và an sinh xã hội; đổi mới và phát triển các hình thức
tổ chức sản xuất có hiệu quả ở nông thôn; phát triển giáo dục đào
tạo ở nông thôn; phát triển y tế, chăm sóc sức khỏe cư dân nông
thôn; xây dựng đời sống văn hóa, thông tin và truyền thông nông
thôn, cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn; nâng cao
chất lượng tổ chức đảng, chính quyền, đoàn thể chính trị-xã hội

ừên địa bàn; giữ vững an ninh trật tự xã hội nông thôn [4, tr.3].

Bên cạnh đó, quyết định số 800/QĐ- TTg cũng nêu ra các giải pháp
chủ yếu để thực hiện chương trình như: Điều hành và quản lý chương trình;
đào tạo cán bộ chuyên ừách để triển khai chương trình mục tiêu quốc gia;
hợp tác quốc tế trong xây dựng nông thôn mới; thực hiện cuộc vận động xã
hội sâu rộng về nông thôn mới,...
Ngày 1/6/2011, Thông tư liên tịch hướng dẫn một số nội dung thực
hiện Quyết định số 800/QĐ- TTg của Thủ tướng Chính phủ đã nêu ra các
bước để tiến hành xây dựng nông thôn mới, bao gồm 7 bước: Thành lập hệ
thống quản lý, thực hiện —» Tổ chức thông tin, tuyên truyền về thực hiện
Chương trình xây dựng nông thôn mới (được thực hiện trong suốt quá trình
triển khai thực hiện) —> Khảo sát đánh giá thực trạng nông thôn theo 19
tiêu chí của Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới —> Xây dựng quy hoạch
nông thôn mới của xã —» Lập, phê duyệt đề án xây dựng nông thôn với của
xã —» Tổ chức thực hiện đề án —> Giám sát, đánh giá và báo cáo về tình
hình thực hiện Chương trình.


Bên cạnh đó, Chương trình xây dựng nông thôn mới đề ra phương
châm thực hiện rõ ràng đó là: Nhà nước định hướng, hỗ trợ, nhân dân là chủ
thể và lấy sức dân để xây dựng cho dân. Phương châm này phù hợp với cơ
chế hoạt động ừong xã hội ta hiện nay: Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý và
điều hành, nhân dân làm chủ. Ngay từ năm 1948, vai trò trách nhiệm và
quyền lợi của người dân đã được Chủ tịch Hồ Chí Minh chỉ rõ: “ Nước ta là
nước dân chủ; Bao nhiêu lợi ích điều vì dân ; Bao nhiêu quyền hạn điều của dân;
Công việc đổi mới, xây dựng là trách nhiệm của dân; Sự nghiệp kháng chiến kiến
quốc là công việc của dân”. Cho đến nay, đất nước đã chuyển sang cơ chế thị

trường thì con người càng đóng vị trí quan trọng trong sự phát triển của đất

nước.
Như vậy, những Nghị quyết, Quyết định của Chính phủ đã nêu ra rất
rõ chủ trương, đường lối xây dựng nông thôn mới. Từ đó, các tỉnh, thành
phố, huyện, xã tiếp tục triển khai phát triển, bổ sung Chương trình sao cho
phù họp với điều kiện, tình hình của địa phương đó và tuyên truyền sâu rộng
đến với quần chúng nhân dân.
Tiểu kết chương 1

Trong điều kiện hội nhập nền kinh tế thị trường, nhờ có sự sáng suốt,
tầm nhìn chiến lược và phát huy được thế mạnh trong nền kinh tế nước ta,
Đảng và Nhà nước đã hết sức chú trọng đến vấn đề nông nghiệp, nông dân,
nông thôn. Đây là những vấn đề trọng yếu của nước ta trong giai đoạn hiện
tại để có thể phát triển đất nước vững mạnh. Các vấn đề này có mối quan hệ
mật thiết không tách rời nhau.
Dựa ừên phương châm: “Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng và văn
minh ”, Đảng ta luôn chú ý quan tâm chăm lo cho cuộc sống của người dân.

Nước ta có hơn 90% dân số sống ở nông thôn vì vậy phải đẩy mạnh quá
trình nông thôn hóa, đàu tư nhiều hơn nữa cho các vùng nông thôn. Hiểu


được tàm quan ừọng đó, ta đã đề ra Chương trình xây dựng nông thôn mới
cũng như Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới để làm cơ sở thực hiện và
đề ra những mục tiêu rõ ràng để hướng tới.
Tinh Phú Thọ nói chung và huyện Lâm Thao nói riêng cũng
đã, đang tích cực thực hiện các chủ trương của Đảng về
xây dựng nông thôn mới. Ở mỗi một vùng lại có những đặc
điểm, điều kiện khác nhau do đó cũng phải điều chính cho
phù hợp. Với sự quyết tâm cao của Đảng, Nhà nước, cán bộ
và đặc biệt là sự ủng hộ nhiệt tình của người dân, quá

trình xây dựng nông thôn mới của cả nước, của tỉnh Phú
Thọ nói chung và huyện Lâm Thao nói riêng đã đạt được
nhiều kết quả to lớn. Bên cạnh đó ừong xu thế hội nhập
như hiện nay, những khó khăn, thách thức tồn tại là điều
không thể tránh khỏi. Nó đặt ra yêu cầu cho đất nước là
phải đề ra được chủ trương, biện pháp đúng đắn, thích
hçrp cho từng giai đoạn, từng thời kỳ lịch sử để làm sao
ta có thể tranh thủ được những thuận lợi không chỉ trong
nước mà cả quốc tế ừong việc xây dựng nông thôn mới và
từng bước đưa nước ta hòa nhập với thế giới.

Chương 2 ĐẢNG Bộ HUYỆN LÂM THAO LÃNH ĐẠO XÂY DƯNG


•••

NÔNG THÔN MỚI (2010 - 2013)
2.1. ĐẢNG Bộ HUYỆN LÂM THAO LÃNH ĐẠO TRIỂN KHAI
CHƯƠNG TRÌNH XÂY DựNG NÔNG THÔN MỚI
Sau khi chương trình xây dựng nông thôn mới được ban hành, tỉnh
Phú Thọ đã họp ngày 20/11/2009 và đưa ra Nghị quyết số 28- NQ/TƯ của
Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về phát triển nông thôn mới tỉnh Phú Thọ đến
năm 2020 và đề nghị triển khai tới tất cả các huyện trong toàn tỉnh. Là một
trong mười một huyện của tỉnh, Lâm Thao đã nhanh chóng triển khai
chương trình xây dựng nông thôn mới đến tất cả các xã.
Đảng bộ huyện đề ra mục tiêu: Phấn đấu tỷ lệ số xã trên địa bàn
huyện đạt chuẩn nông thôn mới cao hơn tỷ lệ bình quân chung của tỉnh theo


quy định tại Quyết định số 800/QĐ - TTg ngày 04/6/2010 của Thủ tướng

Chính Phủ.
Tập trung lãnh đạo, chỉ đạo có trọng tâm, ưọng điểm các mục tiêu
đảm bảo phù hợp với điều kiện thực tế và khả năng huy động nguồn lực
(tiêu chí nào dễ, ít tiền làm trước); tạo điều kiện để phát triển kinh tế nông
nghiệp theo hướng bền vững, tạo diện mạo mới ttong nông thôn, nâng cao
đời sống vật chât, tinh thần của nhân dân, phấn đấu đến năm 2015 cơ bản
đạt các tiêu chí xây dựng nông thôn mới.
Nâng cao số lượng, chất lượng từng tiêu chí nông thôn mới của các xã
để đảm bảo thực hiện đúng lộ trình xây dựng nông thôn mới theo kế hoạch
của ƯBND huyện được phê duyệt.
Nhanh chóng triển khai chương trình, Sơn Dương được chọn là xã thí
điểm xây dựng nônng thôn mới của huyện. Mọi công tác bước đầu được
thực hiện ở xã Sơn Dương sau đó lan ra các xã khác trong toàn huyện Lâm
Thao.
2.1.1.
*

Công tác chỉ đạo, điều hành quản lý

Thành lập và hoạt động của Ban chỉ đạo huyện

Ban chỉ đạo xây dựng nông thôn mói của huyện được thành lập do
Chủ tịch UBND huyện làm trưởng ban, các Phó chủ tịch UBND huyện làm
phó ban, thảnh viên là trưởng các đoàn thể, thủ trưởng các phòng, ban
chuyên môn thuộc ƯBND huyện, Chủ tịch UBND các xã, các thành viên
theo từng lĩnh vực phụ trách, tích cực tham mưu, chú trọng công tác chỉ
đạo, kiểm tra, đánh giá kết qủa đạt được, chỉ ra những hạn chế, vướng mắc,
khó khăn, đề xuất các giải pháp trong quá trình thực hiện; tham mưu ƯBND
huyện ban hành các quyết định, kế hoạch, chương trình, văn bản chỉ đạo,
hướng dẫn về công tác xây dựng nông thôn mới trên địa bàn.



Chỉ đạo các xã căn cứ vào kế hoạch xây dựng nông thôn mới của
huyện đến năm 2015, trên cơ sở điều kiện thực tế địa phương xây dựng quy
hoạch, đề án, dự án cụ thể; củng cố, kiện toàn Ban chỉ đạo đồng thời lồng
ghép nhiệm vụ xây dựng nông thôn mói với các chương trình mục tiêu phát
triển kinh tế - xã hội ở địa phương. Tổ chức công khai quy hoạch đến khu
dân cư, tại hội trường của UBND xã để toàn thể cán bộ và nhân dân được
biết.
Tích cực chỉ đạo, huy động các nguồn lực trong tổ chức, vận động
nhân dân tham gia với nhiều hình thức, triển khai thực hiện có hiệu quả các
nhóm giải pháp về xây dựng nông thôn mới.
*

Thành lập Ban chỉ đạo, Ban quản lý xây dựng nông thôn mới các xã

Trong năm 2011 căn cứ vào hướng dẫn của Ban chỉ đạo xây dựng
nông thôn mới tỉnh Phú Thọ, 12/12 xã của huyện Lâm Thao đã thành lập
Ban Chỉ đạo, Ban Quản lý, Ban Phát triển thôn. Thành phần Ban Chỉ đạo
cấp xã gồm: Bí thư Đảng ủy làm trưởng ban, Chủ tịch UBND làm phó
trưởng ban, các thành viên là đại diện các ban, ngành đoàn thể nhân dân, bí
thư các chi bộ. Ban Quản lý xây dựng nông thôn mới gồm: Chủ tịch UBND
xã là trưởng ban, phó chủ tịch UBND xã là phó ban, các thành viên là các
ban, ngành các tổ chức đoàn thể, trưởng các khu dân cư. Ban Phát triển thôn
gồm: Bí thư chi bộ, Trưởng khu dân cư, đại diện các đoàn thể, hội và những
người có năng lực, trinh độ hiểu biết về xây dựng nông thôn mới.
*

Việc ban hành các văn bản chỉ đạo, điều hành của Chương trình Sau khi


có Quyết định 3883/QĐ - UBND ngày 18/11/2009 của UBND tỉnh Phú Thọ
về việc ban hành Bộ tiêu chí xây dựng nông thôn mới, Kế hoạch xây dựng
nông thôn mới của tỉnh. UBND huyện đã xây dựng ban hành kế hoạch xây
dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2015 trên địa bàn huyện và nhiều văn
bản chỉ đạo thực hiện chương trình tại các xã. Trong 3 năm thực hiện


Chương trình căn cứ vào điều kiện cụ thể cấp ủy, chính quyền đã chủ động
kiện toàn Ban Chỉ đạo, Ban Quản lý từ huyện đến xã; Ban Phát triển thôn
đến tận các khu dân cư; phân công nhiệm vụ cụ thể cho các thành viên; chỉ
đạo các xã hoàn thành quy hoạch và cụ thể hóa thành các chương trình, đề
án và tổ chức thực hiện đồng bộ. Chỉ đạo các phòng, ban, các xã quán triệt
các văn bản, chính sách của Nhà nước, của tỉnh và cụ thể hóa thành văn bản
của cấp mình để tổ chức thực hiện.
2.1.2. Công tác tuyền truyền, vận động
Sau khi có Quyết định số 800/QĐ - TTg ngày 04/6/2010 của Thủ
tướng Chính phủ, Nghị quyết số 28/NQ - TU ngày 20/11/2009 của Ban chấp
hành Đảng bộ tỉnh về phát triển nông thôn mói của tỉnh Phú Thọ đến năm
2020; Nghị quyết số 196/2009/NQ - HĐND ngày 16/12/2009 của HĐND
tỉnh và kế hoạch số 759/KH - UBND của UBND tinh về triển khai thực hiện
Quy hoạch xây dựng nông thôn mới tỉnh Phú Thọ đến năm 2020; Ke hoạch
nghiên cứu quán triệt tuyên truyền tổ chức thực hiện Nghị quyết số 28/NQ TU của Ban thường vụ huyện ủy. UBND huyện đã xây dựng kế hoạch trình
Hội đồng nhân dân (HĐND) huyện thông qua Nghị quyết số 18/2010/NQ HĐND về Phê duyệt Kế hoạch xây dựng nông thôn mới của huyện đến năm
2015, đồng thời tổ chức các hội nghị triển khai phổ biến, quán triệt cho đội
ngũ cán bộ chủ chốt của huyện, các xã về nội dung Chương trình, các chủ
trương, chính sách của Nhà nước, của tỉnh về xây dựng nông thôn mới.
Đảng bộ huyện đã có sự chỉ đạo đến các phòng ban, đơn vị tổ chức
tuyên truyền sâu rộng tạo chuyển biến trong nhận thức và hành động của
các cấp ủy, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể nhân dân và cộng
đồng dân cư; đã phối họp tốt trong xây dựng chương t rình “Chung sức xây

dựng nông thôn mới ” trên báo và đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh Phú Thọ

để mọi tàng lớp nhân dân được biết và theo dõi. Ngoài ra, chỉ đạo các xã tổ


chức hội thảo lấy ý kiến của cán bộ, đảng viên và nhân dân về quy hoạch
xây dựng nông thôn mới đến từng khu dân cư, từng HĐND xã phê chuẩn.
Với lòng nhiệt huyết gắn bó, lăn lội của cán bộ cùng bà con nông
dân; với các giải pháp tích cực; sự chỉ đạo, hướng dẫn kịp thời mà việc ữiển
khai xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện đã được thực hiện đồng
bộ, thông suốt. Thông qua việc quán ưiệt, tuyên truyền, vận động đã giúp
cho cấp ủy Đảng, chính quyền các cấp nâng cao nhận thức, giúp cho người
dân cơ bản nhận thức được mục tiêu, ý nghĩa, vai trò trách nhiệm của mình
ữong xây dựng nông thôn mới và thực hiện cuộc vận động: “Toàn dân đoàn
kết xây dựng đời sổng văn hóa ở khu dân cư” gắn với xây dựng nông thôn mới

theo hướng dẫn của Mặt ừận Tổ quốc Việt Nam.
Để thực hiện tốt, Đảng bộ phải quán ừiệt xây dựng kế hoạch tuyên
truyền cụ thể theo từng tháng, từng quý, từng đối tượng theo nhiệm vụ được
phân công và tổ chức thực hiện nghiêm túc để đem lại kết quả cao.
2.1.3.

Công tác đào tạo, tập huấn

Công tác đào tạo, tập huấn nhằm nâng cao kiến thức, năng lực quản
lý, tổ chức điều hành, thực thi công trình xây dựng nông thôn mới cho đội
ngũ cán bộ liên quan ở huyện, xã và thôn để đáp ứng yêu cầu của Chương
trình.
Nội dung phổ biến trong công tác đào tạo là:
Các chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước về xây

dựng nông thôn mới; nội dung xây dựng nông thôn mới theo
Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04 tháng 6 năm 2010 của Thủ
tướng Chính phủ và các văn bản hướng dẫn thực hiện; chính sách
và kinh nghiệm của một số quốc gia đã thành công về phát triển
nông thôn; nguyên tắc, phương pháp, cơ chế vận hành trong xây
dựng nông thôn mới (nguyên tắc chỉ đạo, cơ chế tài chính, nguyên


tắc và cơ chế huy động nguồn lực, cơ chế quản lý vốn đàu tư xây
dựng cơ bản và vốn sự nghiệp trong Chương trình xây dựng nông
thôn mới); trình tự, nội dung các bước tiến hành xây dựng nông
thôn mới ở cấp xã; kỹ năng, phương pháp chỉ đạo xây dựng nông
thôn mới; phát triển kinh tế và phát triển các hình thức tổ chức sản
xuất có hiệu quả ở nông thôn; quy chế dân chủ ở cơ sở và sự tham
gia của cộng đồng ừong việc tham gia thực hiện Chương trình xây
dựng nông thôn mới; tổ chức họp dân, tổng hợp ý kiến, lập kế
hoạch, giám sát đầu tư; cơ chế giám sát cộng đồng; kỹ năng về
tuyên truyền, vận động người dân và cộng đồng tham gia xây
dựng nông thôn mới; tham quan, nghiên cứu thực địa các mô hình
xây dựng nông thôn mới ừong nước [4, tr.12].
Triển khai chương trình, Ban chỉ đạo cấp huyện đã phối họp với văn
phòng điều phối tình và các đơn vị liên quan xây dựng kế hoạch, tổ chức
được 02 lớp tập huấn cho 245 lượt cán bộ Ban Chỉ đạo, Ban Quản lý xây
dựng nông thôn mới cấp huyện, xã và các trưởng khu dân cư 12 xã. Ban
Tuyên giáo Huyện ủy đã biên soạn tài liệu hỏi đáp về xây dựng nông thôn
mói, tổ chức 2 lớp tập huấn cho các đối tượng là cấp ủy, bí thư chi bộ,
trưởng khu dân cư, một số đơn vị đã phối hợp với Ban Dân vận, ủy ban Mặt
trận Tổ quốc, Đoàn Thanh niên tổ chức được 02 lớp tập huấn cho các cán bộ
chủ chốt làm nòng cốt cho việc tổ chức tập huấn chuyên sâu ở cơ sở. Đã chủ
động, phối họp với các địa phương trong và ngoài tỉnh tổ chức04đoàn học

tập kinh nghiệm xây dựng nông thôn mới và xây dựng cánh đồng mẫu lớn.
2.1.4.

Công tác phổi họp vói Mặt trận Tồ quốc, các tồ chức, đoàn thể

nhân dân
ủy ban Mặt trận Tổ quốc đã tích cực triển khai phong trào toàn dân
đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư; gắn với việc vận động


×